Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác tại tổng công ty giấy việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.81 KB, 51 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại
Lời mở đầu
Trớc xu hớng tự do hoá thơng mại, Đảng và Nhà nớc ta đã quan tâm khuyến
khích các doanh nghiệp trong nớc đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Trong
đó hoạt động nhập khẩu giữ vai trò quan trọng vì nó đảm bảo việc ung cấp các
trang thiết bị hiện đại, các sản phẩm thiết yếu mà trong nớc không sản xuất đợc
hoặc sản xuất không hiệu quả. Bên cạnh đó nhập khẩu còn cho phép Việt Nam
tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý từ các nớc trên thế giới. Tuy
nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng nhập khẩu các mặt hàng
mà họ có nhu cầu, do vậy họ đã uỷ thác cho doanh nghiệp khác thực hiện. Để
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi và an toàn một nghiệp vụ
quan trọng đối với các doanh nghiệp là xay dựng các hợp đồng. Tuy nhiên trên
thực tế do nhiều nguyên nhân mà quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu vẫn
gặp phải một số vớng mắc, ảnh hởng đến hiệu quả việc thực hiện hợp đồng. Vấn
đề đặt ra là phải hoàn thiện hơn nữa quá trình thực hiện hợp đòng nhập khẩu nói
chung và hợp đồng nhập khẩu uỷ thác nói riêng nhằm giảm thiểu rủi ro cho các
doanh nghiệp.
Trong thời gian vừa qua hoạt động nhập khẩu của Tổng công ty giấy Việt
Nam chủ yếu là hoạt động nhập khẩu uỷ thác và đạt đợc kết quả khả quan. Tuy
nhiên trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác không tránh khỏi v-
ớng mắc. Do vậy qua quá trình thực tập tại Tổng công ty giấy Việt Nam và đợc
sự hớng dẫn của thầy giáo Nguyễn Đức Khiên, em đã chọn đề tài luận văn tốt
nghiệp là" Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu uỷ thác tại Tổng công ty giấy Việt Nam"
Qua đây em xin chân thành cảm ơn giáo viên hớng dẫn thầy giáo Nguyễn
Đức Khiên cùng các cán bộ phòng xuất nhập khẩu của Tổng công ty đã tận tình
chỉ bảo tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn này
Hà Nội ngày 19 tháng 5 năm 2003
Sinh viên
Đỗ Thị Thu Hơng
1


Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại
* Mục đích nghiên cứu:
- Đề tài này đợc nghiên cứu nhằm hoàn thiện hơn quy trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu uỷ thác tại Tổng công ty giấy Việt Nam
- Đa ra một số giải pháp cụ thể mà Tổng công ty có thể áp dụng
- Nhằm giúp cho các cán bộ nghiệp vụ xuất nhập khẩu có cách nhìn toàn
diện về thực hiện hợp đồng nhập khẩu sao cho có hiệu quả nhất
- Rút ra kinh nghiệm cho bản thân trong việc thực hiện hợp đồng nhập
khẩu
* Giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu
- Mức độ tiếp cận nghiên cứu hoạt động nhập khẩu, quy trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
- Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác tại Tổng
công ty dựa trên cơ sở lý luận và hiểu biết về thực tế và kiến thức đã học
*Phơng pháp nghiên cứu
Em đã áp dụng kiến thức học ở trên lớp và hớng dẫn của thầy giáo cũng nh
thực tế khi tham gia thực tập tại Tổng công ty Giấy Việt Nam. Luận văn này đợc
nghiên cứu theo hớng lý luận để phân tích, có nêu lên những tồn tại của thực
trạng dựa trên những suy luận và đánh giá thực tế
Toàn bộ nội dung của luận văn đợc chia thành 3 phần:
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về quá trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu uỷ thác
Chơng II: Thực trạng và quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ
thác tại Tổng công ty Giấy Việt Nam
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu uỷ thác tại Tổng Công ty Giấy Việt Nam
Qua đây em xin chân thành cảm ơn giáo viên hớng dẫn thầy giáo Nguyễn
Đức Khiên cùng các cán bộ phòng xuất nhập khẩu của Tổng công ty đã tận tình
chỉ bảo tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn này
Hà Nội ngày 19 tháng 5 năm 2003

Sinh viên
2
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại
Chơng I
cơ sở lý luận chung về quá trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
I. Khái niệm về nhập khẩu và nhập khẩu uỷ thác đối với một quốc gia
1. Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động mua hàng hoá dịch vụ từ nớc ngoài về phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng trong nớc hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Theo quyết định của Bộ trởng Bộ Thơng mại số 1172-TM/XNK thì hoạt động
nhập khẩu uỷ thác đợc định nghĩa nh sau : Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động
dịch vụ thơng mại dới hình thức thuê và nhận làm dịch vụ nhập khẩu. Hoạt động
này đợc thực hiện trên cơ sở hợp đồng uỷ thác nhập khẩu giữa các doanh nghiệp
phù hợp với những quy định của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
2. Các hình thức nhập khẩu
2.1. Nhập khẩu trực tiếp
- Đây là hình thức nhập khẩu khó khăn và tự chủ nhất trong các hình thức
nhập khẩu đợc tiến hành hiện nay. Đây là hoạt động nhập khẩu độc lập của một
doanh nghiệp trực tiếp nghiên cứu thị trờng, tính toán chi phí, ký kết và thực
hiện hợp đồng, chịu trách nhiệm về lỗ lãi, đảm bảo đúng phơng hớng chính xác
luật pháp quốc gia cũng nh quốc tế.
- Hoạt động nhập khẩu trực tiếp có những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm pháp lý về mọi hoạt động, phải tự
nghiên cứu thị trờng, chịu mọi chi phí về giao dịch giao nhận lu kho, chi phí
quảng cáo, chi phí tiêu thụ hnàg hoá.
+ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính kim ngạch nhập khẩu
và khi tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu n ày sẽ đợc tính doanh số và doanh số đó
phải chịu thuế giá trị gia tăng.
+ Trong loại hình nhập khẩu này thông thờng các doanh nghiệp chỉ cần

lập một hợp đồng ngoại đợc hai bên ký kết còn hợp đồng bán trong nớc khi hàng
về sẽ lập sau hoặc bán với các hình thức khác nhau.
2.2. Nhập khẩu uỷ thác ( nhập khẩu gián tiếp)
- Hình thức nhập khẩu uỷ thác hay còn gọi là trung gian nhập khẩu là hình
thức nhập khẩu đợc thực hiện trong trờng hợp : Một doanh nghiệp trong nớc có
nhu cầu nhập khẩu một loại mặt hàng nào đó nhng lại không đủ khả năng hay
khong có quyền trực tiếp nhập khẩu, tiến hành uỷ thác cho một doanh nghiệp
3
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại
khác có chức năng nhập khẩu trực tiếp và có năng lực thực hiện hợp đồng nhập
khẩu để nhập khẩu hàng hoá đó cho doanh nghiệp.
Theo hình thức nhập khẩu uỷ thác này sau khi ký kết hợp đồng uỷ thác với
bên giao uỷ thác thì doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ tién hành đàm phán với phía
nớc ngoài để làm thủ tục nhập hàng theo yêu cầu của bên uỷ thác và nhận phí uỷ
thác nhập khẩu
- Theo nghị định số 57/1998/NĐ-CP ra ngày 31 tháng 7 năm 1998 của
Chính phủ thì hoạt động kinh doanh nhập khẩu uỷ thác đợc quy định nh
sau:
+ Bên uỷ thác : Thơng nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã đăng
ký kinh doanh hoặc đã đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu đ-
ợc uỷ thác nhập khẩu hầng hoá phù hợp với nọi dung của giấy chứng nhận đã
đăng ký kinh doanh
+ Bên nhận uỷ thác : thơng nhân đã đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu, đợc nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá phù hợp với giấy chứng
nhận kinh doanh.
+ Nghĩa vụ và trách nhiệm bên uỷ thác nhập khẩu và bên nhận uỷ thác nhập
khẩu đợc quy định cụ thể trong hợp đồng uỷ thác nhập khẩu do các bên tham
gia ký kết thoả thuận.
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh nhập khẩu uỷ thác
+ Doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải nghiên cứu thị

trờng tiêu thụ hàng hoá mà chỉ cần đảm nhiệm vai trò là ngời đại diện cho
bên giao uỷ thác để tìm và giao dịch với phía nớc ngoài, ký kết và thực hiện
hợp đồng uỷ thác cũng nh thay cho bên giao uỷ thác tiến hành khiếu nại, đòi
bồi thờng (nếu có). Sau khi hoàn thành hợp đồng nhập khẩu uỷ thác, doanh
nghiệp nhận uỷ thác sẽ nhận đợc một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác. Phí uỷ
thác thờng đợc tính theo % tổng giá trị hợp đồng trên cơ sở thoả thuận giữa
hai bên.
+ Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác các doanh nghiệp nhận uỷ thác chỉ đợc
tính phí uỷ thác vào doanh thu chứ không đợc tính giá trị hợp đồng nhập
khẩu uỷ thác vào doanh thu và chỉ chịu thuế giá trị gia tăng trên phần phí uỷ
thác nhận đợc.
+ Khi nhận uỷ thác các doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập ra hai hợp đồng
Hợp đồng uỷ thác ( ký kết giữa bên nhận uỷ thác nhập khẩu và bên giao
uỷ thác nhập khẩu) thờng gọi là hợp đồng nội
Hợp đồng nhập khẩu ( ký kết với nớc ngoài) thờng gọi là hợp đồng
ngoại).
3. Vai trò của nhập khẩu và nhập khẩu uỷ thác
4
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại
3.1. Vai trò của nhập khẩu
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động tạo nên nghiệp vụ xuất nhập khẩu
trong thơng mại quốc tế. Có thể hiểu đó là mua hàng hoá dịch vụ từ nớc ngoài về
phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nớc hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi
nhuận. Trớc xu hớng khu vực hoá toàn cầu ngày càng đợc mở rộng hoạt động
nhập khẩu có điều kiện phát triển và thể hiện đợc vai trò to lớn không thể thiếu
đợc trong nền kinh tế quốc dân. Cụ thể là:
- Nhập khẩu giúp mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc, cho phép thoả
mãn nhu cầu trong nớc bằng việc tiêu dùng một lợng hàng hoá nhiều hơn khả
năng sản xuất trong nớc. Trên thực tế chúng ta thấy mỗi quốc gia có nhu càu
tiêu dùng rất đa dạng phong phú và luôn luôn biến đổi trong khi đó kả năng sản

xuất lại bị hạn chế bởi nhiều yếu tố nh : điều kiện tự nhiên, khả năng về vốn và
công nghệ, chính sách kinh tế và xã hội của từng thời kỳ nên nhiều khi đã làm
cho sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu. Nhờ có hoạt động nhập khẩu mà nhu
cầu của nhân dân trong nớc đợc thoả mán ở mức độ cao hơn.
- Bên cạnh đó nhập khẩu làm đa dang hoá về chủng loại quy cách các mặt
hàng, góp phần xoá bỏ tình trạng độc quyền trên thị trờng, phá vỡ triệt để nền
kinh tế chế độ tự cung tự cấp.
- Nhập khẩu cho phép thực hiện chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện cho
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nớc, tạo ra sự phát triển vợt bậc
của sản xuất, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ phát
triển toàn xã hội.
- Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá sản
xuất trong nớc, điều đó sẽ tạo động lực bắt buộc các nhà sản xuất trong nớc
phải không ngừng vơn lên loại bỏ các đơn vị sản xuất kinh doanh làm ăn kém
hiệu quả, góp phấn thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Nhập khẩu giả quyết các nhu cầu đặc biệt về các hàng hoá khan hiếm hoặc
hàng hoá kỹ thuật hiện đại mà sản xuất trong nơcs cha thể đáp ứng đợc. Mặt
khác nhập khẩu cũng góp phần cải thiện điều kiện làm việc của ngời lao động
thông qua việc nhập khẩu các phơng tiện , công cụ lao động mới tiên tiến và an
toàn hơn
- Nhập khẩu là cầu nối thông suốt giữa các nền kinh tế, thị trờng trong nớc và
ngoài nớc với nhau, tạo điều kiện cho phépphân công lao động xã hội và hợp tác
quốc tế, phát huy đợc lợi thế so sánh của đất nớc trên cơ sở chuyên môn hoá.
Để phát huy vai trò của hoạt động nhập khẩu còn phụ thuộc vào đờng lối
chính sách phát triển của mỗi quốc gia. Việt Nam từ khi bớc vào nền kinh tề thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc, hoạt động nhập khẩu đã có nhiều đổi mới và
phát huy vai trò của nó. Nó tạo nên một thị trờng cạnh tranh sôi động, lành
mạnh. Hnàg hoá phong phú đa dạng hơn. Thực tế này đã chứng minh đợc một
cách rõ ràng nhất của sự u việt hơn của nền kinh tế thị trờng cũng nh khằng định
vai trò không thể thiếu đợc của hoạt động nhập khẩu trong cơ chế mới

5
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại
3.2. Vai trò nhập khẩu uỷ thác
Hoạt động nhập khẩu có ảnh hởng rất lớn đến các doanh nghiệp cho dùu
doanh nghiệp đó có hay không tham gia vào các hoạt động kinh doanh quốc tế.
Cùng với các hình thức nhập khẩu khác, hình thức nhập khẩu uỷ thác có vai trò
không nhỏ trong việc thúc đẩy sự hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế, cải thiện
hoạt động sản xuất trong nớc và nâng cao đời sống của nhân dân.
* Đối với doanh nghiệp giao uỷ thác:
- Các doanh nghiệp trong nớc cha đợc phép tiến hành hoạt động nhập
khẩu trực tiếp nhng thông qua việc giao uỷ thác vẫn có đợc hàng nhập khẩu để
kinh doanh phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nớc
- Đối với các doanh nghiệp giao uỷ thác nhập khẩu có khả năng nhập khẩu
trực tiếp nhng không có đủ điều kiện để nhập khẩu vẫn có thể thu đợc lợi ích
nhờ giao uỷ thác nhập khẩu trong các trờng hợp sau:
+ Không có đủ điều kiện để tiếp cận các nhà cung cấp nớc ngoài
+ Hạn chế về mặt thông tin liên lạc cũng nh tình hình thị trờng xuất nhập
khẩu. Thiếu hiểu biết về luật pháp tập quán quốc tế, cha có quan hệ làm ăn với
bạn hàng, cha có uy tín do đó doanh nghiệp uỷ thác tiến hành nhập khẩu cho
đơn vị kinh doanh khác có sự hiểu biết thông thạo hơn về thị trờng nhập khẩu đã
có mối quan hệ với bạn hàng nớc ngoài. Nói cách khác tức là doanh nghiệp giao
cho đơn vị có t cách pháp nhân đối với cơ chế xuất nhập khẩu của Nhà nớc.
+ Về mặt chuyên môn cán bộ nghiệp vụ cha có hoặc có nhng cha đảm đơng
đợc.
+ Các doanh nghiệp có lĩnh vực kinh doanh rộn, nhập khẩu không phải là
khâu chính trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của họ, đồng thời với phí giao
uỷ thác là nhỏ trong tổng lợi nhuận thu đợc.
+ Ngoài ra có những điều kiện khác mà doanh nghiệp cha đáp ứng đợc nh
phải tổ chức đợc hệ thống nhập khẩu hoàn chỉnh, có cán bộ năng lực thực hiện
hoạt động ngoại thơng, có một bộ phận đủ sức về tài chính để kiểm tra, kiểm

soát, có một bộ phận chúng từ để giao nhận hàng, có hệ thống luật pháp am hiểu
thông lệ quốc tế, có một bộ phận làm bảo hiểm
* Đối với doanh nghiệp nhận uỷ thác:
- Đây là một hoạt động của doanh nghiệp, mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
- Các doanh nghiệp không có đủ điều kiện về vốn để có thể nhập khẩu tự
doanh vẫn có thể tién hành nhập khẩu cho các đơn vị trong nớc nhằm th đợc lợi
nhuận và tạo mối quan hệ với bên nớc ngoại tạo điều kiện cho việc mở rộng hoạt
động nhập khẩu sau này
6
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại
- Đối với một số doanh nghiệp không có các mặt hàng sản xuất chủ yếu
mà chỉ kinh doanh xuất nhập khẩu đơn thuần thì nhập khẩu uỷ thác là một hớng
kinh doanh an toàn, đòi hỏi chi phí không lớn, không phải nghiên cứu tìm đầu ra
cho hàng nhập khẩu mà vẫn thu đợc lợi nhuận
II. Bản chất và nội dung hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
1. Bản chất của hợp đổng nhập khẩu uỷ thác
Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác là hợp đồng thơng mại quốc tế đợc hình
thành giữa một doanh nghiệp trong nớc có vốn và ngoại tệ riêng, có nhu cầu
nhập khẩu một số loại hàng hoá dịch vụ đã uỷ thác cho doanh nghiệp có kinh
nghiệm chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thơng, tiến hành đàm phán, ký kết
hợp đồng với nớc ngoài, làm thủ tục nhập hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ
thác và đợc hởng một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
Đó là sự thoả thuận giữa bên nhập khẩu uỷ thác và khách hàng nớc ngoài.
Điều cơ bản là hợp đồng nhập khẩu uỷ thác phải thể hiện ý chí thực sự thoả
thuận không đợc cỡng bức lừa dối lẫn nhau và có những nhầm lẫn không thể
chấp nhận đợc.
Nh vậy hợp đồng nhập khẩu uỷ thác là cơ sở để các bên thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình. Bên xuất khẩu có trách nhiệm giao hàng và nhận tiền
hàng, bên nhập khẩu uỷ thác nhận hàng bàn giao cho ngời uỷ thác và nhận phí

uỷ thác
2. Nội dung hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
2.1. Cấu trúc một hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
Nội dung một hợp đồng nhập khẩu uỷ thác thờng đợc căn cứ vào hợp
đồng nhập khẩu uỷ thác và nhận uỷ thác đã ký kết giữa ngời giao uỷ thác và ng-
ời nhận uỷ thác.
Một hợp đồng nhập khẩu uỷ thác thờng gồm hai phần chính. Phần trình
bày chung và điều khoản hợp đồng
* Phần trình bày chung bao gồm:
- Số hiệu hợp đồng : Đây không phải là nội dung pháp lý bắt buộc nhng nó tạo
điều kiện thuận lợi trong quá trình kiểm tra, giám sát, điều hành và thực hiện
hợp đồng của các bên.
- Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng : Nội dung này có thể để ở đầu của
hợp đồng nhng cũng có thể để cuối hợp đồng. Nếu nh trong hợp đồng không có
những thoả thuận gì thêm hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp lý kể từ ngày ký kết
- Tên và địa chỉ các bên tham gia ký kết hợp đồng: Đây là phần chỉ rõ các chủ
thể của hợp đồng nên phải nêu rõ ràng, đầy đủ chính xác tên ( theo giấy phép
thành lập) , địa chỉ ngời đại diện, chức vụ các bên tham gia ký kết hợp đồng.
7
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại
- Các định nghĩa dùng trong hợp đồng : Trong hợp đồng có thể sử dụng các thuật
ngữ mà các thuật ngữ này có thể ở các quốc gia khác nhau sẽ hiẻu theo nghĩa
khác nhau để tránh sự hiểu nhầm.
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng : là Các hiệp định chính thức nh đã ký kết
hoặc các nghị định th ký kết giữa các Bộ ở quốc gia hoặc nêu ra sự tự nguyện
thực sự của hai bên ký kết hợp đồng
* Trong phần Điều khoản của hợp đồng ngời ta phải ghi rõ nội dung của từng
điều khoản:
- Theo mức độ quan trọng của các điều khoản có thể chia thành:
+ Các điều khoản chủ yếu là các điều khoản bắt buộc phải có đối với hợp

đồng mua bán, thiếu các điều khoản này hợp đồng không có giá trị pháp lý.
Theo luật Thơng mại Việt Nam , những nội dung cơ bản đó là : Tiền hàng, số
lợng, quy cách chất lợng, giá cả, phơng thức thanh toán, địa điểm và thời gian
giao nhận hàng.
+ Các điều khoản khác : là các điều khoản rất cần thiết cho một hợp đồng nh-
ng nếu không có nó hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý
- Theo tính chất các điều khoản chia ra:
+ Các điều khoản về hàng hoá nh : Tên hàng, số lợng, chất lợng, bao bì, mã
hiệu.
+ Các điều khoản về tài chính: giá, cơ sở tính giá, về thanh toán
+ Các điều khoản về vận tải: điều kiện thuê tàu, giao hàng
+ Các điều khoản pháp lý nh: luật áp dụng vào hợp đồng khiếu nại, bất khả
kháng, phạt và bồi thờng thiệt hại, trọng tài , thời gian, hiệu lụ của hợp đồng.
+ Các điều khoản khác
2.2. Các điều khoản trong hợp đồng nhập khẩu uỷ thác:
Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác bao gồm các điều khoản nh trong một hợp đồng
nhập khẩu. Ngoài ra nó còn thêm các điều khoản do bên giao và nhận uỷ thác
thoả thuận với nhau.
2.2.1. Các điều khoản về tên hàng
Nhằm giúp các bên xác định sơ bộ loại hàng cần mua bán, do đó phíc định
thật chính xác. Để làm đợc việc đó ngời ta dùng các biện pháp: ghi tên hàng bao
gồm tên thông thờng, tên khoa học ( Nếu có), tên thơng mại. Ghi tên hàng kèm
theo tên địa phơng sản xuất ra nó, kèm theo công dụng của hàng hoá, nhãn hiệu
8
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại
2.2.2. Điều khoản phẩm chất
Phẩm chất là điều khoản nói lên mặt chất của hàng hoá mua bán. nghĩa là các
tính năng nh lý tính hoá tính, quy cách kích thớc, tác dụng, công suất, hiệu suất
của hàng hoá đó. Xác định cụ thể phẩm chất của sản phẩm là cơ sở để xác định
giá cả.

Trong điều khoản này cần nêu rõphơng pháp xác định phẩm chất, những tiêu
chuẩn hàng hoá đạt đợc. Có một số phơng pháp để xác định phẩm chất của hàng
hoá nh mẫu hàng, tiêu chuẩn, nhãn hiệu hàng hoá, tào liệu kỹ thuật, hàm lợng
của một chất chính, trọng lợng tự nhiên , hiện trạng của hnàg hoá, phơng pháp
mô tả
2.2.3. Điều khoản số lợng
Đây là điều khoản quan trọng góp phần xác định rõ đối tợng mua bán và liên
quan đến trách nhiệm của bên mua và bán. Điều khoản về số lợng quy định số l-
ợng hàng hoá giao nhận, đơn vị tính, phơng pháp xác định trọng lợng, số lợng
hàng phải ghi chính xác rõ ràng theo thoả thuận của các bên chủ thể và tính theo
đơn vị đo lờng hợp pháp của nhà nớc với từng loại hàng hoá kg, tạ tấn, MT.
Nếu tính trọng lợng phải ghi cả trọng lợng tịnh và trọng lợng cả bì. Ngoài ra
có thêm trọng lợng thơng mại (trọng lợng hàng có độ ẩm tiêu chuẩn) và trọng l-
ợng lý thuyết (trọng lợng quy định tính theo thiết kế). Nếu số lợng hàng hoá
giao nhận quy định phỏng chừng thì phải quy định ngời đợc phép quy định đúng
sai về số lợng và giá cả tính cho số lợng hàng hoá đó
2.2.4. Điều khoản giao hàng
Thời hạn giao hàng là thời hạn mà ngời bán hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng. Trong mua bán quốc tế có 3 kiểu quy định thời hạn giao hàng: thời hạn
giao hàng có định kỳ, giao hàng ngay và giao hàng có định kỳ.
Đặc điểm giao hàng: việc lựa chọn giao hàng có liên quan chặt chẽ đến
phơng thức chuyên chở hàng và điều kiên cơ sở giao hàng.
Phơng thức giao hàng gồm các bớc sau:
+ Giao nhận sơ bộ là bớc đầu xem xét xác định ngay tại địa điểm sản xuất hoặc
nơi gửi hàng sự phù hợp về số lợng chất lợng hàng hoá so với hợp đồng.
+ Giao nhận số lợng: là xác định số lợng thực tế của hàng đợc giao
+ Giao nhận về chất lợng là việc kiểm tra hàng hoá về các tính năng công dụng
kích thớc
+ Giao nhận cuối cùng là sự xác nhận ngời bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
2.2.5. Điều khoản giá cả

Trong điều khoản này xác định đồng tiền tính giá, mức giá, phơng pháp
quy định giá, giảm giá, điều kiện cơ sở giao hàng tơng ứng
2.2.6. Điều khoản thanh toán
9
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại
- Đồng tiền thanh toán đợc thoả thuận giữa bên uỷ thác và đối tác nớc ngoại
thông thờng là ngoại tệ mạnh
- Thời hạn thanh toán là thời hạn thoả thuận để trả tiền trớc, trả tiền ngay
hoặc trả tiền sau. Thông thờng ngời ta thờng hay sử dụng kết hợp cả 3 loại
trên
- Phơng thức thanh toán gồm : nhờ thu, tín dụng chứng từ, chuyển tiền,
chuyển tài khoản. trong đó phơng thức nhờ thu và tín dụng chứng từ là
phổ biến nhất
2.2.7. Điều khoản về bao bì, ký mã hiệu
Điều khoản về bao bì gồm: chất lợng, phơng pháp cung cấp bao bì và giá
cả nhằm đảm bảo cho lộ trình vận chuyển và bảo quản hàng đồng thời nâng cao
tính hấp dẫn cho sản phẩm
Quy định về ký mã hiệu: phải đợc viết bằng sơn hoặc mực không phai
không nhoè, phải dễ đọc dễ thấy nhằm tạo thuận tiện cho việc giao nhận bốc
dỡ và bảo quản hàng hoá
2.2.8. Điều khoản về bảo hành
Thời gian bảo hành : cần phải quy định rõ ràng
Nội dung bảo hành: quy định nghĩa vụ và trách nhiệm ngời bán trong thời
gian bảo hành
2.2.9. Điều khoản về khiếu nại
Các bên chỉ đợc quyền khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Điều khoản
này quy định về thời hạn khiếu nại thể thức khiếu nại và nghĩa vụ các bên khiếu
nại
2.2.10. Điều khoản trọng tài
Quy định các nội dung: ai là ngời đứng ra xét xử, luật áp dụng vào việc

xét xử, địa điểm tiến hành trọng tài, cam kết chấp hành tài quyết, phân định chi
phí trọng tài
2.2.11. Điều khoản về trờng hợp miễn trách (bất khả kháng)
Bất khả khang là những rủi ro ngẫu nhiê không thể lờng trớc đợc xảy ra
làm h hại phá huỷ hay mất mát hàng hoá. Để đợc miễn trách nhiệm ngời gây ra
thiệt hại chứng minh đợc là bất khả kháng và mình làm hết trách nhiệm có thể
mà thiệt hại vẫn xảy ra
2.2.12 Điều khoản về phạt và bồi thờng
Quy định các trờng hợp bồi thờng, cách thức phạt, giá trị phạt. Tuỳ theo
từng hợp đồng có thể có riêng điều khoản phạt và bồi thờng hoăcj kết hợp với
các điều khoản giao hàng thanh toán
10
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại
3. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
Theo Luật Thơng mại Việt Nam thì hợp đồng Thơng Mại Quốc Tế có hiệu
lực khi có đủ các điều kiện sau:
- Chủ thể hợp đồng là bên Mua và bên Bán phải có đủ t cách pháp lý. Chủ thể
nớc ngoài là thơng nhân và t cách pháp lý của họ xác định căn cứ theo pháp luật
của họ. Chủ thể bên Việt Nam phải là thơng nhân đợc phép hoạt động thơng mại
trực tiếp với nớc ngoài.
- Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá đợc phép mua bán theo quy định của
pháp luật nớc bên mua và nớc bên bán
- Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác phải có nội dung chủ yếu của hợp đồng mua
bán hàng hoá. Các nội dung chủ yếu đó là: Tên hàng, số lợng, quy cách phẩm
chất, giá cả, phơng thức thanh toán và thời hạn giao hàng
- Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác phải đợc lập thành văn bản
- Nội dung của hợp đồng nhập khẩu uỷ thác phải phù hợp với nội dung của
hợp đồng giao uỷ thác
4. Luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác phải tuân theo luật quốc tế (các công ớc , hiệp

định quốc tế), luật quốc gia, các tập quán quốc tế nếu đợc dẫn chiếu vào trong
hợp đồng
III. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
Việc thực hiện hợp đồng là công việc phức tạp đòi hổi phải tuân thủ pháp luật
quốc gia và giữ chữ tín cho đơn vị mình, đồng thời phải cố gắng tiết kiệm các
chi phí lu thông, nâng cao các doanh số và hiệu quả công việc. Việc thực hiện
hợp đồng thông qua các bớc sau:
1. Mở L/C ( nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C)
Khi một hợp đồng nhập khẩu quy định tiền hàng đợc thanh toán bằng th tín
dụng L/C thì một trong các công việc đầu tiên mà bên mua phải làm để thực
hiện hợp đồng đó là việc mở L/C. Thời gian mở L/C nếu hợp đồng quy định thì
sẽ phụ thuộc vào khoảng thời gian chào hàng. Thông thờng L/C đợc mở khoảng
20 30 ngày trớc khi bên bán giao hàng.
Thủ tục mở L/C sẽ do đơn vị nhận uỷ thác thực hiện và bên giao uỷ thác phải
giao tiền hoặc mở tài khoản để bên nhận uỷ thác tiến hành mở L/C. Trong số các
giấy tờ gửi ngân hàng thì đơn xin mở L/C là quan trọng nhất vì nó là căn cứ
pháp lý để giải quyết tranh chấp giữa ngời mở L/C và ngân hnàg mở L/C. Căn cứ
mở L/C là các điều khoản trong hợp đồng và trách nhiệm của ngời mua là để
kiểm tra bộ chứng từ xem cả nội dung và hình thức đã hợp với L/C cha. Khi đã
đầy đủ thì chấp nhận trả tiền cho ngân hàng và ngân hành sẽ giao bộ chứng từ để
ngời mua nhận hàng.
* Những giấy tờ cần thiết để đến ngân hàng xin mở L/C
- Đơn xin mở L/C
11
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại
- Hợp đồng ngoại thơng
- Hợp đồng uỷ thác ( nếu là nhập khẩu uỷ thác)
- Quota ( nếu là hàng hoá quản lý bằng hạn ngạch)
- Phơng án kinh doanh hàng trả chậm ( nếu L/C trả chậm)
Ngân hàng mở L.C có nghĩa vụ căn cứ vào đơn yêu cầu mở L/C của ngời

nhập khẩu để mở L/C cho ngời xuất khẩu hởng và thông báo việc mở L/C này
cho ngời xuất khẩu biết.
2. Thuê tàu lu cớc ( nếu có trong hợp đồng)
Thực tế đối với các đơn vị kinh tế tham gia vào hoạt động ngoại thơng đủ
điều kiện về tàu vận chuyển và nghiệp vụ thuê tàu biển quốc tế còn hạn chế nên
các doanh nghiệp Việt Nam thờng hay nhập khẩu theo điều kiện CIF tức là việc
thuê tàu do bên nhập khẩu chịu trách nhiệm. Cơ sở pháp lý chính là các hợp
đồng thuê tàu hay là hợp đồng uỷ thác thuê tàu trong đó ghi thoả thuận giữa các
bên về việc vận chuyển. Trong trờng hợp phải thuê tàu chúng ta cần dựa vào căn
cứ sau:
- Những điều khoản trong hợp đồng
- Đặc điểm của hàng hoá
- Điều kiện vận tải:
Tuỳ thuộc và khối lợng và đặc điểm của hàng hoá cần chuyên chở mà lựa
chọn thuê tàu cho phù hợp, đảm bảo thuận lợi nhanh chóng. Nếu hàng hoá có
khối lợng lớn, phức tạp thì nên thuê tàu chuyến.
3. Mua bảo hiểm ( nếu có trong hợp đồng)
Do chuyên chở hàng hoá hay gặp rủi ro và tổn thất, bởi vậy trong thơng mại
quốc tế các doanh nghiệp thờng phải mua bảo hiểm cho hàng hoá. Các đơn vị
kinh daonh khi mua bảo hiểm phải xác lập lên một hợp đồng bảo hiểm. Tuỳ từng
hoàn cảnh và đặ điểm tính chất của hàng hoá, điều kiện vận chuyển mà ngời ta
quyết định mua bảo hiểm bao hay bảo hiểm chuyến. Các dơn vị kinh doanh khi
mua bảo hiểm phải làm hợp đồng với công ty bảo hiểm. Trong hợp đồng phỉa
ghi đầy đủ các nội dung sau:
- Tên ngời mua bảo hiểm
- Tên hàng hoá cần bảo hiểm
- Loại bao bì quy cách đóng gói, ký mã hiệu của hàng hoá cần bảo hiểm
- Tên loại phơng tiện vận chuyển
- Bến đi bến đến của hàng hoá
12

Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại
- Ngày tháng phơng tiện vận chuyển hàng hoá rời bến
- Số vận đơn
- Giá trị hàng hoá đợc bảo hiểm và số tiến bảo hiểm
- Điều kiện bảo hiểm
- Nơi thanh toán bồi thờng
- Địa điểm ngày tháng ký kết hợp đồng
- Tên công ty bảo hiểm và chữ ký của hai bên
4. Làm thủ tục Hải quan:
Thủ tục Hải quan là một công cụ để quản lý hoạt động buôn bán theo pháp
luật của Nhà nớc để ngăn chặn buôn lậu. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành
hàng hoá khi qua cửa khẩu Việt Nam đều phải làm thủ tục Hải quan. Thủ tục hải
quan gồm ba bớc sau:
+ Khai báo Hải quan : nhằm mục đích để cơ quan Hải quan kiểm tra tính hợp
pháp của hoạt động nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu là cơ sở để tính thuế hoặc
miễn giảm thuế. Do đó chủ hàng phải khai chi tiết về hàng hoá vào tờ khai Hải
quan để cơ quan Hải quan kiểm tra thủ tục giấy tờ.
+ Xuât trình hnàg hoá: Doanh nghiệp nhập khẩu phải xuất trình hàng hoá để
Hải quan đối chiếu hàng hoá đợc khia trong tờ khi với bên ngoài thực tế để
quyết định cho nhập hay không.
+ Thực hiện các quyết định của Hải quan: sau khi kiểm tra xong giấy tờ, hải
quan sẽ có quyết định. Mọi quyết định của hải quan là hình thức cỡng chế doanh
nghiệp phải thực hiện, nếu có hành vi vi phạm sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Nhận hàng nhập khẩu
Theo nghị định 200 CP ngày 31/12/1993 của Chính phủ về mọi việc giao
nhận đều phải uỷ thác qua cảng, khi hàng về thì đơn vị này có trách nhiệm bảo
quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lu kho, lu bãi và báo cho chủ hàng biết
để làm thủ tục nhận hàng. Do vậy đơn vị kinh doanh phải trực tiếp hoặc gián tiếp
thông qua một đơn vị nhận uỷ thác giao nhận tiến hành các công việc sau:
+ Ký kết hợp đồng uỷ thác với cơ quan vận tải ( ga, cảng) và việc gia nhận

hàng từ tàu
+ Thông báo cho cơ quan vận tải kế hoách kế tiếp nhận hàng nhập khẩu hàng
năm, từng quý, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận
chuyển, tiếp nhận
+ Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng nh vận đơn, lệnh giao
hàng
13
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại
+ Thông báo cho đơn vị trong nớc đặt mua hàng ( nếu hàng nhập khẩu cho
một đơn vị trong nớc) và dự kiến ngạch hàng về, ngày thực tế tàu chở hàng về
đến cảng, hoặc toa xe chở hnàg về đến cảng sân giao nhận
+ Thanh toán cho cơ quan vận tải các phí tổn về giao nhận bốc xếp, bảo quản
và vận chuyển hàng hoá
+ Theo dõi việc giao nhận hàng, đôn đốc cơ quan vận tải lập các biên bản về
hàng hoá và giải quyết trong phạm vi quyền hạn của mình vấn đề xẩy ra trong
giao nhận.
6. Kiểm tra giao hàng cho ngời uỷ thác
Sau khi nhận hàng nhập khẩu , bên nhận uỷ thác sẽ cùng với bên giao uỷ
thác, công ty giám định hàng hoá, cơ quan ga, cảng, cơ quan kiểm dịch động
thực vật kiểm tra. Nếu trong quá trình kiểm tra phát hiện thấy có tổn thất h hỏng
thì bên nhận uỷ thác phải lập th dự kháng và lập ngay một biên bản giám định
yêu cầu cơ quan kho cảng, công ty giám định do hai bên chọn ký nhận. Biên
bản đó là bằng chứng để bên nhận uỷ thác khiếu nại bên xuất khẩu. Nếu làm tốt
việc kiểm tra hàng hoá, phát hiện kịp thời những sai sót và đòi bên xuất khẩu bồi
thờng ngay thì sẽ đẩy nhanh tốc độ thực hiện hợp đồng, tránh rủi ro cho ngời uỷ
thác đồng thời bên nhận uỷ thác giữ đợc chữ tín cho ngời uỷ thác.
Tuỳ theo sự thoả thuận của đơn vị giao uỷ thác và bên nhận uỷ thác mà việc
giao hàng có thể diễn ra tại cảng hoặc tại đơn vị chủ đầu t
7. Làm thủ tục thanh toán
Sau khi bên chủ đầu t và bên nhập khẩu uỷ thác kiểm tra hàng hoá, nếu

không có gì sai sót thì bên nhập khẩu uỷ thác sẽ thanh toán phần còn lại giá trị
của hợp đồng. Đồng thời bên nhập khẩu uỷ thác cũng thanh toán tiền hpí uỷ thác
với bên giao uỷ thác. Căn cứ vào hợp đồng uỷ thác đợc ký kết bên nhận uỷ thác
có quyền đợc nhận phí uỷ thác, khoản phí uỷ thác là tỷ lệ % trên tổng giá trị hợp
đồng. Tỷ lệ này lớn hay nhỏ tuỳ thuốc vào tài ngoại giao, mối quan hệ giữa hai
bên và cả tính chất công việc đợc uỷ thác. ngoài chi phí uỷ thác, nếu hai bên có
thoả thuận khác về các chi phí liên quan do bên nào chịu thì bên đó phải có
trách nhiệm với thoả thuận đó. Tuỳ theo thoả thuận có thể chi phí uỷ thác do bên
uỷ thác có quyền thanh toán trực tiếp teo hoá đơn. Đồng tiền thanh toán ở đây đ-
ợc quy định trong hợp đồng và ngời uỷ thác thanh toán trực tiếp cho ngời nhận
uỷ thác hoặc chuyển vào tài khoản tiền gửi của ngời nhận uỷ thác ở ngân hàng.
Kết quả kinh doanh của bên nhận uỷ thác là khoản phí thu đợc từ hợp đồng uỷ
thác nhập khẩu. Đơn vị nhận uỷ thác chỉ đợc phép ghi giá trị nhập khẩu và kinm
ngạch nhập khẩu mà không đợc ghi vào doanh thu. Bên nhận uỷ thác phải nộp
thuế doanh thu trên khoản phí uỷ thác thu đợc thông thờng là 15 % trên tổng phí
uỷ thác. Ngoài ra công ty còn phải nộp các khoản thuế khác nh thuế xuất nhập
khẩu trực tiếp, thuế lợi tức
8. Giải quyết tranh chấp phát sinh ( nếu có)
Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mang tính chất quốc tế nên thủ tục giải
quyết phụ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên nhng phải mang tính chất quốc tế
14
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại
nh giả quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài quốc tế hoặc toà án quốc tế đại
diện cho phía nhập khẩu là bên nhận uỷ thác. Thủ tục giải quyết tranh chấp bao
gồm các giải quyết theo thủ tục trọng tài hoặc theo toà án quốc tế. Trớc hết, các
bên phải có sự thơng lợng hoà giải lẫn nhau, nếu không tự hoà giải đợc với nhau
thì phải đa ra cơ quan trọng tài hoặc toà án giải quyết. Tại cơ quan này, cũng có
bớc hoà giải và nếu hoà giải không thành thì sẽ giải quyết bằng trọng tài hay toà
án. phán quyết của cơ quan này có giá trị pháp lý buộc các bên phải chấp hành.
Đối với hợp đồng giao uỷ thác và nhận uỷ thác, do tính chất hợp đồng trong

phạm vi quốc gia nên khi có tranh chấp xảy ra nếu hai bên không hoà giải đọc
thì sẽ đa rav toà án ở Việt Nam do hai bên thoả thuận.
9. Thanh lý hợp đồng
Khi hoàn tất việc giao hàng cho bên giao uỷ thác mà không phát sinh khiếu
kiện, tranh chấp thì coi nh hợp đồng uỷ thác nl đã đợc hoàn tất. Khi đó hai bên
giao và nhận uỷ thác sẽ thoả thuận ngày giờ và địa điểm để cùnh nhau ký vào
biên bản thanh lý hợp đồng. Việc ký biên bản thanh lý là sự xác nhận việc hoàn
thành hợp đồng của bên nhận đối với bên giao đã đợc thanh toán đầy đủ tiền
hnàg, các chi phí và nhận đợc uỷ thác. Trong trờng hợp đến lúc ký biên bản
thanh lý mà một trong hai bên vẫn cha thực hiện xong hoàn thành nghĩa vụ của
mình thì hợp đồng coi là thanh toán xong, khi nghĩa vụ hoàn tất.
Nội dung của biên bản thanh lý gồm:
+ Tên và địa chỉ của bên giao và bên nhận uỷ thác
+ Hàng hoá (nh trong hợp đồng đã ký)
+ Thanh toán ( ghi rõ các khoản tiền mà bên giao đã chuyển)
+ Các khoản mục khác
Trên đây là quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác khi tiến hành
hoạt động kinh doanh của mình các bên phải nghiêm túc chấp hành và tuân thủ
pháp luật một cách triệt để. Đó chính là toàn bộ cơ sở cho các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xuât nhập khẩu có thể vận dụng vào hoạt động kinh
doanh của mình.
15
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại
Chơng II
thực trạng quá trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu uỷ thác thực hiện tại tổng
công ty giấy Việt Nam (Vinapimex)
I. Tổng quan về Tổng công ty Giấy Việt Nam
1. Quá trình hình thành và phát triển của VINAPIMEX
Tổng công ty Giấy Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập theo

quyết định của Thủ tớng chính phủ , Tổng công ty có quy mô lớn, bao gồm
nhiều đơn vị thành viên trong đó có cả các doanh nghiệp hạch toán độc lập,
doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp. Các doanh nghiệp thành
viên có quan hệ gắn bó chặt chẽ phụ thuộc lẫn nhau về lợi ích kinh tế, tài chính,
công nghệ thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp giấy và trồng rừng nguyên liệu giấy.
Tiền thân của Tổng công ty Giấy Việt Nam ngày nay là công ty Giấy- Gỗ-
Diêm toàn quốc thành lập năm 1975. Năm 1976, công ty Giấy- Gỗ- Diêm đợc
tách thành công ty Giấy Gỗ Diêm phía Bắc và công ty Giấy Gỗ
Diêm phía Nam
Từ những năm1989 đến năm1993 nó đợc chuyển thành các xí nghiệp sản
xuất và xuất khẩu Giấy Gỗ Diêm Việt Nam. Ngày 23/3/1993, Tổng công
ty Giấy Gỗ Diêm đợc thành lập theo quyết định số204/CNn-TCLĐ của bộ
công nghiệp nhẹ, có tên giao dịch đối ngoại là VIET NAM WOOD MATCH
PAPER COPPORATION gọi tắt là VINAPIMEX có trụ sở tại 25A Lý Thờng
Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Sau 2 năm hoạt động, để phù hợp với điều kiện mới, nhằm thực hiện với
quyết định số 91/TTG ngày 07 tháng 3 năm 1994 của Thủ Tớng Chính Phủ về
việc thành lập các tập đoàn kinh doanh, Bộ trởng Bộ Công Nghiệp nhẹ đã đề
nghị với chính phủ thành lập Tổng công ty Giấy Việt Nam trên cơ sở Tổng công
ty Giấy Gỗ Diêm Việt Nam.
Ngày 29 tháng 4 năm 1995 Thủ Tớng Chính phủ ra quyết định số 256/TTG
thành lập Tổng công ty Giấy Việt Nam với tên giao dịch quốc tế là VIET NAM
PAPER CORPORATION( gọi tắt là VINAPIMEX) trụ sở chính tại 25 A Lý Th-
ờng Kiệt quận Hoàn Kiếm Hà Nội. Tổng công ty có tài khoản tiền Việt Nam
710A.00332 tại Ngân hàng Công Thơng khu vực Hai Bà Trng Hà Nội, tài khoản
ngoại tệ 362111370509 tại Ngân hàng Công Thơng Việt Nam.
Tổng công ty Giấy Việt Nam là Tổng công ty Nhà nớc hoạt động kinh doanh
với mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận, có t cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ
dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số

vốn do Tổng công ty quản lý. Tổng công ty có con dấu riêng, có tài sản và các
16
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại
quỹ tập trung đợc mở tài khoản tại ngân hàng trong nớc và nớc ngoài theo quy
định của công ty. Ngoài ra các hoạt động phải tuân theo điều lệ công ty.
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Tổng công ty Giấy Việt Nam
2.1. Cơ cấu tổ chức
Tổng công ty Giấy Việt Nam đợc thành lập và hoạt động theo quyết định số
91/TTG ngày 7 thnág 3 năm 1994 của Thủ Tớng Chính Phủ với cơ cấu tổ chức
bộ máy gồm có nh sau:
- Hội đồng quản trị và Ban kiển soát
- Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc
- Các đơn vị thành viên trong Tổng công ty
Cơ quan Tổng giám đốc có hai phó Tổng giám đốc, phụ trách các lĩnh vực tài
chính nguyên liệu và các dự án đầu t.
Bên dới là các phòng nghiệp vụ, gồm:
- Phòng xuất nhập khẩu
- Phòng tài chính kế toán
- Phòng quản lý kỹ thuật
- Phòng nguyên vật liệu
- Phòng tổ chức lao động và đào tạo
- Phòng quản lý dự án
- Phòng nghiên cứu phát triển
Ngoài ra, ở miền Bắc có các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm, ở miền Nam có chi
nhành của Tổng công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh. Phòng xuất nhập khẩu có
đại diện tại Bãi Bằng, Hải Phòng, Thành phó Hồ Chí Minh, Stokhoml ( Thuỵ
Điển)
Dới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty
17
Hội đồng

quản trị
Ban kiểm
soát
Tổng giám
đốc
Phó tổng
giám đốc
tài chính
Phó tổng
giám đốc
nguyên liệu
Chi
nhánh
phía
Nam
Viện
CNgiấy
&Xenlu

Trờng
đào tạo
CB-
CNV
Các đơn
vị thnàh
viên
Công
ty tài
chính
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại

Trong số các phòng ban trực thuộc Tổng công ty thì phòng xuất nhập khẩu
ngoài văn phòng chính thuộc Tổng công ty , còn có các chi nhánh ở Hà Nội, Hải
Phòng, Bãi Bằng, Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của VINAPIMEX
Lĩnh vực hoạt đông chủ yếu của Tổng công ty là chuẩn bị các yếu tố đàu vào,
nhập khẩu máy móc thiết bị vật t, phụ tùng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất
trong nớc, tiến hành các hoạt đỗng kinh doanh trong nớc và xuất khẩu uỷ thác.
Hoạt động của Tổng công ty có liên quan đến hoạt động của nhiều ngành
công nghiệp khai thác trong nền kinh tế quốc dân nh ngành than, ngành điện,
ngành hoá chất, ngành lâm nghiệp, điện tử, hàng tiêu dùng và quan hệ trực tiếp
với các cơ quan quản lý Nhà nớc nhe Bộ Kế hoạch Đầu t, Bộ Thơng Mại, Bộ Tài
chính, Tổng Cục thuế và Hải Quan Vì vậy nó chịu ảnh hởng nhiều của môi tr-
ờng vĩ mô và các chính sách kinh tế xã hội.
Tổng công ty có các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh giấy theo quy định và kế hoạch
phát triển ngành giấy của nhà nớc, bao gồm: xây dựng kế hoạch phất triển
đầu t tạo nguồn vốn đầu t, tổ chức vùng nguyên liệu giấy, sản xuất tiêu
thụ sản phẩm, cung ứng vật t trang thiết bị ngàh giấy. Đầu t liên doanh với
các tổ chức kinh tế trong nớc và ngoài nớc theo quy định của pháp luật
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn đất đai tài nguyên và các nguồn lực
khác do nhà nớc giao theo quy định của pháp luật để thực hiện mục tiêu
nhiệm vụ kinh doanh. Trong đó phải chú ý vấn đề bảo toàn phát triển vốn
nhà nớc giao bao gồm cả vốn đầu t vào các doanh nghiệp khác.
18
P.Tài
chính
kế toán
P. kế
hoạch
kinh

doanh
P.
Xuất
nhập
khẩu
P.
nguyên
vật liệu
P.
quản
lý kỹ
thuật
P.
quản
lý dự
án
P. Tổ
chức
lao
động
và đào
tạo
Văn
phòng
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại
- Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức bồi dỡng đào tạo
cán bộ nhân viên phù hợp với tình hình mới đáp ứng nhu cầu phát triển
của Tổng công ty.
Trong đó chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Tổng công ty là sản xuất và kinh

doanh các sản phẩm giấy, gỗ diêm tiến hành nhập khẩu các vật t phụ tùng
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất trong nớc và tiến hành các hoạt động nhập
khẩu uỷ thác.
3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam
3.1 Lĩnh vực kinh doanh
Tổng công ty Giấy Việt Nam kinh doanh ở các lĩnh vực sau:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm giấy gỗ diêm .Ngoài ra có thể xuất
khẩu các sản phẩm này ( năm 2002 công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
xuất khẩu các sản phẩm que diêm + hộp diêm trị giá 33. 045 USD).
- Nhập khẩu các thiết bị vật t phụ tùng nguyên vật liệu phục vụ cho sản
xuất trong nớc. Ngành nghề kinh doanh chính của Tổng công ty là nhập
khẩu uỷ thác và nhập khẩu tự kinh doanh nhng chủ yếu là nhập khẩu uỷ
thác.
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty Giấy
Việt Nam trong những năm gần đây.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2000- 2002
19
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại
Đơn vị :triệu đồng

- Giá trị tổng sản lợng năm 2000 là 1 544 847 triệu đồng, năm 2001 là 1
740 541 triệu đồng, bằng 112, 6% so với năm 2000, năm 2002 là 1 932
000 triệu đồng, bằng 110,99% so với năm 2001
- Về doanh thu
Năm 2000 đạt 2 341 716 triệu đồng
Năm 2001 đạt 2 394 285 triệu đồng, bằng 102, 24% so với năm 2000
Năm 2002 đạt 2 0905 000 triệu đồng, bằng 87,5% so với năm 2001
Sở dĩ có sự giảm sút này do việc sản xuất kinh doanh của Tổng công ty gặp
rất nhiều khó khăn:
20

Chỉ tiêu
2000 2001 2002 So sánh 00/01 So sánh 02/01
Số tiền
(triệu
đồng)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
(triệu
đồng)
Tỷ lệ
(%)
1. giá trị
tổng sản
lợng
2. doanh
thu
3. Tổng
chi phí
4. Tổng
nộp ngân
sách
5. Lợi
nhuận
1544847
2341716
2210179
83877
47660
1740541

2394285
2272142
82143
40000
932000
2095000
1985216
92000
17784
195694
132569
49762
-1734
-7660
11,2
5,5
2,25
-2,11
-19,15
191459
-299285
-274725
9857
-22216
9,9
14,28
-13,8
10,7
-12,49
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại

+Số lợng giấy nhập khẩu vào Việt Nam trong năm 2002 rất lớn và phức tạp,
gây ảnh hởng nhiều đến thị trờng tiêu thụ sản phẩm trong nớc.
+ Việc giải ngân các dự án đầu t gặp rất nhiều khó khăn gây ảnh hởng đến
tiến độ thực hiện dự án, đặc biệt đến với dự án đàu t nhà máy và dự án trồng
rừng nguyên liệu giấy Kon Tum.
+ Tỷ giá ngoại tệ ngày càng tăng đã làm tăng một số chi phí sản xuất và tăng
vốn đầu t vủa một số công trình
- Tổng chi phí:
Năm 2000: 2 210 179 triệu đồng
Năm 2001: 2 272 142 triệu đồng, bằng 108,1 % so với năm 2000
Năm 2002: 1985 216 triệu đồng , bằng 87,3 % so với năm 2001
Từ 1/10/2002, giá điện tăng khoảng từ 10 15 % ( tùy theo mức điện áp sử
dụng) do đó trong quý IV/ 2002, chi phí giá thành của toàn Tổng công ty sẽ
tăng 3,55 tỷ đồng. Nhng xét về cả năm thì chi phí giảm do Tổng công ty đã ứng
dụng một số tiến bộ kỹ thuật tại các đơn vị nh:
+ Xử lý nớc tái sử dụng cho dây chuyền DIP tại công ty giấy Tân Mai:
dùng phèn thay Polyme hữu cơ xử lý nớc thải phân xởng DIP, hiệu quả: nớc có
hàm lợng SS = 330 ppm, tái sử dụng 1/3 lợng nớc thải, giảm 1/10 chi phí xử lý.
+ Công ty giấy Bình An: cải tạo dây chuyền máy xeo số 2 để sản xuất giấy
in, viết, nânng tốc độ máy xeo từ 40 m/phút lên 70 m/phút, tăng sản lợng giấy ,
giảm tiêu hao điện năng (10%)
- Nộp ngân sách
Năm 2000, Tổng công ty nộp ngân sách cho nhà nớc 83 877 triệu đồng
Năm 2001, Tổng công ty nộp ngân sách cho nhà nớc 82 143 triệu đồng, bằng
97,9 % so với năm 2000
Năm 2002, Tổng công ty nộp ngân sách cho nhà nớc 92 000 triệu đồng, bằng
119,1 % so với năm 2001
Năm 2002 là một năm đầy khó khăn nhng Tổng công ty vẫn hoàn thành
nghiã vụ nộp ngân sách cho nhà nớc và vợt mức so với năm 2001
- Lợi nhuận: Năm 2000, Tổng công ty thu đợc lợi nhuận là 47 660 triệu

đồng. Trong năm 2000 nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản tăng lên đáng kể
21
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại
so với năm 1999 đạt 30 728 triệu đồng tăng 50, 76%. Nhờ đó nhiều công
trình mới đợc xây dựng, cải tạo, đầu t nâng cấp, phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh. Trang thiết bị máy móc của Tổng công ty cũng đợc cải
tiến, phù hợp với sự phát triển chung của xã hội, tuy vẫn còn nhiều yếu
kém, lạc hậu. Nhờ vậy mà chất lợng sản phẩm đợc nâng cao, công suất
đạt cao hơn , chi phí giảm so với năm 1999
Năm 2001 Tổng công ty hầu nh vẫn duy trì hoạt động kinh doanh của mình
với mức lợi nhuận thu đợc là 40 000 triệu đồng. Trong năm 2001 đã có nhiều
đơn vị đạt và vợt mức kế hoạch nh công ty Giấy Bãi Bằng tiếp tục đạt và vợt
công suất thiết kế. Tổng sản lợng đạt tới 67 000 tấn/ ngày, bằng 106,5 % sản l-
ợng năm 2000. Tổng doanh thu đạt 703,5 tỷ đồng, tăng 5,9% so với năm trớc.
Nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ đạt 6 100 tấn, công ty giấy Tân Mai sản lợng đạt
trên 55 000 tấn tăng 113,2 % so với năm trớc. Công ty giấy Đồng Nai cũng đạt
mức hoà vốn do chi phí cho đầu t quá lớn. Đây cũng là một thành công lớn của
Tổng công ty Giấy Việt Nam cũng nh của toàn ngành giấy.
Năm 2002 Tổng công ty thu lãi 17 784 triệu đồng trong đó công ty giấy Bãi
Bằng lãi 50 tỷ đồng, công ty nguyên liệu giấy Vĩnh Phú lãi hơn 1 tỷ đồng, các
đơn vị khác hoà vốn hoặc lãi chút ít, riêng công ty giấy Việt trì lỗ 33,9 tỷ đồng,
nguyên nhân chính là đơn vị này đang vận hành thử dây chuyền mới, sản xuất
cha ổn định, giá thành cao, sản phẩm mới đang xâm nhập dần vào thị trờng nên
tiêu thụ chậm
3.2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu qua các năm 2000 -:- 2002
Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu qua các năm 2000- 2002
Đơn vị : USD
Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động phòng xuất nhập khẩu Tổng công ty Giấy
Việt Nam
Năm 2000, phòng xuất nhập khẩu nhận đợc số đơn đặt hàng là 375. Tổng

kim ngạch nhập khẩu là 43 111 793 USD, đạt 112% so với kế hoạch năm đề ra.
Phí uỷ thác thu đợc trên 6 tỷ đồng.
22
Thực hiện

Năm
Tổng kim
ngạch XNK
(USD)
Kim ngạch XK Kim ngạch NK
Số tiền
(USD)
Tỷ trọng
(%) Số tiền (USD)
Tỷ
trọng
(%)
2000 43 111 793 _____ ____ 43 111 793 100
2001 52 585 000 _____ ____ 52 585 000 100
2002 16 446 071 33045 0,2 16 413 026 99,8
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại
Do sự biến động về tỷ giá ngoại tệ so với VNĐ quá mạnh (có lúc lên đến 14
800 VNĐ/1 USD). Tổng công ty yêu cầu các đơn vị có nhu cầu nhạp uỷ thác
phải thanh toán trớc 100% giá trị hợp đồng làm cho số lợng nhận hợp đồng uỷ
thác bị giảm đi. Cũng do sự biến động này năm 2000, Tổng công ty đã mất đi
một khoản tiền lớn chủ yếu ở khu vực đầu t. Đây là một thiệt hại không nhỏ đối
với Tổng công ty nhất là trong giai đoạn khó khăn hiện nay
Năm 2001, Tổng công ty đạt kim ngạch nhập khẩu là 52 585 000 USD chủ
yếu là nhập phụ tùng trang thiết bị máy móc đầu t nâng cấp cơ sở vật chất cho
các đơn vị thành viên nh công ty giấy Bãi Bằng, giấy Việt trì, Tân Mai, Đồng

Nai. Nhà máy giấy Vạn Điển, Hoàng Văn Thụ, Bình An.
Năm 2002, Tổng công ty xuất khẩu 33 045 USD gồm các sản phẩm que diêm
và hộp diêm của công ty cổ phần Diêm Thống Nhất thực hiện. Tuy nhiên kim
ngạch xuất khẩu là rất nhỏ (chiếm 0,2%) so với kim ngạch nhập khẩu là 16 446
071 USD. Trong đó nhập nguyên liệu phụ tùng là 10 759 347 USD, nhập thiết bị
dự án là 5 706 724 USD. Năm 2002, tctchỉ thực hiện nhập khẩu qua các hợp
đồng uỷ thác do dó giá trị nhập khẩu thấp. Lợng hàng hoá nhập khẩu qua Tổng
công ty giảm nhiều so với năm 2001, nguyên nhân là do vật t phụ tùng trớc đây
phải nhập khẩu , nay có thể mua trong nớc bằng đồng tiền Việt Nam qua các
đơn vị sản xuất và các đại lý tại Việt Nam.
3.2.2 Kim ngạch nhập khẩu theo cơ cấu mặt hàng
Hiện nay Tổng công ty đợc phép nhập khẩu trực tiếp các trang thiết bị vật t
phục vụ cho việc khai thác chế biến và sản xuất giấy. Trong điều kiện nền kinh
tế thị trờng hiện nay có sự cạnh tranh quyết liệt trong kinh doanh các thiết bị vật
t phục vụ nói trên, do đó công tác nhập khẩu tại Tổng công ty diễn ra sẽ phải
đối mặt với vấn đề là hnàg nhập phải phù hợp với nhu cầu thị trờng về chất lợng,
mẫu mã Vì vậy, Tổng công ty luôn phải linh động trong việc lựa chọn mặt
hàng, với mỗi loại hàng ở từng thời điểm nhất định phải tìm đợc những mặt hàng
có giá thành thấp song hiệu quả kinh tế cao phù hợp với tình hình sản xuất Việt
Nam
Bảng 3: Kim ngạch nhập khẩu theo cơ cấu mặt hàng qua các năm 2000-
2002 Đơn vị : USD
Năm
Mặt hàng
2000 2001 2002
Số tiền
(USD)
Tỷ
trọng
(%)

Số tiền
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
1. Thiết bị phụ
tùng
5 032 500 11 7 300 250 13,88 3 434 926 20,89
2. Nguyên liệu
hoá chất
22 981 793 53,3 27 384 000 52,07 7 304 421 44,41
3. Thiết bị đầu 15 097 500 35,7 17 900 750 34,05 5 706 724 34,7
23
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại
t
Tổng kim
ngạch nhập
khẩu
43 111 793 100 52 585 000 100 16 446 071 100
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động phòng xuất nhập khẩu Tổng công ty Giấy
Việt Nam
Qua bảng số liệu trên ta thấy xu hớng nhập khẩu các thiết bị phụ tùng ngày
càng tăng. Năm 2000 mặt hàng này chiếm tỷ trọng là 11%, 2001 là 13,88% và
đến năm 2002 là 20,89%. Điều này chgứng tỏ nhu cầu hiện đại hoá trang thiết bị
cơ sở vật chất ở Tổng công ty ngày càng trở thành một yêú tố cần thiết.

Nhóm mặt hàng nguyên liệu hoá chất chiếm tỷ trọng cao nhất. Năm 2000 là
53,3%; 2001 là 52,07%; 2002 là 44,41%. Những con số này phản ánh đúng thực
trạng ngành giấy của Việt Nam hiện nay. Chúng ta vẫn còn lệ thuộc vào nớc
ngoài. Năm 2001 Tổng công ty đã phải nhập tới 40 000 tấn bột giấy, 35 000 tấn
giấy cao cấp và 10 100 tấn hoá chất. Mặt hàng thiết bị đầu t luôn chiếm tỷ trọng
lớn thứ hai trong cơ cấu hàng nhập khẩu. Năm 2000 chiếm 35,7%; năm 2001 là
34,05%; năm 2002 là 34,7%. Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2000 là 43 111
793 USD, đến năm 2001 là 52 585 000 USD và 2002 giảm xuống chỉ còn 16
446 071 USD, nguyên nhân do vật t phụ tùng trớc đây phải nhập khẩu nay có thể
mua trong nớc bằng đồng VNĐ qua các đơn vị sản xuất trong nớc và các đại lý
tại Việt Nam.
3.2.3 Kim ngạch nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu
Bảng 4: Kim ngạch nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu
Đơn vị : USD
Năm
Hình thức
Nhập khẩu
2000 2001 2002
Số tiền
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(USD)

Tỷ
trọn
g
(%)
1. Nhập khẩu
kinh doanh 10 777 948.25 25 11 305 775 21,5 ____ ____
2. Nhập khẩu
uỷ thác cho
các đơn vị
thành viên
32 333 844, 75 75 41 279 225 78,5 16 446 071 100
Tổng kim
ngạch nhập
khẩu
43 111 793 100 52 585 000 100 16 446 071 100
Nguồn: Báo cáo tổng kết của Tổng công ty Giấy Việt Nam
24
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Thu H ơng K35 E5 Đại học Th ơng mại
Bảng trên cho thấy hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Tổng công ty chủ
yếu là nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị thành viên. Hình thác này thờng chiếm
70 80 % kim ngạch nhập khẩu của Tổng công ty
Năm 2000 tỷ trọng nhập khẩu cho kinh doanh là 25 %, nhập uỷ thác là 75%
với tổng kim ngạch nhập khẩu là 43 111 793 USD. Năm 2001 tỷ trọng nhập
khẩu cho kinh doanh giảm xuống còn 21,5% và tỷ trọng nhập khẩu uỷ thác tăng
lên 78,5% với tổng kim ngạch nhập khẩu cũng tăng là 52 585 000 USD. Năm
2002 Tổng công ty chỉ thực hiện nhập khẩu qua các hoạt động uỷ thác do đó trị
giá nhập khẩu chỉ có 16 441071 USD.
4. Thực trạng quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
1. Mở L/C
Tổng công ty chỉ mở L/C khi trong hợp đồng có quy định. Thông thờng là

đối với những hợp đồng hàng hoá có giá trị lớn, bạn hàng mới thì Tổng công ty
sẽ sử dụng phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ. Trên thực tế Tổng công ty
thờng mở L/C tại ngân hàng công thơng Việt Nam.Có thể các doanh nghiệp phải
ký quỹ mở L/C là 100% nhng do uy tín của mình nên Tổng công ty thờng chỉ
phải ký quỹ 10 % giá trị hợp đồng. Song song với việc ký quỹ mở L/C (nếu có)
Tổng công ty Giấy Việt Nam phải tiến hành ứng trớc một phần giá trị hợp đồng
thanh toán một phần giá trị hợp đồng. Khoản thanh toán này do hai bên thoả
thuận thờng chiếm khoảng 15- 20% giá trị hợp đồng và sẽ đợc chuyển vào tài
khoản của ngời bàn thông qua ngân hàng của nớc xuất khẩu. Khoản thanh toán
này có ý nghĩa nh một khoản tiền đặt cọc để ngời bán triển khai thực hiện hợp
đồng và cũng là khoản tín dụng mà ngời mua cung cấp cho ngời bán. Khi đó
Tổng công ty yêu cầu bên bán phát hành bảo lãnh ngân hàng. Nó đảm bảo cho
Tổng công ty là nếu bên bán huỷ hợp đồng thì ngân hàng bên bán sẽ phải trả
tiền đặt cọc và tiền lãi chia cho Tổng công ty kể từ ngày Tổng công ty chuyển
tiền đặt cọc vào tài khoản của ngời bán. Đối với khoản tiền này, Tổng công ty
Giấy Việt Nam thờng yêu cầu ngời giao uỷ thác chuyển vào tài khoản của Tổng
công ty
Để tiến hành mở L/C, Tổng công ty căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng
nhập khẩu tới ngân hàng mở L/C. Thông thờng, Tổng công ty thờng tiến hành
mở L/C không huỷ ngang. Tuy nhiên việc mở L/C là hoàn toàn phụ thuộc vào sự
thoả thuận nhất trí giữa Tổng công ty và bên đối tác khi đàm phán ký kết hợp
đồng
Hồ sơ mởL/C gồm có:
- Đơn xin mở L/C nhập khẩu
- Hợp đồng ngoại
25

×