Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm may mặc xuất khẩu của công ty cổ phần may thăng long trên thị trường mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.45 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 1 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, cũng như việc Việt Nam trở
thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO tạo không
ít thuận lợi, cũng như những khó khăn đối với các doanh nghiệp Việt Nam
cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Đứng trước tình hình này,
các doanh nghiệp Việt Nam phải có những biện pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình để giành thế chủ động trên thương trường, tồn tại và phát
triển lâu dài. Công ty Cổ phần May Thăng Long từ tháng 8/2007 đã đa dạng
hóa ngành nghề kinh doanh, nhưng kinh doanh sản phẩm may mặc được coi
là trọng điểm. Sản phẩm may mặc xuất khẩu là một trong những mặt hàng có
năng lực cạnh tranh cao so với nhiều mặt hàng khác. Trong nhiều năm, hàng
may mặc xuất khẩu trở thành mặt hàng mũi nhọn trong xuất khẩu hàng hoá
của công ty, hàng may mặc luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của công ty.
Thị trường Mỹ là một trong những thị trường chiếm vị trí quan trọng
trong hoạt động thương mại của công ty, một thị trường rộng lớn, đa dạng có
nhiều triển vọng cho hàng xuất khẩu của công ty nhưng cũng là một thị
trường "sang trọng" và "khó tính". Chinh phục thị trường này là một điều
không dễ, nhất là khi công ty phải cạnh tranh với hàng may mặc của Trung
Quốc, Ấn Độ một trong các cường quốc về các mặt hàng xuất khẩu.
Tuy nhiên, trong nhiều năm qua kim ngạch và thị phần xuất khẩu hàng
may mặc của công ty sang thị trường Mỹ tăng giảm không ổn định mặc dù
hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam giành ưu thế trên thị trường này. Có
nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu là khả năng cạnh tranh hàng
may mặc của công ty trên thị trường Mỹ có chiều hướng suy giảm do phải
cạnh tranh với quá nhiều đối thủ.
Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 2 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường
Để góp phần vào việc nâng cao sức cạnh tranh hàng may mặc của công
ty trên thị trường quốc tế nói chung và thị trường Mỹ nói riêng nhất là trong


bối cảnh Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO. Vì vậy, em
đã quyết định chọn đề tài
 !"#$%#&' () *+,
 /01
23$## +4567)84)#9%3#:9;;967
7<#%=>
&-?@Lý luận chung về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm may mặc của doanh nghiệp.
&-?APhân tích năng lực cạnh tranh sản phẩm may mặc xuất khẩu của
công ty cổ phần May Thăng Long trên thị trường Mỹ.
&-?B Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm may
mặc xuất khẩu của công ty trên thị trường Mỹ.
Do kiến thức thực tế còn hạn chế, bài viết sẽ không tránh khỏi
những thiếu xót, cũng như trình độ phân tích chưa sâu em mong
thầy giáo góp ý, sửa chữa để em hoàn thành bài viết một cách tốt
nhất.
Em xin chân thành cảm ơn thầy!

Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 3 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường
&CDEF@
GH&CFIJ&KC*LMC9NFO&&KC
*LMCIPQF&MRNFO&&KC*LMCST
UCVMWX&&YMZRMCFC[U
@1@12\77<]5
1.1.1. Khái niệm
Cạnh tranh luôn tồn tại không chỉ trong tự nhiên giữa các loài để dành
lấy sự sống, mà cạnh tranh còn diễn ra gay gắt, quyết liệt hơn trong xã hội
loài người. Cạnh tranh diễn ra trên mọi lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực kinh
tế. Và cạnh tranh là hoạt động không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường

hiện nay. Có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh, các học giả thuộc trường phái
tư sản cổ điển thì cho rằng: "Cạnh tranh là một quá trình bao gồm các hành vi
phản ứng. Quá trình này tạo ra cho mỗi thành viên trong thị trường một dư địa
hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần xứng đáng so
với khả năng của mình".
Theo định nghĩa khác thì cạnh tranh là cuộc đấu tranh đối kháng giữa
các nhà sản xuất hàng hóa nhằm nhằm giành điều kiện thuận lợi nhất về sản
xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm thu lợi nhuận tối đa.
Theo từ điển kinh doanh của Anh (1992) khái niệm cạnh tranh được
định nghĩa như sau: “Cạnh tranh (competion) là sự ganh đua, sự kình địch
giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài
nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”. Trong kinh
doanh cạnh tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ để giành
lợi nhuận cao cho các chủ thể kinh tế. Có thể nói rằng, mục đích trực tiếp của
hoạt động cạnh tranh trên thị trường của các chủ thể là giành lợi thế để hạ
Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 4 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường
thấp giá các yếu tố đầu vào, và nâng giá đầu ra sao cho mức chi phí là thấp
nhất, lợi nhuận là cao nhất. Cạnh tranh giúp phân bổ các nguồn lực xã hội một
cách tối ưu nhất. Cạnh tranh là yếu tố thúc đẩy quá trình tích lũy và tập trung
tư bản không giống nhau ở các doanh nghiệp. Cạnh tranh còn là môi trường
phát triển mạnh mẽ cho các doanh nghiệp có khả năng thích nghi cao, những
doanh nghiệp có khả năng thích nghi với điều kiện thị trường thấp sẽ bị đào
thải. Cạnh tranh vừa là môi trường vừa là động lực cho sự phát triển.
Các khái niệm cạnh tranh kể trên đều chưa thực sự đầy đủ. Ngoài ra, ở
mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì quan niệm và nhận thức về cạnh tranh là
khác nhau và phạm vi cũng như cấp độ cũng khác nhau.
^_`-a73:45676 9%\77<b
c4-d7c#-#
Cạnh tranh là một quá trình tranh đấu, các chủ thể kinh tế ganh đua

nhau và tìm mọi biện pháp để đạt được mục tiêu mục tiêu trước mắt cũng như
mục tiêu lâu dài đã được đề ra. Vậy thì, thực chất của cạnh tranh là sự tranh
giành về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia thị trường. Mỗi chủ thể đều
mong muốn có lợi ích về mình. Người bán thì muốn tối đa hoá lợi nhuận bằng
cách bán với giá cao còn người mua thì muốn tối đa hoá lợi ích của mình
bằng cách mua hàng hoá tốt và rẻ ( lợi ích tiêu dùng ). Giữa người bán diễn ra
sự cạnh tranh gay gắt vì mục tiêu lợi nhuận, họ tìm cách giảm chi phí và
giành khách hàng về mình.
Cạnh tranh hàng hóa là hình thức đấu tranh gay gắt giữa những người
sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, nhằm
giành giật những điều kiện có lợi nhất về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Mục
tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích, lợi nhuận tối đa, bảo đảm sự tồn tại và
phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh. Tuy nhiên, điều kiện của thị
trường để thực hiện mục tiêu đó lại có hạn. Do đó, người sản xuất kinh doanh
Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 5 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường
phải tìm cách giành khách hàng bằng sản phẩm, dịch vụ tốt, giá cả hợp lý và
tạo được uy tín với khách hàng.
Như vậy, cạnh tranh hàng hoá là quy luật khách quan của nền sản xuất
hàng hoá, nền sản xuất càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lượng
người cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt, quyết liệt kết quả của
cạnh tranh sẽ loại dần những hàng hoá kém chất lượng không được khách
hàng chấp nhận và tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của những hàng
hoá có chất lượng tốt. Có thể nói rằng cạnh tranh giữa những người bán quyết
liệt sẽ có lợi hơn cho khách hàng, được sử dụng hàng hóa tốt với giá rẻ, được
nhận những dịch vụ tốt trước, trong và sau bán.
Trong phạm vi của đề tài sẽ xem xét tới cạnh tranh hàng hóa chi tiết
hơn.
*Tiền đề cơ bản của cạnh tranh
Cạnh tranh cũng như các quy luật hiện tượng kinh tế, tự nhiên, xã hội

khác chỉ xuất hiện, tồn tại và phát triển khi có điều kiện như: nhu cầu, môi
trường cạnh tranh và vận hành tốt khi có môi trường cạnh tranh thuận lợi và
bình đẳng.
Nhu cầu lợi nhuận là động lực nảy sinh cạnh tranhemục đích cuối cùng
của các bên tham gia cạnh tranh là nhằm thoả mãn tối đa lợi ích kinh tế là lợi
nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong hầu hết trường
hợp, cạnh tranh sẽ không xuất hiện khi lợi nhuận không phải là mục đích cuối
cùng. Cạnh tranh được sinh ra từ nhu cầu tối đa hoá lợi nhuận, thoả mãn lợi
ích kinh tế của con người. Tuy vậy, mặc dù động lực cạnh tranh xuất hiện,
song cạnh tranh chỉ vận hành khi có môi trường cạnh tranh, môi trường cạnh
tranh được hình thành trong nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường tạo
môi trường cho cạnh tranh vận hành, cạnh tranh bị hạn chế trong nền kinh tế
kế hoạch tập trung bao cấp.
Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 6 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường
Nền kinh tế thị trường với sự tồn tại đa hình thức sở hữu, thành phần
kinh tế là tiền đề cơ bản cho cạnh tranh xuất hiện, tồn tại và phát triển. Tuy
nhiên, cơ chế cạnh tranh trong những điều kiện như vậy trong nhiều trường
hợp chưa thực sự vận hành hiệu quả, thậm chí có thể bị tắc nghẽn do những
khuyết tật của chính thị trường, đòi hỏi sự can thiệp của nhà nước. Sự can
thiệp hợp lý của nhà nước nhằm đảm bảo cơ chế cạnh tranh vận hành một
cách hiệu quả. Khi cơ chế cạnh tranh không thể vận hành một cách suôn sẻ do
thất bạicủa thị trường thì sự điều tiết hợp lý của nhà nước trong chính sách để
cơ chế cạnh tranh vận hành hiệu quả là điều cần thiết.Nhà nước phải thực
hiện, xây dựng chính sách cạnh tranh hiệu quả, môi trường cạnh tranh thông
thoáng, bình đẳng, lành mạnh nhằm tránh thất bại của thị trường gây tổn hại
đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Nhu cầu, động lực cạnh tranh là lợi nhuận. Song chỉ có nền kinh tế thị
trường là tiền đề cơ bản, tạo điều kiện cho cạnh tranh có thể vận hành được.
Việc can thiệp của nhà nước nhằm điều tiết cạnh tranh, giúp cơ chế cạnh tranh

được vận hành thông suốt trong trường hợp thất bại của thị trường là cần thiết
trong nền kinh tế thị trường hiện đại.
1.1.2 Vai trò, phân loại cạnh tranh hàng hóa
1.1.2.1 Vai trò của cạnh tranh hàng hóa
Cạnh tranh hàng hóa có những vai trò sau:
Cạnh tranh hàng hoá là động lực cho sự phát triển kinh tế. Một mặt
nó, giúp loại bỏ những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, mặt khác nó
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả có cơ hội phát triển.
Cạnh tranh hàng hoá rút ngắn khoảng cách từ sản xuất tới tiêu dùng,
do cạnh tranh ngày càng quyết định các doanh nghiệp phải tìm hiểu nghiên
cứu nhu cầu để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất
và hiệu quả nhất. Doanh nghiệp sẽ tìm mọi cách để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu
Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 7 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường
của khách hàng.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải cắt giảm chi phí sản xuất sản
phẩm, tăng năng suất nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, cũng
như cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt với giá rẻ hơn đối thủ cạnh
tranh. Để đạt được mục tiêu, doanh nghiệp buộc phải sử dụng hợp lý nguyên
liệu đầu vào, tránh lãng phí. Đồng thời, đổi mới công nghệ sản xuất, mua sắm
dây chuyền công nghệ hiện đại nhằm tăng năng suất chất lượng sản phẩm.
Như vậy, cạnh tranh hàng hoá buộc các doanh nghiệp phải sử dụng tài nguyên
có hiệu quả hơn và phải áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất.
1.1.2.2 Phân loại cạnh tranh
*f ]67\4g7+h#9bc7`\
7+#h 3##
* Xét theo chủ thể cạnh tranh:
Xét theo chủ thể cạnh tranh sẽ có các loại hình:
Thứ nhất: Cạnh tranh giữa người bán với người mua: Là cuộc cạnh
tranh diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt. Người bán luôn mong muốn bán

hàng hoá của mình với giá cao nhất, còn người mua lại muốn mua ở mức giá
thấp nhất.
Thứ hai: Cạnh tranh giữa những người mua: Là cuộc cạnh tranh trên
cơ sở quy luật cung cầu. Khi cung một loại hàng hoá dịch vụ nào đó nhỏ hơn
mức cầu thì cuộc cạnh tranh sẽ diễn ra quyết liệt hơn. Gía cả hàng hoá và dịch
vụ đó sẽ tăng nhanh. Kết quả cuối cùng là người bán thu được lợi nhuận cao,
tuy nhiên người mua lại phải chịu thiệt thòi.
Thứ ba: Cạnh tranh giữa những người bán: Là cuộc cạnh tranh gay go
và quyết liệt nhất. Cuộc cạnh tranh này thường diễn ra trong trường hợp cung
lớn hơn cầu. Thực chất cạnh tranh giữa những người bán là sự giành giật các
lợi thế trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ nhằm thu được lợi nhuận
Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 8 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường
lớn nhất.
* Xét theo sự khác biệt về sở hữu tư liệu sản xuất của chủ thể kinh tế:
Các thành phần kinh tế đều nằm trong tổng thể nền kinh tế quốc dân, có
mối liên hệ thống nhất và mâu thuẫn với nhau. Chính từ sự thống nhất và mâu
thuẫn này làm nảy sinh cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế với nhau.
* Xét theo tính chất của phương thức cạnh tranh:
Để cạnh tranh thành công không ít các chủ thể kinh tế đã dùng các biện
pháp cũng như thủ đoạn để đạt được mục tiêu của mình. Họ dùng các thủ
đoạn phi pháp nhằm tiêu diệt đối phương chứ không phải bằng nỗ lực thực sự
của chính mình gọi là cạnh tranh không lành mạnh(Healthy Competion).
Cạnh tranh mà sử dụng các thủ đoạn phi pháp nhằm tiêu diệt đối thủ cạnh
tranh gọi là cạnh tranh không lành mạnh( Unfair Competion)
* Xét theo hình thái cạnh tranh:
Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition) hay gọi là cạnh tranh
thuần tuý (Pure Competition) là tình trạng cạnh tranh mà giá cả của một loại
hàng hoá là không đổi trong toàn bộ các nơi của thị trường do có nhiều người
bán và người mua, họ có đủ thông tin về các điều kiện của thị trường. Thực

tế, rất ít tồn tại hình thái cạnh tranh này.
Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition) là hình thái
chiếm ưu thế trong các ngành sản xuất kinh doanh. Ở đó, các nhà sản xuất bán
hàng đủ mạnh để chi phối giá cả các sản phẩm của mình trên thị trường hoặc
từng nơi, từng khu vực cụ thể.
Trong cạnh tranh không hoàn hảo lại phân ra ba loại là:
Độc quyền
Độc quyền nhóm
Cạnh tranh mang tính chất độc quyền.
Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 9 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường
Ngoài các loại hình cạnh tranh đã nêu trên, người ta còn xét theo một số
tiêu chí khác nữa như phạm vi, lợi thế tài nguyên, nhân lực, đặc điểm tập
quán sản xuất, tiêu dùng, văn hoá địa lý ở từng khu vực, từng quốc gia khác
nhau.
1.1.3 Khái niệm về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm may mặc của doanh nghiệp
Khi nói đến khái niệm sức cạnh tranh (năng lực cạnh tranh) người ta rất
khó có thể định nghĩa chung chung, thông thường định nghĩa về năng lực
cạnh tranh thường sẽ định nghĩa cụ thể hơn về phạm vi cũng như cấp độ.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế (OECD) đã lựa chọn một định nghĩa cố gắng kết hợp
cho cả doanh nghiệp, ngành và quốc gia như sau: “Sức cạnh tranh là khả
năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc
làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.” Định nghĩa này
đã phản ánh được khái niệm cạnh tranh quốc gia trong mối liên hệ gắn kết với
hoạt động cạnh tranh của các doanh nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập và
mức sống nhân dân.
Năng lực cạnh tranh (còn gọi là sức cạnh tranh; Anh: Competitive
Power) khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh

trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của
đồng nghiệp (Từ điển thuật ngữ kinh tế học, 2001, NXB Từ điển Bách khoa
Hà Nội).
Theo định nghĩa này, có thể hiểu sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
khả năng cạnh tranh, tính cạnh tranh đều có nội dung tương tự nhau và hiểu
tên của chúng một cách nhất quán trong đề tài này là "năng lực cạnh tranh".
Các cấp độ của cạnh tranh:
Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 10 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường
- Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia
- Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá
Năng lực cạnh tranh ở bốn cấp độ phân biệt trên đây có mối tương quan
mật thiết với nhau, phụ thuộc lẫn nhau.
Trong phạm vi đề tài sẽ xem xét chủ yếu tới năng lực cạnh tranh của
sản phẩm mà cụ thể là năng lực cạnh tranh của sản phẩm may mặc.
Khái niệm năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa là gì?
Năng lực cạnh tranh của một sản phẩm là sự thể hiện thông qua các lợi
thế so sánh đối với sản phẩm cùng loại.
Lợi thế so sánh của một sản phẩm bao hàm các yếu tố bên trong và bên
ngoài tạo nên, như năng lực sản xuất, chi phí sản xuất , chất lượng sản phẩm,
dung lượng thị trường của sản phẩm Khi so sánh cùng một loại sản phẩm
của hai doanh nghiệp sản xuất khác nhau A, B, và nói rằng sản phẩm A có
năng lực cạnh tranh hơn sản phẩm của B là nói đến những lợi thế vượt trội
của sản phẩm do A sản xuất, như doanh nghiệp A có năng lực sản xuất lớn
hơn, có chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm thấp hơn, dung lượng thị
trường chiếm lĩnh được lớn hơn…
Còn nếu so sánh với sản phẩm cùng loại nhập khẩu thì yếu tố lợi thế
được thể hiện cơ bản qua giá bán sản phẩm, giá trị sử dụng của sản phẩm và

một phần không nhỏ là tâm lý tiêu dùng.
Có thể thấy rằng, khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động,
được cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trường vi mô
và vĩ mô. Một sản phẩm có thể năm nay được đánh giá là có năng lực cạnh
tranh, nhưng năm sau, hoặc năm sau nữa lại không còn khả năng cạnh tranh
Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 11 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường
nếu không giữ được các yếu tố lợi thế. Nhìn chung, các sản phẩm nhóm may
mặc, đặc biệt là hàng may sẵn, hàng tơ tằm và vải dệt kim hiện nay đang có
năng lực cạnh tranh cao và trong giai đoạn 2006 - 2010, cơ bản vẫn giữ được
mức độ cạnh tranh.
Theo
*S\6b]a7
i7<.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá được định đoạt bởi năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ không có năng lực cạnh tranh của sản
phẩm hàng hoá cao khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh sản phẩm đó thấp. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá và năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp là hai phạm trù khác nhau nhung có quan hệ
hữu cơ với nhau. Năng lực cạnh tranh của hàng hoá có được do năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp tạo ra. Nhưng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
không chỉ do năng lực cạnh tranh của hàng hoá, mà còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác nữa. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá lại có
ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng một
doanh nghiệp tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn
dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các hàng hoá cũng như
năng lực của doanh nghiệp để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm
nảy sinh các thị trường mới.
Trong quá trình kinh doanh có nhiều yếu tố tác động tới năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp như các yếu tố do doanh nghiệp chi phối đó là chiến
lược cạnh tranh, đào tạo lao động và công tác Maketing… Ngoài ra, còn có
các yếu tố thuộc môi trường ngoài doanh nghiệp như đối thủ cạnh tranh,
Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 12 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường
chính sách đầu tư, chính sách thương mại của đối thủ…
Năng lực cạnh tranh của hàng hoá được nhận biết qua lợi thế cạnh tranh
của hàng hoá đó với các hàng hoá khác cùng loại. Lợi thế của hàng hoá bao
gồm nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến. Đó là giá cả, chất
lượng, hình thức, chủng loại hàng hoá… Qua các khái niệm trên, có thể thấy
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sức cạnh tranh của hàng hoá có mối
quan hệ mật thiết, phụ thuộc vào nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Một
doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao phải có hàng hoá có năng lực cạnh
tranh cao. Như vậy,sức cạnh tranh của hàng hoá là cốt lõi năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
1.1.4 Đặc điểm về sản phẩm may mặc.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu ăn mặc của con người không chỉ
dừng ở “ mặc ấm” mà chuyển lên mức cao hơn là “mặc đẹp”, do vậy, những
sản phẩm may mặc được bán trên thị trường không chỉ đáp ứng nhu cầu
“mặc” của người tiêu dùng mà phải đáp ứng cả nhu cầu “mặc đẹp”. Như vậy,
đối với sản phẩm may mặc trong xã hội phát triển ngày nay thì vấn đề quan
tâm đó chính là thời trang. Sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người
tiêu dùng thì sản phẩm đó sẽ bán rất chạy và ngược lại. Sản phẩm may mặc có
vòng đời rất ngắn, nó phụ thuộc vào nhu cầu sở thích của người tiêu dùng và
khi nó không còn đáp ứng nhu cầu thị hiếu tiêu dùng nữa, vòng đời của sản
phẩm sẽ kết thúc. Mà sở thích về thời trang của con người nhanh thay đổi, có
thể thay đổi theo mùa, theo tháng và lâu hơn là theo năm. Một đặc điểm nữa
của sản phẩm may mặc là tính mùa vụ với những mùa khác nhau thì có những
mẫu quần áo phù hợp đặc trưng theo mùa. Đòi hỏi các nhà thiết kế cần phải
có sự sáng tạo, nghiên cứu nhu cầu trước khi đưa ra thị trường những sản

phẩm mới.

Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 13 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường
@1A&j7+#4\7\ !1
*Chỉ tiêu mang tính định tính
1.2.1 Chất lượng sản phẩm.
Chất lượng của sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh
tranh của sản phẩm và cũng là yếu tố quan trọng đầu tiên được sử dụng để
đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm chịu tác
động của nhiều yếu tố như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, trình độ tay
nghề của người lao động.
Chất lượng sản phẩm được nâng cao dẫn tới tăng tốc độ tiêu thụ tăng,
tăng khối lượng hàng hoá bán ra và kéo dài chu kỳ sống của hàng hoá, từ đó
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khi hàng hoá có chất lượng cao dẫn tới tăng
uy tín của doanh nghiệp từ đó mở rộng thị phần doanh nghiệp góp phần tăng
sức cạnh tranh của hàng hoá.
Vì vậy, chất lượng hàng hoá là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với một
doanh nghiệp bởi vì, chất lượng hàng hoá thấp đồng nghĩa với việc giảm uy
tín, mất khách hàng và nhanh chóng phá sản.
Để tăng cường khả năng cạnh tranh và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm trong
điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại cạnh tranh gay gắt cần hiểu rõ và
đúng đắn hơn về sản phẩm. Sản phẩm là sự thỏa mãn nhu cầu nào đó của
khách hàng, một sản phẩm được xác định theo cách nhìn của nhà doanh
nghiệp chưa hẳn đã là một sản phẩm mà khách hàng mong muốn. Một sản
phẩm tốt theo khách hàng là một sản phẩm có chất lượng “vừa đủ”. Khi đưa
một sản phẩm nào đó ra thị trường doanh nghiệp cần nghiên cứu nhu cầu của
khách hàng, để đưa ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng
mà doanh nghiệp muốn nhắm tới. Bán cái thị trường cần chứ không phải bán
cái doanh nghiệp có. Sản xuất một sản phẩm có chất lượng tốt phải theo đánh

giá của khách hàng
Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 14 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường
1.2.2 Mức độ hấp dẫn của sản phẩm là kiểu dáng, màu sắc, bao bì nhãn
hiệu tính độc đáo tới khách hàng.
Một sản phẩm chỉ có chất lượng tốt chưa phải là một sản phẩm hoàn
thiện, nó sẽ chỉ đáp ứng, thỏa mãn một nhu cầu của khách hàng mà thôi, trong
đó, nhu cầu của khách hàng ngày càng phong phú đa dạng theo sự phát triển
của xã hội. Khi khách hàng mua sản phẩm ngoài mục đích giá trị sử dụng của
sản phẩm, khách hàng còn có nhu cầu thể hiện địa vị khi sử dụng sản phẩm.
Mẫu mã sản phẩm cũng như kiểu dáng giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu
này, một chiếc xe sang trọng, một sản phẩm có bao bì trang trí bắt mắt sang
trọng sẽ được khách hàng lựa chọn thay vì phải lựa chọn sản phẩm không
được đẹp mặc dù chất lượng có thể hơn hoặc ngang bằng. Mức độ hấp dẫn tạo
ra sức cạnh tranh của hàng hoá vì nó mang lại những đặc thù riêng biệt của
hàng hoá này so với hàng hoá khác. Nhu cầu con người càng đa dạng, hàng
hoá phải đáp ứng được tính đa dạng trong nhu cầu đó thể hiện những giá trị,
yếu tố trong cuộc sống của khách hàng. Đặc biệt, với sản phẩm may mặc tính
thời trang nhu cầu về kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm rất cao. Chính sự khác biệt
của hàng hoá này so với hàng hoá khác đã đem lại những giá trị khác nhau
cho những hàng hoá khác nhau. Sự khác biệt này tạo ra sức cạnh tranh rất lớn
cho hàng hoá. Vì vậy, bên cạnh công tác nâng cao chất lượng sản phẩm,
doanh nghiệp cần chú ý tới kiểu dáng, mẫu mã hình thức bên ngoài của sản
phẩm tạo nên tính độc đáo hấp dẫn của sản phẩm, sự khác biệt hóa theo
hướng tích cực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh so với sản phẩm của đối
thủ.
1.2.3 Uy tín thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường.
Uy tín thương hiệu được hình thành dựa trên chất lượng, các dịch vụ
sau bán hàng, thời gian giao hàng,… Một thương hiệu có uy tín với khách
hàng thì đồng nghĩa với việc có lợi thế trong cạnh tranh. Khách hàng khi đó

Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 15 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường
tin rằng họ đang tiêu dùng một hàng hoá có chất lượng cao, các dịch vụ kèm
theo tốt…Do đó, hàng hoá đưa ra thị trường có thể nhanh chóng thu hút được
người tiêu dùng. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp giảm một phần chi phí cho
việc thu hút khách hàng, khách hàng sẽ trung thành với thương hiệu hàng hoá
hơn.
Thương hiệu hàng hóa có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng phát triển và
năng lực cạnh tranh của một sản phẩm. Thương hiệu thường gắn với sản
phẩm và được sử dụng để xác định sản phẩm của từng doanh nghiệp nên
khách hàng thường mua sản phẩm thông qua thương hiệu. Một thương hiệu
tốt đồng nghĩa với một sản phẩm tốt và ngược lại. người tiêu dùng tìm mua
sản phẩm trên cơ sở các mức đọ đánh giá khác nhau về hình ảnh của nhãn
hiệu trên thị trường. Mức độ chấp nhận thương hiệu tương ứng với mức độ
chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp. Như vậy, thương hiệu có tầm quan
trọng và ảnh hưởng ngày càng lớn đến năng lực cạnh tranh của một sản phẩm.
*Các chỉ tiêu mang tính định lượng
1.2.3 Chi phí sản xuất sản phẩm.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra trong một thời kỳ nhất định để thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các chi phí sản
xuất, mua hàng, chi phí bảo quản, chi phí lưu thông, chi phí quản lý. Chi phí
kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm, hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Chi
phí thấp chính là bước khởi đầu để có thể cạnh tranh, sự phát triển kinh doanh
năng động mới tận dụng được lợi thế so sánh chi phí để từ đó nâng cao khả
năng về chất, nhờ đó mà nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm dựa trên yếu tố chi phí là
đánh giá các chỉ tiêu về chi phí liên quan đến sản phẩm ( giá thành sản phẩm)
Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 16 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường
1.2.4 Giá bán sản phẩm.
Chất lượng và giá cả là hai yếu tố thường xuyên đi liền với nhau. Chất
lượng sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm,
song một sản phẩm có chất lượng rất tốt nhưng đồng thời giá của nó cũng lại
quá cao so với sự đánh giá của khách hàng mục tiêu mà nó nhắm tới thì nó
cũng không thể có sức cạnh tranh lớn khi đưa ra thị trường. Do vậy, doanh
nghiệp cần có chính sách giá hợp lý mà sản phẩm lại có chất lượng tốt có thể
bán sản phẩm chất lượng tốt với giá rẻ. Để đạt được mục tiêu trên doanh
nghiệp cần phải cắt giảm những chi phí không cần thiết, sao cho giá sản xuất
sản phẩm thấp, như vậy doanh nghiệp mới có thể hạ giá thành sản phẩm.
Giá thành hàng hoá là giá trị của tất cả các yếu tố đầu vào hình thành
nên hàng hoá như chi phí nguyên vật liệu, chi phí lương công nhân sản xuất…
trên cơ sở đó xác định giá cả của hàng hoá.
Muốn giá cả thấp doanh nghiệp phải tìm cách hạ giá thành tức là phải
tận dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có, đồng thời đổi mới thiết bị và công nghệ
sản xuất, nâng cao hiệu quả quản lý… có như vậy mới hạ giá thành từ đó
nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá.
Giá bán = Giá thành sản xuất + Chi phí liên quan + Lợi nhuận dự kiến
Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng có quyền lựa chọn cho mình
những hàng hoá tốt nhất và cùng một loại hàng hoá thì chắc chắn họ sẽ lựa
chọn hàng hoá có giá thấp hơn. Vì vậy, giá là công cụ cạnh tranh hữu hiệu
trên thị trường. Để chiếm ưu thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải có
các chính sách giá thích hợp cho từng loại hàng hoá, từng giai đoạn trong chu
kỳ sống của hàng hoá hay tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng vùng thị trường.
1.2.5 Khả năng sinh lợi trên một đơn vị sản phẩm :
Lợi nhuận một đơn vị sản phẩm đem lại là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
biểu hiện kết quả kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp. Lợi nhuận không
Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 17 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường

chỉ có ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm mà nó còn là
động lực, mục tiêu của cạnh tranh, cạnh tranh chỉ là một trong những cách
phổ biến nhất để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Năng lực cạnh tranh
của sản phẩm bị chi phối bởi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mà năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp chính là khả năng duy trì được lợi nhuận và
thị phần trên thị trường. Không thể tồn tại được lâu dài một sản phẩm có khả
năng sinh lời thấp mà lại có năng lực cạnh tranh cao trên thị trường. Một sản
phẩm không có khả năng sinh lời hay khả năng sinh lời thấp thì sớm muộn
cũng sẽ bị thay thế bởi các sản phẩm khác. Đồng thời, một sản phẩm có khả
năng sinh lời cao sẽ tạo nhiều điều kiện để góp phần cải tiến sản phẩm, nâng
cao chất lượng, hạ giá thành từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của sản phẩm.
1.2.6 Tốc độ tăng doanh thu, tốc độ tăng thị phần
kTốc độ tăng doanh thu Là một chỉ tiêu mang tính tuyệt đối thể hiện
sức cạnh tranh của hàng hoá. Hàng hoá mà có sức cạnh tranh lớn sẽ bán được
nhiều, làm tăng doanh thu hơn những hàng hoá có sức cạnh tranh yếu, sẽ bán
được ít.
Doanh thu của hàng hóa đạt mức cao trên thị trường chứng tỏ được thị
trường chấp nhận, khách hàng ưa chuộng. Sự chấp nhận của khách hàng thể
hiện hàng hóa đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Như vậy, tăng doanh thu
nghĩa là hàng hóa thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, mức độ thoả
mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng phản ánh sức cạnh tranh của hàng hóa cao
hơn.
Tăng doanh thu của hàng hóa có thể đạt được thông qua tăng giá bán,
trong khi giữ nguyên số lượng hàng may mặc cung ứng trên thị trường. Điều
đó khó có thể xảy ra đối với hàng hóa chưa có thương hiệu nổi tiếng trên thị
trường và trong môi trường tự do hóa thương mại. Hơn nữa, khi tự do hoá
Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 18 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường
thương mại diễn ra. Xu hướng chung của hàng hóa trên thế giới đều giảm giá

bán.
Tăng doanh thu bán hàng bằng cách bán giá thấp hơn và đưa ra thị
trường số lượng hàng hóa lớn hơn, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương
mại. Đây chính là xu hướng chung của các nhà sản xuất và kinh doanh hàng
hoá trên thế giới nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá.
*Tốc độ tăng thị phần
Thị phần được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán hàng hóa
của doanh nghiệp so với tổng doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh
doanh loại hàng hóa đó trên một thị trường và trong một thời gian nhất định.
Thị phần càng lớn thì nó biểu hiện hàng hoá của doanh nghiệp được
nhiều người tiêu dùng trên thị trường đó chấp nhận. Khi đó, sức cạnh tranh
của hàng hóa đó là lớn. Còn khi chỉ tiêu này nhỏ thì nó biểu hiện hàng hóa đó
của doanh nghiệp có sức cạnh tranh kém. Điều đó buộc doanh nghiệp phải
xem xét để cải tiến mặt hàng hoặc đưa ra các chính sách sản phẩm khác để
nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm đó hoặc có thể dừng sản xuất mặt hàng
đó nếu không thể cạnh tranh nổi so với đối thủ.
@1B&\ 3#l-8a7
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì môi trường bên ngoài
doanh nghiệp luôn luôn biến đổi và đã ảnh hưởng không nhỏ đến sức cạnh
tranh của hàng hoá của doanh nghiệp
1.3.1 Nhóm các yếu tố vĩ mô.
Tăng trưởng kinh tế là nhân tố tác động trực tiếp đến sức mua của xã
hội, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất.
Đầu tư mang lại động lực chủ yếu cho nâng cao sức cạnh tranh của các
hàng hoá. Đầu tư là yếu tố rất quan trọng có tích chất quyết định đến việc đẩy
nhanh tốc độ tăng sản xuất hàng hoá.
Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 19 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường
Mở cửa thương mại đòi hỏi nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, tăng
xuất khẩu và tiến hành dỡ bỏ hàng rào nhập khẩu.

Tiến bộ khoa học và kỹ thuật ảnh hưởng mạnh mẽ đến chi phí sản xuất
và chất lượng sản phẩm hàng hoá.
Bối cảnh quốc tế như xu hướng toàn cầu hoá và khu vực hoá đang gia
tăng trở thành đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thế giới sẽ tạo ra những thuận
lợi, những cơ hội cũng như những thách thức cho việc cạnh tranh của hàng
hoá.
Các yếu tố chính trị luật pháp, chính sách kinh tế ảnh hưởng …có tác
động đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Nếu sản phẩm được nhà nước
khuyến khích sử dụng sẽ được ưu đãi về thuế, hoặc hỗ trợ về giá làm cho giá
sản phẩm đó giảm đồng nghĩa với việc làm tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm đó so với các sản phẩm cùng loại khác. Và ngược lại bị các chính sách
hạn chế tiêu dùng sản phẩm như rượu bia cấm quảng cáo tác động đến năng
lực cạnh tranh của sản phẩm và thấp hơn so với các hàng hóa khác.
1.3.2 Nhóm các yếu tố vi mô.
kZ7<%'%7c\4-d
Theo M. Porter thì có 5 lực lượng tác động đến cạnh tranh của doanh
nghiệp đó là các nhân tố cạnh tranh liên quan đến cùng một ngành của doanh
nghiệp như về khách hàng, nhà cung ứng, hay đối thủ cạnh tranh trực tiếp
đang và sẽ tham gia vào lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp như đối thủ
cạnh tranh tiềm tàng, đối thủ cạnh tranh hiện tại và các sản phẩm thay thế.
Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại là những công ty, doanh nghiệp đang
hoạt động kinh doanh trong một ngành công nghiệp nhất định, những công ty,
doanh nghiệp này đã vượt qua được những rào cản để xâm nhập vào ngành
hoặc những hãng muốn rút lui khỏi ngành nhưng chưa có cơ hội.
Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 20 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường
Các lĩnh vực cần tìm hiểu về tiềm năng của đối thủ cạnh tranh bao gồm
chủng loại sản phẩm, chính sách marketing, tiềm lực tài chính, nguồn nhân
lực và trình độ quản lý, khả năng về công nghệ, những cơ hội đầu tư, các quan

hệ xã hội của đối thủ,…
Những điểm mạnh, điểm yếu; cơ hội và thách thức phản ánh khả năng
thích nghi của đối thủ cạnh tranh trước những thay đổi của môi trường kinh
doanh. Nếu đối thủ cạnh tranh nào có nhiều điểm mạnh hay cơ hội thì khả
năng thích nghi của họ với những thay đổi của môi trường kinh doanh càng
lớn và ngược lại.
Khách hàng
Tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều nhằm
làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Nếu doanh nghiệp nào càng đáp ứng
tốt nhu cầu của người tiêu dùng so với các đối thủ cạnh tranh thì họ càng nhận
được sự ủng hộ và sự trung thành từ phía khách hàng.
Trong điều kiện một ngành có sự cạnh tranh gay gắt thì vai trò của
khách hàng càng trở nên quan trọng và cần được ưu tiên hơn. Một doanh
nghiệp không thể thỏa mãn được tất cả nhu cầu của các loại khách hàng. Cho
nên, nhất thiết các doanh nghiệp phải phân loại khách hàng thành các nhóm
khác nhau. Trên cơ sở đó mới tiến hành phân tích và đưa ra các chính sách
thích hợp để thu hút ngày càng nhiều khách hàng về phía mình.
Các nhà cung ứng
Các nhà cung ứng bao gồm các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào cho
hoạt động của một số công ty, như các nhà cung cấp vốn, nguyên vật liệu cho
sản xuất, nhân công, … Các nhà cung ứng có thể gây một áp lực khá mạnh tới
hoạt động của công ty. Cho nên, việc phân tích và tìm hiểu các nhà cung ứng
là vấn đề quan trọng trong quá trình phân tích cạnh tranh.
Các nhà cung cấp nguyên, vật liệu cho sản xuất: Những nhà cung ứng
Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 21 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường
này có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp bằng cách tăng giá cung ứng hoặc
giảm mạnh chất lượng các yếu tố cung ứng. Yếu tố làm tăng thế mạnh của các
nhà cung ứng cũng tương tự như yếu tố làm tăng thế mạnh của khách hàng.
Ví dụ như yếu tố số lượng người cung cấp ít, không có mặt hàng thay thế

khác và không có nhà cung ứng chào bán sản phẩm có tính khác biệt. Nếu nhà
cung ứng có được điều kiện thuận lợi như vậy thì các doanh nghiệp mua hàng
cần cải thiện quan hệ của họ thông qua việc tác động vào các yếu tố nói trên.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Khi một ngành có sự gia tăng thêm số lượng các đối thủ cạnh
tranh mới thì hệ quả có thể là tỷ suất lợi nhuận bị giảm và tăng thêm mức độ
cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh mới tham gia vào thị trường sau, nên họ có
khả năng ứng dụng những thành tựu mới của khoa học, công nghệ.
Khi đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện thì vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp sẽ thay đổi. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tự tạo ra một hàng rào ngăn
cản sự xâm nhập của các đối thủ mới. Những hàng rào này là lợi thế sản xuất
theo quy mô, đa dạng hóa sản phẩm, sự đòi hỏi có nguồn tài chính lớn, chi phí
chuyển đổi mặt hàng cao, khả năng hạn chế xâm nhập các kênh tiêu thụ.
Sản phẩm thay thế
Nếu không chú ý đến các sản phẩm thay thế tiềm ẩn, doanh nghiệp có
thể bị tụt lại ở các thị trường nhỏ bé. Vì vậy, các hãng không ngừng nghiên
cứu và tung ra các mặt hàng thay thế.
Phần lớn các sản phẩm thay thế là kết quả của sự phát triển bùng nổ về
công nghệ trong vài thập kỷ trở lại đây. Muốn đạt được thành công, các hãng
phải luôn ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất.
*Nhóm các yếu tố doanh nghiệp kiểm soát được
Ngoài các nhân trên ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp thì
các nhân tố thuộc bên trong doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ tới sức
Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 22 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường
cạnh tranh của hàng hoá. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp bao gồm nguồn
nhân lực, năng lực tài chính, năng lực về vật chất kỹ thuật, trình độ tổ chức
quản lý và một loạt các hoạt động Maketing, mạng lưới phân phối để đưa sản
phẩm tới khách hàng một cách tốt nhất.
Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là tài sản quý giá của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng rất
lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực của công ty
bao gồm từ các nhà lãnh đạo, các nhân viên, người lao động. Nếu ban lãnh
đạo có trình độ quản lý cao, có nhiều kinh nghiệm kinh doanh trên thương
trường, có khả năng đánh giá và quan hệ đối ngoại tốt thì doanh nghiệp đó sẽ
có sức cạnh tranh cao và ngược lại
Đội ngũ nhân viên, người lao động: Khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp chịu sự chi phối của đội ngũ này thông qua các yếu tố: năng suất lao
động, trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động, sự sáng tạo…
bởi vì các yếu tố này chi phối tới việc nâng cao chất lượng hàng hoá, giảm giá
thành cũng như tạo thêm tính ưu việt, độc đáo, mới lạ của hàng hoá.
Năng lực tài chính
Khả năng tài chính được hiểu là quy mô tài chính của doanh nghiệp và
tình hình hoạt động. Các chỉ tiêu tài chính hàng năm như tỷ lệ thu hồi vốn,
khả năng thanh toán… Nếu một doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, khả
năng huy động vốn lớn sẽ cho phép doanh nghiệp có nhiều vốn để mở rộng
sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị, tăng khả năng hợp
tác đầu tư về liên doanh liên kết. Tình hình sử dụng vốn cũng sẽ quyết định
chi phí về vốn của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Năng lực về vật chất kỹ thuật
Năng lực về vật chất kỹ thuật thể hiện trình độ công nghệ hiện tại và
khả năng có được các công nghệ đó đồng thời nó thể hiện qui mô, năng lực
Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 23 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường
sản xuất của doanh nghiệp
Nếu quy mô và năng lực sản xuất lớn sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra khối
lượng hàng hoá lớn hơn từ đó giảm giá thành tạo thỏa mãn nhu cầu của những
khách hàng nhạy cảm về giá, có năng lực vật chất kỹ thuật doanh nghiệp có
khả năng đáp ứng những nhu cầu của khách hàng nhanh chóng, kịp thời
những đòi hỏi mang tính kỹ thuật. Doanh nghiệp có khả năng chiếm lĩnh thị

trường, tăng thị phần và xâm nhập thị trường sâu hơn đối thủ cạnh tranh.Vì
vậy, để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có
được những công nghệ tiên tiến hiện đại, đồng thời tránh lãng phí công suất
thiết bị nếu không lúc đó chi phí cố định vào giá thành cao từ đó làm giảm
sức cạnh tranh của hàng hoá.
Trình độ tổ chức quản lý
Trình độ tổ chức quản lý thể hiện thông qua cơ cấu tổ chức, bộ máy
quản trị, hệ thống thông tin quản lý, bầu không khí và đặc biệt là nề nếp hoạt
động của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp biết tập hợp sức mạnh đơn lẻ của
các thành viên và biến thành sức mạnh tổng hợp thì doanh nghiệp đó sẽ vững
mạnh. Doanh nghiệp cần phải xây dựng cơ cấu phòng ban hợp lý, quyền hạn
và trách nhiệm được xác định rõ ràng. Một nề nếp tốt có thể dẫn dắt mọi
người tích cực hơn trong công việc và lôi kéo họ vào quá trình đạt tới mục
tiêu chung của doanh nghiệp. Tạo một bầu không khí thoải mái, thân thiện,
trách nhiệm có chế độ khen thưởng hợp lý sẽ tạo cho nhân viên có niềm tin
vào doanh nghiệp và từ đó có thể giúp họ có nên gắn bó doanh nghiệp, trung
thành với công ty hay không. Buộc doanh nghiệp phải có chính sách thu hút
nhân tài, cũng như giữ chân nhân tài để họ có thể tự nguyện cống hiến sức
mình cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Hoạt đông Marketing, mạng lưới phân phối, công tác bán hàng
Nhiệm vụ chính của Marketing là nghiên cứu, phát hiện các nhu cầu
Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 24 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường
thị hiếu, nhu cầu thị trường và hoạch định các chiến lược hữu hiệu về sản
phẩm, giá cả, phân phối phù hợp với thị trường mà doanh nghiệp đang vươn
tới. Từ đó, xây dựng mạng lưới phân phối phù hợp để đưa hàng hóa tới người
tiêu dùng một cách nhanh nhất.
Để tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp cần lựa chọn các kênh phân phối,
từ đó có các chính sách phân phối sản phẩm hợp lý, hiệu quả đúng nhu cầu
của khách hàng. Đối với từng mặt hàng khác nhau doanh nghiệp cần xây

dựng hệ thống phân phối phù hợp với từng mặt hàng để đạt hiệu quả tối ưu.
Nhóm yếu tố về sản phẩm: Năng lực cạnh tranh của sản phẩm trước hết
phụ thuộc vào chính các đặc tính của sản phẩm như : chất lượng của sản
phẩm, kiểu dáng, màu sắc, bao bì nhãn hiệu, tính độc đáo của sản phẩm.
Một sản phẩm có năng lực cạnh tranh khi nó có khả năng đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng, trong các loại nhu cầu thì nhu cầu về chất lượng
thường là nhu cầu được quan tâm đầu tiên khi quyết định mua sản phẩm.
Đối với sản phẩm may mặc nhu cầu về hợp thời trang của sản phẩm
đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ tới quyết định mua hàng của
người tiêu dùng.
Tuy nhiên, bên cạnh chất lượng của sản phẩm thì các yếu tố kèm theo
như bao bì, kiểu dáng, màu sắc, tính độc đáo của sản phẩm cũng đóng vai trò
rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người
tiêu dùng, tức đồng nghĩa với việc nó có ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh
tranh của sản phẩm.
Như vậy, chất lượng của sản phẩm, các yếu tố đi kèm bao gồm kiểu
dáng, màu sắc, bao bì nhãn hiệu, tính độc đáo của sản phẩm là những yếu tố
quan trọng đầu tiên có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của một sản phẩm
trên thị trường .
Trên đây, là những yếu tố chủ yếu tác động tới năng lực cạnh tranh
Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - 25 - GVHD PGS_TS Hoàng Minh Đường
của sản phẩm, nó có thể gây tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới năng lực
cạnh tranh của sản phẩm, tác động tiêu cực hay tích cực, mức độ ảnh hưởng
như thế nào ?Doanh nghiệp cần nắm rõ để có những biện pháp phòng ngừa
những rủi ro làm giảm năng lực cạnh tranh của sản phẩm, cũng như nắm bắt
được những cơ hội để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Svth: Bùi Thị Mai Điệp  QTKD Thương Mại 46B

×