Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Phát triển hoạt động logistics tại việt nam xu hướng đáp ứng yêu cầu của thương mại điện tử,khoá luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 91 trang )


ỊI


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ
———————— ————————

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI VIỆT NAM
XU HƯỚNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Ngọc Minh

Lớp

: K19KDQTD

Khóa học

: 2016 - 2020

Mã sinh viên

: 19A4050176

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vũ Thùy Linh



Hà Nội, tháng 06 năm 2020


ỊI


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ
———————— ————————

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI VIỆT NAM
XU HƯỚNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Ngọc Minh

Lớp

: K19KDQTD

Khóa học

: 2016 - 2020

Mã sinh viên


: 19A4050176

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vũ Thùy Linh

Hà Nội, tháng 06 năm 2020


1
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp “Phát triển hoạt động
Logistics tại Việt Nam: xu hướng đáp ứng yêu cầu của thương mại điện tử” do em
thực hiện và được sự hướng dẫn, hỗ trợ của ThS. Vũ Thùy Linh. Các số liệu và kết
luận nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa được công bố tại bất cứ một
công trình nghiên cứu nào khác. Trong quá trình tham khảo và lấy thông tin, số liệu
em đã thực hiện đúng các nguyên tắc để đảm bảo không phạm phải những lỗi sai về
đạo đức nghiên cứu và có được kết quả nghiên cứu của riêng cá nhân em. Những tài
liệu tham khảo trong khóa luận được trích dẫn một cách rõ ràng, đúng với những
yêu cầu và quy định về trích dẫn của Học Viện Ngân hàng. Em xin chịu trách nhiệm
về tính trung thực của các nội dung và số liệu trong bài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Ngọc Minh


ii
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả nghiên cứu ngày hôm nay em xin gửi những lời cảm ơn
sâu sắc nhất đến Q thầy cơ, gia đình, bạn bè đã đồng hành cùng em trong suốt

thời gian qua. Em rất biết ơn, rất tự hào về Học viện ngân hàng. Tại đây, em không
chỉ được học về kiến thức mà còn được giáo dục những kĩ năng, những bài học thực
tế để trưởng thành hơn và hoàn thiện bản thân từng ngày.
Em xin gửi đến Quý thầy cô Khoa Kinh doanh quốc tế Học viện Ngân Hàng
lời cảm ơn chân thành. Các thầy cơ đã dìu dắt em, dạy cho em những kiến thức nền
tảng về ngành học Kinh doanh quốc tế. Nhờ có những bài học quý giá, những kiến
thức cơ bản đó, em thấy bản thân mình tự tin hơn và yêu hơn Ngành học mà em
đang theo đuổi. Sự chân thành, nhiệt huyết và sức trẻ của các thầy các cô đã chạm
đến trái tim của mỗi sinh viên, cho chúng em động lực to lớn. Đặc biệt em xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến ThS. Vũ Thùy Linh đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo em
trong suốt thời gian làm đề tài nghiên cứu khóa luận. Em cảm thấy thật may mắn
khi nhận được sự chỉ bảo nhiệt tình và tỉ mỉ của cơ. Nếu khơng có sự góp ý hỗ trợ
của ThS. Vũ Thùy Linh thì đề tài khóa luận của em chắc sẽ gặp rất nhiều khó khăn
mới hồn thiện được. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô!
Do kiến thức và tầm hiểu biết còn nhiều hạn chế nên bài viết của em khơng
tránh khỏi những sai sót, em mong nhận được sự góp ý, bổ sung và nhận xét của
Q thầy cơ và các bạn để có thể nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn
cơng tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn!


iii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1............................................................................................................. 10
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS.........................................10
1.1.1. Khái niệm Logistics...................................................................................... 10
1.1.2. Các loại hình dịch vụ Logistics chủ yếu....................................................... 11
1.1.3. Các hình thức của Logistics.......................................................................... 12
1.1.4. Vai trò của Logistics..................................................................................... 13
1.2. TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ............................................15

1.2.1. Khái niệm Thương Mại điện tử.................................................................... 15
1.2.2. Các hình thức Thương Mại điện tử điển hình............................................... 15
1.2.3. Vai trò của Thương mại điện tử.................................................................... 16
1.3. LOGISTICS TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ................................... 18
1.3.1. Khái niệm logistics trong thương mại điện tử............................................... 18
1.3.2. Các hoạt động chính của Logistics trong thương mại điện tử.......................19
1.3.3. Vai trò của Logistics đối với sự phát triển của thương mại điện tử..............21
1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển Logistics đáp ứng yêu cầu thương mại
điện
tử
22
TÓM TẮT CHƯƠNG 1....................................................................................... 25
CHƯƠNG 2............................................................................................................. 26
2.1. THỰC TRẠNGPHÁT TRIỂN NGÀNH LOGISTICS VIỆT NAM.........26

2.1.1. Số lượng và quy mô doanh nghiệp tham gia cung ứng dịch vụ logistics......26
2.1.2. Tình trạng cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ logistics...............................27
2.1.3. Các dịch vụ mà doanh nghiệp Logistics cung cấp phục vụ thương mại điện tử
tại
Việt Nam................................................................................................................. 28
2.2. THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM...................33
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI VIỆT NAM: XU HƯỚNG
PHÁT TRIỂN ĐÁP ỨNG U CẦU CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ........................37

2.3.1. Mơ hình dịch vụ Logistics thương mại điện tử tiêu biểu ở Việt Nam..........37
2.3.2. Một số doanh nghiệp logistics phục vụ thương mại điện tử tại Việt Nam....39


ιv
v

2.3.3. Thực trạng phát triển
DANH
Logistics
MỤC CÁC
tại Việt
TỪNam:
VIẾTxu
TẮT
hướng đáp ứng yêu cầu của
thương mại điện tử thơng qua phân tích một số chỉ tiêu..........................................42
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS ĐÁP ỨNG Sự
PHÁT TRIỂN CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM.........................54
2.4.1. Ket quả đạt được.......................................................................................... 54
2.4.2. Hạn chế........................................................................................................ 56
2.4.3. Nguyên nhân................................................................................................ 59
TÓM TẮT CHƯƠNG 2........................................................................................ 61
CHƯƠNG 3...........................................................................................................62
3.1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TOÀN CẦU..................................................... 62
3.1.1. Xu hướng phát triển Logistics trong thương mại điện tử toàn cầu...............62
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động Logistics tại Việt Nam: đáp ứng yêu cầu của
thương mại điện tử.................................................................................................. 64
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI VIỆT
NAM:
XU HƯỚNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .............66
3.2.1. Cải thiện chất lượng nhân lực logistics chuyên thương mại điện tử.............66
3.2.2. Giảm thiểu chi phí Logistics......................................................................... 67
3.2.3. Đẩy mạnh liên kết giữa các chủ thể tham gia logistics và thương mại điện tử
69
3.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện chất lượng dịch vụ của các doanh

nghiệp logistics trong thương mại điện tử............................................................... 69
3.2.5. Tăng cường phát triển e-logistics................................................................. 71
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.................................................................................72
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ......................................................................... 72
3.3.2. Kiến nghị đối với các hiệp hội liên quan đến logistics.................................74
TÓM TẮT CHƯƠNG 3........................................................................................ 76
KẾT LUẬN............................................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

Dịch nghĩa

First Party Logistics

Logistics tự cấp

2PL

Second Party Logistics

Cung cấp dịch vụ Logistics
bên thứ hai

~3PL

Third Party Logistics


Đối tác Logistics bên thứ ba

IPL


4PL

Fourth Party Logistics

Nhà cung cấp Logistics
chủ đạo

5PL

Fifth Party Logistics

Cung cấp dịch vụ Logistics
bên thứ năm

“Ã

Artificial Intelligence

Trí tuệ nhân tạo

Association of Southeast Asian

Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á


ASEAN

Nations

B2B

Business to Business

Mô hình B2B

B2C

Business to Customer

Mơ hình B2C

C2C

Customer to Customer

Mơ hình C2C

CNTT
COD

Cơng nghệ thơng tin
Cash on Delivery

--Thanh tốn khi nhận hàng


CPN

Chuyển Phát Nhanh

E - commerce

Electronic Commerce

--Thương mại điện tử

"ẼDĨ

Electronic Data Interchange

Trao đổi dữ liệu điện tử

E - logistics

Electronic Logistics

Logistics điện tử

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

IoT


Internet of Things

Vạn vật kết nối

LPI

Logistics Performance Index

Chỉ số năng lực quốc gia về
Logistics

SMEs

Small and Medium Enterprise

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

TMĐT

Thương mại điện tử
Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ
Logistics Việt Nam

---

VLA

---




vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Bảng so sánh LPI của việt nam từ 2007-2018.........................................43
Biểu đồ 2.1. Quy mô của các doanh nghiệp Logistics Việt Nam.............................26
Biểu đồ 2.2. Vận tải hàng hóa xét theo ngành vận tải trong 8 tháng năm 2019.......29
Biểu đồ 2.3. Số người tham gia hoạt động TMĐT tại Việt Nam 2016-2020...........34
Biểu đồ 2.4. Danh sách xếp hạng các Website TMĐT năm 2019..........................35
Biểu đồ 2.5. Danh sách xếp hạng các Website TMĐT tháng 1 năm 2020.............36
Biểu đồ 2.6. So sánh chỉ số LPI của các nước ASEAN năm 2018.........................43
Biều đồ 2.7. Tỷ lệ sử dụng phần mềm quản lý kho bãi và cơ sở bánhàng.............50
Biểu dồ 2.8. Kết quả khảo sát chất lượng nhân lực logistics tại Việt Nam..............52
Biểu đồ 2.9. Tỉ lệ % chi phí Logistics trong GDP của EU và các quốc gia.............52
Biểu đồ 2.10. Chi phí logistics phân bổ theo hạng mục..........................................53


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế Việt Nam đã và đang thực sự vươn mình trên đà phát triển để hội nhập
với nền kinh tế toàn cầu. Việt Nam hiện nay được xem là nền kinh tế mở trên thế
giới và cũng là điểm đến đầy tiềm năng đối với các đối tác và nhà đầu tư quốc tế.
Cơ hội hợp tác giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các đối tác nước ngoài là rất
lớn, trong đó logistics cùng với quản trị chuỗi cung ứng đóng vai trị then chốt.
Khơng chỉ đối với nền kinh tế thế giới mà với nền kinh tế nước ta logistics cũng có
vai trị đặc biệt quan trọng. Có thể nói logistics là ngành kinh doanh hỗ trợ đắc lực
cho tất cả các hoạt động kinh tế khác, nó xuyên suốt q trình sản xuất, phân phối
và lưu thơng hàng hóa. Đối với nền kinh tế của quốc gia, logistics thúc đẩy nền kinh

tế phát triển một cách bền vững. Còn đối với hoạt động của doanh nghiệp Logistics
cũng đem lại những giá trị rất lớn, là nhân tố giúp các doanh nghiệp nâng cao năng
lực cạnh tranh. Hiện nay, Logistics toàn cầu đang ngày càng phát triển mạnh mẽ
song hành cùng với sự đột phá của khoa học kĩ thuật. Và tại Việt Nam, dịch vụ
logistics có rất nhiều cơ hội và nền tảng để phát triển nhưng hoạt động này vẫn cịn
tồn tại nhiều hạn chế, do đó chưa đáp ứng được trọn vẹn nhu cầu của các ngành
dịch vụ quan trọng khác, trong đó có thương mại điện tử (TMĐT).
Khơng nằm ngồi guồng quay chuyển mình từ thương mại truyền thống sang
thương mại trực tuyến, chỉ trong vài năm trở lại đây, ở Việt Nam TMĐT đang bùng
nổ và là xu hướng phát triển tất yếu trong tương lai. Và nếu TMĐT muốn khắc phục
những khó khăn đang và sẽ phải đối mặt để phát triển mạnh mẽ hơn nữa chắc chắn
phải cần đến dịch vụ logistics và chuyển phát chất lượng hay nói cách khác TMĐT
chỉ có thể phát triển như vũ bão khi logistics cũng thực sự vươn mình để bứt phá.
Có thể khẳng định dịch vụ logistics và chuyển phát là một mắt xích then chốt khi
mua bán trực tuyến. Theo Báo cáo Logistics Việt Nam 2018: Logistics và thương
mại điện tử iiNam 2018 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của thị trường thương
mại điện tử. Lượng hàng hóa giao dịch qua các kênh trực tuyến tăng nhanh khiến
nhu cầu dịch vụ logistics cho thương mại điện tử tăng cao, trên thực tế đang vượt
quá khả năng đáp ứng”. Tình trạng chung của các doanh nghiệp logistics Việt Nam
là chi phí logistics vẫn cịn cao, thiếu sự chuyên nghiệp, không tận dụng tốt công


2
nghệ kĩ thuật vào các hoạt động của logistics nên vẫn chưa thỏa mãn được yêu cầu
ngày càng cao của thương mại điện tử. Vậy câu hỏi được đặt ra là “Thực trạng hoạt
động Logistics tại Việt Nam hiện đang thế nào?” và “Cần những giải pháp gì để
nâng cao hoạt động Logistics ở Việt Nam đáp ứng được tốt nhất yêu cầu của
Thương mại điện tử trong tương lai?”. Để trả lời được câu hỏi đó cần xác định
những tiêu chí để đánh giá sự phát triển của hoạt động Logistics trong thương mại
điện tử, xác định những khó khăn, hạn chế ngành Logistics đang gặp phải từ đó đưa

ra được những đề xuất thực tiễn nhất, cấp bách nhất để cải thiện những tác động tiêu
cực ảnh hưởng và kìm hãm sự phát triển của hoạt động này. Với những lí do trên,
đề tài nghiên cứu iiPhdt triển hoạt động Logistics tại Việt Nam: xu hướng đáp
ứng yêu cầu của thương mại điện từ" được em chọn làm đề tài nghiên cứu khóa
luận của mình với mong muốn có thể góp chút cơng sức vào việc làm sáng tỏ hơn
những khó khăn, thách thức mà ngành Logistics trong TMĐT đang gặp phải và đề
xuất những giải pháp để cải thiện những mặt còn hạn chế của logistics trong TMĐT
tại Việt Nam.
2. Tổng quan nghiên cứu
“Logistics” là khái niệm khơng cịn xa lạ đối với tồn thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng. Cho tới nay đã có nhiều những cơng trình nghiên cứu liên quan
đến logistics nói chung và phát triển logistics để đáp ứng yêu cầu của TMĐT nói
riêng. Những nghiên cứu tiêu biểu dưới đây sẽ chỉ ra những kiến thức cở bản, nền
tảng về các khía cạnh của lĩnh vực logistics và logistics trong TMĐT, đưa ra những
bài học, những giải pháp để tiến bộ và phát triển,... tuy nhiên ở những cuốn sách,
những nghiên cứu này vẫn tồn tại những mặt hạn chế và nhiệm vụ của những
nghiên cứu về sau là hoàn thiện và cải tiến để lấp đầy những khoảng trống nghiên
cứu, từ đó giúp cho kiến thức về lĩnh vực logistics trong TMĐT hồn thiện theo thời
gian và có giá trị đối với việc áp dụng thực tiễn tại Việt Nam.
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu về lĩnh vực logistics:
Nghiên cứu “New Clout for logistics’” của tác giả Jack W.Farrell thực hiện
năm 1985, đây được xem là một cơng trình nghiên cứu nổi bật trong lĩnh vực
Logistics. Trong cuốn sách này Farrell đã làm sáng tỏ rằng dịch vụ Logistics sẽ trở


3
nên hiệu quả hơn rất nhiều khi xem xét nó trên quan điểm tích hợp. Bên cạnh đó,
“New Clout for logistics’” cũng chỉ ra rằng Logistics tích hợp sẽ đem đến nhiều lợi
ích hơn, điển hình là lợi nhuận đồng thời giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực

cạnh tranh, tạo dựng niềm tin với khách hàng và dễ dàng hơn trong việc xây dựng
thương hiệu.
Nghiên cứu “Management of Business Logistics: A Supply Chain Perspective”
của đồng tác giả là John J. Coyle, Edward J Bardi và C John Langley xuất bản năm
2002. Các tác giả đã đưa ra và làm rõ các khái niệm cơ bản về Logistics trong lĩnh
vực kinh doanh chuỗi cung ứng. Trong đó tập trung vào các vấn đề chính như quản
lý logistics, những lý thuyết cần thiết để áp dụng vào thực tiễn với mục tiêu là tăng
hiệu suất hoạt động và đặc biệt trong nghiên cứu này chú trọng khám phá các vấn
đề mới chưa xuất hiện trước đó trong lĩnh vực logistics.
Và gần đây là cuốn sách “Operations, Logistics and Supply chain
management”
của đồng tác giả Henk Zijm, Matthias Klumpp, Alberto Regattieri, Sunderesh
Heragu
xuất bản năm 2019. Cuốn sách này đưa ra cái nhìn tổng thể về các xu hướng phát
triển
quan trọng trong nghiên cứu logistics và chuỗi cung ứng. Nghiên cứu này chỉ ra các
thành phần, đặc điểm và tầm quan trọng của chuỗi cung ứng và logistics đang thay
đổi
nhanh chóng dựa trên những nền tảng về sự đổi mới cơng nghệ, điển hình như: công
nghệ thông tin- truyền thông, cảm biến, robot, Internet of things và các công nghệ
hiện
đại 4.0. Các yếu tố được nhận định ảnh hưởng đến sự vận hành của mạng lưới chuỗi
cung ứng là ý thức môi trường, đô thị hóa hoặc sử dụng tối đa các nguồn lực khan
hiếm. Cuốn sách cũng nhận định chuỗi cung ứng trong tương lai không chỉ được
đánh
giá về hiệu quả và tốc độ, chi phí mà cịn cần phải đáp ứng các yêu cầu về tinh gọn,
khả
năng thu hồi vốn và tính bền vững.
Các nghiên cứu điển hình về logistics và thương mại điện tử:
Năm 2001, bài viết “Electronic Commerce and Logistics Planning: An

Underrated Relationship” của các tác giả Grando, Alberto, Gosso và Marco với
mục đích mơ tả mối quan hệ giữa TMĐT và Logistics đồng thời làm sáng tỏ tác
động mạnh mẽ của TMĐT đối với hoạt động Logistics. Các tác giả phân tích những
tác động chủ đạo có thể ảnh hưởng đến mạng lưới Logistics, đặc biệt dịch vụ “giao
hàng chặng cuối”. Bên cạnh đó bài viết này cũng xác định mơ hình tổ chức đặc


4
trưng của quá trình Logistics đầu ra (Outbound Logistics) phục vụ cho hoạt động
TMĐT.
Năm 2008, nghiên cứu iiLogistics capability, logistics outsourcing and firm
performance in an e - commerce market” của các tác giả Cho, Jay Joong - Kun,
Ozment, John, Sink, Harry đã chỉ ra vai trị và đóng góp của logistics trong TMĐT.
Bài nghiên cứu tập trung đánh giá về Logistics tự cấp và Logistics thuê ngoài trong
hoạt động của doanh nghiệp liên quan đến TMĐT. Các tác giả cho thấy logistics tự
cấp tác động tích cực tới hiệu suất của cơng ty trên thị trường TMĐT. Trong khi đó,
việc sử dụng logistics thuê ngoài tỷ lệ nghịch với hiệu suất hoạt động của công ty.
Năm 2014, cuốn sách “The coordination of E-commerce and Logistics: A case
study ofAmazon.com”” của đồng tác giả là Yingli Li và Rouxi Fan đã nghiên cứu về
mối quan hệ giữa TMĐT và Logistics trong mô hình kinh doanh B2C của
Amazon.com tại Trung Quốc. Với mục tiêu nghiên cứu trên, hai tác giả đưa ra ba
vấn đề cần nghiên cứu đó là: mơ tả cơ chế phối hợp giữa TMĐT và Logistics nói
chung và trong Amazon.com nói riêng, tìm ra những thành tựu đạt được và hạn chế
còn tồn tại trong kinh doanh dịch vụ logistics ở giai đoạn phát triển để đáp ứng yêu
cầu của TMĐT tại một doanh nghiệp, đóng góp các đề xuất phù hợp để kết hợp hoạt
động Logistic khi phát triển TMĐT và cụ thể là phân tích cách mà Amazon.com
đang phát triển TMĐT. Yingli Li và Rouxi Fan đã nhận định rằng “Sự phát triển
của dịch vụ Logistics là một phần quan trọng của thương mại điện tử và là một
phần thiết yếu để đáp ứng nhu cầu của khách hàng””. Nhưng sự phối hợp giữa
Logistics và TMĐT vẫn chưa thực sự tạo ra những thành quả nổi bật, do đó cần có

sự đồng bộ trong hoạt động của các công ty Logistics, các doanh nghiệp TMĐT. Để
giải quyết những mặt hạn chế của logistics tại Amazon.com ở Trung Quốc, hai nhà
nghiên cứu đã cung cấp một số biện pháp như sau: hoàn thiện lý thuyết về TMĐT
và Logistics hiện đại, tiếp thu các lý thuyết, bài học đồng thời học hỏi kinh nghiệm,
ý tưởng và kỹ thuật tiến bộ của các nước để nâng cao năng lực hoạt động chuỗi
Logistics đáp ứng yêu cầu và đối mặt với những thách thức TMĐT dẫn đến. Thêm
vào đó để phát triển TMĐT cần có một hệ thống Logistics hồn chỉnh được xây
dựng để phục vụ những yêu cầu ngày một cao của khách hàng. Cuối cùng, các
doanh nghiệp cần có thêm hệ thống Logistics ứng dụng công nghệ cao để nâng cao


5
năng lực cạnh tranh của mình.
Theo tác giả Yasanur Kayikci trong chương 76 iiE-Commerce in Logistics and
Supply Chain Management” trích từ cuốn sách “Advanced Methodologies in
Business Operations and Management” xuất bản năm 2019, TMĐT làm thay đổi
việc quản lý hoạt động Logistics và chuỗi cung ứng. Nghiên cứu cho thấy truyền
thông điện tử và thông tin số liên tục phát triển rộng rãi và ứng dụng công nghệ cao
là động lực thúc đẩy xã hội thay đổi. TMĐT đang không ngừng phát triển buộc các
doanh nghiệp Logistics phải xác định lại chiến lược cùng với mơ hình kinh doanh
tiến bộ để phục vụ tốt yêu cầu của TMĐT. Chương này mô tả về xu hướng của
TMĐT và sự tiến bộ của Logistics và chuỗi cung ứng đồng thời đưa ra các thảo luận
về mối quan hệ giữa TMĐT và Logistics từ đó định hướng cho cho sự đồng hành
cùng phát triển trong tương lai của hai hoạt động này.
Tình hình nghiên cứu trong nước
Đề tài nghiên cứu về Logistics trong TMĐT vẫn là nội dụng chưa được thực
hiện nhiều ở Việt Nam. Các đề tài nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung nghiên
cứu chuyên sâu về logistics truyền thống và hướng nghiên cứu chú trọng vào các
doanh nghiệp, các vùng,.. .trong một phạm vi và thời điểm nhất định. Cuốn sách
“Logistics những vấn đề cơ bản" của chủ biên GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân và tham

gia biên soạn ThS. Kim Ngọc Đạt xuất bản năm 2010 là nghiên cứu cung cấp lý
thuyết hoàn thiện nhất về logistics. Tác giả của cuốn sách làm rõ thực trạng của dịch
vụ logistics và đưa ra giải pháp hoàn thiện logistics ở Việt Nam dựa vào thực tiễn
tại thời điểm thực hiện nghiên cứu. Nhưng đã trải qua khoảng thời gian một thập kỷ,
logistics không ngừng thay đổi và phát triển để phù hợp với sự vận động của nền
kinh tế xã hội vì thế những kết quả nghiên cứu về thực trạng và giải pháp phát triển
logistics ở Việt Nam được thực hiện trong “Logistics những vấn đề cơ bản”” trở nên
lạc hậu, khơng cịn phù hợp, nhưng cũng khơng thể dễ dàng phủ nhận ý nghĩa lớn
lao của cuốn sách vì đây chính là cơ sở, tài liệu để tham khảo đồng thời là nền tảng
cho nhiều nghiên cứu sau này về quan điểm và mơ hình lý thuyết.
Báo cáo “Đổi mới cơng nghệ trong Logistics: Khơng cịn là trào lưu mà là
sự sống cịn”” nhìn từ báo cáo Logistics Technology Report được thực hiện bởi
eyefortransport - eft vào năm 2016. Báo cáo này đề cập đến sự đổi mới trong ngành


6
logistics hiện nay. Nghiên cứu tập trung vào chi phí công nghệ thông tin và địa
điểm ngân sách của doanh nghiệp được tập trung. Đặc biệt, báo cáo chú trọng vào
các chỉ tiêu cho thấy logistics đang bắt đầu hiện đại hóa. Những vấn đề được nghiên
cứu chính trong báo cáo là: đổi mới trong logistics, nâng cao năng lực về công
nghệ, thu hút và giữ chân nhân tài trong công nghệ thông tin (CNTT), đầu tư trong
CNTT, tăng cường sử dụng dữ liệu lớn và phân tích dữ liệu. Báo cáo được hoàn
thành bằng việc điểu tra, khảo sát các doanh nghiệp trong lĩnh vực logistics. Trong
tổng số 357 doanh nghiệp hồi âm, có tới 43% là các nhà cung cấp dịch vụ logistics
(3PL, 4PL, vận tải, hàng hải...), cịn lại là các nhà cung cấp giải pháp cơng nghệ
chiếm 35% và 21% cuối cùng thuộc về nhà sản xuất, các công ty phân phối sản
phẩm, nhà bán lẻ.
Cuốn sách iiHdi đáp về logistics’” của tác giả Trần Thanh Hải, xuất bản năm
2018 cũng là một nghiên cứ rất hay về logistics ở Việt Nam. Những lý thuyết, vấn
đề về logistics được tác giả đưa ra rất dễ hiểu và là những vấn đề cơ bản mà các đối

tượng quan tâm đến logistics phải nắm vững và điểm nổi bật của cuốn sách này là
các vấn đề nghiên cứu được trình bày dưới dạng các câu trả lời cho các câu hỏi của
độc giả. Những câu trả lời đó đều gần gũi và gắn liền với hoạt động logistics tại
Việt Nam trong những năm gần đây. Ưu điểm của cuốn sách là cập nhật những kiến
thức thực tiễn và đặc trưng ở thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, cuốn sách vẫn tồn tại
những hạn chế chẳng hạn: chưa nêu được một cách bao qt các khía cạnh của
logistics vì logistics rất rộng và phương thức trình bày các câu hỏi chỉ tập trung giải
đáp được một số những thắc mắc nhất định, thêm nữa là cách trình bày khơng đối
xứng và không theo một quy tắc nào sẽ làm cho việc theo dõi và nghiên cứu trở nên
khó khăn.
“Báo cáo Logistics Việt Nam năm 2018 - Logistics và thương mại điện tử”
năm 2018 và “Báo cáo Logistics Việt Nam 2019 - Logistics nâng cao giá trị nông
sản”” được nghiên cứu và xây dựng với sự hợp tác của Ban biên tập gồm các
chuyên
gia đến từ các Bộ, Ngành Công Thương và Hiệp hội Logistics, các tổ chức nghiên
cứu và đào tạo. Điểm đáng chú ý của báo cáo logistics Việt Nam 2018 là cập nhật
được nhữn dữ liệu, thông tin đáng tin cậy từ các nguồn dữ liệu chính thống về dịch
vụ Logistics trong năm 2018. Báo cáo này phân tích mơi trường kinh doanh dịch vụ


7
logistics, các loại hình dịch vụ logistics, các ứng dụng logistics trong sản xuất kinh
doanh, các hoạt động liên quan về logistics và tiêu biểu nhất là chương 5 đề cập đến
Logistics và TMĐT. Chương này đã chỉ ra và phân tích các doanh nghiệp dịch vụ
Logistics TMĐT nổi trội ở Việt Nam và các mơ hình hoạt động dịch vụ tiêu biểu.
Cũng tại chương 5 này đã đưa ra những vấn đề chính mà các doanh nghiệp logistics
phải đối diện và đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực dịch vụ Logistics cho
TMĐT. Còn điểm đáng chú ý của báo cáo logistics Việt Nam 2019 cập nhật được
những số liệu mới nhất của dịch vụ logistics của nước ta trong năm 2019. Báo cáo
này đã tiếp thu những ý kiến của các chuyên gia từ Báo cáo Logistics 2017, 2018

với tinh thần đổi mới, sáng tạo liên tục và luôn bám sát những xu hướng và biến
động thực tiễn trên thị trường nội địa và quốc tế.
Khoảng trống nghiên cứu
Những nghiên cứu về logistics hay mối quan hệ giữa logistics và TMĐT toàn
cầu cho thấy một cái nhìn tổng quát về tình hình logistics, đặc biệt là logistics trong
TMĐT với những lý thuyết cơ bản, những nhân tố động đến logistics đồng thời đưa
ra những chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển và các đề xuất để thúc đẩy năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp logistics và doanh nghiệp TMĐT. Tuy nhiên
những cuốn sách, những nghiên cứu này chỉ tập trung ở phạm vi toàn cầu hoặc tập
trung ở một vài quốc gia, một vài dịch vụ Logistics, chưa đi sâu vào tìm hiểu và
phân tích ở Việt Nam. Do tốc độ và quy mơ, cũng như nền tảng về kinh tế, mức độ
và thời điểm bùng nổ TMĐT của mỗi quốc gia là khác nhau nên logistics và
logistics trong TMĐT ở mỗi nước cũng có những điểm khác biệt rất lớn. Thế nên
muốn phát triển logistics tại Việt Nam với xu hướng đáp ứng u cầu của TMĐT
thì cần phải có những nghiên cứu chuyên sâu trong phạm vi Việt Nam, chứ không
thể áp dụng hoàn toàn những nghiên cứu chung chung hoặc những nghiên cứu ở
một quốc gia khác mà chỉ có thể kế thừa những điểm nổi bật, những khía cạnh
nghiên cứu phù hợp, từ đó phát huy và có những giải pháp, chiến lược riêng giúp
thúc đẩy logistics trong TMĐT nước nhà phát triển. Còn đối với các nghiên cứu ở
Việt Nam cũng còn tồn tại nhiều bất cập. Tuy những nghiên cứu này đã đưa ra
những kiến thức nền tảng về logistics, nhưng vẫn còn đang rất thiếu hụt bởi các
nghiên cứu được thực hiện từ những năm trước đây đã trở nên lỗi thời, các số liệu


8
không được cập nhật, những giải pháp đưa ra không cịn mang tính thực tiễn do sự
vận động và phát triển không ngừng của logistics và TMĐT trong những năm gần
đây. Các nghiên cứu trong nước chưa thực sự phù hợp ở thời điểm hiện tại với cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0. Vậy nên với đề tài nghiên cứu” Phát triển hoạt động
logistics tại Việt Nam: xu hướng đáp ứng yêu cầu của thương mại điện từ" với

mong muốn bổ sung một nghiên cứu với nỗ lực lấp đầy những khoảng trống của các
nghiên cứu trước đó và đề xuất được những giải pháp để tăng cường liên kết
Logistics và TMĐT ở Việt Nam.
3.
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được tiến hành với các mục đích nghiên cứu dưới đây:
- Đưa ra những cơ sở lý luận liên quan đến logistics, TMĐT, Logistics trong
TMĐT
-

Đưa ra những tiêu chí và phân tích số liệu để đánh giá mức độ phát triển của

hoạt động logistics trong TMĐT
-

Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng các doanh nghiệp logistics Việt.

-Xác định xu hướng phát triển Logistics TMĐT trên thế giới và định hướng

phát triển hoạt động logistics trong TMĐT nước nhà
- Đưa ra những giải pháp tăng cường thúc đẩy chất lượng dịch vụ Logistics

để
đáp ứng yêu cầu của TMĐT cho các doanh nghiệp đồng thời đề xuất các kiến nghị
đối với nhà nước và vơi các hiệp hội liên quan đến logistics.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng mà đề tài tập trung nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn
xoay quanh hoạt động logistics trong TMĐT ở Việt Nam và dựa vào đó đưa ra được

giải pháp hiệu quả để thúc đẩy dịch vụ logistics tại Việt Nam đi lên với xu hướng
đáp ứng yều cầu của TMĐT.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài được thực hiện một cách tổng quát về hoạt động
logistics trong TMĐT ở Việt Nam mà không đi sâu nghiên cứu cụ thể một doanh
nghiệp nào.
- Về thời gian: Đề tài chú trọng nghiên cứu những vấn đề về Logistics trong


9
TMĐT tại Việt Nam từ năm 2015 đến nay.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài khóa luận được thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập, xử lý các dữ liệu sơ cấp, thứ cấp: Trong bài kế thừa
và ứng dụng các nguồn dữ liệu được thu thập thông qua internet, các cuốn sách, báo
cáo, nghiên cứu trong nước và quốc tế, thêm vào đó là các bộ luật, văn bản quy
phạm pháp luật Việt Nam và các đề tài nghiên cứu khoa học, khóa luận có đề cập
phân tích đến sự phát triển hoạt động Logistics.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: So sánh các mối quan hệ tin cậy từ các số
liệu thu thập được bằng cách sử dụng tư duy logic, thông qua đó thực hiện các mục
đích nghiên cứu đã đặt ra.
- Phương pháp chuyên gia: tổng hợp và báo cáo những kết quả đã nghiên
cứu.
6.
Ket cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, kết luận thì bố
cục của đề tài được phân tách thành 3 chương rõ ràng:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về Logistics và thương mại điện tử
- Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động Logistics tại Việt Nam: xu

hướng
đáp ứng yêu cầu thương mại điện tử
- Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động Logistics đáp ứng yêu cầu
thương
mại điện tử tại Việt Nam


10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ

1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS
1.1.1. Khái niệm Logistics
Logistics đã trở nên quen thuộc và là hoạt động tất yếu của mỗi nền kinh tế.
Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa, quan niệm khác nhau về thuật ngữ logistics.
Theo Hội đồng Quản lý Logistics (The Council of Logistics Management
CLM in USA) iiLogistics là một bộ phận của dây chuyền cung ứng, tiến hành lập ra
kế hoạch, thực hiện và kiểm sốt cơng việc chu chuyển và lưu kho hàng hố, cùng
các dịch vụ và thơng tin có liên quan từ địa điểm xuất phát đến nơi tiêu dùng một
cách hiệu quả nhằm đáp ứng những yêu cầu của khách hàng.”
Trong Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, dịch vụ logistics được định
nghĩa là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc
nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải
quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu,
giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với
khách hàng để hưởng thù lao.
Logistics là quá trình lập kế hoạch, chọn phương án tối ưu để thực hiện việc
quản lý, kiểm soát việc di chuyển và bảo quản có hiệu quả về chi phí và ngắn nhất
về thời gian đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, cũng như các

thông tin tương ứng từ giai đoạn tiền sản xuất cho đến khi hàng hóa đến tay người
tiêu dùng cuối cùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng (Trích Ủy ban Quản lý
logistics của Hoa Kỳ).
Logistics không chỉ liên quan đến nguyên nhiên vật liệu mà còn liên quan tới
tất cả nguồn tài nguyên, các yếu tố đầu vào cần thiết để tạo nên sản phẩm hay dịch
vụ phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng. Ở đây nguồn tài nguyên không chỉ bao
gồm: vật tư, vốn, nhân lực mà còn bao hàm cả dịch vụ, thơng tin, bí quyết cơng
nghệ... (Trích Quản trị Logistics, 2007, NXB Thống kê)
Tóm lại, Logistics là dịch vụ cung cấp, vận chuyển hàng hóa tối ưu nhất từ nơi
sản xuất đến tay người tiêu dùng. Nhiệm vụ của doanh nghiệp logistics là lên kết


11
hoạch cụ thể, kiểm soát sự di chuyển của hàng hóa và thơng tin về ngun liệu từ
nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ theo yêu cầu của khách hàng đặt ra. Để cạnh tranh
hiệu quả trong ngành này, các doanh nghiệp phải luôn nâng cao chất lượng dịch vụ,
giảm thiểu thời gian vận chuyển và tối thiểu chi phí dịch vụ. Bên cạnh nghiệp vụ
giao-nhận, ngành Logistics còn bao gồm những hoạt động khác như bao bì, đóng
gói, kho bãi, lưu trữ, luân chuyển hàng hóa, xử lý hàng hỏng.Và khi hoạt động
Logistics đã được hoàn thiện, các doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí
từ đó tăng giá trị gia tăng và nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.1.2. Các loại hình dịch vụ Logistics chủ yếu
Theo Hiệp định thương mại chung về lĩnh vực dịch vụ (GATS - The General
Agreement on Trade in Services) của Tổ chức thương mại thế giới WTO thì dịch vụ
logistics được chia thành 3 nhóm cụ thê như sau:
- Các dịch vụ logistics lõi (Core Freight Logistics Services): Dịch vụ logistics
chủ yếu chiếm phần lớn trong tổng chi phí logistics và mang tính quyết định đối với
các dịch vụ khác. Dịch vụ logistics chủ yếu bao gồm:
+Dịch vụ bốc xếp hàng hóa, trong đó gồm cả hoạt động bốc xếp container
trọng dịch vụ logistics xuất nhập khẩu.

+ Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho

bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị.
+ Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan

hàng hóa xuất nhập khẩu và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa.
+Dịch vụ hỗ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý

thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi
logistics; hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng
hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê mua
container.
- Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải (Related Freight Logistics
Services): dịch vụ vận tải hàng hải, dịch vụ vận tải thủy nội địa, dịch vụ vận tải
hàng không, dịch vụ vận tải đường sắt, dịch vụ vận tải đường bộ, dịch vụ vận tải
đường ống.
- Các dịch vụ thứ yếu mang tính bổ trợ (Non-core Freight Logistics Services):


12
dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật, dịch vụ bưu chính, dịch vụ thương mại bán
bn, dịch vụ thương mại bán lẻ, các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
1.1.3. Các hình thức của Logistics
Khi tìm hiểu về Logistics, những khái niệm như 1PL, 2PL, 3PL, 4PL, 5PL
thường xun được nhắc đến. Đây cũng chính là những hình thức phổ biến của
Logistics và những hình thức này được ra đời, áp dụng với mục đích cắt giảm chi
phí vận hành và tối ưu chuỗi cung ứng. Hình thức Logistics cũng sẽ được chia theo
số lượng bên liên quan.
1PL: (First Party Logistics) Logistics tự cấp
1PL là hình thức dịch vụ mà những người sở hữu hàng hóa tự mình tổ chức và

thực hiện các hoạt động Logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân. Các cơng ty này
có thể sở hữu phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác
bao gồm cả nhân lực để thực hiện các hoạt động logistics.
2PL: (Second Party Logistics) Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ hai
2PL là một hình thức thuê dịch vụ từ bên thứ 2 của cơng ty xuất nhập khẩu mà
ở đó, các công ty bên thứ 2 này chỉ đảm nhận 1 khâu trong chuỗi Logistics. Nói một
cách đơn giản, 2PL là việc kiểm soát các hoạt động truyền thống như vận tải, kho
vận, thủ tục hải quan và thanh toán.
3PL: (Third Party Logistics) Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba hay
logistics theo hợp đồng
Có thể nói 3PL là hình thức phát triển một mức cao hơn và rộng hơn của 2PL.
Sử
dụng 3PL là việc th các cơng ty bên ngồi để thực hiện các hoạt động logistics, có
thể là tồn bộ q trình quản lí logistics hoặc một số hoạt động có chọn lọc.
4PL: (Fourthy Party Logistics) Cung cấp dịch vụ logistics thứ tư hay logistics
chuỗi phân phối, hay nhà cung cấp logistics chủ đạo - LPL
4PL được phát triển trên nền tảng 3PL, nhưng bao gồm các hoạt động rộng
hơn và mang tính trách nhiệm cao như các dịch vụ cơng nghệ thơng tin, và quản lý
các tiến trình kinh doanh. 4PL được coi như một điểm liên lạc duy nhất, là nơi thực
hiện việc quản lý, tổng hợp tất cả các nguồn lực và giám sát các chức năng 3PL
trong suốt chuỗi phân phối nhằm vươn tới thị trường toàn cầu, lợi thế chiến lược và
các mối quan hệ lâu bền. Hình thức 4PL ảnh hưởng khơng chỉ đến hệ thống


13
logistics mà cịn là tồn bộ chuỗi cung ứng của khác hàng.
5PL: (Fifty Party Logistics) Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ năm
5PL là loại dịch vụ thị trường TMĐT, bao gồm các 3PL và 4PL quản lý tất cả
các bên liên quan trong chuỗi phân phối trên nền tảng TMĐT. Chìa khố thành
cơng của các nhà cung cấp dịch vụ logistics thứ năm là các hệ thống (Hệ thống quản

lý đơn hàng (OMS), Hệ thống quản lý kho hàng (WMS) và Hệ thống quản lý vận
tải (TMS). Cả ba hệ thống này có liên quan chặt chẽ với nhau trong một hệ thống
thống nhất và cơng nghệ thơng tin.
Nhìn chung: 1 PL tức doanh nghiệp sản xuất sẽ tự chịu trách nhiệm cho mọi
hoạt động lưu trữ, vận chuyển từ đầu vào tới đầu ra là người tiêu thụ cuối cùng. 2PL
là doanh nghiệp vừa thực hiện quản lý Logistics vừa thuê ngoài dịch vụ Logistics
cho một hoạt động trong chuỗi hoạt động Logistics. 3PL tức là doanh nghiệp chủ
động thuê ngoài dịch vụ Logistics chuyên biệt quản lý và thực hiện một vài hoặc
mọi hoạt động của Logistics. 4PL là doanh nghiệp thuê dịch vụ Logistics lo tất cả
mọi thứ từ đầu ra tới phân phối, quản lý và điều hành các bên liên quan để tạo thành
chuỗi Logistics hiệu quả. 5PL: E-logistics, Logistics trên nền TMĐT.
1.1.4. Vai trị của Logistics
Hoạt động logistics có sức ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ nền kinh tế. Trong
thời đại ngày nay, con người ln hướng đến những dịch vụ hồn hảo và để đạt điều
đó tất yếu cần đến Logistics.
Vai trò của Logistics đối với nền kinh tế:
Logistics là một chuỗi hoạt động liên tục, có liên quan mật thiết với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau. Hoạt động Logistics đã chiếm từ 10 đến 15% GDP của hầu
hết các nước lớn ở châu Âu, Bắc Mỹ và một số nền kinh tế châu Á - Thái Bình
Dương (Rushton Oxley & Croucher, 2000). Vì vậy nếu nâng cao hiệu quả hoạt động
Logistics thì sẽ góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội. Logistics hỗ
trợ cho luồng chu chuyển các giao dịch kinh tế. Nền kinh tế chỉ có thể phát triển
nhịp nhàng, đồng bộ một khi chuỗi logistics hoạt động liên tục, nhịp nhàng. Hàng
loạt các hoạt động kinh tế liên quan diễn ra trong chuỗi logistics, theo đó các nguồn
tài nguyên được biến đổi thành sản phẩm và điều quan trọng là giá trị được tăng lên
cho cả khách hàng lẫn người sản xuất, giúp thỏa mãn nhu cầu của mỗi người.


14
Hoạt động logistics hiệu quả làm tăng tính cạnh tranh của một quốc gia trên

trường quốc tế. Theo nghiên cứu của Linao và Venables (2001) cho thấy sự khác
biệt trong kết cấu cơ sở hạ tầng (đặc biệt là lĩnh vực giao thông vận tải) chiếm 40%
trong sự chênh lệch chi phí đối với các nước tiếp giáp với biển và 60% đối với các
nước không tiếp giáp với biển. Hơn nữa, trình độ phát triển và chi phí logistics của
một quốc gia còn được xem là một căn cứ quan trọng trong chiến lược đầu tư của
các tập đoàn đa quốc gia. Quốc gia nào có hệ thống cơ sở hạ tầng bảo đảm, hệ thống
cảng biển tốt sẽ thu hút được đầu tư từ các công ty hay tập đoàn lớn trên thế giới.
Sự phát triển vượt bậc của Singapore, Hồng Kông và gần đây là Trung Quốc là một
minh chứng sống động cho việc thu hút đầu tư nước ngồi nhằm tăng trưởng xuất
khẩu, tăng GDP thơng qua việc phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ logistics.
Vai trò của Logistics đối với doanh nghiệp:
Đối với các doanh nghiệp Logistics có vai trị rất to lớn. Logistics giúp giải
quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay
đổi các nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu hoá q trình chu chuyển ngun vật
liệu, hàng hố, dịch vụ,... Logistics giúp giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Có nhiều doanh nghiệp thành cơng lớn nhờ có được chiến lược và
hoạt động logistics đúng đắn, ngược lại có khơng ít doanh nghiệp gặp khó khăn,
thậm chí thất bại, phá sản do có những quyết định sai lầm trong hoạt động logistics,
ví dụ: chọn sai vị trí, chọn nguồn tài nguyên cung cấp sai, dự trữ không phù hợp,.
Ngày nay để tìm được vị trí tốt hơn, kinh doanh hiệu quả hơn, các tập đoàn đa quốc
gia, các công ty đủ mạnh đã và đang nỗ lực tìm kiếm trên tồn cầu nhằm tìm được
nguồn ngun liệu, nhân cơng, vốn, bí quyết cơng nghệ, thị trường tiêu thụ, môi
trường kinh doanh. tốt nhất và thế là logistics tồn cầu hình thành và phát triển.
Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí để nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chủ động trong việc chọn
nguồn cung cấp nguyên liệu, công nghệ sản xuất, thiết kế mẫu mã, tìm kiếm thị
trường tiêu thụ thông qua nhiều kênh phân phối khác nhau,.Chủ động trong việc
lên kế hoạch sản xuất, quản lý hàng tồn kho và giao hàng đúng thời gian với tổng
chi phí thấp nhất.
Logistics cịn góp phần giảm phí thơng qua việc tiêu chuẩn hóa chứng từ.



15
Theo các chuyên gia ngoại thương, giấy tờ rườm rà chiếm một khỏan chi phí khơng
nhỏ trong mậu dịch quốc tế và vận chuyển. Thông qua dịch vụ logistics, các công ty
logistics sẽ đứng ra đảm nhiệm việc ký một hợp đồng duy nhất sử dụng chung cho
mọi loại hình vận tải để đưa hàng từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng cuối cùng.
Tóm lại, Logistics là q trình tối ưu hố về vị trí, thời gian, vận chuyển và dự
trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu
dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế. Logistics là một chức
năng kinh tế chủ yếu, có vai trị rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và
doanh nghiệp nói riêng.
1.2. TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.2.1. Khái niệm Thương Mại điện tử
Khái niệm thương mại điện tử theo nghĩa hẹp: Thương mại điện tử (TMĐT)
là việc mua bán hàng hố và dịch vụ thơng qua các phương tiện điện tử, nhất là
Internet và các mạng viễn thông khác.
Khái niệm thương mại điện tử theo nghĩa rộng: Thương mại điện tử (TMĐT)
là tồn bộ chu trình và các hoạt động kinh doanh liên quan đến các tổ chức hay cá
nhân. Thương mại điện tử là việc tiến hành hoạt động thương mại sử dụng các
phương tiện điện tử và công nghệ xử lý thông tin số hoá.
Khái niệm TMĐT được định nghĩa bởi hai tổ chức uy tín thế giới như sau:
- EU (European Union- Liên minh châu Âu): “Thương mại điện tử bao gồm
các giao dịch thương mại thông qua các mạng viễn thông và sử dụng các phương
tiện điện tử. Nó bao gồm thương mại điện tử gián tiếp (trao đổi hàng hoá hữu hình)
và thương mại điện tử trực tiếp (trao đổi hàng hố vơ hình).”
- Theo WTO (World Trade Organization- Tổ chức thương mại thế giới):
“Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản
phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận có
thể hữu hình hoặc giao nhận quan internet dưới dạng số hố."

1.2.2. Các hình thức Thương Mại điện tử điển hình
3 hình thức thương mại điện tử phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam
B2B - Business to Business
B2B được hiểu là TMĐT giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. Đây là loại


×