Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về kinh tế thị trường và sự vận dụng nó ở nước ta để xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.83 KB, 26 trang )

Lời nói đầu
Lịch sử kinh tế thế giới đã từng biết và trải qua các mô hình kinh tế: kinh tế tự
nhiên, kinh tế tập trung (kinh tế - kế hoạch hoá) và kinh tế thị trờng, trong số các mô
hình kinh tế đó, kinh tế thị trờng mặc dù có những hạn chế, khuyết tật nhng tỏ ra
năng động và phù hợp với trình độ phát triển kinh tế hiện nay của các nớc trên thế
giới. Kinh tế thị trờng là thành tựu chung của văn minh nhân loại, nó là sản phẩm của
hoạt động kinh tế lâu dài và trải qua nhiều thời đại. Có thể nói, xu thế chung của nền
kinh tế thế giới ngày nay là ứng dụng mô hình kinh tế thị trờng hiện đại với những
đặc trng, màu sắc riêng của mỗi nớc và nớc ta cũng không nằm ngoài xu thế chung
đó, hơn nữa chúng ta mới tiến hành công cuộc cải cách, đổi mới theo đờng lối của
Đảng trong khoảng 10 năm một khoảng thời gian lịch sử ngắn ngủi. Chúng ta cha có
nhiều kinh nghiệm về quản lý kinh tế thị trờng trong khi đó có nhiều khó khăn, phải
đơng đầu với nhiều vấn đề kinh tế xã hội gay gắt. Do đó việc nghiên cứu, rút kinh
nghiệm từ mô hình kinh tế thị trờng của các nớc nhằm khắc phục những hạn chế,
khuyết tật vốn có của nó vận dụng những mặt thành công trong mô hình của các nớc
trên thế giới là một việc có ý nghĩa cấp bách đối với việc giải quyết những vấn đề
kinh tế xã hội trong công cuộc đổi mới của chúng ta hiện nay cũng nh trong thời gian
tới. Muốn thực hiện công việc cấp bách đó đòi hỏi chúng ta phải nắm đợc thế nào là
kinh tế thị trờng, quá trình hình thành và phát triển của nó, nó có những u khuyết
điểm gì,... Đó là nền tảng, cơ sở lý luận về kinh tế thị trờng mà chủ nghĩa Mác Lênin
đã đa ra. Mặc khác từ những năm 20 của thế kỷ 20 chủ nghĩa Mác Lênin đã đi vào
Việt Nam và ngày càng đợc truyền bá rộng rãi. Có thể nói vai trò của học thuyết kinh
tế của chủ nghĩa Mác Lênin với nền kinh tế thế giới nói chung và với kinh tế nớc ta
nói riêng là hết sức to lớn không ai có thể phủ nhận đợc.
Chủ nghĩa Mác Lênin đã trở thành nền tảng, là cơ sở lý luận cho quá trình phát
triển kinh tế của nớc ta, từ một đất nớc nghèo nàn, lạc hậu đi lên con đờng xã hội chủ
nghĩa, bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa. Do đó, việc nghiên cứu lý luận của chủ nghĩa
Mác Lênin là một vấn đề hết sức cần thiết. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành TW
tại Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VII viết: Trong
những năm tới nhiệm vụ chủ yếu của các ngành khoa học xã hội vận dụng sáng tạo
và phát triển học thuyết Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, tổng kết kinh nghiệm


1
thực tiễn nớc ta và tiếp thu có chọn lọc những thành tựu khoa học của thế giới,
nghiên cứu vấn đề cơ sở lý luận để hoàn thiện và triển khai cơng lĩnh, chiến lợc ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội
(1)
Nh vậy từ hai lý do trên ta có thể thấy đợc tầm quan trọng của việc nghiên cứu
lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về kinh tế thị trờng đối với sự nghiệp phát triển nền
kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Đặc biệt đối với sinh
viên Đại học Kinh tế Quốc dân - những chủ nhân tơng lai của đất nớc, những nhà
quản lý kinh tế, những cán bộ kinh tế tơng lai của đất nớc thì vấn đề nghiên cứu lý
luận của chủ nghĩa Mác Lênin về kinh tế thị trờng lại càng trở nên quan trọng và cần
thiết do đó em quyết định chọn đề tài: Lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về kinh
tế thị trờng và sự vận dụng nó ở nớc ta để xây dựng kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo đã truyền đạt cho em những
kiến thức quan trọng, cần thiết để em hoàn thành đề tài này và để hoàn thành một
cách xuất sắc đề tài này em rất mong tiếp tục đợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện của thầy
giáo.
(1)
Đảng cộng sản Việt Nam-Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII - NXB Sự thật - Hà Nội 1994 - Tr 80
2
Nội dung
A - cơ sở lý luận
I. Quá trình hình thành và phát triển của kinh tế thị trờng.
Nền kinh tế thị trờng đã xuất hiện từ xa xa trong lịch sử kinh tế và đã trải qua
một quá trình phát triển lâu dài qua các thời đại và cho đến vài trăm năm gần đây đã
thực sự phát triển mạnh mẽ và phong phú ở hầu hết các nớc trên thế giới.
1. Quá trình chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá.
1.1. Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá:
Kinh tế tự cung tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế đầu tiên mà trong đó sản phẩm đ-
ợc sản xuất chỉ dùng mục đích tiêu dùng ở ngay trong những đơn vị sản xuất ra nó

nh: thị tộc, công xã, hộ gia đình, trang trại,...
Kinh tế tự nhiên là kinh tế hiện vật và khép kín, sản xuất thủ công, phân tán,
năng suất rất thấp, lệ thuộc nhiều vào tự nhiên. Kinh tế tự nhiên thống trị trong chế
độ cộng sản nguyên thuỷ và vẫn còn tồn tại trong chế độ Chiếm hữu nô lệ và Phong
kiến.
Khi lực lợng sản xuất phát triển cao, phân công lao động đợc mở rộng thì dần
dần xuất hiện trao đổi hàng hoá. Khi trao đổi hàng hoá trở thành mục đích thờng
xuyên của sản xuất thì kinh tế hàng hoá ra đời.
Kinh tế hàng hoá là 1 hình thức tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm làm ra nhằm
mục đích trao đổi mua bán ở trên thị trờng.
Kinh tế hàng hoá là một nền kinh tế mở, các quan hệ kinh tế hầu hết đợc thể
hiện dới hình thái giá trị, kinh tế hàng hoá xuất hiện từ cuối chế độ cộng sản nguyên
thuỷ tan giã và tồn tại trong xã hội Phong kiến, xã hội T bản chủ nghĩa và xã hội
XHCN.
1.2. Hai điều kiện để chuyển từ kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế hàng hoá:
Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời và tồn tại khi có 2 điều kiện đó là: có sự phân công
lao động xã hội và chế độ t hữu về t liệu sản xuất.
1.2.1. Phân công lao động xã hội:
Phân công lao động xã hội là việc phân chia lực lợng sản xuất vào những ngành
nghề khác nhau của xã hội.
Phân công lao động đợc biểu hiện dới hình thức chuyên môn hoá sản xuất, lực
lợng sản xuất trớc kia sản xuất ra nhiều sản phẩm thì nay chỉ sản xuất ra 1 số hoặc 1
loại sản phẩm.
3
Do có phân công lao động xã hội nên mỗi ngời sản xuất chỉ sản xuất ra 1 hay 1
số loại sản phẩm nhất định. Nhng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của mỗi ngời lại cần
có nhiều loại sản phẩm chính vì vậy đòi hỏi họ phải có mối liên hệ trao đổi sản phẩm
cho nhau, và họ phụ thuộc vào nhau; và trong điều kiện lịch sử nhất định thì việc trao
đổi đó đợc tiến hành dới hình thức trao đổi hàng hoá. Do đó phân công lao động xã
hội là cơ sở, là điều kiện cần để hình thành nền kinh tế hàng hoá.

1.2.2. Chế độ t hữu về t liệu sản xuất và sản phẩm của lao động.
Do sự tách biệt về kinh tế giữa ngời sản xuất do các quan hệ sở hữu khác nhau
về t liệu sản xuất qui định nên ngời chủ t liệu sản xuất quyết định việc sử dụng t liệu
sản xuất và làm chủ sản phẩm do họ sản xuất ra. Nh vậy quan hệ sở hữu khác nhau
về t liệu sản xuất đã chia rẽ ngời sản xuất, làm cho họ tách biệt với nhau về mặt kinh
tế, trong điều kiện đó, nhiều ngời chủ t liệu sản xuất muốn sử dụng sản phẩm của
nhau thì phải trao đổi sản phẩm cho nhau. Khi đó sản phẩm lao động trở thành hàng
hoá và nền sản xuất tạo ra sản phẩm đó gọi là nền kinh tế hàng hoá. Đây là điều kiện
đủ để kinh tế hàng hoá ra đời. Đó là 2 điều kiện cần và đủ để cho sản xuất hàng hoá
ra đời và tồn tại. Nếu thiếu 1 trong 2 điều kiện đó thì không còn tồn tại sản xuất hàng
hoá nữa.
1.3. Ưu thế của nền kinh tế hàng hoá so với nền kinh tế tự nhiên.
So với nền kinh tế tự nhiên thì nền kinh tế hàng hoá có nhiều u thế hơn cụ thể là:
Thứ nhất, sự phát triển kinh tế hàng hoá làm cho phân công lao động xã hội
ngày càng sâu sắc, chuyên môn hoá hiệp tác hoá ngày càng tăng, mối liên hệ về kinh
tế - xã hội giữa các vùng các ngành càng chặt chẽ. Từ đó, nó xoá bỏ tính tự cấp, tự
túc, bảo thủ, trì trệ của nền kinh tế, đẩy mạnh quá trình xã hội hoá sản xuất và lao
động.
Thứ hai, do tính tách biệt kinh tế và do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi
ngời sản xuất hàng hoá phải năng động trong sản xuất - kinh doanh phải thờng xuyên
quan tâm đến năng suất lao động, chất lợng, giá cả mẫu mã của sản phẩm để thu đợc
nhiều lợi nhuận hơn. Từ đó làm tăng năng suất lao động xã hội và thúc đẩy lực lợng
sản xuất phát triển, mở rộng phạm vi sản xuất.
Thứ ba, sản xuất hàng hoá là một nền kinh tế mở, qui mô đợc mở rộng rất
nhiều, trình độ kỹ thuật tiên tiến, khả năng thoả mãn nhu cầu tốt. Vì vậy sản xuất
hàng hoá qui mô lớn là cách thức tổ chức hiện đại để phát triển kinh tế xã hội trong
thời đại ngày nay.
Qua đó ta thấy rằng kinh tế hàng hoá có rất nhiều u điểm tốt hơn rất nhiều so
với nền kinh tế tự nhiên hình thức tổ chức kinh tế đầu tiên của xã hội điều đó thể hiện
xu hớng phát triển của nền sản xuất xã hội cũng nằm trong xu hớng phát triển đó thì

nền sản xuất hàng hoá tiếp tục phát triển từ hình thức sản xuất hàng hoá sơ khai là
sản xuất hàng hoá giản đơn lên sản xuất hàng hoá lớn TBCN và XHCN hay còn gọi
là kinh tế thị trờng.
4
2. Bớc phát triển từ nền kinh tế hàng hoá giản đơn lên nền kinh tế thị trờng.
2.1. Thế nào là kinh tế thị trờng?
Kinh tế thị trờng là kinh tế hàng hoá phát triển ở trình độ xã hội hoá cao. Trong
nền kinh tế thị trờng thì các yếu tố đầu vào cũng nh đầu ra của sản xuất kể cả sản
phẩm của chất xám đều là đối tợng mua bán ở trên thị trờng, tức là khái niệm kinh tế
thị trờng nói lên trạng thái tồn tại, vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trờng,
trong đó các vấn đề sản xuất ra cái gì? sản xuất bao nhiêu và sản xuất cho ai?,... đều
do thị trờng quyết định thông qua sự chỉ dẫn của quan hệ cung - cầu và giá cả. Kinh
tế thị trờng là nền kinh tế tiền tệ hoá cao, hầu nh mọi quan hệ kinh tế trong xã hội
đều đợc tiền tệ hoá. Nền kinh tế thị trờng không chỉ là công nghệ, kỹ thuật mà còn là
quan hệ xã hội nó không chỉ bao hàm yếu tố lực lợng sản xuất mà còn cả quan hệ sản
xuất. Kinh tế thị trờng đã phát triển qua nhiều giai đoạn, nhiều hình thức. Hình thức
đầu tiên là kinh tế thị trờng tự điều tiết. Hình thức này đã bộc lộ nhiều khuyết tật của
kinh tế thị trờng, để hạn chế những khuyết tật, những mặt trái của nền kinh tế thị tr-
ờng, phát huy mặt tích cực của nền kinh tế thị trờng thì buộc phải có sự can thiệp của
Nhà nớc ở một mức độ nhất định chính vì thế mà mô hình kinh tế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc ở một mức độ nhất định đã ra đời và nó đã bộc lộ những u điểm
của nó kể cả trong xã hội TBCN và cả trong xã hội XHCN.
2.2. Những tiền đề ra đời của kinh tế thị trờng.
2.2.1. Sức lao động phải trở thành hàng hoá tức là có sự xuất hiện của thị tr -
ờng sức lao động và hàng hoá sức lao động.
Trong bất cứ xã hội nào sức lao động cũng đều là điều kiện cần thiết để sản
xuất. Nhng không phải bao giờ sức lao động cũng là hàng hoá. Chủ nghĩa Mác đã chỉ
ra rằng sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hoá khi có đủ hai điều kiện.
Thứ nhất, ngời lao động phải đợc tự do về thân thể. Sức lao động chỉ xuất hiện
với t cách là hàng hoá ở trên thị trờng nếu nó do bản thân con ngời có sức lao động

đa ra bán. Muốn vậy thì con ngời có sức lao động phải là chủ sở hữu sức lao động
của mình có nghĩa là ngời lao động phải đợc tự do về thân thể, tự do quyết định việc
bán sức lao động của mình.
Thứ hai, ngời lao động phải bị tớc hết t liệu sản xuất, tức là ngời lao động
không còn gì ngoài sức lao động của mình để tiến hành tự sản xuất. Trong điều kiện
đó, trong hoàn cảnh đó thì ngời lao động muốn tồn tại thì buộc họ phải bán sức lao
động của mình.
Nh vậy, sự tồn tại đồng thời hai điều kiện trên tất yếu dẫn đến sự ra đời của
hàng hoá sức lao động và t liệu lao động. Đây là 1 trong những điều kiện quan trọng
đánh dấu một bớc chuyển biến từ nền kinh tế hàng hoá giản đơn lên nền kinh tế thị
trờng. Bởi vì chính sự xuất hiện loại hàng hoá đặc biệt này đã thúc đẩy các mặt của
nền kinh tế phát triển nh: năng suất, chất lợng lao động đợc nâng cao, thị trờng ngày
càng hoàn chỉnh, hiệu quả sản xuất, kinh doanh cao,... Tất cả những yếu tố này phát
triển đã thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển thúc đẩy sự tăng trởng và phát triển
kinh tế.
5
2.2.2. Vai trò kinh tế của Nhà n ớc phải đ ợc tăng c ờng để nền kinh tế thị trờng
ra đời thì phải có sự điều tiết ở tầm vĩ mô của Nhà nớc bởi vì đã góp phần tạo ra môi
trờng và hành lang cho thị trờng phát triển lành mạnh. Mặt khác, thông qua những
chính sách kinh tế, những biện pháp tài chính cần thiết Nhà nớc đã phát huy cao độ
những mặt tích cực, những u thế của nền kinh tế thị trờng và hạn chế đến mức tối đa
mặt tiêu cực của nó, tạo điều kiện cho nó phát triển mạnh mẽ hơn và lành mạnh hơn.
Cũng từ những chính sách, những biện pháp tài chính đó Nhà nớc đã tiến hành điều
tiết ở tầm vĩ mô nền kinh tế, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo thực hiện công bằng
xã hội, nhằm phối hợp hài hoà giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội. Có thể
nói đây cũng là 1 trong những điều kiện có tính then chốt để hình thành nên nền kinh
tế thị trờng.
2.2.3. Nền kinh tế thị tr ờng là nền kinh tế có qui mô sản xuất lớn cho nên để
đảm bảo đáp ứng qui mô đó thì cần phải tích luỹ đợc một lợng vốn lớn nhất định để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bởi vì không có vốn thì không thể tiến hành

sản xuất kinh doanh đợc.
2.2.4. Nền kinh tế thị tr ờng là nền kinh tế tiền tệ , nó đề cao vai trò của tiền tệ
chính vì vậy để ra đời đợc nền kinh tế thị trờng thì đòi hỏi hệ thống tài chính, tín
dụng, ngân hàng phải tơng đối mở rộng, phát triển để đáp ứng nhu cầu về vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.5. Vì nền kinh tế thị tr ờng hoạt động rất mạnh mẽ , hoạt động trao đổi và lu
thông hàng hoá diễn ra rất sôi nổi cho nên để đáp ứng đợc sự mạnh mẽ đó và tạo điều
kiện thuận lợi cho trao đổi và lu thông hàng hoá thì cần phải có một cơ sở hạ tầng t-
ơng đối phát triển, trong đó mạng lới giao thông là rất quan trọng.
Nh vậy, với tất cả những tiền đề trên thì đã tạo điều kiện cho nền kinh tế thị tr-
ờng ra đời và phát triển mạnh mẽ trên khắp thế giới với đúng nghĩa của nó.
2.3. Những đặc trng vốn có của nền kinh tế thị trờng.
2.3.1. Tính tự chủ, tự quyết của các chủ thể kinh tế là rất cao.
Trong nền kinh tế thị trờng thì các chủ thể kinh tế luôn phải đối phó với các vấn
đề kinh tế cơ bản là: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? và sản xuất cho ai? Đó là bài
toán chung cho cả chủ thể kinh tế ở trong nền kinh tế thị trờng. Để giải quyết đợc bài
toán chung này thì đòi hỏi mỗi chủ thể kinh tế phải tự mình nghiên cứu thị trờng,
nghiên cứu nhu cầu của ngời tiêu dùng để tự mình đa ra quyết định là sản xuất ra cái
gì, tự mình định đoạt vấn đề sản xuất nó nh thế nào, và bán nó ở đâu, bán nó cho ai?
để sao cho thu đợc lợi nhuận tối đa; chi phí sản xuất tối thiểu. Khi các chủ thể kinh tế
đã đa ra những quyết định của mình thì họ phải tự chịu trách nhiệm vật chất về quyết
định đó tức là nếu lỗ thì họ phải tự chịu, lãi thì họ đợc hởng chứ không nh trớc đây (cơ
chế kế hoạch hoá tập trung) lỗ thì Nhà nớc bù, lãi Nhà nớc thu. Nh vậy tính tự chịu
trách nhiệm vật chất của các chủ thể kinh tế đã phần nào nói nên đợc tính tự chủ cao
độ của các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trờng. Trong sản xuất kinh doanh họ
phải tự trang trải vốn, tự tính toán chi phí sản xuất, tự quyết định vấn đề tiêu thụ sản
phẩm làm sao cho có lợi nhuận. Mặt khác ở trong nền kinh tế thị trờng thì các chủ thể
6
kinh tế có thể tự do liên doanh liên kết, tự do chọn bạn hàng của mình trong khuôn
khổ của pháp luật.

2.3.2. Giá cả thị tr ờng đ ợc xác định trên cơ sở sự th ơng l ợng và thoả thuận
giữa ng ời mua và ng ời bán ở trên thị tr ờng.
Giá cả thị trờng là giá cả của hàng hoá ở trên thị trờng mà ngời bán quyết định
bán cho ngời mua và ngời mua chấp nhận mua của ngời bán. Sau một quá trình thơng
lợng và thoả thuận, có nghĩa là giá cả thị trờng đợc hình thành trên cơ sở thuận mua
vừa bán mà sự thuận mua ở đây lại căn cứ vào ích lợi giới hạn về hàng hoá đó của
ngời mua, ngời mua chỉ chấp nhận mua cái hàng hoá đó khi giá cả của nó phù hợp
với lợi ích giới hạn của nó, còn vừa bán ở đây dựa trên cơ sở chi phí sản xuất và lợi
nhuận, ngời bán chỉ bán hàng hoá khi mà giá cả của nó bù đắp đợc chi phí sản xuất
và có doanh lợi. Xu hớng tâm lý của ngời mua luôn luôn là muốn mua rẻ, còn của
ngời bán là luôn luôn muốn bán đắt để thu đợc nhiều lợi nhuận, nên giá cả thị trờng
dung hòa đợc cả lợi ích của ngời mua lẫn lợi ích của ngời bán. Mặt khác, giá cả thị
trờng còn chịu tác động của các quy luật kinh tế căn bản nh: qui luật cạnh tranh, đặc
biệt là qui luật cung - cầu ở trên thị trờng, khi mà cầu nhiều cung ít thì sẽ đẩy giá cả
thị trờng tăng lên và khi đó lợi thế sẽ nghiêng về ngời bán còn khi mà cầu ít, cung
nhiều thì sẽ kéo giá cả thị trờng giảm xuống khi đó lợi thế sẽ nghiêng về ngời mua.
Đồng thời giá cả thị trờng là biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trờng.
2.3.3. Thị tr ờng hàng hoá rất phong phú và đa dạng về số l ợng và chất l ợng.
Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế phát triển cao, trình độ khoa học kỹ thuật
hiện đại cho nên dẫn đến là năng suất lao động cao, chất lợng sản phẩm tốt đáp ứng
đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng. Mặt khác trong nền kinh tế thị trờng thì khối lợng
đầu t lớn, qui mô sản xuất đợc mở rộng rất nhiều cũng dẫn đến tính đa dạng của hàng
hoá ở trên thị trờng. Nó đợc biểu hiện rõ rệt ở trên thị trờng, ở đó ngời ta tự do mua,
tự do bán hàng hoá mà mình có nhu cầu và cũng ở đó những hoạt dộng của ngời mua
và ngời bán diễn ra rất sôi nổi, mạnh mẽ, giá cả thị trờng thờng xuyên biến động để
phù hợp với quan hệ cung - cầu. Nh vậy sự đa dạng và phong phú về chủng loại, sự
tăng nhanh về chất lợng hàng hoá một mặt phản ánh đợc trình độ phát triển cao của
năng suất lao động, mặt khác nó cũng phản ánh đợc trình độ phát triển của phân
công lao động xã hội, trình độ khoa học kỹ thuật, mức độ của quan hệ trao đổi. Hay
nói một cách bao quát hơn, rộng hơn là sự đa dạng và phong phú của hàng hoá ở trên

thị trờng đã nói lên sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất.
2.3.4. Mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận - cạnh tranh
là tất yếu:
ở trong nền kinh tế thị trờng tất cả các chủ thể kinh tế kể cả Nhà nớc đều thi
đua nhau sản xuất - kinh doanh, tất cả các hoạt động sản xuất - kinh doanh hạch toán
kinh tế của các chủ thể kinh tế đều hớng tới mục tiêu chung là lợi nhuận các chủ thể
kinh tế luôn luôn tính toán trong vấn đề sản xuất - kinh doanh để sao cho thu đợc lợi
nhuận cao nhất, lợi nhuận trở thành thớc đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
chủ thể kinh tế đồng thời nó cũng là động lực để thúc đẩy các chủ thể kinh tế tăng c-
7
ờng ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao chất lợng, giảm
giá thành sản phẩm. Chính vì mục đích của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận cho nên
để thu đợc lợi nhuận cao thì buộc các chủ thể kinh tế phải cạnh tranh với nhau để
giành giật lấy vị trí u thế của mình trên thị trờng. Chính vì vậy cạnh tranh là một tất
yếu của nền kinh tế thị trờng, có nền kinh tế thị trờng thì phải có cạnh tranh. Cạnh
tranh thờng xuyên diễn ra và diễn ra cả trong lĩnh vực sản xuất, cả trong lĩnh vực lu
thông. Cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất bao gồm: cạnh tranh giữa các ngành với
nhau và cạnh tranh trong nội bộ ngành. Cạnh tranh trong lĩnh vực lu thông gồm: cạnh
tranh giữa ngời mua và ngời mua và giữa ngời bán với ngời bán.
Cũng chính từ mục đích lợi nhuận này đã tạo ra không ít những mặt trái, những
hạn chế của kinh tế thị trờng, chính vì chạy theo lợi nhuận nên một số các chủ thể
kinh tế đã bất chấp những qui luật vận động của cơ chế thị trờng, tiến hành cạnh
tranh không lành mạnh làm cho cơ chế thị trờng không còn hoạt động theo đúng
nghĩa của nó nữa.
2.3.5. Nền kinh tế thị tr ờng là nền kinh tế mở.
Sự ra đời và phát triển kinh tế hàng hoá đã phá vỡ mối quan hệ truyền thống của
nền kinh tế khép kín. Sản xuất và trao đổi hàng hoá đòi hỏi tất yếu phải mở rộng
quan hệ hợp tác kinh tế với nớc ngoài, chính nhờ sự mở rộng liên kết, hợp tác với nớc
ngoài đã làm cho thị trờng dân tộc gắn bó với thị trờng thế giới tạo đà cho nền kinh
tế thị trờng có những bớc phát triển nhanh chóng. Mở rộng quan hệ kinh tế với nớc

ngoài dới nhiều hình thức, nhiều dạng khác nhau là một tất yếu của sự phát triển.
Đặc biệt là trong tình hình hiện nay trình độ khoa học kỹ thuật của thế giới ngày
càng hiện đại cho phép đáp ứng cả nhu cầu về sản xuất lẫn tiêu dùng, nên thông qua
việc mở rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài để biến nguồn lực bên ngoài thành nguồn
lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế thị trờng thêm đa dạng và phát triển lên 1 tầm cao
mới.
II. Những nhân tố cơ bản của nền kinh tế thị trờng.
Nói đến nền kinh tế thị trờng chúng ta không thể không nói đến những nhân tố
cơ bản hình thành và tồn tại trong nó nh: hàng hoá, tiền tệ,... và đặc biệt là thị trờng,
cạnh tranh và cơ chế thị trờng. Những nhân tố này kết hợp với nhau để cấu thành một
nền kinh tế thị trờng hoàn hảo.
1. Hàng hoá và tiền tệ.
1.1. Hàng hoá.
Hàng hoá là sản phẩm của lao động mà, một là, nó có thể thoả mãn đợc nhu
cầu nào đó của con ngời; hai là, nó đợc sản xuất ra không phải để ngời sản xuất ra nó
tiêu dùng mà là để bán
(1)
Hàng hoá có hai thuộc tính căn bản là giá trị và giá trị sử dụng.
(1)
Đại học KTQD-Bộ môn Kinh tế Chính trị-Kinh tế Chính trị Mác-Lênin Tập 1 - NXB Giáo dục 1998 - trang 38
8
Thứ nhất, về giá trị sử dụng: giá trị sử dụng của hàng hoá là ích lợi mà hàng hoá
đó đem lại cho ngời tiêu dùng nó, nó do bản tính tự nhiên, bản thân của hàng hoá đó
quyết định và nó chỉ bộc lộ khi hàng hoá đó đợc tiêu dùng.
Thứ hai, về giá trị (giá trị trao đổi): nó là lao động xã hội của ngời sản xuất
hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Chính nhờ giá trị trao đổi này mà ngời ta xác định
đợc công dụng của hàng hoá này nhiều hay ít, công dụng của hàng hoá kia nhiều hay
ít trên cơ sở đó hình thành nên giá cả thị trờng của hàng hoá đó, từ đó cũng xác định
đợc tỷ lệ trao đổi giữa hàng hoá này với hàng hoá kia. Giá trị của hàng hoá phụ thuộc
vào số lợng lao động hao phí để sản xuất ra chúng. Nếu số lợng lao động hao phí để

sản xuất ra chúng mà càng lớn thì giá trị của hàng hoá đợc tạo ra càng lớn, làm cho
giá cả của hàng hoá đó càng cao và ngợc lại do khoa học kỹ thuật ngày càng tiên tiến
nên hao phí lao động để sản xuất 1 đơn vị hàng hoá ngày càng giảm làm cho giá trị
của hàng hoá ngày càng giảm, dẫn đến giá cả của nó ngày càng giảm.
Mặt khác giá trị còn biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những ngời sản xuất hàng
hoá, quan hệ đó không còn là quan hệ thuần tuý mà nó đã thay thế bằng quan hệ
giữa vật với vật. Đây là một khái niệm trừu tợng, không nhìn thấy đợc. Nó chỉ bộc lộ
trong quá trình trao đổi hàng hoá.
Giữa giá giá trị trao đổi và giá trị sử dụng có một mối quan hệ mật thiết với
nhau nó vừa mâu thuẫn với nhau lại vừa thống nhất với nhau. Giá trị và giá trị sử
dụng thống nhất với nhau để tạo ra hình thái của hàng hoá, chính mâu thuẫn với nhau
ở chỗ một vật có giá trị sử dụng nhng cha chắc đã có giá trị, ví dụ nh không khí có
giá trị sử dụng rất lớn đối với con ngời, đối với sinh vật nhng nó không có giá trị và
do đó nó không thể trở thành hàng hoá đợc.
1.2. Tiền tệ.
C. Mác là ngời đầu tiên đã trình bày nguồn gốc phát sinh của tiền tệ và bản chất
của tiền tệ. C.Mác viết: Bây giờ cần phải làm một việc mà khoa học kinh tế t bản
cha hề làm thử bao giờ, tức là phải trình bày nguồn gốc phát sinh của hình thái
tiền tệ, nghĩa là phải khai triển biểu hiện của giá trị, biểu hiện bao hàm trong quan
hệ giá trị của hàng hoá, từ hình thái ban đầu giản đơn và ít thấy rõ nhất đến hình
thái tiền tệ là hình thái mà ai lấy đều thấy
(1)
C.Mác đã mô tả nguồn gốc phát sinh của hình thái tiền tệ bắt đầu từ hình thái
giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên, rồi phát sinh lên hình thái giá trị toàn bộ hay mở
rộng, tiếp đến là hình thái giá trị chung và cuối cùng là hình thái tiền tệ. ở hình thái
tiến bộ nhất này C.Mác đã nêu ra rằng đã có nhiều hàng hoá đóng vai trò vật ngang
giá chung thống nhất giữa các vùng nhng cuối cùng nó đợc cố định ở vàng. Khi đó
hình thái giá trị chung chuyển thành hình thái tiền tệ. C.Mác viết: Dần dần vàng là
vật ngang giá chung trong những phạm vi tơng đối rộng hơn. Khi đó đã độc chiếm
vị trí ấy trong cách biểu hiện giá trị của thế giới hàng hoá thì nó trở thành hàng

hoá - tiền tệ, và chỉ từ khi vàng đã trở thành hàng hoá - tiền tệ rồi, thì hình thái giá
trị chung mới biến thành hình thái tiền tệ
(2)
(1)
C.Mác - T bản - Quyển I, Tập II - NXB Sự thật - Hà Nội 1963 - Trang 75
(2)
SĐD - Trang 51
9
Nh vậy, tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt đợc tách ra làm vật ngang giá
chung cho các hàng hoá khác nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa
những ngời sản xuất hàng hoá.
Tiền tệ có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất trao đổi hàng hoá, nó
làm chức năng thớc đo giá trị của hàng hoá, là phơng tiện lu thông, là phơng tiện cất
trữ, là phơng tiện thanh toán và có chức năng tiền tệ thế giới cũng từ những chức
năng này mà bản chất tiền tệ đợc thể hiện rõ nét hơn.
2. Thị trờng và cạnh tranh.
2.1. Thị trờng:
Kinh tế thị trờng là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó quá trình sản
xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng đều gắn liền với thị trờng, đợc thực hiện thông
qua thị trờng. Vì vậy thị trờng là hợp phần tất yếu và hữu cơ của toàn bộ quá trình
sản xuất và lu thông hàng hoá, nó ra đời cùng với sự ra đời và phát triển của sản xuất
và lu thông hàng hoá. Từ đó đã có những định nghĩa khác nhau về thị trờng, xét trên
những bình diện, những góc độ khác nhau về thị trờng.
2.1.1. Các khái niệm:
Theo nghĩa ban đầu thì: thị trờng gắn liền với địa điểm nhất định, trên đó diễn
ra những quá trình trao đổi, mua bán hàng hoá.
Theo định nghĩa này thì thị trờng vừa có tính không gian lại vừa có tính thời
gian, nó là các địa d, các chợ, các khu vực tiêu thụ hàng hoá.
Nhng quan điểm về thị trờng không dừng lại ở đó. Do sản xuất hàng hoá ngày
càng phát triển, số lợng và chất lợng sản phẩm hàng hoá ngày càng phong phú và đa

dạng, thị trờng cũng càng mở rộng, khái niệm thị trờng đợc hiểu đầy đủ hơn: thị tr-
ờng là lĩnh vực trao đổi hàng hoá thông qua tiền tệ làm môi giới ở đây ngời mua và
ngời bán thoả thuận với nhau để xác định giá cả và số lợng hàng hoá lu thông trên thị
trờng.
Còn ngày nay các nhà kinh tế học thống nhất với nhau đa ra khái niệm về thị tr-
ờng nh sau: thị trờng là một quá trình mà trong đó ngời bán và ngời mua tác động
qua lại với nhau để xác định giá cả và sản lợng.
2.1.2. Phân loại thị tr ờng.
a. Nếu phân loại theo đối tợng trao đổi mua bán ở trên thị trờng thì có 2 loại:
Thứ nhất, thị trờng các yếu tố sản xuất hay thị trờng đầu vào: là nơi mua bán
các yếu tố sản xuất nh: sức lao động, t liệu sản xuất, vốn và các điều kiện vật chất
khác để thực hiện hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Thứ hai, thị trờng hàng tiêu dùng, dịch vụ hay thị trờng đầu ra: là nơi mua
bán các hàng hoá tiêu dùng cuối cùng và dịch vụ.
b. Nếu phân loại theo chủ thể mua bán trao đổi ở trên thị trờng thì cũng đợc
chia ra làm 2 loại:
10
Thứ nhất, thị trờng trong nớc: là thị trờng mà ở đó diễn ra việc mua bán trao đổi
hàng hoá giữa các chủ thể kinh tế và ngời tiêu dùng trong nớc.
Thứ hai, thị trờng nớc ngoài: là thị trờng mà ở đó diễn ra các hoạt động mua bán
trao đổi hàng hoá giữa nớc này và nớc khác.
2.1.3. Vai trò của thị tr ờng trong việc phát triển nền kinh tế hàng hoá.
Thị trờng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong tiến trình phát triển nền
kinh tế hàng hoá, nó đợc thể hiện nh sau:
Thứ nhất, thị trờng là điều kiện và môi trờng của sản xuất hàng hoá, thông qua
thị trờng các chủ thể kinh tế mua bán các yếu tố, điều kiện của sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, mua đợc hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ. Điều đó đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất đợc tiến hành bình thờng thông suốt. Vì vậy, không có thị trờng thì sản xuất và
trao đổi hàng hoá không thể tiến hành đợc.
Thứ hai, thị trờng là trung tâm của mọi quá trình tái sản xuất hàng hoá. Bài toán

chung, cơ bản của sản xuất xã hội là sản xuất cái gì, số lợng bao nhiêu, sản xuất bằng
phơng pháp nào và bán cho ai đều phải thông qua thị trờng. Thị trờng cũng là nơi
kiểm tra chủng loại, số lợng và giám định chất lợng của hàng hoá. Thị trờng là nơi
kiểm nghiệm tính phù hợp của sản xuất với tiêu dùng xã hội. Đó là nơi cuối cùng để
chuyển giao lao động cá biệt thành lao động xã hội, chi phí cá biệt có đợc xã hội
thừa nhận hay không sẽ quyết định sự thành hay bại của các doanh nghiệp. Nh vậy
thị trờng có vai trò điều tiết sản xuất và kinh doanh. Căn cứ vào thị trờng mà các
doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phơng án sản xuất kinh doanh cho nó
phù hợp, thúc đẩy các hoạt động này ngày càng năng động, sáng tạo, đạt hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao hơn.
Thứ ba, thị trờng đồng nghĩa với việc tự do kinh tế, tự do xác định giá cả, tự do
trao đổi. Có nghĩa là ở trên thị trờng các chủ thể kinh tế cũng nh ngời tiêu dùng đợc
tự do lựa chọn, tự do thoả thuận giá cả, tự do trao đổi mua bán mặt hàng mà mình có
nhu cầu phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Do vậy quan hệ giữa các chủ
thể kinh tế là quan hệ bình đẳng, thuận mua vừa bán, cho nên đòi hỏi ở các doanh
nghiệp tính năng động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, thúc đẩy cải tiến, phát
huy sáng kiến. Điều đó góp phần thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển nhanh chóng.
Thứ t , thị trờng thực hiện chức năng phân phối của quá trình tái sản xuất. Bởi lẽ
thông qua việc mua bán hàng hoá ở trên các thị trờng hàng hoá yếu tố sản xuất và
hàng hoá tiêu dùng, dịch vụ, lấy tiền tệ làm môi giới làm cho các chủ thể kinh tế có
đợc thu nhập. Lợng thu nhập của các chủ thể nhiều hay ít thể hiện sự phân phối có
lợi cho ai.
Thứ năm, trớc xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế diễn ra mạnh mẽ, thị trờng
trong nớc có mối liên hệ chặt chẽ với thị trờng ngoài nớc thông qua hoạt động ngoại
thơng. Sự phát triển mạnh mẽ của ngoại thơng sẽ đảm bảo mở rộng thị trờng các yếu
tố đầu vào, đầu ra của thị trờng trong nớc đảm bảo sự cân bằng giữa hai thị trờng đó,
góp phần tạo điều kiện cho sản xuất hàng hoá phát triển.
11
2.2. Cạnh tranh.
ở trên thị trờng các hoạt động trao đổi mua bán hàng hoá diễn ra hết sức sôi

động và nhộn nhịp, thoạt nhìn chúng ta cứ nhầm tởng rằng hoạt động đó diễn ra một
cách lộn xộn, không theo một qui luật nào, nhng khi chúng ta đi vào tìm hiểu nó,
tham gia vào nó thì chúng ta mới biết đợc rằng tuy hoạt động đó diễn ra hết sức sôi
động, nhng không phải nó diễn ra một cách lộn xộn, không theo 1 qui luật nào mà nó
đợc điều tiết bởi các qui luật của kinh tế nhất định hay còn gọi là bàn tay vô hình.
Mặt khác trong lĩnh vực sản xuất khi những chủ thể sản xuất ra cái gì, sản xuất nh
thế nào cũng đều tuân theo những qui luật kinh tế vốn có của nó không thể diễn ra
một cách bừa bãi đợc. Chính vì vậy các qui luật kinh tế đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc điều tiết nền kinh tế.
Cạnh tranh là tất yếu của kinh tế thị trờng, không có cạnh tranh thì sẽ không thể
có kinh tế thị trờng. Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị tr-
ờng. Ngày nay hầu nh tất cả các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và
coi cạnh tranh không những là động lực của sự phát triển mà còn là yếu tố quan trọng
trong việc làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội. Trong nền kinh tế thị trờng nếu lợi
nhuận thúc đẩy các cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh thì cạnh tranh lại buộc
họ, thúc đẩy họ phải điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu
quả nhất. Nh vậy cạnh tranh là gì? Cạnh tranh là sự ganh đua, là sự kình địch giữa
các chủ thể kinh doanh trên thị trờng nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản
xuất hoặc cùng một loại khách hàng về mình. Xét trên nhiều góc độ chúng ta sẽ có
những mức độ cạnh tranh khác nhau. Nhng đứng trên góc độ thực chứng chúng ta có
ba mức độ cạnh tranh đó là: cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn hảo và độc
quyền.
Cạnh tranh hoàn hảo hay là cạnh tranh thuần tuý nó có lợi cho nền kinh tế nó
thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh.
Cạnh tranh không hoàn hảo và độc quyền không có lợi cho nền kinh tế, nó kìm
hãm sự phát triển nền kinh tế.
3. Cơ chế thị trờng - Qui luật cung cầu - Giá cả thị trờng - Qui luật giá trị.
3.1. Khái niệm cơ chế thị trờng.
Cơ chế thị trờng là cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế hàng hoá do sự tác động
của các qui luật kinh tế vốn có của nó, cơ chế đó giải quyết ba vấn đề cơ bản của tổ

chức kinh tế là cái gì, nh thế nào và cho ai. Cơ chế thị trờng bao gồm các nhân tố cơ
bản là cung, cầu và giá cả thị trờng
(1)
3.2. Thực chất của cơ chế thị trờng - vai trò của nó đối với nền kinh tế hàng
hoá.
Cơ chế thị trờng không phải là một sự hỗn độn mà là một trật tự kinh tế, là bộ
máy tinh vi phối hợp một cách không có ý thức hoạt động của ngời tiêu dùng với các
nhà sản xuất thông qua hệ thống giá cả thị trờng. Không ai tạo ra nó, nó tự phát sinh
và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hoá. Lợi nhuận là động
(1)
Kinh tế Chính trị Mác - Lênin - Trờng ĐH KTQD - NXB Giáo dục 1998 - Tập II, Trang 142-143
12

×