Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

sự ra đời và tầm quan trọng của thuyết ô vuông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.08 KB, 10 trang )

A. Lời mở đầu
Từ xa xa, khi các hoạt động trong xã hội còn tơng đối đơn giản với
quy mô cha lớn công việc quản lý đợc thực hiện trên cơ sở kinh nghiệm với
sự linh hoạt, nhạy bén của ngời đứng đầu tổ chức. Kinh nghiệm ngày càng
phong phú, và ngời ta rút ra đợc từ đó những điều mang tính quy luật có thể
vận dụng trong nhiều tình huống tơng tự. Ngày nay, hoạt động quản lý chủ
yếu dựa trên cơ sở khoa học, qua tổng kết, khái quát từ thực tiễn sinh động,
để trở thành khoa học quản lý.
Khoa học quản lý đã gần nh trở thành một ngành khoa học hoàn
chỉnh, bắc cầu giữa khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, dựa trên những t
tởng triết học thấm nhuần các giá trị văn hoá của mỗi cộng đồng xã hội. Lê
nin coi khoa học quản lý là thành tựu chung của nhân loại, mà các nớc t bản
là ngời đầu tiên biết sử dụng nh một công cụ hữu hiệu để phát triển kinh tế
và thiết lập trật tự xã hội. Ông kêu gọi những ngời cộng sản "phải học tập
chủ nghĩa xã hội ở phần lớn những ngời lãnh đạo các tờ - rớt, những nhà tổ
chức lớn nhất của chủ nghĩa t bản", bởi lẽ "năng suất lao động xã hội là
nhân tố quyết định thắng lợi của chế độ chính trị - xã hội".
Lý thuyết quản lý kinh doanh xuất hiện với nhiều trờng phái, nhiều
thuyết khác nhau ứng với trình độ phát triển kinh tế ở từng thời kỳ, với
những u điểm và hạn chế nhất định. Nó nghiên cứu và tìm ra cách xử lý, các
quan hệ quản lý trong quá trình kinh doanh để đạt hiệu quả cao. Trong đó
"thuyết - ô vuông quản lý" thuộc của Robert R. Blake và Jane S. Monuton
đã chỉ ra những định hớng cho các nhà quản lý kinh doanh.
1
B. Nội dung
I/ Sự ra đời và tầm quan trọng của thuyết ô vuông
1/ Sự ra đời của thuyết ô vuông
Thuyết ô vuông đợc ra đời bởi hai nhà nghiên cứu khoa học hành vi,
giáo s trờng Đại Học Texas ở Mỹ là Robert R. Blake và Jane S . Mouton.
Phơng thức quản lý mới kiểu ô vuông đợc viết trong cuốn sách mang tên
Ô vuông quản lý xuất bản năm 1964. Sau khi xuất bản cuốn sách đã bán đ-


ợc trong thời gian dài với số lợng gần một triệu bản, có ảnh hởng tơng đối
lớn đối với tầng lớp giám đốc và giới nghiên cứu phơng Tây. Năm 1978
cuốn sách đã đợc sửa chữa, tái bản và đổi tên thành phơng thức quản lý
mới kiểu ô vuông . trong cuốn sách này, tác giả đã vận dụng phơng pháp
nghiên cứu của xã hội, tâm lý học, nhân chủng học, quản lý học để tìm
tòi nghiên cứu và đánh giá các phơng thức lãnh đạo thể hiện các ô vuông
quản lý một cách hết sức lý thú chỉ ra phơng thức lãnh đạo theo mô hình
9.9, kết hợp giữa việc quan tâm cao độ dến sản xuất, đồng thời quan tâm
cao độ đến con ngời là phơng thức lãnh đạo có hiệu quả cao nhất. Cuốn
sách Phơng thức quản lý kiểu ô vuông gồm lời dẫn và 15 chơng: Chơng
1: tự đánh giá phơong thức quản lý của mình. Chơng 2: Các giám đốc nghĩ
nh thế nào?. Chơng 3: Định hớng 9.1 . Chơng 4: Định hớng 1.9 . Chơng 5:
Định hớng 1.1 . Chơng 6: Định hớng 5.5 . Chơng 7: Định hớng 9.9 . Chơng
8: Tổ hợp lý luận về ô vuông. Chơng 9: Tính đa dạng của 9.9 . Chơng 10:
Hiệp tác 9.9 . Chơng 11: Nhà quản lý kiêm cố vấn. Chơng 12: Thông qua
bình luận để tổng kết kinh nghiệm về mô thức hiệp tác 9.9 . Chơng 13:
Triển khai tổ chức các ô. Chơng 14: Phân tích phong cách quản lý của cá
nhân. Chơng 15: Xu thế và thực tiễn có thể diễn ra trong tơng lai.
Hai tác giả cho rằng, việc nhà quản lý đánh giá phơng thức quản lý là
điều có ích. Có 6 nguyên tố( quyết sách, niềm tin, xung đột, tính tình, sự tu d-
ỡng, sự cố gắng) đợc dùng để đánh giá phơng thức quản lý của bản thân.
2/ Tầm quan trọng của thuyết ô vuông.
2
Thuyết ô vuông là một học thuyết nghiên cứu về các phơng thức lãnh
đạo của doanh nghiệp và tính hiệu quả của nó. Việc đề ra học thuyết này
chủ yếu là nhằm phòng ngừa xu hớng cực đoan của công tác lãnh đạo, quản
lý doanh nghiệp, tức xu hớng hoặc là quản lý một cách khoa học, hoặc là
quản lý theo quan hệ nhân quần, hoặc là lấy sản xuất làm trung tâm, hoặc
lấy con ngời làm trung tâm, hoặc là lấy thuyết X làm căn cứ, hoặc lấy học
thuyết Y làm căn cứ. Các ông cho rằng, ngời ta có thể áp dụng nhiều phơng

thức lãnh đạo làm cho hai cực đó kết hợp với nhau ở những muức độ khác
nhau. Các ông đã vận dụng một cách khéo léo một số ô vuông để biểu thị
các phơng thức lãnh đạo có hiêụ quả nhất, đồng thời thiết kế ra một lý
thuyết ô vuông, huấn luyện cho các nhà quản lý nắm vững đợc những ph-
ơng thức lãnh đạo tốt nhất.
Ô vuông quản lý có thể dùng làm giả thiết cho mọi ngời biết đợc
mình phải dựa vào cái gì để tiến hành công việc. Một cá nhân dùng ô vuông
lý luận để nhận biết những giả thiết do mình đặt ra thì có thể hiểu mình và
ngời khác một cách khách quan hơn, do đó càng dễ dàng hoà hợp với ngời
khác, hiểu đợc nguyên do của sự khác nhau giữa đôi bên, hiểu đợc cách làm
nh thế nào để thay đổi bản thân và giúp ngời khác có đợc năng suất và đãi
ngộ cao hơn.
II/ Nội dung của thuyết ô vuông.
Trong cuốn Ô vuông quản lý mới, Blake và Mouton cho rằng, mỗi
tổ chức đều tồn tại 3 đặc tính phổ biến:
1. Mục đích. Mục đích của tổ chức công nghiệp là lợi nhuận. Để thực
hiện mục đích đó cần phải tạo ra sản phẩm và dịch vụ, do đó nó có thể dùng
sản xuất để thể hiện.
2. Con ngời. Muốn đạt tới mục đích của tổ chức cần phải có con ng-
ời, hơn thế nữa lại cần rất nhiều ngời.
3. Quyền lực. Trong nội bộ tổ chức, hoạt động chung của nhiều ngời
cần phải đợc quản lý. Kết quả là làm cho mỗi ngời trong tổ chức đều phải
chịu sự điều khiển của chế độ đẳng cấp quyền lực, trong đó có một số ngời
3
đợc giao nhiệm vụ( quyền lực) điều khiển(quản lý) ngời khác. Song, mỗi
ngời lại vận dụng quyền lực để quản lý ngời khác theo phơng pháp rất khác
nhau.
Mối quan hệ phối hợp lẫn nhau gia ba đặc tính phổ biến của tổ chức
nói trên đợc thể hiện bằng một phơng thức lãnh đạo nhất định. Nó biểu hiện
một chách cụ thể mức độ quan tâm đến sản xuất và đến con ngời cũng nh

việc sử dụng quyền lực nh thế nào để đạt đợc thành tích trong công việc của
ngời lãnh đạo. Blake và Mouton đã thể hiện diều đó bằng một biểu đồ ô
vuông rất tài tình. Trong biểu đồ này, vị trí của các ô thể hiện một phong
cách lãnh đạo theo một phơng thức lãnh đạo đặc định.
Quản lý câu lạc bộ thôn xã 1.9
Chú ý nhu cầu xây dựng mối quan
hệ hài hoà, tạo bầu không khí tổ
chức thân thiện, vui vẻ và tốc độ
làm việc.
Quản lý con ngời của tổ chức 5.5
Chú ý đến cả hai mặt công việc cần
phải hoàn thành và tinh thần nhân
viên cao, làm cho thành tích của tổ
chức có thể trở thành hiện thực.
Quản lý yếu ớt 1.1
Sử dụng sự cố gắng ít nhất để hoàn
thành một công việc cần làm,
nhằm duy trì địa vị của các thành
4
Từ biểu đồ nói trên, ta có thể thấy, do sự kết hợp lẫn nhau ở những
mức độ quan tâm khác nhau đối với sản xuất và con ngời, ta có thể biết đợc
rất nhiều phơng thức lãnh đạo, trong đó có 5 phơng thức dới đây là điển
hình nhất.
1. Định hớng 1.1
Ngời lãnh đạo theo định hớng này đầu t công sức vào công việc ít
nhất. Đối với con ngời cũng nh đối với mục đích của tổ chức, họ đều dành
sự quan tâm nhỏ nhất. Họ làm việc theo quy tắc nhng chỉ là để khỏi bị ngời
khác dị nghị, mong sao giữ đợc chức vụ của mình trong tổ chức. Phơng thức
lãnh đạo này thờng gặp ở những tổ chức lỏng lẻo kiểu câu lạc bộ.
2. Định hớng 9.1

Phơng thức lãnh đạo này dành cho con ngời sự quan tâm cao nhất,
còn sản xuất chỉ đợc quan tâm ở mức thấp nhất. Ngời lãnh đạo theo định h-
ớng này đặt lên hàng đầu việc nhận đợc tình cảm tốt đẹp của đồng sự và cấp
dới, mong sao đợc lòng mọi ngời, bảo vệ đợc an toàn cho mình. Lãnh đạo
kiểu này thì hiệu quả sản xuất không thể cao.
3. Định hớng 1.9
Với định hớng này thì con ngời đợc quan tâm ở mức thấp nhất, sản
xuất đợc quan tâm ở mức cao nhất. Đối với ngời lãnh đạo kiểu này, chỉ có
hiệu quả sản xuất cao mới đợc xem là tốt. Ngời lãnh đạo thờng dựa vào
quyền lực để thúc ép cấp dới đạt thành tích cao trong sản xuất, còn nhu cầu
của các cán bộ nhân viên thì rất ít quan tâm. Lãnh đạo kiểu này thì có thể
đạt thành tích cao trong ngắn hạn, nhng về lâu dài thì phát sinh nhiều rối
ren, tiêu cực.
4. Định hớng 5.5
Đây là loại hình lãnh đạo "trung dung". Ngời lãnh đạo chỉ muốn bảo
đảm sự nhất trí với đại đa số mà không bao giờ chạy lên phía trớc, không
bao giờ dùng mệnh lệnh để chỉ huy, không bao giờ sáng tạo, quyết đoán,
chỉ khích lệ, thuyết phục, cầu khẩn ngời khác làm việc, miễn sao đạt đợc
5
mục tiêu sản xuất ở mức "vừa phải". Lãnh đạo kiểu này thì không thể đạt đ-
ợc thành tích cao, mà về lâu dài thì sẽ tụt hậu.
5. Định hớng 9.9
Đây là phơng thức lãnh đạo dành sự quan tâm cao nhất đối với con
ngời, đồng thời cũng dành sự quan tâm cao nhất đối với sản xuất. Ngời lãnh
đạo luôn luôn khuyến khích mọi ngời tích cực tham gia vào công tác quản
lý, mạnh dạn gánh vác trách nhiệm, mạnh dạn đa ra sáng kiến nhằm tìm ra
những biện pháp giải quyết tốt nhất cho sản xuất. Mục tiêu mà họ theo đuổi
là vừa thoả mãn yêu cầu chung của tổ chức, vừa thoả mãn yêu cầu riêng của
cá nhân, do đó mà kích thích đợc tinh thần hiến thân của các cán bộ nhân
viên.

Blake và Mouton cho rằng, việc một ngời lãnh đạo trong một môi tr-
ờng đặc biệt nào đó, rốt cuộc sẽ dùng phơng thức lãnh đạo nào chủ yếu đợc
quyết định bởi 5 nhân tố.
1. Tình hình của tổ chức mà ngời lãnh đạo làm việc ở đó.
Thí dụ, tổ chức đó dành cho họ quyền tự chủ đến mức nào.
2. Tình thế mà ngời lãnh đạo phải đơng đầu. Thí dụ, tình thế bình th-
ờng hay không bình thờng.
3. Chuẩn mực hành vi của ngời lãnh đạo.
4. Cá tính của ngời lãnh đạo.
5. Ngời lãnh đạo đã có cơ hội học tập và thể hiện phơng thức lãnh
đạo đó cha.
Các ông còn cho rằng, để ứng phó với sự biến đổi của hoàn cảnh, mỗi
ngời lãnh đạo không chỉ áp dụng một phơng thức lãnh đạo, mà còn phải có
một hoặc một số phơng thức lãnh đạo khác để dùng làm phơng thức dự bị,
có nghĩa là phơng thức lãnh đạo không thể cố định, bất biến.
III. ý nghĩa thực tiễn của thuyết ô vuông và vận dụng vào
doanh nghiệp Việt Nam
Blake và Mouton cho rằng, mỗi nhà quản lý phải biết cách nhận biết
phong cách quản lý của mình.Họ có thể dựa vào biểu đồ về động thái của
6
phong cách lãnh đạo theo kiểu ô vuông để phân tích, nhận biết phong cách
của mình. Nh vậy là mỗi ngời có thể dựa vào đó để xác định mình thuộc
loại phong cách quản lý nào để cải tiến hơn nữa. Theo trào lu tiến hoá của
xã hội, phơng thức lãnh đạo đi sâu vào lòng ngời xem ra đang phát triển
theo chiều hớng tăng thêm ý nghĩa của sức mạnh tinh thần và kinh nghiệm
xã hội. Phơng thức 9.9 xem ra đang đợc rất nhiều tổ chức sản xuất chú ý
và vận dụng. Nhiều Công ty đang ở Việt Nam cũng đang áp dụng định h-
ớng này vào doanh nghiệp của mình. Các nhà quản lý đã giao cho nhân viên
những nhiệm vụ quan trọng để họ có thể coi công việc của Công ty nh
chính công ty của bản thân mình, hớng dẫn cho mọi ngời thấy đợc tầm

quan trọng công việc của họ, tầm quan trọng đối với Công ty, đối với khách
hàng. Nhân viên cũng đợc hởng những lợi ích tơng xứng với năng lực của
họ tuỳ theo lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc. Điều này đặc biệt đúng với
các ngành công nghiệp sản xuất. Năng xuất lao động luôn đợc quan tâm
hàng đầu vì nó thể hiện sự tồn tại của doanh nghiệp.
7
Kết luận
Khoa học quản lý nh ta thấy ngày nay là kết quả của cả một quá trình
nhiều năm tổng kết từ thực tiễn quản lý và không ngừng đợc bổ sung, nâng
cao nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội. Đó là một ngành
khoa học luôn luôn sáng tạo, đợc vận dụng phù hợp với đặc điểm kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội của mỗi nớc ở từng thời kỳ khác nhau. Ngay cả
các nớc phát triển cao vẫn đang còn không ít vấn đề quản lý cần tiếp tục
nghiên cứu, tranh luận để làm sáng tỏ và phong phú thêm.
Đối với Việt Nam, nền kinh tế đang ở trong quá trình chuyển đổi từ
kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trờng với định hớng xã hội chủ
nghĩa. Do xuất phát chậm, chúng ta cần kế thừa có chọn lọc các thành tựu
về quản lý mà loài ngời đạt đợc, đồng thời tự mình tổng kết, rút kinh
nghiệm và sáng tạo phơng thức quản lý thích hợp.
Vì kiến thức còn hạn chế và cha có kinh nghiệm trong thực tế nên bài
viết của em sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận đợc sự
giúp đỡ, chỉ bảo của thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
8
Tµi liÖu tham kh¶o
1. Gi¸o tr×nh Khoa häc Qu¶n lý - Trêng §H Qu¶n lý Kinh doanh
2. Qu¶n lý nh©n sù.
3. Tinh hoa qu¶n lý.
9
Mục lục

A. Lời mở đầu 1
B. Nội dung 2
I. Lý thuyết chung về thuyết ô vuông quản lý của R.Blake và
J.Mouton 2
1. Sự ra đời của thuyết ô vuông. 2
2. Tầm quan trọng của thuyết ô vuông 3
II. Nội dung của thuyết ô vuông 3
1. Định hớng 1.1 5
2. Định hớng 9.1 5
3. Định hớng 1.9 5
4. Định hớng 5.5 5
5. Định hớng 9.9 6
III. ý nghĩa thực tiễn của thuyết ô vuông và vận dụng vào doanh
nghiệp Việt Nam 6
C. Kết luận 8
Tài liệu tham khảo 9
10

×