Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Kế hoạch lao động việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thời kì 2010-2015 .DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.18 KB, 43 trang )

I. Khái quát tình hình phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng
1. Bối cảnh quốc tế và tình hình trong nước
1.1Bối cảnh quốc tế

Xu hướng chung của nền kinh tế thế giới tiếp tục được phục hồi ,thị
trường thế giới sôi động hơn; tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu và của các
đối tác chính của ta trong 5 năm 2010-2015 sẽ tăng nhẹ so với 5 năm 2006-
2010. Các luồng vốn đầu tư ODA, FDI và gián tiếp sẽ được phục hồi dần.
Việt Nam sẽ tham gia đầy đủ lộ trình hội nhập kinh tế khu vực và gia nhập
WTO, đây là cơ hội thuận lợi để VN chủ động đẩy nhanh tốc độ phát triển
kinh tế, thực hiện thành công Chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thu
hẹp khoảng cách với các nước trong khu vực, cải thiện vị thế quốc tế của
mình.
Cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và công
nghệ sinh học sẽ tiếp tục phát triển nhanh, ngày càng trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp và tiếp tục tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế thế giới.
Trong 5 năm qua, tình hình khu vực và thế giới đã có nhiều diễn biến bất
lợi, các cuộc xung đột cục bộ, khủng bố, đấu tranh sắc tộc diễn ra đã ảnh
hưởng đến tình hình kinh tế thế giới; giá cả các mặt hàng lên xuống thất
thường, nhất là các mặt hàng thuộc ngành nguyên, vật liệu, vật tư thiết yếu
ảnh hưởng đến sản xuất tiêu dùng; thị trường xuất khẩu bị thu hẹp dần; một số
ngành sản xuất trong nước chưa nắm bắt kịp diễn biến của thị trường thế giới,
chưa thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực.
Nền kinh tế Việt Nam phát triển nhưng chưa bền vững; nhiệm vụ cho kế
hoạch 5 năm 2010-2015 đặt ra rất lớn.
Trịnh Tuấn Bảo. Lớp KTPT k 47B_QN
1
Tình hình chính trị thế giới và khu vực trong 5 năm sẽ tiếp tục diễn biến
phức tạp, khó lường, xung đột cục bộ, khủng bố cục bộ, khủng bố và những
bất ổn khác, những khó khăn lớn có thể còn kéo dài; các thế lực phản động


tiếp tục chống phá hòng gây mất ổn định chính trị-xã hôi nước ta.
1.2Tình hình trong nước
Việt Nam sau khi thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của kế
hoạch 5 năm 2010-2015; năng lực và trình độ sản xuất đã có bước tăng lên;
cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển dịch tích cực, chất lượng tăng trưởng nhiều
ngành, lĩnh vực có cải thiện; các doanh nghiệp thích nghi với thị trường thế
giới.
Nước ta đang được các tổ chức quốc tế đánh giá có ổn định cao về chính
trị-xã hội; Thể chế kinh tế thị trường đã vận hành có hiệu quả; những cơ chế
chính trị của Đảng và Nhà nước ban hành đã đi vào cuộc sống và phát huy
tính tích cực, thu hút cao hơn các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội; đặc biệt là
phát huy tối đa nguồn nội lực để chủ động hướng vào các mục tiêu đầu tư,
nhất là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; thúc đẩy việc chuyển đổi cơ cấu kinh
tế.
Bên cạnh đó những kết quả tích cực đạt được trong tiến trình cải cách
hành chính thời gian qua, nhất là những cải cách thể chế kinh tế, đổi mới bộ
máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ...đã có những tác động tích cực
trong việc thực hiện các mục tiêu của kế hoạch.
Trình độ khoa học và công nghệ của Việt Nam chưa cao, quy mô sản
xuất nhỏ bé, cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực chưa chuyển
dịch kịp thời theo sự biến động nhanh của nhu cầu thị trường trong nước và
quốc tế. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội chưa đáp ứng nhu cầu phát triển. Khả
năng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của các doanh nghiệp Việt Nam còn
thấp so với yêu cầu; trong khi đó lộ trình thực hiện đầy đủ các cam kết AFTA,
Trịnh Tuấn Bảo. Lớp KTPT k 47B_QN
2
WTO và các hiệp định quốc tế khác đang và sẽ tạo ra những sức ép cạnh
tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp.
Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu phát
triển trong giai đoạn mới; tệ nạn xã hội còn nghiêm trọng; trật tự; an ninh ở

một số vùng chưa tốt. Cải cách hành chính tiến hành chậm; hiệu lực quản lý
của nhà nước còn hạn chế; các loại bệnh dịch như SARS, dịch cúm gà vẫn có
nguy cơ xẩy ra, ảnh hưởng bất lợi tới phát triển kinh tế.
2. Tình hình kinh tế của Đà Nẵng
2.1 Thuận lợi
Vị trí chiến lược của Đà Nẵng đến nay đã được xác định rõ là đô thị loại
1 cấp quốc gia, là thành phố động lực cho phát triển của cả khu vực trọng
điểm miền Trung, Tây Nguyên; là định hướng phát triển công nghiệp, hiện
đại hóa theo tinh thần Nghị quyết 33 của Bộ Chính Trị; là điểm cuối của hành
lang kinh tế Đông-Tây qua Cảng Đà Nẵng.
Đà Nẵng nằm giữa 3 di sản văn hóa thế giới: Hội An, Cố đô Huế và
Thánh địa Mỹ Sơn tạo tiềm năng du lịch hấp dẫn và là điểm đến cho cả khu
vục; ngoài ra Đà Nẵng còn có các danh lam thắng cảnh thiên nhiên như : Bán
đảo Sơn Trà, Đèo Hải Vân, Ngũ Hành Sơn, Bà Nà núi Chúa, nhiều bãi biển
đẹp...
Thành phố có nguồn nhân lực dồi dào, là trung tâm đào tạo Đại học, sau
đại học cao đẳng, công nhân kỹ thuật và lành nghề...
Tình hình kinh tế- xã hội trong thời gian qua đã có nhiều phát triển, nhất
là cơ sở hạ tầng là cơ sở nền tảng để ổn định, bền vững cho phát triển sản xuất
kinh doanh và các loại hình dịch vụ; cơ cấu kinh tế Đà Nẵng đã có sự chuyển
dịch theo hướng tích cực là công nghiệp-dịch vụ- nông nghiệp, chú trọng phát
triển công nghiệp chế biến sâu, công nghiệp có giá trị gia tăng cao và công
nghiệp phụ trợ.
Trịnh Tuấn Bảo. Lớp KTPT k 47B_QN
3
Cơ chế chính sách phát triển kinh tế của Đà Nẵng ngày càng được mở
rộng trên các lĩnh vực tài chính, hợp tác đầu tư, ngoại giao...mở rộng thị
trường trong nước và xuất khẩu...
Công tác quản lý và điều hành của UBND thành phố và các cấp, các
ngành trong thời gian qua đã phát huy có hiệu quả và đúc kết được nhiều kinh

nghiệm thực tiễn sẽ tạo đà để nâng cao trong 5 năm tới .
Kết quả công tác chỉnh đốn Đảng đã mang lại nhiều hiệu quả làm cho
nhân dân gắn bó, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Thành ủy, HĐND, UBND
thành phố ...
Nhân dân thành phố Đà Nẵng giàu truyền thống cách mạng, cần cù sáng
tạo, quan tâm xây dựng đời sống mới trong các khu dân cư, đồng lòng chung
sức cùng thành phố phát triển cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị, hưởng ứng
tham gia xã hội hóa trên nhiều lĩnh vực.
2.2 Khó khăn và thách thức
Tính tương đồng giữa các tỉnh, thành phố mièn Trung còn cao; nguồn
lực, nguyên nhiên liệu, lao động...sẽ tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh
trong cơ chế phát triển dẫn đến hạn chế chung khả năng.
Chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của một số tế còn thấp; khả
năng cạnh tranh còn yếu; doanh nghiệp và sản phẩm dịch vụ còn quá thấp làm
hạn chế lớn trong phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là hiệu quả đầu tư.
Nguồn vốn đầu tư phát triển KT-XH chưa có khả năng tăng trưởng, nhất
là lĩnh vực đầu tư trong nước đối với các thành phần kinh tế đối ngoài quốc
doanh và kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI), trong khi ywwu
cầu đòi hỏi phát triển lại rất lớn.
Các vấn đề bức xúc về mặt xã hội: tệ nạn xã hội, vệ sinh môi trường hiện
còn nhiều phức tạp.
Trịnh Tuấn Bảo. Lớp KTPT k 47B_QN
4
II. Tổng quan về sở kế hoạch và đầu tư
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở KH&ĐT
+ Khối phòng, ban:
Phòng Tổ chức-Hành chính
Thanh tra Sở
Phòng Tổng hợp
Phòng Thẩm định-Xây dựng cơ bản

Phòng Lao động-Văn xã
Phòng Kinh tế ngành
Phòng Kinh tế đối ngoại
Phòng đăng kí kinh doanh
+ Khối đơn vị sự nghiệp:
Công ty phát triển cơ sở hạ tầng
Trung tâm xúc tiến đầu tư
Ban quản lý Cơ sở hạ tầng ưu tiên TPĐN
2.Sơ đồ bộ máy tổ chức của Sở KH&ĐT
Trịnh Tuấn Bảo. Lớp KTPT k 47B_QN
5
Ban giám đốc Sở KH&ĐT hiện nay
Giám đốc : Phùng Tấn Viết
Phó giám đốc trực : Nguyễn Thị Thanh Thủy
Phó giám đốc : Lê Hữu Đốc
Phó giám đốc : Lê Tùng
Phó giám đốc : Huỳnh Văn Thanh
Lãnh đạo các phòng ban thuộc Sở
Phòng Tổ chức-Hành chính
Trưởng phòng : Vũ Xuân Ngừng
Phó trưởng phòng : Lê Văn Điền
Phó trưởng phòng : Trần Thị Hoa
Thanh tra Sở
Phó chánh thanh tra : Nguyễn Quý
tổng hợp
Trưởng phòng : Tô Thị Bích Phượng
Phòng đăng kí kinh doanh
Trưởng phòng : Hồ Thị Tuyết Nhiễu
Phó trưởng phòng : Nguyễn Đức Xa
Phòng xây dựng cơ bản

Trưởng phòng : Trần Văn Sơn
.Phòng kinh tế ngành
Trưởng phòng : Nguyễn Văn Tuấn
Phó trưởng phòng : Đặng Dưỡng
Trịnh Tuấn Bảo. Lớp KTPT k 47B_QN
6
Phó trưởng phòng : Trần Phước Sơn
Phòng Lao động-Văn xã
Trưởng phòng : Phạm Thị Vạn
Phó trưởng phòng : Lê Hoàng
Phòng kinh tế đối ngoại
Trưởng phòng : Kiều Văn Tám
3. Chức năng và nhiệm vụ của cơ quan
3.1 Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định, chỉ thị về
quản lý lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho Ủy ban nhân dân quận - huyện và các
sở - ngành của thành phố theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân thành phố.
3.2 Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc phân công, phân
cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho Ủy ban nhân dân quận -
huyện và các sở -ngành của thành phố theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó.
3.3 Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về kế hoạch và đầu tư ở địa phương; trong đó có kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước trên địa bàn thành phố và những vấn đề
có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, sử dụng các nguồn lực
để phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
3.4 Về quy hoạch và kế hoạch:
3.4.1Chủ trì, phối hợp Viện Kinh tế thành phố và Cục Thống kê thành
phố về các thông tin dự báo phát triển kinh tế - xã hội của thành phố để
nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố và chịu

trách nhiệm tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch kinh tế - xã
hội dài hạn, 5 năm và hàng năm; bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách
Trịnh Tuấn Bảo. Lớp KTPT k 47B_QN
7
thành phố; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của thành phố, trong đó có
cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển. Phối hợp với Sở
Tài chính tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch cân đối tài
chính của thành phố.Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố sau khi được phê
duyệt theo quy định.
3.4.2Trình Ủy ban nhân dân thành phố chương trình hoạt động thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo nghị quyết Hội đồng nhân dân thành
phố và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
tháng, quý, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố điều hòa, phối hợp
việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của thành phố.
3.4.3Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện
kế hoạch được Ủy ban nhân dân thành phố giao.
3.4.4Hướng dẫn các sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện xây
dựng kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
chung của thành phố đã được phê duyệt.
3.4.5Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành của các sở -
ngành; quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các quận -
huyện đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
3.4.6Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách thành phố và phân
bổ ngân sách cho các đơn vị để trình Ủy ban nhân dân thành phố.
3.5. Về đầu tư trong nước và ngoài nước:
3.5.1Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước
Ủy ban nhân dân thành phố về danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự
án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong

trường hợp cần thiết.
Trịnh Tuấn Bảo. Lớp KTPT k 47B_QN
8
3.5.2. Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước
Ủy ban nhân dân thành phố về tổng mức vốn đầu tư của toàn thành phố; về bố
trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, bố trí danh mục dự án đầu tư và
mức vốn cho từng dự án thuộc ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý;
tổng mức hỗ trợ tín dụng Nhà nước hàng năm, vốn góp cổ phần và liên doanh
của Nhà nước; tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp của
các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án khác do thành
phố quản lý trên địa bàn.
3.5.2 Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở - ngành có liên quan giám
sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các
chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do thành phố
quản lý.
3.5.3 Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố; cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho các dự
án đầu tư vào địa bàn thành phố theo phân cấp.
3.5.4 Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý hoạt động đầu
tư trong nước, đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào địa bàn thành phố theo quy
định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu
tư và cấp phép đầu tư thuộc thẩm quyền; về quan hệ hợp tác của thành phố
với các địa phương bạn.
3.6 Về vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ:
3.6.1 Là cơ quan đầu mối vận động, thu hút, điều phối quản lý vốn
viện trợ phát triển (gọi tắt là ODA) và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của
thành phố; hướng dẫn các sở - ngành xây dựng danh mục và nội dung các
chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng
hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng ODA và các nguồn viện trợ
phi Chính phủ trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và báo cáo Bộ Kế

hoạch và Đầu tư.
Trịnh Tuấn Bảo. Lớp KTPT k 47B_QN
9
3.6.2 Chủ trì, theo dõi và đánh giá thực hiện các chương trình dự án
ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; làm đầu mối xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử lý những vấn
đề vướng mắc giữa Sở Tài chính với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí
vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ có liên quan đến nhiều sở -ngành, cấp quận - huyện và cấp phường
- xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút sử dụng ODA
và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.
3.7 Về quản lý đấu thầu:
3.7.1 Chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về kế hoạch đấu thầu, kết quả xét
thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố.
3.7.2 Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự
án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu.
3.8 Về quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất:
Phối hợp với Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố
và các sở - ngành có liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố
quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn, quy hoạch
phát triển các cụm công nghiệp và các cơ chế quản lý đối với các cụm công
nghiệp phù hợp với tình hình phát triển thực tế của thành phố để Ủy ban nhân
dân thành phố trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3.9 Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và kinh tế hợp tác:
3.9.1 Phối hợp với Ban Đổi mới Quản lý doanh nghiệp thành phố và
các sở - ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố chương trình, kế
hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước do thành phố quản

lý; chủ trì nghiên cứu, đề xuất cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với
Trịnh Tuấn Bảo. Lớp KTPT k 47B_QN
10
việc sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và
vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố.
3.9.2 Phối hợp với Ban Đổi mới Quản lý doanh nghiệp thành phố và
các sở - ngành liên quan thẩm định các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại
doanh nghiệp Nhà nước do thành phố quản lý. Chủ trì tổng hợp tình hình phát
triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
3.9.3 Tổ chức thực hiện đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa
bàn thuộc thẩm quyền của Sở; hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho
cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch và đầu tư quận - huyện; phối hợp
với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền
các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại thành phố; thu
thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
3.9.4 Chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã thành phố và các sở -
ngành đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác,
kinh tế hộ gia đình; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình phát triển kinh tế hợp
tác, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố.
3.10 Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý
Nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức
thực hiện.
3.11 Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học - công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động
đối với các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Sở.
3.12 Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong

việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc
Trịnh Tuấn Bảo. Lớp KTPT k 47B_QN
11
phạm vi quản lý Nhà nước của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật.
3.13 Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
3.14 Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành
phố; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức Nhà nước thuộc quyền quản lý của Sở và phát triển
nguồn nhân lực ngành kế hoạch và đầu tư thành phố.
3.15 Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được
phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành
phố.
3.16 Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố giao.
III. Phòng lao động – văn xã
Phòng lao động- văn xã là phòng chuyên môn của Sở Kế hoạch và Đầu
tư Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là Sở), do Giám đốc sở quyết định thành lập theo
quyền hạn được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp; có chức năng tham
mưu, giúp Giám đốc sở quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư trong lĩnh
vực văn hoá xã hội (bao gồm các ngành: giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ, lao động thương binh và xã hội, dân số gia đình và trẻ em, y tế,
thể dục thể thao, văn hoá thông tin) trên địa bàn thành phố.
Phòng lao động- văn xã chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Giám đốc sở; đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp
vụ của các Phó Giám đốc sở theo từng lĩnh vực công tác do Giám đốc sở phân
Trịnh Tuấn Bảo. Lớp KTPT k 47B_QN

12
công và có trách nhiệm chủ động phối hợp với các phòng, đơn vị thuộc Sở,
đáp ứng yêu cầu công tác của sở Kế hoạch và Đầu tư và cải cách hành chính.
Nhiệm vụ, chức năng của phòng là:
Chủ trì xây dựng, tổng hợp kế hoạch 5 năm và giao kế hoạch phát triển
hàng năm của các ngành thuộc lĩnh vực văn hóa- xã hội
Chủ trì nghiên cứu chính sách, đề xuất cơ chế chương trình phát triển các
ngành thuộc lĩnh vực văn hóa- xã hội
Hướng dẫn thủ tục đầu tư, tham mưu giúp Lãnh đạo Sở giải quyết các
nhiệm vụ liên quan đến đầu tư
Thẩm định và chịu trách nhiệm thẩm định các kế hoạch đấu thầu, hồ sơ
mời thầu, theo dõi, giám sát kiểm tra việc thực hiện của pháp luật về đấu thầu
Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của phòng theo định kỳ;
lập báo hàng tháng, quí, năm hoặc đột xuất và các báo cáo khác thuộc lĩnh
vực văn hóa, xã hội.
Tham gia nghiên cứu, cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng.
Quản lý cán bộ, công chức công tác tại Phòng, điều hành hoạt động nội
bộ Phòng để hoàn thành nhiệm vụ được giao; quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan
đến nhiệm vụ và tài sản được giao đảm bảo đầy đủ, an toàn và theo đúng qui
định.
Phần 2 : Tình hình xây dựng kế hoạch hàng năm của Sở kế
hoạch đầu tư
Trịnh Tuấn Bảo. Lớp KTPT k 47B_QN
13
I. Quy trình
1 Quy trình xây dựng kế hoạch 5 năm
Phân tích, dự báo tình hình và kiến nghị mục tiêu
Xác định những quan điểm chủ đạo trong việc định hướng phát triển
kinh tế- xã hội của kỳ kế hoạch

Xác định mục tiêu cơ bản của kế hoạch trong kỳ kế hoạch
Phát hiện tiềm lực và xây dựng các phương án phát triển cùng hệ thống
cơ chế chính sách cần thực hiện trong kỳ kế hoạch
Thảo luận, tham khảo ý kiến của các tổ chức xã hội, các tổ chức nghiên
cứu và của một số nhóm đối tượng có liên quan
Lựa chọn phương án (cân đối mục tiêu và tiềm lực)
Thông qua và phê duyệt kế hoạch
2. Quy trình xây dựng kế hoạch hàng năm
Phân tích và dự báo tình hình phát triển kinh tế-xã hội, rà soát lại các
hoạt động đã thực hiện trong năm trước.
Trên cơ sở mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch 5 năm và phân tích thực trạng,
xác định mục tiêu và hệ thống chỉ tiêu kế hoạch, các giải pháp và chính sách
của năm kế hoạch.
Dự thảo một số cơ chế chính sách cùng các biện pháp nhằm thực hiện
mục tiêu kế hoạch
Thảo luận, tham khảo ý kiến của các tổ chức xã hội, các tổ chức nghiên
cứu và của một số nhóm đối tượng
Thông báo cho các đầu mối kế hoạch nội dung dự báo, dự kiến các chỉ
tiêu. Phản hồi thông tin từ các đầu mối kế hoạch.
Tổng hợp thông tin và xây dựng kế hoạch tổng thể
Trịnh Tuấn Bảo. Lớp KTPT k 47B_QN
14
Thông qua và công bố kế hoạch
II. Nội dung
1. Một số chỉ tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển KT-XH 5
năm 2010-2015
1.1 Mục tiêu tổng quát và nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2010-
1015
Kế hoạch 5 năm 2010-2015 thành phố Đà Nẵng phải tiếp tục cụ thể hóa
nội dung của Nghị quyết 33 của Bộ Chính Trị, thực hiện thắng lợi các mục

tiêu, nội dung đã được đề ra trong chiến lược và Nghị quyết của Bộ Chính
Trị, đồng thời tập trung cao mọi nguồn lực thúc đẩy kinh tế phát triển theo
hướng CNH-HĐH, phát triển nhanh về quy mô kinh tế, gắn tăng trưởng kinh
tế với tiến bộ xã hội và ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng và an ninh, cải
thiện đời sống nhân dân, tạo điều kiện cho phát triển nhanh hơn vào thời kì
2010-2015.
Mục tiêu tổng quát được cụ thể hóa thành các định hướng phát triển như
sau:
Phấn đấu đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hành năm là
14% cao hơn kế hoạch 5 năm 2006-2010 và có chuẩn bị cho kế hoạch 5 năm
tiếp theo. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế cơ cấu lao động theo hướng tăng
tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, tăng nhanh hàm lượng công nghệ trong sản
phẩm. Tạo bước tiến rõ rệt về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các
sản phẩm, các doanh nghiệp thành phố; nâng cao vai trò của khoa học và
công nghệ; giáo dục và đào tạo đóng góp vào sự phát triển nhanh và bền vững
của kinh tế thành phố.
Đẩy mạnh thực hiện các chương trình hành động của Thành ủy thực hiện
Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành
phố Đà Nẵng trong thời kì Công nghiẹp hóa, hiện đại hóa; từng bước hình
Trịnh Tuấn Bảo. Lớp KTPT k 47B_QN
15
thành các loại thị trường, nhất là các thị trường vốn, bất động sản, lao động,
khoa học và conng nghệ. Hoàn thành cơ bản việc sắp xếp, đổi mới và cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước; phát triển và nâng cao hiệu quả khu vực kinh tế
nhà nước; phát triển mạnh, không hạn chế quy mô các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác.
Chủ động và khẩn trương trong hội nhập kinh tế quốc tế. Mở rộng và
nâng cao rõ rệt hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, tạo cơ chế thông thoáng,
môi trường thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI); tập
trung đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn ODA; tăng cường công tác xúc tiến đầu

tư FDI, ODA, xúc tiến thương mại,du lịch; tạo mọi điều kiện thuận lợi để tăng
nhanh xuất khẩu, thu hút vốn, công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao từ bên
ngoài.
Thành phố tăng nhanh vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội, thực hiện
chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao
giá trị gia tăng và hiệu quả kinh tế. Hoàn chỉnh một cách cơ bản hệ thống kết
cấu hạ tầng của thành phố. Chú trọng tính hiệu quả trong đầu tư.
Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hóa hệ thống tài chính thành phố, tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra các đơn vị sử dụng vốn ngân sách, các
công trình XDCB thuộc vốn ngân sách, coi trọng công tác giám sát cộng
đồng; triển khai mạnh công tác khoán biên chế và chi phí hành chính cho các
đơn vị; phát triển thị trường vốn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội
thành phố.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục-đào tạo, tăng cường đào tạo và
thu hút nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của
thành phố. Cải thiện rõ trình độ công nghệ trong nền kinh tế, phát huy cao độ
nội lực về khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho tiến trình phát triển
thành phố.
Trịnh Tuấn Bảo. Lớp KTPT k 47B_QN
16
Tạo ra nhiều việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, phát triển mạng lưới an
sinh xã hội, giúp đỡ các đối tượng chính sách, người nghèo, người dân tộc
thiểu số.
Phát triển sự nghiệp y tế, thể thao và văn hóa thông tin; cải thiện đáng kể
các chỉ tiêu sức khỏe cho người dân. Tiếp tục phát triển nền văn hóa tiên tiến
mang đậm bản sắc dân tộc, giải quyết cơ bản và có hiệu quả các tệ nạn xã hội
như tội phạm, ma túy, HIV/AIDS và tai nạn giao thông; thực hiện bình đẳng
giới.
Tạo được bước chuyển biến toàn diện và sâu sắc trong việc cải cách
hành chính, đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, nhũng nhiễu dân. Phát

huy dân chủ, tăng cường đối thoại trực tiếp giữa chính quyền với người dân,
tạo sự đoàn kết trong toàn đảng bộ, nhân dân thành phố phục vụ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của thành phố.
Củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững hòa bình, ổn định, trật tự an toàn
xã hội, tạo thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
1.2Các phương án phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng của kế
hoạch 5 năm 2010-2015
Trên cơ sở nhận định những thuận lợi, khó khăn-thách thức, từ dự báo
các cân đối về nguồn lực phát triển, năng lực sản xuất và khả năng đầu tư phát
triển trong những năm đến, thành phố lập các phương án phát triển kinh tế xã
hội phù hợp với khả năng hiện có.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển thành phố Đà Nẵng và là trọng điểm của
vùng kinh tế miền Trung, phù hợp với quy hoạch phát triển của cả nước,
thành phố chọn phương án phát triển trong kế hoạch 5 năm 2010-2015 theo
phương án cụ thể như sau:
- Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH. Xây
dựng cơ cấu kinh tế : “ Công nghiệp- Dịch vụ- Nông nghiệp “. Đưa tỷ trọng
Trịnh Tuấn Bảo. Lớp KTPT k 47B_QN
17

×