Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty gốm xây dựng hữu hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.48 KB, 67 trang )

Lời mở đầu
Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc trong quá
trình tái sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Thế nhng, một điều thực sự cần
đợc quan tâm là số vốn đó đợc sử dụng nh thế nào và đem lại hiệu quả ra
sao?
Hiện nay, các doanh nghiệp Nhà nớc có vai trò và vị trí đặc biệt
quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân của nớc ta. Tuy nhiên, hiệu
quả sử dụng vốn lu động ở các doanh nghiệp này còn thấp. Theo điều tra
trong toàn bộ các doanh nghiệp Nhà nớc, ngời ta có nhận xét chung là vốn
lu động chu chuyển chậm, hệ số sinh lời bình quân thấp khoảng 11% năm.
Trong bối cảnh đó, Công ty Gốm xây dựng Hữu Hng đã có nhiều cố
gắng trong việc huy động và sử dụng vốn lu động và đã đạt đợc những kết
quả nhất định. Bên cạnh đó, Công ty vẫn còn tồn tạ một số vấn đề bất cập
trong công tác quản lý và sử dụng vốn lu động. Do vậy, việc đa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lu động là rất cần thiết
và cấp bách.
Xuất phát từ thực tế trên và đợc sự hớng dẫn của thầy giáo Bùi Tiến
Hanh, tôi đã chọn đề tài : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động ở Công ty Gốm xây dựng Hữu Hng" làm mục đích và
nội dung nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung chính của chuyên đề gồm
3 phần sau:

!"#$%&'()*+,-./+001

2"345-/ 63"#$
()*+,-./+00
1
Phần I
Những vấn đề lý luận về vốn lu động trong
doanh nghiệp


I. vốn lu động trong doanh nghiệp
784-9: ;-
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các t liệu lao động các
doanh nghiệp còn cần phải có các đối tợng lao động nh nguyên liệu, nhiên
liệu, công cụ, dụng cụ khác với các t liệu lao động, các đối tợng lao động
này chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá
trị sản phẩm.
Những đối tợng lao động nói trên xét về hình thái vật chất đợc gọi
là các tài sản lu động, còn về hình thái giá trị đợc gọi là vốn lu động của
doanh nghiệp. Giá trị các loại tài sản lu động của các doanh nghiệp kinh
doanh, sản xuất thờng chiếm từ 25 - 50% tổng giá trị tài sản của doannh
nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động nên đặc điểm vận động
của vốn lu động luôn chịu sự chi phối bởi nhũng tài sản lu động.
Sự vận động của đối tợng lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh có thể biểu diễn khái quát bằng sơ đồ sau:
T - H - SX - H' - T'
ở giai đoạn (1) doanh nghiệp dùng tiền để mua nguyên nhiên vật
liệu, công cụ dụng cụ để dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
giai đoạn (2) nguyên nhiên vật liệu ở khâu dự trữ đợc đa vào sản xuất, tại
đây t liệu lao động tác động vào đối tợng lao động thông qua sự hoạt động
2
(1)
(2)
(3)
của con ngời. Quá trình này làm cho đối tợng lao động bị biến dạng và
chuyển sang hình thái hiện vật khác. Cùng với quá trình này một số bộ
phận khác của đối tợng lao động nh nhiên liệu, năng lợng, công cụ lao
động nhỏ, Cũng bị tiêu hao trong quá trình sản xuất. Toàn bộ đối tợng

lao động trong giai đoạn (1),(2) đợc gọi là tài sản lu động sản xuất.
Quá trình sản xuất của doanh nhiệp luôn luôn gắn với quá trình lu
thông, ở giai đoạn (3) doanh nhiệp phải tiến hành một số công việc nh:
chọn lọc, đóng gói, xuất giao sản phẩm và thanh toán đối tợng lao động
trong giai đoạn này đợc gọi là các tài sản lu đông lu thông.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lu động sản xuất và
tài sản lu động lu thông luôn vân động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau,
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để hình thành các tài
sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông các doanh nghiệp phải bỏ
ra một số vốn đầu t ban đầu nhất định. Vì vậy cũng có thể nói vốn lu động
của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trớc để đầu t mua sắm tài sản lu
động của doanh nghiệp.
Phù hợp với đặc điểm trên của tài sản lu động, vốn lu động hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ của sản xuất. Nói một cách
khác vốn lu động tham gia trực tiếp, toàn bộ và một lần vào chu kỳ sản
xuất, nó đợc thu hồi toàn bộ giá trị sau mỗi chu kỳ sản xuất.
Vốn lu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lu thông. Quá
trình này đợc diễn ra liên tục và thờng xuyên lập lại theo chu kỳ đợc gọi
là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lu động. Qua mỗi giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh vốn lu động lại thay đổi hình biểu hiện từ hình thái
vốn vật t hàng hoá dự trữ đến vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình
thái vốn tiền tệ.
<%= >?!"3.@

3
Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình
tái sản xuất. Trong cùng một lúc vốn lu động của doanh nghiệp đợc phân
bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dới những hình thái khác

nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất đợc tiến hành liên tục, doanh
nghiệp phải có đủ vốn đầu t vào các hình thái khác nhau đó.
Vốn lu động tham gia toàn bộ và một lần vào chu kỳ sản xuất, nó là
bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ. Do vậy chi phí về
vốn lu động là cơ sỏ để xác định giá thành sản phẩm sản xuất hay dịch vụ
hoàn thành. Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để
kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy việc quản lý
vốn lu động giúp doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất, đánh giá
tác động và hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức kỹ thuật đến sản
xuất, phát hiện và tìm ra những tồn tại, yếu kém để có biện pháp loại trừ .
Bên cạnh đó vốn lu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá
trình vận động của vật t. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn lu động
thể hiện sự vận động của vật t. Vốn lu động nhiều hay ít sẽ phản ánh vật t
hàng hoá nằm trên các khâu nhiều hay ít. Mặt khác vốn lu động luân
chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lợng vật t sử dụng tiết kiệm hay
lãng phí. Do vậy thông qua tình hình luân chuyển vốn lu động có thể
đánh giá một cách kịp thời của việc mua sắm vật t dự trữ, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
A/!%&'
Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại
VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thờng có
những cách phân loại sau đây.
3.1. Phân loại theo vai trò từng loại VLĐ trong quá trình SXKD.
Theo cách này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế công cụ lao
động nhỏ.
4
- VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.

- VLĐ trong khâu lu thông: bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng
tiền (kể cả vàng, bạc, đá quý ), các khoản vốn đầu t ngắn hạn (đầu t
chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoản thế chấp, ký cợc,
ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng )
Cách phân loại này cho thấy vai trò của sự phân bố của VLĐ trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ
cấu VLĐ sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách này VLĐ có thể chia thành 2 loại:
- Vốn vật t hàng hoá: Là các khoản vốn lu động có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể nh nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm.
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt, tồn
quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t
ngắn hạn.
3.3. Phân loại theo hệ sở hữu về vốn
Theo cách này ngời ta chia VLĐ thành 2 loại;
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định
đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiêp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng nh: vốn đầu t từ ngân
sách Nhà nớc, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lu động đợc hình thành từ vốn vay
các ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tài chính, vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng cha thanh toán.
Cách phân loại này có thể thâý kết cấu VLĐ của doanh nghiệp đợc
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ
đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ hợp lý hơn.
5

3.4. Phân loại theo nguồn hình thành
Nếu xét là nguồn hình thành VLĐ của doanh ngiệp có thể chia
thành các nguồn nh sau:
Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lu động đợc hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự
khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ xung: Là số vốn do doanh nghiệp tự bổ xung
trong quá trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tái
đầu t.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: là số vốn lu động đợc hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn
góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc vật t, hàng hoá
- Nguồn vốn đi vay: là số vốn lu động đợc hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng hoặc vay bằng phát hành trái
phiếu doanh nghiệp.
Việc phân chia vốn lu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy đợc cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động trong kinh
doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi
phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ
tối u để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
B8C %&'9 4 /3(
Từ các phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định đợc kết cấu vốn
lu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu VLĐ phản ánh
các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần VLĐ chiếm
trong tổng số vốn lu động của doanh nghiệp.
ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống
nhau. Việc phân tích VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại
6

khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về số vốn lu động mà mình
đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm để có biện
pháp quản lý VLĐ hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp. Tất nhiên việc quản lý phải trên tất cả các mặt, các khâu và từng
thành phần VLĐ, thế nhng việc tập chung các biện pháp vào quản lý
những bộ phận chiếm tỷ trọng lớn có ý nghĩa quyết định đến việc tăng
nhanh vòng quay và tiết kiệm vốn lu động. Mặt khác thông qua việc thay
đổi kết cấu VLĐ của doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể
thấy đợc những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lợng
trong công tác quản lý VLĐ của từng doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều
loại, có thể chia thành 3 nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt dự trữ vật t nh; khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nơi cung cấp , khả năng cung cấp của thị trờng, kỳ hạn giao hàng và
khối lợng vật t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của
chủng loại vật t cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất nh: đặc điểm, kỹ thuật công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của
chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán nh: phơng thức thanh toán đợc lựa
chọn theo các hợp đồng hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp
hành kỷ luật thanh toán
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh
nghiệp.
7 D C3/ 63"#$%&'

Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
phải luôn quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra,

làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc và quan trọng hơn là duy trì và phát
7
triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả
kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của
các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng VLĐ gắn liền với lợi ích
của doanh nghiệp cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ.
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá
lợi nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt VLĐ sẽ góp phần giúp doanh nghiệp
thực hiện đợc mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý vốn lu động không những
đảm bảo sử dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ
thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán
hàng. Từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc quản lý và sử dụng VLĐ không tốt, tức là để xảy ra tình trạng
thừa hoặc thiếu VLĐ sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mức VLĐ quá cao nghĩa là doanh
nghiệp ứng ra một lợng vốn lớn mà quy mô sản xuất của doanh nghiệp
không đòi hỏi nh vậy, trong trờng hợp này sẽ không khuyến khích doanh
nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt
động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.Điều này
gây nên tình trạng ứ đọng vật t hàng hoá; vốn chậm luân chuyển và phát
sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm. Trong điều
kiện vốn lu động phải do vay hoặc do phát hành trái phiếu thì một đồng
vốn phải cộng thêm chi phí cho nó (lãi suất) chắc hẳn không có doanh
nghiệp nào laị đi vay vốn khi thực sự cha cần thiết và để cất nó trong kho.
Ngợc lại nếu doanh nghiệp thiếu vốn lu động sẽ gây ra nhiều khó
khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
thiếu vốn sẽ không bảo đảm sản xuất đợc thờng xuyên, liên tục, gây nên
những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực

hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là yêu cầu tất yếu khách
quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Mặc dù hầu hết
8
các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không
phải chỉ đơn thuần do quản trị vốn lu động tồi. Nhng cũng cần thấy rằng
sự bất lực của một số doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát
một cách chặt chẽ các loại tài sản lu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu
nh là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.
2)4 EF4463"#$%&'G:
Các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trng nhất về tình hình tài
chính của mỗi doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Mỗi doanh
nghiệp khác nhau có các hệ số tài chính khác nhau, thậm chí một doanh
nghiệp ở những thời điểm khác nhau cũng có các hệ số tài chính không
giống nhau. Thông qua việc tính toán, đánh giá các chỉ tiêu tài chính sẽ
giúp cho ngời sử dụng thông tin nắm đợc thực trạng tình hình tài chính của
doanh nghiệp, đồng thời xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hởng
của từng nhân tố đến tình hình tài chính. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện
pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lợng công
tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp có thể
sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
2.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm VLĐ biểu hiện trớc hết ở tốc độ luân
chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển càng
nhanh thì hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày một vòng
quay vốn)
Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn đợc thực hiện

trong một thời kỳ nhất định, thờng tính trong một năm.
Công thức tính nh sau:
đl
V
M
=L
Trong đó:
9
L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
Vlđ: Vốn lu động bình quân trong kỳ.
Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
VLĐ.
Công thức tính toán nh sau:
L
360
=K
Hay
M
360xđVl
=K
Trong đó:
K: kỳ luân chuyển VLĐ
M, Vlđ: Nh công thức trên
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đợc rút
ngắn và chứng tỏ VLĐ càng đợc sử dụng có hiệu quả.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyểnvốn phản ánh tổng
giá trị luân chuyển của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, nó đợc xác định
bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải
nộp cho ngân sách Nhà nớc.

Nh vậy doanh nghiệp muốn tăng tốc độ luân chuyển của vốn lu
động thì trớc hết doanh nghiệp phaỉ làm thế nào để tăng doanh thu bán
hàng đồng thời quản lý chặt chẽ VLĐ sao cho phù hợp với nhu cầu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Số VLĐ bình quân trong kỳ (V

) đợc tính theo phơng pháp bình
quân số VLĐ trong từng quý hoặc tháng.
Công thức tính nh sau:
4
V+V+V+V
=V
4q3q2q1q
ĐL
Hay
4
2
V
VVV
2
V
V
4cq
3cq2cq1cq
1cq
ĐL
++++
=
10
Trong đó:

V

: VLĐ bình quân trong kỳ
V
q1
, V
q2
, V
q3
, V
q4
: VLĐ bình quân các quý1,2,3,4.
V
đq1
: VLĐ đầu quý 1
V
cq1
, V
cq2
, V
cq3
, V
cq4
: VLĐ cuối quý 1,2,3,4.
2.2. Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển.
Mức tiết kiệm VLĐ là số VLĐ doanh nghiệp tiết kiệm đợc do tăng
tốc độ luân chuyển vốn.
Công thức tính nh sau:
)0K1K(
360

1M
=Vtk -
Trong đó Vtk: VLĐ tiết kiệm.
M
1
Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
K
0
, K
1
: kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
2.3. Hiệu quả sử dụng VLĐ:
Hiệu quả sử dụng VLĐ đợc xem xét nh là một bộ phận của hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp. Việc phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ là một
phần quan trọng trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Để đánh
giá hiệu quả sử dụng VLĐ chúng ta phải lợng hoá nó bằng nhhững con số
để so sánh, đối chiếu và đánh giá, từ đó đề ra các biện pháp có hiệu lực để
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
Công thức tính:
Hiệu quả sử dụng
kỳtrong nâqu nhìb VLĐ
hutổngdoanht
=ĐVL
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ mà doanh nghiệp đang sử
dụng có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Số doanh thu đợc tạo ra
trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. Nh vậy,
trên lý thuyết để tăng chỉ tiêu này lên, không những doanh nghiệp cần
phải tăng doanh thu mà còn phải quản lý chặt chẽ tài sản lu động.
2.4. Hàm lợng VLĐ
Là số vốn lu động cần có để đạt đợc một đồng doanh thu. Đây là chỉ

tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ.
11
Công thức tính:
VLĐ bình quân trong kỳ
Hàm lợng VLĐ =
Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ
2.5. Mức doanh lợi VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động có thể tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức tính:
Tổng lợi nhuận (trớc hoặc sau thuế TN)
Mức doanh lợi VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi VLĐ càng cao chứng
tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
2.6. Các hệ số về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính đợc đánh giá là lành mạnh trớc hết phải đợc thể
hiện ở khả năng chi trả. đây là vần đề đợc nhiều ngời quan tâm nh các nhà
đầu t, ngời cho vay, ngời cung cấp nguyên vật liệu họ luôn đạt ra câu
hỏi: hiện doanh nghiệp có đủ khả năng trả món nợ tới hạn không? Để trả
lời câu hỏi đó ngời ta thờng dựa vào các chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài
sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải
trả (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn)
Công thức:
Hệ số thanh toán tổng quát =
nạhdàinợnvàạnhắNợng
nảTổngtàis
Nếu hệ số này < 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, tổng số

tài sản hiện có (TSCĐ, TSLĐ) không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải
thanh toán.
- Hệ số khả năng thanh toán tạm thời:
12
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời là mối quan hệ giữa TSLĐ và
đầu t ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn . Hệ số thanh toán tạm thời thể
hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ vơí nợ ngắn hạn.
Công thức:
TSLĐ và Đầu t ngắn hạn
Khả năng thanh toán tạm thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề nào mà có TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn (nh ngành thơng nghiệp)
trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngợc lại
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
TSLĐ trớc khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi
thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật t hàng hoá cha thể chuyển đổi ngay
thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả
năng thanh toán nhanh là thớc đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào
việc phải bán các loại vật t hàng hoá.
Công thức.
Khả năng thanh toán nhanh=
nạnhắTổngnợng
hoá hàngt| vật vốn- TSLĐ
Độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và
kỳ hạn thanh toán của món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
2.7. Các chỉ số về hoạt động
- Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh

doanh đợc đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu t cho hàng tồn
kho thấp những vẫn đạt đợc doanh số cao.
Công thức:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
13
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Công thức:
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
360 ngày
Số vòng quay hàng tồn kho
- Số vòng quay các khoản phải thu:
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.
Công thức:
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Số d bình quân các khoản phải thu
Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu hồi
là tốt vì doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn (không phải cấp tín dụng
cho khách hàng)
- Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các
khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền
trung bình càng nhỏ và ngợc lại.
Công thức.
Kỳ thu tiền
trung bình
= 360 =

Số d bình quân các
khoản phải thu
x 360
Vòng quay các khoản
phải thu
Doanh thu thuần
Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trờng hợp cha thể
có kết luận chắc chăn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách
của doanh nghiệp nh mục tiêu mở rộng thị trờng, chính sách tín dụng
III. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và hiệu quả sử dụng vốn lu động nói riêng là yêu cầu khách quan
14
đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Do vậy, việc tìm ra
các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động luôn đợc các nhà
quản lý đặc biệt quan tâm chú ý. Các giải pháp cụ thể của mỗi doanh
nghiệp thờng không giống nhau, do điều kiện đặc điểm sản xuất khác
nhau. Tuy nhiên, có thể thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn lu động thờng gắn
liền với hiệu quả công tác quản trị vốn lu động. Do vậy những giải pháp
chung để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là phải làm tốt những nội
dung quản trị vốn lu động trong doanh nghiệp. Những giải pháp chung đó
cụ thể nh sau:
7H4 IJK %&' >
Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết là một biện
pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Hơn nữa trong điều
kiện các doanh nghiệp chuyển sang thực hiện hạch toán kinh doanh theo
cơ chế thị trờng, mọi nhu cầu về VLĐ cho sản xuất họ đều phải tự tài trợ
thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng và thể hiện trên các mặt sau:
- Tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn giúp sử dụng vốn hợp lý và tiết

kiệm.
- Đáp ứng yêu cầu SXKD của DN đợc bình thờng và liên tục.
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh.
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu
VLĐ của doanh nghiệp.
Khi xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp cũng cần thấy rằng
VLĐ doanh nghiệp là một đại lợng không cố định và chịu ảnh hởng của
nhiều nhân tố nh:
- Quy mô SXKD của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
- Sự biến động giá cả của các loại vật t hàng hoá mà doanh nghiệp
sử dụng.
- Chính sánh chế độ về lao động và tiền lơng đối với ngời lao động
trong doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp trong
quá trình dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
15
Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, giảm thấp tơng đối nhu
cầu VLĐ không cần thiết thì các doanh nghiệp cần tìm các biện pháp phù
hợp tác động đến các nhân tố ảnh hởng trên sao cho có hiệu quả nhất.
Để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp có thể sử dụng các ph-
ơng pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể lựa
chọn cho mình một phơng pháp thích hợp. Sau đây là một số phơng pháp
chủ yếu.
1.1. Phơng pháp trực tiếp
Nội dung chủ yếu của phơng pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh
hởng trực tiếp đến việc dự trữ vật t, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác
định nhu cầu của từng khoản VLĐ trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn
bộ nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Công thức tính tổng quát nh sau:
V


=

=
n
1j
ijij
k
1i
NM
Trong đó:
V

: nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
M: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại vốn đợc tính toán
N: Số ngày luân chuyển của loại vốn đợc tính toán
i: Số khâu kinh doanh (i= 1,k)
J: loại vốn sử dụng (j=1,n)
Mức tiêu dùng bình quân của một ngày của loại vốn đợc tính bằng
tổng mức tiêu dùng trong kỳ (theo dự toán chi phí) chia cho số ngày trong
kỳ (360ngày/năm.) Số ngày luân chuyển của một loại vốn nào đó đợc xác
định căn cứ vào các nhân tố liên quan về số ngày luân chuyển của loại vốn
đó trong từng khâu tơng ứng .
u điểm của phơng pháp tính toán trực tiếp là xác định đợc nhu cầu
cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh. Do đó tạo điều kiện
tốt cho việc quản lý sử dụng vốn theo từng loại trong từng khâu sử dụng.
16
Tuy nhiên việc tính toán nhu cầu vốn theo phơng pháp này tơng đối phức
tạp và mất nhiều thời gian.
Sau đây là phơng pháp xác định nhu cầu VLĐ cho từng khâu kinh

doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu dự trữ sản xuất
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: giá trị các loại NVL
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
Đối với nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính công thức tính toán nh
sau :
V
nl
= M
n
x N
nl
Trong đó:
V
nl
: nhu cầu nguyên liệu chính năm kế hoạch.
M
n
: mức tiêu dùng NL chính bình quân ngày.
Nnl:Số ngày dự trữ hợp lý
Mức tiêu thụ bình quân 1 ngày về nguyên vật liệu chính đợc xác
định bằng cách lấy tổng chi phí sử dụng NVL chính trong năm kế hoạch
chia cho số ngày trong năm (360 ngày). Trong đó tổng chi phí NVL sử
dụng trong năm đợc xác định căn cứ vào số lợng sản phẩm dự kiến sản
xuất, mức tiêu dùng NVL chính cho mỗi đơn vị sản phẩm và đơn giá kế
hoạch của NVL. Số ngày dự trữ về NVL chính là số ngày kể từ khi doanh
nghiệp bỏ tiền ra mua cho đến khi đa NVL vào sản xuất. Nó bao gồm số
ngày hàng đi trên đờng, số ngày nhập kho cách nhau (sau khi đã nhân với
hệ số xen kẽ vốn), số ngày kiểm nhận nhập kho, số ngày chuẩn bị sử dụng
và số ngày bảo hiểm.

Đối với các khoản vốn khác trong khâu dự trữ sản xuất nh vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế nếu sử dụng nhiều và thờng xuyên có
thể áp dụng phơng pháp tính toán nh đối với vốn NVL chính đã nêu trên.
Ngợc lại đối với các khoản vốn đợc sử dụng không nhiều và không
thờng xuyên, mức tiêu dùng ít biến động thì có thể áp dụng những phép
tính theo tỷ lệ (%) với tổng mức luân chuyển của loại vốn đó trong khâu
dự trữ sản xuất.
17
Công thức: V
nk
= M
lc
xT%
Trong đó: V
nk
:Nhu cầu vốn trong dự trữ của loại vốn khác
M
lc
:Tổngmức luân chuyển của loại vốn đó trong phần dự trữ
T%:Tỷ lệ %của loại vốn đó so vói tổng mức luân chuyển
1.1.2 Xác định nhu cầu vốn lu động cho khâu sản xuất
VLĐ trong khâu SX gồm vốn sản phẩm đang chế tạo và vốn chi phí
chờ kết chuyển
a) Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo :
Để xác định vốn nhu cầu vốn này phải căn cứ vào 3 yếu tố cơ bản là
mức chi phi sản xuất bình quân một ngày, độ dài chu kỳ sản xuất sản
phẩm và hệ số sản phẩm đang chế tạo:
Công thức: V
đc
= P

n
x C
k
x H
s
.
Trong đó: V
đc
: Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo
P
n
: Mức chi phí bình quân một ngày.
C
k
: Chu kỳ sản phẩm sản xuất.
H
s
: Hệ số sản phẩm đang chế tạo.
b) Xác định nhu cầu vốn chí phí chờ kết chuyển.
Để xác định vốn chi phí chờ kết chuyển phải căn cứ vào số d chi phí
chờ kết chuyển đầu kỳ, số chi phí chờ kết chuyển dự kiến phát sinh trong
kỳ và số chi phí chờ kết chuyển dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm
trong kỳ
Công thức : V
pb
= V

+ V
pt
- V

pg
Trong đó: V
pb
: Vón chi phí chờ kết chuyển sang kỳ kế hoạch
V

: vốn chi phí chờ kết chuyển đấu kỳ kế hoạch.
V
pt
: vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ kế hoạch
V
pg
vốn chi phí chờ kết chuyển vào giá thành sản phẩm
trong kỳ kế hoạch.
1.1.3. Xác định nhu cầu VLĐ khâu lu thông
Công thức: V
tp
= Z
sx
x N
tp
Trong đó:
V
tp
: vốn thành phẩm kỳ kế hoạch
18
Z
sx:
:


giá thành sản xuất sản phẩm bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch
N
tp
: Số ngày luân chuyển vốn thành phẩm
Sau khi xác định đợc nhu cầu VLĐ cho từng loại vốn trong từng
khâu kinh doanh tổng hợp lại sẽ có toàn bộ nhu cầu VLĐ của doanh
nghiệp trong kỳ kế hoạch.
1.2. Phơng pháp gián tiếp;
Đặc điểm của phơng pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê
kinh nghiệm về VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ SX kinh doanh
năm kế hoạch để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Công thức:
V
nc
= V
LĐ0
x
)t+1(
0M
1M
V
nc
: nhu cầu VLĐ trong kế hoạch
M
1
, M
0
: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm
báo cáo.
t: tỷ lệ tăng giảm số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch

với năm báo cáo.
t =
100
01
x
K
KK -
<L3IM@
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, tài sản dự trữ thờng chiếm tỷ
trọng lớn trong tài sản lu động (thờng từ 30%- 60%). Do vậy việc quản lý
tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ. Nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp
không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán,
đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý VLĐ.
Về cơ bản mục tiêu của việc tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá
các chi phí dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành bình thờng. Nếu các doanh
nghiệp có mức vốn tồn kho quá lớn thì sẽ làm phát sinh thêm các chi phí
nh chi phí bảo quản, lu kho đồng thời doanh nghiệp không thể sử dụng số
19
vốn này cho mục đích sản xuất kinh doanh khác và làm tăng chi phí cơ hội
của số vốn này.
Để tối thiểu hoá chi phí tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu
thì doanh nghiệp phải xác định đợc số lợng vật t, hàng hoá tối u mỗi lần
đặt mua sao cho vẫn đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp
cũng cần phải có những biện pháp quản lý hữu hiệu để bảo đảm nguyên
vật liệu trong kho không bị h hỏng, biến chất, mất mát.
Khi xác định mức tồn kho dự trữ, doanh nghiệp nên xem xét, tính
toán ảnh hởng của các nhân tố. tuỳ theo từng loại tồn kho dự trữ mà các
nhân tố ảnh hởng có đặc điểm riêng.

Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thờng phụ
thuộc vào.
- Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất
- Khả năng sãn sàng cung ứng của thị trờng.
- Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa ngời bán với
doanh nghiệp.
- Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng tới doanh
nghiệp.
- Giá cả của các nguyên vật liệu, nhiên liệu đợc cung ứng.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang các
nhân tố ảnh hởng gồm:
- Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình
chế tạo sản phẩm.
- Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.
- Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, các nhân tố ảnh hởng
là:
- Sự phối hợp giũa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
- Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
20
Tóm lại, nếu thực hiện tốt công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ,
doanh nghiệp có thể tăng khả năng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế mà
không cần tăng thêm nhu cầu về vốn lu động cho sản xuất kinh doanh. Do
đó để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ thì doanh nghiệp cần phải đa ra
những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn tồn kho dự
trữ.
AL3I 4 @33
Trong nền kinh tế thị trờng việc mua chịu, bán chịu là điều khó

tránh khỏi. Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả cha đến kỳ
hạn thanh toán nh một nguồn vốn bổ xung để tài trợ cho các nhu cầu VLĐ
ngắn hạn và đơng nhiên doanh nghiệp cũng bị các doanh nghiệp khác
chiếm dụng vốn. Việc bán chịu sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ đợc
sản phẩm đồng thời góp phần xây dựng môí quan hệ làm ăn tốt đẹp với
khách hàng. Tuy nhiên nếu tỷ trọng các khoản phải thu quá lớn trong tổng
số vốn lu động thì nó sẽ gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp và làm
giảm hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
Quản trị các khoản phải thu tốt, tức là hạn chế mức tối thiểu lợng
vốn lu động bị chiếm dụng sẽ làm giảm số ngày của chu kỳ thu tiền bình
quân, thúc đẩy vòng tuần hoàn của vốn lu động. Đồng thời sẽ làm giảm
các chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro
Trong chính sách tín dụng thơng mại doanh nghiệp cần đánh giá kỹ
ảnh hởng của chính sách bán chịu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đồng thời để hạn chế mức thấp nhất mức độ rủi ro có thể gặp trong việc
bán chịu doanh nghiệp có thể xem xét trên các khía cạnh mức độ uy tín
của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng
Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải
thu hạn chế rủi ro và các chi phí không cần thiết phát sinh làm giảmhiệu
quả sử dụng VLĐ, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau:
- Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài
doanh nghiệp và thờng xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
21
- Có biện pháp phòng ngừa rủi ro không đợc thanh toán (lựa chọn
khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc )
- Tiến hành xác định và trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vợt quá
thời hạn thanh toán theo hợp đồng sẽ bị phạt hoặc đợc thu lãi suất nh lãi
suất quá hạn của ngân hàng.

- Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản
nợ để có biện pháp xử lý thích hợp nh gia hạn nợ, thoả ớc xử lý nợ, xoá
một phần nợ cho khách hàng, hoặc yêu cầu toà án giải quyết.
BL3I-:t
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền
của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
luôn có nhu cầu dự trữ tiền mặt ở một quy mô nhất định. Vốn tiền mặt đòi
hỏi doanh nghiệp phải quản lý một cách chặt chẽ hơn các loại tài sản khác
vì nó rất dễ bị tham ô, lợi dụng, mất mát.
Nhu cầu dự trữ tiền mặt trong các doanh nghiệp thông thờng là để
đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày nh mua sắm hàng hoá, vật liệu,
thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu
dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thờng cha dự đoán đợc và
dộng lực " đầu cơ" trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất
hiện cơ hội kinh doanh tốt. Việc duy trì một mức dự trữ tiền mặt đủ lớn
còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp cơ hội thu đợc triết khấu khi mua
hàng, làm tăng hệ số khả năng thanh toán.
Nội dung quản trị vốn tiền mặt trong các doanh nghiệp gồm:
4.1. Xác định mức tồn quỹ tối thiểu
Mức độ tồn quỹ tối thiểu đợc xác định bằng cách lấy mức xuất quỹ
trung bình hàng ngày nhân với số ngày dự trữ tồn quỹ.
Mức tồn quỹ tối thiểu cần đợc xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh đợc rủi ro.
22
Do không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hẹn thanh toán nên
phải trả lãi cao hơn.
- Mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp.
- Không có khả năng tận dụng các cơ hội kinh doanh tốt.
4.2. Dự toán các luồng nhập, xuất ngân quỹ.
Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiện về nguồn và sử dụng ngân

quỹ, ngân quỹ hàng năm lập vừa tổng quát vừa chi tiết cho hàng tháng và
tuần.
Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồmluồng thu nhậptừ kết quả
kinh doanh, luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác. Dự đoán các luồng
xuất quỹ thờng bao gồm các khoản chi cho hoạt động kinh doanh nh mua
sắm tài sản, trả lơng, nộp thuế, chi khác
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập quỹ và xuất quỹ, doanh nghiệp
có thể thấy đợc mức d hay thâm hụt. Khi luồng nhập ngân quỹ nhỏ hơn
luồng xuất thì cần tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, huy động
các khoản vay thanh toán của ngân hàng. Ngợc lại khi luồng nhập lớn hơn
luồng xuất thì doanh nghiệp có thể sử dụng phần d ngân quỹ để thực hiện
các khoản đầu t trong thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tạm thời nhàn rỗi của mình.
Trên đây là những phơng hớng giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp. Khi thực hiện doanh nghiệp
không nên quá coi trọng một biện pháp nào đó mà phải thực hiện đồng bộ
tất cả các giải pháp trên. Tuy nhiên đây chỉ là những giải pháp chung nên
mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào những biện pháp chung này đồng thời
kết hợp với điều kiện và tình hình thực tế của mình để đề ra những biện
pháp cụ thể, có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.

23
24
Phần II
Thực trạng sử dụng vốn lu động ở Công ty
gốm xây dựng hữu hng
I. Đặc điểm chung của Công ty
7L4NN994;
Công ty Gốm xây dựng Hữu Hng là một doanh nghiệp Nhà nớc trực
thuộc Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, đóng trên địa bàn Hà

Nội.
Trụ sở đặt tại : Đại Mỗ - Từ Liêm - Hà Nội
Tên giao dịch :Huu Hung CERAMIC COMPANY
Lĩnh vực kinh doanh : Sản xuất gạch ngói
Tổng số cán bộ công nhân viên : 706 ngời
Công ty đợc thành lập năm 1959. Thời kỳ này nền kinh tế nớc ta là
kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp, quyền tự chủ của các
doanh nghiệp rất bị hạn chế. Bởi vì toàn bộ việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm doanh nghiệp đều phải làm theo mệnh lệnh của Nhà nớc và bị Nhà
nớc áp đặt. Dù muốn hay không doanh nghiệp cũng chỉ là ngời thi hành.
Thời gian này do tổ chức quản lý cha ổn định, máy móc thiết bị thiếu thốn,
lạc hậu, dây chuyền công nghệ sản xuất là hệ máy sản xuất gạch Việt
Nam, nung trong lò vòng. Sản lợng sản phẩm sản xuất ra thời kỳ này còn
thấp (8-10 triệu viên/năm), chất lợng sản phẩm cha cao, mẫu mã còn đơn
điệu, chủng loại cha phong phú.
Năm 1992, cùng với sự chuyển biến của cơ chế thị trờng, Công ty
đã mạnh dạn đầu t chiều sâu, đổi mới dây chuyền công nghệ, thay thế máy
sản xuất gạch cũ bằng máy sản xuất công nghệ mới của Italia và lò nung
Tuynen với giá trị 12 tỷ VND. Nguồn vốn đầu t là vốn vay ngân hàng và
vốn tự có của Công ty. Đây là dây chuyền công nghệ sản xuất gạch tiên
25

×