Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro Tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sài Gòn (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.88 KB, 72 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Thị trường Ngân hàng của Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển
mạnh mẽ, nhiều Ngân hàng mới được thành lập, quá trình cổ phần hóa các
Ngân hàng cũng đang được tiến hành. Vì vậy các Ngân hàng đã nhận thức
được tầm quan trọng của năng lực quản lý rủi ro đối với sự sống còn và
phát triển của mình, việc quản lý rủi ro Tín dụng là một công tác hết sức
cần thiết đối với các Ngân hàng Việt Nam bởi Tín dụng là hoạt động mang
lợi nhuận cao cho các Ngân hàng nhưng lại tiềm ẩn rủi ro phức tạp nhất và
khó lường nhất. Do đó để đảm bảo được nguồn lợi nhuận từ hoạt động Tín
dụng thì công tác quản lý rủi ro Tín dụng luôn được đặt lên hàng đầu.
Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính và nền công
nghiệp dịch vụ tài chính, đặc biệt là thực hiện cam kết mở cửa hoàn toàn
trên lĩnh vực Ngân hàng thì đòi hỏi các Ngân hàng Việt Nam phải phải có
những cải cách mạnh mẽ để giải quyết tốt công tác này nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng trong nước, để các Ngân hàng Việt
Nam không bị “lép vế” trước sự thâm nhập của các Ngân hàng nước
ngoài.
Với tầm quan trọng của hoạt động Tín dụng và mối tương quan của
hoạt động này với các hoạt động kinh doanh khác tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Sài Gòn, việc nghiên cứu, đo lường
và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro Tín dụng là việc
hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cho công cuộc xây dựng phát
triển bền vững của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông
Sài Gòn.
Nhận thức được tầm quan trọng trên của vấn đề, em đã chon đề tài
“Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro Tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sài Gòn” được
Trang 1


tiến hành nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng công tác quản lý rủi ro Tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông
Sài Gòn, tìm hiểu những nguy cơ tiềm ẩn, tình hình kinh doanh Tín dụng
thực tế tại Chi nhánh để từ đó nhận diện dấu hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề
ra giải pháp hữu ích cho việc quản lý rủi ro Tín dụng góp phần ngày càng
nâng cao công tác quản lý rủi ro Tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Sài Gòn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu về những vấn đề lý thuyết cơ bản của Tín dụng,
quản lý rủi ro Tín dụng của các Ngân hàng thương mại.
Đánh giá thực trạng hoạt động Tín dụng của tại Chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sài Gòn trong các năm
gần đây
Nêu ra các dấu hiệu nhận biết sớm nguy cơ tiềm ẩn, làm rõ các
nguyên nhân gây ra rủi ro Tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt
Nam nói chung và tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Đông Sài Gòn nói riêng.
Đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro Tín dụng có hiệu quả, hạn
chế đến mức thấp nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần
phục vụ cho các mục tiêu phát triển của ngành Ngân hàng trước quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế và trong khu vực.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài chọn công tác quản lý rủi ro Tín dụng của Chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sài Gòn để nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu:
Trang 2

Công tác quản lý rủi ro Tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
Và phát triển nông thôn Đông Sài Gòn trong các năm gần đây.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình thực hiện đề tài, các phương pháp tổng hợp thống
kê, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, so sánh… sẽ được sử dụng
để làm rõ vấn đề.
5. KẾT CẤU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận thì đề tài gồm ba chương:
- Chương 1 : Cơ sở lý luận về rủi ro Tín dụng.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý rủi ro Tín dụng
tại Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Đông Sài Gòn.
- Chương 3: Các Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
rủi ro Tín dụng tại Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Đông Sài Gòn.
Trang 3




CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG.

  
Trang 4

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG.
1.1. TỔNG QUAN TÍN DỤNG.
1.1.1. Khái niệm cơ bản về Tín dụng.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa hai

chủ thể là bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên
đi vay (cá nhân, Doanh nghiệp, và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay
giao tiền hoặc tài sản cho bên đi vay được sử dụng trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận, đồng thời bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều
kiện vốn và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán đã thỏa thuận.
1.1.2. Phân loại Tín dụng.
Tùy theo từng tiêu thức phân loại mà có nhiều loại Tín dụng khác nhau:
 Căn cứ vào thời hạn, có hai loại cho vay:
- Cho vay ngắn hạn để phục vụ sản xuất kinh doanh cho các đơn vị
kinh tế, nhằm hình thành nguồn vốn lưu động.
- Cho vay trung và dài hạn giúp các đơn vị thực hiện các dự án đầu
tư, đổi mới thiết bị, hình thành nên nguồn vốn cố định.
 Căn cứ vào tính chất đảm bảo, có hai loại cho vay:
- Cho vay bằng tín chấp, thường đối tượng vay là cán bộ công nhân
viên
- Cho vay có đảm bảo trực tiếp như: Thế chấp, cầm cố, bão lãnh,
giúp Ngân hàng hạn chế được rủi ro.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, có hai loại cho vay:
- Cho vay sản xuất kinh doanh.
Trang 5

- Cho vay tiêu dùng.
 Căn cứ vào mối quan giữa các chủ thể, có hai loại cho vay:
- Cho vay trực tiếp: người đi vay và người trả nợ là một chủ thể.
- Cho vay gián tiếp (chiết khấu): người đi vay và người trả nợ là hai
chủ thể khác nhau.
 Căn cứ vào phương pháp cấp tiền vay và thu nợ có hai loại cho
vay:
- Cho vay theo tài khoản luân chuyển.
- Cho vay theo hạn mức. Bên vay có thể vay nhiều lần khi cần thiết

(đảm bảo trong hạn mức mà Ngân hàng đã cấp).
1.1.3. Nguyên tắc Tín dụng Ngân hàng.
Nghiệp vụ Tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng và đây
cũng là hoạt động có tính rủi ro nhất. Vì vậy việc kiểm tra, quản lý thường
xuyên và chặt chẽ đối với hoạt động này là cần thiết và quan trọng mà
Ngân hàng phải thực hiện. Bằng các biện pháp cụ thể làm sao Ngân hàng
phải đảm bảo việc thu hồi nợ gốc và lãi đến hạn đến mức tối đa có thể. Để
làm được điều này Ngân hàng phải thực hiện dựa theo những nguyên tắc
cơ bản sau:
 Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận
trong hợp đồng Tín dụng và có hiệu quả kinh tế:
Điều này bắt buộc bên đi vay phải làm đơn xin vay và trong đó phải
nói rõ mục đích đi vay và là phương án hoạt động mà nhân viên Tín dụng
Ngân hàng thẩm định là có hiệu quả. Khi cho vay Ngân hàng phải cử cán
bộ theo dõi sát việc thực hiện phương án đã vạch ra của khách hàng. Nếu
phát hiện khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích thì Ngân hàng có
quyền thu hồi nợ trước thời hạn ghi trong hợp đồng Tín dụng. Nguyên tắc
này còn là phương châm hoạt động của Tín dụng.
Trang 6

 Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả nợ gốc và lãi vay đúng
thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng Tín dụng:
Thu hồi nợ là điều tất yếu của bất cứ bên cho vay nào. Ngân hàng
cũng vậy, nếu Ngân hàng muốn kinh doanh có lãi và tồn tại để hoạt động
thì mối quan tâm hàng đầu là cho vay phải thu hồi được nợ. Trong việc thu
hồi nợ cần phải đáp ứng hai yêu cầu là thu hồi nợ đúng thời hạn như trong
hợp đồng Tín dụng và khi cho vay phải xác định kỳ hạn nợ cho rõ ràng.
Bởi vì nguồn vốn của Ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động vì thế
nếu các khoản Tín dụng không trả đúng hạn thì sẽ ảnh hưởng đến khả
năng hoàn trả của Ngân hàng. Để đảm bảo nguyên tắc này thì Ngân hàng

phải bắt buộc bên đi vay phải có sự đảm bảo bằng việc thế chấp hoặc cầm
cố bằng tài sản có giá trị tương đương, như vậy Ngân hàng mới an tâm cho
vay.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG.
1.2.1. Khái niệm cơ bản về rủi ro Tín dụng.
Rủi ro Tín dụng là sự xuất hiện của các biến cố không bình thường
xảy ra trong quan hệ Tín dụng. Rủi ro này xuất phát từ việc không thu hồi
được nợ hoặc thu hồi nhưng không đầy đủ khi nợ đến hạn.
1.2.2. Phân loại rủi ro Tín dụng.
Rủi ro Tín dụng được chia thành các loại như sau:
 Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro Tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt
cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là
rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro nghiệp vụ:

Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá
và phân tích Tín dụng, khi Ngân hàng lựa chọn những phương án
vay vốn hiệu quả để ra quyết định cho vay.
Trang 7


Rủi ro đảm bảo: Là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo
như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm
bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị
giá của tài sản đảm bảo.

Rủi ro nghiệp vụ: Là loại rủi ro liên quan đến công tác quản lý
khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ
thống xếp hạng rủi ro và kỷ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn
đề.

 Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro Tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay
của Ngân hàng, được phân chia thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro
tập trung.

Rủi ro nội tại: Là loại rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc
điểm riêng, mang tính chất riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể
đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm
hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.

Rủi ro tập trung: Là trường hợp Ngân hàng tập trung vốn cho
vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều
Doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế,
hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một loại
hình cho vay có rủi ro cao.
 Rủi ro thanh khoản: Là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp
Ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp thời các loại
tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu
của các hợp đồng thanh khoản.
 Rủi ro tỷ giá hối đoái: Là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho
vay ngoại tệ hoặc quá trình kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động
theo chiều hướng bất lợi trong Ngân hàng.
Trang 8

 Rủi ro lãi suất: Là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi
suất thị trường hoặc của những yếu tố liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn
thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của Ngân hàng.
1.2.3. Nguyên nhân làm phát sinh rủi ro Tín dụng.
• Nguyên nhân từ phía Ngân hàng thương mại.
Thực tế kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua cho thấy rủi

ro Tín dụng xảy ra là do những nguyên nhân sau:
- Ngân hàng đưa ra chính sách Tín dụng không phù hợp với nền kinh
tế và thể lệ cho vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của
Ngân hàng.
- Do cán bộ Ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như:
Không đánh giá đầy đủ, chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay
khống, thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời cán bộ
Ngân hàng không kiểm tra giám sát chặt chẽ về tình hình sử dụng vốn vay
của khách hàng.
- Do trình độ nghiệp vụ của cán bộ Tín dụng còn yếu kém nên việc
đánh giá các dự án, hồ sơ xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án
thiếu tính khả thi mà vẫn cho vay.
- Cán bộ Ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo
đức kinh doanh như: Thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn,
xâm tiền khi giải ngân hay thu nợ, đôi khi còn nể nang trong quan hệ
khách hàng.
- Ngân hàng đôi khi quá chủ động về lợi nhuận, đặt những khoản vay
có lợi nhuận cao hơn những khoản vay lành mạnh.
- Do áp lực cạnh tranh với các Ngân hàng khác.
- Do tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ Ngân hà
Trang 9

• Nguyên nhân từ phía khách hàng.
 Đối với khách hàng là Doanh nghiệp.
 Doanh nghiệp quản lý không hiệu quả:
+ Kế hoạch tài chính không phù hợp, không có thông tin dự báo
dòng tiền hoặc những thay đổi của ngân sách nên đầu tư quá mức
vào tài sản cố định, mở rộng hoạt động kinh doanh không có kế
hoạch.
+ Thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh gây ra những khó khăn

trong quản lý tài chính và sản xuất.
+ Không có sự thống nhất giữa các cổ đông, hội đồng quản trị, ban
điều hành.
+ Không nắm bắt được thông tin về những thay đổi của ngành nghề
kinh doanh.
+ Cơ cấu vốn không hợp lý, mức vốn tự có quá nhỏ có thể dẫn tới
nguy cơ bất ổn tiềm tàng của Doanh nghiệp.
+ Khả năng tự tài trợ thấp và nhận tài trợ không hợp lý.
+ Chi phí hoạt động quá lớn, doanh thu giảm sút do cạnh tranh.
+ Doanh nghiệp kinh doanh quá mức: Không ít Doanh nghiệp kinh
doanh quá mức so với khả năng của họ dẫn tới thiếu hụt nguồn vốn
kinh doanh và không thể trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng.
+ Nhân viên trong Doanh nghiệp yếu kém làm cho kế hoạch kinh
doanh của Doanh nghiệp thực hiện không thành công.
 Đạo đức của cán bộ quản lý Doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp cố tình cung cấp thông tin sai sự thật cho Ngân
hàng, một số Doanh nghiệp vừa và nhỏ báo cáo tài chính
không được kiểm toán và các thông tin của họ cung cấp là
Trang 10

không đáng tin cậy, trong khi cán bộ Tín dụng không có đủ
nguồn thông tin để kiểm chứng nguồn thông tin từ phía Doanh
nghiệp.
- Doanh nghiệp cố tình trì hoãn việc trả tiền cho Ngân hàng.
 Đối với khách hàng là cá nhân.
- Do khách hàng làm ăn thua lỗ liên tục, sản phẩm hàng hoá làm ra
không tiêu thụ được.
- Do bị sa thải, thất nghiệp, hoàn cảnh gia đình khó khăn.
- Do sử dụng vốn sai mục đích.
- Thiếu năng lực pháp lý.

- Đạo đức cá nhân không tốt: cố tình lừa Ngân hàng, sử dụng tiền vay
bừa bãi.
• Nguyên nhân thuộc về môi trường kinh doanh.
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh làm khách hàng mất khả năng chi
trả cho Ngân hàng.
- Do khủng hoảng suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán
cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
- Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ.
1.3. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro Tín dụng.
Quản lý rủi ro Tín dụng là một trong những công tác quan trọng
nhất trong quản trị rủi ro của Ngân hàng. Vì rủi ro Tín dụng là không thể
tránh khỏi, có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ. Vì vậy quản
lý rủi ro Tín dụng cũng là một quá trình tiếp cận rủi ro trong nghiệp vụ Tín
dụng một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm
Trang 11

soát, phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh
hưởng bất lợi của rủi ro.
1.3.2. Hoạt động quản lý rủi ro Tín dụng.
 Phòng ngừa và tính toán xác định rủi ro
- Phân tán rủi ro trong cho vay bằng cách không dồn vốn cho vay quá
nhiều đối với một khách hàng hoặc không tập trung cho vay quá nhiều
vào một ngành, lĩnh vực kinh tế có độ rủi ro cao.
- Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ của khách
hàng.
- Thẩm định đánh giá rủi ro đối với từng khoản giải ngân: Tình
hình tài chính của đối tượng xin vay vốn, phân tích đặc trưng ngành của
Doanh nghiệp vay, phân tích khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ

sản phẩm của Doanh nghiệp so với các đối thủ cùng loại trên thị
trường. Phân tích các rủi ro hệ thống, rủi ro tình hình kinh tế. Đánh giá
năng lực lãnh đạo của các cán bộ Doanh nghiệp.
- Bảo hiểm tiền vay, nghĩa là Ngân hàng chuyển toàn bộ rủi ro cho
cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp.
- Phải có chính sách Tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự
phòng để đối phó với rủi ro.
- Trước khi quyết định cho vay đối với một khách hàng, Ngân
hàng phải xem xét các điều kiện sau:
+ Khả năng trả nợ của khách hàng phải lớn hơn hoặc bằng với
mức cho vay.
+ Mức cho vay không được vượt quá 70% tài sản đảm bảo.
+ Tổng dư nợ cho vay một khách hàng không được phép vượt
quá 15% vốn tự có của Ngân hàng.
Trang 12

 Lượng hóa rủi ro.
Sử dụng các công cụ phân tích, các chỉ báo phân tích để tính toán, đo
lường những rủi ro được thể hiện qua các con số. Để đánh giá rủi ro Tín
dụng người ta dựa vào các chỉ tiêu sau đây:
 Hệ số nợ quá hạn: là tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay
Việc phân loại nợ được thực hiện theo quyết định 493 do Ngân hàng
Nhà nước ban hành ngày 22/4/2005, các khoản nợ được chia thành 5 nhóm
theo điều 6 của quyết định này như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ trong hạn mà tổ chức
Tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời
hạn và các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ cơ cấu lại,
các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày
đến 180 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác được phân loại vaò
nhóm 3 theo quy định
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác được phân vào nhóm
4 theo quy định.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại, các
khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định.
Nợ quá hạn bao gồm các khoản nợ thuộc từ nhóm 2 đến nhóm 5.
Trang 13

 Tỷ trọng nợ xấu / tổng dư nợ cho vay
Nợ xấu (NPL) là một trong những vấn đề luôn làm đau đầu các nhà
quản trị Ngân hàng. Theo tiêu chuẩn quốc tế, “nợ xấu” là những khoản nợ
quá hạn 90 ngày mà không đòi được và không được tái cơ cấu. Tại Việt
Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể thu hồi,
nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn không
được Chính phủ xử lý rủi ro.
Nợ xấu là khoản nợ có các đặc trưng cơ bản sau đây:
- Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng khi các
cam kết đã hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn
đến có khả năng Ngân hàng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi.
- Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất 90 ngày.
Hiện nay, theo quyết định 493/QĐ-NHNN ban hành ngày
22/4/2005, nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5

 Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số cho ta thấy tỷ trọng Tín dụng trong tài sản có, khoản mục Tín
dụng trong tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro Tín
dụng cũng rất cao. Thông thường tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng được
chia thành ba nhóm:
Trang 14

• Nhóm dư nợ của các khoản Tín dụng có chất lượng xấu: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao
cho Ngân hàng. Đây cũng là khoản Tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng dư nợ cho vay.
• Nhóm dư nợ của các khoản Tín dụng có chất lượng tốt: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập
không cao cho Ngân hàng. Đây cũng là khoản Tín dụng chiếm tỷ trọng
thấp trong tổng dư nợ cho vay.
• Nhóm dư nợ của các khoản nợ có chất lượng trung bình: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và mang lại thu
nhập vừa phải cho Ngân hàng. Đây là khoản Tín dụng chiếm tỷ trọng áp
đảo trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng nên ta có công thức sau:
 Tỷ lệ nợ khoanh.
 Tỷ số giữa dự phòng tổn thất Tín dụng so với tổng dư nợ
cho vay hay với tổng vốn chủ sở hữu.
 Quản lý, giám sát
Là một công tác hết sức quan trọng để quản lý khách hàng sử dụng
vốn vay có đúng mục đích hay không, đồng thời kịp thời nhận diện các
khoản vay và có biện pháp khắc phục, xử lý những rủi ro.
 Nhận diện các khoản vay có vấn đề
Trang 15

Bất kỳ khoản vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn

đề và có những biện pháp theo dõi nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các
vấn đề, tổn thất có thể giảm đến mức thấp nhất. Mối quan tâm hàng đầu
của hầu hết các Ngân hàng đó là danh mục cho vay được bảo đảm an toàn,
các Ngân hàng thường chủ quan bởi cảm giác an tâm sai lầm về một khoản
cho vay đã có đảm bảo. Tuy nhiên các tài khoản đảm bảo này cũng bị thay
đổi, đặc biệt là khi nền kinh tế có những thay đổi theo chiều hướng xấu sẽ
ảnh hưởng rất nhiều đến tài sản đảm bảo của khoản vay. Vì vậy, cần phải
nhận thức được rằng một khoản Tín dụng có thế chấp giúp Ngân hàng
quyết định tiếp tục cho vay vì có khả năng thu hồi nợ trong chừng mực
nào đó nhưng không có nghĩa là hoàn toàn được bảo đảm. Những dấu hiệu
cảnh báo sẽ giúp Ngân hàng có thể nhận biết và có giải pháp xử lý sớm
các vấn đề một cách hiệu quả. Các dấu hiệu gồm:
+ Những dấu hiệu liên quan đến hoạt động giao dịch với Ngân hàng
+ Những dấu hiệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách
hàng
+ Những dấu hiệu liên quan đến vấn đề tài chính
Việc nhận biết sớm vấn đề từ những dấu hiệu cảnh báo là quan trọng
nhất giúp Ngân hàng đưa ra được những nhận định đúng đắn và lên kế
hoạch hành động nhanh chóng, hiệu quả, giảm thiểu được rủi ro
 Biện pháp phòng ngừa khắc phục, xử lý đối với các nhóm
nợ có dấu hiệu rủi ro
Khi nhận diện được các khoản vay có vấn đề, cán bộ Ngân hàng tiến
hành thu thập thông tin, bằng chứng và số liệu liên quan đến khoản vay để
xác định mức độ rủi ro của khoản vay. Tuỳ theo mức độ rủi ro của khoản
vay cao hay thấp mà có hướng xử lý thích hợp để giảm tổn thất tối thiểu
cho Ngân hàng.
Trang 16

+ Đối với trường hợp nhóm nợ có dấu hiệu rủi ro nhưng Ngân hàng
chưa có nguy cơ mất vốn trong hiện tại, và khách hàng vẫn có thiện chí

hợp tác thì Ngân hàng và khách hàng cùng tháo gỡ khó khăn và cùng
khách hàng tìm cách khôi phục lại khả năng tài chính để đảm bảo việc trả
nợ và lãi của khách hàng.
+ Đối với trường hợp chây ỳ nhận nợ và trả nợ vay, cần áp dụng các
biện pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả việc xử lý
tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh, khởi kiện lên cơ quan toà án.
Trang 17

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ĐÔNG SÀI GÒN.
  
Trang 18

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG
SÀI GÒN.
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG SÀI GÒN.
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển.
Năm 1988 _ Ngân hàng Phát triển Nông thôn Việt Nam được thành
lập theo nghị định số 53/HĐBT.
Ngày 07/03/1994 _ Theo quyết định số 90/TTG của Thủ tướng
Chính phủ, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam hoạt động theo mô hình
Tổng công ty Nhà nước với cơ cấu tổ chức bao gồm: Hội đồng quản trị,

Tổng giám đốc, Bộ máy giúp việc bao gồm: Bộ máy kiểm soát nội bộ, các
đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hoạch phụ thuộc, hoạch toán độc
lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và chức năng điều
hành, Chủ tịch hội đồng quản trị không kiêm Tổng giám đốc.
Ngày 31/08/1995 Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số
525/TTGthành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo.
Năm 2003 _ Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam đã đẩy mạnh tiến độ thực hiện đề án tái cơ cấu nhằm đư hoạt
động của Ngân hàng phát triển với quy mô hiệu quả cao với những thành
tích đặc biệt xuất sắc.
Năm 2004 _ Sau 4 năm triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu giai
đoạn 2001 – 2010. Ngân hàng đã đạt được những kết quả khích lệ: Ngân
Trang 19

hàng đã có quan hệ với 979 Ngân hàng đại lý tại 113 vùng quốc gia và lãnh
thổ, là thành viên của nhiều hiệp hội, tổ chức có uy tín lớn.
Đến năm 2007 _ Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 295.048 tỷ
đồng và hoàn toàn là vốn huy động.
Năm 2008 _ Là năm ghi đầu chặng đường 20 năm xây dựng và
trưởng thành của AGRIBANK và cũng là năm quyết định tiến trình hội
nhập kinh tế, quốc tế theo chủ trương của Đảng, Chính phủ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động.
Để mở rộng mạng lưới phục vụ, thu hút các tầng lớp dân cư và các
Doanh nghiệp, đồng thời được sự chấp thuận của Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam đến nay Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn
đã mở rộng được bốn phòng giao dịch như sau:
- Thực hiện văn bản số 1163/NHNH-TCCB ngày 13/05/2003 và văn bản
số 2290/NHNH-TCCb ngày 25/07/2003 của Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam chấp thuận mở Phòng giao dịch Bình Phú trực
thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn.

- Thực hiện văn bản số 2291/NHNH-TCCB ngày 25/07/2003 của Tổng
giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam chấp thuận mở Phòng giao dịch KCN
Cát Lái trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn.
- Thực hiện văn bản số 4078/NHNH-TCCB ngày 17/10S/2003 của Tổng
giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam chấp thuận mở Phòng giao dịch Số 3
trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn.
- Thực hiện văn bản số 42/QĐ/NHNo-TCCB ngày 16/01/2007 của Tổng
giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam chấp thuận mở Phòng giao dịch Số 6
trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn.
Trang 20

HÌNH 2.1:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG SÀI GÒN.
2.1.3. Chức năng các phòng ban.
 Ban giám đốc:
- Ban giám đốc có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của
Chi nhánh, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và
phạm vi hoạt động của cấp trên giao. Được quyết định những vấn đề
liên quan đến tổ chức, bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng và kỹ luật…
cán bộ, công nhân viên của đơn vị. Cũng như việc xử lý hoặc kiến
nghị với các cấp có thẩm quyền, xử lý các tổ chức hoặc cá nhân vi
phạm chế độ tiền tệ, Tín dụng thanh toán của Chi nhánh.
- Đại diện Chi nhánh kí kết các hợp đồng với khách hàng. Phối hợp
với các tổ chức đoàn thể lãnh đạo trong phong trào thi đua và bảo
Trang 21
Ban Giám Đốc
Phòng
tổ chức
hành

chính
Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
kiểm
soát
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
kế toán
ngân
quỹ
Phòng
tín
dụng
Phòng
dịch
vụ
Phòng giao dịch
Bình Phú
Phòng giao dịch
Cát Lái
Phòng giao dịch
Số 3
Phòng giao dịch

Số 6

đảm quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh theo chế
độ quy định.
- Quản lý và quyết định những vấn đề về cán bộ thuộc bộ máy Chi
nhánh theo sự phân công ủy quyền của Tổng giám đốc.
 Phòng Tổ chức - Hành chính - Nhân sự
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết
hợp đồng.
- Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn
bản định chế của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Trực tiếp quản lý con dấu của Chi nhánh, thực hiện công tác hành
chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của Chi
nhánh.
- Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo quy định của Nhà nước,
Đảng, Ngân Hàng Nhà Nước trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỹ luật các bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp ủy quyền
của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
- Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc Chi nhánh quản lý và hoàn tất
hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của
Nhà nước, của ngành ngân hàng. Thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng của Chi nhánh, chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra
chuyên đề.
 Phòng Nguồn vốn – Kế hoạch – Tổng hợp.
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của Chi nhánh và
có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã
được Giám đốc Chi nhánh phê duyêt.
Trang 22

- Triển khai chương trình giao ban nội bộ Chi nhánh và các nhánh

NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp
cho Giám đốc NHNo&PTNT.
- Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động
vốn tại địa phương. Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài
hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam.
 Phòng Kiểm soát
- Xây dựng công trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình
công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và đặc
điểm cụ thể của đơn vị mình.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình
công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và kế
hoạch của đơn vị, phụ.
- Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán việc
chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của Chi nhánh, đơn vị mình theo định
kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm toán văn phòng đại diện và ban kiểm tra,
kiểm toán nội bộ.
- Hàng tháng có báo cáo nhanh về các công tác chỉ đạo điều hành
hoạt động kiểm tra, kiểm toán của đơn vị mình gởi về ban kiểm tra,
kiểm toán nội bộ.
- Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn
thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Làm nhiệm vụ thường trực
ban chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại
đơn vị mình.
 Phòng Thanh toán quốc tế
- Là bộ phận nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc Chi nhánh trong lĩnh vực thanh toán, thực hiện các dịch vụ liên
Trang 23

quan đến dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước phát sinh tại Chi
nhánh theo đúng quy chế, quy định hiện hành của Chính phủ, Ngân

hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam.
- Thực hiện các dịch vụ như: cung cấp các dịch vụ thanh toán quốc tế
cho khách hàng là tổ chức kinh tế; thực hiện trực tiếp việc thanh toán
hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu bằng phương thức TTR. Dịch thuật
các chứng từ, tài liệu liên quan đến lãnh vực thanh toán quốc tế cho
Ngân hàng và khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua, bán chuyển đổi)
thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định. Tiến hành công tác thanh
toán quốc tế thông qua mạng SWIFT NHNo&PTNT Việt Nam.
 Phòng Kế toán – Ngân quỹ.
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo
quy định của Ngân Hàng Nhà Nước, NHNo&PTNT Việt Nam.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi
tài chính, quỹ tiền lương đối với các Chi nhánh trên địa bàn trình
Ngân hàng Nông Nghiệp cấp trên phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của
NHNo&PTNT trên địa bàn. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về kế
hoạch, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định.
 Phòng Tín Dụng
- Trực tiếp nhận hố sơ, kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ Tín dụng và
xét duyệt dự án vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh, xác định giá
trị tài sản, bảo đảm nợ vay thuộc phạm vi quản lý của phòng để trích
duyệt cấp Tín dụng.
- Thu nợ vay đúng cam kết trên các hợp đồng Tín dụng, lập kế hoạch
và tiến hành xử lý nợ xấu theo đúng quy định.
Trang 24

- Quản lý, kiểm tra, giám sát các khoản cấp Tín dụng bảo lãnh, các
sản phẩm dịch vụ và tài sản đảm bảo của khách hàng có quan hệ Tín
dụng, bảo lãnh với Chi nhánh.

 Phòng Dịch vụ
- Trực tiếp triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam. Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ
thanh toán thẻ theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và
chủ thẻ.
- Quản lý giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối, giải đáp thắc mắc của
khách hàng, xử lý tranh chấp, khiếu nại phát sinh có liên quan đến
hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lý.
 Phòng điện toán
- Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ
kinh doanh theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Quản lý, bảo
dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học.
2.1.4 Các sản phẩm _ dịch vụ.
 Nghiệp vụ huy động vốn
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn của tất cả
các tổ chức và dân cư trong tỉnh bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành kỳ phiếu, các loại chứng chỉ tiền gửi và thực hiện các
hình thức huy động khác theo quy định của NHNo&PTNTViệt
Nam.
 Nghiệp vụ Tín dụng
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn tất cả các thành phần kinh tế
Trang 25

×