Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

một số giải pháp và kiến nghị nhăm nâng cao hiêu quả thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.04 KB, 37 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính - Kế toán
Lời cảm ơn
Trớc hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trờng
Đại học Tài chính kế toán, Học viện Ngân hàng đã giúp đỡ em
trong suốt thời gian học tập, em xin cảm ơn sự hớng dẫn giúp đỡ tận
tình của thầy:
Đinh Xuân Hạng
Giảng viên trờng Đại học Tài chính
kế toán trong việc hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ Chi
nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển tỉnh Lai Châu đã tạo điều
kiện thuận lợi, hớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập
cũng nh cung cấp các t liệu cần thiết đợc đề cập trong chuyên đề.
Lai Châu, ngày 12 tháng 11 năm 2000
Nguyễn Thị Kim Loan
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính kế toán
lời nói đầu
Kể từ sau khi có luật đầu t nớc ngoài và gần đây là luật khuyến khích
đầu t trong nớc, hoạt động đầu t ở nớc ta ngày càng phát triển mạnh mẽ và
có những đóng góp rất to lớn đối với sự phát triển của đất nớc.
Đầu t đợc coi là động lực phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh
tế đi lên, nâng cao tổng sản phẩm xã hội, từng bớc đa nền kinh tế Việt Nam
đuổi kịp các nớc trên thế giới.
Nhu cầu t đối với nớc ta hiện nay rất lớn lao và khẩn trơng. Nhng vấn
đề đặt ra không kém phần quan trọng là làm thế nào để đầu t có hiệu quả?
Một trong những công cụ có hiệu lực cho hiệu quả đầu t là lập và
thẩm định dự án đầu t. Đối với các Ngân hàng thơng mại để đạt đợc hiệu quả
cao khi cho vay, nhất là cho vay Trungvà dài hạn thì việc phân tích đánh giá
dự án đầu t đặc biệt là về phơng diện tài chính của dự án là khâu quan trọng
trong cho vay tín dụng đầu t làm tốt công tác thẩm định dự án đầu t sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả vốn vay làm rủi ro cho Ngân hàng, góp phần thúc


đẩy phát triển sản xuất.
Trong những năm qua công tác thẩm định dự án đầu t đã có nhiều đổi
mới thích ứng với nền kinh tế thị trờng. Hơn nữa trong công cuộc đổi mới,
với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nớc có rất nhiều nhà đầu t nớc
ngoài vào Việt Nam, vì vậy chúng ta cũng thu đợc nhiều kinh nghiệm trong
công tác thẩm định để ngày càng hoàn thiện về nội dung và phơng pháp.
Hệ thống Ngân hàng nhà nớc ta đang trong quá trình phấn đấu để đi
lên đổi mới một cách toàn diện không thể không tránh khỏi những khó khăn
trơ ngại nhất định. Bên cạnh những kết quả đạt đợc, đáng khích lệ, công tác
thẩm định dự án đầu t vẫn còn nhiều hạn chế so với yêu cầu về đầu t cũng
nh yêu cầu đổi mới của hệ thống Ngân hàng và của cả Đất nớc. Vấn đề quan
trọng là phải rút ra những mặt tồn tại thiếu sót để có biện pháp khắc phục
nhằm đa ra hoạt động thẩm định dự án đầu t ngày càng hoàn thiện hơn.
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Lai
Châu, từ thực tế của hoạt động thẩm định dự án đầu t tại chi nhánh em đã
chọn đề tài nghiên cứu về hoạt động thẩm định dự án đầu t trong các Ngân
hàng thơng mại, chuyên đề mong muốn đa ra một cái nhìn có hệ thống lý
luận và thực tế hoạt động thẩm định dự án đầu t tại Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Lai Châu, qua đó nêu lên những khó khăn, vớng mắc và tồn tại trong
quá trình thẩm định dự án đầu t tại Ngân hàng. Chuyên đề cũng mạnh dạn đa
Nguyễn Thị Kim Loan Lớp : K25B
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính kế toán
ra những kiến nghị và giải pháp mong muốn phần nào có thể góp phần giải
quyết những khó khăn và tồn tại đó.
Nội dung chuyên đề gồm ba chơng:
Chơng I: Lý luận chung về thẩm định dự án đầu t trong hoạt động cho
vay của Ngân hàng thơng mại.
Chơng II: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu t tại chi nhánh Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Lai Châu.
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhăm nâng cao hiêu quả thẩm

định dự án đầu t tại chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Lai Châu.
Trong quá trình thực hiện, chuyên đềkhông tránh khỏi những khiếm
khuyết, em rất mong đợc sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo để chuyên
đềhoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Kim Loan Lớp : K25B
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính kế toán
Chơng I
Lí luận chung về thẩm định dự án đầu t trong
hoạt động cho vay ủa ngân hàng thơng mại
I. Hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng thơng mại
1. Hoạt động đầu t trong nền kinh tế:
Đầu t là hoạt động bỏ vốn dài hạn vào kinh doanh nhằm mục đích
kiếm lời.
Hoạt động đầu t có vai trò rất to lớn đối với sự phát triển của nền
kinh tế. Nhờ có đầu t nền kinh tế mới tăng trởng; các xí nghiệp mở rộng đợc
sản xuất và xây dựng mới, làm cho tổng sản phẩm xã hội tăng lên, giải quyết
đợc tình trạng thất nghiệp của ngời lao động. Thông qua đầu t đặc biệt đầu t
Quốc tế chúng ta tiếp nhận thành tựu phát triển khoa học kỹ thuật tiên tiến
của thế giới, nhờ đó cho phép rút ngắn thu bớt đợc khoảng cách của nớc ta
so với thế giới. Nhờ đó đầu t chúng ta sử dụng có hiệu quả những lợi thế của
đất nớc, ngoài ra trong quá trình tiếp nhận và thực hiện hợp tác đầu t cho
phép chúng ta học đợc kinh nghiệm quản lý kinh doanh trong kinh tế thị tr-
ờng của các nhà quản lý nớc ngoài. Vì vậy mở rộng đầu t bằng cách thu hút
vốn từ nhiều nguồn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để đa nớc ta đi ngang tầm
với sự phát triển của thế giới.
Đầu t có vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế cho nên đầu t theo
dự án đã trở thành xu thế phổ biến trong nền kinh tế thị trờng.
Do hoạt động đầu t có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế các nớc

trong đó có Việt Nam, cho nên hiện nay vấn đề đầu t đợc Nhà nớc rất quan
tâm và tạo mọi nguồn lực và điều kiện để đa tỷ lệ đầu t tăng cao đặc biệt là
đầu t theo các dự án.
ở Việt Nam mục tiêu phát triển tốc độ tăng trởng bình quân hàng
năm phải đạt từ 9-10% từ nay đến năm 2003 thì vốn đầu t trong nớc phải
tăng trên 10%. Trong phơng hớng nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm từ 1996-2000 đề ra tại Đại hội lần thứ VIII của Đảng có nêu rõ
"Huy động tối đa mọi nguồn lực trong nớc đồng thời thu hút mạnh các
nguồn vốn bên ngoài để đa tỷ lệ đầu t phát triển toàn xã hội năm 2000 lên
khoảng 30% GDP". Điều đó cho thấy cần duy trì tỷ lệ đầu t cao để đáp ứng
mức tăng trởng cao. Việt Nam phải đáp ứng nhu cầu rất lớn về vốn và đồng
thời phải đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn và tăng cờng huy động vốn cả trong và
ngoài nớc.
2. Dự án đầu t và nội dung của dự án đầu t:
2.1: Khái niệm và nội dung dự án đầu t:
Do đầu t diễn ra rất phức tạp và có nhiều loại hình đầu t. Bên cạnh đó
các dự án đầu t cũng đợc hình thành từ các nguồn vốn khác nhau. Cho nên
hiện nay có rất nhiều khái niệm về dự án đầu t trong các tài liệu văn bản h-
Nguyễn Thị Kim Loan Lớp : K25B
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính kế toán
ớng dẫn. Về mặt hình thức dự án là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và hệ thống kế hoạch một chơng trình hành động trong tơng lai phù
hợp với các nội dung yêu cầu nói trên.
Ngân hàng thế giới xem dự án là tổng thể các chính sách hoạt động
và chi phí liên quan với nhau đợc hoạch định nhằm đạt những mục tiêu nhất
định trong một thời gian nhất định.
Từ các quan điểm khác nhau, tập trung lại có thể định nghĩa về dự án
nh sau:
Dự án đầu t là tập hợp các đối tợng đợc hình thành và hoạt động theo
một kế hoạch cụ thể để đạt đợc mục tiêu nhất định (các lợi ích) trong một

khoảng thời gian nhất định.
Về cơ cấu nội dung dự án thờng có 17 vấn đề:
1. Căn cứ xây dựng dự án
2. Sản phẩm của dự án
3. Thị trờng của dự án
4. Khả năng đảm bảo và phơng thức cung cấp các yếu tố đầu vào cho
sản xuất.
5. Quy mô và chơng trình sản xuất.
6. Công nghệ và trang thiết bị.
7. Nhu cầu nguyên liệu, bán thành phẩm, nhiên liệu năng lợng và các
yếu tố đầu vào khác.
8. Địa điểm xây dựng dự án
9. Quy mô xây dựng và các hạng mục công trình.
10. Tổ chức sản xuất kinh doanh
11. Nhu cầu nhân lực
12. Tổ chức và tiến độ thực hiện đầu t
13. Tổng kết yêu cầu về vốn đầu t và các nguồn vốn
14. Phân tích thị trờng
15. Phân tích kinh tế xã hội
16. Phân tích các ảnh hởng xã hội và môi trờng
17. Kết thúc và kiến nghị.
2.2: Phân loại dự án đầu t:
Việc phân loại dự án đầu t xuất phát từ mục đích nghiên cứu. Tuỳ
thuộc vào mục đích phạm vi và yêu cầu nghiên cứu xem xét mà xếp dự án
vào nhóm này hay nhóm khác. Theo hệ thống pháp quy, các tài liệu quản lý
hiện hành ta có thể phân loại dự án theo các tiêu thức sau:
- Theo nguồn vốn:
+ Dự án đầu t bằng vốn trong nớc: Cấp phát, tín dụng, các hình thức
huy động khác.
+ Dự án đầu t bằng vốn nớc ngoài.

Nguyễn Thị Kim Loan Lớp : K25B
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính kế toán
* Dự án có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI): Liên doanh 100%
vốn nớc ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh
* Dự án đầu t từ các nguồn viện trợ nớc ngoài (ODA)
Theo lĩnh vực đầu t: Dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển
cơ sở hạ tầng, văn hoá xã hội
Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu t:
+ Đối với đầu t trong nớc chia làm 3 loại A, B, C theo nghị định
92CP, 23/8/1997 của Chính phủ.
+ Đối với các dự án đầu t nớc ngoài gồm 3 loại A, B, C đợc phân cấp
theo các địa phơng. Nội dung quy định tại chơng 12, điều 93. Nghị định
12CP và Quyết định số 386 TTg 7/6/1997 của thủ tớng Chính phủ.
2.3: Chu trình dự án đầu t.
Chu trình dự án đầu t và các giai đoạn kế tiếp nhau trong quá trình
hình thành và vận hành dự án.
Xuất phát từ tính phức tạp của đầu t và tính hiệu quả của đầu t cho
nên một dự án đầu t từ khi hình thành ý đồ bỏ vốn đầu t cho đến khi kết thúc
dự án có thể đợc mô tả theo sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Kim Loan Lớp : K25B
Nghiên cứu cơ hội
(nhận rạng dự án)
Nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu khả thi
Vận hành, khai thác
Thực hiện dự án
Đánh giá sau dự án
Kết thúc dự án
Thiết kế
Thiết kế

Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính kế toán
1. Nghiên cứu cơ hội đầu t :
Nghiên cứu đánh giá các cơ hội đầu t. Kết quả của bớc này là báo
cáo kinh tế kỹ thuật về các cơ hội đầu t. Xem xét giai đoạn này dựa trên cơ
sở quy hoạch định hớng của vùng của khu vực hay quốc gia. Thờng giai
đoạn này kết thúc bằng một kế hoạch có tính chất chỉ đạo về hớng đầu t và
hình thành tổ chức nghiên cứu.
2. Nghiên cứu tiền khả thi:
Đây là giai đoạn sơ bộ lựa chọn nghiên cứu giai đoạn này có tính
chất chung chung. Chủ yếu tập trung về các yếu tố cơ bản của dự án nh: Vị
trí, quy mô, công nghệ, thiết bị, nhu cầu về vốn, cách tổ chức thực hiện dự
án. Từ kết quả của giai đoạn này ngời ta có thể xem xét lựa chọn dự án.
Theo nghị định 42/CP - 16/7/1996 của Chính phủ đối với các dự án
thuộc nhóm A phải tiến hành nghiên cứu tiền khả thi, những trờng hợp không
tiến hành nghiên cứu tiền khả thi phải đợc sự đồng ý của Thủ tớng Chính
phủ. Đối với dự án nhóm B nếu thấy cần thiết tiến hành nghiên cứu tiền khả
thi do ngời có thẩm quyền quyết định đầu t quyết định.
3. Nghiên cứu khả thi:
Đây là giai đoạn tiếp theo sau nghiên cứu tiền khả thi. Từ kết quả
nghiên cứu tiền khả thi nếu thấy dự án có những dấu hiệu khả quan theo các
chỉ tiêu phân tích thì có thể quyết định nghiên cứu khả thi. Đây là giai đoạn
nghiên cứu toàn diện và chi tiết các yếu tố của dự án. Một số chuyên đề đợc
nghiên cứu tỉ mỉ trong nghiên cứu khả thi nh nghiên cứu địa chất, thuỷ văn,
nghiên cứu thị trờng Nghiên cứu khả thi đợc thực hiện trên cơ sở thông tin
chi tiết và có độ chính xác cao. Đây là cơ sở để quyết định đầu t và là căn cứ
để triển khai thực hiện dự án trên thực tế.
4. Thực hiện dự án:
Đây là giai đoạn các dự định đầu t đợc thực hiện trong thực tế. Giai
đoạn này bao gồm các quá trình kế tiếp hoặc xen kẽ nhau từ khi thiết kế đến
khi đa dự án vào vận hành khai thác. Hai công đoạn chính gồm:

- Thiết kế: Bao gồm khảo sát, tính toán thiết kế và thể hiện các nội
dung thiết kế trong hồ sơ. Một số khâu thiết kế có thể thực hiện trong quá
trình xây dựng.
- Xây dựng bao gồm các khâu: Chuẩn bị mặt bằng, tổ chức đấu thầu,
xây dựng, mua sắm, lắp đặt kết cấu và trang thiết bị đến khâu vận hành thử
trớc khi đa vào hoạt động.
5. Vận hành dự án:
Nguyễn Thị Kim Loan Lớp : K25B
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính kế toán
Giai đoạn này đợc xác định từ khi chính thức đa dự án vào vận hành
khai thác cho đến khi kết thúc dự án.
6. Đánh giá sau thực hiện dự án:
Đây là việc phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án
trong giai đoạn vận hành khai thác nhằm:
- Hiệu chỉnh các thông số kinh tế, kỹ thuật để đảm bảo mức đã đợc
dự kiến trong nghiên cứu khả thi trên cơ sở phát hiện và tìm các biện pháp
cần thiết để đảm bảo các thông số vận hành của dự án.
- Tìm kiếm cơ hội phát triển, mở rộng dự án hoặc điều chỉnh các yếu
tố của dự án cho phù hợp với tình hình thực tế để đảm bảo hiệu quả của dự
án.
7. Kết thúc dự án:
Tiến hành các công việc cần thiết để chấm dứt hoạt động của dự án
(thanh toán công nợ, thanh lý tài sản và hoàn thành các thủ tục pháp lý
khác).
3. Một số vấn đề quan tâm trong hoạt động cho vay theo dự án của
Ngân hàng Thơng mại.
Hiện nay có rất nhiều dự án đầu t gửi tới Ngân hàng xin vay vốn nh-
ng một số dự án không có tính hiệu quả và khả thi do đó Ngân hàng Thơng
mại cần phải đánh giá chính xác để lựa chọn các dự án khả thi trong quá
trình đánh giá lựa chọn cần quan tâm một số điểm sau:

- Chú ý và u tiên các dự án nằm trong quy hoạch và trong các lĩnh
vực đợc Nhà nớc khuyến khích đầu t.
- Khả năng và phơng án tiêu thụ sản phẩm của dự án: Trong việc này
cần có sự phối hợp giữa các Ngân hàng Thơng mại trong việc cung cấp thông
tin và thực sự phối hợp giữa các Ngân hàng thơng mại trong việc cung cấp
thông tin và thực hiện đầu t vào từng ngành từng doanh nghiệp từng Tổng
công ty lớn.
- Khi lựa chọn một dự án cần xem xét số lợng dự án đã và đang thẩm
định đầu t cùng loại với dự án đó đã đáp ứng đủ nhu cầu sản phẩm loại đó
trong tơng lai hay cha.
- Trong điều kiện hiện nay các Ngân hàng thơng mại cần lựa chọn
những dự án quan trọng có tính đột phá trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- Đối với đầu t chiều sâu cần lựa chọn những dự án tận dụng đợc nhà
xởng, công suất máy móc thiết bị đang hoạt động.
Nguyễn Thị Kim Loan Lớp : K25B
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính kế toán
- Trong quá trình thẩm định Ngân hàng cần t vấn cho chủ đầu t về
những lĩnh vực, những việc mà Ngân hàng thông thạo và nắm đợc nhiều
thông tin.
II. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu t trong hoạt động cho vay
của ngân hàng thơng mại:
1. Khái niệm về thẩm định dự án đầu t.
Thẩm định dự án đầu t là khâu rất quan trọng để đợc quyết định đầu
t và cho phép một dự án có thể đầu t hay không. Thẩm định dự án nhằm làm
sáng tỏ, phân tích đánh giá một loạt các vấn đề nh mục tiêu, công nghệ kỹ
thuật, thị trờng, khả năng tài chính của dự án. Về quản trị thực hiện dự án, ý
nghĩa về kinh tế của dự án đối với nền kinh tế thông qua các thông tin trong
dự án. Mặt khác thẩm định dự án còn có thể xác định liệu dự án có phù hợp
với mục tiêu kinh tế xã hội của đất nớc hay không và bên cạnh các mục tiêu

kinh tế xã hội thì hiệu quả về mặt kinh tế của dự án nh thế nào? Thông thờng
trong một dự án ba khía cạnh: Ngân sách, kinh tế và phân phối thu nhập có
liên quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy công tác thẩm định phải có cái nhìn tổng
thể về ba khía cạnh này.
Việc phân tích tài chính, kinh tế xã hội của một dự án phải đợc liên
kết mật thiết với nhau bởi vì cơ sở thông tin thu đợc sau mỗi giai đoạn thẩm
định có thể lại cần thiết để xác định ảnh hởng của giá cả tới một số ngời của
vùng nào đó thì ta có thể lấy thông tin về các đối tợng khách hàng mua sản
phẩm của dự án, cũng nh sức tiêu thụ sản phẩm của đối tợng khách hàng
trong phần phân tích thị trờng.
Thẩm định dự án đầu t nhằm rút ra một kết luận chính xác về tính
khả thi và hiệu quả của dự án. Thẩm định tránh các dự án đầu t không có
hiệu quả và đồng thời không bỏ mất các cơ hội đầu t có lợi.
Ta có thể rút ra khái niệm về thẩm định nh sau:
Thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách quan
toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án
để ra quyết định đầu t và cho phép đầu t.
Do sự phát triển của đầu t ở nớc ta công tác thẩm định dự án ngày
càng đợc coi trọng và còn đợc hoàn thiện. Đầu t đợc coi là động lực của sự
phát triển nói chung và của sự phát triển kinh tế nói riêng của các Quốc gia
trên thế giới. Nhu cầu về đầu t ở nớc ta rất to lớn. Vấn đề quan trọng là đầu
t có hiệu quả là lập và thẩm định dự án đầu t. Ngân hàng Thơng mại với t
cách là bà đỡ về mặt tài chính cho các dự án đầu t sản xuất kinh doanh thờng
xuyên thực hiện công tác thẩm định dự án đầu t, nhất là thẩm định về mặt tài
chính của dự án. Việc thẩm định này ngoài mục tiêu đánh giá hiệu quả của
dự án còn nhằm đảm bảo sự an toàn cho các nguồn vốn của Ngân hàng tài
trợ cho các dự án. Bởi vậy việc thẩm định dự án đòi hỏi phải thực hiện tỉ mỉ,
khách quan và toàn diện.
Nguyễn Thị Kim Loan Lớp : K25B
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính kế toán

2. Sự cần thiết thẩm định dự án đầu t đối với các ngân hàng thơng
mại.
Thẩm định dự án đầu t có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các
Ngân hàng thơng mại trong hoạt động tín dụng đầu t. Mục đích cuối cùng
của các Ngân hàng thơng mại là kinh doanh có lợi nhuận. Bởi vậy đòi hỏi
ngân hàng phải hoạt động có tăng trởng và an toàn. Một trong những đặc tr-
ng của hoạt động đầu t là diễn ra trong thời gian khá dài và có rủi ro, muốn
cho vay một cách an toàn, đảm bảo khả năng thu hồi cả gốc và lãi khi đến
hạn đối với các dự án đầu t đòi hỏi có một quyết định đúng đắn dựa trên cơ
sở là thẩm định dự án. Nh vậy, muốn xác định đợc dự án có hiệu quả hay
không, thời gian hoàn vốn đầu t cũng nh thời gian trả nợ Ngân hàng phải qua
thẩm định dự án. Có thể nói thông qua thẩm định dự án Ngân hàng có cơ sở
tơng đối vững chắc để xác định đợc hiệu quả đầu t thời gian hoàn vốn, thời
gian trả nợ của dự án và của chủ đầu t. Thông qua việc thẩm định dự án
Ngân hàng phát hiện bổ sung những giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi
của dự án giúp các doanh nghiệp, chủ đầu t có định hớng đúng trong quá
trình hoạt động của dự án. Ngoài ra thẩm định dự án còn là cơ sở để kiểm tra
việc sử dụng vốn đúng mục đích tiết kiệm vốn.
III. Qui trình và nội dung thẩm định dự án đầu t của các ngân hàng thơng
mại
1. Nội dung thẩm định dự án đầu t của Ngân hàng thơng mại:
1.1. Nội dung thẩm định dự án đầu t
Một dự án đầu t khi gửi tới Ngân hàng đợc hiểu rộng là bộ hồ sơ xin
đợc đầu t vốn hoặc bảo lãnh vay vốn, trên thực tế thẩm định dự án đầu t bao
gồm cả thẩm định tính khả thi của luận chứng kinh tế kỹ thuật và kiểm tra
phân tích đánh giá doanh nghiệp xin vay vốn hoặc xin bảo lãnh vay vốn về
tình hình sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và uy tín của
doanh nghiệp.
Cán bộ thẩm định phải đi sâu xem xét tìm hiểu tính chính xác, những
tồn tại của dự án, những chỗ nào thắc mắc cần phải tìm hiểu làm thế nào để

không bỏ sót các cơ hội đầu t và đồng thời hạn chế thấp nhất yếu tốt rủi ro
trong quá trình thực hiện dự án.
Để đảm bảo đạt đợc các mục tiêu của công tác thẩm định dự án Ngân
hàng cần phải có một phơng án hay quy trình thẩm định dự án đầu t một
cách khoa học trên cơ sở thu thập các nguồn thông tin đồng thời kết hợp với
kinh nghiệm thực tế.
Việc thẩm định dự án thờng đợc tiến hành cụ thể từng nội dung nh-
ng trong thực tế các nội dung của dự án thờng liên quan chặt chẽ với nhau
nên có thể tiến hành đồng thời nhiều nội dung và tuỳ theo tính chất đầu t cụ
thể của dự án, ngời thẩm định có thể lợc bỏ bớc nào đợc coi là không cần thiết.
Nguyễn Thị Kim Loan Lớp : K25B
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính kế toán
Khi một dự án đợc chủ đầu t gửi đến Ngân hàng, sau khi tiếp nhận dự
án ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định các nội dung sau:
1.2. Thẩm định t cách pháp nhân vay vốn
- Thẩm định hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp
Khi xem xét hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp cán bộ thẩm định thờng
yêu cầu có đủ các hồ sơ sau:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp: Công ty, điều lệ công ty
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc; kế toán trởng
- Biên bản bầu hội đồng quản trị
- Giấy phép kinh doanh
- Giấy phép hành nghề phù hợp
1.3. Thẩm định sự cần thiết phải đầu t.
Vai trò của đầu t rất to lớn đối với sự phát triển kinh tế nhng khi xét
riêng từng dự án ta lại thấy có dự án đạt đợc mục tiêu này lại không đạt mục
tiêu khác. Có những dự án lợi nhuận thu đợc cao nhng lại ảnh hởng tới môi
trờng sinh thái hoặc có những dự án lợi nhuận rất thấp, thậm chí bị lỗ nhng
lại giải quyết số lợng lớn việc làm cho ngời lao động. Bên canh đó do chính
sách của Nhà nớc trong từng thời kỳ chẳng hạn u tiên phát triển ngành nào,

tập trung vốn đầu t cho những vùng trọng điểm nào cũng khác nhau. Do đó
khi xem xét sự cần thiết phải đầu t ta phải xem xét mục tiêu của dự án có
phù hợp và đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành, địa phơng và của cả nớc
hay không xem xét mục tiêu thì thờng đợc đánh giá trên hai loại: mục tiêu
kinh tế và mục tiêu xã hội, nhng giữa hai mục tiêu này đôi khi lại mâu thuẫn
với nhau. Vấn đề đặt ra đối với dự án là kết hợp hài hoà giữa các mục tiêu
hoặc để đạt đợc mục tiêu này thì không ảnh hởng đến mục tiêu kia. Song
song với việc xem xét mục tiêu của dự án Ngân hàng cần xem xét về sự phù
hợp về phạm vi hoạt động quy mô đầu t với quy hoạch phát triển của ngành và
lãnh thổ.
1.4. Thẩm định các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, nhiên liệu,
động lực lao động )
Khi thẩm định cầm xem xét các mặt
- Cơ sở pháp lý kỹ thuật để xác định qui mô trữ lợng và khả năng
cung cấp của các yếu tốt đầu vào.
- Chất lợng các yếu tố đầu vào
- Các hình thức cung cấp khai thác
- Giá cả đầu vào
1.5. Thẩm định về mặt tài chính.
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng đối với Ngân hàng, thông qua phân
tích tài chính Ngân hàng sẽ đợc xác định tính khả thi của dự án, hiệu quả dự
Nguyễn Thị Kim Loan Lớp : K25B
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính kế toán
án khả năng sinh lời, khả năng trả nợ của Ngân hàng và nhu cầu về vốn đầu
t v.v khi thẩm định cần chú ý các vấn đề sau:
Vấn đề tổng vốn đầu t: Việc xác định đầu t bao nhiêu vốn, sinh lời
bao nhiêu khi đi vào sản xuất cần giải đáp trớc khi quyết định cho vay. Do
vậy đòi hỏi Ngân hàng cần xác định tổng mức vốn đầu t cho dự án là bao
nhiêu gồm vốn thiết bị, vốn xây lắp thiết kế cơ bản khác và cả yếu tố trợt
giá.

Vấn đề nguồn vốn đầu t: Thẩm tra việc xác định nguồn vốn đầu t bao
gồm những nguồn nào, khả năng đảm bảo nguồn vốn. Xem xét tỷ lệ các loại
vốn trong dự án: Vốn tự có, vốn cổ phần, vốn ngân sách, vốn vay của các tổ
chức kinh tế nớc ngoài, vốn vay của Ngân hàng Thực tiễn hiện nay hầu hết
các dự án chủ yếu dùng vốn vay Ngân hàng, phần vốn tự có tham gia là nhà
xởng, các chơng trình phụ trợ thờng chiếm tỷ trọng nhỏ, từ đó Ngân hàng lu
ý xem xét khả năng cung ứng vốn tự có của doanh nghiệp có đúng với tiến
độ sử dụng vốn hay không để đa dự án đi vào sản xuất.
Về khả năng trả nợ: Các dự án khi lập tính toán nguồn vốn cho trả nợ
rất cao, để có thời gian trả nợ ngắn bớc đầu tạo tâm lý cho Ngân hàng quan
tâm lu ý. Nhng thực tế khi đa vào sản xuất kinh doanh thì gặp khó khăn
trong trả nợ, nhiều dự án xin ra hạn nợ. Vì vậy cần phải tính toán thời gian
trả nợ bằng nhiều phơng án trong đó phải lờng đến phơng án xấu nhất từ đó
chọn phơng án tối u khi đa dự án vào sản xuất kinh doanh.
Vấn đề khả năng sinh lời: Sử dụng các chỉ tiêu NPV, IRR, R (lợi
ích/chi phí) để tính toán và đánh giá dự án.
Vấn đề rủi ro và quản lý rủi ro. Đây cũng là vấn đề khá quan trọng
trong phân tích tài chính dự án. Khi phân tích rủi ro Ngân hàng cần đa ra các
giả định thay đổi, sản lợng, giá bán, chi phí sản xuất nó làm ảnh hởng đến
tính hiệu quả, khả thi, độ ổn định và khả năng trả nợ của dự án nh thế nào.
2. Thẩm định tài chính và vai trò của thẩm định tài chính:
2.1: Vai trò của thẩm định tài chính
Thẩm định tài chính có vai trò quan trọng đối với Ngân hàng, thể hiện:
- Thông qua thẩm định tài chính Ngân hàng sẽ xác định đợc nhu cầu
về vốn cho dự án từ đó Ngân hàng sẽ có quyết định cho vay hay không? Mức
cho vay là bao nhiêu? Tránh trờng hợp tính toán vốn quá cao hoặc quá thấp.
- Thông qua phân tích đánh giá tài chính dự án Ngân hàng sẽ đánh
giá đợc tình hình tài chính của dự án từ đó xác định đợc cá chỉ tiêu rất quan
trọng nh: Khả năng thu hồi vốn, thời gian hoàn vốn và mức độ rủi ro.
- Giúp ngân hàng có kế hoạch cân đối nguồn vốn qua từng thời kỳ

2.2. Phơng pháp thẩm định tài chính dự án đầu t:
Trong những năm qua đầu t ở nớc ta phát triển mạnh mẽ. Rất nhiều
dự án lớn hoạt động có hiệu quả. Công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn
Nguyễn Thị Kim Loan Lớp : K25B
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính kế toán
trung và dài hạn đã có nhiều đổi mới thích ứng với vốn cơ chế mới. Bên cạnh
đó chúng ta đã học hỏi nhiều kinh nghiệm thẩm định dự án của nhà đầu t n-
ớc ngoài làm cho phơng pháp định ngày càng hoàn thiện.
Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại trong tác thẩm định tài chính dự án
vay cốn trung và dài hạn, hiệu quả cho vay cha cao, tỷ lệ nợ quả hạn còn cao,
việc cho vai trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp chủ yếu cho vay đối với
Doanh nghiệp Nhà nớc và còn nhiều tồn tại trong phơng pháp thẩm định.
Nhìn chung hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính đang đợc sử dụng hiện nay
trong thẩm định dự án tại Ngân hàng là: Mức sinh lời của dự án: Khả năng
hoàn trả vốn vay và độ an toàn của dự án. Thực tế hiện nay ba chỉ tiêu trên
đều đã đợc đề cập tới tuy nhiên mức độ cha sâu và còn nặng về hình thức.
Về mức sinh lời thì thờng đợc xét theo chỉ tiêu lợi nhuận ròng hàng
năm. Về khả năng hoàn vốn thì Ngân hàng quan tâm nhiều hơn tới mức hoàn
trả vốn vay mà ít quan tâm tới việc hoàn trả vốn đầu t. Do đó hiệu quả của
hoạt động đầu t bị xem nhẹ so với vấn đề thu hồi vốn của ngân hàng.Còn về
độ an toàn Ngân hàng chỉ xét độ an toàn của món vay thông qua việc đánh
giá tài sản thế chấp cầm cố, bảo lãnh
Hiện nay việc sử dụng hai chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV và suất
thu hồi nội bộ IRR đang đợc sử dụng nhiều và có kết quả khả quan nhất.
3. Nội dung của thẩm định tài chính:
3.1. Thẩm định tài chính doanh nghiệp:
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình kinh doanh đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ. Phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối

chiếu và so sánh số liệu về mặt tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua
việc phân tích tình hình tài chính ngời sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh rủi ro trong tơng lai và triển vọng của doanh
nghiệp.
Đối với các ngân hàng thờng quan tâm tới khả năng trả nợ của doanh
nghiệp khi phân tích tài chính doanh nghiệp. Ngân hàng đặc biệt chú ý đến
số lợng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh từ đó so
sánh với số nợ ngắn hạn để biết đợc khả năng thanh toán hiện hành của
doanh nghiệp. Mặt khác ngân hàng cũng thờng quan tâm tới số lợng vốn của
chủ sở hữu bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu là khoản đảm bảo khi doanh nghiệp gặp
rủi ro.
Phân tích tình hình tài chính của khách hàng có vai trò quan trọng
trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Do vậy trớc khi cho vay thì một công
việc hết sức quan trọng đối với Ngân hàng là đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Để tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp,
Ngân hàng thờng sử dụng các báo cáo tài chính bao gồm:
Nguyễn Thị Kim Loan Lớp : K25B
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính kế toán
- Bảng cân đối kế toán (Bảng tổng kết tài sản)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ:
Để tiến hành phân tích thờng chia theo các chỉ tiêu sau:
* Phân tích tình hình và khả năng thanh toán:
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản
ánh rõ nét chất lợng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh
nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng
nh ít đi chiếm dụng vốn và ngợc lại.
Để đánh giá khả năng thanh toán ta dùng chỉ tiêu sau:
Tài sản lu động


Hệ số thanh toán ngắn hạn =
___________________ ___
(Hệ số thanh toán hiện hành) Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản lu động đối với nợ
ngắn hạn. Hệ số lớn thì khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn càng
cao và ngợc lại. Tuy nhiên hệ số này quá cao cũng không phải là tốt.
Hệ số thanh toán nhanh Tài sản lu động - Hàng tồn kho

__________________________________
=
_____________________________________________
( Hệ số thanh toán tức thời) Nợ ngắn hạn
Hệ số này > 0,5 là đảm bảo đợc khả năng thanh toán
< 0,5 doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ
Thông thờng hệ số này đợc chấp nhận từ 0,5 đến 1,2
Hệ số khả năng Khả năng thanh toán

=
_____________________________
thanh toán Nhu cầu thanh toán
Khả năng thanh toán bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chứng
khoán có giá, các khoản phải thu. Nhu cầu thanh toán là các khoản nợ quá
hạn và đến hạn
Nếu hệ số này > 1 thì đơn vị có khả năng thanh toán nợ đến hạn và
quá hạn. Nếu < 1 thì tình hình tài chính doanh nghiệp đang gặp khó khăn,
không có khả năng thanh toán.
Hệ số quay vòng Giá vốn hàng bán
hàng tồn kho =
________________________________
Hàng tồn kho bình quân

Hệ số này cao thì việc kinh doanh đợc đánh giá tốt
Hệ số quay vòng = Doanh thu bán hàng
các khoản phải thu Số d BQ các khoản phải thu
Hệ số này phản ánh tốc độ cao khoản phải thu. Hệ số này càng cao
chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh. Doanh nghiệp không bị
chiếm dụng vốn và ngợc lại.
Tỷ suất vốn tự có trên tổng Vốn chủ sở hữu
=
______________________
x 100
tài sản (tỷ suất tự tài trợ) Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ càng lớn thể hiện doanh nghiệp có nhiều vốn tự có tính độc lập
cao và khả năng an toàn về trả nợ cao.
* Phân tích hiệu quả sinh lời của hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sinhlời của hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề rất đợc
Ngân hàng quan tâm vì đây là nguồn quan trọng để trả nợ Ngân hàng. Do
vậy trớc khi quyết định cho vay cán bộ tín dụng phải nắm rõ nguồn trả nợ
trong tơng lai của khách hàng. Để đánh giá khả năng sinh lời của hoạt động
sản xuất kinh doanh ngời ta thờng phân tích so sánh các chỉ tiêu.
Nguyễn Thị Kim Loan Lớp : K25B
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính kế toán
Tỷ suất lợi nhuận
x
Lợi tức sau thuế x 100
trên doanh thu Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thuần thì tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng sau thuế.
Hệ số vòng quay tài sản =
Doanh thu thuần
Tài sản vốn bình quân

Nói chung hệ số này càng cao thì doanh nghiệp sử dụng tài sản
càng hiệu quả. Tuy nhiên khi đánh giá hai chỉ tiêu này phải kết hợp xem xét
bản chất của ngành kinh doanh và điều kiện kinh doanh.
Ngoài ra để đánh giá tài chính doanh nghiệp ngời ta còn dùng một số
chỉ tiêu nh:
Tổng vốn tự có Tổng nợ
Hệ số an toàn = ;
Tổng vốn tài sản nợ Tổng vốn tự có
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận chi phí =
Tổng chi phí
Tổng số vốn tự có tham gia đầu t
Hệ số vốn tự có tham gia đầu t =
Tổng số vốn đầu t
Tổng số vốn tự có tham gia đầu t
Hệ số vốn tự có và vốn vay đầu t =
Tổng số vốn vay đầu t
3.2. Thẩm định nguồn vốn đầu t:
Để đảm bảo cho quá trình xây lắp và hoạt động của dự án đầu t thì cần
phải có các nguồn vốn tài trợ, thông thờng ngoài nguồn vốn tự có của doanh
nghiệp thì dự án thờng sử dụng nguồn vón cho vay của Ngân hàng, vốn ngân
sách cấp, vốn góp cổ phần, vốn liên doanh, vốn huy động từ các nguồn khác.
Vì vốn đầu t phải đợc thực hiện theo tiến độ ghi trong dự án để đảm
bảo tiến độ thực hiện các công việc chung của dự án vừa để tránh ứ đọng
vốn, nên các nguồn tài trợ đợc xem xét không chỉ chỉ về mặt số lợng mà cả
thời điểm nhận tài trợ. Thực tế hiện nay nhiều dự án đầu t hoạt động với
nhiều loại vốn khác nhau. Do đó khi thẩm định phai xem xét mức độ đảm
bảo của các nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động đợc ngoài vốn vay Ngân
hàng. Xem các nguồn vốn trong tổng đầu t chiếm tỷ trọng nh thế nào, mức
độ tin cậy ra sao để từ đó đánh giá chính xác tính hiện thực của dự án.

Sau khi xem xét cơ cấu các nguồn vốn cán bộ thẩm định phải xem xét
khả năng đảm bảo nguồn vốn vay họ thờng lập số hiệu vốn tự có cao hơn
thực tế họ có. Do đó khi thẩm định dự án Ngân hàng phải xác định đợc
nguồn vốn trên cơ sở phân tích các báo cáo tài chính và tình hình sản xuất
kinh doanh mà doanh nghiệp gửi lên.
Ngoài ra có thể kiểm tra độ tin cậy của nguồn vốn này qua các biên
bản thanh tra kiểm toán và các thông tin khác.
Nguyễn Thị Kim Loan Lớp : K25B
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính kế toán
Ngoài vốn tự có các dự án còn có các nguồn vốn khác nh : Ngân sách
cấp đối với các dự án đầu t của doanh nghiệp Nhà nớc hoặc các dự án mang
tính chất chiến lợc. Để thẩm tra Ngân hàng có thể dựa vào những văn bản
cam kết cấp vốn dự án của các cơ quan có thẩm quyền.
Còn nếu là vốn góp cổ phần hoặc liên doanh phải có cam kết về tiến
độ và số lợng vốn góp của các cổ đông hoặc các bên liên doanh và đợc ghi
trong điều lệ xí nghiệp.
Sau đó so sánh nhu cầu với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các
nguồn về số lợng và tiến độ. Nếu khả năng lớn hơn hoặc bằng nhu cầu thì dự
án chấp nhận đợc. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu thì phải giảm quy mô của
dự án. Khi giảm phải đảm bảo chú ý sự đồng bộ, để giảm đợc phải dựa trên
cơ sở kỹ thuật.
Sau khi xem xét các nguồn vốn và cơ cấu của nguồn vốn này, Ngân
hàng xem xét đến mặt địa điểm nữa là thời điểm tài trợ cho dự án. Đợc quyết
định tài trợ vốn cho dự án ảnh hởng đến việc sử dụng vốn có hiệu quả. Nếu
xác định đúng thời điểm cho vay làm cho dự án đảm bảo đúng tiến độ đã đề
ra, tránh ứ đọng vốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
3.3. Thẩm định thời gian hoàn vốn của dự án.
Thời gian hoàn vốn là số năm mà doanh nghiệp còn hoạt động để tổng
số lợi nhuận và khấu hao thu đợc đủ bù đắp số vốn đầu t bỏ ra ban đầu.
Để xác định đợc thời gian hoàn vốn ta có cách sau :

- Theo cách trừ lùi dần : Lấy tổng vốn đầu t trừ đi lợi nhuận và khấu
hao theo thứ tự từ năm thứ nhất đến khi hiệu số bằng 0.
Vốn đầu t (Vo) - (P + KH)
1
- (P + KH)
2
- (P + KH)
2
= 0
Trong đó (P + KH) là lợi nhuận khấu hao của 1 năm.
Cũng theo phơng pháp này nếu tính theo phơng pháp động, tức là có
tính tới giá trị tiền tệ theo thời gian ta có :
0)1(
0
1
1
1
=+

=

VrxG
T
t
Trong đó :
G
1
: Giá trị hoàn vốn năm thứ t.
r : Lãi suất chiết khấu.
V

0
: Vốn đầu t.
t : Năm thứ t.
Hoặc có thể xác định thời gian hoàn vốn bằng cách :
T =
Vốn đầu t
Lợi nhận + khấu hao bình quân năm
Lợi nhuận và khấu hao bình quân năm đợc xác định trên cơ sở lợi
nhuận và khấu hao các năm.
- Hoặc cũng có thể tính thời gian hoàn vồn bằng cách lập bảng.
Mỗi phơng pháp thờng có giá trị khác nhau. Tuỳ thuộc vào từng dự án
để xác định thời gian hoàn vốn. Trên thực tế khi đánh giá chỉ tiêunày ngời ta
thờng so sánh với các dự án đang hoạt động có hiệu quả và kinh nghiệm của
ngời thẩm định.
Nguyễn Thị Kim Loan Lớp : K25B
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính kế toán
3.4. Thẩm định về khả năng sinh lời của dự án :
Khả năng sinh lời của dự án là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả
kinh tế của dự án. Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với chủ đầu t và Ngân
hàng. Qua chỉ tiêu này chủ đầu t sẽ biết đợc lợi ích thu đợc từ dự án là bao
nhiêu. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của chủ đầu t cho nên tính sinh lời
của dự án để biết đợc hiệu quả của dự án nh thế nào, lợi nhuận hàng năm là
bao nhiêu, mức độ sử dụng vốn ra sao từ đó quyết định đúng đắn trong cho
vay.
Để xác định đợc khả năng sinh lời của dự án cần dùng hai chỉ tiêu là
giá trị hiện tại ròng NPV và tỷ suất thu hồi nội bộ IRR.
Việc xác định NPV trong các dự án đầu t có ý nghĩa kinh tế rất lớn, nó
giúp thẩm định hiệu quả kinh doanh đích thực của dự án vì trong điều kiện
môi trờng đầu t có lạm phát, đồng tiền mất giá, số tiền thu đợc so với vốn
đầu t là lớn hơn (có lợi) nhng thực tế có thể là vì giá trị thực đã giảm.

Nếu NPV > 0 dự án khả thi - có lãi
NPV < 0 dự án không khả thi - không có lãi mà lỗ
NPV = 0 dự án chỉ hoà vốn
Tỷ suất doanh lợi nội bộ IRR là tỷ suất (lãi suất) phải tìm sao cho với
mức lãi suất đó làm cho tổng giá trị hiện tại của vốn đầu t.
Hay nói cách khác IRR là lãi suất mà tại đó NPV = 0
Dự án đợc lựa chọn để đầu t phải có IRR lớn hơn hoặc bằng với lãi
suất vay vốn thông thờng. Còn IRR nhỏ hơn lãi suất vay vốn thì chứng tỏ
đầu t sẽ bị lỗ.
3.5. Thẩm định về hiệu quả sử dụng vốn đầu t:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của dự án ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Lãi ròng
- Vòng quay vốn lu động =
Vốn riêng
Nguyễn Thị Kim Loan Lớp : K25B
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính kế toán
Lợi nhuận ròng
- Tỷ suất lợi nhuận của vốn riêng =
Vốn tự có
Lợi nhuận ròng
- Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu t =
Tổng vốn đầu t
Lợi nhuận ròng
- Doanh lợi trong một đồng doanh thu =
Doanh thu thuần
Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời cũng nh hiệu
quả sử dụng vốn của dự án đầu t. Cần lu ý rằng tiêu chuẩn chấp nhận dự án
đầu t phụ thuộc vào điều kiện không gian, thời gian cụ thể và có thể thay đổi
khi không gian và thời gian phân tích thay đổi. Ngân hàng cũng phải dựa vào
từng loại dự án, từng điều kiện cụ thể để thẩm định chính xác các chỉ tiêu

này.
Nguyễn Thị Kim Loan Lớp : K25B
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính kế toán
Chơng II
Thực trạng công tác thẩm định dự án tín dụng đầu t
tại chi nhánh ngân hàng đầu t và phát triển lai châu
I. Khái quát tình hình hoạt động của NHĐT&PT tỉnh lai châu
1. Sự hình thành và phát triển:
Chi nhánh NHĐT & PT tỉnh Lai Châu là một chi nhánh tỉnh miền núi,
có quy mô hoạt động nhỏ, trực thuộc NHĐT&PT Việt Nam. Đợc tái thành
lập lại ngày 26/11/1990 theo QĐ số 105/NH-QĐ của Thống đốc NHNN Việt
Nam, có trụ sở tại đờng 7/5 phờng Mờng Thanh - thị xã Điện Biên Phủ - tỉnh
Lai Châu.
Với tình hình thực tế của một tỉnh miền núi có tổng diện tích tự nhiên
16.919 km
2
, bình quân 34 ngời/Km
2
, có đờng biên giới giáp Trung Quốc và
Lào với tổng chiều dài 670 km
2
. Nhiều vùng dân tộc khác nhau do đó trình
độ dân trí của tỉnh rất thấp. Thu ngân sách hàng năm chỉ đạt khoảng 20%
còn 80% do ngân sách TN trợ cấp.
Toàn tỉnh có 51 doanh nghiệp thì chỉ có 18 doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả chiếm 35% số còn lại là làm ăn cầm chừng và kém hiệu quả.
Từ khi thành lập cho đến cuối năm 1994 hệ thống NHĐT&PT Việt
Nam nói chung và chi nhánh NHĐT&PT Lai Châu nói riêng hoạt động cha
mang đầy đủ tính chất của một Ngân hàng thơng mại, mà chủ yếu làm
nhiệm vụ quản lý cấp phát vốn Ngân sách Nhà nớc và vốn tín dụng u đãi

trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Ngày 27/03/1993 Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc ra quyết định số
69/QĐ-NH 5 về việc thành lập NHĐT&PT Việt Nam chuyển hớng hoạt
động theo mô hình Ngân hàng thơng mại. Do đó đầu năm 1995 Ngân hàng
ĐT&PT bắt đầu chuyển sang hoạt động kinh doanh theo mô hình Ngân
hangf thơng mại. Do đó không thể tránh khỏi những khó khăn ban đầu khi
mới chuyển đổi cơ chế đó là:
Đóng trên địa bàn còn có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Ngân hàng phục vụ ngời nghèo, đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực tín
dụng ngoài 2 ngân hàng còn có quĩ hỗ trợ đầu t Quốc gia, quĩ hỗ trợ giải
quyết việc làm, quĩ cho vay xoá đói giảm nghèo.
Trong lĩnh vực huy động vốn ngoài ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Ngân hàng phục vụ ngời nghèo còn có thêm tiết kiệm bu
điện. Kho bạc Nhà nớc, Ngân hàng Nông nghiệp với lợi thế sông khắp đến
tất cả 10 huyện thị trong tỉnh, với 10 Ngân hàng cấp 3 và 6 Ngân hàng cấp 4,
riêng tại thị xã Điện Biên Phủ đã có 2 ngân hàng cấp 3 và 4 ngân hàng cấp 4,
có đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm trong kinh doanh.
Nguyễn Thị Kim Loan Lớp : K25B
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính kế toán
Song đứng trớc những khó khăn trên, chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT
Lai Châu đã xác định cho mình hớng đi đúng trên cơ sở định hớng phát triển
kinh tế của tỉnh và định hớng chiến lợc của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Một mặt chi nhánh cũng có lợi thế là:
- Đa số các doanh nghiệp có quan hệ với Ngân hàng ĐT&PT, đặc biệt
100% doanh nghiệp thuộc ngành giao thông mà các đơn vị này chi nhánh
đều cho vay khép kín.
- Đội ngũ cán bộ tiên tiến, thái độ đúng mực trong cách giao dịch văn
minh lịch sự, giải quyết công việc kịp thời.
- Huy động các nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn từ các thành phần
kinh tế của các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức tín dụng, các Doanh

nghiệp và dân c phát hành các loại trái phiếu, kỳ phiếu bằng VNĐ, ngoại tệ.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn cho tất
cả các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn.
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác nh: Cho vay ký quỹ, mở
th tín dụng, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính
Ngân hàng ĐT&PT Lai Châu hoạt động tín dụng chủ yếu và hiệu quả
nhất trong lĩnh vực đầu t XDCB, mặt lĩnh vực mà Ngân hàng đã tích luỹ đợc
nhiều kinh nghiệm nhất và dịch vụ ngân hàng.
Để hoàn thành các nhiệm vụ đợc giao, bộ máy tổ chức của ngân hàng
bao gồm:
- Ban giám đốc
- Các phòng chức năng
- 1 phòng giao dịch nằm tại huyện
- 1 hội đồng t vấn tín dụng
Sơ đồ mô hình tổ chức
Nguyễn Thị Kim Loan Lớp : K25B
Giám đốc
P.Giám đốc
P.Giám đốc
Phòng KD
Phòng
Kiểm soát Phòng tài chính
Phòng GD huyện
Phòng Kế toán
Phòng
NVQLKD
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính kế toán
2. Khái quát sơ bộ tình hình hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT
Lai Châu trong thời gian qua:
- Từ năm 1995 trở về trớc nguồnvốn hoạt động ngân hàng chủ yếu từ

ngân sách Nhà nớc, ngân hàng đã góp phần quan trọng trong việc cấp vốn
ngân sách và quản lý có hiệu quả nguồn vốn đó.
Ngay từ khi chuyển sang mô hình mới NHĐT&PT Lai Châu luôn tăng
trởng trong công tác huy động vốn cũng nh cho vay đầu t và phát triển. Ngân
hàng đã đóng góp đáng kể trong phát triển kinh tế xã hội tỉnh nhà nhất là
công tác xây dựng cơ sở hạ tầng cho việc chuyển tỉnh của Lai Châu, qua đó
góp phần tăng trởng sản phẩm XH, giải quyết đợc nhiều việc làm cho ngời
lao động.
- Sơ bộ tình hình hoạt động của Ngân hàng nh sau:
- Từ khi chuyển sang hoạt động đa năng tổng hợp theo mô hình ngân
hàng thơng mại, quán triệt chủ trơng đờng lối đổi mới kinh tế của Đảng và
Nhà nớc NHĐT&PT Lai Châu đã từng bớc thực hiện tốt nhiệm vụ, đáp ứng
nhu cầu vốn cho ĐT và PT, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đất nớc
nói chung và tỉnh Lai Châu nói riêng. Phơng châm hoạt động của chi nhánh
đợc xác định là "hiệu quả, an toàn trong tăng trởng" đáng ứng ngày càng tốt
hơn mọi nhu cầu của khách hàng và vị trí sự tồn tại và phát triển của XH. Để
giữ vững vị thế của NHĐT&PT.
2.1. Về công tác huy động vốn:
Qua bảng thống kê ta thấy rõ nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng
đáng kể, năm 1998 tăng so với năm 1997 là 20.930 tăng 31%, 31 tháng 12
năm 1999 mức huy động vốn lên đến 114.427 tăng so với năm 1998 là
27.610
Bảng 1 :
Tình hình huy động vốn của NHĐT &PT Lai Châu qua 3 năm
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/1997 31/12/1998 31/12/1999
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Mức vốn huy động 79.897 106.696 33,5 134.634 26
- Tiền gửi các TCKT 21.063 27.296 29,5 28.481 4

- Tiền gửi các TCTD -
- Tiền gửi tiết kiệm 46.834 59.521 27 85.842 44
- Vay NHĐT &PTTW 12.000 19.879 65 20.671 4
* Vay ổn định
- Ngắn hạn 9.879 7.671 -22
- Trung hạn
- Dài hạn 12.000 10.000 13.000 30
+ Tài trợ UTĐT
Nguyễn Thị Kim Loan Lớp : K25B
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính kế toán
- Vay khác
- Vay khác
(Nguồn số liệu lấy từ báo cáo tổng kết của Chi nhánh qua các năm)
Đặc biệt tiền gửi trong dân c tăng mạnh năm 1997 tiền gửi dân c là
46.834 triệu, năm 1998 là 59.527 tăng 12.687/27%, năm 1999 là 85.947 tăng
so với năm 1998 là 26.321 tăng 44%, chiếm 75% so với tổng mức vốn huy
động. Điều đó chứng tỏ ngân hàng có chính sách kinh doanh hợp lý, thu hút
đợc khách hàng gửi tiền tăng đợc mức vốn lên, số lợng khách hàng là dân c
thờng xuyên tăng lên.
Có đợc nguồn vốn lớn nói trên NHĐT&PT Lai Châu đã luôn tích cực
chủ động tìm mọi biện pháp, mọi hình thức để huy động mọi nguồn vốn tại
chỗ, chủ yếu là tiền gửi ở tầng lớp dân c để dần dần tạo đợc mặt bằng vốn
luân chuyển vững chắc ổn định. Việc thu hồi nợ để có nguồn vốn cho vay
cũng đợc chú trọng thờng xuyên doanh số thu nợ năm 1999 là 123.212 triệu
đồng tăng 36,8 % so với năm 1998.
2.2. Công tác cho vay:
2.2.1. Cho vay ngắn hạn :
Chi nhánh đã tự lo nguồn vốn để cho vay ngắn hạn đa dạng hoá tín
dụng với kết quả :
Bảng 2 :

Tình hình cho vay ngắn hạn qua các năm của NHĐT & PT Lai Châu
Đơn vị : Triệu đồng
Các chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999
Đến
31/8/2000
Doanh số cho vay 86.900 96.918 113.984 87.266
Trong đó :
DNNN 63.374 79.440 81.334 64.484
DN ngoài QD 14.135 11.350 17.961 13.662
TN cá thể 9.410 6.127 14.689 9.120
Doanh số thu nợ 88.544 99.134 111.016 80.376
Trong đó :
DNNN 64.718 79.295 81.720 60.273
DN ngoài QD 14.045 11.960 16.808 10.699
TN cá thể 9.700 7.879 12.488 9.404
- D nợ 50.136 48.031 51.000 57.889
Trong đó :
DNNN 40.566 40.136 39.772 43.983
DN ngoài QD 5.762 5.620 6.773 9.736
TN cá thể 3.800 2.275 4.455 4.170
- Nợ quá hạn 1.288 995 2.535 1.355
Với số liệu tổng hợp nêu trên ta có thể tổng quát đánh giá tốc độ tăng
trởng trong cho vay ngày càng đạt khá bình quân năm sau cao hơn năm trớc,
doanh số cho vay hàng năm từ 15 - 17%. D nợ năm 1998 tuy có giảm song
do nhiều nguyên nhân khách quan nh đến 31/12/1998 một số đơn vị xây lắp
đợc thanh toán khối lợng hoàn thành của các năm trớc đã tập trung trả nợ
Ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn tuy còn cao song với số liệu tổng quát trên cho
Nguyễn Thị Kim Loan Lớp : K25B
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính kế toán
thấy chi nhánh đã dùng nhiều biện pháp để thu hồi nợ quá hạn nhằm làm

lành mạnh hoá d nợ tín dụng. Tổng số nợ quá hạn nêu trên nguyên nhân chủ
yếu là do một số đơn vị thi công các công trình đã có khối lợng nghiệm thu
nhng đến nay vẫn cha đợc ghi kế hoạch và thanh toán vốn.
2.2.2. Cho vay trung hạn :
Bảng 3 :
Tình hình cho vay trung, dài hạn qua các năm
của NHĐT & PT Lai Châu
Đơn vị : Triệu đồng
Các chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999
Đến
31/8/2000
Doanh số cho vay 8.402 7.891 14.948 9.031
Trong đó :
DNNN 385 2.984 200 462
DN ngoài QD 2.744 900
TN cá thể 8.017 4.907 12.040 7.669
- Doanh số thu nợ 11.825 8.171 10.381 10.393
Trong đó :
DNNN 675 948 360 533
DN ngoài QD 266 423 1.523 966
TN cá thể 11.042 6.800 8.498 8.844
- Tổng d nợ 8.842 8.161 12.764 11.218
Trong đó :
DNNN 1.073 3.110 2.952 2.696
DN ngoài QD 1.241 869 2.089 2.024
TN cá thể 6.478 4.182 7.723 6.498
- Nợ quá hạn 1.317 889 1.017 829
Trong cho vay trung hạn ở chi nhánh NHĐT & PT Lai Châu chủ yếu
tập trung cho vay ở các thành phàn kinh tế ngoài quốc doanh và t nhân cá thể
là chủ yếu. Mà đặc biệt là cho vay xây dựng nhà ở đối với CBCNV trong khu

vực thị xã. Đây cũng là một hình thức cho vay mới ở chi nhánh Lai Châu.
Qua thực tiễn cho vay đã đúc rút ra đợc kinh nghiệm đáng kể trong việc định
giá tài sản thế chấp, mức cho vay và thời hạn thu nợ Công tác cho vay xây
dựng nhà ở thực sự đã góp một phần đáng kể vào việc giải quyết khó khăn về
nhà ở của cán bộ CNV và nhân dân trong khu vực thị xã Điện Biên Phủ trong
giai đoạn di chuyển tỉnh lỵ.
Thờng xuyên coi trọng tập trung vốn đầu t cho các dự án đối với các
xí nghiệp quốc doanh. Song trong lĩnh vực này ở chi nhánh Lai Châu thực sự
gặp nhiều khó khăn nh địa bàn hoạt động hẹp, những dự án có tính khả thi
thiếu, các dự án thờng nhỏ lẻ, mà chủ yếu tập trung vào các thiết bị thi công,
vận tải, chế biến bỗ, kinh doanh dợc liệu Song tuy ít dự án, số vốn nhỏ nh-
ng nó đã góp phần phát triển kinh tế địa phơng.
Nếu so sánh và đánh giá về cơ cấu nguồn vốn tính đến 30/8/2000 thì
tỷ lệ cơ cấu d nợ này chiếm khoảng 15%. D nợ tín dụng vốn lu động chiếm
Nguyễn Thị Kim Loan Lớp : K25B
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính kế toán
60%, số còn lại là d nợ cho vay dài hạn (d nợ cho vay theo kế hoạch Nhà nớc
trớc đây còn lại).
* Tổng quát
- Về thị phần:
- Nguồn vốn:
+ Năm 1997 chỉ chiếm 35% Toàn ngành NH LC
+ Năm 1998 37% "
+ Năm 1999 42% "
- D nợ tín dụng
+ Năm 1997 chiếm - 37%
+Năm 1998 37%
+ Năm 1999 13%
+ 30/9/2000 46%
Với kết quả nh đã nêu trên thì công tác huy động vốn nó đóng góp

một phần đáng kể mà cũng có thể nói rằng nó đóng một vai trò then chốt
trong hoạt động ngân hàng. Huy động các năm sau cao hơn năm trớc, nhờ có
sự chỉ đạo sát sao của NHĐT&PTNT chi nhánh đã giữ vững đợc nguồn vốn
đã có và hàng năm đều tăng trởng thêm, chi nhánh đã sử dụng nhiều hình
thức huy động vốn với nhiều biện pháp, áp dụng linh hoạt hợp lý mức lãi
suất từng thời kỳ phù hợp với tình hình thực tế tại địa phơng với hoạt động
kinh doanh của mình để kinh doanh có hiệu quả. Đến nay chi nhánh đã chủ
động cân đối đợc nguồn vốn tại chỗ để cho vay ngắn hạn và trung hạn trên
địa bàn.
Qua các bảng số liệu trên cho thấy hoạt động cho vay ở chi nhánh
NHĐT & PT Lai Châu ngày một khởi sắc, hoạt động năm sau cao hơn năm
trớc, tín dụng ngày một lành mạnh hơn, có hiệu quả hơn, lợi nhuận hàng
năm đều đạt và vợt kế hoạch Trung ơng giao.
II. Công tác thẩm định dự án đầu t trong hoạt động cho vay tại ngân
hàng đầu t và phát triển lai châu.
1. Thực tế hoạt động của thẩm định dự án tại Ngân hàng ĐT & PT
Lai Châu
Đối với công tác này chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Lai Châu thờng
xuyên coi trọng, luôn bố trí cán bộ có trình độ để giúp các DN xây dựng các
dự án đầu t có hiệu quả. Mặc dù cơ cấu đ nợ trong lĩnh vực này chỉ chiếm
(30/8/2000) 14 % trong tổng d nợ thực tế là quá thấp song nó do nhiều yếu
tố và các nguyên nhân khách quan nh:
- Địa bàn hoạt động của chi nhánh hẹp, chỉ có ở địa bàn thị xã Điện
Biên Phủ và Phong Thổ.
- Các dự án nhỏ, lẻ chỉ duy nhất có một dự án cho vay dây chuyền sản
xuất gạch Tuynel là có tổng vốn đầu t lớn trên một tỷ đồng, các dự án còn lại
chỉ vài trăm triệu đến 1 tỷ đồng.
Nguyễn Thị Kim Loan Lớp : K25B
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Đại học Tài chính kế toán
- Vốn thiếu nhng thiếu dự án có tính khả thi cao.

- Đầu t chủ yếu là các thiết bị thi công
- Hoạt động ở mộttỉnh miền núi có nền kinh tế chậm phát triển, trình
độ dân trí thấp song chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Lai Châu không ngừng
đúc rút những kinh nghiệm từ công tác thực tiễn nên qua các năm đã đạt đợc
kết quả nh sau:
Bảng 4 :
Doanh số cho vay đầu t dự án của NHĐT & PT Lai Châu qua các năm
Đơn vị : Triệu đồng
Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 30/9 Năm 2000
- Doanh số cho vay 2.450 3.381 4.393 1.124
Doanh số thu nợ 2.655 2.726 2.423 3.014
Số dự án cho vay 4 7 6 2
Tổng d nợ 10.355 11.012 12.982 10.940
(Số liệu lấy từ báo cáo tổng kết kinh doanh của chi nhánh)
Mặc dù nguồn vốn này đến nay không đợc ngân sách chuyển vốn để
cho vay mà chi nhánh chủ động tự huy động để cho vay và thu nợ để tái đầu
t. Trong tổng số hiện nay đến 30/8/2000 còn lại 14 dự án còn d nợ thì hầu hết
các dự án đều phát huy hậu quả tốt chỉ duy nhất có một dự án đầu t dây
chuyền thiết bị sản xuất gỗ Pơ Mu xuất khẩu là không phát huy hậu quả.
Nguyên nhân chủ yếu là do: khi dây chuyền thiết bị chính thức đa vào sản
xuất thì chính phủ có lệnh đóng cửa rừng, cấm các doanh nghiệp khai thác
gỗ Pơ mu đã chế biến xuất khẩu. Đây cũng là nguyên nhân chính trong khi
thẩm định cho vay. Bộc lộ rõ điểm yếu của chi nhánh là thẩm định và nắm
bắt cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nớc còn nhiều hạn chế. Tuy vậy đây
cũng chỉ là số ít còn đại bộ phận là các dự án đều phát huy hiệu quả tốt, và
có thể đánh giá là bằng cơ chế tín dụng đã cho phép sử dụng tổng hợp mọi
nguồn vốn nhằm mục đích đa nhanh công trình vào sản xuất, tạo ra sản
phẩm hàng hoá đón kịp thời của cơ chế thị trờng tiêu thụ, thực tế qua các
năm ở chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Lai Châu đã góp phần tăng sản lợng
hàng năm lên hàng tỷ đồng, góp phần tăng thu cho ngân sách địa phơng

hàng trăm triệu đồng/năm.
Trớc đây có những công trình trong cơ chế bao cấp, kỹ thuật lạc
hậu,phát huy hiệu quả kém, nay nhờ có đầu t tín dụng có những công trình,
dự án chỉ cần bỏ thêm vài trăm triệu đồng tiền vốn là có thể thêm đợc một
thiết bị mới, một bộ giàn giáo hoặc một dây chuyền trộn bê tông là có thể
giải quyết đồng bộ cho sản xuất, có đủ việc làm cho ngời lao động và đã
thực sự vực đợc sản xuất đi lên. Các công trình phát huy hiệu quả kinh tế nh
thiết bị thi công của công ty xây dựng Điện Biên, Công ty XD số II, Công ty
than đã hoàn trả nợ vốn vay ngân hàng (Thanh lý hợp đồng) trớc hạn từ 6
đến 12 tháng.
Nguyễn Thị Kim Loan Lớp : K25B

×