Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển hoạt động logistics tại các doanh nghiệp giao nhận vận tải việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 110 trang )

Tr-ờng đại học ngoại th-ơng hà nội
Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế
Chuyên ngành kinh tế đối ngoại
********* o0o ********



khoá luận tốt nghiệp

Đề tài:
Ph-ơng h-ớng và những giải pháp chủ yếu phát triển
hoạt động Logistics tại các doanh nghiệp
giao nhận vận tải Việt Nam


SV thực hiện : Lê Thị Huệ
Lớp : Anh 15
Khóa : K42 D
GV h-ớng dẫn : tS. Trịnh Thị Thu H-ơng





hà nội, tháng 11 / 2007


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I : HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
GIAO NHẬN VẬN TẢI 3


I/ KHÁI NIỆM VỀ LOGISTICS VÀ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI 3
1/ LOGISTICS 3
1.1 KHÁI NIỆM LOGISTICS 3
1.2. CHỨC NĂNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA LOGISTICS
5
2/ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS 6
3/ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC DOANH NGHIỆP GIAO
NHẬN VẬN TẢI 9
3.1. DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI 9
3.2. ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS THUẬN LỢI CỦA
CÁC DNGNVT 10
3.3. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC DNGNVT 10
II/ VỊ TRÍ VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI 12
1/ VỊ TRÍ CỦA HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC DNGNVT 12
2/ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC DNGNVT
13
2.1. HOẠT ĐỘNG LOGISTICS GIẢM TỐI ĐA CHI PHÍ VÀ TĂNG
CƢỜNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ. 14
2.2. HOẠT ĐỘNG LOGISTICS GIÚP NÂNG CAO TÍNH LINH HOẠT
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 16
2.3. HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TĂNG DOANH THU VÀ LỢI
NHUẬN 16
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Lê Thị Huệ Lớp : A15 – K42D - KTNT
2
III/ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG
LOGISTICS TẠI CÁC DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI 17
1/ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI GIAO NHẬN 17

2/ NĂNG LỰC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN
TẢI 18
2.1. VỊ TRÍ CỦA DOANH NGHIỆP 19
2.2. VỐN ĐẦU TƢ CỦA DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN 19
2.3. KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GIAO
NHẬN VẬN TẢI 21
2.4. NGUỒN NHÂN LỰC 21
3/ CHÍNH SÁCH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN
TẢI 21
3.1. CHÍNH SÁCH GIÁ DỊCH VỤ 21
3.2. CHÍNH SÁCH CẠNH TRANH 22
4/ CHÍNH SÁCH VĨ MÔ CỦA NHÀ NƢỚC 22
IV/ KINH NGHIỆM VỀ MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS
TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA 23
1/ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS Ở TRUNG QUỐC 23
2/ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI SINGAPORE 25
3/ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS CHO
CÁC DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI VIỆT NAM. 27
CHƢƠNG II : THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI VIỆT NAM 29
I/ TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI VIỆT NAM.
29
1/ LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH GIAO NHẬN
VẬN TẢI VIỆT NAM 29
2/ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DNGNVT VIỆT NAM. 30
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Lê Thị Huệ Lớp : A15 – K42D - KTNT
3
2.1. NỘI DUNG, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÁC DNGNVT VN 30

2.2. CƠ CẤU THÀNH PHẦN CỦA CÁC DNGNVT VN RẤT ĐA
DẠNG 31
2.3. QUY MÔ NGUỒN VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÒN
NHỎ BÉ, TRÌNH ĐỘ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP CÒN LẠC HẬU
32
2.4. TRÌNH ĐỘ ĐÔI NGŨ CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC CỦA
NGÀNH CÒN NHIỀU BẤT CẬP 34
II/ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC DNGNVT
VIỆT NAM NHỮNG NĂM VỪA QUA 34
1/ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC
DNGNVT VIỆT NAM 35
2/ NHỮNG THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƢỢC CỦA TOÀN NGÀNH . 39
3.1. GEMADEPT 43
3.2. CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU- VIETFRACHT
44
3.3. CẢNG CONTAINER QUỐC TẾ VIỆT NAM - VICT 46
III/ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TỪ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
LOGISTICS TẠI CÁC DNGNVT VIỆT NAM. 46
1/ NHỮNG KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU CẦN ĐƢỢC TẬP TRUNG
PHÁT TRIỂN 46
2/ NHỮNG HẠN CHẾ, BẤT CẬP VÀ NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU
47
2.1. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ BẤT CẬP 47
2.2. NGUYÊN NHÂN CỦA TÌNH TRẠNG BẤT CẬP NÀY 53
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Lê Thị Huệ Lớp : A15 – K42D - KTNT
4
CHƢƠNG III : PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT
TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC DOANH NGHIỆP GIAO
NHẬN VẬN TẢI VIỆT NAM 61

I/ MỘT SỐ YÊU CẦU NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI
CÁC DNGNVT VIỆT NAM 61
1/ PHÁT TRIỂN LOGISTICS PHÙ HỢP VỚI ĐỊNH HƢỚNG PHÁT
TRIỂN CÁC DNGNVT VN 61
2/ PHÁT TRIỂN LOGISTICS TẠI CÁC DNGNVT NẰM TRONG
XU THẾ HỘI NHẬP. 62
3/ PHÁT TRIỂN LOGISTICS TẠI CÁC DNGNVT CÓ SỰ HỖ TRỢ
CỦA NHÀ NƢỚC 63
4/ PHÁT TRIỂN LOGISTICS TẠI CÁC DNGNVT ĐÒI HỎI SỰ
PHỐI HỢP CỦA CÁC BỘ, NGÀNH CÓ LIÊN QUAN 64
II/ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN LOGISTICS TẠI VIỆT NAM VÀ PHƢỚNG
HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTIC TẠI CÁC DNGNVT 65
1/ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN LOGISTICS TẠI VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2020 65
1.1 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN 65
1.2 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN 66
1.3 TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN 68
1.3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠO ĐIỀU
KIỆN PHÁT TRIỂN LOGISTICS 68
3.1.2 CÁC ĐỊNH HƢỚNG KHÁC 72
2/ PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS
TẠI CÁC DNGNVT VN 73
2.1. DỰ BÁO NHU CẦU LOGISTICS TRONG TƢƠNG LAI CỦA
NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 73
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Lê Thị Huệ Lớp : A15 – K42D - KTNT
5
2.2. PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN LOGISTICS CHO CÁC
DNGNVN VIỆT NAM 78
III/ MỘT SỐ GIẢI PHÁT TRIỂN LOGISTICS TẠI CÁC DNGNVT VN 80

1/ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG 80
1.1.NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG 80
1.2. ĐA DẠNG HOÁ CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ ĐỂ PHÁT TRIỂN
TOÀN DIỆN MÔ HÌNH LOGISTICS. 81
2/ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG, ĐẦU TƢ TRANG THIẾT BỊ
HIỆN ĐẠI 82
3/ ỨNG DỤNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CÁC PHƢƠNG
PHÁP QUẢN TRỊ HIỆN ĐẠI 82
4/ KHÔNG NGỪNG CẢI TIẾN BỘ MÁY QUẢN LÝ, TÍCH CỰC
ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN 82
5/ GIẢI PHÁP VỀ HUY ĐỘNG VỐN 83
IV/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC ĐỂ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
LOGISTICS. 84
1/ XÁC ĐỊNH RÕ LỘ TRÌNH HỘI NHẬP LOGISTICS VÀ XÂY
DỰNG CHIẾN LƢỢC TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN LOGISTICS. 84
1.1. XÁC ĐỊNH RÕ LỘ TRÌNH HỘI NHẬP LOGISTICS VỚI KHU
VỰC VÀ THẾ GIỚI 84
1.2. XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
LOGISTICS 85
2/ ĐẦU TƢ KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ PHƢƠNG TIỆN KỸ THUẬT
HỖ TRỢ SỰ PHÁT TRIỂN LOGISTICS 85
2.1. ĐẦU TƢ CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI 85
2.2. ĐẦU TƢ VÀ KHUYẾN KHÍCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN 87
3/ LẬP CÁC TRUNG TÂM LOGISTICS QUỐC GIA 88
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Lê Thị Huệ Lớp : A15 – K42D - KTNT
6
4/ HỆ THỐNG HÓA PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH ĐIỀU TIẾT
HOẠT ĐỘNG LOGISTICS 89

5/ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ HOẠT
ĐỘNG LOGISTICS 90
5.1. ĐÀO TẠO NGẮN HẠN 90
5.2. ĐÀO TẠO DÀI HẠN 91
6/ THÚC ĐẨY SỰ LIÊN KẾT GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP 91
6.1. KHUYẾN KHÍCH LIÊN KẾT GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP . 91
6.2. TĂNG CƢỜNG VAI TRÒ CỦA CÁC HIỆP HỘI 92
KẾT LUẬN 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu viết khóa luận em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ
nhiệt tình của rất nhiều ngƣời, em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả những ngƣời
đã giúp đỡ em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến côgiáo, Tiến sĩ Trịnh
Thị Thu Hƣơng, ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn, góp ý trao đổi, giúp đỡ em để
hoàn thành tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế và Kinh
doanh quốc tế và các thầy cô khác trong trƣờng đại học Ngoại Thƣơng –
những ngƣời sẽ xem xét và đánh giá đề tài này.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè – những ngƣời
đã luôn luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn thành khóa luận.
Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn, hiểu biết và kinh nghiệm
thực tế còn hạn hẹp nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


3PL
DWT

EDI
LSP
MTO
NVOCC

SCM
TEUs
WMS
Third – party logistics
Deadweight Tonnage

Electronic Data Interchange
Logistics Service Provider
Multimodal Transport Operator
Nonvessel operating of
common carrier
Supply Chain Management
Twenty – foot equivalent units
Warehouse Management
System
Logistics bên thứ 3
Đơn vị tính năng lực của tàu
chở hàng
Hệ thống trao đổi dữ liệu điện
tử
Nhà cung cấp dịch vụ logistics

Nhà vận tải đa phƣơng thức
Quy chế của ngƣời chuyên chở
không có tàu
Quản lý chuỗi cung ứng
Đơn vị tƣơng đƣơng 20 feet
Hệ thống quản trị kho





DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống logistics 5
Bảng 2: Sơ lựơc phân tích SWOT về dịch vụ logistics tại Singapore 26
Bảng 3: Một số cảng container lớn nhất thế giới và Việt Nam (2006) 33
Bảng 4: Hàng hóa thông qua các cụm cảng Việt Nam 40
Bảng 5: Tàu vận tải Container của GEMADEPT 43
Bảng 6: Dự kiến nhu cầu vận chuyển hàng hóa xuất khẩu năm 2010 74
Bảng 7: Dự kiến nhu cầu vận chuyển hàng hoá nhập khẩu năm 2010 74
Bảng 8: Lƣợng hàng hoá thông qua cảng biển Việt Nam đến năm 2010 76
Bảng 9: Dự kiến tỷ trọng thị trƣờng xuất khẩu đến năm 2010 76
Bảng 10: Dự báo thị trƣờng hàng hóa Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 77



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Lê Thị Huệ Lớp : A15 – K42D - KTNT
1
LỜI MỞ ĐẦU
I/ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN

Trong những năm gần đây, lộ trình hội nhập khu vực và thế giới, cùng
với sự tác động của quá trình toàn cầu hoá, tự do hoá thƣơng mại quốc tế,
hoạt động xuất nhập khẩu đã không ngừng tăng lên, vừa đặt ra những thách
thức, yêu cầu và đòi hỏi mới đối với đầu tƣ và khai thác dịch vụ mà các doanh
nghiệp giao nhận vận tải cung ứng, vừa tạo ra những cơ hội phát triển rất
thuận lợi. Kinh doanh và khai thác dịch vụ vận tải giao nhận tại các doanh
nghiệp giao nhận vận tải rất phong phú và đa dạng với nhiều thành phần,
nhiều dịch vụ đƣợc cung cấp, tuy nhiên chƣa tƣơng xứng với tiềm năng hiện
có, chƣa đáp ứng nhu cầu chu chuyển hàng hoá ngày càng gia tăng, có nguy
cơ làm hạn chế sự phát triển của các doanh nghiệp giao nhận, ngành giao
nhận. Lý do chính là các doanh nghiệp chƣa chủ động, chƣa có các giải pháp
tối ƣu trong việc liên kết, điều hành và quản lí toàn bộ dây chuyền cung ứng.
Mặt khác, hiệu quả hoạt động của các loại hình dịch vụ vận tải giao nhận
không cao do phƣơng thức kinh doanh chƣa phù hợp. Vì vậy giải pháp phát
triển cho các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam là sự hợp tác, đầu tƣ
và áp dụng phƣơng thức kinh doanh mới, tiên tiến nhằm tiết kiệm tất cả các
chi phí phát sinh hoặc có thể phát sinh trong giao nhận vận tải để đạt hiệu quả
cao nhất trong kinh doanh. Logistics chính là phƣơng thức kinh doanh tiên
tiến cần đƣợc nghiên cứu để áp dụng và phát triển trong các doanh nghiệp
giao nhận vận tải Việt Nam.
Xuất phát từ thực tế đó, ngƣời viết đã chọn “Phương hướng và những
giải pháp chủ yếu phát triển hoạt động Logistics tại các doanh nghiệp giao
nhận vận tải Việt Nam” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp.
II/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục đích của đề tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động
logistics tại các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam, phân tích, đánh giá
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Lê Thị Huệ Lớp : A15 – K42D - KTNT
2
tình hình thực tiễn, qua đó đề ra phƣơng hƣớng và kiến nghị các giải pháp

phát triển hoạt động logistics tại các DN, góp phần nâng cao hiệu quả khai
thác DN, tăng nguồn thu, bù đắp chi phí hoạt động và đầu tƣ DNGNVT trong
điều cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế quốc tế.
III/ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động logistics tại các
doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam, trong thời gian từ khi dịch vụ
logistics đƣợc triển khai tại Việt Nam ( khoảng 10 năm gần đây) đến nay và
định hƣớng phát triển đến năm 2020 cũng nhƣ các năm tiếp theo.
IV/ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu đề tài, khóa luận đã sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp
nghiên cứu nhƣ phân tích- tổng hợp, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp
diễn giải- quy nạp, phƣơng pháp so sánh đối chiếu… để khóa luận có ‎ý nghĩa
thiết thực cả về mặt lý thuyết lẫn thực tiễn.
V/ BỐ CỤC CỦA KHÓA LUẬN
 Chƣơng I: Hoạt động logistics tại các doanh nghiệp giao nhận vận
tải( DNGNVT)
 Chƣơng II: Thực trạng áp dụng hoạt động logistics tại các DNGNVT
Việt Nam
 Chƣơng III: Phƣơng hƣớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển hoạt
động logistics tại các DNGNVT Việt Nam


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Lê Thị Huệ Lớp : A15 – K42D - KTNT
3
CHƢƠNG I
HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
GIAO NHẬN VẬN TẢI
I/ KHÁI NIỆM VỀ LOGISTICS VÀ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI

1/ Logistics
1.1 Khái niệm logistics
Logistics là một trong số ít những thuật ngữ khó dịch nhất - giống nhƣ
từ “Marketing” – từ tiếng Anh sang tiếng Việt và thậm chí cả những ngôn ngữ
khác. Bởi vì bao hàm nghĩa của logistics quá rộng nên không một từ ngữ nào
có thể truyền tải hết‎ ‎ý nghĩa của từ này.
Theo nguồn tin từ trang web Wikipedia thì từ “logistics” đƣợc bắt
nguồn từ tiếng Hi Lạp cổ đại, đƣợc viết là: “logos” (λόγος), có nghĩa là “ratio,
word, reason, speech, oration”. Còn thuật ngữ “logistics” nguyên bản đƣợc sử
dụng trong quân đội từ mấy trăm năm nay với ý nghĩa là quá trình cung cấp
các phƣơng tiện, trang thiết bị phục vụ cho quân đội. Ở Hi Lạp cổ, đế chế
Roman and Byzantine đã từng có những đơn vị quân đội mang tên
“logostikas”, họ có trách nhiệm trong lĩnh vực cung cấp lƣơng thực và tài
chính.
Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội, logistics đã đƣợc
nghiên cứu sâu và áp dụng sang nhiều lĩnh vực khác nhƣ sản xuất tiêu thụ,
kinh doanh, giao thông vận tải… Thuật ngữ “logistics” đƣợc hiểu với ý nghĩa
là quản lý (Management) hệ thống phân phối vật chất của các đơn vị sản xuất
kinh doanh trong xã hội. Mặc dù đã có rất nhiều định nghĩa về logistics đƣợc
đƣa ra nhƣng cho đến nay vẫn chƣa có một định nghĩa nào đầy đủ về logistics
hay hoạt động logistics. Mỗi khái niệm về logistics chỉ phù hợp với mỗi khía
cạnh mà ngƣời ta nghiên cứu về nó. Sau đây là một số khái niệm về logistics:
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Lê Thị Huệ Lớp : A15 – K42D - KTNT
4
Trƣờng đại học Hàng Hải thế giới ( World Marintime University) định
nghĩa nhƣ sau: “Logistics là quá trình xây dựng kế hoạch, cung cấp và quản lý
việc chu chuyển và lƣu kho có hiệu quả hàng hoá, dịch vụ và thông tin liên quan
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ vì mục đích đáp ứng nhu cầu của khách hàng”
Theo Hội đồng quản lý dịch vụ logistics ( Council of Logistics

Management – CLM) quốc tế ( Hội đồng này thiết lập các nguyên tắc thể lệ,
nội dung mà các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics các nƣớc thƣờng áp
dụng và chịu quy chế của Hội đồng này): “Logistics là một phần của quá trình
cung cấp dây chuyền bao gồm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm soát hiệu
quả, lƣu thông hiệu quả và lƣu thông các lọai hàng hóa, dịch vụ và có liên
quan đến thông tin từ điểm cung cấp cơ bản đến điểm tiêu thụ để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. ”
Theo khái niệm của Liên hợp quốc đƣợc sử dụng cho khoá đào tạo
quốc tế về vận tải đa phƣơng thức và quản lý logistics tổ chức tại đại học
Ngoại Thƣơng Hà Nội thì: “Logistics là hoạt động quản lý quá trình lƣu
chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lƣu kho, sản xuất ra sản phẩm cho tới
tay ngƣời tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng…”
Luật Thƣơng mại Việt Nam năm 2005 ( có hiệu lực từ 1/1/2006) không
đƣa ra khái niệm “Logistics” mà đƣa ra khái niệm “dịch vụ Logistics” nhƣ sau:
“Dịch vụ logistics là hoạt động thƣơng mại, theo đó thƣơng nhân tổ chức thực
hiện một hay nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lƣu kho, lƣu
bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tƣ vấn khách hàng, đóng
gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ có liên quan đến hàng
hoá theo thoả thuận với khách hàng để hƣởng thù lao”. [5].
Các định nghĩa trên đây về logistics tuy có khác nhau về ngôn ngữ và
cách diễn đạt song nội hàm của tất cả các khái niệm ấy đều cho rằng logistics
chính là hoạt động quản lý dòng lƣu chuyển của nguyên vật liệu từ khâu mua
sắm qua quá trình lƣu kho, sản xuất ra sản phẩm và phân phối tới tay ngƣời
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Lê Thị Huệ Lớp : A15 – K42D - KTNT
5
tiêu dùng. Mục đích giảm tối đa chi phí phát sinh hoặc sẽ phát sinh với một
thời gian ngắn nhất trong quá trình vận động của nguyên vật liệu phục vụ sản
xuất cũng nhƣ phân phối hàng hoá một cách kịp thời.
Như vậy, logistics có thể đƣợc hiểu một cách ngắn gọn: Logistics là

một chuỗi vận động của nguyên vật liệu,hàng hoá từ đầu vào, qua lƣu kho,
sản xuất, phân phối cho đến khi đến tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng.
1.2. Chức năng và mục tiêu hoạt động của logistics
Hiện nay, logistics đã đƣợc áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực. Trong bất cứ
một lĩnh vực nào, nếu đòi hỏi có sự cung ứng dịch vụ và quản lý chuỗi hoạt động
thì nhiệm vụ chung của logistics là thực hiện các công việc đó. Ví dụ nhƣ các
hãng sản xuất kinh doanh ứng dụng logistics từ ngay phần lập kế hoạch, mua
sắm nguyên liệu để đƣa vào sản xuất, trong quá trình sản xuất và đến khâu cuối
là tiêu thụ sản phẩm… Nhƣng do phạm vi hoạt động của mỗi lĩnh vực là khác
nhau nên mục tiêu và chức năng đánh giá chúng cũng khác nhau:
Bảng 1: Chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống logistics
Loại hình
hệ thống
Logistics(HTLG)
Mục tiêu
Chủ thể
Lĩnh vực
hoạt động
Chức năng
đánh giá
HTLG Quân sự
Bảo vệ
đất nƣớc
Quân đội
Nhiệm vụ
quốc gia
Lợi ích
quốc gia
HTLG trong
sản xuất kinh

doanh(SXKD)
Hiệu quả
SXKD
Nhà
kinh doanh,
chủ hàng
Sản xuất
kinh doanh
Lợi nhuận
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Lê Thị Huệ Lớp : A15 – K42D - KTNT
6
Kinh doanh = Tối thiểu chi phí vận chuyển hàng +
tối đa chi phí phụ thêm
HTLG Xã
hội
Tối ƣu Xã hội
Chính phủ
công dân
Hệ thống xã
hội
Lợi ích Xã hội
Cơ sở hạ
tầng(CSHT)chủ
yếu
CSHT = CSHT phƣơng tiện + CSHT thông tin +
CSHT thể chế
Hệ thống môi
trƣờng
Môi trƣờng xanh = Tối thiểu ô nhiễm

Nguồn: , 18/04/2007
2/ Hoạt động logistics
Từ các định nghĩa về logistics đƣợc nêu ở trên chứng tỏ rằng logistics
không phải là một hoạt động đơn lẻ, mà là toàn bộ quá trình vận động của
nguyên vật liệu và sản phẩm đi vào, qua, và ra khỏi doanh nghiệp tới khi phân
phối tới tay ngƣời tiêu dùng.
Theo nghiên cứu của Uỷ ban kinh tế Châu Á – Thái bình dƣơng
( Economic and Social Commission for Asia and Pacific – ESCAP) thì
logistics đã trải ba giai đoạn phát triển, ở mỗi giai đoạn phát triển đó logistics
đã tích hợp thêm các hoạt động và đã trở thành một chuỗi logistics hoàn thiện.
 Giai đoạn 1: Phân phối vật chất ( Physical Distribution) hay còn gọi là
logistics đầu vào ( in bound logistics) bao gồm các hoạt động sau: vận tải, phân
phối, bảo quản, định mức tồn kho, bao bì đóng gói, di chuyển nguyên liệu.
 Giai đoạn 2: Hệ thống logistics ( Logistics System) các hoạt động là sự
kết hợp chặt chẽ giữa cung ứng nguyên liệu cho sản xuất với phân phối sản
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Lê Thị Huệ Lớp : A15 – K42D - KTNT
7
phẩm tới tay ngƣời tiêu dùng, và luôn luôn phải đảm bảo sự ổn định và tính
liên tục của các luồng vận chuyển.
 Giai đoạn 3: Quản lý dây chuyền cung ứng ( Supply Chain
Management) các hoạt động của giai đoạn này là sự tiếp nối các hoạt động từ
ngƣời cung ứng - đến ngƣời sản xuất - đến khách hàng cùng với các dịch vụ
làm tăng thêm giá trị sản phẩm nhƣ cung cấp chứng từ liên quan, theo dõi,
kiểm tra…
Qua các giai đoạn phát triển, các hoạt động logistics ngày càng đa
dạng và phong phú thêm. Từ chỗ logistics chỉ thay mặt khách hàng để thực
hiện các công việc liên quan đến nguyên liệu đầu vào cơ bản nhƣ: làm thủ tục
thông quan, vận tải, bảo quản, định mức tồn kho… cho tới cung cấp trọn gói
một dịch vụ vận chuyển từ kho đến kho ( Door to Door) đúng nơi đúng lúc để

phục vụ nhu cầu khách hàng. Ngày nay yêu cầu dịch vụ cung cấp cho khách
hàng đa dạng, phong phú, ngƣời cung cấp dịch vụ phải tổ chức quản lý một hệ
thống đồng bộ từ giao nhận đến vận tải, cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản
xuất kinh doanh, bảo quản hàng hóa trong kho, phân phối hàng hóa đúng nơi,
đúng lúc, sử dụng thông tin điện tử để theo dõi, kiểm tra…
Rõ ràng dịch vụ vận tải giao nhận không còn là hoạt động riêng lẻ, đơn
thuần nhƣ trƣớc mà đƣợc phát triển ở mức độ cao với việc tích hợp hàng loạt
các hoạt động từ giao nhận đến vận tải hàng hóa. Các hoạt động này chính là
các yếu tố nền tảng tạo nên dây chuyền logistics hoàn chỉnh và đƣợc gọi
chung là các hoạt động logistics.
Để hiểu khái quát hơn, ta chia chuỗi dịch vụ logistics thành ba hoạt
động chính nhƣ sau :
 Xác định và quản lý các nhà cung cấp , quá trình làm thủ tục, đặt hàng
và phân phối vật chất ( nguyên vật liệu hoặc dịch vụ) từ nhà cung cấp tới nhà
sản xuất.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Lê Thị Huệ Lớp : A15 – K42D - KTNT
8
 Bảo quản nguyên vật liệu, quản lý hàng hóa, dịch vụ tồn kho trong suốt
cũng nhƣ ngoài quá trình sản xuất.
 Vận chuyển và phân phối hàng hóa từ nhà sản xuất đến ngƣời tiêu dùng
cuối cùng.
Tuy nhiên, đây mới chỉ là những hoạt động logistics thông thƣờng
( forward logistics - xuất phát từ đầu vào của nguyên vật liệu và kết thúc khi
hàng hóa đƣợc phân phát tới ngƣời tiêu dùng cuối cùng), mà chƣa phản ánh
đƣợc những hoạt động logistics đảo ngƣợc. [8] ( reverse logistics - là hoạt
động lên kế hoạch và quản lý dòng hàng hóa từ phía khách hàng trả lại ngƣời
bán, trở thành hàng tồn kho, hoặc hàng hóa trả lại nhà sản xuất vì bất cứ lí do
gì và đòi bồi hoàn, hoặc cũng có thể là dòng hàng hóa đƣợc mang bán lại trên
thị trƣờng thứ cấp).


Các hoạt động này sẽ đƣợc minh họa qua sơ đồ 1.
Sơ đồ 1: Những hoạt động logistics trong quá trình sản xuất











Sản xuất
Nhà
cung cấp 1
Nhà
cung cấp 2
Nhà
cung cấp 3
Nhà
cung cấp 4
Quá trình
sản xuất
Hỗ trợ Logistics
công nghiệp
Kho hàng
1
Kho hàng

2
Kho hàng
3
Kho hàng
4
Nơi sản xuất
Nơi sản xuất
Nơi sản xuất
Nơi sản xuất
KHO LUN TT NGHIP
Lờ Th Hu Lp : A15 K42D - KTNT
9
Nguồn: Benjamin S. Blanchard (2006,sixth edition), Logistics Engineering
and Management, NXB:Pearson Education International, - 5
3/ Hoạt động logistics tại các doanh nghiệp giao nhận vận tải
3.1. Doanh nghiệp giao nhận vận tải
Doanh nghiệp giao nhận vận tải ( viết tắt là DNGNVT) là doanh nghiệp
kinh doanh các loại dịch vụ giao nhận hàng hóa trong xã hội. Sản phẩm của
doanh nghiệp giao nhận chính là các dịch vụ trong giao nhận ( dịch vụ giao
nhận hàng hóa) mà doanh nghiệp giao nhận đóng vai trò là ng-ời giao nhận.
Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp giao nhận vận tải là thực
hiện chức năng của một tổ chức giao nhận vận tải. Cụ thể là: nhận hàng hóa từ
ng-ời gửi, tổ chức vận chuyển, l-u kho l-u bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các
dịch vụ ủy thác có liên quan đến giao nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của
ng-ời vận tải, hoặc của ng-ời làm dịch vụ giao nhận khác ( các khách hàng)
với mục tiêu là hoàn thành đúng yêu cầu của khách hàng và thu đ-ợc hiệu quả
cao nhất, lâu dài, bền vững.
Trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập, sự vận động của hàng hóa từ
sản xuất đến ng-ời tiêu dùng trở nên phức tạp, nhu cầu về dịch vụ logistics
ngày càng tăng và việc cung cấp các dịch vụ vận tải truyền thống chỉ với kho

v vn n thun tr nờn lc hu. Nhim v tt yu ca cỏc doanh nghip
giao nhn vn ti l phi ci tin dch v ca mỡnh hng ti cung cp mt
chui dch v c t chc, liờn kt cht ch vi nhau trong ton b quỏ trỡnh
lu chuyn ca hng húa. Nờn, cỏc doanh nghip giao nhn vn ti ngy cng
Cung cp vt cht
D oỏn nhu cu
t hng
Th tc
Qun lý kho hng
Vn chuyn
Lung thụng tin

Sn xut
K hoch sn xut
Thu mua nguyờn vt liu
Qun lý nguyờn vt liu
Qun lý kho hng
úng gúi/ vn chuyn
Lung thụng tin

Phõn phi vt cht
D oỏn nhu cu
t hng
Qun lý kho hng
Vn chuyn
Dch v khỏch hng
Lung thụng tin




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Lê Thị Huệ Lớp : A15 – K42D - KTNT
10
có xu hƣớng trở thành những nhà cung cấp dịch vụ logistics ( Logistics
service provider).
3.2. Điều kiện hoạt động logistics thuận lợi của các DNGNVT
Các doanh nghiệp giao nhận vận tải luôn đƣợc hội tụ các nhân tố thuận
lợi để có thể phát triển hoạt động logistics. Bởi vì, vận tải giao nhận chỉ là
một trong số các hoạt động của dây chuyền logistics nhƣng lại chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng chi phí của dịch vụ này ( chiếm khoảng 1/3 chi phí
logistics). Muốn trở thành nhà cung cấp dịch vụ logistics đòi hỏi các doanh
nghiệp phải đầu tƣ phƣơng tiện, kho bãi… hết sức tốn kém. Trong khi đó, các
doanh nghiệp giao nhận vận tải đã có sẵn cơ sở vật chất đó, nên khi chuyển
sang kinh doanh dịch vụ logistics họ sẽ thuận lợi hơn các doanh nghiệp trong
các lĩnh vực khác vì chỉ phải bỏ vốn đầu tƣ ban đầu ít hơn. Mặt khác các
doanh nghiệp giao nhận vận tải cũng là những ngƣời đã từng thực hiện việc
phân phối các hoạt động của nhiều đối tác trong chuỗi vận tải làm cho hoạt
động thông suốt tại các điểm trung chuyển. Việc gom hàng cũng nằm trong
chức năng của các doanh nghiệp này. Và cuối cùng, với chức năng vận tải các
công ty giao nhận còn thực hiện thêm các nhiệm vụ thƣơng mại khác nhƣ
giao dịch tài khoản với khách hàng liên quan đến việc thanh toán các dịch vụ
vận tải.
3.3. Nội dung hoạt động logistics tại các DNGNVT
Nội dung hoạt động logistics đƣợc triển khai tại các doanh nghiệp giao
nhận vận tải khá đa dạng, với nhiều thành phần, nhiều dịch vụ đƣợc cung cấp,
nhƣng hoạt động chủ yếu vẫn là trong lĩnh vực hàng hải ( chiếm từ 80 – 85%) và
phổ biến nhất là đại lý tàu biển và đại lý vận tải biển. Ngoài ra hoạt động
logistics còn hoạt động trên các lĩnh vực khác nhƣ: hàng không, đƣờng sắt,
đƣờng ô tô tạo nên một mô hình vận tải đa dạng và phong phú trong lƣu chuyển
hàng hóa. Chuỗi hoạt động logistics hiện đang đƣợc áp dụng với một số loại

hình dịch vụ chủ yếu sau: Dịch vụ vận tải và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu;
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Lê Thị Huệ Lớp : A15 – K42D - KTNT
11
dịch vụ phân phối hàng; dịch vụ đóng gói và dán nhãn mác; dịch vụ gom hàng lẻ;
dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại lý; dịch vụ vận tải đa phƣơng thức.
Trên thị trƣờng thế giới ngày nay hầu hết các công ty logistics chuyên
nghiệp đều hoạt động theo mô hình logistics hiện đại với rất nhiều dịch vụ
đƣợc cung cấp và cho giá trị gia tăng cao. Chuỗi dịch vụ đó bao gồm:
 Giao nhận hàng không ( từ cửa tới cửa) – Air Freight Forwarding ( D2D).
 Giao nhận hàng hải ( từ cửa tới cửa) – Ocean Freight Forwarding ( D2D).
 Quản lý hàng hoá/ nhà vận tải – Freihgt/ Carrier Management.
 Gom hàng nhanh tại kho – Consolidation/ Cross docking.
 Quản lý đơn hàng – PO Management.
 Quản lý và theo dõi cam kết của nhà cung cấp – Vendor
Management/ Compliance.
 Dịch vụ kho bãi giá trị gia tăng – Value – added Warehousing.
 Gom hàng từ nhiều quốc gia đến một cảng trung chuyển – Multi –
country Consolidation.
 Dịch vụ kiểm soát chất lƣợng hàng hoá - QA and QI Programs.
 Dịch vụ kiểm soát quá trình sản xuất kịp thời hạn – Production
Compliance.
 Quản lý dữ liệu và cung cấp dữ liệu đầu cuối cho khách hàng – Data
Management/ EDI clearing house.
 Dịch vụ quét và in mã vạch – Barcode scanning and Label Production.
 Dịch vụ thu kiểm và chuyển chứng từ – Documentation
 Dịch vụ xây dựng bộ tiêu chuẩn cho hoạt động logistics – Global
logistics Procedures.
 Dịch vụ container treo ( dành cho hàng may mặc) – GOH and Hanger
Pack Service.

 Dịch vụ phân phối hàng – Deconsolidation.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Lê Thị Huệ Lớp : A15 – K42D - KTNT
12
 Dịch vụ NVOCC – NVOCC Operations.
 Dịch vụ theo dõi kiểm tra hàng thông qua mạng Internet –
Systemwide Track and Trace/ Web – base Visibility
 Dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu, khai báo AMS, hỗ trợ áp
dụng C-TPAT ( Custom – Trade Partner against Terrorism. Đây là chƣơng
trình của Hải quan Mỹ nhằm áp dụng cho các đối tác kinh doanh chống khủng
bố) – Custom Brokerage and Licensing – Import/ Export/ AMS/ C-TPAT.
 Nhà cung cấp dịch vụ logistics thứ tƣ. Đây là mô hình dịch vụ
logistics rất mới giúp cho các hãng logistics gia tăng dịch vụ giá trị gia tăng
cho mình – 4PLs Service.
Thị trƣờng thế giới ngày càng khẳng định vai trò của logistics trong
việc tích lũy ngoại tệ và đẩy mạnh tốc độ giao lƣu hàng hóa xuất nhập khẩu
giữa các quốc gia. Đồng thời ghi nhận các công ty có tầm cỡ nhƣ: APL
logistics, Maersk logistics, Frizt Forwarding… đã đóng góp tích cực vào sự
phát triển chung của dịch vụ logistics toàn cầu. Hoạt động logistics tại các
công ty này là đại diện cho một chuỗi logistics hiện đại, một dây chuyền cung
ứng hoàn chỉnh, từ điểm đầu đến điểm cuối.
II/ VỊ TRÍ VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI
1/ Vị trí của hoạt động logistics tại các DNGNVT
Phát triển các doanh nghiệp giao nhận vận tải trên cơ sở hoàn thiện
chuỗi hoạt động logistics là tiền đề quan trọng để phát triển tổng thể ngành
giao nhận.
Ngày nay, phát triển hoạt động logistics tại các doanh nghiệp giao nhận
vận tải chính là chiếc chìa khóa vàng giúp các doanh nghiệp thực hiện tốt các
chiến lƣợc kinh doanh của mình. Vận hành và quản lý hiệu quả dây chuyền hoạt

động logistics mang lại sự tiết kiệm về thời gian và giảm đến mức thấp nhất chi
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Lê Thị Huệ Lớp : A15 – K42D - KTNT
13
phí, thiệt hại do lƣu kho, tồn đọng sản phẩm ( Inventory Costs), làm hạ giá thành
sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trƣờng, thu lợi nhuận tối ƣu.
Hoạt động giao nhận vận tải trong chuỗi dịch vụ logistics sẽ làm tăng nguồn thu
ngoại tệ, đẩy mạnh tốc độ giao lƣu hàng hóa xuất khẩu giữa các quốc gia, góp
phần làm cho nền kinh tế phát triển nhịp nhàng, cân đối.
Đặc biệt đối với nƣớc ta, có đặc điểm địa hình trải dài theo hình chữ S,
nên việc bố trí vị trí địa lý của cơ sở vật chất để hoạt động logistics nhƣ các
cảng biển, cảng hàng không, các kho bãi tập kết hàng có tác động quan trọng,
trực tiếp đến tiến trình phát triển kinh tế- xã hội của các khu vực, các khu
công ghiệp, khu chế xuất, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, thúc đẩy sự giao
lƣu kinh tế giữa các miền, vùng trong nƣớc và quốc tế.
Hoạt động logistics tại các doanh nghiệp giao nhận vận tải mang lại
nguồn thu lớn về lợi nhuận cho mỗi quốc gia và khu vực. Bởi vì bất cứ một
doanh nghiệp nào khi áp dụng chuỗi logistics hoàn thiện sẽ mang lại mức lợi
nhuận cao gấp 12 lần những doanh nghiệp không áp dụng hoặc áp dụng chuỗi
hoạt động này ở tình trạng manh mún, lẻ tẻ. Theo cuộc thăm dò ‎ý kiến do
hãng nghiên cứu thị trƣờng Meta Group tiến hành với sự tham gia của 63
công ty nổi tiếng trên thế giới cũng đã đƣa ra những con số khá chính xác về
chi phí trung bình cho hoạt động logistics hàng năm trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh khoảng 11 triệu USD, nhƣng nếu các doanh nghiệp áp dụng chuỗi
cung ứng logistics tổng thể và hoàn thiện thì mức chi phí này sẽ giảm đƣợc
khoảng 1,2 triệu USD mỗi năm.
Như vậy, phát triển hoạt động logistcs tại các doanh nghiệp giao nhận
vận tải chính là phát triển cơ sở hạ tầng, hoàn thiện biện pháp quản lý, là mắt
xích trọng yếu và tiền đề cho sự phát triển các doanh nghiệp giao nhận, ngành
giao nhận và kinh tế, chính trị, xã hội quốc gia.

2/ Vai trò của hoạt động logistics tại các DNGNVT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Lê Thị Huệ Lớp : A15 – K42D - KTNT
14
Ngày nay, xu hƣớng toàn cầu hóa, quốc tế hóa ngày càng đòi hỏi hoạt
động vận tải giao nhận phải đƣợc phát triển ở mức độ cao hơn, hoàn thiện hơn.
Sự ra đời và áp dụng logistics chính là sự hoàn thiện của chuỗi hoạt động này.
Và hoạt động logistics hiện nay đã và đang mang lại những lợi ích to lớn cho
các doanh nghiệp giao nhận vận tải.
2.1. Hoạt động logistics giảm tối đa chi phí và tăng cƣờng chất lƣợng dịch vụ.
Việc ứng dụng hoạt động logistics trong kinh doanh vận tải giao nhận
sẽ giảm đƣợc rất nhiều chi phí. Bởi lẽ khi áp dụng logistics, ngƣời kinh doanh
vận tải giao nhận đảm bảo các điều kiện về: cơ sở hạ tầng, phƣơng tiện vận
chuyển, hệ thống kho bãi… đặc biệt có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Tất
cả các điều kiện trên đã tạo thành một hoạt động khép kín, bắt đầu kể từ khi
nhận hàng để chở cho tới khi hàng hóa đƣợc giao xong cho ngƣời nhận ở nơi
đến. Logistics đã giúp ngƣời kinh doanh vận tải giao nhận tập hợp các kế
hoạch riêng lẻ của các cung đoạn, các phần việc trong dòng lƣu chuyển của
hàng hóa, nguyên vật liệu thành một kế hoạch thống nhất, phối hợp tất cả các
hành động riêng lẻ, phân tán… thành một hành động thống nhất nhằm thực
hiện một kế hoạch chung đã đƣợc vạch ra trên toàn bộ hành trình của hàng
hóa. Đảm bảo vận chuyển và giao hàng đúng thời gian, đúng địa điểm theo
yêu cầu của khách hàng.
Áp dụng logistics đã tạo ra sự thống nhất trong hành động nhằm thực
hiện một kế hoạch chung đã đƣợc định sẵn cho nên tất cả chi phí trong kinh
doanh vận tải giao nhận đã giảm đi rất nhiều nhƣ phí lƣu kho lƣu bãi ở các
điểm đầu, điểm cuối của hành trình giao nhận vận chuyển đặc biệt là ở các
điểm chuyển tải, hạn chế đƣợc các nhƣợc điểm của các phƣơng thức vận tải
tham gia cũng nhƣ phát huy đƣợc những ƣu điểm của chúng, giảm đƣợc thời
gian giao nhận vận chuyển, tăng nhanh thời gian giao hàng.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Lê Thị Huệ Lớp : A15 – K42D - KTNT
15
Hiệu quả của logistics chính là sản phẩm đƣợc giao nhận vận chuyển
đến đúng thời gian, đúng địa điểm và an toàn trong điều kiện tốt nhất với giá
cả thỏa thuận hợp lý nhất. Nhờ áp dụng logistics, chất lƣợng dịch vụ vận tải
giao nhận đƣợc nâng lên rất nhiều, nâng cao đƣợc năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trƣờng so với các doanh nghiệp giao nhận vận tải thông
thƣờng trƣớc đây. Cũng nhƣ các doanh nghiệp khác, yếu tố giá cả và chất
lƣợng dịch vụ cung cấp là hai yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại
của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận trên thƣơng trƣờng.
Khách hàng bao giờ cũng căn cứ vào giá cả và chất lƣợng dịch vụ cung cấp để
đi đến quyết định lựa chọn ngƣời vận tải giao nhận nào sẽ là bạn hàng của
mình. Ngày nay, cùng sự phát triển của Thƣơng Mại điện tử ( E- Commerce),
sự ra đời của hệ thống quản lý mạng toàn cầu đã làm cho chất lƣợng dịch vụ
đƣợc cung cấp của chuỗi logistics đƣợc nâng cao và hoàn chỉnh hơn.
Wal- Mart và Procter & Gamble ( P&G) là hai công ty điển hình trong
việc áp dụng công nghệ thông tin để tự động hóa dòng luân chuyển của hàng
hóa từ nhà sản xuất tới nhà phân phối, giúp làm giảm tối đa thời gian giao
hàng và giảm tối thiểu lƣợng hàng tồn trong kho. Khi các sản phẩm của P&G
sắp đƣợc tiêu thụ hết tại các trung tâm phân phối của Wal- Mart một hệ thống
phần mềm liên kết đƣợc xây dựng sẽ tự động nhắc nhở để P&G vận chuyển
thêm sản phẩm. Với kiểu hệ thống này, P&G biết rõ khi nào cần sản xuất, vận
chuyển và trƣng bày thêm sản phẩm tại các cửa hàng của Wal- Mart. Từ đó,
P&G sẽ không phải giữ quá nhiều hàng trong kho để chờ đợi điện thoại của Wal-
Mart. Việc xuất hóa đơn và thanh toán cũng đƣợc thực hiện tự động. Hệ thống
này sẽ giúp P&G tiết kiệm đƣợc đáng kể thời gian, giảm thiểu hàng tồn kho và
các chi phí xử lý đơn hàng, qua đó duy trì khẩu hiệu mà Wal- Mart treo trƣớc
mỗi cửa hàng kinh doanh: “Low, everyday price” (Giá thấp mỗi ngày).

×