Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

106 đa dạng hóa các sản phẩm tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán VPS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 74 trang )


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
--------------------^^'Lv'^>^---------------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
ĐA DẠNG HĨA CÁC SẢN PHẨM TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS

Sinh viên thực hiện

: Đặng Thị Thương Huyền

Lớp

: K20-TCM

Khóa học

: 2017 - 2021

Mã sinh viên

: 20A4010945

Giảng viên hướng dẫn : TS. Đặng Tài An Trang

Hà Nội, Tháng 05/2021



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng em dưới sự
cố vấn của người hướng dẫn là TS. Đặng Tài An Trang. Các số liệu trong bài khóa
luận được em tìm kiếm và chọn lọc dựa trên nguồn thông tin đáng tin cậy. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn là do em tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan
và trung thực phù hợp với thực tiễn của tình hình tài chính tại Việt Nam. Các kết
quả trong bài nghiên cứu này chưa được cơng bố dưới bất kì hình thức nào trước
đây.
Sinh viên thực hiện

Đặng Thị Thương Huyền

SV: Đặng Thị Thương Huyền

i

Lớp: K20-TCM


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả thầy cơ giảng viên Khoa Tài
Chính tại Học Viện Ngân Hàng, các thầy cô giảng dạy chuyên sâu Kinh Doanh

Chứng Khốn đã hết sức tận tình chỉ bảo, truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện tốt
nhất cho sinh viên Khoa Tài Chính chúng em trong suốt 4 năm vừa qua. Nhờ có
thầy cơ mà hơm nay em có điều kiện để thực hiện bài nghiên cứu khóa luận.
Em xin cảm ơn giảng viên hướng dẫn viết khóa luận của em, TS. Đặng Tài An
Trang thuộc Khoa Tài Chính- Học Viện Ngân Hàng, đã luôn hỗ trợ, hướng dẫn tỉ
mỉ, giúp em trong việc viết bài khóa luận này.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm và kiến thức chun mơn nên bài viết của em
vẫn cịn tồn tại những thiết sót nhất định. Vì vậy em rất mong được các thầy cơ
hướng dẫn và bổ sung để em có thể hồn thiện đề tài nghiên cứu cuối cùng trong
quãng đời sinh viên một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Đặng Thị Thương Huyền

ii

Lớp: K20-TCM


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT...........................................................................................v
DANH MỤC BẢNG................................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ............................................................................vii

LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
2. Ý nghĩa, tầm quan trọng và nhiệm vụ nghiên cứu............................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 3
5. Cấu trúc bài khóa luận.....................................................................................3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN
CƠNG TY CHỨNG KHỐN...................................................................................4
1.1.Những vấn đề chung về cơng ty chứng khốn...............................................4
1.1.1. Khái niệm và vai trị cơng ty chứng khốn..............................................4
1.1.2. Các nghiệp vụ của cơng ty chứng khoán................................................. 6
1.2.Các hoạt động liên quan đến sản phẩm tài chính tại cơng ty chứng khốn. .8
1.2.1. Sản phẩm tài chính là gì?........................................................................8
1.2.2. Khái qt về trái phiếu............................................................................ 9
1.2.3. Khái niệm về sản phẩm tiềngửicó kì hạn tại cơng ty chứng khốn.....22
1.2.4. Khái niệm về sản phẩm bảohiểm tại cơng ty chứngkhoán..................22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................ 25
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CHỨNG KHỐN VPS.........................................................................26
2.1..............................Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần chứng khốn VPS
..................................................................................................................... 26
2.1.1...................................................................................................................Lị
ch sử hình thành và phát triển của cơng ty....................................................26
2.1.2................................................................................................................... Cơ
iii VPS................................................... 28
cấu Thị
tổ chức
của cơng
ty chứng khốn
SV: Đặng

Thương
Huyền
Lớp: K20-TCM


Khóa luận tốt nghiệp
ty

Học viện Ngân hàng
DANH MỤC VIẾT TẮT

..................................................................................................................... 31
2.1.5...................................................Các dịch vụ của cơng ty chứng khốn VPS
..................................................................................................................... 32
2.1.6..................................................................................................................Kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty......................................................... 33
2.2 Thực trạng các sản phẩm tài chính của VPS hiện nay.......................................34
2.2.1
Các thành tựu đã đạt được liên quan đến sản phẩm tài chính của cơng
ty chứng
khốn VPS..............................................................................................................34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................ 47
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÀI CHÍNH TẠI
Tên
viết VPS..............................................................................................................
tắt
Diễn giải
CTCK
48
CTCK


3.1. Giải pháp phát triểnCơng
sản phẩm
trái phiếu
ty chứng
khốntại cơng ty chứng khốn VPS.....48

-

DN

3.2. Giải pháp phát triểnDoanh
sản phẩm
tiền gửi kì hạn với các ngân hàng đối tác tại
nghiệp

-

KH

VPS..................................................................................................................... 52
Khách hàng
3.3. Giải pháp phát triển sản phẩm bảo hiểm của các đơn vị liên kết tại công ty

KHTC

Khách hàng tổ chức
chứng khốn VPS................................................................................................
54


MGCK

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................
56
Mơi giới chứng khốn

MSL

KẾT LUẬN............................................................................................................. 57
Mức sinh lời
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 59

NĐT

Nhà đầu tư

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

TMCP

Thương mại cổ phần

SV: Đặng Thị Thương Huyền

iv

Lớp: K20-TCM



TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TPCP

Trái phiếu chính phủ

TPDN

Trái phiếu doanh nghiệp

TTCK

Thị trường chứng khoán

TTTP

Thị trường trái phiếu

UBCKNN

Uỷ ban chứng khoán nhà nước


Tên
Khóa
luận
tốtmơi

nghiệp
Bảng 3.1: Top
10 thị
phần
giới trái phiếu năm 2020

Nguồn

Số trang
Ngân hàng
CafeF.com. vnHọc viện 34

Bảng 3.2. Cơ cấu về nguồn vốn chủ sở hữu của
côngMỤC
ty BẢNG
Vietstock.vn
DANH

35

VPS
Bảng 3.3. Nguồn vốn vay của VPS

Vietstock.vn

36

Bảng 3.4. Biểu MSL áp dụng cho KH mới/ tái đầu tư

Vps.com.vn


38

Bảng 3.5. Biểu MML áp dụng cho KH GIA HẠN

Vps.com.vn

38

Bảng 3.6. Chính sách MSL kì 1,2 tháng dành cho

Vps.com.vn

38

Báo cáo tài chính

40

KHTC
Bảng 3.7. Kết quả kinh doanh năm 2019 và 2020 của
VPS

của CTCK VPS

SV: Đặng Thị Thương Huyền

v

Lớp: K20-TCM



Tên
Khóa
luậnbộtốtmáy
nghiệp
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ
tổ chức
của cơng ty

Nguồn

Số trang
Học
28 viện Ngân hàng

Vps.com.vn

chứng khoán VPS

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.2: Các dịch vụ cốt lõl của CTCK VPS
Vps.com.vn

31

Biêu đồ 3.1. Giá trị trái phiêu doanh nghiệp đã

VnEconomy.vn


39

Smartone.vps.com.
vn

44

phát hành của 20 CTCK năm 2019
Biêu 3.1. . Biêu lãi suât tiên gửi kì hạn với các
ngân hàng đối tác của VPS

SV: Đặng Thị Thương Huyền

vi

Lớp: K20-TCM


SV: Đặng Thị Thương Huyền

Vll

Lớp: K20-TCM


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU


l. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán thế giới đã ra đời cách đây một khoảng thời gian khá
dài và trở thành một phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế
của các quốc gia trên thế giới. Uỷ ban Chứng Khoán nhà nước Việt Nam đã ra đời
vào ngày 28/11/1996. Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, thị trường
chứng khốn Việt Nam cũng đã có những thay đổi mạnh mẽ về cả quy mơ và cấu
trúc góp phần khẳng định vai trị quan trọng của mình với nền kinh tế nước nhà .
Cùng với sự ra đời của thị trường chứng khoán là sự xuất hiện ngày càng
nhiều lên của các cơng ty chứng khốn . Nền kinh tế phát triển, nhu cầu tích lũy vốn
tăng lên và đa dạng theo nhiều hướng và đa dạng hình thức tích trữ. Có những
người sẽ lựa chọn hình thức đầu tư an tồn ít rủi ro như là gửi tiết kiệm tại các ngân
hàng thương mại nhưng cũng có những người có nguồn vốn dư thừa và muốn dùng
số vốn đó để đầu tư vào một lĩnh vực nào đó để thu được lợi suất cao hơn so với
việc gửi ngân hàng. Đó là điều kiện cho sự ra đời của một thị trường mới - Thị
trường chứng khoán, nơi gặp nhau của cung cầu vốn.
Hiện nay các cơng ty chứng khốn ngồi việc hỗ trợ tư vấn nhà đầu tư mua
bán cổ phiếu các doanh nghiệp thì họ cũng đang dần hồn thiện thêm các sản phẩm
tài chính khác đem lại lợi nhuận cho khách hàng và tối ưu hóa lợi nhuận của cơng ty
đó. Nhờ đó mà nhà đầu tư - những người dư thừa vốn có thêm nhiều cơ hội để tìm
kiếm lợi nhuận trên thị trường tài chính.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán , các cơng ty
trung gian cũng có nhiều cơ hội phát triển trong nền kinh tế hội nhập hiện nay.
Công ty Cổ phần Chứng Khoán VPS - trước đây là Cơng ty cổ phần Chứng khốn
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã trở thành một trong những công ty
chứng khốn có vốn điều lệ và quy mơ tổng tài sản lớn nhất hiện nay tính đến ngày
30/06/2019. Đến nay VPS đang dần khẳng định vị thế của mình so với các cơng ty
chứng khốn khác trên thị trường. Mơi giới chứng khoán là một hoạt động cơ bản
và quan trọng đối với một cơng ty chứng khốn. Ngày nay, khi nền kinh tế ngày
càng phát triển nhà đầu tư càng có nhiều sự lựa chọn về hình thức đầu tư trên thị
SV: Đặng Thị Thương Huyền


1

Lớp: K20-TCM


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

trường chứng khốn. Nhà đầu tư có thể lựa chọn đầu tư trên thị trường cơ sở, thị
trường phái sinh hay để an toàn ít rủi ro hơn nhà đầu tư có thể lựa chọn việc sử
dụng các sản phẩm tài chính tại các cơng ty chứng khốn như Trái phiếu, gửi tiết
kiệm qua sản phẩm tiền gửi hoặc mua bảo hiểm sức khỏe ....Do vậy việc hoàn thiện
và phát triển các sản phẩm tài chính tại các cơng ty chứng khốn là một việc hết sức
cần thiết tạo điều kiện cho công ty phát triển về mọi mặt góp phần nâng cao thị
phần trên thị trường. Vì vậy em đã chọn đề tài “ Đa dạng hóa các sản phẩm tài
chính tại Cơng ty Cổ Phần chứng khoán VPS” để làm rõ hơn về những sản phẩm tài
chính an tồn mà vẫn có thể đem đến lợi ích cho nhà đầu tư.
2. Ý nghĩa, tầm quan trọng và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu thị trường là vấn đề mang tính chiến lược , ảnh hưởng trực tiếp
đến sự tồn tại của một công ty hay một doanh nghiệp nào đó. Nghiên cứu thị trường
để biết được các sản phẩm hiện tại công ty đang có và nhu cầu của người tiêu dùng
về các sản phẩm đó như thế nào để có thể đáp ứng về cả mặt chất lượng và dịch vụ
tại công ty đó.
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài dự định sẽ thực hiện các nhiệm vụ
sau:
Nghiên cứu chung về thị trường hoạt động của công ty. Nghiên cứu về các sản
phẩm tài chính hiện có trong cơng ty chứng khốn VPS
Khái qt về cơng ty và tìm ra các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh

của công ty.
Đánh giá thực trạng phát triển của các dịch vụ, sản phẩm tài chính của VPS ở
hiện tại và những hạn chế còn tồn tại.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả nghiên cứu thị trường và phát triển
sản phẩm tài chính của cơng ty trong tương lai .
a. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các sản phẩm tài chính của cơng ty chứng
khoán
Phạm vi nghiên cứu : Những khách hàng đang giao dịch và sử dụng sản phẩm
tài chính cũng như những khách hàng tiềm năng tại Công ty cổ phần chứng khoán
SV: Đặng Thị Thương Huyền
1
Lớp: K20-TCM


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

VPS.
b. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài dự kiến sử
dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học sau đây : thống kê, phân tích, tổng hợp,
dự báo, khái qt hóa ...
Thống kê là phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu.
Phân tích là việc phân chia các nhóm đối tượng thành nhiều bộ phận. Từ đó sẽ
đi sâu phân tích vào từng bộ phận và đưa ra những đánh giá, nhận xét nhằm làm rõ
vấn đề cần nghiên cứu.
Tổng hợp là thống nhất các bộ phận đã phân tích thành một tổng thể và đưa ra
kết luận cho tổng thể đó.

c. Cấu trúc bài khóa luận
Ngồi phần mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính của bài luận bao gồm :
Chương 1: Lý luận chung về các hoạt động liên quan đến cơng ty chứng khốn
Chương 2: Thực trạng phát triển sản phẩm tài chính tại cơng ty chứng khốn
VPS
Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm tài chính tại Cơng ty Cổ phần chứng
khốn VPS

SV: Đặng Thị Thương Huyền

3

Lớp: K20-TCM


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN CƠNG TY
CHỨNG KHỐN
1.1.

Những vấn đề chung về cơng ty chứng khốn

1.1.1. Khái niệm và vai trị cơng ty chứng khốn
Định nghĩa về Cơng ty chứng khoán được quy định rõ tại Quyết định
số27/2007/QĐ-BTC rằng "Cơng ty chứng khốn " là tổ chức có tư cách pháp nhân
hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc tồn bộ các hoạt

động: mơi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng
khốn, tư vấn đầu tư chứng khốn.
Vai trị của cơng ty chứng khốn thể hiện ở một số khía cạnh chính sau:


Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia vào TTCK của các tổ chức phát hành là huy động vốn

thông qua việc phát hành các chứng khốn. Vì vậy, thơng qua hoạt động đại lý phát
hành, bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trị tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ
các nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của TTCK là nguyên tắc trung gian.
Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được mua
bán trực tiếp chứng khốn mà phải thơng qua các trung gian mua bán. Các CTCK
trung gian cho cả người đầu tư và nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này,
CTCK đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thơng qua TTCK.


Đối với các nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu

tư, CTCK có vai trị làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu
quả các khoản đầu tư. Đối với TTCK, sự biến động thường xuyên của giá cả chứng
khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí,
cơng sức và thời gian tìm hiểu thơng tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông
qua các CTCK, với trình độ chun mơn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà
đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả.
SV: Đặng Thị Thương Huyền

4


Lớp: K20-TCM


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng

Đối với thị trường chứng khốn
Đối với TTCK, CTCK thể hiện hai vai trị chính:
Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán là do thị

trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người
bán phải thơng qua các CTCK vì họ khơng được tham gia trực tiếp vào quá trình
mua bán. Các CTCK là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần
tạo lập giá cả thị trường thơng qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các CTCK cùng
với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại
chứng khốn giao dịch đều có sự tham gia định giá của các CTCK. Các CTCK còn
thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trường..
Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. TTCK có vai trị
là mơi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Nhưng các CTCK
mới là người thực hiện tốt vai trị đó vì CTCK tạo ra cơ chế giao dịch trên thị
trường. Trên thị trường sơ cấp, do thực hiện các hoạt động như bảo lãnh phát hành,
chứng khốn hố, các CTCK khơng những huy động một lượng vốn lớn đưa vào
sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà cịn làm tăng tính thanh khoản của các
tài sản tài chính được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua
bán giao dịch trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm
cho người đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua và bán
các CTCK giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại.

Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính.


Đối với các cơ quan quản lý thị trường
CTCK có vai trị cung cấp thơng tin về TTCK cho các cơ quan quản lý thị

trường. Các CTCK thực hiện được vai trị này bởi vì họ vừa là người tư vấn phát
hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực
hiện các giao dịch trên thị trường. Một trong những yêu cầu của TTCK là các thông
tin cần phải được cơng khai hố dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý thị
trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là
ngun tắc nghề nghiệp của các cơng ty chứng khốn vì CTCK cần phải minh bạch
và cơng khai trong hoạt động. Các thơng tin CTCK có thể cung cấp bao gồm thông
SV: Đặng Thị Thương Huyền

5

Lớp: K20-TCM


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

tin về các giao dịch mua, bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và
tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư v.v. . Nhờ các thông tin này, các cơ
quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng
đoạn, bóp méo thị trường. Tóm lại CTCK là một tổ chức chun nghiệp trên TTCK,
có vai trị cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát hành đối với
các cơ quan quản lý thị trường và đối với TTCK nói chung.

1.1.2. Các nghiệp vụ của cơng ty chứng khốn
Theo quy định của Luật chứng khốn năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2010 và
năm 2018 thì CTCK được thực hiện một, một số hoặc tồn bộ nghiệp vụ kinh doanh
gồm:
Mơi giới chứng khốn;
Tự doanh chứng khoán;
Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
Tư vấn đầu tư chứng khốn.
Chi tiết nội dung về các nghiệp vụ của cơng ty chứng khốn cụ thể như sau:


Mơi giới chứng khốn
Mơi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh của CTCK trong đó CTCK đại

diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hay
thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh
tế của việc giao dịch đó. Khi thực hiện hoạt động mơi giới, CTCK phải mở tài
khoản giao dịch chứng khoán và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký
kết giữa khách hàng và cơng ty. Trên cơ sở đó, các CTCK sẽ là cầu nối giữa những
NĐT có nhu cầu mua chứng khốn và các NĐT có nhu cầu bán chứng khốn.
Ngồi ra, CTCK cịn cung cấp cho nhà đầu tư những thông tin cần thiết,
những ý tưởng đầu tư, những lời khuyên mang tính thời điểm hay mang tính chiến
lược, và giúp cho người đầu tư thực hiện các giao dịch theo cách có lợi nhất.


Tự doanh chứng khốn
Tự doanh là hoạt động mà trong đó CTCK thực hiện mua và bán chứng khoán

SV: Đặng Thị Thương Huyền


6

Lớp: K20-TCM


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

cho chính mình. Chứng khốn ở đây có thể là chứng khốn niêm yết hoặc chưa
niêm yết. Ngồi ra, CTCK có thể tự doanh chứng khốn lơ lẻ của khách hàng, sau
đó tập hợp lại thành lô chẵn để giao dịch trên TTCK. Mục đích của CTCK khi thực
hiện nghiệp vụ tự doanh là nhằm thu lợi hoặc đơi khi nhằm mục đích can thiệp điều
tiết giá trên thị trường.
Hoạt động tự doanh hiện nay được xem là một trong những hoạt động quan
trọng nhất của CTCK tại Việt Nam trong việc nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên, do
hoạt động tự doanh và môi giới dễ nảy sinh xung đột lợi ích nên các nước thường
quy định các CTCK phải tổ chức thực hiện hai hoạt động ở hai bộ phận riêng biệt
nếu CTCK đó được thực hiện cả hai hoạt động và CTCK phải ưu tiên thực hiện lệnh
của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của mình.


Bảo lãnh phát hành chứng khốn
Theo điều 6 Luật chứng khoán quy định “Bảo lãnh phát hành chứng khoán là

việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục
trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay tồn bộ chứng khốn của
tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khốn cịn lại chưa được phân phối
hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng
khốn ra cơng chúng”.

Theo ngun tắc trung gian, trên TTCK u cầu các NĐT khơng được mua
chứng khốn trực tiếp từ các nhà phát hành mà mua chứng khốn thơng qua các nhà
bảo lãnh. Điều này lý giải tại sao các tổ chức khi muốn phát hành chứng khốn phải
thơng qua các tổ chức bảo lãnh phát hành như ngân hàng đầu tư hoặc CTCK. Tổ
chức bảo lãnh phát hành được hưởng phí hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số
tiền thu được từ đợt phát hành.
Tại Việt Nam hiện nay áp dụng hình thức bảo lãnh với cam kết chắc chắn và
mua một phần hay toàn bộ để bán lại.


Tư vấn đầu tư chứng khốn
Tư vấn đầu tư chứng khốn là việc CTCK thơng qua hoạt động phân tích để

đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số cơng
SV: Đặng Thị Thương Huyền

7

Lớp: K20-TCM


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách
hàng. Các sản phẩm tư vấn bao gồm tư vấn tài chính doanh nghiệp và tư vấn đầu tư
chứng khốn.
Đây là nghiệp vụ mà vốn của nó chính là kiến thức chun mơn, kinh nghiệm
nghề nghiệp của đội ngũ chuyên viên tư vấn của CTCK. Do đặc điểm riêng của hoạt

động tư vấn chứng khoán là giá cả thường xuyên biến động nên việc tư vấn về giá
trị chứng khốn rất khó khăn, đồng thời có thể xảy ra nhiều mâu thuẫn về lợi ích.
Với hoạt động này, các nhà tư vấn có thể gây ra những hiểu lầm đáng tiếc về giá trị
và xu hướng giá cả của các loại chứng khốn - việc này có thể do khả năng của họ
hoặc do họ cố tình gây hiểu lầm để kiếm lợi. Do vậy, đây là một trong những hoạt
động nghiệp vụ cần được quản lý chặt chẽ và địi hỏi phải có những giới hạn nhất
định trong khi thực hiện công việc
1.2.

Các hoạt động liên quan đến sản phẩm tài chính tại cơng ty chứng

khốn
1.2.1. Sản phẩm tài chính là gì?
a. Khái niệm.
Sản phẩm tài chính đề cập đến các cơng cụ giúp bạn tiết kiệm, đầu tư, bảo
hiểm hoặc thế chấp. Chúng được phát hành bởi nhiều ngân hàng, tổ chức tài chính,
mơi giới chứng khoán, nhà cung cấp bảo hiểm, đại lý thẻ tín dụng và các tổ chức
được chính phủ tài trợ.
Sản phẩm tài chính có thể giúp bạn kiếm thêm tiền để đáp ứng các mục tiêu tài
chính khác nhau nhanh hơn như hưu trí, giáo dục trẻ em, hơn nhân
Bên cạnh đó, chứng khốn và các khoản đầu tư được tạo ra để cung cấp cho
người mua và người bán có các lợi nhuận tài chính ngắn hạn hoặc dài hạn cũng
được gọi là các sản phẩm tài chính. Điều này cho phép thanh khoản lưu thông trong
một nền kinh tế và rủi ro được lan truyền.
b. Lợi ích từ việc sử dụng các sản phẩm tài chính
Các sản phẩm tài chính ra đời tạo ra nhiều nhu cầu hơn đối với nhà sản xuất và
các sản phẩm. Để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng họ buộc phải đầu tư nhiều
hơn. Trong giai đoạn này các sản phẩm tài chính sẽ giải cứu các nhà đầu tư, chẳng
SV: Đặng Thị Thương Huyền


8

Lớp: K20-TCM


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

hạn như các ngân hàng thông qua thị trường phát hành mới và cho phép các doanh
nghiệp huy động vốn
Nhà đầu tư có thể huy động thêm vốn thơng qua thị trường chứng khốn, thu
hút đầu tư từ nước ngoài. Các tổ chức cho th và bao thanh tốn cho phép doanh
nghiệp khơng chỉ bán được sản phẩm mà cịn sở hữu các cơng nghệ hiện đại, máy
móc nhằm sản xuất thêm.
Thúc đẩy tiết kiệm: trên thực tế, để tạo ra sự thuận tiện cho những người hưu
trí hay cao tuổi, để họ có thể yên tâm về mức lợi tức đầu tư hợp lý, ít rủi ro, nên các
loại lựa chọn đầu tư khác nhau mới ra đời
Giảm thiểu rủi ro: nhờ sự hiện diện của các sản phẩm tài chính mà người dùng
có thể giảm thiểu rủi ro do tác động bên ngồi gây nên. Tránh đầu tư vào những sản
phẩm khơng rõ ràng trôi nổi trên thị trường. Không chỉ là một giải pháp giảm thiểu
rủi ro mà còn là nguồn tài chính đóng vai trị tiết kiệm
Tối đa hóa lợi nhuận: các doanh nghiệp có thể tối đa hóa lợi nhuận nếu như có
sự hiện diện của các sản phẩm tài chính. Điều này có thể thực hiện được do sự sẵn
có của tín dụng ở mức độ hợp lý. Doanh nghiệp có thể tận dụng các loại hình tín
dụng đa dạng để phục vụ cho việc mua tài sản. Thậm chí, họ có thể cho th một số
tài sản có giá trị rất cao trong một số trường hợp
Tăng trưởng và phát triển kinh tế: Người tiêu dùng có cơ hội sử dụng được
những dịch vụ và sản phẩm tài chính khác nhau trên cơ sở đó họ có thể cải thiện
mức sống của mình. Điều này mang lại sự cân bằng cho sự phát triển của các ngành

và tăng trưởng chung của nền kinh tế.
1.2.2. Khái quát về trái phiếu
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Với một trái phiếu coupon
thông thường, tổ chức phát hành trái phiếu cam kết trả một khoản tiền cố định
(thường bằng mệnh giá trái phiếu) vào ngày đáo hạn cùng với các khoản lãi hàng kỳ
cho người sở hữu trái phiếu.
Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khốn có kỳ hạn từ 1 năm trở lên do
SV: Đặng Thị Thương Huyền

9

Lớp: K20-TCM


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi và các nghĩa vụ khác
(nếu có) của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu.
Một trái phiếu điển hình thường có những đặc trưng chính sau đây:
Người phát hành: có thể là chính phủ, cũng có thể là các công ty. Đặc điểm
người phát hành cho biết độ an tồn của trái phiếu, và từ đó cho biết tương quan lãi
suất giữa một trái phiếu với các trái phiếu khác.
Mệnh giá: là giá trị danh nghĩa của trái phiếu, được tổ chức phát hành cam kết
trả cho người sở hữu trái phiếu vào thời gian đáo hạn và là cơ sở để tính lãi coupon.
Lãi suất danh nghĩa: hay còn được gọi là lãi suất cuống phiếu của trái phiếu
được dùng để xác định khoản lãi mà tổ chức phát hành cam kết trả cho người nắm
giữ trái phiếu. Lãi suất danh nghĩa có thể được trả định kì một hay nhiều lần trong

một năm.
Lãi suất thực: Lãi suất thực của trái phiếu được xem xét trong mối liên hệ với
giá trị thời gian của tiền.
Lãi suất hiện tại: Là tỷ lệ giữa khoản lợi tức được trả hàng năm với giá cả thị
trường hiện tại của trái phiếu đó.
Kỳ hạn: là khoảng thời gian từ khi trái phiếu được phát hành cho tới khi nó
đáo hạn, tức là thời điểm người phát hành phải hoàn tất các nghĩa vụ thanh tốn lãi
và gốc của món nợ. Kỳ hạn có thể là kì hạn ngắn, trung bình hoặc dài.
Hạn mức tín nhiệm trái phiếu: liên quan đến đánh giá rủi ro trong tương lai
của trái phiếu, thứ hạng của một trái phiếu nhận được lại ảnh hưởng đến tỷ lệ lợi tức
yêu cầu của các nhà đầu tư đối với trái phiếu đó. Hạng trái phiếu càng thấp thì tỷ lệ
lợi tức yêu cầu trên thị trường vốn càng phải cao. Chúng cung cấp tín hiệu rủi ro vỡ
nợ ảnh hưởng đến tỷ lệ lợi tức mà DN phải chi trả bằng các quỹ đi vay. Hạn mức tín
nhiệm trái phiếu chịu ảnh hưởng tích cực bởi: Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần, những
hoạt động sinh lời, sự biến thiên ở mức thấp trong thu nhập quá khứ, quy mơ cơng
ty và việc ít sử dụng nợ thứ cấp.

SV: Đặng Thị Thương Huyền

10

Lớp: K20-TCM


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2.1.

Học viện Ngân hàng

Các hình thức hoạt động liên quan đến trái phiếu tại cơng ty chứng


khốn
a. Căn cứ vào công cụ đầu tư
Trái phiếu được chia thành hai loại chính: TPCP (chính phủ, chính quyền địa
phương, kho bạc, và đô thị) và TPDN hay trái phiếu công ty.
Việc phân loại hoạt động liên quan đến trái phiếu theo cơng cụ đầu tư có thể
giúp các nhà quản lý xây dựng danh mục đầu tư với mức độ rủi ro phù hợp, trên cơ
sở đó dễ dàng thay đổi kết cấu danh mục đầu tư. Đầu tư vào TPCP được coi là có
rủi ro thấp nhất do được đảm bảo khả năng trả nợ của Chính phủ. Khơng những
vậy, TPCP cịn có khả năng thanh khoản cao, dễ dàng chuyển thành tiền mặt. TPDN
cũng được xem là kênh đầu tư có rủi ro thấp so với các kênh đầu tư khác như cổ
phiếu, ..., song hiệu quả đầu tư trái phiếu vẫn phụ thuộc vào tình hình hoạt động
kinh doanh của DN.
Đầu tư TPDN cịn có thể được phân loại nhỏ hơn thành đầu tư vào trái phiếu
thế chấp (trái phiếu có bảo đảm bằng một lượng tài sản tương ứng ký thác tại cơ
quan để đảm bảo chắc chắn khả năng hoàn trả của trái phiếu) và loại TPDN có tính
rủi ro cao hơn là đầu tư vào trái phiếu tín chấp hay trái phiếu khơng có bảo đảm,
loại trái phiếu này chỉ có thể được mua khi tổ chức phát hành là các công ty lớn, có
uy tín danh tiếng trên thị trường.
Hoạt động liên quan đến trái phiếu là khá an tồn bởi dịng tiền cố định mà
NĐT được nhận đã ấn định từ khi phát hành trái phiếu chứ khơng phụ thuộc vào
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như kế hoạch phân chia lợi nhuận của
DN.
b. Căn cứ vào nguồn vốn và trách nhiệm của cơng ty
• Tự doanh trái phiếu

Là hoạt động trong đó CTCK sử dụng nguồn vốn của mình để thực hiện kinh
doanh trái phiếu trên thị trường. Khi đó, khác với vai trị của một tổ chức trung
gian, CTCK đóng vai trị là một trong hai phía mua hoặc bán khi thực hiện giao
dịch, lúc này cơng ty sử dụng nguồn vốn của mình để mua hoặc bán trái phiếu trên

SV: Đặng Thị Thương Huyền

11

Lớp: K20-TCM


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

thị trường từ đó được hưởng lợi nhuận thu được từ việc mua/bán trái phiếu hoặc
phải chịu rủi ro khi bị thua lỗ. Đối với hoạt động tự doanh, bất cứ khi nào cần
mua/bán, cơng ty có thể bán hết lượng trái phiếu đang nắm giữ hoặc mua tối đa
nguồn vốn phân bổ cho hoạt động tự doanh mà không chịu bất cứ ràng buộc nào đây là điểm khác giữa hoạt động kinh doanh tự doanh trái phiếu và hoạt động tạo
lập thị trường của các tổ chức tài chính khác.
Hoạt động tự doanh trái phiếu có thể được chia thành hoạt động đầu tư hưởng
lợi khi tới thời điểm đáo hạn trái phiếu hoặc kinh doanh hưởng chênh lệch giá.
-

Ở hoạt động đầu tư trái phiếu tới thời điểm đáo hạn, CTCK sẽ quan tâm tới
kỳ hạn nguồn vốn có thể sử dụng cho việc đầu tư trái phiếu và lãi suất coupon
của
trái phiếu để từ đó lựa chọn trái phiếu kỳ hạn 1 năm, 3 năm hay 5 năm...và
loại
TPCP hay TPDN. Khi đó, ngay từ khi mua trái phiếu, căn cứ vào trái tức
nhận

được


hàng năm hoặc hàng quý và mệnh giá trái phiếu khi đáo hạn trái phiếu, cơng
ty



thể tính được lợi suất theo yêu cầu của trái phiếu.
-

Trường hợp kinh doanh hưởng chênh lệch giá, CTCK có thể bán trái phiếu
trước thời điểm đáo hạn của trái phiếu căn cứ vào tình hình thị trường khi lợi
suất
theo yêu cầu đạt kỳ vọng của CTCK. Nắm giữ trái phiếu tới khi đáo hạn hay
bán
trước khi đáo hạn tùy thuộc vào nguồn vốn sử dụng cho hoạt động kinh
doanh

trái

phiếu của CTCK và khả năng phân tích thị trường của mỗi CTCK để từ đó
đánh

giá

được thời điểm bán trái phiếu tốt nhất.


Mơi giới đại lý ( tổ chức trung gian)
CTCK sẽ thay mặt khách hàng thực hiện giao dịch và hưởng phí giao dịch.

Trong giao dịch trái phiếu, người bán và người mua đã có thỏa thuận thực hiện hoạt

động mua/bán trái phiếu, chỉ là thông qua CTCK để đặt lệnh giao dịch. Để thực


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

đầu tư trái phiếu có thể có từ trái tức được phân phối hàng năm và từ chênh lệch giá
khi bán trái phiếu. Hoạt động kinh doanh đầu tư hưởng lợi cịn có thể chia thành
hoạt động đầu cơ, kinh doanh chênh lệch giá và kinh doanh xuống giá.
+ Đầu cơ trái phiếu: Là hoạt động đầu tư trái phiếu nhằm tìm kiếm lợi nhuận
từ trái tức và chênh lệch giá trong dài hạn. Hoạt động đầu cơ làm cho trái phiếu trở
nên khan hiếm và giá trái phiếu tăng khi đó nhà đầu cơ có thể kiếm được lợi từ việc
tăng giá trái phiếu.
+ Kinh doanh chênh lệch giá: Là hoạt động mua bán trái phiếu nhằm tìm kiếm
lợi nhuận trong ngắn hạn từ chênh lệch giá mua và giá bán. Giá chênh lệch có thể
do địa điểm mua bán khi tỷ giá giữa hai đồng tiền tại hai khu vực khác nhau hoặc
khi CTCK tìm được người có nhu cầu bán và người có nhu cầu mua trái phiếu mà
giá mua cao hơn giá bán khi đó CTCK sẽ là trung gian để hưởng chênh lệch này.
+ Kinh doanh giảm giá: Là hoạt động kinh doanh đầu tư hưởng lợi khi có hiện
tượng giảm giá trái phiếu. Khi dự báo lãi suất tăng, CTCK sẽ bán trái phiếu để chờ
giá trái phiếu giảm xuống và mua lại. Trường hợp đặc biệt của hoạt động kinh
doanh giảm giá trái phiếu là bán khống. Khi đó, CTCK sẽ vay trái phiếu của nhà tạo
lập thị trường để bán khống lượng trái phiếu đó khi lãi suất thị trường có xu hướng
tăng lên trong tương lai làm giá trái phiếu giảm và mua lại trả nhà tạo lập thị trường
khi giá trái phiếu đã giảm tới mức kỳ vọng. Phần chênh lệch giữa giá bán và giá
mua sau khi trừ đi phí giao dịch sẽ là thu nhập của CTCK.
• Kinh doanh đầu tư phịng vệ

Là hoạt động kinh doanh đầu tư các công cụ trái phiếu phái sinh như hợp đồng

giao sau (Forwards), Hợp đồng kỳ hạn (Futures), Hợp đồng quyền mua (Call
Options), Hợp đồng quyền bán (Put Options) ... CTCK tham gia kinh doanh đầu tư
vào các hợp đồng này nhằm mục đích hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh
đầu tư trái phiếu. Ngồi mục đích phịng vệ, ngày nay tại các nước phát triển, các
công cụ phái sinh này không chỉ sử dụng cho nghiệp vụ phòng vệ mà còn được sử
dụng cho nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá và nghiệp vụ đầu cơ.

SV: Đặng Thị Thương Huyền

13

Lớp: K20-TCM


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng

Tạo lập thị trường
Là khi CTCK đảm nhận tạo lập thị trường cho các loại trái phiếu. Các tổ chức

này thường được UBCKNN cấp phép thực hiện nắm giữ một lượng trái phiếu đủ
lớn và thực hiện mua bán theo yêu cầu nhằm tạo tính thanh khoản cho trái phiếu.
Nhà tạo lập thị trường có thể thu được lợi tức đầu tư từ trái tức, phần chênh lệch
tăng giá trái phiếu và tiền hoa hồng khi thực hiện môi giới cho các nhà đầu tư, được
miễn giảm thuế, miễn giảm phí giao dịch, được miễn phí thơng tin, th trang thiết
bị với giá rẻ và các hỗ trợ khác. Khi tham gia thị trường với tư cách là nhà tạo lập
thị trường, CTCK có thể hoạt động giao dịch dưới hai hình thức là hoạt động tự
doanh - mua bán trái phiếu cho chính mình bằng nguồn vốn của cơng ty hoặc hoạt

động mơi giới - làm môi giới đại lý trái phiếu cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
Việc phân loại hoạt động kinh doanh trái phiếu theo hình thức này có thể giúp
nhà quản trị CTCK kiểm soát được lượng tiền sử dụng cho hoạt động kinh doanh
trái phiếu theo các hình thức đã được xác định.
1.2.2.2.

Quản lý danh mục đầu tư trái phiếu

Hiện nay, hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khốn nói chung và trái
phiếu nói riêng là một công cụ hữu hiệu không chỉ cho các NĐT tổ chức mà còn
cho cả các NĐT cá nhân. Như vậy, hoạt động quản lý danh mục đầu tư trái phiếu là
nhu cầu quản lý danh mục đầu tư trái phiếu trong kho tự doanh của CTCK, trong
kho đối với CTCK là nhà tạo lập TTTP hoặc danh mục trái phiếu được ủy thác quản
lý của các NĐT. Tiền đầu tư trái phiếu có thể là tiền tự có của CTCK hoặc tiền ủy
thác của các NĐT trong đó CTCK cam kết trả thanh toán cho nhà đầu tư với một tỷ
lệ lãi và kỳ trả lãi nhất định.


Vai trị của quản lý danh mục đầu tư trái phiếu
Cũng như các NĐT kinh doanh khác, CTCK luôn mong muốn lợi nhuận cao

nhất mà rủi ro nếu thua lỗ là thấp nhất. Vì vậy, nhu cầu đa dạng hóa danh mục đầu
tư để giảm thiểu rủi ro tránh “để trứng vào cùng một giỏ” để giảm nguy cơ thua lỗ
khi trái phiếu giảm giá là rất rõ ràng. Nếu dồn toàn bộ tiền của mình vào một loại
trái phiếu như TPDN thì khi nhà phát hành trái phiếu rơi vào tình trạng làm ăn thua
SV: Đặng Thị Thương Huyền

14

Lớp: K20-TCM



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

lỗ, khơng trả được trái tức, CTCK sẽ gặp bất lợi trong việc thu hồi tiền hoặc chỉ
kinh doanh TPCP mặc dù rủi ro là rất thấp vì khả năng Chính phủ khơng trả được
tiền là hầu như khơng có nhưng cơ hội để thu được lợi nhuận cao lại thấp hơn so với
TPDN.
Như vậy, nếu với một khoản tiền, CTCK “rải” ra nhiều loại trái phiếu khác
nhau, thì tính tổng khoản đầu tư, rủi ro của trái phiếu này sẽ được bù đắp khoản trái
tức hoặc chênh lệch giá của trái phiếu khác. Đó chính là đa dạng hóa đầu tư để giảm
thiểu rủi ro.


Quy trình quản lý danh mục đầu tư trái phiếu của cơng ty chứng khốn



Xác định rõ mục tiêu đầu tư
Khi thực hiện bước này CTCK phải xác định rõ ba vấn đề chính. Thứ nhất là

kì vọng lợi nhuận của mình ở mức nào qua đó lựa chọn tài sản đầu tư thích hợp.
Thứ hai là cần phải nhận thức rõ các hạn chế của mình khi thực hiện hoạt động đầu
tư như tiềm lực vốn, thời gian dự định đầu tư. Thứ ba các CTCK cần phải xác định
rõ khả năng chịu đựng rủi ro của mình ở mức độ nào, điều này sẽ rất có ích trong
việc lựa chọn các tài sản để đầu tư thích hợp.



Thiết lập chiến lược đầu tư
Đây là bước nhằm thực hiện các quyết định đã được đưa ra ở bước thứ nhất

bằng cách phân tích tài chính và kinh tế. Các CTCK sẽ phải xác định một loạt các
quyết định đầu tư xem cần thực hiện chiến lược đầu tư bị động, bán chủ động hay
chủ động để nhằm thỏa mãn các mục tiêu đầu tư của mình.


Thực hiện chiến lược đầu tư
Đây là bước cụ thể hóa các bước trên bằng cách xây dựng danh mục đầu tư cụ

thể bao gồm danh sách các loại tài sản để đầu tư và tỷ trọng vốn đầu tư vào các loại
tài sản đó. Việc xây dựng danh mục đầu tư chú trọng nhất là khâu xác định tỷ trọng
phân bổ vốn đầu tư vì nó đóng vai trị quyết định trong thành công của hoạt động
này. Các thống kê cho thấy việc xác định đúng tỷ trọng phân bổ vốn đầu tư chiếm
đến 90% khả năng thắng lợi của một danh mục đầu tư.

SV: Đặng Thị Thương Huyền

15

Lớp: K20-TCM


×