Mai Hoàng Tiến Ngân hàng 46C
A. giới thiệu đề tài .
Việt nam từ xuất phát điểm thấp đang trong quá trình đẩy nhanh sự phát triển
kinh tế, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, mà một trong
những yêu cầu là cần phải đầu t rất lớn xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cũng nh
những cơ sở công nghiệp then chốt của nền kinh tế. Để thực hiện đợc mục tiêu
chiến lợc đó của nền kinh tế thì cần phải có vốn. Đối với các doanh nghiệp t nhân
trong nớc thì tiềm lực tài chính eo hẹp nên cha thể tham gia vào các công trình đầu
t các công trình lớn đó nguồn vốn ngân sách nhà nớc thì có hạn và luôn trong tình
trạng cân đối rất khẩn trơng, còn nguồn đầu t từ nớc ngoài thì rất hạn chế. Chính vì
thế các NH trong nớc nói chung và các NHTMCP nói riêng cần phải phát huy có
hiệu quả việc huy động vốn để bổ sung vào nguồn ngân sách của nhà nớc nhằm đầu
t vào các công trình trọng điểm thực hiện tiến trình công nghiệp hoá, hiên đại hoá
đất nớc.
B. Nội dung chính.
I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về Ngân hàng thơng mại ( NHTM ) cổ phần
trong thời kì quá độ lên CNXH ở nớc ta .
1. Khái quát về NHTM NN ở Việt nam
Hiện nay xu thế hội nhập và hợp tác trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế
ngày càng trở nên rõ nết và cần thiết. Cùng với các ngành kinh tế khác ngành ngân
hàng đang đứng trớc những cơ hội mới của quá trình hội nhập, nhng bên cạnh đó
1
Mai Hoàng Tiến Ngân hàng 46C
cũng đứng trớc nhiều thách thức gay gắt từ bên ngoài. Trong quá trình hội nhập
quốc tế, các NHTM của việt nam sẽ đối mặt với sự cạnh tranh rất lớn của các ngân
hàng nớc ngoài với rất nhiều thế mạnh vợt trội so với hệ thống NHTM trong nớc.
Cụ thể nhất là tiềm lực về tài chính với số vốn điều lệ lên tới hàng trăm triệu $ thậm
chí lên tới hàng tỉ $. Chúng ta sẽ phải cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng nớc
ngoài có kinh nghiệm hoạt động lâu năm, có trình độ quản lý rất chặt chẽ và khoa
học với nhiều dịch vụ ngân hàng đa dạng phong phú và hiện đại. Do vậy việc nâng
cao năng lực về tài chính và trình độ công nghệ quản lý là một công việc cấp
bách mang tính chất chất sống còn của các NHTM trong nớc đặc biệt là hệ thống
NHTM nhà nớc. Nếu các ngân hàng trong nớc không kịp thời đổi mới để phát triển
thì chúng ta sẽ đánh mất khả năng cạnh tranh trên chính thị trờng trong nớc.
Hiện nay, ở nớc ta có 5 NHTM thuộc sở hữu nhà nớc. Đó là: ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn ( agribank ) ngân hàng ngoại thơng Việt nam
( VCB ), ngân hàng công thơng Việt nam ( incombank ), ngân hàng đầu t và phát
triển Việt nam ( BIDV ), ngân hàng phát triển nhà đông bằng sông cửu long
(MHB). Mặc dù đã đợc cấp bổ sung nhng hiện nay vốn điều lệ của 5 NHTM NN
trên cũng chỉ đạt cha tới 1 tỉ $, tỉ lệ vốn tự có trên tổng tài sản có khoang 4%, đây
thực sự là một con số hết sức khiêm tốn (tỉ lệ này là thấp hơn nhiều so với chuẩn
mức của ngân hàng thanh toán quốc tế BIS ). Cũng do vốn tự có thấp nên khả
năng huy động và đầu t của các NHTM NN còn nhiều hạn chế. Theo tính toán của
các chuyên gia kinh tế, để đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho sự phát triển của nền kinh
tế thì quy mô huy động vốn của các NHTM trong nớc cần có tốc độ tăng trởng
trung bình hàng năm khoảng 25%. Tốc độ tăng cho vay đối với nền kinh tế hàng
năm khoảng 20% Để đạt đợc điều này, ớc tính vốn tự có của các NHTM NN đến
năm 2010 cần phải đạt trên 60 ngàn tỉ đồng Thực tế, nếu chỉ dựa vào việc cấp
thêm vốn của Ngân hàng nhà nớc (NHNN) thì sẽ rất khó khăn. Mức vốn tự có của
các NHTM NN rất nhỏ, mặt khác số nợ qúa hạn lại khá cao và cha đợc sử lý dứt
điểm nên năng lực tài chính còn nhiều hạn chế. Trình độ qủan lý của các NHTM
NN còn nhiều bất cập cha theo kịp trình độ quản lý hiện tại của các ngân hàng lớn
trên thế giới, công nghệ ngân hàng còn hạn chế do việc đầu t cha đợc quan tâm một
cách thoả đáng mà thiếu sự đồng bộ của hệ thống cơ sở hạ tầng hệ thống thanh toán
của các NHTM NN cha theo kịp đợc với hệ thống thanh toán và công nghệ của các
ngân hàng quốc tế, sản phẩm ngân hàng còn hạn chế chủ yếu là các sản phẩm
truyền thống. Đây là những nhân tố khó khăn lớn và thực sự trở thành những nhân
tố làm trì trẹ quá trình hội nhập và phát triển của hệ thống NHTM NN Việt nam đặc
2
Mai Hoàng Tiến Ngân hàng 46C
biệt là trong thời điểm hiện nay, khi các NHTM của việt nam đang chuẩn bị cho
tiến trình mở cửa hội nhập quốc tế theo các cam kết song phơng và đa phơng nh
asean, apec, afta, hiệp định thơng mại Việt Mỹ và tiến tới là WTO. nh
vậy có thể thấy rằng các NHTM NN hiện nay vẫn cha thực sự lớn mạnh cả về tiềm
lực tài chính, cơ sở vật chất và trình độ quản lý để làm đòn bẩy giúp cho nền kinh tế
phát triển một cánh bền vững và ổn định. Trớc sự thách thức một cách khốc liệt về
cạnh tranh của quá trình hội nhập, để giải quyết vấn đề trên, các NHTM NN không
thể chỉ trông chờ vào sự bao cấp của nhà nớc, cũng nh không thể chỉ ỉ lại vào nguồn
lực sẵn có của mình mà cần phải huy động đợc sức mạnh từ tất cả các nguồn lực
trong xã hội, thậm chí cả các nguồn lực quốc tế. Cổ phần hoá là bớc đi tất yếu trong
nền kinh tế thị trờng.
2. Tính tất yếu của quá trình cổ phần hoá các NHTMNN.
2.1 Về phía khách quan.
Yêu cầu và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt NHTM NN trớc xu
thế tất yếu của tiến trình cổ phần hoá ( CPH ). Hội nhập kinh tế là một xu hớng tất
yếu, do đó, cạnh tranh của một doanh nghiệp không còn bó hẹp trong phạm vi giữa
các doanh nghiệp hay phạm vi quốc gia mà nó còn đã mở rộng phạm vi toàn thế
giới. Nghị quyết đại hội toàn quốc lần thứ IX của đảng đã nêu rõ chủ trơng của
Đảng và Nhà nớc về hội nhập kinh tế quốc tế nhấn mạnh phơng trâm chủ động hội
nhập với các nguyên tắc phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp, giữ vững độc lập,
tự chủ và định hớng XHCN. Riêng đối với ngành ngân hàng, việc Việt nam ra nhập
khu vực mậu dịch tự do Asean ( Afta ) và việc thực hiện hiệp định thơng mại Việt
Mỹ sẽ mang lại nhiều cơ hội cho các ngân hàng trong nớc. Song những thách
thức từ quá trình này sẽ là rất lớn bởi các NHTM trong nớc hiện tại đang thể hiện
khả năng cạnh tranh kém hơn so với các ngân hàng nớc ngoài trên tất cả các phơng
diện. Vì vậy các NHTM trong nớc nói chung và các NHTM NN nói riêng không
còn cách nào khác là phải tăng cờng năng lực tài chính cũng nh khả năng cạnh
tranh để đối mặt với những thách thức từ hội nhập, và cổ phần hoá là phơng án đợc
đa ra để đạt tới mục tiêu đó.
2.2 Về phía chủ quan.
Xét về tổng thể trớc yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế các
NHTM NN vẫn còn một số hạn chế trong kinh doanh. Theo đánh gía của ngân hàng
thế giới ( WB ) tại báo cáo phân tích hệ thống ngân hàng việt nam tháng 6 /2002,
những hạn chế chủ yếu đó là:
3
Mai Hoàng Tiến Ngân hàng 46C
Năng lực tài chính còn hạn chế do vốn tự có nhỏ bế nguyên nhân làm cho tỉ
lệ an toàn vốn thấp so với thông lệ quốc tế, chất lợng tài sản còn thấp do nợ xấu vẫn
còn tồn tại trong khi viêc trích lập dự phòng rủi ro cha đầy đủ, năng lực quản lý
điều hành còn hạn chế .
Điều này đợc thể hiện qua
Bảng 1 Một số chỉ tiêu thể hiện năng lực tài chính của các NHTM NN
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003
Tổng tài sản ( tỷVND ) 179629 239584 299352 378961 470315
Tốc độ tăng trởng (%) 25,55 33,38 24,95 26,59 24,11
Vốn tự có (VĐL và quỹ BSVĐL) 7473 6673 7117 12010 17018
Tỷ lệ tăng vốn tự có 16% -11% 7% 69% 42%
Hệ số CAR 5,2% 3,5% 3% 4% 4,5%
Tống số vốn tự có bị thiếu 4023 8660 12042 11244 13082
Bảng 2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của các NHTM NN
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003
Nợ quá hạn /tổng d nợ 14,74 11,19 8,74 7,58 5,01
Lợi nhuận ròng /vốn tự có( ROE ) 8,63 12,81 15,58 9,43 6,54
Lợi nhuận ròng /tổng tài sản có ( ROA ) 0,36 0,36 0,38 0,3 0,38
Nguồn: Báo cáo ngân hàng nhà nớc
- Tiềm lực tài chính ( xem bảng 1 )
Một trong những vấn đề nan giải nhất của các NHTM NN hiện nay là vấn đề
thiếu vốn. Hiện tại, mức vốn tự có của các NHTM NN trong khoảng từ 1,2 nghìn tỉ
đến 2,3 nghìn tỉ VND. Nếu kể cả phần tăng vốn điều lệ qua bốn đợt là 11.000 nghìn
tỉ theo quyết định số 435/ QĐ TTG ngày 14/6/2002 của Thủ tớng chính phủ thì
tổng số vốn tự có của các ngân hàng này mới đạt hơn 15 nghìn tỉ đồng ( tơng đơng
với 800 triệu $ ). Bảng 1 cho thấy vốn tự có của các NHTM NN tăng một cách
nhanh chóng và liên tục qua hai năm 2002- 2003, chủ yếu là do việc chính phủ thức
hiện cấp bổ sung vốn điều lệ. Mặc dù số vốn đợc cấp là tơng đối lớn, nhng nên tính
tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định tại quyết định số 297/ 1999/QĐ - NHNN5
ngày 25/8/1999 thì các NHTM NN chỉ đạt đợc tỉ lệ an toàn vốn bình quân là 5%
( so với mức 2,8% vào năm 2000 ), thấp xa so với tiêu chuẩn quốc tế ( 8% )
- Hiệu qủa hoạt động ( xem bảng 2 )
Theo thông lệ quốc tế các chỉ số của một ngân hàng đợc coi là hoạt động tốt
là: ROA 1%, ROE 15% so sánh các chỉ số này với NHTM NN, ta thấy:
Hiệu quả hoạt động thấp ( mức ROA bình quân 0,38% bằng 1/3 so với mức
trung bình ). ROE liên tục giảm qua các năm 2001 2003 do nợ xấu lớn và do
việc mở rộng hoạt động, chi phí quản lý tăng, trong khi chênh lệch lãi suất bình
4
Mai Hoàng Tiến Ngân hàng 46C
quân giữa huy động và cho vay có xu hớng giảm. Chỉ tiêu nợ qúa hạn mặc dù liên
tục giảm qua các năm và hiện ở mức thấp, nhng đây là nợ theo tiêu chuẩn VAS
tiêu chuẩn kế toán Việt nam chứ cha theo IAS tiêu chuẩn kế toán quốc tế.
- Năng lức quản lý điều hành còn hạn chế.
Mặc dù trong thời gian qua, công tác nâng cao năng lực quản trị điều hành
của các NHTM NN đã đợc tăng cờng nhng hiện vẫn còn nhiều tồn tại, đặc biệt là
trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, dẫn đến tỉ lệ nợ qua hạn có nhiều hớng gia
tăng, chất lợng tín dụng cha đồng đều. Hệ thống cơ chế khuyến khích bao gồm cơ
chế lơng thởng và sử phạt hiện cha thích hợp và cha tạo đợc động lực. Vì vậy CPH
là giải pháp để các NHTM NN khắc phục tất cả những yếu kém trên, nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình trong tiến trình hội nhập.
3. Những lợi ích từ cổ phần hoá.
3.1 Dới góc độ quản lý vĩ mô:
Cổ phần hoá thúc đẩy thị sự phát triển của thị trờng vốn và thị trờng dịch vụ
tài chính theo con số thống kê mới nhất, tổng giá trị chứng khoán hoá trên thị trờng
chứng khoán Việt nam chiếm khoảng 0.5% GDP ( trên dới 2.000 tỉ đồng ). Với sự
tham dự của 28 công ty niêm yết trên thị trờng và khoảng 19 nghìn cổ đông. Việc
CPH một NHTM NN chắc chắn sẽ thổi một luồng sinh khí mới vào hoạt động của
thị trờng chứng khoán. Sự sôi động của thị trờng càng gia tăng khi có các công ty
bảo hiểm, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính cũng đợc niêm yết và giao
dịch cổ phiếu. Niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng thơng mại cổ phần ( NHTMCP
) và CPH một bộ phận NHTM NN sẽ đợc coi là cuộc cách mạng lần hai trong quá
trình tiếp tục đổi mới hoạt động ngân hàng ở Việt nam, đợc thực hiện sau một thời
gian chấn chỉnh và củng cố sắp xếp lại mỗi khối ngân hàng này.
3.2 Dới góc độ quản lý vi mô của ngân hàng
- CPH sẽ giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động. Hiệu quả ở đây thể
hiện qua các góc độ: (1) nâng cao hệ số an toàn vốn. (2) tăng cờng năng lức quản trị
điều hành và hiện đại hóa ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và sử
dụng vốn. (3) tăng cờng năng lực lợng kiểm soát nội bộ, hoạt động kinh doanh an
toàn, lành mạnh theo chuẩn mực quốc tế, làm giảm những khoản nợ xấu và tăng
khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh phát triển và hội nhập kinh tế
quốc tế, buộc ngân hàng phải ứng xử theo quy luật thị trờng và cơ cấu lại nhằm tối
đa hoá lợi nhuận.
5
Mai Hoàng Tiến Ngân hàng 46C
- CPH hoá sẽ thay đổi phơng thức quản lý và nhận thức của ngời lao động.
NHTM NN khi CPH sẽ loại bỏ sự thiếu minh bạch, buộc lãnh đạo ngân hàng phải
làm việc vì lợi ích của cổ đông, và vì vậy buộc họ phải nỗ lực hết mình nếu không
muốn bị cổ đông phế truất điạ vị lãnh đạo. Đối với ngời lao động, khi quyền lợi
riêng đã đợc gắn két với quyền lợi chung, họ sẽ quan tâm đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh .
- CPH sẽ thu hút đợc các nhà đầu t chiến lợc.
Hiện nay, Dragon capital của Anh đã đầu t vào 3 NHTMCP: ACB,
VPBank và Sacombank, DEUTSCH BANK của Đức sẽ mua cổ phần của Eximbank,
dự kiến khoảng 20 -30% vốn điều lệ. Việc thu hút các nhà đầu t chiến lợc có ý
nghiã quan trong nh: (1) khai thác kinh nghiệm qủan lý, điều hành ngân hàng hiện
đại. (2) khai thác các công nghệ ngân hàng tiên tiến.(3) tận dụng mạng lới chi
nhánh, đại lý của các nhà đầu t này để mở rộng hoạt động.
4. Khái quát về NHTMCP trong quá trình hội nhập và phát triển.
Sự ra đời và hoạt động của các NHTMCP Việt nam gắn liền với quá trình đổi
mới hoạt động hệ thống ngân hàng thông qua việc chuyển đổi từ hệ thống ngân
hàng một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp ( ngân hàng nhà nớc và các
NTHM), trong bối cảnh kinh tế nớc ta chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung quan liêu bao cấp sang nền KTTT định hớng XHCN. Sau hơn 15 năm hoạt
động hệ thống NHTMCP đã trải qua những thăng trầm để tồn tại, ngày càng đợc
hoàn thiện và không ngừng phát triển, đồng thời khẳng định vai trò, vị trí của mình
trong hệ thống ngân hàng, góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
cụ thể: xoá bỏ cơ bản tình trạng cho vay nặng lãi, thu hút đợc tiền nhàn rỗi của mọi
tầng lớp dân c tạo nguồn đầu t phát triển kinh tế thúc đẩy sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các hộ gia đình qua đó góp phần thực hiện tốt chủ
trơng của Đảng và Nhà nớc trong việc phát triển các thành phần kinh tế phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Với vai trò là huyết mạch của nền
kinh tế, sự ổn định và phát triển của hệ thống ngân hàng có ý nghiã hết sức quan
trọng để thúc đẩy và duy trì sự phát triển của các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất
kinh doanh. Vì vậy công tác chấn chỉnh, củng cố đối với hệ thống NHTM nói
chung và NHTMCP nói riêng luôn đợc coi là nhiệm vụ thờng xuyên của NHNN
nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo, ngăn ngừa những sai phạm, tổn thất trong hoạt
động ngân hàng có thể dẫn đến sự đổ vỡ dây chuyền của hệ thống ngân hàng và
phạm vi nền kinh tế, qua đó không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của các
6
Mai Hoàng Tiến Ngân hàng 46C
ngân hàng, đảm bảo hoạt động kinh doanh có hịêu quả tại thị trờng trong nớc và
tiến tới mở rộng phạm hoạt động trên thị trờng thế giới và khu vực. Kết quả công
tác chấn chỉnh, củng cố đối với NHTMCP thời gian qua đã đạt đợc nhng kết qủa
khả quan
4.1 Tình hình phát triển của các NHTMCP ở Việt nam.
Các NHTMCP Việt nam ra đời từ năm 1990, sau khi pháp lệnh ngân hàng và
công ty tài chính đợc ban hành. Những năm đầu thập kỉ 90, số lợng các NHTMCP
là 30 ( trong đó có 21 NHCP đô thị và 9 NHCP nông thôn ). Hầu hết các ngân hàng
này đều đợc điều chỉnh từ những tổ chức tín dụng ( TCTD ) cũ, (có từ trớc khi ra đời
pháp lệnh ngân hàng), với quy mô nhỏ, hoạt động trong phạm vi các địa phơng
( huyện, tỉnh , TP ). Đến cuối năm 1997 cả nớc có 52 NHTMCP ( trong đó có 32
NHTMCP đô thị và 20 NHTMCP nông thôn) với vốn điều lệ bình quân của một
NHTMCP đô thị là 45 tỷ đồng và một NHTMCP nông thôn là 3 tỷ. Từ năm 1998
thực hiện chủ trơng của chính phủ về việc cơ cấu lại hệ thống NH Việt nam nhằm
từng bớc lành mạnh hoá tình hình tài chính của các NHTM, đa hệ thống NHTM nớc
ta hội nhập với thị trờng tài chính khu vực và thế giới, NHNN bắt đàu triển khai
đề án chấn chỉnh, củng cố, sắp xếp lại hệ thống các NHTMCP đã đợc Thủ tớng
chỉnh phủ phê duyệt.
4.2 Vai trò của NHTMCP.
Với tính chất là loại hình TCTD đợc tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tự
chiụ trách nhiệm theo trong cơ chế thị trờng, không dựa vào sự bao cấp của nhà n-
ớc, các NHTMCP đã khẳng định vị trí của mình là một bộ phận không thể thiếu đợc
trong hệ thống các NHTM nớc ta. Trong những năm qua các NHTMCP đã thể hiện
vai trò tích cực trong việc huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ
chức và dân c để cho vay, đầu t phát triển, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
4.3 Tình hình hoạt động của các NHTMCP.
Theo só liệu thống kê ( đến ngày 31/5/2004 ):
*. Tổng nguồn vốn huy động của khối các NHTMCP đạt khoảng gần 73.800 tỷ
đồng, tăng khoảng hơn 9.500 tỷ đồng so với cuối năm 2003 ( tỷ lệ tăng khoảng hơn
14% ), chiếm khoảng gần 12% thị phần của toàn hệ thống các tổ chức tín dụng
*. Tổng d nợ cho vay đối với khách hàng của khối các NHTMCP là khoảng hơn
42800 tỷ đồng, tăng khoảng gần 4000 tỷ đông so với cuối năm 2003( tỷ lệ tăng là
10% ), chiếm khoảng gần 11% thị phần của toàn hệ thống các TCTD.
7
Mai Hoàng Tiến Ngân hàng 46C
*. Về chất lợng hoạt động: theo đánh giá của NHNN thì trong 6 tháng đầu năm
2004, các NHTMCP hoạt động tơng đối ổn định và đã nâng cao đợc chất lợng hoạt
động. Tuy nhiên còn có 3 NHCP yếu kém đang chiụ sự quản lý giám sát đặc biệt
của NHNN.
*. Về kết qủa kinh doanh: chênh lệch thu chi ( lợi nhuận trớc thuế ) của các
NHTMCP trong năm 2003 vào khoảng gần 800 tỷ đồng. Tỷ suất lợi nhuận ( lợi
nhuận trớc thuế so với vốn tự có ) bình quân đạt khỏang gần 19% ( trong 22 NHCP
đô thị, có 13 NH đạt tỷ suất lợi nhuận từ 20% trở lên, 5 NH đạt từ 22 - 38%, trong
10 NHCP nông thôn, có 4 NH hoạt động hiệu qủa ).
4.4 Tình hình tăng vốn điều lệ và hiện đại hoá công nghệ của các NHTMCP.
Trớc thách thức của yêu cầu hội nhập quốc tế, để đủ sức cạnh tranh, các
NHTMCP đang tích cực củng cố tăng cờng năng lực tài chính, năng lực quản trị
điều hành của mình theo lộ trình quy định của NHNN. Tính tới cuối năm 2003,
tổng số vốn tự có của cả hệ thống NHTMCP là 4191 tỷ đồng, trong đó các
NHTMCP đô thị là 2060 tỷ đồng. Tổng số vốn điều lệ của hệ thống các NHTMCP
là 3957 tỷ đồng trong đó các NHTMCP đô thị là 3827 tỷ đồng. Các ngân hàng đều
đạt mức vốn điều lệ theo quy định của NHNN. Nhiều NHTMCP đã tích cực trong
việc hiện đại hoá hoạt động và phát triển các dịch vụ tiện ích trên cơ sở công nghệ
cao nh: dịch vụ thể NH nội địa và quốc tế (visacard, mastercard ) dịch vụ NH điện
tử ( internet banking, home banking), hệ thống giao dịch tự động ATM (nh NHCP
Đông á, NHCP á châu, NHCP Sài gòn thơng tín, NHCP Kỹ thơng ).
4.5 Những khó khăn, vớng mắc trong hoạt động của các NHTMCP hiện nay.
*. Vốn tự có của nhiều ngân hàng thấp, hạn chế việc mở rộng hoạt động.
Hầu hết các NHTMCP có vốn điều lệ dới 10 triệu $, chỉ có 3 NH co vốn điều
lệ trên 20 triệu $ . Vốn tự có thấp thì khó có thể cạnh tranh đợc với các NH lớn về
lãi suất, đầu t vốn vào dịch vụ NH, không thể trang bị và phát triển công nghệ tiên
tiến (ví dụ: nếu trang bị một máy ATM là 34.000$ ).
*. Năng lực quản trị điều hành của nhiều NH còn bất cập.
Những năm gần đây nhiều NHTMCP nhất là các NH lớn đã chú trọng đến
việc nâng cao năng lực quản trị điều hành bằng nhiều phơng thức khác nhau nh là
tìm chuyên gia giỏi trong lĩnh vực NH về tăng cờng cho ban điều hành, cử nhiều
cán bộ các cấp đi đào tạo tại các trung tâm có chất lợng cao trong và ngoài nớc.
Song, nhìn chung cha có hiệu quả.
*. Một số NHTMCP có vốn góp của doanh nghiệp nhà nớc chiếm tỷ lệ cao thờng
còn mang t duy quản lý điều hành theo kiểu bao cấp của các vị đại diện chủ doanh
8
Mai Hoàng Tiến Ngân hàng 46C
nghiệp NN là thành viên hội đồng quản trị. Những vị thành viên lãnh đạo này thờng
ít có điều kiện có mặt tại nhiệm sở để chỉ đạo điều hành ngân hàng, nên hội đồng
quản trị của ngân hàng còn mang tính hình thức, chủ yếu là uỷ thác cho tổng giám
đốc ( GĐ ) . Do đó việc quản lý NH cha đợc sâu sát giải quyết vụ việc còn thụ
động, cha có mục tiêu chiến lợc lâu dài.
*. Phân phối thu nhập còn rất khác nhau.
Việc phân chia lợi nhuận cho các cổ đông cha ổn định, chênh lệch nhiều và
cha nhất quán trong hệ thống. Về cơ chế tài chính, cơ chế tiền lơng của các
NHTMCP còn rất khác nhau, mỗi NH áp dụng một cách, tuỳ thuộc vào sự hiểu biết
của hội đồng quản trị, nên ít nhiều đã tạo nên sự di chuyển CBNV, dẫn đến tình
trạng không ổn định trong hoạt động kinh doanh NH.
*. Thực trạng tài chính của một số ngân hàng cha lành mạnh.
Việc sử lý nợ tồn đọng của các NHTMCP còn gặp nhiều khó khăn. Nếu con
nợ là DNNN thì hiện nay cha có phơng cách giải quyết do tài sản thế chấp, cầm cố
các khoản vay thông thờng là trụ sở cơ quan dây chuyền thiết bị máy móc những
tài sản này rất khó phát mại, hồ sơ trên giấy tờ liên quan đến tài sản thờng không
đảm bảo, khi phát mại tài sản của DNNN thờng liên quan tới vấn đề xã hội và phải
đợc sự chấp thuận của cục quản lý công sản bộ tài chính.
*. Các định hớng phòng ngừa và biện pháp sử lý tình huống đang là vấn đề dáng
quan tâm.
Sự cố của NHTMCP á châu xẩy ra cho thấy cần phải có các thiết chế an toàn
và kỹ năng sử lý tình huống để phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời có hiệu quả các
trờng hợp tơng tự có thể phát sinh tại các TCTD. Với sự chỉ đạo của chính phủ và
NHNN, sự hỗ trợ của các cấp chính quyền và sự nỗ lực của các NHTMCP, các NH
này đã phấn đấu khắc phục khó khăn, vơn lên thực hiện mục tiêu chính là xây dựng
NHTMCP lành mạnh, có quy mô phù hợp và có khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
II. NHTMCP với việc huy động vốn cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc.
1. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh NH.
1.1 Vốn là cơ sở để NH tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh đợc thì phải có
vốn bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh.
Riêng đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTMCP tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh của mình. Nói cách khác, NH không có vốn thì không thể thực hiện đợc các
nghiệp vụ kinh doanh. Bởi vì, với đặc trng của hoạt động NH, vốn không chỉ là ph-
9
Mai Hoàng Tiến Ngân hàng 46C
ơng tiện kinh doanh chính mà còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu của NHTMCP .
NH là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trờng tiền tệ ( thị trờng vốn
ngắn hạn) và thị trờng chứng khoán ( thị trờng vốn dài hạn). Những NH trờng vốn
là những NH có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Chính vì thế, có thể nói: vốn là
điểm đầu tiên trong chu trình kinh doanh của NH. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần
thiết tức là đủ vốn điều lệ theo quy định thì NH phải thờng xuyên chăm lo tới việc
tăng trởng vốn trong xuất quá trình hoạt động của mình.
1.2 Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
NH.
Vốn của NH quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng tín dụng.
trong khi các NH lớn cho vay đợc tại thị trờng trong vùng thậm chí trong nớc và cả
quốc tế, thì các NH nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp mà chủ yếu là trong từng
khu vực nhỏ. Thêm vào đó, do khả năng vốn hạn hẹp nên các NH nhỏ không phản
ứng nhạy bến đợc với sự biến động về lãi suất, gây ảnh hởng đến khả năng thu hút
vốn đầu t từ các tầng lớp dân c và các thành phần kinh tế. Chính vì vậy càng khẳng
định rõ tầm quan trọng củ vốn trong hoạt động kinh doanh NH.
1.3 Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm baỏ sự uy tín của NH trên th-
ơng trờng.
Thật vậy, trong nền KTTT để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động
đòi hỏi các NH phải có uy tín lớn trên thị trờng là điều trọng yếu. Uy tín đó phải đ-
ợc thể hiện trớc hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán và chi trả cho khách hàng cuả
NH. Khả năng thanh toán của NH càng cao thì vốn khả dụng của NH càng lớn. Vì
vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của NH tỷ lệ thuận với vốn của
NH nói chung và với vốn khả dụng của NH nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, NH
có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng tiến hành các hoạt
động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ vững chữ tín, vừa nâng cao thanh thế trên thị
trờng .
1.4 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của NH.
Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ phơng tiện kĩ thuật hiện
đại của NH là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả năng vốn lớn là
điều kiện thuận lợi đối với NH trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành
phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lợng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn
cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu
hút ngay càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của NH sẽ tăng lên nhanh
chóng. Đây cũng là điều kiện để bổ sung thêm vốn tự có của NH, tăng cờng cơ sở
10
Mai Hoàng Tiến Ngân hàng 46C
vật chất kĩ thuật quy mô hoạt động của NH trên mọi lĩnh vực. Đồng thời vốn của
NH lớn sẽ giúp cho NH đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trờng
không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn mở rộng các hình thức liên doanh liên kết,
kinh doanh dịch vụ thu mua ( leasing), mua bán nợ ( factoring ), kinh doanh trên
thị trờng chứng khoán. Chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần
phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cho NH đồng thời tăng
sức cạnh tranh của NH trên thơng trờng.
2. Các nghiệp vụ tạo vốn của NHTMCP.
2.1 Tạo vốn qua huy động tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là loại tiền gửi mà chủ nhân của nó có thể rút tiền hoặc trả cho bên thứ
ba bằng cách phát hành séc. Chính vì vậy mà nó còn có tên là tiền gửi có thể phát
hành séc. Đối với khách hàng việc rẽ ràng chuyển nhợng đợc xem nh là yếu tố rất
quan trọng, còn việc hởng lãi đối với số vốn đợc dùng với mục đích giao dịch chỉ là
điều thứ yếu. Do vậy loại tiền gửi này đựơc mệnh danh là tiền gửi theo yêu cầu,
không đem lại lãi xuất cụ thể. Về phía các NHTMCP có chăng lợi thế là chỉ cần bỏ
ra những chi phí về quản lý tài khoản hoặc trả lãi. Lợi thế này của NH tuy nhiên còn
phụ thuộc vào từng thời kỳ trong năm và khả năng của NH trong việc dự đoán về
biến động trên só d tiền gửi không kỳ hạn này. ở Việt nam tiền gửi thuộc loại này
đựơc thể hiện dới các hình thức nh: tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức
kinh tế và tài khoản tiền gửi cá nhân. Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt ở
việt nam còn qua thấp, để khuyến khích việc thực hiện thanh toán qua NH, các
NHTMCP ở việt nam đã tiến hành trả lãi cho tiền gửi này ( có những thời điểm đợc
trả ngang bằng với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn ). ở các nớc phát triển loại tiền
gửi này chiếm một vị trí tơng đối quan trọng trong kết cấu nguồn vốn của NHTM.
2.2 Tạo vốn qua huy động tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm
Khác với tiền gửi không kỳ hạn có số d tăng giảm phụ thuộc vào tình hình
sản xuất kinh doanh của chủ tài khoản công tác quản lý tiền mặt của NH và thể thức
thanh toán qua NH, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kịêm mang tính nhạy cảm rất
cao đối với lãi suất. Quá trình tạo vốn này đợc thực hiện dới hai hình thức sau:
*. Tiền gửi có kỳ hạn: ở Mỹ tiền gửi có kỳ hạn chiếm 39% tiền gửi NH. việc
rút tiền trớc hạn sẽ bị phạt và mức phạt có thể vợt quá tiền lãi đợc hởng tính đến
ngày rút tiền. Nhng ở Đức để khắc phục việc rút vốn trớc hạn gây bất lợi cho ngời
gửi tiền, các NH thờng cấp cho khách hàng cần rút vốn trớc hạn một khoản tín dụng
mà coi khoản tiền gửi theo kỳ hạn là khoản đảm bảo tín dụng đó. Mức lãi suất đối
11
Mai Hoàng Tiến Ngân hàng 46C
với các chứng chỉ tiền gửi có thể cố định hoặc linh hoạt tuỳ theo sự lựa chọn của
khách hàng và đối với các chứng chỉ tiền gửi có lãi suất linh hoạt, khách hàng có
thể gửi thêm tiền trớc hạn định. Các chứng chỉ tiền gửi đã đợc đa dạng hoá nhằm
đáp ứng sự cạnh tranh trong huy động vốn của các NH. Nh vậy, NH có thể thu hút
vốn từ các nhà đầu t lớn, mà lẽ ra các nhà đầu t này đã có thể dùng vốn đầu t vào
các trái phiếu kho bạc hay vào thị trờng tiền tệ. ở việt nam, hình thức tiền gửi có kỳ
hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi ( mà chúng ta vẫn thờng gọi là kỳ phiếu NH có
mục đích ) đã xuất hiện với các thời hạn 3 tháng, 6 tháng tuy mới sử dụng trong
vài năm trở lại đây, song hình thức huy động này đã ngày càng phat huy vai trò
trong việc tạo vốn của các NH. Trên thực tế, tỷ trọng huy động vốn bằng hình thức
phát hành kỳ phiếu NH cao hơn so với các loại hình huy động khác.
*. Tiền gửi tiết kiệm.
Từ lâu tiền gửi tiết kiệm đợc coi là công cụ huy động vốn truyền thống của
NHTM. Vốn huy động từ các khoản tiết kiệm thờng chiếm một tỷ trọng đáng kể
trong tiền gửi NH ( ở Mỹ, tài khoản tiền gửi chiếm khỏang 25% ). Tiền gửi tiết
kiệm bao gồm các loại sau: loại không kỳ hạn, loại có kỳ hạn và loại có kỳ hạn dài.
- Tiết kiệm không kỳ hạn: thực chất đây là khoản tiền gửi tiết kiệm thông th-
ờng. Đối với khoản tiền này, chủ tài khoản có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào mà
không phải báo trớc. Tuy nhiên, số d tài khoản này thờng không lớn, nhng có u
điểm hơn so với các tài khoản tiền gửi giao dịch ở chỗ: số d này ít biến động. Chính
vì vậy đối với loại tiền gửi này, các NHTMCP phải trả lãi suất cao hơn so với tiền
gửi thanh toán. Đó là điều kiện để các NHTMCP có thể rẽ ràng huy động vốn.
- Tiết kiệm có kỳ hạn: các NHTMCP ở việt nam thờng huy động tiết kiệm có
kỳ hạn từ 3 -12 tháng. Về nguyên tắc, một khi khách hàng đã gửi tiền vào tài khoản
này, họ sẽ không đợc rút ( cả gốc lẫn lãi ) trừ khi đã hết hạn gửi tiền. Để tăng sức
cạnh tranh trong thu hút tiền gửi một số NHTMCP vẫn cho phép khách hàng rút
tiền trớc hạn. Tuy nhiên nhằm tránh việc khuyến khích khách hàng rút tiền trớc hạn,
một phần trong tiền lãi mà khách hàng đợc hởng đã bị khấu trừ.
- Tiết kiệm dài hạn: so với các loại hình tiết kiệm khác, đối với loại tài khoản
này bất ký lúc nào chủ tài khoản cũng có thể gửi tiền vào tài khoản với số lợng
không hạn chế, nhng chỉ đợc rút ra khi đến hạn. Đây là loại hình tiết kiệm mà NH
cần tận dụng nhằm tạo các nguồn vốn có tính ổn định cao phục vụ cho hoạt động
cấp tín dụng dài hạn của mình.
2.3 Tạo vốn qua phát hành tiền gửi có mệnh giá lớn.
12
Mai Hoàng Tiến Ngân hàng 46C
Việc huy đông các chứng chỉ thuộc loại nay có ý nghĩa quan trọng trong việc
quả lý tài sản nợ hơn là biện pháp để các NHTM huy động vốn, bởi nó chỉ đợc sử
dụng khi cần thiết. Mức lãi đợc trả cho các chứng chỉ tiền gửi lọai này đợc quy định
bằng cách thoả thuận trực tiếp giữa NH và ngời gửi tiền hoặc đựơc quy định ở mức
mà ngời gửi tiền có thể chấp nhận đợc. Để huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu
thanh toán hay nhu cầu tín dụng, các NHTMCP có thể đa ra mức lãi suất cao hơn so
với các chứng chỉ tiền gửi khác.
2.4 Tạo vốn qua đi vay.
*. Vay NHTW : hình thức thờng gặp là vay tái triết khấu. Với vai trò là ngời
cho vay cuối cùng, NHTW luôn cho các NHTMCP vay với mức giá nhất định: đó là
lãi suất tái triết khấu. Các NHTMCP có thể vay NHTW khi có nhu cầu nhng trong
một phạm vi nhất định. Song dù sao đây cũng là sân sau đối với hoạt động huy động
vốn nhằm làm gia tăng vốn khả dụng trong kinh doanh của các NHTMCP.
*. Vay từ các tổ chức tín dụng khác: đó là các khoản vay thông thờng mà các
NHTMCP vay lẫn nhau trên thị trờng liên NH hay thị trờng tiền tệ. Tuy nhiên các
NHTMCP thờng sử dụng tới hai giải pháp trên trong các trờng hợp sau:
- Thứ nhất, các NH thờng chỉ vay từ NHTW khi không còn giải pháp nào
khác nhằm tránh việc sử dụng tối đa hạn mức tái triết khấu, mà qua đó có thể gây
sự chú ý của NHTW.
- Thứ hai, khi một khách hàng tốt trả một khoản nợ cũ và yêu cầu vay tiếp
một khoản khác mà bị từ chối vì NH đang có khó khăn về vốn thì có thể NH sẽ mất
vĩnh viễn khách hàng đó vào tay các đối thủ cạnh tranh.
2.5 Tạo vốn qua phát hành trái phiếu.
Trái phiếu NH là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trờng vốn dới hình thức
giấy nhận nợ do các tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn, trong đó cam kết
trả lãi và gốc cho ngời mua sau một thời gian nhất định. Thực chất hình thức tạo
vốn này đã giúp cho các NHTMCP chủ động trong việc huy động vốn để thực hiện
các dự án đầu t dài hạn và vốn này có tính ổn định cao về thời gian sử dụng và lãi
suất ngoài ra, còn giúp các NHTMCP tạo vốn một cách nhanh chóng.
2.6 Các hình thức tạo vốn khác.
NHTMCP có thể sử dụng để thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi từ các hoạt động
uỷ thác về các dịch vụ xã hội. Các kế hoạch này đợc tạo ra để khuyến khích những
ngời tiết kiệm ký thác mỗi tuần một số lợng nhất định tại NH. Số tiền này sau một
thơì gian nhất định sẽ là số tiền đủ lỡn để ngời giữ tiền có thể trang trải đợc các chi
phí cho các dịch vụ trên. Tuy nhiên, để mở rộng khả năng thu hút vốn này các
13
Mai Hoàng Tiến Ngân hàng 46C
NHTMCP còn phải không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thơng trờng, trong
đó đặc biệt quan tâm tới các dịch vụ phát triển NH.
III. Thực trạng và giải pháp về vấn đề huy động vốn của NHTMCP
cho sự nghiệp CNH HĐH đất nớc
1. Thực trạng.
Trớc hết nói về vốn điều lệ. Tính đến đầu năm 2004, về cơ bản các NHTMCP
đã tăng đủ vốn điều lệ theo quy định của chính phủ và NHNN. Nhiều NHTMCP
tăng cao và có số vốn điều lệ đạt rất lớn. Cuối năm 2003 NHTMCP thơng tín tăng
vốn từ 462 tỷ đồng lên 505 tỷ đồng trong đó có hai cổ đông nớc ngoài là IFC thuộc
WB và Dragon Financial Holdings của vơng quốc Anh, trở thành NHTMCP coa vốn
điều lệ lớn nhất nớc ta. NHTMCP quốc tế tăng vốn từ 75 tỷ đồng lên 175 tỷ đồng.
NHTMCP Việt á mới sát nhập từ công ty cổ phần tài chính Sài gòn và NHTMCP Đà
nẵng, tăng cốn từ 75.7 tỷ đồng lên 115,4 tỷ đồng ngoài ra, một loạt NHTMCP
khác cũng tăng vốn điều lệ cao hơn so với quy định. Nhiều NHTMCP đã đa ra kế
hoạch tiếp tục tăng vốn điều lệ trong năm 2004. Eximbank dự kiến tăng vốn điều lệ
từ 300 tỷ đồng lên 500 tỷ đồng Một số NHTMCP quy mô nhỏ cũng có kế hoạch
tăng vốn: NHTMCP gia định dự kiến tăng vốn từ 25,9 tỷ đồng hiện nay lên 150 tỷ
đồng. Hết năm 2004 không còn NH nào có số vốn điều lệ dới 100 tỷ đồng. Việc
tăng cờng quy mô vốn điều lệ không những nâng cao năng lực hoạt động mà còn
đảm bảo đợc tỷ lệ an toàn vốn theo quy định quốc tế đồng thời tạo uy tín trong và
ngoài nớc. Nếu nh các năm trớc đây vẫn còn một số NHTMCP bị NHNN đặt trong
tình trạng kiểm soát đặc biệt thì đến nay cơ bản không còn NH nào mà chính các
NH đó kinh doanh có lãi ổn định điển hình là NHTMCP ngoài quốc doanh, ( VP
bank ) trong một thời gian dài NHNN cử một tổ giám sát đặc biệt túc trực làm việc
tại VP bank, thì đến năm 2003, lợi nhuận trớc thuế và dự phòng rủi ro đã đạt 42,814
tỷ đồng vợt 78,4 % kế hoạch. Tính đến hết ngày 31/12 năm 2003 tổng nguồn vốn
huy động của NH đạt 2212 tỷ đồng, trong huy động tiết kiệm của dân c là 1032 tỷ.
D nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ , cho vay tiêu dùng đạt 1525 tỷ đồng tăng
40% so với cùng kỳ năm trớc. Số đông khách hàng là các doanh nghiệp và dân c
tìm đến quan hệ với VP bank.
Sự đặc biệt thứ hai là sự cố tại NHTMCP á châu ACB , xẩy ra trung tuần
tháng 10 năm 2003 , bị khách hàng ồ ạt kéo đến rút tiền trớc hạn hàng nghìn tỷ
đồng trong ít ngày. Song với những giải pháp có hiệu quả NH này đã khắc phục đợc
tình trạng trên. Theo thống kê cha đầy đủ, hết năm 2003, cả 15 NHTMCP trên địa
14
Mai Hoàng Tiến Ngân hàng 46C
bàn TP.HCM đều kinh doanh có lãi trong đó gồm 3 NHTM có lãi cao. Bên cạnh
ACB thì NHTMCP sài gòn thơng tín Sacombank và NHTMCP đông á cũng có
lãi trên 100 tỷ đồng. Với lợi nhuận đạt khá, cổ tức trả cho cổ đông cũng ở mức hấp
dẫn, cộng các nhân tố khác nên uy tín của các NHTMCP này ngày càng tăng lên,
việc phat hành cổ phiếu mới tăng vốn điều lệ có nhiều thuận lợi. trớc năm 2002 cổ
tức của ACB khoảng 12-13% / năm , năm 2002 là 30% và năm 2003 là 25%, giá
bán cổ phiếu tăng lên 2,6 -2,7 lần. NHTMCP Việt á đầu năm 2004 bán 20 tỷ đồng
cổ phiếu ra bên ngoài, với giá bằng 1,5 lần giá ban đầu. Năm 2003 NH này trả cổ
tức 15% cho cổ đông. Các cổ phiếu của Sacombank đang giao dịch trên thị trờng tự
do với giá giao động từ 1,35 - 1,5 lần mệnh giá ban đầu. Cổ tức của NHTMCP đông
á trong hơn 10 năm liền đều đạt mức 24% / năm. Tại NHNT Việt nam theo báo cáo
tính đến ngày 31/12/2003 tổng nguồn vốn của NH này là 97320 tỷ đồng tăng
19,42% so với cuối năm 2002 vợt kế hoạch 8%, trong đó nguồn vốn huy động đợc
là 71810 tỷ đồng chiếm khoảng 73,79%. Nguồn vốn huy động bằng việt nam đồng
có tốc độ tăng trởng mạnh ( 67% ) đạt 30803 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 43% trong
tổng nguồn vốn huy động. Còn lại, nguồn vốn huy động bằng ngoài tệ chiếm 57%
tổng nguồn vốn huy động, đạt 41007 tỷ VNĐ nhng chỉ tăng 8% so với năm 2002.
Vốn huy động có kỳ hạn là 36807 VNĐ chiếm 51% tổng nguồn vốn huy động tăng
20 % so với năm 2002.
Trong các năm qua đặc biệt là trong năm 2003, việt nam đã có một số bài học
kinh nghiệm thành công ban đầu về thực hiện các kênh huy động vốn mới, đặc biệt
là vốn huy động trung, dài hạn cho đầu t phát triển đó là:
- Phát hành trái phiếu đô thị, trái phiếu chính phủ, trái phiếu công trình, công
trái giáo dục chỉ riêng trái phiếu đô thị TP. HCM trong năm 2003 đã huy động đ-
ợc 2000 tỷ đồng. Ngân sách nhà nớc cũng đã phát hành đợc 2579 tỷ đồng công trái
giáo dục, bằng 129% kế hoạch đề ra. Đồng thời tính đến hết tháng11 năm 2003
trong cả nớc đã phát hành đợc 815 tỷ đồng và gần 16 triệu $ trái phiếu chính phủ.
Bên cạnh đó, số tiền thu đợc từ phát hành trái phiếu dầu khí cũng đã đạt 300 tỷ
đồng.
- Huy động vốn từ đấu giá quyền sử dụng đất: điển hình là TP Hà nội. Tính từ
đầu năm đến hết tháng 12 năm 2003, Hà nội tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất đạt
khoảng hơn 1200 tỷ đồng.
- Phát triển thị trờng bảo hiểm: tính đến nay trong cả nớc có 21 doanh nghiệp
bảo hiểm thuộc nhiều loại hình sở hữu. Riêng tập đoàn bảo hiểm Prudential nâng
vốn đầu t lên 75 triệu $ việc phát triển thị trờng này cho phép mở rộng và đa dạng
15
Mai Hoàng Tiến Ngân hàng 46C
hoá các kênh huy động vốn trong và ngoài nớc. Tuy nhiên đến nay thị trờng bảo
hiểm Việt nam mới chỉ đạt mức trên 1% so với GDP, trong khi tỷ lệ này của một số
nớc trong khu vực đạt khá cao nh: Thái lan là 3%, Malaysia là 5,8% điều đó cũng
cho thấy tiềm năng huy động vốn qua các kênh này còn rất lớn.
2. Giải pháp.
Vốn tự có ( VTC ) là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập đợc và thuộc
sở hữu của NH. VTC là vốn do chủ sở hữu đóng góp và đợc tạo ra trong quá trình
kinh doanh. Chúng ta có thể phân chia các phơng pháp tăng VTC thành hai nhóm:
2.1 Tạo vốn tự có từ nội bộ NH.
NH xác định khả năng tăng trởng vốn tự có từ lợi nhuận của NH và quyết
định chính sách cổ tức hợp lý, từ đó tính toán chính xác khả năng bổ sung VTC từ
nguồn lợi nhuận giữ lại. Tăng vốn tự có từ nội bộ NH cũng có thể hiểu là việc xây
dựng đợc quy mô thích hợp phần lợi nhuận giữ lại của NH
2.2 Tăng vốn tự có từ nguồn bên ngoài.
Nếu NH có nhu cầu tăng vốn từ các nguồn bên ngoài có thể lựa chọn các
cách sau:
- Phát hành cổ phiếu thờng: trớc khi phát hành loại cổ phiếu này NH cần phải
giải quyết một số vấn đề sau:
+Số lợng cổ phiếu dự kiến phát hành: phụ thuộc vào kế hoạch tài chính và
chính sách phát triển quy mô khách hàng của NH.
+Thới điểm phát hành cổ phiếu: có thể ảnh hởng tới thành công của đợt phát
hành. Thời điểm mà NH nên phát hành cổ phiếu là khi thị trờng chứng khoán đang
có xu hớng tăng giá và nền kinh tế đang ở giai đoạn phục hồi hoặc hng thịnh.
+Khả năng chấp nhận của công chúng đầu t công chúng sẽ rẽ ràng chấp nhận
nếu NH phát hành cổ phiếu với tình trạng tài chính tốt, NH đang có uy tín hơn so
với những NH khác cùng quy mô.
+Chính sách của NH đối với các cổ đông hiện tại: NH có thể hạn chế tối đa
sự thiệt thòi của các cổ đông hiện tại về quyền quản lý cũng nh việc hởng cổ tức.
+Giá cổ phiếu: để xác định giá cổ phiếu, NH thờng dựa trên các chỉ tiêu sau:
giá cổ phiếu p =(TS có ròng + giá trị lợi thế )/ (tổng số cổ phiếu + tổng số cổ phiếu
mới phát hành ).
+Chi phí phát hành cổ phiếu: trên thực tế chi phí phát hành cổ phiếu là khá
lớn, khoảng 10% tổng giá trị phát hành. NH nên so sánh với các hình thức tăng vốn
khác nh phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu u đãi
16
Mai Hoàng Tiến Ngân hàng 46C
- Phát hành cổ phiếu u đãi: biện này còn có lợi thế là không làm loãng quyền
quản lý của các cổ đông hiện tại. Phơng pháp thực hiện:
+NH cần giải quyết các vấn đề đặt ra ở trên nh tổng giá trị cổ phiếu phát
hành, về cổ tức u đãi sẽ trả, về mệnh giá, thời điểm bán
+NH cần xem xét loại cổ phiếu u đãi mà NH định phát hành: cổ phiếu tham
dự hay không tham dự chia phần, cổ phiếu tích lũy hay không tích luỹ.
- Phát hành trái phiếu: trái phiếu tuy là nợ của NH nhng do sự ổn định về thời
gian nên vấn đợc nhiều quốc gia coi nh một phần vốn tự có bổ sung. Phát hành trái
phiếu giúp NH nâng cao hệ số đòn bẩy tài chính ( ROE =ROA x TS/VTC), giúp NH
tiết kiệm khoản trả thuế. Đối với phơng pháp này, NH phải quan tâm đến các vấn
đề:
+Tổng giá trị trái phiếu dự kiến phát hành.
+Mức độ chấp nhận của công chúng đầu t
+Mệnh giá trái phiếu
+Lãi suất định áp dụng, lãi suất cố định hay thả nổi
+Thời điểm định bán trái phiếu
+Tính thanh khoản hay khả năng chuyển nhợng trái phiếu
Sự lựa chọn của NH phụ thuộc vào ảnh hởng của mỗi phơng thức đối với thu
nhập của cổ đông, thông thờng đợc đo bằng thu nhập trên mỗi cổ phần
- Phát hành chứng khoán bổ sung, cung cấp cho các cổ đông hiện tại. Những
cổ phiếu này làm tăng vốn cổ phần nhng không làm loãng hay lam giảm giá trị của
các cổ phiếu đã phát hành.
- Sáp nhập: với phơng pháp này, quy mô của NH sẽ tăng lên nhanh chóng ,
tạo thành một hỗn hợp liên minh tài chính, giúp củng cố địa vị tài lực và tận dụng đ-
ợc lợi thế tối đa của các đối phơng, tiết kiệm đợc chi phí tăng vốn. Vụ sáp nhập lớn
nhất trong lịch sử Nhật bản là của 3 NH đầu là Somwa bank, Tokai bank, Asahi
bank thành tập đoàn Mizuko tập đoàn tài chính lớn thứ 3 thế giới với tổng tài sản
là 1000 tỷ $. Tại Đức ca sự sáp nhập là Deutsch bank và Dresdner bank thành
Deutsch bank NH lớn thứ hai thế giới với tổng tài sản là 1250 tỷ $. ( nguồn:
www. sbv.gov.vn).
Ngoài ra trong công tác huy động vốn còn có các giải pháp nh sau
-Một là quản triệt thay đổi nhận thức t tởng toàn bộ cán bộ công nhân viên
trong đơn vị về công tác nguồn vốn, sem vốn là sự sống còn của đơn vị.
- Hai là, mở rộng các hình thức tuyên truyền quảng cáo về các thể thức huy
động vốn tới mọi đối tợng khách hàng.
17
Mai Hoàng Tiến Ngân hàng 46C
- Ba là tổ chức nghiên cứu điều tra mức thu nhập từng thành phần để có ph-
ơng pháp huy động phù hợp, có hiệu quả
- Bốn là mở rộng quan hệ với các tổ chức cơ quan đoàn thể có lợng tiền nhàn
rỗi , thanh toán lớn để thu hút mở tài khoản thanh toán nhằm khơi từng nguồn vốn
có lãi suất thấp ( nhà máy bia, BHXH, BHYT công ty sổ số )
- Năm là, tăng cờng mở rộng mạng lới xuống tận xã phờng thôn bản, tinh gọn
thủ tục, đơn giản, rẽ hiểu.
- Sáu là, chú ý thái độ và phong cách giao dịch, tránh phiền hà cho khách gửi
tiền
- Bảy là khuyến khích lợi ích vật chất kịp thời, đúng đối tợng, có hiệu quả.
- Tám là tăng cờng trang thiết bị phơng tiện làm việc, cơ sở vật chất hiện đại
để tạo niềm tin khách hàng và đồng thời đủ sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng
khác.
- Chín là kết hợp mở rộng mạng lới chi và thu tiền tại nhà, công ty, xí nghiệp
để vận động thu hút tiền gửi.
Mục lục
Tiêu đề Trang
A. Giới thiệu đề tài 1
18
Mai Hoàng Tiến Ngân hàng 46C
B. Nội dung chính 2
I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về NHTMCP trong thời kí qua độ lên
CNXH ở nớc ta 2
1. Khái quát về NHTM ở việt nam 2
2. Tính tất yếu của quá trình cổ phần hoá các NHNN 4
3. Những lợi ích từ cổ phần hoá các NHTM 7
4. Khải quát về NHTMCP trong quá trình hội nhập và phát triển 8
II. NHTMCP với việc huy động vốn cho sự nghiệp CNH HĐH đất nớc12
1. Vai trò của vốn với hoạt động kinh doanh NH 12
2. Các nghiệp vụ tạo vốn của NHTMCP 14
III. Thực trạng và giải pháp vấn đề huy động vốn 18
1. Thực trạng 18
2. Giải pháp 23
19