Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

phân tích mặt chất và mặt lượng giá trị của hàng hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.92 KB, 20 trang )

Lê Văn Hởng Ngân Hàng 46C
Lời nói đầu
Sau khi đất nớc ta hoàn toàn đợc giải phóng ngày 30/4/1975. Nhân dân ta tiến
hành xây dựng đất nớc tiến lên theo con đừơng Xã Hội Chủ Nghĩa. Bớc đầu ta chủ
yếu phát triển nền kinh tế tự cung tự cấp theo cơ chế kế hoạch hoá tập chung. Nhng
trong những năm gần đây Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập chung sang nền kinh tế hàng hoá và cho tới nay là nền kinh tế thị tr-
ờng đình hớng XHCN.
Những năm đầu sau khi chuyến đổi chúng ta gặp không ít những khó khăn và
bên cạnh đó cũng có những mặt thuận lợi nhất định. Với sự nỗ lực của toàn Đảng
toàn Dân chúng ta đã thu đợc những thành công bớc đầu nền kinh tế bao gồm sau
thành phần với tốc độ tăng trởng bình quân sấp sỉ 8%/năm thu nhập GDB bình quân
đầu ngời tăng cao Có đợc thành công nh vậy không thể không kể đến công tác
lãnh đạo của các vị đứng đầu Nhà nớc. Họ thực hiện triệt để vẫn đề quản lý tốt các
Doanh nghiệp ở nớc ta. Để quản lý đợc tốt các Doanh nghiệp thì cần trú trọng tới
các loại hàng hoá và đặc biệt là mặt chất và mặt lợng giá trị của hàng hoá.
Và để hiểu sâu hơn rộng hơn về vấn đề này chúng ta hãy theo dõi phần trình
bày chi tiết trong đề án này. Rất mong đợc sự giúp đỡ của các thầy cô và các bạn.
Tôi xin trân thành cảm ơn !
1
Lê Văn Hởng Ngân Hàng 46C
phần I
phân tích mặt chất và mặt lợng giá trị của hàng hoá
Vấn đề quản lý các Doanh nghiệp của Nhà nớc ta là một công việc khó khăn
và vô cùng phức tạp đặc biệt trong nền kinh tế kinh tế thị trừơng với sự xuất hiện
của rất nhiều loại hình doanh nghiệp mới và nhiều loại mặt hàng mới thì lại càng trở
nên khó khăn hơn. Tuy nhiên chúng ta cũng đã làm rất tốt và thành công vấn đề này
góp phần vào sự phát triển và ổn định của nền kinh tế của nớc ta thời gian qua. Có
đợc nh vậy là do chúng ta đã có cái nhìn và sự quan tâm đúng đắn và toàn diện tới
các loại hàng hoá cùng với mặt chất và lợng của nó. Chúng ta hãy theo dõi phần
trình bày dới đây để hiểu hơn về vấn đề này.


I. Một số vấn đề cơ bản về lí luận của C. Mac về chất và lợng của giá trị hàng
hoá
Trớc khi đi vào nghiên cứu mặt chất và lợng giá trị của hàng hoá ta cần tìm
hiểu về điều kiện ra đời và đặc trng của sản xuất hàng hoá
1. Điều kiện ra đời và sự tồn tại của sản xuất hàng hoá
Lịch sử và sự phát triển của xã hội đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức kinh
tế đó là tự cấp tự túc và sản xuất hàng hoá
- Sản xuất tự cấp tự túc là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do chúng ta làm
ra nhằm mục đích phục vụ trực tiếp nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của bản thân
chúng ta vì vậy những sản phẩm này không mang nặng tính hình thức bề ngoài,
những sản phẩm này đợc sản xuất từ những nguồn lực tự có của vùng của đất nớc.
- Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm đợc sản xuất ra
không phải để phục vụ nhu cầu trực tiếp của ngời sản xuất ra nó mà để trao đổi
hoặc bán trên thị trờng. Vì vậy loại sản phẩm này đợc gọi là hàng hoá và quá trình
2
Lê Văn Hởng Ngân Hàng 46C
sản xuất ra nó là quá trình sản xuất hàng hoá. Khi sản xuất chúng ngời sản xuất
không chỉ trú trọng tới chất lợng sản phẩm mà còn phải quan tâm tới mặt hình thức
bề ngoài kiểu dáng của sản phẩm sao cho phù hợp với thời đại và thị hiếu ngời tiêu
dùng
Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện sau:
a. Phân công lao động xã hội
- Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội ra thành các
ngành nghề khác nhau của nền sản xuất hàng hoá, khi sự phân công lao động xã hội
càng cao thì nền sản xuất hàng hoá càng đạt trình độ cao
- Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hoá lao động do đó làm
chuyên môn hoá những ngành nghề khác nhau.
Quá trình phân công lao động xã hội làm cho một sản phẩm đợc sản xuất ra
không phải chỉ do một ngời mà các sản phẩm này đợc tách thành những phần nhỏ
mỗi phần nhỏ này do một ngời hoặc một dây truyền khác nhau sản xuất do đó mỗi

ngời sản xuất chỉ tạo ra một hoặc một vài bộ phận trong sản phẩm hoàn thành, cũng
có thể mỗi vùng miền chỉ sản xuất một loại hay một vào loại sản phẩm đặc trng của
vùng mà thôi
Song trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày cũng nh quá trình sản xuất con ng-
ời lại cần rất nhiều lọai sản phẩm khác nhau, từ đó con ngời phải đem trao đổi cái
mình sản xuất ra cho ngời cần nó đế lấy những cái mình cần mà không sản xuất ra
đợc. Vì vậy họ có mối quan hệ phụ thuộc nhau trao đổi sản phẩm cho nhau.
Tuy nhiên để có nền sản xuất hàng hoá ra đời và tồn tại đợc thì phân công lao
động xã hội chỉ là điều kiện cần. Điều đó đã đợc C. Mac chứng minh rằng: Trong
công xã thị tộc Ân độ thời cổ đã có sự phân công lao động xã hội khá chi tiết nhng
sản phẩm lao động lại cha trở thành hàng hoá bởi vì t liệu sản xuất là của chung
những sản phẩm từng nhóm chuyên môn hoá sản xuất ra cũng là của chung công xã
phân phối trực tiếp cho từng thành viên để thoả mãn nhu cầu của họ
3
Lê Văn Hởng Ngân Hàng 46C
C. Mac viết: chỉ có những sản phẩm của lao động t nhân độc lập và không
phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau nh là hàng hoá. Vậy điều kiện đủ để sản
xuất hàng hoá ra đời và tồn tại là.
b. Sự tách biệt tơng đối về mặt kinh tế của những ngời sản xuất
Sự tách biệt này là do quan hệ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất mà khởi
thuỷ là do chế độ t hữu nhỏ về t liệu sản xuất đã xác định ngời sở hữu t liệu sản xuất
là ngời sở hữu sản phẩm lao động. Những ngời sản xuất độc lập và đối lập đợc với
nhau do quan hệ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất chi phối, tuy nhiên họ lại phụ
thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng vì họ nằm trong hệ thống phân công lao
động xã hội, trong điều kiện ngời này muốn tiêu dùng một sản phẩm nào đó mà
mình không sản xuất ra đợc, mặt khác những sản phẩm mà mình sản xuất ra lại
không tiêu đùng hết vì vậy thông qua sự mua bán hàng hoá tức là phải trao đổi dới
hình thái hàng hoá để thoả mãn nhu cầu của cả hai bên
Sản xuất hàng hoá ra đời và tồn tại đợc khi có đồng thời cả hai điều kiện đã
nêu trên, nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy thì không có sản xuất hàng hoá và

sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hoá
2. Đặc trng và u thế của sản xuất hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá ra đời là bớc ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của xã
hội loài ngời, đa loài ngời thoát ra khỏi thời kì Mông muội , xoá bỏ nền kinh tế
tự nhiên làm cho lực lợng sản xuất phát triển một cách nhanh chóng nâng cao hiệu
quả kinh tế của xã hội
Sản xuất hàng hoá khác với nền kinh tế tự cấp tự túc do sự phát triển của
phân công lao động xã hội làm cho sản xuất đợc chuyên môn hoá ngày càng cao,
thị trờng ngày càng mở rộng, mối quan hệ giữa các ngành các vùng ngày càng chặt
chẽ. Nó xoá bỏ tính bảo thủ trì trẹ của nền kinh tế đẩy nhanh quá trình xã hội hoá
sản xuất. Sản xuất hàng hóa có đặc trng và u thế sau:
4
Lê Văn Hởng Ngân Hàng 46C
- Mục đích của sản xuất hàng hoá không phải để thoả mãn nhu cầu của
những ngời sản xuất ra chúng nh trong nền kinh tế tự nhiên mà để thoả mãn nhu
cầu của ngời khác. Sự gia tăng không hạn chế của nhu cầu thị trờng góp phần thúc
đẩy sản xuất hàng hoá phát triển
- Trong sản xuất hàng hoá cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc mỗi ngời sản
xuất phải năng động hơn trong sản xuất - kinh doanh, phải thờng xuyên cải tiến kĩ
thuật nâng cao trình độ tay nghề của ngời công nhân để đạt đợc sự hợp lí trong sản
xuất từ đó tăng năng xuất lao động nâng cao chất lợng đồng thời hạ giá thành sản
phẩm. Từ đó tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm hơn và lợi nhuận thu đợc ngày càng cao.
Quá trình cạnh tranh gay gắt nh vậy thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển một cách
mạnh mẽ.
- Trong sản xuất hàng hoá có sự trao đổi mua bán hàng hoá trên thị trờng
thông qua các quan hệ hàng hóa tiền tệ làm cho giao lu kinh tế văn hóa giữa các địa
phơng trong nớc và quốc tế ngày càng phát triển từ đó tạo điều kiện nâng cao đời
sống vật chất văn hoá tinh thần của nhân dân trên toàn thế giới.
II. Phân tích mặt chất mặt lợng giá trị của hàng hóa
1. Mặt chất của hàng hoá.

Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
ngời và đợc dùng để trao đổi hay mua bán trên thị trờng. Sản xuất hàng hoá có bản
chất khác nhau ở mỗi hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Nhng bất kì một hàng hoá
nào cũng mang hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị.
+ Giá trị sử dụng:
Giá trị sử dụng là công dụng nào đó của sản phẩm để thoả mãn nhu cầu nào
đó của con ngời, ví dụ: điện thoại đẻ liên lạc, ti vi để theo dõi các trơng trình truyền
hình Bất kì một vật phẩm nào cũng có một công dụng nhất định và công dụng
đó do thuộc tính tự nhiên của vật chất quyết định. Ngày nay khi khoa học kĩ thuật
phát triển một cách nhanh chóng và mạnh mẽ làm cho thuộc tính mới của vật phẩm
5
Lê Văn Hởng Ngân Hàng 46C
xuất hiện ngày càng nhiều và qua đó tạo ra đợc những giá trị sử dụng mới . Giá trị
sử dụng chỉ thể hiện ở việc sử dụng hay tiêu dùng. Nó là nội dung vật chất của của
cải và là một phạm trù vĩnh viễn.
Giá trị sử dụng trình bày ở đây với t cách là thuộc tính của hàng hoá nó
không phải giá trị sử dụng cho bản thân ngời sản xuất ra nó mà là giá trị sử dụng
cho ngời khác, cho xã hội thông qua quá trình trao đổi mua bán. Trong nền kinh tế
hàng hoá giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi
+ Giá trị hàng hoá:
Muốn hiểu đợc giá trị của hàng hoá phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi
chính là quan hệ tỉ lệ về lợng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng
khác. Ví dụ: 1m vải có thể đổi lấy 10kg thóc và ngợc lại, vải và thóc là hai hàng hoá
có giá trị sử dụng hoàn toàn khác nhau về chất, vải dùng để may quần áo mặc còn
thóc xay lấy gạo để nấu cơm ăn, nhng tại sao chúng lại có thể trao đổi đợc với nhau
và trao đổi theo một tỉ lệ nào đó. Nh vậy có thể khẳng định giữa vải và thóc tồn tại
một cơ sở chung nào đó, cái chung ấy đơng nhiên không phải giá trị sử dụng nhng
sự khác biệt về giá trị sử dụng của chúng chính là điều kiện cần thiết để chúng có
thể trao đổi đợc với nhau. Nhng cái chung đó phải nằm ngay ở trong cả hai hàng
hoá. Ta có thể gạt bỏ giá trị sử dụng của hàng hoá sang một bên khi đó giữa vải và

thóc chỉ còn một cái chung làm cơ sở cho quan hệ trao đổi và cái chung đó là vải và
thóc đều đợc tạo ra từ quá trình lao động sản xuất. Để sản xuất ra vải hay thóc ngời
sản xuất phải hao phí lao động một lợng nhất định, chính sự hao phí lao động này
đã ẩn dấu trong hàng hoá làm cho chúng có thể so sánh đợc với nhau. Khi trao đổi
và quá trình trao đổi này tuân theo một tỉ lệ nhất định, một số lợng vải ít hơn lại có
thể đổi lấy một lợng thóc nhiều hơn. Sở dĩ nh vậy là vì lợng hao phí lao động để tạo
ra 1m vải tơng đơng với lợng háo phí lao động để sản xuất ra 10kg thóc. Nh vậy lao
động hao phí ẩn dấu trong hàng hoá chính là giá trị của hàng hoá.
Vậy giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của ngời sản xuất hàng hoá kết
tinh trong hàng hoá. Từ đó có thể thấy đợc chất của hàng hoá chính là lao động của
6
Lê Văn Hởng Ngân Hàng 46C
ngời sản xuất. Vì vậy sản phẩm nào không có lao động của ngời sản xuất chứa đựng
trong đó thì không có giá trị. Sự hao phí lao động để sản xuất ra một sản phẩm càng
nhiều thì giá trị của chúng càng lớn và ngợc lai.
Giá trị là nội dung là cơ sở của giá trị trao đổi còn giá trị trao đổi là hình thức
biểu hiện của giá trị ra bên ngoài. Khi trao đổi sản phẩm cho nhau những ngời trao
đổi đã ngầm so sánh lao động ẩn dấu trong hàng hoá với nhau. Thực chất của quá
trình này là ngời ta trao đổi lợng lao động hao phí của mình chứa đựng trong các
hàng hoá mình sản xuất ra vì vậy giá trị là biểu hiện quan hệ giữa những ngời sản
xuất hàng hoá, giá trị là phạm trù lịch sử ( tức là nó có thể giảm dần hoặc mất đi
theo thời gian ) gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính
tự nhiên thì giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hoá.
Nh vậy hàng hoá là sự thống nhất của hai thụôc tính giá trị sử dụng và giá trị
nhng đó là sự thống nhật của hai mặt đối lập. Đối lập với ngời sản xuất hàng hoá họ
tạo ra giá trị sử dụng nhng mục đích của họ không phải là giá trị sử dụng vì hàng
hoá họ sản xuất ra không phải để thỏa mãn nhu cầu của họ, mục đích mà họ muốn
đạt đợc chính là giá trị. Họ quan tâm tới gí trị sử dụng là để đạt đợc mục đích giá trị
mà thôi. Ngợc lại đối với ngời mua cái mà họ quan tâm là giá trị sử dụng để thoả
mãn nhu cầu của mình, nhng để đạt đợc giá trị sử dụng đó họ phải trả giá trị cho ng-

ời sản xuất ra hàng hóa đó. Nh vậy trớc khi thực hiện giá trị sử dụng phải thực hiện
giá trị của nó nếu không thực hiện đợc giá trị thì sẽ không thực hiện đợc giá trị sử
dụng và đồng nghĩa với không đạt đợc giá trị sử dụng của hàng hoá.
Tại sao hàng hoá có hai thuộc tính nh vậy sở dĩ quá trình lao động sản xuất
hàng hoá có tính hai mặt. Chính tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá quyết
định tính hai mặt của bản thân hàng hoá
+ Lao động cụ thể
Lao động cụ thể là lao động có ích dới một hình thức cụ thể của nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tợng riêng, ph-
ơng pháp riêng và kết quả riêng. Ví dụ lao động cụ thể của ngời nông dân, mục đích
7
Lê Văn Hởng Ngân Hàng 46C
là sản xuất ra lơng thực, thực phẩm, đối tợng lao động là đất đai canh tác, phơng
pháp của ngời nông dân là các phơng pháp reo mầm chăm bón và thu hoạch, phơng
tiện là cái cày, con trâu kết quả tạo ra lơng thực thực phẩm. Mỗi một lao động cụ
thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định, lao động cụ thể càng nhiều loại càng tạo ra
nhiều giá trị sử dụng khác nhau. Các lao động cụ thể tạo thành hệ thống phân công
lao động xã hội.
Các hình thức lao động cụ thể ngày càng phong phú và đa dạng do chụi sự
tác động của sự phát triển khoa học công nghệ. Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh
viễn là điều kiện không thể thiếu trong bất cứ hình thái kinh tế xã hội nào, cần chú
ý rằng hình thức của lao động cụ thể có thể thay đổi.
+ Lao động trừu tợng
Là lao động của ngời sản xuất hàng hoá, nếu coi là sự hao phí sức lao động
nói chung của con ngời không kể đến các hình thức cụ thể của nó nh thế nào thì gọi
là lao động trừu tợng. Lao động của ngời thợ rèn và của ngời nông dân, nếu xét về
mặt lao động cụ thể thì hoàn toàn khác nhau nhng nếu gạt bỏ tất cả sự khác nhau ấy
sang một bên thì giữa hai loại lao động trên có một cái chung duy nhất là đều phải
tiêu phí sức óc, sức bắp thịt và sức thần kinh của con ngời xét về mặt sinh lý, nhng
không phải sự hao phí sức lao động nào về mắt sinh lý cũng là lao động trừu tợng.

Lao động trừu tợng chỉ có trong nền sản xuất hàng hoá do mục đích của sản xuất là
để trao đổi vì vậy sự cần thiết phải quy các lao động cụ thể vốn rất khác nhau không
thể so sánh đợc với nhau thành thứ lao động đồng chất tứ là lao động trừu tợng.
Lao động trừu tợng tạo ra sự ngang bằng trong trao đổi do nó tạo ra giá trị
nếu không có sản xuất hàng hoá không có trao đổi thì không cần phải quy các lao
động cụ thể thành các lao động trừu tợng. Vì vậy lao động trừu tợng là phạm trù
lich sử nó chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hoá.
Nếu bạn hiểu là có hai thứ lao động khác nhau thì hoàn toàn sai chỉ có một
thứ lao động duy nhất là lao động của ngời sản xuất nhng nó mang tính hai mặt: vừa
là lao động cụ thể vừa là lao động trừu tợng. Việc phát hiện ra tính hai mặt của lao
8
Lê Văn Hởng Ngân Hàng 46C
động sản xuất hàng hoá có ý nghĩa rất lớn về mặt lý luận, nó đem đến cho lý thuyết
lao động sản xuất một cơ sở khoa học thực sự. Giúp ta giải thích đợc hiện tợng phức
tạp diễn ra trong thực tế, nh sự vận động trái ngợc khối lợng của cải ngày càng tăng
lên đi liền với giá trị của nó ngày càng giảm xuống hay không đổi.
Tính hai mặt của sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tự nhiên và tính chất
xã hội của ngời sản xuất hàng hoá. Trong nền sản xuất hàng hoá sản xuất nh thế
nào sản xuất cái gì là việc riêng của mỗi ngời, họ là ngời sản xuất độc lập lao động
của họ vì vậy có tính chất t nhân. Đồng thời lao động của mỗi ngời sản xuất hàng
hoá nếu xét về mặt hao phí sức lực nói chung tức là lao động trừu tợng thì nó luôn
là bộ phận của lao động xã hội thống nhất nằm trong hệ thống phân công lao động
xã hội nên lao động trừu tợng là hình thức biểu hiện của lao động xã hội. Lao động
t nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau đó là mâu thuẫn cơ bản của sản
xuất hàng hoá giản đơn nó biểu hiện:
- Sản xuất do ngời sản xuất nhỏ tạo ra có thể không phù hợp với nhu cầu của xã hội
- Hao phí lao động cá biệt của ngời sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí
lao động xã hội chấp nhận
- Mâu thuẫn giữa lao động t nhân và lao động xã hội chứa đựng khả năng sản xuất
thừa là mầm mống của mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa t bản.

2. Mặt lợng giá trị hàng hoá
+ Thơi gian lao động xã hội cần thiết
Chất của giá trị là lao động trừu tợng cuả ngời sản xuất hàng hoá kết tinh
trong hàng hoá. Vậy lợng giá trị là do lợng lao động hao phí để sản xuất ra hàng
hoá đó quyết định. Đo lợng lao động bằng thớc đo thời gian nh: một giờ lao động
một ngày lao động Do đó lợng giá trị của hàng hoá cũng đợc quyết định bởi lợng
thời gian lao động. Thực tế một hàng hoá đem ra thị trờng là do rất nhiều ngời sản
xuất ra nhng mỗi ngời sản xuất đó lại khác nhau về điều kiện sản xuất trình độ tay
nghề nên thời gian lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hoá là khác nhau nhng thời
9
Lê Văn Hởng Ngân Hàng 46C
gian này lại quyết định lợng giá trị hàng hoá của từng ngời sản xuất tuy nhiên lợng
giá trị xã hội không phải đợc đo bằng thời gian lao động cá biệt mà bằng thời gian
lao động xã hội cần thiết đó là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá trong
điều kiện bình thờng của xã hội tức là với trình độ kĩ thuật trung bình, trình độ khéo
léo trung bình và cờng độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
+ Các nhân tố ảnh hởng tới lợng giá trị của hàng hoá
Thời gian lao động xã hội cần thiết là luôn luôn thay đổi vì vậy lợng giá trị
hàng hoá là một đại lợng không cố định. Sự thay đổi này tuỳ thuộc vào năng xuất
lao động và mức độ phức tạp hay giản đơn của lao động.
- Lợng giá trị hàng hóa thay đổi do tác động của năng xuất lao động :
Năng xuất lao động là năng lực sản xuất của ngời lao động nó đợc tính bằng
số lợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lợng thời gian cần
thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng xuất lao động tỉ lệ nghịch với thời
gian lao động, thời gian lao động càng ít thì năng xuất lao động càng cao và ngợc
lại. Mặt khác lợng giá trị hàng hoá tỉ lệ thuận với số lợng lao động kết tinh và tỉ lệ
nghịch với năng xuất lao động. Nh vậy muốn giảm giá trị của một đơn vị hàng hoá
xuống thì ta phải tăng năng xuất lao động nhng năng xuất lao động lại phụ thuộc
vào nhiều nhân tố: trình độ khéo léo của ngời lao động sự phát triển của khoa học kĩ
thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, sự kết hợp xã hội sản xuất hiệu

quả của t liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên
Tăng năng xuất lao động và tăng cờng độ lao động tác động khác nhau đối
với lợng giá trị của hàng hoá. Cờng độ lao động là mức độ khẩn trơng căng thẳng
của lao động. Khi cờng độ lao động tăng thì mức hao phí lao động trong cùng một
đơn vị thời gian tăng và lợng sản phẩm đợc tạo ra tăng còn lợng giá trị của đơn vị
sản phẩm không đổi. Tăng cờng độ lao động cũng nh kéo dài thời gian lao động.
Còn tăng năng xuất lao động thì làm giảm lợng giá trị của hàng hoá.
- Lao động giản đơn và lao động phức tạp
10
Lê Văn Hởng Ngân Hàng 46C
Lao động giản đơn là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kì một
ngời bình thờng nào có khả năng lao động đều có thể thực hiện đợc.
Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải đợc đào tạo huấn luyện.
Trong cùng một đơn vị thời gian nh nhau lao động phức tạp tạo ra đợc nhiều
giá trị hơn so với lao động giản đơn. Để cho hàng hoá đợc tạo ra từ lao động giản
đơn bình đẳng với hàng hoá đựơc tạo ra từ lao động phức tạp trong trao đổi ngời ta
quy mọi lao động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình. Nh vậy lợng giá trị
hàng hoá đợc đo bằng thời gian lao động xã hội giản đơn trung bình.
+ Cấu thành lợng giá trị hàng hóa
Để sản xuất ra hàng hoá cần phải chi phí lao động lao động quá khứ tồn tại
trong các yếu tố t liệu sản xuất nh máy móc công cụ nguyên vật liệu và lao động
sống. Vì vậy lợng giá trị hàng hoá đựơc cấu thành bởi cả giá trị của những t liệu sản
xuất đã sử dụng để sản xuất hàng hóa, tức là giá trị cũ ( kí hiệu lầ C )và hao phí lao
động sống của ngời sản xuất trong quá trình tạo ra hàng hoá, tức là giá trị mới( kí
hiệu là v + m ) giá trị hàng hoá bằng giá trị cũ tái hiện + với giá trị mới. Ký hiệu là
W = C + v + m
phần hai
Thực trạng và giải pháp của nền kinh tế
I. Thực trạng nền kinh tế
1. Trình độ phát triển nền kinh tế thị trờng ở nớc ta còn ở giai đoạn sơ khai.

Đó là do các nguyên nhân:
- Cơ sở vật chất kĩ thuật còn ở trình độ thấp, bên cạnh một số lĩnh vực, một số
cơ sở kinh tế đã đợc trang bị kĩ thuật và công nghệ hiện đại, trong nhiều ngành kinh
tế máy móc cũ kĩ công nghệ lạc hâụ. Theo UNDP Việt nam đang ở trình độ công
nghệ lạc hậu 2/7 của thế giới thiết bị máy móc lạc hậu 2-3 thế hệ ( có lĩnh vực 4- 5
11
Lê Văn Hởng Ngân Hàng 46C
thế hệ ). Lao động thủ công vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số lao động xã hội do
năng xuất, chất lựợng, hiệu quả sản xuất còn thấp so với khu vực và thế giới.
- Kết cấu hạ tầng nh hệ thống đờng giao thông, bến cảng, hệ thống thông tin
liên lạc còn lạc hậu kém phát triển. Hệ thống giao thông kém phát triển làm cho
liên lạc giữa các vùng các miền bị chia cắt tách biệt nhau làm cho nhiều tiềm năng
của các địa phơng không thể khai thác triệt để và hiệu quả.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật còn ở trình độ thấp làm phân công lao động kém
phát triển sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Nền kinh tế nớc ta cha thoát khỏi
nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ. Nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng cao trong
nền kinh tế nhng đóng góp vào GDP thấp.
- Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp ở thị trờng trong nớc cũng nh
quốc tế còn yếu. Do cơ sở vật chất kĩ thuật lạc hậu năng xuất lao động thấp dẫn tới
khối lợng hàng hoá nhỏ bế chủng loại không đa dạng phong phú, chất lợng thấp giá
cả cao vì thế khả năng cạnh tranh còn yếu.
2. Thị trờng dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhng cha
đồng bộ
Do giao thông vận tải kém phát triển nên cha thu hút đợc tất cả các vùng
trong nớc vào một mạng lới lu thông hàng hoá thống nhất.
Thị trờng hàng hoá - dịch vụ đã hình thành nhng còn hạn hẹp và tồn tại tiêu
cực ( hàng giả, hàng lậu ) .
Thị trờng hàng hoá sức lao động mới hình thành, một số trung tâm giới thiệu
việc làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện nhng nảy sinh tình trạng khủng
hoảng, sức cung về lao động lành nghề còn nhỏ so với sức cầu cực lớn, ngợc lại sức

cung về lao động giản đơn lại quá lớn vợt xa cầu, do đó thất nghiệp gia tăng.
Thị trờng tiền tệ và thị trờng vốn đã có những tiến bộ nhng vẫn gặp phải
không ít kho khăn. Nhiều doanh nghiệp thiếu rất nhiều vốn nhng không thể vay đợc
vì thủ tục còn nhiều phức tạp. Trong khi đó nhiều ngân hàng tiền gửi bị ử đọng mà
không thể cho vay đợc. Thị trờng chứng khoán cũng đã xuất hiện nhng còn rất ít
12
Lê Văn Hởng Ngân Hàng 46C
loại hình hàng hoá đem mua bán trên thị trờng này và cũng có rất ít doanh
nghiệp đủ điều kiện tham gia thị trờng này.
3. Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trờng, do đó nền kinh tế nớc ta có
nhiều loại hình sản xuất hàng hoá tồn tại đan xen nhau trong đo sản xuất hàng hoá
nhỏ còn phổ biến.
4. Sự hình thành thị trờng trong nớc gắn với mở rộng kinh tế đối ngoại, hội
nhập vào thị trờng khu vực và thế giới trong hoàn cảnh trình độ phát triển kinh tế
kĩ thuật của nớc ta thấp xa so với các nớc khác
Toàn cầu hoá và khu vực hoá về kinh tế đang đặt ra chung cho các nớc cũng
nh nớc ta nói riêng những thách thức hết sức gay gắt. Nhng nó là xu thế tất yếu
khác quan nên dù muốn hay không ta vẫn phải đối đầu với nó. Vì vậy phải chủ
động hội nhập chuẩn bị tốt để tham gia vào khu vực hoá và toàn cầu hoá.
5. Quản lý nhà nớc về kinh tế xã hội còn yếu .
Công tác tài chính, ngân hàng, giá cả, kế hoạch hoá, quy hoạch xây dựng,
quản lý đất đai còn yếu kém thủ tục hành chính đổi mới chậm. Thơng nghiệp nhà n-
ớc bỏ trống một số trận địa quan trọng cha phát huy vai trò chủ đạo trên thị trờng.
Quản lý xuất nhập khẩu còn nhiều sơ hở, tiêu cực một số trờng hợp gây tác động
sấu đối với sản xuất, bội chi ngân sách nhập siêu còn lớn lạm phát đã đợc kìm chế
nhng cha ổn định.
II. các giải pháp cơ bản
1. Xây dựng và phát triển nhanh tiềm lực khoa học công nghệ
Các dự báo cũng nh tình hình thực tế cho thấy thế kỉ XXI khoa học công
nghệ sẽ có những bớc nhảy vọt mới. Do vậy các quốc gia phải tiến hành điều chỉnh

lại cơ cấu các ngành kinh tế nhằm tạo độ thích nghi cao tăng thế và sức cạnh tranh
13
Lê Văn Hởng Ngân Hàng 46C
quốc gia và nó cũng tác động mạnh tới quá trình hoạch định chính sách Trớc tình
hình đó nhìn đến sự phát triển và tiềm lức khoa học công nghệ của nớc ta hiện nay
thấy còn một khoảng cách rất lớn. Về trình độ công nghệ trong sản xuất chúng ta
thấp hơn các nớc tiên tiến trên thế giới 4 - 5 bậc chỉ có khoảng 25 - 30% thiết bị
công nghệ trong các doanh nghiệp có trình độ tơng đối hiện đại. Tiềm lực nghiên
cứu khoa học công nghệ tuy đã tăng song việc sử dụng tiềm lức này còn bị hạn chế
nhiều do yếu kém ở khâu tổ chức quản lý việc ứng dụng các thành tựu khoa học
công nghệ vào quá trình sản xuất còn chậm cha thực sự trở thành động lực cho sự
phát triển.
Trong thời gian tới cần nhanh chóng tạo đợc sự chuyển biến trong lĩnh vực
này, u tiên đầu t phát triển tiềm lực khoa học công nghệ cùng với việc ứng dụng
nhanh thành tựu khoa học công nghệ của thế giới vào nền kinh tế cũng nh quá trình
sản xuất.
2. Phát triển mạnh nguồn lực con ngời Việt nam với yêu cầu ngày càng cao.
Nguồn lực con ngời là yếu tố quyết định nhất để thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc. Trình độ phát triển nguồn nhân lực nớc ta hiện nay tuy đã có
nhiều tiến bộ so với trớc đăy nhng vẫn còn thua xa các nớc phát triển. Để phát triển
nguồn nhân lực cần trú trọng thực hiện những việc sau đây:
- Nâng cao chất lợng phát triển dân số: giảm tốc độ gia tăng dân số ở nớc ta
xuống còn 1,4% và phấn đấu đến năm 2010 còn khoảng 1,1% đồng thời chú trọng
tới việc nâng cao chất lợng dân số.
- Tập trung giải quyết việc làm, coi đây là yếu tố quyết định để phát huy
nhân tố con ngời, ổn định và phát triển kinh tế lành mạnh xã hội. Để giải quyết việc
làm cho ngời lao động thì cần tạo môi trờng thuận lợi cho tất cả các thành phần
kinh tế đầu t phát triển rộng rãi tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh.
14
Lê Văn Hởng Ngân Hàng 46C

- Giải quyết tốt vấn đề tiền lơng và thu nhập, cần sớm cải cách cơ bản tiền l-
ơng đối với cán bộ công chức nhà nớc bảo đảm mức sống với tốc độ tăng thu nhập
trong xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh chơng trình xoá đói giảm nghèo, phấn đấu đến năm 2005
không còn hộ đói và đến năm 2010 không còn hộ nghèo.
- Phát triển giáo dục và đào tạo, coi trọng giáo dục mầm non để tạo nền tảng
từ lúc khởi đầu. Điều chỉnh hợp lý cơ cấu bậc học, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng
trong hệ thống giáo dục và đào tạo. Đổi mới phơng pháp dạy và học phát huy t duy
sáng tạo của ngời học, làm chủ kiến thức tránh nhồi nhét học vệt học chay. Tăng c-
ờng đầu t cho giáo dục từ ngân sách nhà nớc đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục.
- Phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của nhân dân , trong thời
gian tới cần tập chung vào tiếp tục thực hiện các chơng trình mục tiêu quốc gia về y
tế nâng cao chất lợng chăm sóc sức khoẻ ở tất cả các tuyến. Xây dựng nếp sống
lành mạnh ngăn chặn lây nhiễm HIV/AIDS phấn đấu tăng tuổi thọ trung bình lên
71 tuổi trong 10 năm tới.
3. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần
Trớc đây khi xây dựng kinh tế kế hoạch chúng ta đã thiết lập một cơ cấu sở
hữu đơn giản với hai hình thức là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Vì vậy khi
chuyển sang kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng, cần phải đổi mới cơ
cấu sở hữu cũ bằng cách đa dạng hoá các hình thức sở hữu, điều đó sẽ đa đến hình
thành những chủ thể kinh tế độc lập có lợi ích riêng.
Trên cơ sở đa dạng hoá các hình thức sở hữu, thực hiện nhất quán lâu dài
chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Lấy việc phát triển sức
sản xuất nâng sao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện đời sống nhân dân làm mục
tiêu quan trọng để khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế.
Trong những năm tới cần phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc. Muốn
vậy cần tập chung nguồn lực phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nớc trong những
15
Lê Văn Hởng Ngân Hàng 46C
lĩnh vức trọng yếu của nền kinh tế, sắp xếp lại khu vực doanh nghiệp nhà nớc thực

hiện cổ phần hoá và đa dạng hoá hình thức sở hữu các doanh nghiệp nhà nớc. Xây
dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở tổng công ty nhà nớc có sự tham gia
của các thành phần kinh tế.
Phát triển kinh tế dới nhiều hình thức đa dạng trong đó hợp tác xã là nòng
cốt. Đồng thời khuyến khích kinh tế cá thể và tiểu thủ phát triển cả ở thành thị và
nông thôn. Phát triển kinh tế t bản nhà nớc dới các hình thức liên doanh liên kết
giữa kinh tế t nhân trong và ngoài nớc.
4. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ứng dụng nhanh tiến bộ khoa
học công nghệ trên cơ sở đó đẩy mạnh phân công lao động xã hội.
Phân công lao động xã hội là cơ sở chung của sản xuất và trao đổi hàng hoá
vì vậy để phát triển kinh tế hàng hoá phải đẩy mạnh phân công lao động xã hội, quá
trình này lại phụ thuộc vào tiến bộ của khoc học công nghệ của nớc ta, vì vậy để
đẩy mạnh phân công lao động xã hội cần phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc để xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của nền sản xuất lớn hiện đại.
Con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc tà có thẻ rút ngắn so với các
nớc đi trớc, vừa có những bớc tuần tự, vừa có những bớc nhảy vọt gắn công nghiệp
hoá với hiện đại hoá khoa học công nghệ.
Cùng với việc trang bị kĩ thuật và công nghệ hiện đại cho các ngành, các lĩnh
vức của nền kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần tiến hành
phân công lao động và phân bố dân c trong cả nớc.
5. Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trờng .
Trong kinh tế thị trờng hầu hết các nguồn lực kinh tế đều thông qua thị trờng
mà đợc phân bố vào các ngành, các lĩnh vức của nền kinh tế một cách tối u. Vì vậy
để xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa chúng ta
16
Lê Văn Hởng Ngân Hàng 46C
cũng phải hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trờng để làm đợc nh vậy
chúng ta cần:
- Phát triển thị trờng hàng hoá và dịch vụ thông qua đẩy mạnh sản xuất thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, phát triển hệ thống giao thông và phơng tiện

vận tải để mở rộng thị trờng.
- Xây dựng thị trờng vốn từng bớc hình thành và phát triển thị trờng chứng
khoán để huy động nguồn vốn vào phát triển sản xuất.
- Quản lý chặt chẽ đất đai và thị trờng nhà ở. Xây dựng và phát triển thị trờng
thông tin, thị trờng khoa học công nghệ. Hoàn thiện các thị trờng đi đôi với khuôn
khổ pháp lý và thể chế tăng cờng sự kiểm tra, giám sát của nhà nớc. Có biện pháp
hữu hiệu để chống buôn lậu và gian lận thơng mại.
6. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Trong điều kiện hiện nay muốn thu hút đợc vốn kĩ thuật và công nghệ thì
chúng ta cần phải mở cửa kinh tế hội nhập vào khu vức và thế giới từ đó khai thác
đợc tiềm năng và thế mạnh của đất nớc nhằm phát triển kinh tế.
Khi mở rộng quan hệ kinh tế cần phải thực hiện nguyên tắc bình đẳng cần
đẩy mạnh xuất khẩu coi xuất khẩu là trọng điểm góp phần giảm dần nhập siêu.
Tranh thủ mọi khả năng và bằng nhiều hình thức để thu hút vốn đầu t trực tiếp của
nớc ngoài. Qua đó cần xác định sử dụng các vốn vay có hiệu quả đảm bảo trả đợc
nợ, cải thiện đợc cán cân thanh toán.
7. Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp.
Sự ổn định chính trị bao giờ cũng là nhân tố quan trọng để phát triển sản
xuất. Nó là điều kiện để các nhà sản xuất kinh doanh trong nớc và nớc ngoài yên
tâm đầu t.
Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ quan trọng để Nhà nớc quản lý nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Nó tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động kinh
tế.
17
Lê Văn Hởng Ngân Hàng 46C
8. Xoá bỏ cơ chế tập chung, quan liêu, bao cấp, hoàn thiện cơ chế quản lý
kinh tế của nhà nớc.
Việc xoá bỏ cơ chế tập chung, quan liêu, bao cấp, hình thành đồng bộ và vận
hành có hiệu quả cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc có ý nghĩa quan trọng
đối với việc phát triển kinh tế hàng hoá ở nớc ta.

Để nâng cao năng lực hiệu qủa quản lý của nhà nớc cần nâng cao năng lực
của các cơ quan lập pháp, hành pháp và t pháp thực hiện cải cách nền hành chính
quốc gia. Nhà nớc cần thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nớc về kinh tế và chức
năng chủ sở hữu tài sản công, không can thiệp vào chức năng quản trị kinh doanh
của các daonh nghiệp.
9. áp dụng chính sách bảo hộ hợp lý giúp đỡ và thúc đẩy các doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh.
Nhà nớc đảm bảo xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật ngoài doanh nghiệp, phát
triển thị trờng vốn đào tạo nguồn nhân lực, giúp đỡ về nghiên cứu ứng dụng thành
tựu khoa học công nghệ về tiếp thị và thông tin thị trờng
Phát triển hợp tác giữa các cơ quan, cán bộ khoa học với doanh nghiệp kể cả
vơí các nhà khoa học nhà kinh doanh ngời việt ở nớc ngoài.
Tiếp tục điều chỉnh chính sách bảo hộ hợp lý sản xuất trong nớc theo tinh
thần bảo hộ có chọn lọc có điều kiện và có thời hạn, phù hợp với tiến trình hội nhập
quốc tế.
Tăng cờng phối hợp với cơ quan chức năng phát huy vai trò của quần chúng
nhân dân trong việc chống lại hàng giả, hàng lậu, phát giác kịp thời hoạt động buôn
lậu trên các tuyến đờng biên giới. Tập chung triệt phá các đờng dây buôn lậu móc
nối giữa gian thơng và các cơ quan, tổ chức nhà nớc.
18
Lê Văn Hởng Ngân Hàng 46C
Mục lục
Tiêu đề Trang
Lời nói đầu 1
Phần I : Phân tích mặt chất và ặmt lợng giá trị của hàng hoá 2
I. Một số vấn đề cơ bản của C. Mac về chất và lợng giá trị của hàng hoá 2
1. Điều kiện ra đời và sự tồn tại của sản xuất hàng hoá 2
2. Đặc trng và u thế của sản xuất hàng hoá 4
19
Lê Văn Hởng Ngân Hàng 46C

II. Phân tích mặt chất và mặt lợng giá trị của hàng hoá 5
1. Mặt chất giá trị của hàng hoá 5
2. Mặt lợng giá trị của hàng hoá 10
Phần II: Thực trạng và các giải pháp của nền kinh tế 11
I. Thực trạng nền kinh tế 11
II. Các giải pháp cơ bản 13
20

×