Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

124 đánh giá sự khác biệt 2 giữa chuẩn mực kế toán việt nam (VAS) và chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) tác động đến quy trình kiểm toán báo cáo tài chính khoản mục tài sản cố định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 97 trang )


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TỐN - KIỂM TỐN
CHƯƠNG TRÌNH CHẤT LƯỢNG CAO
-------------------------------S0δθβ2l CgGS--------

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
Đề tài: ĐÀNH GIÁ SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN VIỆT NAM (VAS) VÀ CHUẨN Mực KẾ
TỐN QC TẾ (IFRS) TÁC ĐỘNG ĐẾN QUY TRÌNH
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHOẢN MỤC TÀI
SẢN CĨ ĐỊNH

Sinh viên thực hiện:
Lớp:
Khố học:
Mã sinh viên:
Giảng viên hướng dẫn:

Nguyễn Khánh Duy Anh
K20CLCI
2017 - 2021
20A7510010
TS. Ngô Thị Thu Hương

Hà Nội, tháng 5 năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng bản thân em và dưới
sự hướng dẫn của giảng viên - TS. Ngô Thị Thu Hương. Các số liệu, kết quả nêu


trong bài khóa luận là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác. Vì
vậy, em xin hồn tồn chịu trách nhiệm về đề tài của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2021
Người cam đoan

Nguyễn Khánh Duy Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu thực hiện đề tài khóa luận cho đến khi hồn
thành, em đã nhận được nhiều sự quan tâm, chỉ bảo và giúp đỡ nhiệt tình từ phía Học
viện, Khoa kế tốn - kiểm tốn và các thầy cơ tại Học Viện Ngân Hàng. Đặc biệt, em
xin gửi lời cảm ơn đến cô TS. Ngô Thị Thu Hương đã trực tiếp định hướng em, giúp đỡ
em những vấn đề khó khăn trong suốt thời gian hồn thành khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Với lịng cảm ơn sâu sắc, em cũng xin cảm ơn đến Q thầy, cơ trong khoa Kế
tốn - kiểm toán, Trường Học viện Ngân hàng, các anh chị trong Ban Giám Đốc, kiểm
toán viên, trợ lý kiểm toán và tồn bộ các cán bộ, cơng nhân viên tại Cơng ty TNHH
Kiểm toán CPA Vietnam đã giúp đỡ em hết lịng, tư vấn và tạo điều kiện cho em hồn
thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii

MỤC LỤC...................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...........................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH..............4
1.1. Khái quát chung về Chuẩn mực Ke toán Việt Nam và Chuẩn mực Ke toán
Quốc tế..................................................................................................................... 4
1.1.1.

Chuẩn mực Kế toán Việt Nam....................................................................4

1.1.1.1.

Khái quát chung về Chuẩn mực Kế tốn Việt Nam..............................4

1.1.1.2.

Q trình hình thành và phát triển Chuẩn mực Kế toán Việt Nam......4

1.1.1.3.

Cơ sở soạn thảo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam................................... 5

1.1.1.4.

Cơ chế ban hành Chuẩn mực Kế tốn Việt Nam.................................. 7

1.1.1.5.


Vai trị của Chuẩn mực Kế tốn Việt Nam tới việc lập và trình bày

Báo cáo tài chính................................................................................................ 8
1.1.2.

Chuẩn mực Kế tốn quốc tế........................................................................ 9

1.1.2.1.

Q trình hình thành và phát triển Chuẩn mực Kế tốn quốc tế..........10

1.1.2.2.

Quy trình soạn thảo Chuẩn mực Kế tốn quốc tế............................... 12

1.1.2.3.

Lợi ích của việc sử dụng Chuẩn mực Kế tốn quốc tế tới việc lập và

trình bày Báo cáo tài chính............................................................................... 16
1.2. Tổng quan về khoản mục tài sản cố định hữu hình....................................... 18
1.2.1.

Quá trình hình thành và mục đích của Chuẩn mực Kế tốn VAS 03.........18

1.2.2.

Q trình hình thành và mục đích của Chuẩn mực Kế tốn IAS 16..........19

1.3. So sánh Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Chuẩn mực Kế toán quốc tế về tài

sản cố định hữu hình................................................................................................ 21
1.3.1.

Nguyên nhân của sự khác biệt giữa Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và

Chuẩn mực Kế toán quốc tế về tài sản cố định hữu hình.....................................21

iii


1.3.2.

Những điểm giống nhau giữa Chuẩn mực Ke toán Việt Nam và Chuẩn mực

Ke toán quốc tế về tài sản cố định hữu hình........................................................23
1.3.2.1.

Ghi nhận tài sản cố định hữu hình...................................................... 23

1.3.2.2.

Xác định giá trị ban đầu..................................................................... 25

1.3.2.3.

Khấu hao tài sản cố định hữu hình...................................................... 25

1.3.2.4.

Trình bày Báo cáo tài chính............................................................... 29


1.3.3.

Những điểm khác nhau giữa Chuẩn mực Ke tốn Việt Nam và Chuẩn mực

Kế toán quốc tế về tài sản cố định hữu hình........................................................ 29
1.3.3.1.

Ghi nhận tài sản cố định hữu hình...................................................... 29

1.3.3.2.

Xác định giá trị ban đầu của tài sản.................................................... 30

1.3.3.3.

Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu................................................ 31

1.3.3.4.

Trình bày trên Báo cáo tài chính........................................................ 35

1.3.3.5.

Khấu hao của tài sản cố định hữu hình...............................................36

1.3.3.6.

Một số khác biệt khác liên quan đến tài sản cố định hữu hình...........36


1.3.4.

Tiểu kết chương 1..................................................................................... 38

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ CHUẨN MỰC KẾ TỐN QUỐC TẾ ĐẾN QUY TRÌNH
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH PHẦN HÀNH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.............41
2.1. Mối liên hệ giữa Chuẩn mực Kế toán về tài sản cố định tới quy trình kiểm
tốn Báo cáo tài chính tài sản cố định.....................................................................41
2.2. Ảnh hưởng của sự khác biệt giữa Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Chuẩn
mực Kế toán quốc tế tới các giai đoạn kiểm toán Báo cáo tài chính........................ 43
2.2.1.

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán............................................................43

2.2.1.1.

Mục tiêu của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.................................43

2.2.1.2.

Những thủ tục cần thực hiện trước giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

tài sản cố định................................................................................................... 47
2.2.1.3.

Những thủ tục cần thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 50

2.2.1.4.


Đánh giá ảnh hưởng của sự khác biệt giữa Chuẩn mực Kế toán Việt

Nam và Chuẩn mực Kế toán quốc tế đến giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán .... 53
2.2.2.

Thử nghiệm kiểm soát.............................................................................. 55

2.2.3.

Thử nghiệm cơ bản................................................................................... 60

2.2.3.1.

Lập bảng tổng hợp tài sản cố định hữu hình...................................... 60
iv


Từ viết tắt
ASAF

2.2.3.2.

MỤC TỪ VIẾT TẮT
Thủ tục phânDANH
tích...............................................................................61

2.2.3.3.

Thủ tục kiểm tra chi tiết................................................................... 62


2.2.3.4.

Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản tài sản cố định hữu hình...............62

2.2.3.5.

Kiểm tra nghiệp vụ ghi nhận tăng tài sản cố định hữu hình.............63

2.2.3.6.

Kiểm tra nghiệp vụ ghi nhận giảm tài sản cố định hữu hình............65

Tiếngtra
Anh
Nghĩa
Tiếng
2.2.3.7.NghĩaKiểm
chi phi và thời gian trích
khấu
hao Việt
tài sản cố định hữu hình67
Accounting
Advisory
vấn chuẩn
mực
2.2.3.8. Standard
Kiểm tra
tính đánh giá Diễn
trongđàn
các tư

nghiệp
vụ liên
quan đến tài sản cố
Forumđịnh hữu hình................................................................................................... 68

"Ẽũ

European
Liên các
minh
châu
Âu do sự khác biệt giữa Chuẩn
2.2.4. Union
Những khó khăn khi kiểm tốn
phần
hành
mực Kế toán Việt Nam và Chuẩn mực Kế toán Quốc tế................................... 69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ
KHÁC BIỆT GIỮA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ CHUẨN MỰC KẾ
TOÁN VIỆT NAM ĐẾN QUY TRÌNH KIỂM TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU
HÌNH.......................................................................................................................... 71
3.1. Thực trạng áp dụng Chuẩn mực Kế toán về tài sản cố định hữu hình tại Việt
Nam ........................................................................................................................ 71
3.2. Các biện pháp hạn chế ảnh hưởng của sự khác biệt giữa Chuẩn mực Kế toán
quốc tế và Chuẩn mực Kế toán Việt Nam đến quy trình kiểm tốn tài sản cố định
hữu hình................................................................................................................... 73
3.3. Đề xuất kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của sự khác biệt giữa Chuẩn mực
Kế toán quốc tế và Chuẩn mực Kế toán Việt Nam đến quy trình kiểm tốn tài
định sản
hữucố

hình...........................................................................................................75
3.3.1.

Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước....................................................... 75

3.3.2.

Kiến nghị đối với các công ty dịch vụ Kế toán- Kiểm toán.....................77

3.3.3.

Kiến nghị đối với trường học và các cơsở đàotạo Kếtoán- Kiểm toán.. 77

KẾT LUẬN................................................................................................................. 78
DANH MỤC THAM KHẢO...................................................................................... 80

v


FASB
IAS

Financial Accounting Standards

Hội đồng chuẩn mực kế tốn tài

Board

chính


International Accounting Standards

Chuẩn mực Kế toán Kế toán
Quốc tế

IASB
IASC
IFAC

International Accounting Standards

Hội đồng Chuẩn mực Kế toán

Board

Quốc tế

International Accounting Standards

Uỷ ban Chuẩn mực Kế tốn

Committee

Quốc tế

International Federation of

Liên đồn kế tốn quốc tế

Accountant

IFRIC

IFRS Interpretation Committee

Uỷ ban giải thích chuẩn mực

IFRS

International Financial Reporting

Chuẩn mực báo cáo tài chính

Standards

quốc tế

International Organization of

Tổ chức thế giới các uỷ ban

Securities Commissions

chứng khoán

Organization for Economic

Tổ chức hợp tác phát triển kinh

Cooperation and Development


tế

SAC

Standing Advisory Committee

Hội đồng cố vấn chuẩn mực

SEC

Security and Exchange

Uỷ ban chứng khoán và sàn giao

Commission

IOSCO
OECD

IlC

Standard Interpretation Committee

dịch Mỹ
Uỷ ban giải thích chuẩn mực

^UN

United Nations


Liên hợp quốc

^US

United States

Hợp chủng quốc Hoa Kỳ

VAA

Vietnamese Association of

Hội Kế toán và Kiểm toán Việt

Accountants and Auditors

Nam

Vietnam Accounting Standards

Chuẩn mực Kế toán Việt Nam

VAS


Sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang


Sơ đồ 1.1:

Cấu trúc IASB

12

Sơ đồ 1. 2:

DANH
SƠQuốc
ĐỒ, tế
BẢNG BIỂU
Quy trình soạn thảo Chuẩn
mựcMỤC
Ke tốn

14

Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Q trình hình thành IAS 16

19


Bảng 2.1:

So sánh sự khác nhau giữa VAS 03 và IAS 16 cấp độ cơ sở
dẫn liệu

44

Bảng 2.2:

Chỉ tiêu xác định mức trong yếu dựa trên loại hình doanh
nghiệp

52

Bảng 2.3:

Các thử nghiệm kiểm sốt thơng thường áp dụng với tài sản
cố định hữu hình

57

Bảng 2.4:

Tỉ lệ sai lệch có thể chấp nhận trong KSNB

59

vi



vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài/ Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua rất đáng ghi nhận. Đổi mới
kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh chóng
đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia
thu nhập trung bình thấp. Năm 2020, Việt Nam nằm trong số hiếm hoi các nước vẫn
giữ
được mức tăng trưởng 2.91% GDP và được coi là một trong 16 nền kinh tế mới nổi
thành công nhất thế giới. Những thành tựu kể trên không thể không nhắc tới sự phát
triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong nước. Đứng trước những thách thức về vị
thế
trên thị trường cạnh tranh khốc liệt và đáp ứng kỳ vọng của các nhà đầu tư, các doanh
nghiệp ln tìm mọi giải pháp để thể hiện tốt nhất tình hình tài chính của đơn vị trên
Báo cáo tài chính. Do vậy, những thơng tin trình bày trên Báo cáo tài chính được u
cầu về tính cơng khai minh bạch, hợp lý đảm bảo đồng thời lợi ích của doanh nghiệp,
các nhà đầu tư và những người sử dụng Báo cáo tài chính cả trong và ngồi nước.
Tuy nhiên, một trở ngại lớn mà các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải trong
việc thu hút các nhà đầu tư nước ngồi chính là việc phải cung cấp Báo cáo tài chính
được lập theo Chuẩn mực Kế tốn Quốc tế - ngơn ngữ chung trong lập và trình bày
Báo
cáo tài chính trên tồn thế giới giúp các nhà đầu tư từ khắp nơi có thể đọc, hiểu và so
sánh giữa các Báo cáo tài chính với nhau. Kèm theo đó, Chuẩn mực Kế tốn Việt Nam
lại khơng hồn tồn giống với Chuẩn mực Kế tốn Quốc tế gây đến khó khăn trong
việc
lập, trình bày và cơng bố Báo cáo tài chính. Các doanh nghiệp cần phải chứng minh
khả

năng sản xuất, khả năng phát triển của mình thơng qua những thơng tin trên Báo cáo tài
chính và những thơng tin này cần được kiểm tốn để tăng tính tin cậy cho người sử
dụng. Chính vì lẽ đó, hoạt động kiểm tốn những doanh nghiệp muốn huy động vốn
đầu
tư từ nước ngoài cũng bị ảnh hưởng theo.
1


GIỮA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM (VAS) VÀ CHUẨN MỰC KẾ TỐN
QUỐC TẾ (IFRS) TÁC ĐỘNG ĐẾN QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH” cho khố luận tốt nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Việt xem xét sự khác biệt giữa Chuẩn mực Ke toán Việt Nam và Chuẩn mực Ke
toán Quốc tế ảnh hưởng đến cơng tác kiểm tốn tài sản cố định hữu hình là quan trọng
và cần thiết với nhiều lý do:
Thứ nhất, việc đào sâu nghiên cứu sự khác nhau giữa Chuẩn mực Kế toán Việt
Nam và Chuẩn mực Kế tốn Quốc tế góp phần cho cơng tác nghiên cứu và tìm hiểu xu
thế hài hồ các quy định về kế toán của Việt Nam và thế giới về tài sản cố định hữu
hình, giúp cho các doanh nghiệp nhận thấy sự khác biệt, từ đó dễ dàng thực hiện
nghiệp
vụ kế toán về tài sản cố định cho chính đơn vị của mình.
Thứ hai, nghiên cứu sự khác nhau trong Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và
Chuẩn
mực Kế toán Quốc tế giúp cho kiểm toán viên thực hiện cơng việc của mình một cách
thuận lợi hơn.
Thứ ba, nghiên cứu này còn chỉ ra những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi và những
kiến nghị khơng chỉ để hồn thiện hệ Chuẩn mực Kế toán Việt Nam về tài sản cố định
hữu hình mà cịn giúp hạn chế sự ảnh hưởng của sự khác biệt tới kiểm toán Báo cáo tài
chính.

Thứ ba, nhằm mục đích cho việc nghiên cứu cho “Đề án áp dụng chuẩn mực
Báo
cáo tài chính quốc tế tại Việt Nam”, việc nghiên cứu sự khác biệt giữa hai bộ chuẩn
mực
về tài sản cố định hữu hình là cần thiết để cho ra đời bộ Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
phù hợp và gắn liền với đặc thù của nền kinh tế thị trường đang phát triển của đất nước.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2


• Phạm vi nghiên cứu: Do giới hạn của bài khoá luận tốt nghiệp đại học, em chỉ

đề cập đến sự khác biệt giữa hai hệ thống chuẩn mực về tài sản cố định hữu
hình
ảnh hưởng đến cơng tác kiểm toán khoản mục này do các đơn vị kiểm toán độc
lập tại Việt Nam thực hiện. Cụ thể trong bài có đề cập đến các chuẩn mực:
- Chuẩn mực Kế toán Việt Nam VAS 03 - “Tài sản cố định hữu hình” so với Chuẩn
mực Kế tốn Quốc tế IAS 16 - “Property, Plant and Equipment” và một số nội
dung trong Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế IFRS 05 - “Non-current assets
held for sale and discontinued operation”.

4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính: nghiên cứu các tài liệu chun
mơn trong và ngồi nước, kiểm chứng thực tế thơng qua q trình thực tập tại đơn vị
kiểm toán độc lập.
Sử dụng linh hoạt các phương pháp quy nạp, phân tích, so sánh, đối chiếu, diễn
giải, tổng hợp để phân tích và so sánh để thấy rõ được ảnh hưởng của sự khác biệt giữa
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Chuẩn mực Kế tốn Quốc tế tới quy trình kiểm tốn
tài sản cố định hữu hình


5. Ket cấu khóa luận
Khố luận gồm ba chương:
CHƯƠNG 1: SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ CHUẨN MỰC KẾ TỐN QUỐC TẾ ĐẾN QUY TRÌNH
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH PHẦN HÀNH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ
KHÁC
BIỆT GIỮA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN

3


CHƯƠNG 1: SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CHUẨN MựC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ
CHUẨN Mực KẾ TOÁN QUỐC TẾ KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.1.

Khái quát chung về Chuẩn mực Ke toán Việt Nam và Chuẩn mực Ke

toán
Quốc tế
1.1.1.

Chuẩn mực Kế toán Việt Nam

1.1.1.1.

Khái quát chung về Chuẩn mực Kế toán Việt Nam


Theo khoản 1, điều 7 Luật Ke toán 2015, Chuẩn mực Ke toán gồm những quy
định và phương pháp kế tốn cơ bản để lập Báo cáo tài chính. Do đó, Chuẩn mực Kế
tốn là tập hợp các ngun tắc cơ bản nhằm mục đích định hướng cho kế toán viên
cách
ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp. Nói một cách khác
thì Chuẩn mực Kế toán là tập hợp những nguyên tắc và phương pháp kế toán ở mức độ
tổng quát để định hướng trong việc ghi sổ kế toán các giao dịch của doanh nghiệp
nhằm
thống nhất nội dung, cách trình bày và thuyết minh Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp,
nâng cao tính nhất quan và có thể so sánh được dựa trên thơng lệ kế tốn nói chung.
Kết cấu của một bộ Chuẩn mực Kế toán đầy đủ bảo gồm những phần sau:
- Mục đích của chuẩn mực
- Phạm vi của chuẩn mực
- Các định nghĩa sử dụng trong chuẩn mực
- Phần nội dung chính bao gồm các nguyên tắc, các phương pháp, u cầu về lập
và trình bày Báo cáo tài chính.
1.1.1.2.

Q trình hình thành và phát triển Chuẩn mực Kế tốn Việt Nam

Trước khi chính thức mở cửa hội nhập vào năm 1995, Việt Nam chưa có Chuẩn
mực Kế tốn mà chỉ có chế độ kế tốn. Chế độ kế tốn là những quy định và hướng
dẫn
về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà
nước
về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản4lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành.



dấu nhiều thành công trong suốt ba thập kỉ cố gắng không ngừng nghỉ của IASB (trước
đây là IASC) trong công tác thúc đẩy sự tiếp nhận của cộng đồng quốc tế đối với các
Chuẩn mực Kế toán quốc tế. Nhận được sự ủng hộ tự IOSCO và Cao Uỷ Châu Âu,
IASC tuyên bố việc áp dụng các Chuẩn mực Kế toán quốc tế làm điều kiện cho việc
niêm yết chứng khoán tại tất cả các nước thành viên Liên minh Châu Âu (EU).
Năm 2000 cũng đánh dấu sự ra đời của thị trường chứng khoán đầu tiên tại Việt
Nam khi Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh được khai trương
vào ngày 20/07/2000. Cùng với việc mở cửa hội nhập kinh tế, sự khởi đầu của chứng
khốn đã giúp các doanh nghiệp trong nước có cơ hội được tiếp cận với một kênh thu
hút vốn đầu tư mới thơng qua thị trường chứng khốn. Tuy vậy, để tận dụng tối đa
nguồn
huy động vốn từ kênh này địi hỏi doanh nghiệp phải có những giấy tờ thể hiện tình
trạng hoạt động kinh doanh và tài chính qua đó các nhà đầu tư sẽ có căn cứ quyết định
có nên đầu tư vào doanh nghiệp đó hay khơng.
1.1.1.3.

Cơ sở soạn thảo Chuẩn mực Ke toán Việt Nam

Theo khoản 3, điều 7 Luật Kế toán năm 2015, Bộ Tài chính quy định Chuẩn
mực
Kế tốn, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế
toán phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. Điều đó có nghĩa là các Chuẩn mực
Kế toán tại Việt Nam được soạn thảo và ban hành dựa trên các Chuẩn mực Kế tốn
quốc
tế đã được cơng nhận nhưng đã được điều chỉnh sao cho phù hợp với đặc điểm kinh tế
- chính trị ở Việt Nam.
Việc ban hành Chuẩn mực Kế toán dựa trên cơ sở của các Chuẩn mực Kế toán
quốc tế được coi là một bước tiến mạnh mẽ trong quá trình dịch chuyển từ hoạt động
kế
tốn chú trọng cho mục đích tính thuế hướng đến một hệ thống kế tốn tồn diện hơn

và tiệm cận với những quy định Báo cáo tài chính phức tạp trong Chuẩn mực Kế tốn
Quốc tế. Qua đó giúp giảm thiểu sự khác biệt trong công tác kế tốn và tạo nên sự hồ
hợp kế tốn trên quy mơ tồn cầu. Thêm vào đó, Chuẩn mực Kế tốn Việt Nam được
5


cho hoạt động kế toán bắt kịp với xu thế tồn cầu hố mà quan trọng hơn là tạo ra được
một môi trường pháp lý thuận lợi để hội nhập kinh tế, quốc tế và khu vực.
Tuy nhiên, không giống như Chuẩn mực Kế toán Quốc tế, Chuẩn mực Kế tốn
Việt Nam khơng được soạn thảo dựa trên một Khung khái niệm (Conceptual
Framework). Khung khái niệm này bao gồm nền tảng và những nguyên tắc cơ bản làm
cơ sở cho việc soạn thảo và phát triển các Chuẩn mực Kế tốn trong tương lai. Mục
đích
của việc xây dựng Khung khái niệm để đảm bảo các Chuẩn mực Kế toán được soạn
thảo
ra không bị mâu thuẫn với nhau và là cơ sở để đánh giá xem một hành vi không tuân
theo chuẩn mực có thể được chấp nhận hay khơng nếu như nó khơng đi ngược lại với
các ngun tắc đã được đề ra trong Khung khái niệm. Như vậy, khung khái niệm có
chức năng như hiến pháp của một quốc gia, đề ra các nguyên tắc cơ bản cho một hệ
thống kế toán mà các Chuẩn mực Kế toán được soạn thảo theo khung khái niệm này
khơng được có bất cứ quy định nào đi ngược lại tinh thần của Khung khái niệm đó.
Tại Việt Nam, Chuẩn mực Kế tốn được xây dựng dựa trên các quy định cụ thể
thay vì dựa theo Khung khái niệm được xây dựng một cách rõ ràng và hồn chỉnh.
Chính
vì vậy, đã có rất nhiều quy định được cơ quan nhà nước và Bộ Tài Chính ban hành để
hướng dẫn phương pháp hạch tốn từng nghiệp vụ kinh tế cụ thể. Về mặt lợi ích, các
nhà hoạt động trong lĩnh vực kế toán sẽ ít có cơ hội gian lận và hạch tốn dựa theo xét
đốn của bản thân vì cách thức phân loại và hạch toán đã được quy định rất chi tiết
trong
nhưng quy định nêu trên. Tuy nhiên, điều này không chỉ làm cho hệ thống kế toán trở

nên cồng kềnh, mang tính dập khn mà cịn tạo ra sự khơng thống nhất giữa các quy
định được ban hành trong chuẩn mực trước với các quy định được ban hành trong các
chuẩn mực sau. Cụ thể như việc đưa ra các thông tư, nghị định hướng dẫn bổ sung và
thay thế các văn bản trước đó sẽ gây nhầm lần, khó hiểu và khiến các nhà hoạt động
trong lĩnh vực kế toán khó cập nhật và nắm bắt được các định hướng đưa ra.
Thêm một vấn đề nữa, tại Việt Nam, số lượng Chuẩn mực Kế tốn chưa có sự
tương đương với Chuẩn mực Kế toán Quốc tế. Hiện nay Bộ Tài Chính đã ban hành 26
Chuẩn mực Kế tốn, tuy nhiên có số này vẫn cịn khá khiên tốn so với 38 Chuẩn mực
6


mà các giao dịch phát sinh ngày càng nhiều và bản chất của các giao dịch kinh tế càng
trở nên ngày một phức tạp. Việc thiếu các chuẩn mực hướng dẫn cho các doanh nghiệp
xử lý các giao dịch khi chúng phát sinh sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến tính trung
thực
và hợp lý của Báo cáo tài chính cũng như không đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin
cho người sử dụng.
1.1.1.4.

Cơ chế ban hành Chuẩn mực Ke toán Việt Nam

Tại Việt Nam, Quốc hội có thẩm quyền ban hành Luật kế tốn trong khi đó Bộ
Tài Chính có thẩm quyền ban hành các Chuẩn mực Kế toán. Ban chỉ đạo nghiên cứu có
nhiệm vụ nghiên cứu và soạn thảo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam. Ban chỉ đạo gồm 13
thành viên, ngoài các thành viên từ các cơ quan thuộc Bộ Tài chính cịn bổ sung thêm
các thành viên từ các trường Đại học và Hội kế toán Việt Nam.
Vụ Chế độ kế toán là đơn vị thường trực của các ban chỉ đạo và các tổ soạn thảo
chuẩn mực, có nhiệm vụ tổ chức triển khai việc soạn thảo, tiếp thu ý kiến và hồn
chỉnh
trình Bộ ký ban hành

Hội đồng quốc gia về kế toán thuộc Bộ Tài chính có chức năng tư vấn cho Bộ
Trưởng Bộ Tài chính về chiến lược, chính sách phát triển và các vấn dề khác liên quan
đến kế toán, kiểm toán. Hội đồng bao gồm 1 chủ tịch, 2 phó chủ tịch và 14 ủy viên đến
từ Bộ Tài chính, các trường Đại học và các bộ ngành. Bộ phận thường trực của Hội
đồng
đặt tại vụ chế độ kế toán - Bộ Tài chính
Chuẩn mực Kế tốn được ban hành dưới dạng văn bản, trong đó, Bộ Tài Chính
đã ban hành 26 Chuẩn mực Kế toán VAS (Vietnam Accounting Standard) qua 5 đợt
gồm 5 Quyết định (149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001; 165/2002/QĐ-BTC ngày
31/12/2002; 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003; 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005

7


1.1.1.5.

Vai trị của Chuẩn mực Ke tốn Việt Nam tới việc lập và trình bày

Báo
cáo tài chính
Nen kinh tế càng ngày càng phát triển, các giao dịch kinh tế ngày càng nhiều và
phức tạp thì vai trị của Chuẩn mực Kế toán lại càng được khẳng định một cách rõ ràng.
Cụ thể:
a.Góp phần thu hút vốn đầu tư từ nước ngồi, phát triển thị trường chứng
khốn
Việt Nam đang trên đà phát triển với đa dạng các loại hình doanh nghiệp, các
thành phần kinh tế khác ngoài doanh nghiệp Nhà nước. Trước đây, nước ta chỉ có
những
quy định dành riêng cho các doanh nghiệp Nhà nước mà không chú tâm đến các loại
hình khác từ đó khơng tạo ra mơi trường bình đẳng, cạnh tranh cơng bằng và sự thống

nhất, có thể so sánh được kết quả kinh doanh. Nhưng ngày nay, trước sự mở cửa mạnh
mẽ, các doanh nghiệp phát triển ồ ạt, cạnh tranh khốc liệt thì vốn đã trở thành nhân tố
quyết định thành bại trong cuộc đua giành lợi nhuận. Vốn đầu tư từ nước ngoài đã trở
thành một kênh huy động vốn hữu hiệu cho nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam. Nguồn
vốn này rất lớn nhưng cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải biết tiếp cận cũng như đề ra kế
hoạch sử dụng hợp lý. Nhưng trước hết muốn thu hút các nhà đầu tư trên thế giới thì
doanh nghiệp phải cho họ thấy kết quả hoạt động và tiềm năng phát triển của mình
thơng
qua Báo cáo tài chính. Một hệ thống Chuẩn mực Kế tốn giúp cho việc lập Báo cáo tài
chính mực thước hơn, trung thực và hợp lý hơn. Chưa nói đến Chuẩn mực Kế tốn Việt
Nam cịn được soạn ra dựa trên Chuẩn mực Kế tốn Quốc tế, do đó lại càng dễ dàng
cho
các nhà đầu tư nước ngồi đọc và tìm hiểu. Tương tự như vậy nhưng với quy mô trong
nước, các nhà đầu tư cũng có nhu cầu đầu tư vào những cơng ty có tiềm năng phát triển
lớn để kiếm lợi nhuận. Họ cũng cần có những cơ sở để đánh giá chất lượng hoạt động
các cơng ty. Do đó, sự ra đời của hệ thống Chuẩn mực Kế toán đã đáp ứng nhu cầu
minh
bạch hóa thơng tin của doanh nghiệp thơng qua các Báo cáo tài chính có khả năng phản
ánh đúng thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp và tạo một cơ sở chung để so sánh
8


ngồi do rủi ro đối với việc thơng tin tài chính khơng được minh bạch hóa ở Việt Nam
đã được giảm bớt. Nhà đầu tư nước ngồi có thể an tâm hơn khi đầu tư tại Việt Nam.
b. Quản lý tài chính ở tầm vĩ mơ
Hệ thống Chuẩn mực Ke tốn có vai trị khơng nhỏ trong việc quản lý tài chính
tầm vĩ mơ của Nhà Nước thơng qua hệ thống các cơ quan chức năng như thuế, thanh
tra
tài chính,... Đối với các cơ quan chức năng của Nhà nước, hệ thống Chuẩn mực Kế
toán

là một trong những cơ sở để kiểm tra, kiểm soát đánh giá trách nhiệm của kế tốn và
những người có liên quan đồng thời thơng qua đó nhằm nâng cao chất lượng nghề
nghiệp
của chính các cơ quan quản lý này. Vì vậy, đội ngũ cán bộ thuế, thanh tra tài chính.
phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao kiến thức nghiệp vụ kế toán thường xuyên mới
đáp ứng được yêu cầu công việc.
c. Phát triển hoạt động kế toán, kiểm toán
Khi gia nhập WTO, Việt Nam cam kết mở cửa hội nhập về dịch vụ kế toán,
kiểm
toán. Kế toán và kiểm toán đã trở thành một nghề nghiệp được xã hội và pháp luật thừa
nhận thì sự cần thiết phải có Chuẩn mực Kế tốn để hướng dẫn và kiểm tra là tất yếu.
Thực tế vận dụng Chuẩn mực Kế toán vào thực tiễn cho thấy về cơ bản nội dung của
các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam là có sự thống nhất, khơng có sự xung đột với các cơ
chế tài chính hiện hành. Nhờ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong q
trình thực hiện.
1.1.2.

Chuẩn mực Kế tốn quốc tế

Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IAS) và chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS) là bộ Chuẩn mực Kế tốn quốc tế do IASB ban hành bao gồm ba phần chính:
- Khung khái niệm cho Báo cáo tài chính (The Conceptual Framework)
- Các Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IAS/IFRS)

9


1.1.2.1.

Quá trình hình thành và phát triển Chuẩn mực Ke tốn quốc tế


a.Ngun nhân hình thành
Ở mỗi quốc gia khác nhau, kế toán lại phát triển theo một định hướng khác
nhau.
Thêm vào đó là sự khác biệt về hệ thống kinh tế và điều kiện thương mại giữa các nước
dẫn đến sự khác nhau về mơ hình và phương pháp kế toán. Sự khác biệt này tạo nên nét
đặc trưng kế tốn của mỗi quốc gia nhưng lại có ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả của
thị
trường thế giới nói chung.
Với xu hướng tồn cầu hố về hợp tác và phát triển kinh tế, sự hình thành hàng
loạt các cơng ty đa quốc gia, thị trường tài chính và hoạt động thương mại mở rộng trên
quy mơ tồn cầu, hoạt động kế tốn khơng cịn là vấn đề của mỗi doanh nghiệp hay
mang tính quốc gia mà cịn là u cầu ử lý ở tầm cỡ quốc tế. Chính yêu cầu này đã thúc
đẩy q trình hài hồ, nhất qn các Chuẩn mực Kế toán ở các quốc gia nhằm tạo ra
một ngơn ngữ chung về kế tốn, nâng cao tính khách quan và tính có thể tin cậy được
của thơng tin tài chính cũng như giúp cho thơng tin này được trình bày trên Báo cáo tài
chính có thể dễ dàng hiểu được và có thể so sánh giữa các Báo cáo tài chính với nhau.
Do đó, một hệ thống chuẩn mực chung được hình thành.
b. Quá trình phát triển và các thành viên tham gia soạn thảo Chuẩn mực Kế
toán quốc tế:
Năm 1973, Uỷ ban xây dựng Chuẩn mực Kế toán quốc tế được ra đời tại
London,
Anh với tư cách là tổ chức soạn thảo chuẩn mực quốc tế đầu tiên trên thế giới. Sự ra
đời
của IASC là kết quả của một thoả thuận giữa các hiệp hội nghề nghiệp của Australia,
Canada, Đức, Pháp, Nhật, Mexico, Phần Lan, Anh Quốc, Ireland và Mỹ. Sự ra đời của
IASC nhằm các mục tiêu:
-

Xây dựng và ban hành Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IAS) và để cho IAS được

chấp nhận rộng rãi;

-

Cập nhật, cải tiến và biến đối phù hợp các quy định về kế toán, Chuẩn mực Kế

10


Năm 1977, khi Liên đồn Ke tốn quốc tế (IFAC) được thành lập thì IASC bước
vào cuộc cạnh tranh quyết liệt để kháng cự lại ý định muốn biến mình thành thành viên
của IFAC. Cuối cùng, IASC phải giải quyết bằng cách nhượng bộ khi để các thành viên
của IFAC tự động trở thành thành viên của IASC và IFAC có thể đề cử thành viên cho
cơ quan soạn thảo các chuẩn mực quốc tế, đổi lại IASC vẫn tồn tại độc lập.
Trong giai đoạn này thì cả UN và OECD đều tích cực soạn thảo những ngun
tắc kế tốn quốc tế. Nhưng IASC đã thành công trong việc thuyết phục hai cơ quan này
để IASC vẫn giữ vững vị trí là tổ chức soạn thảo kế tốn quốc tế duy nhất nhưng lại
gặp
khó khăn trong việc thuyết phục mọi người sử dụng chuẩn mực do mình soạn thảo ra.
Mặc dù các thành viên của IASC đã cam kết thúc đẩy việc sử dụng chuẩn mực mới
nhưng trên thực tế thì vai trị của hiệp hội ở một số quốc gia khơng có ảnh hưởng lớn
hoặc một số hiệp hội lại ưa chuộng Chuẩn mực Kế toán của quốc gia mình hơn.
Năm 1987, được sự ủng hộ và khích lê từ Uỷ ban Chứng Khốn Hoa Kì (US
SEC), IASC đã ký một thoả thuận với Tổ chức quốc tế các uỷ ban chứng khốn
(IOSCO). Theo đó, IASC sẽ xem xét sửa đổi các Chuẩn mực Kế tốn hiện có của mình
để thoả mãn nhu cầu của IOSCO chính là việc cần có một tập hợp các chuẩn mực làm
cơ sở chung việc lập và trình bày Báo cáo tài chính của công ty muốn được niêm yết
trên thị trường chứng khốn tại nước ngồi. IASC hồn thành việc sửa đổi năm 1993
nhưng IOSCO chỉ lựa chộn một số chuẩn mực để áp dụng. Đến năm 1995, IASC sau
một thời gian nỗ lực sửa đổi một lần nữa những Chuẩn mực Kế tốn thì cũng đã được

IOSCO tạm thời chấp thuận.
Cùng mốc thời gian này, IASC quan tâm xem xét tới việc tổ chức lại cơ cấu của
mình. Mơ hình cũ được duy trì trong 23 năm kể từ khi hình thành là giao việc soạn thảo
các chuẩn mực cho các hiệp hội nghề nghiệp đang dần được thay thế bằng mơ hình
mới.
Mơ hình này cho thấy có một hội đồng quốc gia chuyên trách và độc lập đảm nhận vai
trò soạn thảo chuẩn mực.
Sau hai lần sửa đổi chuẩn mực, cuối cùng vào năm 2000, các thành viên của
IOSCO đã bỏ phiếu chính thức chấp nhận tất cả các Chuẩn mực Kế toán Quốc tế của
IASC. Đến tháng 6 năm 2000, Cao Uỷ Châu Âu đưa ra tuyên bố sẽ sử dụng các Chuẩn
mực Kế toán Quốc tế của IASC trong việc11lập và trình bày Báo cáo tài chính làm điều


minh Châu Âu (EU). Tiếp đó, vào tháng 7 năm 2000, các thành viên của IASC đã bỏ
phiếu tán thành chuyển đổi cơ cấu từ chỗ dựa trên các hiệp hội nghề nghiệp thành một
hội đồng soạn thảo chuyên trách và độc lập. Uỷ ban xây dựng Chuẩn mực Kế tốn Quốc
tế IASC khi đó chính thức đổi tên thành IASB (International Accounting Standards
Board).
1.1.2.2.

Quy trình soạn thảo Chuẩn mực Ke toán quốc tế

a.Cấu trúc hoạt động
International Accounting Standards Board (IASB) chính thức được đổi tên vào
năm 2001 và hoạt động cho đến nay với cấu trúc như sau:
Sơ đồ 1. 1: Cấu trúc IASB

Đứng đầu cho việc chịu trách nhiệm soạn thảo Chuẩn mực Kế toán quốc tế là
Hội đồng soạn thảo chuẩn mực IASB. Đây là bộ phận độc lập bao gồm 14 chuyên gia
với kinh nghiệm thực tế khác nhau trong việc soạn thảo các Chuẩn mực Kế toán về lập,

sử dụng và kiểm toán Báo cáo tài chính cũng như trong đào tạo nghiệp vụ kế tốn. Trong
hội đồng này các thành viên có những hiểu biết sâu về đặc điểm kế tốn từng khu vực
trên tồn thế giới sao cho tổng thể hợp nhất tạo nên sự đa dạng kiến thức theo địa lý.
Các thành viên này được Uỷ viên quản trị chỉ định thông qua một q trình chọn lọc mở
vơ cùng nghiêm ngặt.
12


Song hành cùng IASB, IFRS Foundation còn bao gồm Uỷ ban giải thích chuẩn
mực (IFRS Interpretations Committee, hay cịn gọi là IFRIC), nơi đưa ra những chỉ dẫn
về cách sử dụng và giải thích các tiêu chuẩn Báo cáo tài chính quốc tế. Uỷ ban này bao
gồm 14 chuyên gia đa dạng về quốc gia lẫn kinh nghiệm nghề nghiệp, chịu trách nhiệm
về những vấn đề liên quan đến Báo cáo tài chính mới xuất hiện mà chưa được nêu ra
trong các tiêu chuẩn Báo cáo tài chính quốc tế hoặc những vấn đề mà chưa có phương
án giải thích phù hợp hay có cách giải thích trái ngược.
Hỗ trợ IFRS Foundation là Diễn đàn tư vấn (ASAF - Accounting Standard
Advisory Forum) và Hội đồng Tư vấn chuẩn mực (IFRS Advisory Council, hay SAC)
chịu trách nhiệm tạo ra cầu nối chính thức giúp tổ chức, cá nhân khác được tham gia
góp ý kiến cho IASB. Sự khác biệt giữa Diễn đàn tư vấn và Hội đồng Tư vấn chính là
việc Diễn đàn tư vấn là nơi các thành viên trong IASB được tham gia xây dựng cũng
như hoàn thiện các Chuẩn mực Kế toán, diễn đàn này thường được tổ chức bốn lần
trong
năm, diễn ra trong vòng hai ngày tại London, Anh. Hội đồng tư vấn chuẩn mực bao
gồm
15 thành viên gặp nhau ít nhất 3 lần một năm để đưa ra những kiến nghị, tư vấn không
chỉ về Chuẩn mực Kế tốn được soạn thảo mà cịn về các dự án quan trọng hay tư vấn
cho Uỷ viên quản trị.
Các hoạt động trên diễn ra dưới sự giám sát và quản lý của Uỷ viên quản trị
(Trustees) bao gồm 20 thành viên chịu trách nhiệm bổ nhiệm thành viên của Cơ quan
soạn thảo (IASB Foundation), Uỷ ban giải thích (IFRIC), Hội đồng tư vấn (SAC) và

xem xét lại các thành viên của Diễn đàn tư vấn ASAF... Bên cạnh đó, các uỷ viên quản
trị cịn phê chuẩn ngân sách của IASB và chịu trách nhiệm xem xét những thay đổi
trong
điều lệ hoạt động của Hội đồng. Các Uỷ viên quản trị có 6 người đến từ Bắc Mĩ, 6
người
đến từ Châu Âu, 4 người đến từ Châu Á - Thái Bình Dương và 3 người đến từ những
khu vực khác để đảm bảo sự công bằng về mặt địa lý.
Và đứng đầu tổ chức này, nơi chịu trách nhiệm cơng bố các chuẩn mực ra tồn

13


b. Quy trình soạn thảo Chuẩn mực Ke tốn Quốc tế
Chuẩn mực Ke tốn Quốc tế được hình thành qua một hệ thống các quy trình
chuẩn và được sự tham vấn rộng rãi của cộng đồng quốc tế. Quy trình soạn thảo Chuẩn
mực Kế toán Quốc tế bao gồm 6 bước và Uỷ viên quản trị sẽ xem xét tiến độ hồn
thành
của từng bước để đảm bảo quy trình phải thơng qua cơng việc:
- Thiết lập chương trình làm việc
- Lập kế hoạch dự án
- Phát triển và đưa ra văn bản mời thảo luận bao gồm tham vấn công chúng
- Phát triển, đưa ra bản dự thảo và tham vấn công chúng
- Phát triển và công bố các chuẩn mực
Cụ thể quy trình được mơ tả dưới sơ đồ sau:
Sơ đồ 1. 2: Research
Quy trình
soạn thảo Chuẩn
mực Kế tốn QuốcImplementation
tế
Programme

Standards Programme

Agenda Consultation

Request for
Information

Discussion
Paper*

Exposure
Draft*

Final
IFRS

IFRIC
Narrow-scope

Published for public comment
Nguồn: www.ifrs.org

Bước 1: Thiết lập chương trình làm việc
Các nhân viên của IASB sẽ nhận diện, xem xét và đề xuất vấn đề mà có thể làm
cho Hội đồng quan tâm. Hội đồng sẽ thảo luận về dự án tiềm năng và quyết định theo
đuổi một dự án được đưa ra dựa trên những tham vấn từ Uỷ ban tư vấn và công bố
trong
cuộc họp hội đồng công khai.
Bước 2: Lập kế hoạch dự án
Khi đưa ra một dự án vào lịch trình hoạt động, IASB sẽ quyết định có thực hiện

dự án đó một mình hay kết hợp với các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp khác.
Sau khi xem xét xong các vấn đề, IASB sẽ tiến hành lập ra một nhóm dự án.
Nhóm này được lựa chọn bởi hai thành viên kỹ thuật cấp cao là Giám đốc hoạt động kỹ
thuật và Giám đốc nghiên cứu. Người quản lý sẽ đưa ra kế hoạch dưới sự giám sát của
14


những giám đốc này. Neu thích hợp thì IASB cũng lựa chọn những nhân viên của các
tổ chức soạn thảo chuẩn mực khác vào nhóm dự án của mình.
Hai bước trên nằm trong giai đoạn Tư vấn chương trình làm việc (Agenda
Consultation)
Bước 3: Phát triển và đưa ra văn bản mời thảo luận bao gồm tham vấn công
chúng.
IASB thường công bố một văn bản mời thảo luận cho những chủ đề quan trọng
mặc dù khơng bắt buộc. Thơng thường thì văn bản này bao gồm một phần tổng quát về
vấn đề được bàn luận, các cách tiếp cận vấn đề, quan điểm ban đầu của tác giả hay của
IASB và một lời mời đưa ra ý kiến
Bước này nằm trong giai đoạn nghiên cứu (Research Programme)
Bước 4: Tiếp tục phát triển và đưa bản dự thảo lấy ý kiến công chúng
Công bố bản thảo lấy ý kiến công chúng là một bước bắt buộc trong quy trình
soạn thảo chuẩn. Bản thảo này phải được ít nhất 9 thành viên của IASB phê chuẩn.
Một bản thảo sẽ bao gồm cơ sở đưa ra kết luận và các quan điểm trái ngược từ các
thành
viên không đồng thuận.
Bước 5: Phát triển thành các chuẩn mực hoàn thiện
IASB sẽ xem xét những lời nhận xét và kết quả từ các lần tham vấn khác. Khi
IASB thấy rằng Hội đồng đã có thể đưa ra một kết luận vấn đề đang được thảo luận,
Hội
đồng sẽ chỉ đạo cho nhân viên của mình soạn thảo chính thức các Chuẩn mực Kế toán
Quốc tế. Một chuẩn mực mới phải được ít nhất 9 thành viên của IASB phê chuẩn. Một

Chuẩn mực Kế toán sẽ bao gồm cơ sở để đưa ra kết luận và các quan điểm trái ngược
từ các thành viên IASB không phê chuẩn.
Hai bước 4 và 5 đều nằm trong giai đoạn soạn thảo chuẩn mực (Standards Programme)
Bước 6: Các thủ tục liên quan sau khi phát hành chuẩn mực
Các chuẩn mực mới được ban hành sẽ được Ban giải thích chuẩn mực phân tích,
giải thích, lấy ví dụ để người đọc có thể hiểu được nội dung của chuẩn mực mới. Sau
khi phát hành chuẩn mực mới, IASB sẽ tổ chức một buổi họp với những bên liên quan
15


×