Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

lý luận của chủ nghĩa mac -lênin về kinh tế thị trường và sự vận dụng nó ở nước ta để xây dựng kinh tế thị trường xhcn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.92 KB, 44 trang )

Đề án kinh tế chính trị
Phần mở đầU :
Xã hội loài ngời đã tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn lịch sử lâu dài
cùng với những hình thái kinh tế xã hội ngày một tiến bộ và phát triển cao hơn .
Con ngời ngày càng thấy rõ hơn vai trò của lao động sản xuất hàng hoá ra của
cải vật chất đối với sự tồn tại và hoạt động của mình . Nhng ứng với mỗi giai
đoạn lịch sử khác nhau cũng cần có một phơng thức sản xuất khác nhau sao cho
phù hợp và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất . Điều đó rất quan trọng vì hiệu quả
kinh tế chính là thớc đo là kết quả đúng đắn nhất của hoạt động sản xuất của
một quốc gia . Và kinh tế còn là còn là mạch máu và là điều kiện tiền đề phát
triển tất cả mọi lĩnh vực khác của đất nớc . Thấy rõ đợc vai trò của nền kinh tế
đối với sự phát triển và tồn tại của xã hội loại ngời , trớc Mac đã có rất nhiều
những quan điểm kinh tế đợc xây dựng và đa vào thực tiễn nhng do vẫn còn
nhiều hạn chế và cũng chỉ phù hợp trong một khoảng thời gian nhất định và
cũng cha thực sự đẩy mạnh quá trình phát triển của một quốc gia Đến giai đoạn
Mac -Lênin một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã đợc xây dựng và đa
vào thực tiễn nó đã đem lại hiệu quả kinh tế thực sự nổi bật với tốc độ tăng trởng
không ngừng . Rờt nhiều quốc gia đã thấy rõ đợc u điểm của nền kinh tế này và
đã phát triển nó thành một nền kinh tế thị trờng bền vững với tốc độ tăng trởng
kinh tế không ngừng . Việt nam là một trong những nớc nh vậy .
Sau năm 1975 đất nớc ta hoàn toàn giai phong và bớc vào công cuộc xây
dựng nền kinh tế sau chiến tranh .Nhng do cha nắm bắt đợc đúng đắn quy luật
khách quan của nền kinh tế và cha tìm đựơc hớng đI đúng đắn nên nền kinh tế
Việt Nam vẫn trong tình trạnglạc hậu và kém phát triển.
Đến đạI hội đảng 6 (tháng 12-1986 ) Đảng và nhà nớc ta chủ chơng chuyển
đổi nền kinh tế nớc ta sang nèn kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận đoọng
theo cơ chế thị trờng có sự quán lý của nhà nớc. Lúc này nền kinh tế Việt Nam
có ớc chuyển mình rõ rệt.Đời sống của nhân dân ngày một cải thiện và nâng
cao.
1
Đề án kinh tế chính trị


Nhìn lại quá trình hơn 10 năm đổi mới , mới giúp chúng ta hình dung rõ hơn
thế nào là kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa và thấy rõ hớng đI đúng đắn của dân
tộc ta và càng thấy rõ hơn vai trò của kinh tế thị trờng .
Đó cũng chính là lý do khiến em chọn đề tài: Lý luận của chủ nghĩa Mac
-lênin về kinh tế thị trờng và sự vận dụng nó ở nớc ta để xây dựng kinh tế thị
trờng XHCN
Em xin chân tành cảm ơn thầy giáo đã giúp đỡ và hớng dẫn em hoàn thành bản
đề án này./.
2
Đề án kinh tế chính trị
phần 1: cơ sở lý luận của chủ nghĩa mac-lênin
về kinh tế thị trờng.

1. Kinhtế thị trờng - quá trình hình thành và phát triển của nó :
1.1.Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá:
Kinh tế tự nhiên là hình thức kinh tế đầu tiên của xã hội loài ngời. Kinh tế tự
nhiên là nền kinh tế trong đó sản phẩm đợc sản xuất ra nhằm thoả mãn nhu cầu
cá nhân của ngời sản xuất trong nội bộ một đơn vị kinh tế nhất định. Ngời sản
xuất tự quyết định về số lợng , chủng loại sản phẩm theo nhu cầu của mình, gắn
với điều kiện tự nhiên và pong tục tập quán cổ truyền. Trình độ phân công lao
động xã hội còn rất thấp và giản đơn, sản xuất có tính khép kín theo từng vùng,
địa phơng lãnh thổ. Trong các xã hội công xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ,
phong kiến chủ yếu là nền kinh tế tự nhiên,
Kinh tế hàng hoá ra đời từ kinh tế tự nhiên, kế tiếp kinh tế tự nhiên trên cơ
phân công lao động lao động xã hội phát triển và sự tách biệt vè kinh tế của
những ngời sản xuất ra sản phẩm không phải để thoả mãn thoả mãn nhu cầu trực
tiếp của mình, mà nhằm để trao để trao đổi, để bán trên thị trờng . Vì vậy số l-
ợng và chủng loại và sản phẩm suy cho tới cùng là do ngời mua quyết định, việc
phân phối sản phẩm đựơc thực hiện thông qua quan hệ trao đổi mua bán trên thị
trờng. Kinh tế hàng hoá ra đời từ rất sớm và đã từng tồn tại trong nhiều phơng

thức sản xuất. Hình thức đầu tiên của nó là kinh tế hàng hoá giản đơn. Đó là
kiểu sản xuất do những ngời nông dân, thợ thủ công tiến hành dựa trên cơ sở t
hựu nhỏ về t liệu sản xuất và sức lao động của chính những ngời sản xuất , họ
trực tiếp trao đổi với nhau trên thị trờng .
1.2.Sản xuất hàng hoá giản đơn và kinh tế thị trờng:
Phân công lao động xã hội đã thực sự là cơ sở của sản xuất và trao đổi hàng
hoá. Đặc trng cơ bản của giai đoạn sản xuất hàng hoá giản đơn là dựa trên cơ
sở kỹ thuật thủ công tơng ứng với văn minh nông nghiệp; t hữu nhỏ về t liệu liệu
sản xuất ; cơ cấu kinh tế là nông nghiệp - thủ công nghiệp ; tính chất của hàng
hoá của sản phẩm cha hoàn toàn phổ biến.
3
Đề án kinh tế chính trị
Ngày nay kinh tế hàng hoá đã phát triển vag ngày một phổ biến trên phạm vi
toàn thế giới. Sản xuất hàng hoá tiếp tục tồn tại , phát triển dới chủ nghĩa xã hội .
Đặc điểm của nền sản xuất hàng hoá (hay kinh tế thị trờng ) xã hội chủ nghĩa là
dựa trên cơ sở ngời lao động là chủ xã hội về t liệu sản xuất , thực hiện tổ chức
và quản lý nền sản xuất thông qua nhà nuớc xã hội chủ nghĩa-nhà nớc của dân ,
do dân, nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu vật chất , tinh thần của mọi thành viên
trong xã hội . Đó là nền kinh tế thị trờng không dựa trên cơ sở ngời bóc lột ng-
ời , mục tiêu của sản xuất phát triển sản xuất , kinh doanh nhằm thực hiện công
bằng , tiến bộ xã hội và văn minh . Nh vậy, sản xuất hàng háo không đối lập vơí
chủ nghĩa xã hội , mà là thành tựu của nền văn nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa
xã hội đã đợc xây dựng. Độ phân công lao động xã hội và cách tổ chức kinh tế
xã hội . Kinh tế thị trờng là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội , trong đó sản xuất
và toàn bộ quá trình tái sản xuất gắn chặt với thị trờng. Quan hệ kinh tế giữa
những ngời sản xuất và tiêu thụ sản phẩm biểu hiện qua thị trờng , qua việc mua
bán sản phẩm lao động của nhau.
Việc sản xuất ra những loại hàng hoá gì, cần những loại dịch vụ gì cần phải
thông qua thị trờng. Quan hệ hàng hoá - tiền tệ phát triển , mở rộng và phổ biến
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Lực lợng sản xuất xã hội ngày càng

phát triển, trình độ phân công lao động ngày càng cao thì thị trờng càng mở
rộng. Hệ thống thị trờng quốc gia trở nên thống nhất , thông suốt và gắn với thị
trờng quốc gia trở nên thống nhất, thông suốt và gắn liền vơí thị trờng thế giới.
1.3: Các hình thức kinh tế thị trờng :
Trên cơ sở tiến trình phát triển các mô hình kinh tế thị trờng đã diễn ra trong
lịch sử , mỗi nớc căn cứ vào điều kiện cụ thể của thời đạI , đặc điểm kinh tế xã
hội , truyền thống dân tộc để xây dựng những mô hình KTTT phù hợp
* Mô hình kinh tế thị trờng hỗn hợp : (Mỹ và các nớc Băc Âu ) , mô hình kinh
tế ở các nớc Bắc Âu mà điển hình là Thuỵ Điển :
- ở Mỹ : từ đầu thế kỷ này bắt đầu mở rộng sự can thiệp và kiểm soát của nhà
nớc liên bang đối với nền kinh tế . Vai trò của chính phủ liên bang biểu hiện rõ
nét trên các lĩnh vực sau: Chính phủ liên bang chịu trách nhiệm xây dựng và
4
Đề án kinh tế chính trị
khống chế sự hoạt động thuộc kết cấu hạ tầng cuả nền kinh tế nh giao thông ph-
ơng tiện vận chuyển lớn , thông tin liên lạc , năng lợng .Tạo ra môi trờng tự do
cạnh tranh , xây dựng các đạo luất độc quyền . Kiểm soát các hoạt động kinh tế
bằng các công cụ tài chính và ngân hàng thơng mại , trong đó ngân hàng trung -
ơng vừa làm chức năng giự trữ vừa làm chức năng điều tiết và kiểm soát lợng
tiền tệ thông qua hệ thống ngân hàng thơng mại.
- ở các nớc Bắc Âu , về kinh tế theo quan điểm tự do và nhà nớc phúc lợi
chung . ở đây nền kinh tế đợc hình dung nh một quá trình vận động từ sản xuất
đến tiêu dùng thông qua một khâu trung gian phân phối của cải dới hình thức
thu nhập . Bằng quyền lực hành chính nhà nớc có thể căn thiệp vào tất cả các
mắt khâu , hoặc một trong những mắt khâu nào đó mà nhà nớc cho là có lợi , đó
là phơng án mà nhà nớc phải lựa chọn .Các nớc Bắc Âu đã chọn p0hơng thức
can thiệp chủ yếu và khâu phân phối lại thu nhập bằng công cụ thuế. Thông qua
việc điều chỉnh cơ cấu thuế và chi tiêu, chính phủ các nớc Bắc Âu hớng nền
kinh tế của họ đến các mục tiêu : thu hẹp khoảng cách giữa ngời giầu và ngời
nghèo bằng cách mang lại cho thành viên trong xã hội một phúc lợi nh nhau đ-

ợc tạo ra từ nguồn thu chủ yếu từ thuế . ở các nớc Bắc Âu áp dụng thuế luỹ tiến
đối với ngời giàu ( ở Thuỵ Điển mức thuế suất huy động cao nhất có thời kỳ lên
tới 60% đối với quà biếu và các tài sản đợc thừa kế , nhà nớc Thuỵ Điển là nhà
nớc su cao , thuế nặng nhng là nhà nớc phúc lợi chung ).
0* Mô hình KTTT xã hội của cộng hoà liên bang Đức:
ở cộng hoà liên bang Đức sau chiến tranh thế giới thứ hai , các nhà kinh tế và
nhà nớc liên bang xây dựng nền kinh tế của mình kinh tế thị trờng Kinh
tế thị trờng xã hội. Đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng xã hội ở cộng hoà
liên bang Đức là :Kết hợp giữa nguyên tắc tự do và nguyên tắc cân bằng xã hội
trên thị trờng , trong đó quyền tự chủ nhu cầu và nguyện vọng của ngời

(1) Đảng cộng sản Việt Nam . Văn kiện đạI biểu toàn quốc lần thứ 8 . NXB
ti0êu dùng và công dân đợc coi là nguyên tắc hàng đầu .Tôn trọng sáng kiến
các nhân và tự do cạnh tranh trên thị trờng của các doanh nghiệp. Sự can thiệp
của nhà nớc vào nền kinh tế thị trờng theo nguyên tắc hỗ trợ, tơng hợp với thị tr-
5
Đề án kinh tế chính trị
ờng , thực hiện phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các tầng lớp dân c nhằm
nâng cao lại mức sống của những ngời có thu nhập thấp , bảo vệ các thành viên
của xã hội , khắc phục khó khăn về kinh tế và đau khổ về xã hội. Nhà nớc coi
trọng chỉ tiêu xã hội , sử dụng nó để đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp .
* Mô hình KTTT xã hội chủ nghĩa mang màu sắc Trung Quốc:
T0rung Quốc xây dựng nền kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa theo quan điểm
: Bản chất chủ nghĩa xã hội là giải phóng sản xuất , phát triển sức sản xuất ,
xoá bỏ bóc lột , xoá bỏ phân hoá hai cực , cuối cùng đạt đến cùng giầu có
(1)
.
Nội dung kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc đợc xác định trên một
số nét sau đây : Thừa nhận tính độc lập của chủ thể thị trờng là cá nhân và xí
nghiệp . Xây dựng hệ thống thị trờng có tính cạnh tranh , do thị trờng hình thành

giá cả , tự do lu chuyển hàng hoá , thị trờng có tác dụng nền tảng trong bố trí, tài
nguyên. Xây dựng cơ chế điều tiết vĩ mô có hiệu quả, thực hiện hớng dẫn và
giám sát , khống chế đối với thị trờng , bổ khuyết nhợc điểm và thiếu xót của nền
kinh tế thị trờng. Cần có pháp quy kinh tế đầy đủ , bảo đảm sự vận hành kinh tế
pháp qui hoá .Cần tôn trọng quy tắc và thông lệ trong trao đổi kinh tế quốc tế .
Chế độ cơ bản của chủ nghĩa xã hội là : về nền kinh tế lấy chế độ công hữu làm
chủ thể , về chính trị có đảng cộng sản lãnh đạo,cả hai đều thực hiện mục tiêu xã
hội là giầu có và công bằng.

Các mô hình kinh tế trên đợc áp dụng ở các nớc đã đem lại những thành công
đáng kể. Từ đó ta có thể thấy rằng cần phải căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh lịch
sử cụ thể của mình mỗi nớc cần phỉa tìm ra vị trí tiếp cận với nền
KTTT , một cách thức riêng rẽ để can thiệp vào thị trờng , định hớng nền kinh
tế đến mục tiêu mong muốn trên cơ sở tôn trọng các quy luật khách quan của
kinh tế thị trờng .
1.4.Những đặc trng của kinh tế thị trờng :
Chuyển kinh tế nớc ta sang kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa
là một yêu cầu khách quan , nhằm phát triển lực lợng sản xuất xã hội . Qua trình
đó phù hợp với xu thế của thời đạI và phù hợp với nguyện vọng của nhân dân
ta .Quá trình chuyển nền kinh tế nớc ta sang kinh tế thị trờng theo định hớng xã
6
Đề án kinh tế chính trị
hội chủ nghĩa tất yếu phải đòi hỏi phải nghiên cứu đặc trng của kinh tế thị trờng
hớng tới .Trên thế giới đã có nhiều quốc gia phát triển nền kinh tế thị trờng của
mình theo mô hìnhkhác nhau. Nh mô hình kinh tế thị trờng - xã hội của cộng
hoà liên bang Đức , kinh tế thị trờng của Thuỵ Điển , kinh tế thị trờng mang màu
sắc Trung Quốc v.v Nếu gác những đặc điểm riêng , cá biệt của những mô hình
kể trên, chỉ tính đến nhng đặc trng chung nhất , vốn có của kinh tế thị trờng , có
thể nêu đặc điểm mang tính chung sau:
Một là : Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao . Các chủ thể kinh tế tự

bù những chi phí và tự chị trách nhiêm đối với kết quả sản xuất và kinh doanh
của mình. Các chủ thể đợc tự do liên kết, liên doanh , tự tổ chức quá trình sản
xuất theo luật định . Đây là những đặc trng rất quan trọng của kinh tế
thị trờng . Đặc trng xuất hiện từ những điều kiện khách quan của việc tồn tại
cảu kinh tế hàng hoá . Kinh tế hàng hoá không ba dung hành vi bao cấp . Nó đối
lập với bao cấp và động nghĩa với tự do năng động .
Hai là :Trên thị trờng hàng hoá rất phong phú . Ngời ta tự do mua , bán hàng
hoá . Trong đó ngời mua chọn ngời bán . Ngời bán tìm ngời mua . Họ gặp nhau
ở giá thị trờng . Đặc trng này phản ánh tính u việt hơn hẳn của nền kinh tế thị tr-
ờng so với kinh tế tự nhiên.
Sự đa dạng và phong phú về số lợng và chủng loại những hàng hoá trên thị
trờng một mặt phán ánh trình độ cao của năng xuất lao động xã hội , mặt
khác cũng nói mức độ phát triển của quan hệ trao đổi , trình độ phân lao động
xã hội và phát triển của thị trờng . Những u thế trên của kinh tế thị trờng phản
ánh trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ , tựu chung phả ánh
trình độ cao của lực lợng sản xuất xã hội . Vì vậy nói đến kinh tế thị trờng là nói
đến một nền kinh tế phát triển cao.
Ba là: giá cả đợc hình thành ngay trên thị trờng . Giá cả của thị trờng là sự
biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trờng , vừa chịu tác động của quan hệ canh
tranh , quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ . Trên cơ sơ giá trị thị trờng, giá cả
là kết quả của ssự thơng lợng và thỏ thuận giữa ngời mua và ngời bán . Đặc trng
này phản ánh nhu cầu của quy luật lu thông hàng hoá . Trong quá trình trao đổi
mua bán hàng hoá , ngời ta luôn luôn muốn bán với giá cao , ngời mua lại luôn
7
Đề án kinh tế chính trị
luôn luôn muốn mua với giá thấp .Đối với ngời bán , giá cả phải đáp ứng nhu
cầu bù đắp đợc chi phí và có doanh lợi . Chi phí sản xuất chỉ giới hạn dới là
phần cứng của giá cả , còn doanh lợi càng nhiều càng tốt . Đối với ngời mua ,
giá cả phải phù hợp với lợi ích giới hạn của họ . Giá cả thị trờng dung hoà đợc
lợi ích của ngời mua và ngời bán . Tờt nhiên trong cái giằng co giã ngời mua và

ngời bán để dành đợc giá cả thị trờng sẽ nghiêng về phía ngời bán nếu cung ít ,
cầu nhiều và ngợc lại lợi ích của ngời sẽ nghiêng nhiều về ngời mua nếu cung
nhiều và cầu ít .
Bốn là : cạnh tranh là một tất yếu của kinh tế thị trờng .Nó tồn tại trên cơ sở
những đơn vị sản xuất hàng hoá độc lập và khác nhau về lợi ích kinh tế . Theo
yêu cầu của quy luật giá trị , tất cả các đơn vị sản xuất hàng hoá đều phải ssản
xuất và kinh doanh trên hao phí lao động xã hôị cần thiết . Trong điều kiện đó ,
muốn có nhiều lợi nhuận các đơn vị sản xuất và kinh doanh phỉa đua nhau cải
tiến kỹ thuật , áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất để nâng cao năng xuất lao
động cá biệt , giảm hao phí lao động cá biệt nhằm thu lợi siêu ngạch .
Trong nền kinh tế thị trờng , canh tranh diễn ra một cách phổ biến trong cả
lĩnh vực sản xuất và trong cả lĩnh vực sản xuất bao gồm : cạnh tranh giữa những
ngời tham gia trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng (ngời bán với những
ngời bán , ngời mua với những ngời mua ). Hình thức và tranh có thể những
biệmpháp cuối cùng của cạnh tranh chính là lợi nhuận .
Năm là : Kinh tế thị trờng là hệ thống kinh tế mở .Nó rất đa dạng,phức tạp và
đợc điều hành bởi hệ thống tiền tệ và hệ thống pháp luận của nhà nớc .
Mỗi đặc trng trên đây phản ánh một khía cạnh của mô hình kinh tế thị gồm
trong nó rất nhiều mặt và hình thức có mối quan hệ gắn bó với nhau.Do đó ta

(1). Mã Hồng (chủ biên) . Kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa NXB Chính trị quốc gia Hà nội 1995, tr14
phải tìm hiểu những đặc trng của nó thì mới vận dụng nó có hiệu quả.
2. Thị trờng và cơ chế thị trờng:
2.1.Thị trờng và cạnh tranh:
a.Khái niệm về thị trờng:
8
Đề án kinh tế chính trị
Thị trờng là một quá trình trong đó ngời mua và ngời bán một thứ hàng hoá
tác động qua lại nhau để xác định giá cả và số lợng hàng
(1)

. Theo đĩnh nghĩa
này , có thể hiểu thị trờng là một quá trình diễn ra một cách trực tiếp giữa ngời
mua và ngời bán , không có sự điều tiết tập trung .Trên thị trờng diễn ra hàng
triệu những hành vi của ngời mua , ngời bán nhng hoàn toàn không có nghĩa là
thị truờng hoạt động vô hớng và có hớng mà nó vận hành theo một cơ chế tinh vi
thông qua sự phát huy tác dụng của các quy luật kinh tế: qui luật giá trị quy luật
cung cầu Thông qua thị trờng , ngời mua và ngời bán tác động qua lại nhau
hình thành một cách khách quan giá cả hàng hoá , xác định số lợng hàng hoá lu
thông trên thị trờng . Khái niệm hàng hoá ở đây đợc hiểu theo nghĩa đầy đủ , nó
không chỉ là các vật phẩm tiêu dùng cho nhu cầu cá nhân , nhu cầu cho sản xuất
, mà nó còn bao gồm các yếu tố của sản xuất nh đất đai , tài nguyên , sức lao
động và cả những sản phẩm của chất xám , thông tin dịch vụ Nh vậy có thể
khái quát hàng hoá là hết thảy những vật những thứ những yếu tố đợc trao đổi
mua bán trên thị trờng nhằm thoả mãn nhu cầu sản xuất và đời sống .
b.Chức năng của thị trờng :
- Chức năng điều tiết , kích thích và hạn chế sản xuất , tiêu dùng:
Từ sự biến động cung - cầu , giá cả trên thị trờng dẫn đến sự điều tiết , kích
thích và lu chuyển các yếu tố sản xuất từ nghành này sang nghành khác . Khi
giá cả một loại hàng nào đó tăng lên thì ngời sản xuất nói chung sẽ tăng sản
xuất mặt hàng ấy , nhng giá cả tăng lên lại có thể làm cho ngời tiêu dùng giảm
nhu cầu về hàng hoá ấy . Chính từ việc xã hội chấp nhận một loại hàng hoá nào
đó với giá cả cao hay thấp , từ việc thông tin qua thị trờng ngời sản xuất tối đa
hoá lợi nhuận, ngời mua hàng hoá thực hiện nhu cầu tối đa hoá lợi ích sử dụng
hàng hoá làm cho thị trờng có tác dụng dụng điều tiết , kích thích sản xuất hoặc
tiêu thụ một loại hàng nào đó.
- Chức năng thông tin:
Đó là những thông tin về tổng số cung - cầu , giá cả thị trờng , điều kiện cứ
quan trọng giúp các doanh nghiệp đa ra các quyết định về chiến lựơc mua bán
đối với một hàng hoá , dịch vụ nào đó . Những thông tin này là căn c để kinh
9

Đề án kinh tế chính trị
doanh nhằm đạt hiệu quả tối đa hoá lợi nhuân , còn ngời tiêu dùng sẽ điều chỉnh
hành vi và nhu cầu của mình để có lợi ích tiêu dùng lớn nhất .
- Chức năng thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật:
Giảm lợng lao động xã hội cần thiết để sản xuẩt ra sản phẩm . Thị trờng là nơi
kiểm tra cuối cùng về chủng loại hàng hoá , số lợng và chất lợng sản phẩm . Thị
trờng kiểm nghiệm tính phù hợp của sản xuất đối với tiêu dùng xã hội Trên ý
nghĩa đó có thể nói thị trờng là đòn bẩy sự năng động , sáng tạo của các doanh
nghiệp thúc đẩy áp dụng tiến bộ kỹ thuật , đổi mới công nghệ , nâng cao chất l-
ợng hàng hoá , cải tiến lu thông , hạ giá thành sản phẩm và

(1). Mã Hồng (chủ biên) . Kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa NXB Chính trị quốc gia Hà nội 1995, tr14
thực hiện văn minh thơng nghiệp .
c. Cạnh tranh trong cơ chế thị trờng :
Cạnh tranh là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá . Cạnh tranh là sự
ganh đua đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể kinh tế trên thị trờng để dành
phần sản xuất , tiêu dùng hàng hoá có lợi ích lớn nhất cho mình . Cạnh tranh có
vai trò tích cự trong nền sản xuất hàng hoá , nó đòi hỏi ngời sản xuất phải tích
cực , năng động , thờng xuyên cải tiến kỹ thuật và tổ chức quản lý Nhằm
phục vụ tốt nhất nhu cầu của thị trờng . Cạnh tranh có tác dụng bình tuyển cái
tiến bộ ;đào thải cái lạc hậu trì trệ , kém phát triển . Cạnh tranh trong lĩnh vực
sản xuất bao gồm cạnh tranh trong nội bộ nghành và cạnh tranh giữa các nghành
. Trong lĩnh vực lu thông gồm có cạnh tranh giữa ngời bán với ngời bán , ngời
bán với ngời mua , ngời mua với ngời mua . Cạnh tranh là môi trờng tồn tại của
cơ chế thị trờng . Vì vậy mội doanh nghiệp , mỗi chủ thể kinh tế cần phải chuẩn
bị cho mình khả năng cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng. Sự cạnh tranh trong
việc thu hút khách hàng , thực ra chỉ là sự biểu hiện những đối đầu quyết liệt
trong chiến lợc phát triển giữa chính các công ty đó . cứ quan trọng giúp các
doanh nghiệp đa ra các quyết định về chiến lựơc cứ quan trọng giúp các doanh
nghiệp đa ra các quyết định về chiến lựơc

Vậy vai trò và thực chất của cạnh tranh trong nền kinh tế thi trờng là gì?
10
Đề án kinh tế chính trị
Các nhà kinh tế đều khẳng định rằng , cạnh tranh là động lực phát triển kinh
tế . Do sức ép của cạnh tranh là động lực phát triển nền kinh tế . Do sức ép của
cạnh tranh , các nhà sản xuất buộc phải sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên để
thực hiện mục tiêu chiến lợc đã đề ra .
2.2. Cơ chế thị trờng và sự vận dụng của nó :
a. Cơ chế thị trờng :
Hiện nay còn có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm cơ chế thị trờng . Cơ
chế thị trờng là tổng thể các nhân tố , quan hệ , môi trờng động lực và quy luật
chi phối vận động của thị trờng.
Cơ chế thị trờng là thiết chế kinh tế chi phối ý trí và hành động của ngời sản
xuất và ngời tiêu dùng , ngời bán và ngời mua thông qua thị trờng và giá cả .
Theo P.A.Sammuson, cơ chế thị trờng là một tổ chức kinh tế , trong đó các
nhân ngời tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị trờng để
xác ddịnh 3 vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế là: Sản xuất các gì ? Nh thế
nào ? Cho ai ? Cơ chế thị trờng không phải là sự hỗn độn mà là trật tự kinh tế .
Một nền kinh tế rhị trờng là một cơ chế tinh vi để phối hợp một cách
không tự giác nhân dân và doanh nghiệp thông qua hệ thống gía cả thị trờng .
Nó là một phơng tiện giao tiếp để tập hợp tri thức và hành động của hàng triệu
các nhânkhác nhau . Không có bộ não trung tâm nó vẫn giả đợc bài toán mà
máy tính lớn nhất hiện nay không thể gỉa đợc Không ai thiết kế ra nó . Nó tự
xuất hiện cũng nh xã hội loài ngời nó thay đổi
(1)
. Từ một số quan điểm nêu trên
, chúng ta có thể nhận thấy cơ chế thị trờng là cơ chế tự diều tiết nền kinh tế
thông qua giá cả thị trờng . Trong cơ chế đó , giá cá thị trờng là trung tâm , trực
tiếp điều tiết hành vi kinh doanh của các chủ thể kinh


(1). Kinh tế học , tập 1, Nhà XB Viện quan hệ quốc tế -19
tế , do đó cũng điều tiết toàn bộ hoạt động của nền kinh tế . Nói đến cơ chế thị
trờng là nói đến một cơ chế tự vận động của thị trờng theo quy luật nội tại vốn
có của nó mà nhà kinh tế học Anh thế kỷ 18 Adam Smith đã hình dung nó
nh là Bàn tay vô hình . Trong đó có một loạt các quy luật kinh tế cùng đồng
thơì vận động và quan hệ hữu cơ với nhau : quy luật giá trị , -
11
Đề án kinh tế chính trị
quy luật cung cầu , quy luật cạnh tranh, quy luật lợi nhuận , quy luật lu thông
tiền tệ Cơ chế thị trờng tồn tại , hoạt động một cách khách quan.
b. Cung cầu và giá cả thị trờng:
Trong nền kinh tế hàng hoá giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng
hoá . Nh vậy , giá trị là cơ sở, là bản chất kinh tế của giá cả , còn giá cả là hình
thức biểu hiện của giá trị . Mối quan hệ hữu cơ giữa giá trị và giá cả của hàng
hoá xét về tổng thể thì tổng số giá cả của tâts cả các hàng hoá lu thông trên thị
trờng bằng tổng số giá trị của các hàng hoá đó . Bởi vì trong điều kiện giá trị
tiền tệ không đổi , sự lên xuống của giá cả giữa các hàng hoá có sự bù trừ : Khi
giá của một loại hàng hoá
này cao hơn giá trị thì sẽ có giá có giá cả của một số loại hàng hoá khác thấp
hơn giá trị của nó . Giá cả thị trờng của hàng hoá do giá trị của hàng hoá quyết
định , song biểu hiện của nó lại thông qua quy luật cung cầu , do đó có thể nói
giá cả của thị trờng đợc hình thành ở điểm cân bằng cung cầu và chính ở đó
bằng giá trị thị trờng của hàng hoá . Giá trị thị trờng là giá trị trung bình và mặt
khác là giá trị cá biệt của những hàng hoá chiếm phần lớn trên thị trờng .
Giá cả thị trờng biểu hiện mối quan hệ trực tiếp giữa ngơi mua và ngời bán , là
sự thỏ thuận , là phơng tiện giải quyết mâu thuẫn lợi ích kinh tế giữa ngời mua
và ngời bán ( ngời bán luôn muốn bán giá cao , ngời mua luôn muốn mua giá
thấp ).
Quan hệ cung cầu có ảnh hởng trực tiếp đến giá cả thị trờng , đồng thời giá cả
thị trờng cũng chi phối , tác động trở lại đối với cung cầu . Nừu cung lớn hơn

cầu , giá cả thị trờng sẽ giảm xuống và ngợc lai . Khi giá cả của một hàng hoá
nào đó tăng thì cầu sẽ giảm và cung tăng , khi giá cả giảm thì cung giảm và cầu
tăng . Giới hạn thấp nhất của giá cả thị trờng là chi phí sản xuất , giá cả phải bù
đắp đợc chi phí sản xuất . Giới hạn cao của giá cả chình là nhu cầu có khả năng
thanh toán của ngời mua .
Giá cả thị trờng và tiền tệ có quan hệ hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau .
Nếu số tiên trong lu thông phù hợp với mức giá cả của hàng hoá thì giá cả hàng
hoá và sức mua của đồng tiền ổn định . Nừu tiền thừa so với nhu cầu của lu
thông thi giá cả tăng lên , sức mua thực tế của đồng tiền giảm xuống , sẽ gây ra
12
Đề án kinh tế chính trị
lạm phát . Nừu số tiền trong lu thông thấp hơn so với yêu cầu cần thiết thì giá cả
của hàng hoá giảm xuống và việc tiêu thụ hàng hoá sẽ khó khăn , ảnh hởng đến
quá trình tái sản xuất .
Giá cả thị trờng có quan hệ chặt chẽ với giá trị sử dụng của hàng hoá . giá cả
thị trờng không chỉ là biểu hiện bằng tiền của giá trị mà còn phản ánh giá trị sử
dụng của hàng hóa. Mối quan hệ này còn biểu hiện ở chỗ : giá cả thị

(1). Thạc sĩ Vũ Chí Dũng . Tạp chí Công Nghiệp Số 6 năm 1998
hoá và giá cả thị trờng bị tác trờng bị chi phối bởi đơn vị giá trị sử dụng , có
phân biệt theo chất lợng hàng động trong mối quan hệ với chi phí sử dụng hàng
hoá đó , tơng quan với các loại hàng hoá có thể thay thế nhau .
Giá cả thị trờng là một phạm trù kinh tế tổng hợp thể hiện các mối quan hệ
kinh tế - xã hội , quan hệ cung cầu , tích luỹ à tiêu dùng , quan hệ lợi ích kinh tế
giữa các nghành , tầng lớp xã hội . Vì vậy nhà nớc có thể thông qua cơ chế ,
chính sách giá cả để thực hiện vai trò quản lý vĩ mô , điều khiển các mối quan hệ
lớn của kinh tế xã hội.
c. Sự vận dụng của cơ chế thị trờng :
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lu thông hàng hoá .
theo quy luật này , sản xuất và trao đổi hangf hoá phải dựa trên hao phí lao động

xã hội cần thiết . ảtong trao đổi phải tuân theo quy tắc ngang giá . Quy luật gia
trị hoạt động thông qua giá cả trên thị trờng , sự biến động của giá cả trên thị tr-
ờng biểu thị sự hoạt động của quy luật giá trị Quy luật giá trị có tác động điều
tiết sản xuất và lu thông hàng hoá , kích thích lực lợng sản xuất phát triển , phân
hoá ngời sản xuất thành kẻ giàu ngời nghèo .
Sự vận động của quy luật cung cầu thể hiện ở mối quan hệ cung cầu hàng
hoá , dịch vụ trên thị trờng . quan hệ cung - cầu là quan hệ kinh tế căn bản trên
thị trờng . Cung là khối lợng hàng hoá đa ra bán trên thị trờng hoặc có khả năng
thực tế cung cấp cho thị trờng ở một thời điểm nhất định . Cầu là nhu cầu có khả
năng thanh toán về hàng hoá đó . Trong thị trờng cung cầu thị trờng luôn vận
động , biến đổi , tác động lẫn nhau . Cỗu xác định khối lợng , co cấu của cung
hàng hoá ; ngợc lại cung tạo ra cầu thông qua giá cả chủng loại hang hoá . Mối
13
Đề án kinh tế chính trị
quan hệ tác động qua lại giữa cung và cầu về số lợng hàng hoá của chúng hình
thành quy luật cung cầu . Quy luật này xác định giá cả trên thị trờng và tác động
đến đời sống sản xuất .
Tóm lại sự tác động tổng hợp của các quy luật kinh tế của sản xuất và lu
thông hàng hoá là cơ chế vận hành của thi trờng và đợc gọi là cơ chế thị trờng .
Sự vận động của cơ chế thị trờng là tuân theo nội dung , yêu cầu của các quy
luật kinh tế khách quan nên cơ chế thị trờng cũng là tất yếu khách quan ,không
phụ thuộc vào ý trí , nguyện vọng chủ quan của con ngời . Tuy vậy , việc nhận
thức đầy đủ yêu câud của các quy luật khách quan cho phép con ngời có thể tác
động đến thị trờng , kết hợp cơ chế thị trờng với sự điều tiết quản lý của nhà nớc
tạo ra cơ chế vận hành của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
2.3.Vai trò của nhà nớc trong cơ chế thị trờng:
Vai trò của nhà nớc trong cơ chế thị trờng đợc biểu hiện trong các chức năng
sau :
a, Thiết lập khuôn khổ pháp luật :
Chức năng này có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế , vì nhà nớc

đã đề ra quy tắc các trò chơi kinh tế buộc các doanh nghiệp , ngời tiêu dùng và
ngay cả bản thân chính phủ đều phải tuân theo . Nó bao gồm các quy định về
tài sản , quy tắc về hợp đồng và hoạt động kinh doanh , các trách nhiệm tơng hỗ
của các liên đoàn lao động và ban quản lý , cùng nhiều luật lệ để xác định môi
trờng kinh tế .

(1)Kinh tế học - tập 1 - viện Quan hệ kinh tế quốc tế , 1989- trang 51,52.
Về nhiều mặt các quyết định thuộc khuôn khổ phát luật xuất phát từ những
mối quan hệ vợt ra ngoài lĩnh vực kinh tế đơn thuần . Các luật lệ đa ra nhằm đáp
ứng những giá trị và quan điểm đợc đồng tình và ủng hộ rộng rãi về sự công
bằng hơn là sự phân tích kinh tế tính đến chi phí và lợi lộc . Những khuôn khổ
pháp luật sẽ tạo ra hành lang đợc phép , hay không đợc phép nhằm tác động sâu
sắc đến các ứng xử kinh tế của tất cả mọi ngời .
b, Đảm bảo tính hiệu quả của nền kinh tế:
14
Đề án kinh tế chính trị
Với chức năng này nhà nớc sửa chữa những khuyết tật , thất bại của thị trờng
để thị trờng hoạt động có hiệu quả .
Trớc hết những thất bại mà thị trờng gặp phải làm cho hoạt động của nó
không hiệu quả là ảnh hởng của độc quyền . Các tổ chức độc quyền thờng lợic
dụng u thế của mình đặt ra các giá cả độc quyền ; độc quyền cao khi bán độc
quyền thấp khi mua nhằm thu lợi nhuận cao , do vậy đã phá vỡ sự cạnh tranh của
hoàn hảo , làm giảm hiệu quả của nền kinh tế . Khi độc quyền xuất hiện sẽ làm
biến dạng quan hệ cung cầu , giá cả dùng siêu lợi nhuận vào các hoạt động tiêu
cực nh quảng cáo lừa dối , mua chuộc ảnh hởng pháp luật Vì vậy nhà nớc
phải đa ra luật chống độc quyền và luật kinh tế để làm tăng hiệu quả của thị tr-
ờng cạnh tranh hoàn hảo .
Thứ hai nhà nớc phải sử dụng luật lệ để ngặn chặn những tác động từ bên
ngoài ( tác động ngoại ứng ) dẫn đến tính không hiệu quả của thị trờng . Tác
động ngoại ứng xuất hiện khi một quyết định sản xuất hoặc tiêu dùng của cá

nhân ảnh hởng trực tiếp đến việc sản xuất và tiêu dùng của những ngời khác
thông qua giá cả thị trờng ( không phải trả chi phí cho những hoạt động đó
Chẳng hạn một xí nghiệp sản xuất đồ da thải chất độc ra dòng sông mà không
ch.ịu một chi phí nào , mặc dù đã gây ra sản xuất cho sự tồn tại của các sinh vật
dới sông và những hộ tiêu dùng nớc sông . Các ngoại ứng dẫn đến sự chênh lệch
giữa lợi ích và chi phí của cá nhân và xã hội do đó nhà nớc phải sử dụng
những luật lệ để ngăn chăn những tác động tiêu cực từ bên ngoài nh ô nhiễm n-
ớc , không khí , khai thác cạn kiệt tài nguyên
Thứ ba nhà nớc phải đảm nhiệm sản xuất những loại hàng hoá công cộng .
Hàng hoá công cộng là loại hàng hoá ngay cả khi một ngời đã dùng thị ngời
khác cũng có thể dùng đợc , nó không loại trừ bất cứ ai . Ví dụ : việc đảm bảo
không khí trong sạch , quốc phòng, an ninh , và không gây ảnh hởng lẫn nhau .
Những hàng hoá công cộng lợi ích giới hạn thờng thấp nên t nhân không hăng
hái đầu t , mặt khác có nhiều hàng hoá công cộng có ý nghĩa quan trọng cho
quốc gia nh : quốc phòng pháp luật trật tự trong nớc không thể giao cho t
nhân đợc.
15
Đề án kinh tế chính trị
Thứ t là thuế . Chi tiêu của chính phủ chủ yếu phụ thuộc vào thuê . Tất cả mọi
ngời đều phải theo luật thuế , đặt gánh nặng thuê lên mình , nhng đồng thời công
nhân cũng đợc hởng những hàng hoá công công do chính phủ mang lại . Chính
phủ phải đề ra luật đI đờng và đảm bảo hàng hoá công cộng nh đờng xá do đó
tạo điều kiện dễ dàng cho cá nhân hoạt động , đồng thời ngăn cản sự lạm dụng
của các doanh nghiệp khi họ tham gia và kiềm chế hoạt .
(1). Tạp chí :Phấn đấu đa nghị quyết của đảng vào cuộc sống số 15 (8-1999).
(2). Tạp chí triết học số 6 (112), tháng 12-1999.
động của các doanh nghiệp khác
Thứ năm , nhà nớc phải đảm bảo cơ sở hạ tầng sản xuất , đời sống đồng thời
chi phối việc chi phối tài nguyên để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững
.

c, Đảm bảo công bằng xã hội :
Mục đích của chức năng này là nhằm vừa đảm bảo ổn định xã hội , vừa không
làm triệt tiêu tính tích cực của sản xuất , kinh doanh của các thành viên trong xã
hội . Nhà nớc một mặt phải tạo ra những cơ sở về tổ chức để mọi ngời có cơ hội
ngang nhau và đợc hởng phần tơng xứng với kết quả lao động và góp phần của
mình ; mặt khác phải khắc phục tình trạng phân hóa giầu nghèo , bất bình đẳng
nẩy sinh từ kinh tế thị trờng . Vì vậy nhà nớc phải có nhng chính sách phân phối
lại thu nhập quốc dân . Công cụ quan trọng của chính phủ trong lĩnh vực này là
thuế thu nhập , thuê kế thừa . Bên cạnh thuê phải có hệ thống hỗ trợ thu nhập ,
trợ cấp , bảo hiểm cho những ngời có hoàn cảnh khó khăn , nghèo khổ .
d, ổn định kinh tế vĩ mô :
Từ khi ra đời, CNTB đã từng gặp những thăng trầm chu kỳ của làm phát ( giá
cả tăng) và suy thoái ( nạn thất nghiệp cao). Nhà nớc có thể sử dụng thận trọng
quyền lực về tiền tệ và tài chính để ảnh hởng đến sản lợng , việc làm và lạm phát
. Quyền lực về tài chính của chính phủ và quyền đánh thuê và chi tiêu . Quyền
lực tiền tệ bao gồm quyền điều tiết và tiền tệ hệ thống ngân hàng để xác định
mức lãi xuất và điều kiện tín dụng .
Chính phủ thực hiện các chức năng trên đây thông qua ba công cụ : các loại
thuế , các loại thuê , các khoản chi tiêu và những quy định hay kiểm soát .
16
Đề án kinh tế chính trị
Thông qua thuế chính phủ điều tiết tiêu dùng , đầu t các doanh nghiệp , khuyến
khích hoặc hạn chế hoạt động kinh doanh của doanh nhân. Các khoản chi tiêu
của chính phủ sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp hay công nhân sản xuất ra một
hàng hoá hay dịch vụ và cả việc chuyển tiền nhằm trợ cấp thu nhập ( nh bảo
hiểm, trợ cấp thấp nghiệp ). Những quy định hay kiểm soát của nhà nớc cũng
là nhằm hớng dẫn nhân dân đI vào hoặc từ bỏ những hoạt động kinh doanh nhất
định.
2.4: Kinh tế thị trờng trong chủ nghĩa xã hội:
a. Vấn đề định h ớng xã hội chủ nghĩa :

Trong những năm 60 của thế kỷ này từ giác độ chính trị , các nớc xã hội chủ
nghĩa chia thế giới thành khu vực các nớc xã hội chủ nghĩa bao gồm những nớc
đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội nh nớc ta , khu vực các nớc t bản chue nghĩa ,
khu vực các nớc thế giới thứ ba (trong đó có một số nớc nh Mô - dăm bích , Ê-ti-
ô-pi-a, Ăng gô-la đợc xem nh những nớc đang phát triển theo con đờng phi t
bản chủ nghĩa để phân biệt với cac nớc
trong hệ thống xã hội chủ nghĩa mà trong hội thảo ngời động nhất phi t bản
với định hớng xã hội chủ nghĩa).
ĐạI hội 6 (1986) khẳng định đổi mới không phải từ bỏ mục tiêu xã hội chủ
nghĩa đã lựa chọn ,mà chỉ là tìm ra phơng thức , con đờng đúng đắn hơn, có hiệu
quả hơn để đI đến mục tiêu . Thực hiện đờng lối đổi mới , cũng nh việc đổi mới
trên nhiều lĩnh vực khác , trên lĩnh vực kinh tế chúng ta đẩy mạnh quá trình
chuyển nền kinh tế tập trung quan liêu bao cập sang kinh tế nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trờng . Nhờ những thành tựu đạt đợc trong bứoc
chuyển đó , nền kinh tế của đất nớc có bớc phát triển khá , đời sống của hầu hết
nhân dân đựơc từng bớc thực hiện Nhng cũng qua thực tế phát triển kinh tế thị
trờng , chúng ta thấy rõ không ít có những yếu tố tiêu cực nảy sinh trên lĩnh vực
t tởng , đạo đức , lối sống . Trớc tình hình đó , một số ngời muốn sử dụng kinh tế
thị trờng và những cái phát sinh từ nó.
Mổt khác trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng , bên cạnh những
nhận thức và hành động đúng đắn nhờ vậy nhiều mặt của đất nớc từng bớc đợc
khơỉ sắc , đây đó cũng có một số biểu hiện chênh lệch xã hội chủ nghĩa trong
17
Đề án kinh tế chính trị
quá trình đổi mới khiến nó trở thành một trong bốn nguy cơ của quá trình xây
dựng chủ nghiã xã hội ở Việt Nam .
Nhìn thấy những vấn đề từ giác độ quốc tế , chúng ta thấy rằng ngay từ cuối
những năm 80,chủ nghĩa xã hội ở một số nớc Đông Âu sụp đổ , tiếp theo liên
bang xô viết cáo chung . Sự chệch hớng xã hội chủ nghĩa trong quá trình cải
tổ , cải cách ở các nơi đó không còn là nguy cơ , mà là thành hiện thực .

Để góp phần xác định khuynh hớng có phần nào mang tính tả và hữu khuynh
trong quá trình đổi mới ở nớc ta , khái niệm định hớng xã hội chủ nghĩa và giữa
vững định hớng xã hội chủ nghĩa đợc ra đời . Trong cơng lĩnh xây dựng đất nớc
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991) có viết :Phát triển một nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa .
Cũng trong đạI hội đảng 7 , đảng ta đã xem giữa vựng định hớng xã hội chủ
nghĩa trong quá trình đổi mới là bài học kinh nghiệm đầu tiên trong năm bài
học kinh nghiệm đợc rút ra sau 5 năm đổi mới . Chính trong văn kiện này đã sử
dụng những tập hợp từ vận hành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
định hớng xã hội chủ nghĩa ; Xây dựng đồng bộ cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa .
Khái niệm định hớng xã hội chủ nghĩa vốn nói lên mặt tích cực , chủ động của
nhân tố chỉ quan trong sự xác định nấc thang trình độ phát triển của xã hội ta
trong giai đoạn hiện nay. Nó có vai trò quản trọng trong việc khắc phục sự tái
sản sinh t tởng nóng vội, duy ý trí .
Từ sau ĐạI hội 7 , khái niệm định hớng xã hội chủ nghĩa đợc sử dụng rộng
rãi trong các văn kiện của Đảng , nhà nớc và các tổ chức chính trị xã hội , trong
những công trình khoa học ở nớc ta .
Theo văn kiện Hội nghị đạI biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá 7định hớng
xã hội chủ nghĩa : tức là phấn đấu hiện thực hoá 6 đặc trng của chủ nghĩa xã hội
mà đạI hội 7 đã thông qua . Trong văn kiện đó có viết :ĐạI hội 7 đã nêu lên 6
đặc trng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng. Đại hội cũng chỉ
rõ bảy phơng hớng cơ bản để thực hiện trong các thực tế các đặc trng ấy. Đó là
định hớng xã hội chủ nghĩa mà hội nghị trung ơng ( khoá bẩy ) đã cụ thể hoá để
chỉ đạo thực hiện . Nói cách khác ,định hớng xã hội chủ nghĩa là khái niệm
18
Đề án kinh tế chính trị
dùng để chỉ mục tiêu xã hội chủ nghĩa mà chúng ta cần đạt tới cùng nhng phơng
hớng cơ bản để từng bớc tiến tới mục tiêu đó .
b. Vấn đề sở hữu thành phần kinh tế:

Vấn đề sở hữu và vấn đề thành phần kinh tế là những vấn đề mấu chốt , chúng
liên quan tới vấn đề nền tảng nhất - cơ sơ kinh tế của chủ nghĩa xã hội . Bởi vậy ,
sự đúng sai trên hai vấn đề này có ảnh hởng trực tiếp , mạnh mẽ tới việc giải
quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội chính trị của quá trình đổi mới . Sự vận động
của nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội , xã hội xã hội chủ
nghĩa - một nền kinh tế , do tính nội tại của quy luật nhấtđịnh sẽ đạt tới trình độ
của nền kinh tế cộng sản chủ nghĩa .
Trong thực tế , Mac viết nh sau đây là sự phủ định của phủ định .Nó khôi
phục lại chế độ sở hữu cá nhân nhng dựa trên những thành tựu của thời đạI t bản
chủ nghĩa trên sự hợp tác của những ngời lao động tự do và sở hữu chung của họ
về ruộng đất và về những t liệu sản xuất do chính lao động làm ra . Dĩ nhiên ,
việc biến chế độ t hữu phân tán dựa trên cơ sở lao động của bản thân các cá
nhân thành chế độ t hữu t bản chủ nghĩa là một quá trình lâu dài , gian khổ và
đau đớn hơn nhiều so với việc biến chế độ t hữu t bản chủ nghĩa là một quá trình
lâu dài , gian khổ và đau đớn hơn nhiều so với việc biến đổi chế độ t hữu t bản
chủ nghĩa thực tế đã dựa trên một quá trình sản xuất xã hội , thành chế độ sở hữu
xã hội.Chỉ có thế thôi. Nh vậy , tình hình tớc đoạt những kẻ tớc đoạt đợc coi nh
là sự khôi phục chế độ t hữu cá nhân , trên cơ sở sở hữu xã hội về ruộng đất và
những t liệu sản xuất do chính lao động làm ra .
Qua thảo luận , đạI đa số các nhà khoa học khẳng định sự tồn tại khách quan
của các thành phần kinh tế . T duy lý luận không thể không phản ánh thực hiện
khách quan đó bằng một hệ thống khái niệm tơng ứng . Do vậy việc sử dụng các
khái niệm khác nhau , để chỉ nhng thành phần kinh tế khác nhau đang tồn tại là
điều cần thiết và có ý nghĩa lý luận cũng nh thực tiễn không thể xem thờng .
Việc tránh đa ra những chủ trơng mang tính tả hay hữu khuynh đối với các
thành phần kinh tế nào đó lại là chuyện khác . Không vì những thiếu sót xuất
hiện do sự định kiến hay mặc cảm của quá khứ đối với mỗi một thành phần kinh
tế ở nớc ta hiện nay .
19
Đề án kinh tế chính trị

Song , để tránh nhng định kiến và mặc cảm sâu sắc trong xã hội gây bất lợi về
tâm lý chính trị , không có lợi về sách lợc , có thể không dùng thành phần kinh
tế mà dùng loại hình kinh tế . Có thể nói ở nớc ta đang có nhiều loại hình kinh tế
. Về đạI thể chúng bao gồm :
Một là kinh tế nhà nớc . Nó có thể tồn tại dới hình thực 10%là sở hữu nhà nớc
, nó cũng có thể tồn tại trong nhiều hình thức sở hữu khác . Thứ hai kinh - tế tập
thể . Đó là loại sở hữu chung của một số ngời lao động. Nó trớc hết biểu hiện sự
tồn tại của mình ở phần không chia trong nền kinh tế .
Thứ ba kinh tế cá thể . Kinh tế hộ vừa thuộc kinh tế cá thể ( có quyền sở hữu
trong phân chia vốn không chia ) . Tính quá độ của kinh tế cá thể theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa là nh vậy.
Thứ t kinh tế t nhân ( bao gồm kinh tế t nhân và tiểu chủ ).
Thứ năm kinh tế t bản nhà nớc . Đó là sự liên doanh , liên kết của nhà nớc với
cả t nhân trong và t bản ngoài nớc để sản xuất , kinh doanh .

(1). C. Mac- Ph. ăngen: Toàn tập , nxb Chính trị quốc gia , Hà Nội ,1994,tr20, 186-187.
(2). C.Mac- ph. Ăng -ghen :Sdd , toàn tập, t20,tr388.
Phần 2:Việt nam với quá trình vận dụng và chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trờng .
1.Sự cần thiết phải phát triển kinh tế thị trờng ở Việt Nam:
ảnh hởng của mô hình kinh tế chỉ huy với cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp :
Do nhận thức chủ quan duy ý trí về nền kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa cho
nên trong nhiều thập kỷ vừa qua ở nớc ta đã tồn tại mô hình kinh tế chỉ huy với
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Thực tiễn hoạt động kinh tế đã chứng minh
mô hình này có nhiều nhợc điểm . Nó gần nh đối lập với kinh tế hàng hoá vận
động theo cơ chế thị trờng .
20
Đề án kinh tế chính trị
Hai cơ chế cũ và mới ( cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đợc gọi là cơ chế cũ

, còn cơ chế thị trờng đợc gọi là cơ chế mới ) có nhiều điểm khác nhau , trong đó
điểm căn bản khác nhau là ở chỗ :cơ chế cũ hình thành trên cơ sở thu hẹp hoặc
gần nh xoá bỏ quan hệ hàng hoá tiền tệ , làm cho nền kinh tế bị hiện vất hoá .
Cơ chế mới đợc mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ . ở cơ chế cũ , đó là cơ chế
lệnh kế hoạch , kèm theo lệnh giá cả , tài chính tiền tế theo quy tắc cấp phát ,
giao nộp nhằm thực hiện kế hoạch . ở cơ chế mới là cơ chế kế hoạch kinh
doanh , giá cả kinh doanh , tài chính kinh doanh , tín dụng kinh doanh phục vụ
nhu cầu buôn bán của các chủ thể sản xuất theo nguyên tác hạch toán kinh tế .
Nh vậy , trong cơ chế các phạm trù giá cả , tài chính , lu thông tiền tệ là những
phạm trù vốn có đợc sử dụng nhng chỉ là hình thức .
Về quan hệ kinh tế , cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thể hiện quan hệ giao
nộp thu mua cấp phát . Sản xuất và kinh doanh đợc tiến hành gần nh khu vực
hành chính sự nghiệp hay hậu cần quan đội . Hởu quả của cơ chế hành chính
quan liêu bao cấp hết sức nặng nề . Điều này đợc thể hiện: Một là làm mất sức
mạnh của tổ chức thống nhất theo kế hoạch trớc hết đối với kinh tế nhà nớc . Sự
chỉ huy tập trung và theo nhiều mối đã gây ra sự gò bó , vớng mắc . Từ đó cơ chế
tập trung chở thành bất lực và buong lỏng cho thực tế tự phát . Hai là ,
làm suy yếu , triệt tiêu động lực kinh tế , thậm chí gây tác động nh khuyến
khích sự ỉ lại , dựa dẫm lời biếng gây thiệt hại cho những ngời tích cực , tạo môi
trờng cho lãng phí , gây thất thoát cho tài sản quốc gia . Ba là mục tiêu ổn định ,
cải thiện đời sống phát triển sản xuất . Trong điều kiện tồn tại cơ chế giao nộp và
cấp phát , dù có nói nhiều đến bao nhiêu về quy luật giá trị thì cũng chỉ là hình
thức .
Việc mở rộng sản xuất và lu thông hàng hoá là một tất yếu lịch sử , cho nên sự
hạn chế quan hệ hàng hoá tiền tệ và quy luật giá trị trở thành sự cản trở tiến bộ
kinh tế , kìm hãm nhân tố mới , do đó làm chủ những quá trình kinh tế khách
quan mặc dù trong tay nhà nớc có thực lực kinh tế to lớn . Vì vậy đạI hội lần thứ
bẩy 7 của đảng đã khẳng định :Xoá bỏ triệt để cơ chế quản lý tập trung quan
liêu bao cấp , hình thành cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc bằng pháp
luật , chính sách và công cụ khác . Xây dựng và phát triển đồng bộ các thị trờng

21
Đề án kinh tế chính trị
hàng tiêu dùng , vật t dịch vụ tiền vốn sức lao động thực hiện giao lu kinh tế
thông suốt trong cả nớc và với thỉ trờng thế giới .
Thực trạng nền kinh tế Việt Nam khi bớc sang nền kinh tế thị trờng :
Xuất phát từ lợi thế và khả năng thực tế trong nớc , phơng hớng mở rộng kinh
tế quốc tế nên tập trung vào những vấn đề cơ bản :
Nhà nớc cần có tính chất bảo hộ mẫu dịch hợp lý nhằm khuyến khích các
nhành kinh tế phát triển , thu hút những sản phẩm quý hiếm và sản phẩm khoa
học từ bên ngoài , ngăn chặn việc nhập khẩu những hàng hoá trong nớc có khả
năng sane xuất .
Nhà nớc cần duy trì sự ổn định về mặt chính trị kinh tế và xã hội nhằm tạo ra
môi trờng và hành lang cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp trong các thành
phần kinh tế hoạt động , qua đó thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển .
2.Đặc điểm của kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
Thứ nhất , nền kinh tế giữa trên cơ sơ cơ cấu đa dạng về hình thức sở hữu ,
trong đó sở hữu nhà nớc làm chủ đạo . Do đó nền kinh tế gồm nhiều thành
phần , trong đó kinh tế nhà nớc giữa vai trò chủ đạo .Trong nền kinh tế thị
trờng ở nớc ta tồn tại ba loại hình sở hữu cơ bản :sở hữu toàn dân , sở hữu tập
thể , sở hữu t nhân . Từ ba loại sơ hữu cơ bản đó hình thành nhiều thành phần
kinh tế, nhiều hình thức sản xuất kinh doanh . Do đó không chỉ không chỉ ra sức
phát triển các thành phần kinh tế thuộc chế độ công hữu , mà còn phải khuyến
khích phất triển các thành phần kinh tế thuộc sở hữu t nhân để hình thành nền
kinh tế thị trờng rộng lớn bao gồm các đơn vị kinh tế thuộc chế độ công hữu ,
các đơn vị kinh tế t doanh , các hình thức hợp tác liên doanh giữa trong và ngơài
nớc, các hình thức đan xen và thâm nhập vào nhau giữa các thành phần kinh tế
đều có thể tham gia thị trờng với t cách chủ thể thị trờng bình đẳng .
Trong cơ cấu kinh tế thị trờng nhiều thành phần ở nớc ta , kinh tế nhà nớc giữ
vai trò chủ đạo . Việc xác định kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo là sự khác
biệt có tính chất bản chất giữa kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị

trờng các nớc khác . Tính định hớng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trờng ở
nớc ta đã quy định kinh tế nhà nớc giữa vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần . Bởi lẽ mỗi một chế độ xã hội đều có cơ sơ kinh tế tơng ứng
22
Đề án kinh tế chính trị
với nó , kinh tế nhà nớc nói đúng ra kinh tế dựa trên chế độ công hữu gồm kinh
tế nhà nớc và kinh tế hợp tác , tạo cơ sơ kinh tế cho chế độ xã hội mới - xã hội
chủ nghĩa .
Việc vin vào tình trạng kém hiệu quả của kinh tế nhà nớc trong thời gian vừa
qua để phủ định sự cần thiết kinh tế nhà nớc trong thời gian vừa qua để phủ định
sự cần thiết kinh tế nhà nớc phải giữa vai trò chủ đạo là sai lầm về lý luận . Vờn
đề chủ yếu không phải là phủ định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc , mà là cơ
cấu lại khu vực kinh tế nhà nớc và đổi mới cơ bản cơ chế quản lý doanh nghiệp
nhà nớc để chúng hoạt động có hiệu quả . Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là
một trong những giải pháp cơ bản để cơ cấu lại khu vực kinh tế nhà nớc và cả
thiện căn bản cơ chế quản lý doanh nghiệp . Nhà nớc thông qua chế độ tham dự
cổ phần để khống chế hoạt động của các doanh nghiệp theo định hớng của nhà
nớc .

(1). Văn kiện hội nghị đạI biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá 7, tr 23,24.
Thứ hai trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa , thực hiện
nhiều hình thức phân phối thu nhập :phân phối theo kết quả lao động và hiệu
quả kinh tế , phân phối dựa trên mức đóng góp các nguồn các nguồn lực vào sản
xuất kinh doanh ,và phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội , trong đó phân
phối theo kết quả lao động giữ vai rò nòng cốt , đI đôI với chính sách điều tiết
thu nhập một cách hợp lý . Chúng ta không coi bất bình đẳng xã hội nh là một
trật tự tụ nhiên , là điều kiện của sự tăng trởng kinh tế , mà thực hiện mỗi bớc
tăng trởng kinh tế gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân , với tiến bộ và công
bằng xã hôi .
Nh đã biết , mỗi chế độ xã hội có một chế độ phân phối tơng ứng với nó . Chế

độ phân phối do quan hệ sản xuất thông trị , trớc hết là quan hệ sơ hữu quyết
định. Phân phối có liên quan đến chế độ xã hội , đến chính trị . Dới chủ nghĩa t
bản , phân phối theo nguên tắc giá trị :đối với ngời lao động theo giá trị sức lao
động , còn đối với nhà t bản theo giá trị t bản . Nh vậy theo thu nhập của ngời
lao động chỉ giới hạn ở giá trị sức lao động mà thôi . Chủ nghĩa xã hội có đặc tr-
23
Đề án kinh tế chính trị
ng riêng về sơ hữu , do đó chế độ phân phối cũng có nhng đặc trng riêng ; phân
phối theo lao động là đặc trng riêng cảu chue nghĩa xã hội . Thu nhập của ngời
lao động không phải chỉ giới hạn ở giá trị sức lao động , mà nó phải vợt qua đạI
lợng đó , nó phụ thuộc chủ yếu vào kết quả lao động và hiệu quả kinh tế .
Tuy nhiên,việc đo lờng trực tiếp lao động là một vấn đề quá phức tạp và khó
khăn, nhng trong nền kinh tế thị trờng , có thể thông qua thị trờng để đánh giá
kết quả lao động , sự công hiến thực tế và dựa vào đó để phân phối .
Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta gồm nhiều thành
phần kinh tế . Vì vậy , cần thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập . chỉ có
nh vậy mới khai thác đợckhả năng của cơ cấu kinh tế nhiều phần, huy động đợc
nhiều nguồn lực của đất nớc vào phát triển kinh tế .
Thứ ba là cơ chế vận hành của nền kinh tế là cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa . Điều đó có nghĩa là nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta cũng vận động theo những quy
luật kinh tế nội tại của nền kinh tế thị trờng nói chung , thị trờng có vai trò
quyết định đối với việc phân phối các nguồn lực kinh tế . Sự quản lý của nhà nớc
nhằm hạn chế , khắc phục những thất bại của thị trờng , thực hiện các mục tiêu
xã hội , nhân đạo mà bản thân thị trờng không thể làm đợc. Nền kinh tế thị trờng
t bản chủ nghĩa đã đa đến nhứng hậu quả quan trọng về mặt xã hội. Ngay từ năm
1848 , trong Tuyên bố của đảng cộng sản Cac-mac và Phăng - angen đã chỉ
ra rằng :xã hội t bản không để lại giữa ngời và ngời có một quan hệ nào khác ,
ngoài mối lợi lạnh lùng và lối trả tiền ngay không tình nghĩa .Ngày nay chính
một nhà nghiên cứu ohơng tây Êgát Mo- ring đã đa ra nhận xét chua chát

trong nền kinh tế văn minh đợc gọi là phát triển của chúng ta tồn tại một tình
trạng kém phát triển thảm hại về văn hoá , trí não đạo đức và tình ngời . Vì vậy
nền kinh tế thị trờng ở nớc ta không phải là kinh tế thị trờng tự do , thả nổi mà
nền kinh tế có định hớng mục tiêu xã hội
(1). Văn kiện hội nghị lần thứ sáu (lần 2) BCHTƯ ( khoá 8), NXB chính trị quốc gia , Hà Nội ,1999,tr26-
27.
(2). C.mac : T bản ,NXB Sự thật , Hà Nội , 1984, tập thứ nhất ,(Q1)phần 1,tr 221.
(3). Xem : đạI điển kinh tế thị trờng , viện nghiên cứu và phổ biến tri thức khoa học , Hà nội , tr 107.
24
Đề án kinh tế chính trị
chủ nghĩa .Sự phát triển kinh tế thị trờng đợ xem là phơng thức , con đờng
thực hiện mục tiêu của chủ nghĩad xã hội : dân giàu nớc mạnh , xã hội cônh
bằng văn minh .
Vai trò quản lý của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng hết sức quan trọng . Sự
quản lý của nhà nớc bảo đảm cho nền kinh tế tăng trởng ổn định, đạt hiệu quả
cao , đặc biệt là bảo đảm sạu công bằng và tiến bộ xã hội . Không có ai ngoài
nhà nớc lại có thể giảm đợc chênh lệnh giữa giầu và nghèo , giữa thành thị và
nông thôn, giữa công nghiệp và nông nghiệp , giữa các vùng của đất nớc. Tuy
vậy cần nhấn mạnh rằng , sự can thiệp của nhà nớc vào kinh tế phải sao cho
thích hợp với thị trờng .Vì vậy nhà nớc sử dụng các biệm phát kinh tế chính để
điều tiết nền kinh tế .
Thứ 4 nền kinh tế thị trờng ở nớc ta là nền kinh tế mở , hội nhập với kinh tế
thế giới và khu vực , thị trờng trong nớc gắn với thị trờng khu vực , thị trờng
trong nớc gắn với thị trờng thế giới , thực hiện những thông lệ trong những quan
hệ quốc tế,nhng vẫn giữa đợc độc lập và bảo vệ đợc lợi ích quốc gia , dân tộc
trong quan hệ kinh tế đối ngoại.Thực ra đây không phải là đặc trng riêng của
nền kinh tế thị trờng định hớng , mà xu hớng chung của nền kinh tế thế giới hiện
nay .Trong nền kinh tế hiện nay chỉ có mở cửa nền kinh tế , hội nhập vào kinh tế
thế giới và khu vực mới thu hút đợc vốn kỹ thuật và công nghệ hiện đại,kinh
nghiệp quản lý tiên tiến để khai thác tiềm năng và thế mạnh của ta ,thực hiện

phata triển kinh tế thị trờng theo kiểu rút ngắn .Thực hiện mở cửa nền kinh tế
theo hớng đa phơng hoá và đa đạng hoá các hình thức kinh tế đối ngoại , hớng
mạnh về xuất khẩu , đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm mà trong nớc
có hiệu quả .
Để thực hiện thành công phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa cần phải: Một là , giữa vựng và tăng cờng bản chất nhà nớc xã hội chủ
nghĩa ở nớc ta :Nhà nớc của dân, do dân , và vì dân , tăng cờng vai trò lãnh đạo
của Đảng cộng sản Việt Nam là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với sự thành
công và phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa . Hai là thực hiện thành công
sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đạI hoá để xây dựng cơ sở vất chất - kỹ thuật
cho chủ nghĩa xã hội . Ba là , kinh tế dựa trên chế độ công hữu bao gồm kinh tế
25

×