Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

tính tất yếu về nhân tố đảm bảo tính định hướng xhcn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.34 KB, 27 trang )

Đề án kinh tế chính trị
A. Lời nói đầu
Kinh tế thị trờng (KTTT) là một kiểu tổ chức kinh tế phản ánh trình độ
phát triển nhất định của văn minh nhân loại. Từ trớc tới nay nó tồn tại và
phát triển chủ yếu dới chủ nghĩa t bản (CNTB), là nhân tố quyết định sự tồn
taị và phát triển của CNTB. CNTB đã biết lợi dụng tối đa u thế của kinh tế
thị trờng để phục vụ cho mục đích phát triển tiềm năng kinh doanh, tìm
kiếm lợi nhuận. Ngày nay, kinh tế thị trờng TBCN đã đạt đến giai đoạn
phát triển khá cao và phồn thịnh trong các nớc t bản phát triển.
Vậy tại sao ở Việt Nam chúng ta lại không xây dựng một nên kinh tế
thị trờng TBCN mà lại đi theo con đờng phát triển kinh tế thị trờng định h-
ớng XHCN?
Thực tế đã chứng minh kinh tế thị trờng TBCN không phải là vạn
năng. Bên cạnh mặt tích cực nó còn có mặt trái, có khuyết tật từ trong bản
chất do chế độ sở hữu t nhân TBCN chi phối. Cùng với sự phát triển của lực
lợng sản xuất (LLSX), mâu thuẫn của CNTB càng bộc lộ sâu sắc, không
giải quyết đợc các vấn đề xã hội (XH) làm tăng thêm tính bất công và bất
ổn của xã hội, đào sâu thêm hố ngăn cách giữa ngời giàu và ngời nghèo,
làm tăng thêm mâu thuẫn giữa các nớc giầu và nớc nghèo.
Việt Nam một đất nớc vừa bớc qua hai cuộc chiến tranh tàn khốc,
cơ sở vật chất bị tàn phá nặng nề cộng với diểm xuất phát là một nớc nông
nghiệp nghèo nàn lạc hậu con đờng mà chúng ta lựa chọn là con đờng quá
độ lên XHCN bỏ qua giai đoạn TBCN. Bởi nếu chúng ta tiến theo con đ-
ờng TBCN cũng chính là chúng ta quay lại với chính cái chúng ta đã xoá
bỏ. Và chỉ có xã hội XHCN mới đem lại cho toàn dân tộc sự ấm lo, hạnh
phúc. Nhng với điểm xuất phát thấp chúng ta gặp rất nhiều khó khăn trên
con đờng tiến tớiỗĩa hội XHCN. Nhận thức đúng đắn vấn đề này, Đảng và
nhà nớc ta đang ra sức xây dng một nền tảng cơ sở vật chât vững mạnh cho
CNXH, hoà nhập cùng với xu thé của nhân loại. Chúng ta quyết định xây
dựng một nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Thực chất đây là nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự


quản lý của nhà nuớc theo định hớng XHCN.
Việt Nam luôn là miếng mồi ngon đối với các nớc đế quốc, xung
quanh chúng ta luôn có những thế lực thù địch đe doạ chống phá nền móng
1
Đề án kinh tế chính trị
XHCN. Vì vậy một mặt gia sức phát triển kinh tế mặt khác phải luôn giữ
vững lập trờng XHCN.
Vậy những nhân tố nào đảm bảo giữ vững định hớng XHCN trong nền
kinh tế thị trờng ở nớc ta. Đó là Đảng cộng sản (ĐCS), là thành phần kinh tế
nhà nớc cộng với sự đoàn kết hợp tác của toàn dân. Tất cả những yếu tố
đó sẽ đa Việt Nam hoàn tất con đờng quá độ tiến tới một xã hội ấm no đầy
đủ nh chính chúng ta mong muốn.
2
Đề án kinh tế chính trị
B. Nội DUNG
I. Tính tất yếu về nhân tố đảm bảo tính định hớng XHCN.
Tại đại hội IX của ĐCS (tháng 4/2001) đã đa ra khái niệm Kinh tế
thị trờng định hớng XHCN. Đại hội khẳng định: Phát triển Kinh tế thị tr-
ờng định hớng XHCN là đờng lối chiến lợc nhất quán, là mô hình kinh tế
tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở Việt Nam(1). Đây là
kết quả sau những năm tháng tìm tòi tổng kết thực tiễn và là bớc phát triển
mới về t duy lý luận của ĐCS Việt Nam.
1. Khái quát về kinh tế thị trờng ở Việt Nam.
Nói đến kinh tế thị trờng định hớng XHCN có nghĩa là nền kinh tế
của chúng ta không phải là kinh tế bao cấp quản lý theo kiểu tập trung
quan liêu bao cấp nh trớc đây, nhng đó cũng không phải là nền kinh tế thị
trờng tự do theo cách của các nớc t bản, tức là không phải kinh tế thị trờng
TBCN và cũng cha hoàn toàn là kinh tế thị trờng XHCN. Bởi vì chúng ta
đang ở trong giai đoạn quá độ lên CNXH, còn có sự đan xen và đấu tranh
giữa cái cũ và cái mới, vừa có, vừa cha có đầy đủ yếu tố XHCN.

Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam một mặt vừa có
những tính chất chung của nền kinh tế thị trờng. Một là: các chủ thể kinh tế
có tính độc lập, có quyền tự quyết trong sản xuất, kinh doanh. Hai là: giá cả
do thị trờng quyết định, hệ thống thị trờng đợc phát triển đầy đủ và nó có
tác dụng làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào trong các
ngành, các lĩnh vực của nên kinh tế. Ba là: nền kinh tế vận động theo những
quy luật vốn có của kinh tế thị trờng nh quy luật giá trị, quy luật cung -cầu,
quy luật cạnh tranh sự tác động của các quy luật đó hình thành cơ chế tự
điều tiết của nền kinh tế. Bốn là: nếu là nền kinh tế thị trờng hiện đại thì
còn có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc thông qua pháp luật kinh tế, kế hoạch
hoá, các chính sách kinh tế. Mặt khác, kinh tế thị trờng định hớng XHCN
ở Việt Nam dựa trên cơ sở và đợc dẫn dắt chi phối bởi nguyên tắc và bản
chất của CNXH. Do đó kinh tế thị trờng định hớng XHCN có những đặc tr-
ng bản chất dới đây:
3
Đề án kinh tế chính trị
(1) Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nhà xuất bản chính trị
quốc gia Hà Nội,2001, trang 88.
a. Về mục tiêu phát triển kinh tế thị tr ờng.
Mục tiêu hàng đầu của phát triển kinh tế thị trờng ở nớc ta là giải phóng sức
sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong nớc và ngoài nớc để thực hiện công
nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH), xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
CNXH, nâng cao tính hiệu quả kinh tế- xã hội, cải thiện từng bớc đời sống của
nhân dân. Thực hiện t tởng Hồ Chí Minh, đờng lối đổi mới tiến bộ và công bằng,
khuyến khich làm giàu hợp pháp gắn liền với xoá đói giảm nghèo.
b. Nền kinh tế thị tr ờng gồm nhiều thành phần, trong đó kinh tế
nhà n ớc giữ vai trò chủ đạo.
Trong nền kinh tế nớc ta tồn tại ba loại hình sở hữu cơ bản là: sở hữu
toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu t nhân (gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu
chủ và sở hữu t nhân t bản). Từ ba loại hình sở hữu cơ bản đó hinh thành

nhiều thành phần kinh tế, nhiều tổ chức sản xuất kinh doanh. Các thành
phần kinh tế đó là: kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tể cá thể, tiểu chủ,
kinh tế t bản t nhân, t bản nhà nớc, kinh tế có vốn của nớc ngoài, trong đó
kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Các thành phần kinh tế đó tồn tại một
cách khách quan và là những bộ phận cần thiết của nền kinh tế trong thời
kỳ quá độ lên CNXH. Vì vậy phát triển nền kinh tế thị trờng nhiều thành
phần là một tất yếu đối với nớc ta.
Chỉ có nh vậy chúng ta mới khai thác đợc mọi nguồn lực kinh tế, nâng
cao hiệu quả kinh tế, phát huy đợc tiềm năng của các thành phần kinh tế
vào sự phát triển chung của kinh tế đất nớc nhằm thoả mãn nhu cầu ngày
càng tăng của nhân dân. Do đó không chỉ củng cố và phát triển các thành
phần kinh tế dựa trên chế độ công hữu (là thành phần kinh tế nhà nớc và
kinh tế tập thể) mà còn phải khuyến khích các thành phần kinh tế dựa trên
chế độ t hữu để hình thành nên nền kinh tế thị trờng rộng lớn bao gồm các
đơn vị kinh tế thuộc chế độ t hữu, công hữu các hình thức hợp tác liên
doanh trong nớc và ngoài nớc Các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần
đều bình đẳng với nhau trớc pháp luật, vừa hợp tác vừa cạnh tranh với nhau
để cùng phát triển.
Trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần ở nớc ta, kinh tế nhà nớc
giữ vai trò chủ đạo, việc xác lập vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc là vấn
đề có tính nguyên tắc và là sự khác biệt có tính chất bản chất của kinh tế thị
trờng định hớng XHCN với kinh tế thị trờng TBCN. Tính định hớng XHCN
của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta đã quy định kinh tế nhà nớc phải giữ vai
trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Bởi lẽ mỗi xã hội đều có
cơ cấu kinh tế tơng ứng với nó, kinh tế nhà nớc cùng với kinh tế tập thể tạo
nền tảng cho chế độ xã hội mới - XHCN ở nớc ta.
4
Đề án kinh tế chính trị
Mỗi thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH có bản chất
kinh tế- xã hội riêng, chịu sự tác động của các quy luật kinh tế riêng, nên

bên cạnh sự thống nhất của các thành phần kinh tế, còn có sự khác biệt và
những mâu thuẫn khiến cho nền kinh tế thị trờng ở nớc ta có khả năng phát
triển theo những phơng hớng khác nhau. Chẳng hạn nh các thành phần
kinh tế dựa trên chế độ t hữu tuy có vai trò quan trọng trong việc phát triển
sản xuất giải quyết việc làm nhng vì dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất,
nên chúng không tránh khỏi tính tự phát chạy theo lợi nhuận đơn thuần nảy
sinh những hiện tợng tiêu cực làm tổn hại lợi ích chung của xã hội. Vì vậy
kinh tế nhà nớc phải đợc xây dựng và phát triển có hiệu quả để thực hiện tốt
vai trò chủ đạo của mình đồng thời nhà nớc phải thực hiện tốt vai trò quản
lý vĩ mô kinh tế xã hội để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển theo định
hớng XHCN.
c. Trong nền kinh tế thị tr ờng định h ớng XHCN, thực hiện nhiều
hình thức phân phối thu nhập, trong đó lấy phân phối theo lao động là
chủ yếu.
Mỗi chế độ xã hội có chế độ phân phối tơng ứng với nó. Chế độ
phân phối do quan hệ sản xuất thống trị trớc hết là quan hệ sở hữu quyết
định. Quan hệ phân phối, các hình thức thu nhập là hình thức thể hiện về
mặt kinh tế của quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất (LLSX). Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, nhiều chế độ sở hữu cùng tồn tại: sở hữu toàn dân, tập thể, cá nhân và
các hình thức sở hữu do kết quả của sự xâm nhập giữa chúng.
Mỗi chế độ sở hữu có nguyên tắc phân phối tơng ứng với nó, vì thế
trong thời kỳ quá độ tồn tại cơ cấu đa dạng về hình thức phân phối thu nhập
sau đây: phân phối theo lao động, phân phối theo vốn hoặc tài sản đóng
góp, phân phối theo giá trị sức lao động, phân phối thông qua các quỹ phúc
lợi tập thể và xã hội.
Về nguyên tắc phân phối, đại hội IX của Đảng đã khẳng định: "Kinh
tế thị trờng định hớng XHCN thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao
động và hiệu quả kinh tế đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và
các nguồn lực khác vào trong sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi xã

hội (1).
Việc khẳng định nguyên tắc phân phối này rõ ràng là kết quả của sự kế
thừa bổ xung và phát triển những nguyên tắc đã đợc lần lợt đề ra qua các
đại hội VI, VII, VIII của Đảng trớc đó. Có thể xem đây là nguyên tắc phân
phối phù hợp với thực tế của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta.
Nớc ta xây dựng và phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN,
chúng ta lấy kinh tế thị trờng là phơng tiện để đạt đợc mục tiêu cơ bản xây
dựng XHCN, thực hiện dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh, dân
chủ, con ngời đợc giải phóng khỏi áp bức bóc lột có cuộc sống ấm lo hạnh
5
Đề án kinh tế chính trị
phúc có điều kiện phát triển toàn diện. Vì vậy, mỗi bớc tăng trởng kinh tế ở
nớc ta phải gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, với tiến bộ xã hội và
công bằng xã hội. Việc phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội có ý
nghĩa quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đó.
d. Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị tr ờng có sự quản lý
của nhà n ớc XHCN.
Tại đại hội VII của Đảng đã xác định: "Phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc
theo định hớng XHCN(3). Và đợc đại hội IX phát triển thành chủ trơng
xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN cũng vận động theo yêu cầu
của những quy luật vốn có của kinh tế thị trờng nh quy luật giá trị, quy luật
cung cầu, cạnh tranh giá cả do thị trờng quyết định, thị trờng có vai trò
quyết định đối với việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế.
Trong điều kiện hiện nay, hầu hết tất cả các nền kinh tế của các nớc
trên thế giới đều có sự quản lý của nhà nớc để sửa chữa một mức độ nào đó
những thất bại của thị trờng. Tức là cơ chế vận hành nền kinh tế của tất cả
các nớc đều là cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Nhng điều khác

biệt trong cơ chế vận hành nền kinh tế của nớc ta là ở chỗ nhà nớc quản lý
nền kinh tế không phải là nhà nớc t bản mà là nhà nớc
(1) Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nhà xuất bản chính trị
quốc gia Hà Nội, 2001,trang 86.
XHCN của dân, do dân và vì dân đặt dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam.
Sự quản lý của nhà nớc XHCN nhằm "sửa chữa những thất bại" của thị
trờng thực hiện các mục tiêu xã hội nhân đạo mà bản thân cơ chế thị trờng
không thể làm đợc đảm bảo cho nền kinh tế thị trờng phát triển theo định h-
ớng XHCN.
Nhà nớc quản lý nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN theo nguyên
tắc kế hoạch với thị trờng. Thị trờng là một bộ phận cấu thành của nền kinh
tế, nó tồn tại khách quan tự vân động theo những quy luật vốn có của nó.
Còn kế hoạch hoá là hình thức thể hiện của tính kế hoạch, nó là sản phẩm
chủ quan của chủ thể quản lý. Kế hoạch và cơ chế thị trờng là hai phơng
tiện khác nhau để phát triển và điều tiết nền kinh. Kế hoạch là sự điều chỉnh
có ý thức của chủ thể quản lý đối với nền kinh tế còn cơ chế thị trờng sự tự
điều tiết của bản thân nền kinh tế.
Kế hoạch và thị trờng cần đợc kết hợp với nhau trong cơ chế vận hành
nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Kế hoạch có u điểm là tập trung đ-
6
Đề án kinh tế chính trị
ợc các nguồn lực cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội đảm bảo cân bằng
tổng thể, gắn mục tiêu phát triển kinh tế với phát triển xã hội ngay từ đầu.
Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, kế hoạch hoá khó bao quát
đợc hết tất cả các yêu cầu đa dạng và luôn biến đổi của đời sống kinh tế
đồng thời sự điều chỉnh của kế hoạch không đợc nhanh nhậy. Trong khi sự
điều tiết của cơ chế thị trờng lại nhanh nhậy, nó kích thích tính năng động
sáng tạo của các chủ thể kinh tế đáp ứng nhu cầu đa dạng của đời sống văn
hoá. Song khuyết điểm cơ bản của cơ chế thị trờng là tính tự phát nên có thể

đa đến sự mất cân đối gây tổn hại cho nền kinh tế. Vì thế cần có sự kết hợp
kế hoạch với thị trờng trong cơ chế vận hành nền kinh tế.
Thị trờng là căn cứ để kiểm tra các kế hoạch phát triển kinh tế. Những
mục tiêu và biện pháp mà kế hoạch đa ra muốn đợc thực hiện có hiệu quả
phải xuất phát từ yêu cầu của thị trờng. Mặt khác, muốn cho thị trờng hoạt
động phù hợp với định hớng XHCN thì nó phải đợc hớng dẫn và điều tiết
bởi kế hoạch. Sự kết hợp kế hoạch với thị trờng đợc thể hiện ở cả tầm vi mô
lẫn vĩ mô. ở tầm vi mô thị trờng là căn cứ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Thông qua sự biến động của quan hệ cung- cầu và giá cả thị trờng,
các doanh nghiệp lựa chọn đợc phơng án sản xuất, sản xuất ra sản phẩm gì?
sản xuất cái gì và cho ai? Cũng nhờ đó mà các doanh nghiệp lựa chon đợc
cơ cấu sản xuất cơ cấu đầu t cho mình. ở tâm vĩ mô, mặc dù thị trờng
không phải là căn cứ duy nhất có tính quyết định nhng kế hoạch nhà nớc
cũng không thể thoát ly đợc tình hình bất động của thị trờng. Thoát ly thị tr-
ờng kế hoạch hoá vĩ mô trở thành duy ý chí. Kế hoạch hoá vĩ mô nhằm đảm
bảo cân đối lớn tổng thể của kinh tế nh tổng cung tổng cầu sản xuất- tiêu
dùng, hàng hoa- tiền tệ. Kế hoạch hoá vĩ mô có thể tác động đến cung cầu
để uốn nắn những lệch lạc của sự phát triển do sự tác động tự phát của thị
trờng gây ra thông qua đó mà hớng hoạt động của thị trờng theo hớng của
kế hoạch.
2. Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN cũng là nền
kinh tế mở, hội nhập.
Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta không chỉ khác kiểu
với nền kinh tế thị trờng TBCN thế giới mà còn khác về trình độ phát triển,
nền kinh tế thị trờng nớc ta còn sơ khai, giản đơn, trong khi nền kinh tế thị
trờng thế giới đã ở trình độ phát triển cao, hiện đại(1).
Do có sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật- công nghệ
đang diễn ra quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự phát triển của mỗi
quốc gia trong sự phụ thuộc lẫn nhau. Vì vậy, mở cửa kinh tế hội nhập vào
kinh tế thế giới là yếu tố tất yếu đối với nớc ta. Chỉ có nh vậy mới thu hút đ-

ợc vốn, khoa học công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các
nớc để khai thác tiềm năng và thế mạnh của nớc ta nhằm phát huy nội lực
tranh thủ ngoại lực để xây dựng và phát triển kinh tế thị trờng hiện đại theo
kiểu rút ngắn.
7
Đề án kinh tế chính trị
Chúng ta cần nhanh chóng hội nhập nền kinh tế thị trờng nớc ta vào
nền kinh tế thị trờng thế giới bởi vì càng hội nhập nhanh chóng bao nhiêu
thì chúng ta càng sớm có chủ nghĩa xã hội bấy nhiêu.
Thực hiện mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hớng đa phơng hoá
và đa dạng hoá các hình thức đối ngoại, gắn t tởng trong nớc với t tởng khu
vực và thế giới, thực hiện những thông lệ trong quan hệ quốc tế nhng vẫn
giữ đợc độc lập, tự chủ và bảo vệ đợc lợi ích quốc gia, độc lập trong quan
hệ kinh tế đối ngoại.
(1) Tạp chí cộng sản số 20 (tháng 10 năm 2004) trang 28
Trong thời gian tới cần tiếp tục mở rộng đa phơng hoá, đa dạng hoá
quan hệ kinh tế đối ngoại có bớc đi thích hợp hội nhập với kinh tế khu vực
và thế giới, phải đẩy mạnh xuất khẩu coi xuất khẩu là hớng u tiên và là
trọng điểm của kinh tế đối ngoại, chủ động và tích cực thâm nhập thị trờng
thế giới chú trọng htị trờng các trung tâm kinh tế thế giới, mở rộng thị phần
trên các thị trờng quên thuộc, tranh thủ mọi cơ hội để mở ra các thị trờng
mới cải thiện môi trờng đầu t và bằng nhiều hình thức thu hút vốn đầu t của
nớc ngoài.
3. Phân biệt kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta
với kinh tế thị trờng TBCN.
Từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay là một bớc tiến dài trên
con đờng nhận thức về mô hình kinh tế mà Việt Nam hớng tới- mô hình
kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Nếu cách đây 16 năm trên bình diện lý
luận về mô hình kinh tế vẫn còn phân biệt giữa kế hoạch là đăc trng só một
và quan hệ thị trờng là đặc trng số hai của cơ chế kinh tế mới thì hiện nay

t tởng nhất quán là xây dựng nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà n-
ớc.
Sự thành công về kinh tế của 16 năm qua cũng làm dịu đi những phản
ứng của một số nhà lý luận kinh tế phơng Tây về định hớng XHCN mà Việt
Nam lựa chọn.
Vậy giữa mô hình kinh tế thị trờng định hớng XHCN mà Việt Nam lựa
chọn có gì khác các mô hình kinh tế thị trờng phổ biến trên thế giới hiện
nay.
Trớc hết, về mặt lý luận chúng ta thừa nhận rằng hàng hoá, thị trờng
phải gắn liền với các phạm trù cung- cầu, giá cả, giá trị lợi nhuận, cạnh
tranh phản ánh các mối quan hệ chung của cơ chế thị tròng, phản ánh
tổng thể các quan hệ giữa con ngời với con ngời phát sinh trong quá trình
sản xuất - phân phối - trao đổi và tiêu dùng. Hàng hoá là hàng hoá, giá cả
là giá cả chúng không nói lên đặc trng gì về chính trị xã hội. Mặt khác
chúng ta lại thấy rằng các thuật ngữ và pham trù trên đây luôn tồn tại gắn
8
Đề án kinh tế chính trị
liền với một nền kinh tế hiện thực của mỗi dân tộc trên một vùng lãnh thổ
cụ thể.
Vì mỗi nớc khác nhau có trình độ kinh tế, kết cấu xã hội, phong tục tập
quán khác nhau nên cũng có mô hình kinh tế khác nhau, vừa phản ánh các
quan hệ chung bản chất, vừa phản ánh các quan hệ đặc thù trong từng ph-
ơng thức sản xuất và sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế.
Tóm lại, không có một mô hình thị trờng nào là bản sao của mô hình
kinh tế thị trờng khác và trong chừng mực nhất định khi nền kinh tế đợc
điều khiển đến các mục tiêu mong muốn nh: tăng trởng bền vững, cân bằng
và hiệu quả XHCN
Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt nam vừa mang những
cái phổ biến của mô hình thị trờng nói chung và các đặc thù của mô hình
trong kinh tế thị trờng định hớng XHCN nói riêng sau đây:

Thứ nhất, nền kinh tế chịu tác động hàng ngày hàng giờ của các quy
luật kinh tế khách quan nh: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh chứ không phải là những quy luật mang tính hình thức nh
trong mô hình kinh tế cũ.
Thứ hai, cơ chế thị trờng là cơ chế kinh tế tất yếu vì chỉ thông qua cơ
chế thị trờng mới liên kết đợc các nhà sản xuất riêng lẻ vào hoạt động kinh
tế của quốc gia, cạnh tranh là yếu tố tất yếu để tồn tại của doanh nghiệp.
Thứ ba, mỗi đơn vị kinh doanh là một chủ thể tự do, tự chủ kinh doanh
theo pháp luật.
Thứ t, kinh tế t nhân có vai trò quan trọng trong việc làm sống động
thị trờng.
Th năm, trong nền kinh tế thị trờng tiền tệ đóng vai trò quan trọng.
Đồng tiền đợc phát huy đầy đủ các chức năng của mình (chức năng lu
thông, thớc đo giá trị, phơng tiện cất giữ, phơng tiện thanh toán, tiền tệ thế
giới) đồng tiền quốc gia từng bớc hoà nhập vào đồng tiền thế giới.
Thứ sáu, thị trờng bao gồm thị trờng hàng hoá dịch vụ và thị trờng các
yếu tố sản xuất
Thứ bẩy, thị trờng quốc gia là một thể thống nhất không thể chia cắt
theo ranh giới hành chính, thị trờng quốc gia từng bớc hòa nhập vào thị tr-
ờng khu vực và quốc tế.
.Thứ tám, nhà nớc điều khiển thị trờng thông qua hệ thống luật lệ và
chính sách, trong đo luật thơng mại đợc xem nh luật chơi cơ bản của thị tr-
ờng. Bên cạnh những đặc điểm chung của một nền kinh tế thị trờng, kinh tế
thị trờng định hớng XHCN có những điểm rất đặc trng, khác với các nền
kinh tế thị trờng TBCN. Cụ thể:
9
Đề án kinh tế chính trị
Mục tiêu cơ bản của nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN đó là:
phát triển kinh tế để đạt tới một xã hội công bằng, văn minh dân chủ và
giầu mạnh.

Nếu nh nền kinh tế tự do TBCN phục vụ lợi ích của các nhà t bản xây
dựng cơ sở cho CNTB bảo vệ và phát triển CNTB thì kinh tế thị trờng định
hớng XHCN lấy lợi ích và phúc lợi toàn dân làm mục tiêu; phát triển kinh
tế thị trờng để phát triển lực lợng sản xuất xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho CNXH, nâng cao đời sống nhân dân. Kinh tế thị trờng bản thân nó là
nội lực tự thúc đẩy tiến trình kinh tế- xã hội. Đến lợt mình chúng ta dùng cơ
chế đó kích thích sản xuất khuyến khích tinh thần năng động sáng tạo của
ngời lao động, giải phóng sức sản xuất, thúc đẩy CNH- HĐH, xây dựng một
nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc từng bớc thực hiện lý tởng XHCN.
Kinh tế thị trờng định hớng XHCN là một kiểu tổ chức, một kiểu vận
hành kinh tế mà một mặt luôn tuân theo quy luật kinh tế thị trờng mặt khác
dựa trên cơ sở bản chất và nguyên tắc của CNXH, thể hiện trên cả ba mặt
cơ bản của một nền kinh tế xã hội: sở hữu, quản lý và phân phối.
Về chế độ sở hữu: trong thị trờng TBCN tồn tại chủ yếu chế độ sử hữu
t nhân TBCN về TLSX còn sở hữu của nền kinh tế định hớng XHCN là đa
dạng hoá các hình thức sở hữu trên cơ sở chế độ công hữu về TLSX chủ
yếu.
Về tổ chức quản lý: Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN tồn
tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau, nhng tất cả đều do nhà nớc quản lý,
kinh tế nhà nớc luôn luôn là thành phần kinh tế chủ đạo hớng các thành
phần kinh tế khác tới mục tiêu XHCN. Bất kỳ một chế độ quản lý nào dù
trực tiếp hay gián tiếp đều có sự quản lý của nhà nớc nhng nền kinh tế định
hớng XHCN đợc quản lý bằng nhà nớc XHCN nhà nớc của dân, do dân và
vì dân dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản VN. Đối với thị trờng TBCN giữ
vai trò quản lý là nhà nớc TBCN.
Về chế độ phân phối: kinh tế thị trờng TBCN phân phối theo t bản
phục vụ lợi ích tối đa của nhà t bản. Phù hợp với nền kinh tế định hớng
XHCN trong giai đoạn hiện đại chúng ta thực hiện phân phối theo kết quả
lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu cùng với một số hình thức khác với
mục đích vừa khuyến khích lao động vừa đảm bảo phúc lợi cơ bản cho nhân

dân nhằm từng bớc nâng cao chất lợng cuộc sống.
Với những nội dung và đặc trng cơ bản nêu trên, nền kinh tế thị trờng
định hớng XHCN mà Đảng ta xây dựng là nền kinh tế vận hành theo hớng
nhân văn hoá bản chất cũng nh tất cả các quan hệ KT- XH nhằm phát triển
một xã hội đảm bảo các tiêu chí tiến bộ và nhân đạo. Thực chất đó là tiến
tới một xã hội phát triển dựa trên cơ sở một nền sản xuất đại công nghiệp
xoá bỏ chế độ TBCN thiết lập chế độ công hữu về TLSX và thực hiên một
nền kinh tế có kế hoạch, một xã hội phân phối theo lao động thực hiện công
10
Đề án kinh tế chính trị
bằng và bình đẳng đối với mọi ngời, một xã hội giải phóng con ngời khỏi
mọi áp bức bóc lột có điều kiện phát triển toàn diện hài hoà và phát huy tối
đa mọi tiềm năng bản chất ngời, tạo ra một xã hội có chất lợng sống cao và
phát triển hài hoà tất cả các mặt của cuộc sống.
4. Những nhân tố đảm bảo định hớng XHCN ở nớc ta.
Kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế thị trờng
mới đầu hình thành còn sơ khai còn ở trình độ thấp, các loại thị trờng cha
hình thành đầy đủ đồng bộ. Mặt khác kinh tế thị trờng ở nớc ta mang tính
định hớng XHCN nó khác với thị trờng TBCN. Do vậy một mặt ra sức thúc
đẩy kinh tế một mặt chúng ta phải giữ vững định hớng XHCN đó là:
a. Sự lãnh đạo của ĐCS và vai trò quản lý của nhà n ớc XHCN.
ĐCS cùng với sự quản lý của nhà nớc là nhân tố quan trọng đảm bảo
định hớng XHCN vì:
- ĐCS và nhà nớc XHCN là những thành tố cơ bản của hệ thống
chính trị của kiến thúc thợng tầng. Không có ĐCS và nhà nớc XHCN quản
lý thì không thể có kinh tế thị trờng định hớng XHCN mà đó sẽ chỉ là kinh
tế thị trờng TBCN(1)
- Kinh tế thị trờng vốn có xu hớng tự phát TBCN. Chỉ có ĐCS lãnh
đạo bằng đờng lối chủ trơng đúng đắn phù hợp với sự quản lý của nhà nớc
bằng chính sách, pháp luật, bằng các công cụ quản lý vĩ mô (tài chính, tín

dụng, kế hoạch, quy hoạch) mới hạn chế đợc tính tự phát TBCN đảm bảo
đợc định hớng XHCN cho sự phát triển của nền kinh tế đất nớc,
(1) Tạp chí cộng sản số 31 (tháng 11 năm 2003) trang 15.
thực hiện đợc sự kết hợp giữa kế hoạch và thị trờng giữa tăng trởng kinh tế
với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong mỗi bớc phát triển.
- Kinh tế thị trờng vốn có hai mặt: tích cực và tiêu cực. Mặt trái của
kinh tế thị trờng mâu thuẫn với bản chất của CNXH. Vì vậy sự lãnh đạo của
ĐCS và quản lý của nhà nớc sẽ phát huy đợc mặt tich cực và hạn chế mặt
tiêu cực của cơ chế thị trờng.
- ĐCS và nhà nớc XHCN là những lực lợng lãnh đạo và quản lý xã
hội. Những lực lợng này có khả năng nhận thức và vận dụng những quy luật
kinh tế khách quan chuyển hoá chúng thành đờng lối, chính sách, pháp
luật để tổ chức thực hiện các mục tiêu dân giàu nớc mạnh, xã hội công
bằng văn minh. Với nhiệm vụ quan trọng của mình, nhà nớc XHCN có vai
trò sau:
Một là: nhà nớc đảm bảo sự ổn định chính trị kinh tế và xã hội và thiết
lập khuôn khổ luật pháp để tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế vì:
ổn định chính trị xã hội là điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế. Nhà nớc
11
Đề án kinh tế chính trị
còn phải tạo ra hành lang luật pháp cho hoạt động kinh tế bằng cách đặt ra
các điều luật cơ bản về quyền sở hữu tài sản và hoạt động thị trờng, đặt ra
những quy luật chi tiết cho hoạt động của các doanh nghiệp. Khuôn khổ
pháp luật mà nhà nớc thiết lập có tác động sâu sắc tới các hành vi của các
chủ thể kinh tế, điều chỉnh hành vi kinh tế của họ.
Hai là: nhà nớc định hớng cho sự phát triển kinh tế và thực hiện điều
tiết cho các hoạt động kinh tế để đảm bảo cho nền kinh tế thị trờng tăng tr-
ởng ổn định. Nhà nớc xây dựng các chiến lợc và quy hoạch phát triển, trực
tiếp đầu t vào một số lĩnh vực để dẫn dắt nền kinh tế- xã hội đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế. Nền kinh tế thị trờng khó tránh khỏi những chấn

động bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế và lạm phát. Nhà nớc phải xây dựng
chính sách tài chính và tiền tệ để ổn định môi trờng kinh tế vĩ mô tạo điều
kiện cho phát triển kinh tế.
Ba là: nhà nớc đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Các
doanh nghiệp vì lợi ích hẹp hòi của mình có thể lạm dụng tài nguyên của xã
hội gây ô nhiễm môi trờng của con ngời. Vì vậy nhà nớc phải thực hiện các
biện pháp nhằm ngăn chặn những tác động bên ngoài dể nâng cao hiệu quả
kinh tế- xã hội. Sự xuất hiện độc quyền cũng làm giảm hiệu quả của nền
kinh tế. Vì vậy nhà nớc có nhiệm vụ rất cơ bản là bảo vệ cạnh tranh và
chống độc quyền nhằm nâng cao tính hiệu quả của nền kinh tế.
Bốn là: nhà nớc phải hạn chế, khắc phục các mặt tiêu cực của cơ chế
thị trờng thực hiện công bằng xã hội. Sự tác động của cơ chế thị trờng có
thể mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhng nó không tự động mang lại các giá
trị mà xã hội cố gắng vơn tới, không tự động mang lại sự phân phối công
bằng trong thu nhập. Nhà nớc thực hiện phân phối thu nhập quốc dân một
cách công bằng, thực hiện tăng trởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống
nhân dân, với tiến bộ và công bằng xã hội. Điều này thể hiện rõ nhất tính
định hớng xã hội của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta.
Nội dung quản lý kinh tế của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng định
hớng XHCN Việt Nam bao gồm:
Một là: quyết định chiến lợc phát triển kinh tế xã hội. Toàn bộ sự phát
triển của nền kinh tế phụ thuộc trớc hết vào đờng lối và chiếh lợc phát triển
kinh tế. Để xây dựng chiến lợc đúng, có căn cứ khoa học cần phân tích
đúng thực trạng kinh tế- xã hội xây dựng rõ mục tiêu phát triển, lựa chọn
phơng án tối u. Muốn vậy cần thực hiện dân chủ hoá, khoa học hoá, thể chế
hoá quyết sách.
12
Đề án kinh tế chính trị
Hai là: kế hoạch. Kế hoạch nói ở đây là kế hoạch thực hiện mục tiêu
của quyết định chiến lợc, nó là sự triển khai và cụ thể hoá quyết định chiến

lợc, kế hoạch xây dựng mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, nêu ra các
biện pháp và phơng thức thực hiện các mục tiêu đó.
Ba là: tổ chức. Tổ chức là một nội dung của quản lý nhằm đảm bảo
thực hiện kế hoạch đã định. Nó bao gồm việc bố trí hợp lý cơ cấu, xác định
rõ các chức năng và quyền hạn, trách nhiệm của các tổ chức và dựa vào yêu
cầu cụ thể của các cơ cấu để lựa chọn và bố trí cán bộ thích hợp.
Bốn là: chỉ huy và phối hợp. Nền kinh tế là một hệ thống phức tạp bao
gồm nhiều chủ thể khác nhau vì thế để cho nền kinh tế hoạt động bình th-
ờng có hiệu quả cần có sự chỉ huy thống nhất. Để có thể chỉ huy thống nhất
nền kinh tế phải có cơ quan quản lý thống nhất, cơ quan đó có quyền lực,
có đầy đủ thông tin về các mặt để điều hoà phối hợp các hoạt động của nền
sản xuất xã hội giải phóng kịp thời các vấn đề nảy sinh để đảm bảo cân
bằng tổng thể của nền kinh tế.
Năm là: khuyến khích và trừng phạt. Bằng các đòn bẩy kinh tế và
động viên về tinh thần, khuyến khích mọi tổ chức kinh tế hoạt động theo
định hớng của kế hoạch, cố gắng thực hiện nhiệm vụ của kế hoạch. Muốn
vậy phải có chế độ thởng phạt rõ ràng, hoạt động theo định hớng kế hoạch
làm lợi cho nền kinh tế thì đợc khuyến khích, ngợc lại, không làm theo
đúng kế hoạch làm hại thì phải ngăn chặn và trừng phạt.
Để thực hiện tốt vai trò của mình nhà nớc cần xây dựng các công cụ
điều tiết của nhà nớc XHCN ở Việt Nam nh sau:
- Hệ thống pháp luật. Đây cũng là một công cụ quản lý vĩ mô của
nhà nớc nó tạo ra khuôn khổ pháp luật cho các chủ thể kinh tế hoạt động,
phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển theo định hớng XHCN. Hệ thống pháp luật bao
trùm mọi hoạt động kinh tế- xã hội bao gồm những điều luật cơ bản về hoạt
động của các doanh nghiệp, về hợp đồng kinh tế, về bảo hộ lao động, bảo
hiểm xã hội, bảo vệ môi trờng các luật đó điều chỉnh hành vi của các chủ
thể kinh tế buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự điều tiết của nhà nớc.
- Kế hoạch hoá, cơ chế vận hành nền kinh tế thị trờng định hớng xã

hội chủ nghĩa là kế hoạch kết hợp với thị trờng. Kế hoạch và thị trờng là hai
công cụ quản lý của nhà nớc, chúng đợc kết hợp chặt chẽ với nhau. Sự điều
tiết của thị trờng là cơ sở phân phối các nguồn lực. Còn kế hoạch khắc phục
tính tự phát của thị trờng làm cho nền kinh tế phát triển theo định hớng của
13
Đề án kinh tế chính trị
kế hoạch. Kế hoạch nói ở đây đợc hoạch định trên cơ sở của thị trờng bao
quat tất cả các thành phần kinh tế. tất cả các quan hệ kinh tế kể cả quan hệ
thị trờng.
- Chính sách tài chính và tiền tệ. Đối với nền kinh tế thị trờng, nhà n-
ớc quản lý bằng các biện pháp kinh tế là chủ yếu. Những biện pháp kinh tế
điều tiết vĩ mô của nhà nớc chủ yếu là chính sách tài chính và chính sách
tiền tệ:
Về chính sách tài chính, đặc biệt là ngân sách nhà nớc có ảnh hởng
quyết định đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế- xã hội. Thông qua
việc hình thành và sử dụng ngân sách nhà nớc, nhà nớc điều chỉnh phân bố
các nguồn lực kinh tế, xây dựng cơ cấu hạ tầng đảm bảo công bằng trong
phân phối và thực hiên các chức năng của mình. Nội dung của ngân sách
bao gồm các khoản thu là thuế. Chính sách thuế đúng đắn không chỉ tạo
nguồn thu ngân sách mà còn khuyến khích sản xuất, điều tiết tiêu dùng.
Về chính sách tiền tệ. Đây là công cụ quản lý vĩ mô trọng yếu, vai trò
của nó trong điều tiết vĩ mô ngày càng tăng cùng với sự phát triển của kinh
tế thị trờng định hớng XHCN. Chính sách tiền tệ phải khống chế đợc lợng
tiền phát hành và tổng quy mô cho tín dụng. Trong chính sách tiền tệ lãi
suất là công cụ quan trọng, là phơng tiện điều tiết cung- cầu tiền tệ. Việc
thắt chặt hay nới lỏng cung ứng tiền tệ, kiềm chế lạm phát thông qua hoạt
động của hệ thống ngân sách có tác động trực tiếp tới nền kinh tế.
Một công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của nhà nớc XHCN đó là:
b. Các lực l ợng kinh tế của nhà n ớc.
Nhà nớc quản lý nền kinh tế không chỉ bằng công cụ pháp luật kế

hoạch hoá mà còn bằng lực lợng kinh tế của tập thể để chúng dần dần trở
thành nền tảng của nền kinh tế hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển
theo định hớng XHCN, thúc đẩy sự phát triển kinh tế nhanh chóng và bền
vững. Nhờ đó nhà nớc có sức mạnh vật chất để điều tiết hớng dẫn nền kinh
tế theo mục tiêu kinh tế- xã hội do kế hoạch đặt ra.
Đại hội IX của Đảng đã khẳng định: Trong nền kinh tế nhiều thành
phần kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo bảo đảm cho toàn bộ nền kinh tế
quốc dân phát triển ổn định và bền vững theo định hớng XHCN(1).
Thật vậy, kinh tế nhà nớc là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu
công cộng (công hữu) về TLSX (sở hữu toàn dân và sở hữu nhà nớc). Kinh
tế nhà nớc bao gồm các doanh nghiệp nhà nớc, các quỹ dự trữ quốc gia, các
quỹ bảo hiểm nhà nớc và các tài sản thuộc sở hữu nhà nớc có thể đa vào
vòng chu chuyển kinh tế. Kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế quốc dân, là nhân tố mở đờng cho sự phát triển kinh tế, là lực lợng
vật chất quan trọng và công cụ để nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế quốc dân.
14
Đề án kinh tế chính trị
Các doanh nghiệp nhà nớc, bộ phận quan trọng nhất của nền kinh tế
giữ vai trò chủ đạo then chốt đi đầu trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ nêu gơng về năng suất, chất lợng, hiệu quả kinh tế- xã hội và
chấp hành pháp luật.
Việc sắp xếp các doanh nghiệp nhà nớc đợc thực hiện theo những hớng
sau:
1- Xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty
nhà nớc có sự tham gia của các thành phần kinh tế. Khẩn trơng cải thiện
tình hình tài chính và lao động của các doanh nghiệp nhà nớc, củng cố và
hiện đại hoá một bớc các tổng công ty nhà nớc.
2- Thực hiện tốt chủ trơng cổ phần hoá và đa dạng hoá sở hữu đối với
những doanh nghiệp mà nhà nớc không cần lắm 100%

3- Giao, bán, khoán, cho thuê các doanh nghiệp loại nhỏ mà nhà nớc
không cần lắm giữ.
(1) Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nhà xuất bản chính
trị quốc gia Hà Nội, 2001.
4- Sáp nhập, giải thể, cho phá sản những doanh nghiệp hoạt động
không có hiệu quả và không thực hiện đợc các biện pháp trên.
Về mặt quản lý kinh tế, nhà nớc phải phân biệt quyền của chủ sở hữu
và quyền kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện chế độ công ty đối với
các doanh nghiệp kinh doanh dới dạng các công ty trách nhiệm hữu hạn
một chủ sở hữu là nhà nớc và công ty cổ phần có vốn của nhà nớc giao cho
hội đồng quản trị quyền đại diện trực tiếp quyền sở hữu gắn với quyền tự
chủ trong kinh doanh. Quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cơ
quan quản lý nhà nớc đối với doanh nghiệp.
Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách với doanh nghiệp nhà nớc để tạo
động lực phát triển và nâng cao hiệu quả theo hớng xoá bỏ triệt để bao cấp,
doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trên thị trờng, tự chịu trách nhiệm về
sản xuất, kinh doanh, nộp đủ thuế và có lãi. Thực hiên tốt quy chế dân chủ
trong doanh nghiệp có cơ chế phù hợp về kiểm tra, kiểm soát, thanh tra của
nhà nớc với doanh nghiệp .
Tóm lại, kinh tế nhà nớc có vai trò quyết định trong việc giữ vững định
hớng XHCN ổn định và phát triển kinh tế chính trị- xã hội của đất nớc.
Doanh nghiệp nhà nớc phải không ngừng đợc đổi mới phát triển và nâng
cao hiệu quả, giữ vai trò then chốt trong nền kinh tế, làm công cụ vật chất
15
Đề án kinh tế chính trị
quan trọng để nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô, làm lực lợng nòng cốt
góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nớc thực hiện vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
II. Thực trạng về những nhân tố bảo đảm tính định hớng
XHCN trong nền KTTT ở nớc ta. Những yếu kém và giải pháp

khắc phục.
1. Về vai trò của nhà nớc.
a. những thàmh tích đã đạt đợc.
Trải qua bao nhiêu năm từ khi đổi mới đến nay ĐCS cùng với vai trò
quản lý của nhà nớc ngày càng khẳng định đợc niềm tin của mình trong
nhân dân.
Cùng với sự tin tởng đó vai trò của nhà nớc đối với kinh tế cũng có sự
thay đổi căn bản. Đó là quá trình chuyển nhà nớc từ độc quyền sang quan
hệ mới giữa nhà nớc và thị trờng (bàn tay hữu hình - bàn tay vô hình), giữa
nhà nớc và doanh nghiệp, giữa nhà nớc và nhân dân trong các hoạt động
của toàn bộ nền kinh tế. Nếu trớc đây nhà nớc là chủ thể của chế độ sở hữu
thì hiện nay đang giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống đa sở hữu. Nếu trớc
đây là trực tiếp sản xuất kinh doanh thì hiện nay là thiết kế luật chơi, hỗ trợ
và tạo môi trờng thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh và nếu trớc đây thực
hiện kế hoạch hoá trực tiếp thì hiện nay chuyển sang điều tiết bằng công cụ
quản lý vĩ mô.
Nhà nớc một mặt siết chặt các biện pháp kỷ luật đối với các cá nhân và
thành phần tham gia kinh tế. Mặt khác lại khuyến khích tham gia kinh
doanh trong khuôn khổ pháp luật.
Nếu trớc đây kinh tế t nhân cá thể không đợc thừa nhận thì từ sau đại
hội VI của Đảng, nhà nớc đã thừa nhận và khuyến khích phát triển- nhà n-
ớc đã ban hành nhiều luật nh luật công ty (12/1990), luật doanh nghiệp t
nhân (12/1990) nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh của các công dân
Việt Nam, không hạn chế về vốn đầu t và số lợng lao động (điều 21 hiến
pháp 1992) và đối với các doanh nghiệp nớc ngoài đầu t kinh doanh tại Việt
Nam (Điều 25 Hiến pháp 1992).
Trong nông nghiệp, theo nghị quyết 10 của Bộ chính trị, đã thực hiện
chính sách khoán và giao nộp sản phẩm. Nông dân đợc quyền sử dụng
ruộng đất lâu dài, tự do bán sản phẩm của mình trên thị trờng. Các hợp tác
xã cho đơn vị hộ nông dân sản xuất. Điều này đã làm nông dân phấn khởi vì

họ đợc sở hữu ruộng đất mà trớc kia họ chỉ là ngời làm thuê, do đó khuyến
khích họ tham gia sản xuất đạt đợc năng suất cao.
Tháng 10/1987 nhà nớc ban hành quyết định 217/HĐBT về đổi mới
quản lý doanh nghiệp nhà nớc. Nội dung cơ bản của nghị quyết này là nhà
16
Đề án kinh tế chính trị
nớc xoá bỏ tất cả các khoản bao cấp trực tiếp và trao quyền tự chủ về tài
chính, về sản xuất kinh doanh cũng nh trách nhiệm cho các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hạch toán đầy đủ theo hớng lời ăn lỗ chịu. Tháng
11/1997 nhà nớc cũng ban hành nghị định 338/HĐBT về thành lập và giải
thể doanh nghiệp nhà nớc, đa ra chủ trơng thí điểm cổ phần hoá một số
doanh nghiệp nhà nớc nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của
các doanh nghiệp ở khu vực này.
Mặt khác Đảng và nhà nớc ta khuyến khích sự liên kết giữa các thành
phần kinh tế với nhau, nhất là giữa kinh tế nhà nớc với các thành phần kinh
tế khác vì đây chính là con đờng dẫn tới xã hội hoá quan hệ sản xuất phù
hợp với tiến trình xã hội hoá lực lợng sản xuất, phát huy các mặt tổng hợp
của nền kinh tế nhiều thành phần. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là
một hình thức liên kết nh vậy. Điều này hạn chế và kiểm soát đợc độc
quyền kinh doanh.
b, Những hạn chế.
Từ khi đổi mới tới nay, nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt
Nam từng bớc đợc hình thành. Qua đó sự quản lý của nhà nớc về kinh tế
cũng đạt đợc nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên tất cả mới chỉ là bớc
đầu và còn nhiều hạn chế:
Thứ nhất: sự quản lý của nhà nớc về kinh tế còn yếu kém, hiệu lực và
hiệu quả quản lý cha cao.
Thứ hai: hệ thống luật pháp chính sách cha đồng bộ và cha nhất quán,
kỷ cơng pháp luật cha nghiêm.
Thứ ba: công tác ngân hàng còn nhiều sơ hở.

Th t: cải cách còn chậm, rờm rà và cha kiên quyết, hiệu quả thấp. Tổ
chức bộ máy nhà nớc còn cồng kềnh trùng lặp chức năng với nhiều tầng lớp
trung gian và những thủ tục hành chính phiền hà, không ít trờng hợp trên và
dới, trung ơng và địa phơng hành động không thống nhất gây khó khăn cho
việc phát triển kinh tế- xã hội và làm giảm động lực phát triển.
Thứ năm: nhà nớc thực hiện cha tốt các chức năng: định hớng sự đầu t
tập trung vào một số lĩnh vực để dẫn dắt sự nỗ lực phát triển theo định hớng
XHCN.
Thứ sáu: Đảng và nhà nớc cha thực sự tạo đợc sự tin tởng từ phía đối
tác nớc ngoài khi đầu t vào thị trờng Việt Nam. Và cả những ngời dân muốn
phát triển sản xuất.
17
Đề án kinh tế chính trị
Trên thực tế, những ngời này rất muốn tham gia vào thị trờng nhng họ
lại cha tin tởng vào chính sách của Đảng và nhà nớc ta, cha yên tâm vào
việc thực thi chính sách luật pháp ở các ngành các cấp, do đó còn ngần ngại
trong việc bỏ vốn đầu t phát triển kinh doanh lâu dài.
Thứ bẩy: trong đội ngũ cán bộ vẫn còn tồn tại những t tởng quan liêu
tham ô, tham nhũng
Những yếu kém trong sự quản lý của nhà nớc là do nhiều nguyên
nhân:
Một là: năng lực của đội ngũ cán bộ công chức nhà nớc còn thấp so
với yêu cầu của thực tiễn quản lý.
Hai là: Cán bộ và các cấp chính quyền vẫn còn can thiệp vào chức
năng quản lý kinh doanh và quyền tự chủ hạch toán của doanh nghiệp.
Ba là: T tởng của Đảng cha thực sự quán triệt, tuyên truyền rộng khắp
đến từng ngời dân. Từ đó dẫn tới những t tởng sai lệch của họ
Trên cơ sở những hạn chế đã đợc nêu trên chúng ta cần phải có những
biện pháp để khắc phục những điều đó
c, Giải pháp tăng cờng vai trò quản lý của nhà nớc nhằm giữ vững

định hớng XHCN trong nền KTTT ở nớc ta hiện nay.
Để thực hiện có hiệu quả vai trò và chức năng của nhà nớc chúng ta
phải tích cực cải cách bộ máy và phơng thức hoạt động của bộ máy nhà n-
ớc, sửa đổi và bổ xung một số điều của hiến pháp 1992 triển khai đồng bộ
chơng trình cải cách hành chính. Tiếp tục hoàn thiên hệ thống pháp luật về
kinh tế. Trong quản lý nền kinh tế hiện nay chúng ta cũng phải quan tâm xử
lý thật tốt các mối quan hệ giữa nhà nớc và các tổ chức xã hội bao gồm: các
đoàn thể nhân dân, các tổ chức quần chúng, các tổ chức xã hội- chính trị,
các tổ chức xã hội nghề nghiệp. Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố t tởng
đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế của nhà nớc. Nhìn chung,
kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam mới đợc bắt đầu, trình độ
còn thấp, chất lợng hiệu quả, khả năng cạnh tranh cha cao. Nhiều thị trờng
còn sơ khai cha dồng bộ, vì vậy phải đổi mới mạnh mẽ t duy hơn nữa, đẩy
mạnh việc hình thành các loại thị trờng.
Một giải pháp tiếp theo là tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô
của nhà nớc đối với nền kinh tế trong đó đặc biệt coi trọng việc xây dựng và
hoàn thiện hệ thống các cơ chế chính sách luật pháp, đổi mới công tác kế
hoạch hoá nâng cao chât lợng công tác, xây dựng các chiến lợc, quy hoạch
và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội kiểm tra tình hình thực hiện ở cả cấp
vĩ mô và doanh nghiệp. Tiếp theo, phải tiến hành làm trong sạch bộ máy
nhà nớc. Tuân thủ dới sự lãnh đạo của ĐCS và tuyên truyền những t tởng
18
Đề án kinh tế chính trị
chính sách của Đảng tới từng ngời dân. tiến hành đào tạo đội ngũ cán bộ có
năng lực đợc giác ngộ t tởng cách mạng.
Với những giải pháp đã đợc hoạch định cùng với sự kiên định của ĐCS
nhất định chúng ta sẽ giải quyết đợc những hạn chế đã mắc phải.
2. Về thực trạng của thành phần kinh tế nhà nớc.
Sau khi giành đợc độc lập thống nhất đất nớc, nớc ta bớc vào thời kỳ
xây dựng khôi phục đất nớc sau chiến tranh. Để khắc phục những hậu quả

của chiến tranh thấm nhuần chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ Chí Minh,
Đảng và nhà nớc ta đã đề ra cơ chế quản lý kinh tế bằng kế hoạch hoá tập
trung, quan liêu, bao cấp toàn bộ nền kinh tế do nhà nớc quản lý cấp phát
theo chế độ tem phiếu. Cơ chế quản lý này đã tỏ ra phù hợp trong một thời
gian khi mà nền kinh tế cần huy động tổng thể các nguồn lực. Nhng đến
đầu thập kỷ 80 với sự biến động có chu kỳ của nền kinh tế thế giới thì nền
kinh tế đóng cửa của nớc ta đã bộc lộ những nhợc điểm, nếu cứ tiếp diễn
nền kinh tế sẽ đi vào tụt hậu.
Trớc tình hình đó, tại Đại hội VI (1986) Đảng ta đã đề ra chủ trơng đổi
mới toàn diện nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị tr-
ờng với sự tồn tại của năm thành phần kinh tế. Trong đó kinh tế nhà nớc và
kinh tế tập thể dần tạo nền tảng và kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong
cơ cấu kinh tế đa thành phần.
Tại các Đại hội VII, VIII, IX, Đảng ta không ngừng đổi mới t duy nhìn
nhận một ngày một rõ nét vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc, mặc dù trong
quá trình đổi mới kinh tế nhà nớc phải đơng đầu với rất nhiều khó khăn
thách thức. Nhng nhìn chung tỷ trọng của kinh tế nhà nớc luôn chiếm một
phần lớn trong cơ cấu GDP. Điều này đợc thể hiện thông qua bảng số liệu
sau:
Năm 1986 1990 1995 2000
Kinh tế nhà nớc 39.7 31.8 40.2 39
Ngoài nhà nớc 60.3 68.2 53.5 43.7
Đầu t nớc ngoài 0.0 0.0 6.3 13.3
Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế (% theo giá hiện hành).
NXB thống kê Hà Nội 2001.
19
Đề án kinh tế chính trị
a) Những mặt tích cực mà kinh tế nhà n ớc đã đạt đ ợc:
Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 BCHTW khoá IX đã khẳng định:
"Trong bối cảnh Thế giới có nhiều diễn biến phức tạp nền kinh tế có nhiều

khó khăn gay gắt, doanh nghiệp nhà nớc đã vợt qua nhiều khó khăn thử
thách đứng vững và không ngừng phát triển góp phần quan trọng vào thành
tựu to lớn của sự nghiệp đổi mới và phát triển tốt nhất, đa nớc ta thoát khỏi
khủng hoảng kinh tế xã hội chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH
theo định hớng XHCN". Cụ thể nh sau:
Thứ nhất: kinh tế nhà nớc, cụ thể là các doanh nghiệp nhà nớc đã chi
phối đợc các ngành, lĩnh vực then chốt và sản phẩm thiết yếu của nền kinh
tế góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nớc thực hiện đợc vai trò chủ đạo, ổn
định và phát triển kinh tế xã hội tăng thế và lực cho đất nớc.
Thứ hai: kinh tế nhà nớc chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc
nội, trong tổng thu ngân sách, kim ngạch suất khẩu và công trình hợp tác
đầu t với nớc ngoài. Năm 2000 các doanh nghiệp nhà nớc đã đóng góp 39.9
% tổng sản phẩm, 39.2% tổng thu ngân sách và hơn 50% kim ngạch xuất
khẩu các doanh nghiệp đã chiếm 98% các dự án liên doanh với nớc ngoài.
Từ năm 1991 đến 2000 các doanh nghiệp nhà nớc đã nộp thuế thu nhập gần
64.000 tỷ đồng.
Thứ ba: kinh tế nhà nớc khẳng định vai trò chủ đạo của mình thông
qua các chính sách xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai và bảo đảm đa nhiều
sản phẩm dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội, quốc phòng và an ninh.
Thứ t: mặc dù có sự thu gọn đầu mối đáng kể hệ thống doanh nghiệp
nhà nớc nhng tốc độ tăng trởng của khu vực kinh tế nhà nớc vẫn cao hơn
tốc độ tăng trởng của khu vực kinh tế t nhân và đạt bình quân trong 10 năm
là 11%/năm (1991- 2000).
Thứ năm: kinh tế nhà nớc ngày càng thích ứng với cơ chế thị trờng,
năng lực sản xuất tiếp tục tăng, cơ cấu ngày càng hợp lý hơn, trình độ công
nghệ và quản lý có nhiều tiến bộ hiệu quả và sức cạnh tranh từng bớc đợc
nâng lên, đời sống ngời lao động đợc cải thiện. Vốn tự tích luỹ bổ sung từ
chỗ không đáng kể đến nay chiếm 27,8% tổng vốn sản xuất kinh doanh.
Thứ sáu: sự chiếm lĩnh của kinh tế nhà nớc ngày càng rộng trong nhiều
lĩnh vực: kết cấu hạ tầng, đầu t mới, công nghiệp lớn và liên doanh hợp tác

với nớc ngoài đã đóng góp rất lớn vào thành công của Việt nam trong việc
kiểm soát lạm phát, ổn định tỷ giá hối đoái
20
Đề án kinh tế chính trị
Thứ bảy: nhờ có đầu t tín dụng nhà nớc nên nhiều vùng núi, vùng xa và
đồng bào khó khăn nớc ta đã đợc mở mang ngành nghề, tìm kiếm thu nhập,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân bố lại dân c.
Thứ tám: kinh tế nhà nớc đã có sự đổi mới tích cực trong quá trình đổi
mới phơng thức quản lý doanh nghiệp nhà nớc theo hớng cổ phần hoá. Tính
đến tháng 11/2001 cả nớc đã cổ phần hoá đợc trên 700 doanh nghiệp và bộ
phận doanh nghiệp bằng khoảng 13% tổng số doanh nghiệp hiện có. Theo
báo cáo của doanh nghiệp cổ phần hóa có thời gian hoạt động trên một
năm, đại đa số sản xuất phát triển. Tính chung, doanh thu tăng 1,4 lần, lợi
nhuận tăng 2 lần, nộp ngân sách tăng 1,2 lần, thu nhập của ngời lao động
tăng 22%, số lợng công nhân viên tăng 5,1%.
Bên cạnh những mặt đã đạt đợc kinh tế nhà nớc vẫn còn tồn tại những
hạn chế.
b) Những mặt yếu kém còn hạn chế của kinh tế nhà n ớc.
Thứ nhất: năng lực cạnh tranh hiệu quả chung của kinh tế nhà nớc cha
cao và gần đây có xu hớng giảm mạnh. Quy mô của các doanh nghiệp nhà
nớc còn nhỏ, tình trạng không hiệu quả của số lớn doanh nghiệp nhà nớc đã
làm thất thoát vốn của nhà nớc.
- Đến nay cả nớc có 5.655 doanh nghiệp nhà nớc với tổng số vốn trên
126.000 tỷ đồng.
- Năm 1998 khi phân loại hiệu quả doanh nghiệp có 40% doanh
nghiệp làm ăn hiệu quả; 40% doanh nghiệp khi lỗ, khi lãi; 20% doanh
nghiệp lỗ liên tục và không hiệu quả.
- Năm 2000 số doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cũng chỉ lớn hơn
40%; số doanh nghiệp khi lỗ, khi lãi còn 31%; số doanh nghiệp lỗ liên tục
chiếm 29%.

- Sức cạnh tranh của hàng hoá rất yếu, có những mặt hàng nh phân
bón, xi măng, sắt thép giá sản xuất cao hơn giá nhập khẩu từ 10 đến 20%.
Thứ hai: cơ cấu kinh tế nhà nớc còn nhiều bất hợp lý cha thể hiện rõ là
hạt nhân của quá trình CNH- HĐH.
- Mặc dù khu vực kinh tế nhà nớc và hệ thống doanh nghiệp nhà nớc đ-
ợc giao đảm đơng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trờng
định hớng XHCN nhng trên thực tế cơ cấu kinh tế nhà nớc, cơ chế vận hành
nền kinh tế, vấn đề thể chế hóa sở hữu nhà nớc nh thế nào để nó đem lại
hiệu quả hơn hẳn các thành phần kinh tế khác vẫn còn nhiều vấn đề cha rõ.
21
Đề án kinh tế chính trị
- Các doanh nghiệp nhà nớc phân bố dàn trải không chỉ ở các ngành
công ích mà còn ở một số lĩnh vực kinh doanh khác.
- Công nghệ trong khu vực kinh tế nhà nớc đa phần lạc hậu, tốc độ đổi
mới chậm.
- Phẩm chất của cán bộ quản lý trong khu vực kinh tế nhà nớc cũng là
một điều cần lu ý. Do đó, phải có cơ chế đào tạo bổ nhiệm hợp lý.
Thứ ba: tình trạng khá biệt lập của khu vực kinh tế nhà nớc và khu vực
kinh tế dân doanh. Tình trạng độc quyền và đặc quyền trong một số doanh
nghiệp nhà nớc. Đây là một trong những nguyên nhân làm yếu đi sức mạnh
và vai trò sở hữu nhà nớc trong nền kinh tế
Thứ t: nhà nớc cha thúc đẩy sự phát triển đồng bộ các loại thị trờng,
cha điều tiết thị trờng và hớng dẫn doanh nghiệp với công cụ kinh tế là
chính. Những năm gần đây cùng với sự tập trung nguồn tài chính trong tay
nhà nớc đã khôi phục kinh tế "xin- cho" với vốn ngân sách và tín dụng. Từ
đó kéo theo bất công trong phân phối và nạn tham nhũng công lộng hành.
Thứ năm: Hệ thống ngân hàng tài chính còn lạc hậu so với yêu cầu đổi
mới cũng nh so với các nớc trong khu vựcvà đang tiềm ẩn nhiều thách thức.
- Hệ thống ngân hàng tài chính ngân hàng tài chính của Việt Nam tuy
đã có sự đổi mới nhanh về hình thức theo thị trờng, những thành tích chống

lạm phát do tổng thể cuộc đổi mới đem lại đã giấu đi những yếu kém. Cùng
với đó, bộ máy nhà nớc về kinh tế cha có sự đổi mới nào đáng kể. Các
chính sách nhiều khi không nhất quán đặc biệt còn thiếu chính sách tài
chính dài hạn.
- Sự yếu kém trong hệ thống an ninh dẫn đến nguồn lực bên trong bị
kìm hãm và lãng phí, các doanh nghiệp yếu kém, tham nhũng, hối lộ móc
nối với các quan chức nhà nớc và ngân hàng nhà nớc.
Nh vậy, với những yếu kém nêu trên, nếu không giải quyêt thoả đáng
những vấn đề đó thì chẳng những khu vực kinh tế nhà nớc không thể đảm
đơng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN mà còn là
trở ngại lớn trong việc thúc đẩy CNH- HĐH đất nớc.
Tại hội nghị lần thứ t của BCHTW khoá IX đã chỉ ra những mặt hạn
chế của kinh tế nhà nớc và cũng nêu ra những nguyên nhân của những yếu
kém đó:
Một là: cha có sự thống nhất cao trong nhận thức về vai trò, vị trí của
kinh tế nhà nớc và doanh nghiệp nhà nớc, về yêu cầu và giải pháp sắp xếp
22
Đề án kinh tế chính trị
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nớc có nhiều
vấn đề cha rõ ràng, còn nhiều ý kiến khác nhau cha đợc tổng kết thực tiễn.
Hai là: quản lý nhà nớc đối với doanh nghiệp nhà nớc còn nhiều yếu
kém, cải cách hành chính còn chậm.
Ba là: cơ chế chính sách còn nhiều bất cập cha đồng bộ, còn nhiều
điểm cha phù hợp với t tởng định hớng XHCN, cha tạo đợc động lực mạnh
mẽ thúc đẩy cán bộ và ngời lao động trong các doanh nghiệp nâng cao năng
suất lao động.
Bốn là: sự lãnh đạo của Đảng và sự chỉ đạo của chính phủ đối với việc
sửa đổi và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nớc cha tơng ứng với nhiệm
vụ quan trọng và phức tạp này.
Năm là: tổ chức và phơng hớng hoạt động của Đảng tại doanh nghiệp

nhà nớc chậm đổi mới.
23
Đề án kinh tế chính trị
c) Giải pháp điều chỉnh, tăng c ờng vai trò chủ đạo của kinh tế
nhà n ớc.
Trên cơ sơ lý luận về kinh tế nhà nớc và vai trò của nó hiện nay, để vừa
xác lập và nâng cao tính chủ đạo, vừa thúc đẩy đợc tất cả các thành phần
kinh tế khác theo đúng đờng lối của Đảng và nhà nớc, chúng ta cần phải
thực hiện khẩn trơng và đồng bộ các giải pháp cơ bản sau:
Thứ nhất: Phải nhận thức đúng đắn về kinh tế thị trờng và định hớng
XHCN.
Thứ hai: Đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trờng. Tạo môi trờng kinh tế
vĩ mô thông thoáng thuận lợi để khu vực ngoài quốc doanh có điều kiện
phát triển nhằm xây dựng nền kinh tế đa thành phần.
Thứ ba: Cải cách hệ thống ngân hàng tài chính. Từng bớc hình thành
thị trờng tài chính với các thể chế hợp lý nhằm tạo môi trờng kinh doanh
cho mọi loại hình doanh nghiệp dới sự điều tiết và kiểm soát có hiệu lực của
nhà nớc về mặt tài chính, phải sớm cải cách hệ thống thuế đối với các
doanh nghiệp, cải cách chế độ kiểm toán kế toán tạo khả năng cho nhà nớc
và xã hội kiểm soát đợc tài chính của tất cả các doanh nghiệp.
Thứ t: Sắp xếp và đổi mới tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nớc.
Thứ năm: Nâng cao phẩm chất và năng lực quản lý của các cán bộ lãnh
đạo then chốt trong khu vực kinh tế nhà nớc.
Thứ sáu: Xây dựng cơ chế hợp tác có hiệu quả giữa các doanh nghiệp
nhà nớc với khu vực doanh nghiệp dân doanh.
Thứ bảy: Gắn cải cách hành chính với cải cách kinh tế.
Thứ tám: Nhanh chóng hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho xã hội, vừa
dựa trên nền kinh tế thị trờng, vừa bảo đảm vai trò quản lý của nhà nớc.
Thứ chín: Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội, làm tốt công tác an
ninh xã hội.

Thứ mời: Tập trung phát triển nguồn lực để phát triển kinh tế nhà nớc
trong những ngành, lĩnh vực trọng yếu mà các thành phần kinh tế khác
không đủ điều kiện hoặc không muốn đầu t nh: kết cấu hạ tầng, giao thông,
thuỷ lợi
Tóm lại, vai trò của nhà nớc cùng với thành phần kinh tế nhà nớc là
những nhân tố chính đảm bảo cho tính định hớng XHCN trong nền kinh tế
thị trờng ở nớc ta hiện nay.
24
Đề án kinh tế chính trị
C. kết luận
Nền kinh tế nớc ta khi bớc vào thời kỳ quá độ lên CNXH còn mang
tính tự cung, tự cấp, vì vậy sản xuất hàng hoá sẽ phá vỡ dần kinh tế tự nhiên
và chuyển thành nền kinh tế hàng hoá thúc đẩy sự xã hội hoá sản xuất.
Sự phát triển của kinh tế thị trờng sẽ thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung sản xuất, do đó tạo điều kiện ra đời của sản xuất lớn có xã hội hoá
cao, đồng thời chọn lọc đợc những ngời sản xuất kinh doanh giỏi hình
thành đội ngũ cán bộ có trình độ lao động lành nghề đáp ứng nhu cầu phát
triển của đất nớc.
Nhận thức đợc tác dụng to lớn của kinh tế thị trờng, Đảng và nhà nớc
ta qua nhiều năm đổi mới đã quyết định phát triển nền kinh tế nớc ta theo
con đờng kinh tế thị trờng định hớng XHCN có sự quản lý của nhà nớc.
Thực tiễn đã chứng minh bớc đi này hoàn toàn đúng đắn .
Nhờ phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chúng ta đã bớc đầu
khai thác đợc tiềm năng trong nớc và thu hút đợc vốn, công nghệ của nớc
ngoài, giải phóng đợc năng lực sản xuất, góp phần quyết định vào việc tăng
kinh tế với nhịp độ tơng đối cao trong thời gian qua.
Nền kinh tế thị trờng ở nớc ta khác xa so với các nền kinh tế thị trờng
khác, nó không phải là kinh tế thị trờng TBCN cũng không phải là kinh tế
thị trờng XHCN mà là kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Chúng ta đang
trên con đờng xây dựng CNXH vì vậy một mặt phát triển kinh tế mặt khác

phải giữ vững định hớng XHCN. Chính vì vậy vai trò của nhà nớc cùng với
thành phần kinh tế nhà nớc giữ vai trò then chốt trong nền kinh tế thị trờng
ở nớc ta.
Trong khuôn khổ của bài viết này, em chỉ đề cập đợc một phần nào đó
của nhân tố đảm bảo tính định hớng XHCN trong nền kinh tế thị trờng ở n-
ớc ta. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo- ngời hớng dẫn em làm bài đề c-
ơng này. Và em biết rằng trong bài viết này vẫn còn nhiều thiếu sót, mong
thầy bổ sung và sửa chữa giúp em, để em rút kinh nghiệm cho những bài
viết sau.
Mục lục:
A. Lời nói đầu 1
B. Nội dung. 3
I/ Tính tất yếu về nhân tố đảm bảo tính định hớng XHCN. .3
1) Khái quát về kinh tế thị trờng (KTTT) ở nớc ta 3
25

×