Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp hà nội geleximco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.79 KB, 70 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay, hoạt động giao tiếp quốc gia trên thế giới
trong lĩnh vực kinh tế thương mại ngày càng phát triển mở rộng, mang tính
khu vực hóa và toàn cầu hóa một cách mạnh mẽ, đặc biệt là sự hình thành, tồn
tại và phát triển và phát triển các liên minh kinh tế thương mại khu vực và của
các công ty xuyên quốc gia, trong các thập kỷ qua đã đánh dấu một bước tiến
quan trọng trong lịch sử phát triển của quan hệ kinh tế-thương mại quốc tế.
Tình hình này làm cho các quốc gia không chỉ bó hẹp hoạt động kinh tế-
thương mại trong phạm vi quốc gia mà phải tham gia vào các hoạt động kinh
tế-thương mại trong khu vực hoặc toàn cầu nhằm tận dụng lợi thế so sánh của
nhau. Trong bối cảnh đó, doanh nghiệp trong nước phải có những chuẩn bị
một nền tảng vững chắc cho mình khi đi vào con đường hội nhập. Doanh
nghiệp vấp phải sự cạnh tranh nghiệt ngã của thị trường về chất lượng, giá cả
và mẫu mã sản phẩm. Do vậy, vấn đề đặt ra là một doanh nghiệp sản xuất hay
kinh doanh hàng xuất nhập khẩu muốn hoạt động có hiệu quả phải có tiềm lực
về đội ngũ cán bộ nhân viên đủ khả năng và trình độ, có thế mạnh về tài chính
và tạo lập được uy tín trên thương trường, lập chiến lược kinh doanh hợp lý
và tối ưu nhất…
Nhập khẩu từ lâu đã được thừa nhận là một mặt hoạt động cơ bản của
kinh tế đối ngoại, là một phương tiện quan trọng để phát triển kinh tế. Nó cho
phép khai thác các tiềm năng thế mạnh của đất nước trên thế giới, bổ sung
cho các sản phẩm trong nước chưa sản xuất hoặc sản xuất chưa đáp ứng đủ
nhu cầu. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn có tác dụng thúc đẩy quá trình sản xuất
trong nước ngày càng phát triển.
Việc nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động nhập khẩu cụ thể của từng
doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết. Với lý do trên tôi đã chọn đề tài:
1
”Thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
tổng hợp Hà Nội GELEXIMCO”. Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận về hoạt động nhập khẩu trong cơ chế thị trường.
Chương II: Phân tích hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần xuất


nhập khẩu tổng hợp Hà Nội GELEXIMCO.
Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động nhập khẩu tại công ty
cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội GELEXIMCO.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS.TS Hoàng Minh Đường trực tiếp
hướng dẫn, các anh chị cán bộ trong công ty GELEXIMCO đã tận tình giúp đỡ tôi
hoàn thành đề tài thực tập.
2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH NHẬP KHẨU
TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
I. Sự cần thiết và vai trò của hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế quốc
dân.
1. Sự cần thiết của hoạt động nhập khẩu.
Thực tiễn hoạt động buôn bán giữa các nước trên thế giới hiện nay đã cho
thấy rõ xu hướng tự do hóa thương mại và vai trò của thương mại quốc tế đối
với tăng trưởng kinh tế của các nước. Thương mại quốc tế đã trở thành một
lĩnh vực quan trọng tạo điều kiện cho các nước tham gia vào phân công lao
động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nước.
Thương mại quốc tế ngày nay đã không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn
bán mà thể hiện sự phụ thuộc tất yếu của các quốc gia vào phân công lao
động quốc tế. Vì vậy, thương mại quốc tế được coi như là một tiền đề, một
nhân tố để phát triển kinh tế trong nước trên cơ sở lựa chọn một cách tố ưu sự
phân công lao động và chuyên môn hóa quốc tế.
Thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các nước
thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế và lợi nhuận. Trao đổi hàng hóa,
dịch vụ là một hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
riêng biệt của các quốc gia.
Thương mại quốc tế vừa được coi là một quá trình phát triển kinh tế là vừa
được coi là một ngành kinh tế. Với tư cách là một quá trình phát triển kinh tế,
thương mại quốc tế được hiểu là một quá trình bắt đầu từ khâu điều tra nghiên

cứu thị trường đến khâu sản xuất-kinh doanh, phân phối lưu thông-tiêu dùng
và cuối cùng lại tiếp tục tái diễn với quy mô và tốc độ lớn hơn. Còn với tư
cách là một ngành kinh tế thì thương mại quốc tế là một lĩnh vực chuyên môn
3
hóa, có tổ chức, có phân công và hợp tác, có cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động,
vốn, vật tư, hàng hóa … là một hoạt động chuyên mua bán, trao đổi hàng hóa,
dịch vụ với nước ngoài nhằm mục đích kinh tế.
Không thể phủ nhận vai trò cần thiết của thương mại quốc tế đối với sự phát
triển kinh tế của các nước hiện nay. Có thể nói rằng thương mại quốc tế có ý
nghĩa sống còn đối với các nước tham gia vì nó cho phép các quốc gia tiêu
dùng các mặt hàng với số lượng nhiều hơn và chủng loại phong phú hơn mức
có thể tiêu dùng với ranh giới của đường giới hạn khả năng sản xuất trong
điều kiện đóng của nền kinh tế của nước đó. Hay nói cách khác là thương mại
quốc tế giúp mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước. Bên cạnh đó, nó cũng
cho phép các quốc gia thay đổi cơ cấu các ngành nghề kinh tế, cơ cấu vật chất
của sản phẩm theo hướng phù hợp với đặc điểm sản xuất của mình hơn.
Vì vậy, không ngừng đẩy mạnh trao đổi hàng hoá, tăng cường các hoạt
động thương mại quốc tế mà nhập khẩu là một bộ phận, một nhu cầu không
thể thiếu được của đời sống kinh tế và là một tất yếu khách quan của thời đại
dù đó là nước lớn hay nhỏ, nước công nghiệp phát triển hay kém phát triển,
nước tư bản chủ nghĩa hay nước xã hội chủ nghĩa.
Từ sau đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam toàn quốc lần thứ VI, chính
sách mở cửa nền kinh tế đã đưa Việt Nam đi vào con đường cải cách triệt để,
thoát khỏi cơ chế kế hoạch hoá tập trung cứng nhắc. Với nhận thức về một
đất nước có tiềm năng to lớn về lao động và tài nguyên chỉ thông qua con
đường phát triển thương mại quốc tế, Việt Nam mới có thể phát huy được lợi
thế so sánh của mình, góp phần nhanh chóng thực hiện được quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2. Khái niệm và vai trò kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp:
Xuất nhập khẩu nói chung, nhập khẩu nói riêng là hoạt động kinh doanh

buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là những hành vi buôn bán riêng
lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thương mại có
4
tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng
hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nước, ổn định và từng bước
nâng cao mức sống của nhân dân. Do đó xuất nhập khẩu nói chung, nhập
khẩu nói riêng là hoạt động kinh tế đối ngoại quan trọng của ngoại thương, nó
tác động một cách trực tiếp đến sản xuất trong nước.
Trong xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa, các doanh nghiệp mở rộng địa
bàn ra nước ngoài là một xu thế khách quan không thể đảo ngược. Khi nghiên
cứu sự phát triển “tư bản” Các Mác đã định nghĩa thương mại quốc tế(ngoại
thương) là sự mở rộng thương mại ra khỏi phạm vị một nước. Thương mại
quốc tế đóng vai trò to lớn với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, vì nó
mở rộng khả năng tiêu dùng và sản xuất của mỗi nước, gắn quá trình kinh tế
trong nước với kinh tế khu vực và thế giới, làm thay đổi cơ cấu kinh tế giúp
cho việc sự dụng hiệu quả hơn nguồn lực của mỗi quốc gia, là động lực tăng
trưởng và phát triển kinh tế.
Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế chủ yếu
thông qua xuất khẩu và nhập khẩu các hàng hóa, dịch vụ.
Kinh doanh thương mại quốc tế là hình thức mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa
các cá nhân, tập thể, doanh nghiệp của các quốc gia khác nhau nhằm thu được
lợi nhuận.
Nhập khẩu có thể bổ sung các hàng hoá trong nước không thể sản xuất được
hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu hoặc là nhập khẩu để thay thế hàng hoá
sản xuất trong nước có chi phí sản xuất cao hơn. Hai mặt nhập khẩu bổ sung
và thay thế nếu được thực hiện tốt sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân
đối nền kinh tế quốc dân trong đó cân đối trực tiếp ba yếu tố của sản xuất :
Công cụ lao động, đối tượng lao động và lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay vai trò quan trọng của nhập
khẩu được thể hiện trên các khía cạnh sau:

- Trước hết, nhập khẩu là cơ hội để bổ sung hàng hoá trong nước không sản
xuất được hoặc sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu. Nhập khẩu còn là để thay
5
thế những hàng hoá mà sản xuất không có lợi bằng nhập khẩu. Nhờ nhập
khẩu đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao, có điều kiện tiêu dùng
nhiều loại hàng hoá phong phú và đa dạng, phù hợp với thị hiếu.
- Nhập khẩu có tác động chuyển dịch cơ cấu kinh tế :
+ Nhập khẩu đòi hỏi sự đồng bộ về kỹ thuật sẽ tạo ra dây chuyền hiện
đại, kéo theo sự đổi mới trong đội ngũ cán bộ kỹ thuật quản lý, tạo ra kỷ luật
lao động chặt chẽ trong đội ngũ công nhân, gây dựng ý thức lao động hiệu
quả góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.
+ Nhập khẩu góp phần phát triển các ngành có mối quan hệ bổ sung với
ngành hàng được công nghệ hoá nhờ nhập khẩu.
- Nhập khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất
quyết tình trạng thiếu nguyên liệu và nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Đồng thời thông qua nhập khẩu,các doanh nghiệp trong nước phải không
ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu : việc nhập khẩu các
máy móc thiết bị với công nghệ tiên tiến và hiện đại sẽ nâng cao chất lượng
hàng hoá bảo đảm các tiêu chuẩn quốc tế để xuất khẩu, đồng thời giảm bớt
các hao phí tiết kiệm nguyên liệu đầu vào giảm giá thành phẩm và nâng cao
sức cạnh tranh trên thương trường
Ngoài ra nhập khẩu còn thể hiện ưu thế trên những mặt sau :
+ Kinh doanh hàng nhập khẩu đặc biệt là các loại vật tư nguyên liệu thúc đẩy
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng như các doanh nghiệp
sản xuất trong nước, tạo ra sự kiểm soát theo dõi chặt chẽ lẫn nhau. Nhờ sự
cạnh tranh này mà chất lượng hàng hoá trong nước được nâng cao, môi
trường cạnh tranh được cải thiện hơn.
+ Nhập khẩu trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần còn dẫn

đến việc thành lập các liên doanh liên kết giữa các chủ thể kinh doanh trong
6
và ngoài nước một cách tự giác xuất phát từ lợi ích của cả hai bên, tạo ra sức
mạnh cho các chủ thể trong nước một cách thiết thực.
+ Hoạt động nhập khẩu với những khó khăn tồn tại và thành tựu đạt được đã
góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước cũng như
các địa phương thông qua những đòi hỏi hợp lý của các chủ thể tham gia hoạt
động nhập khẩu.
Đối với Việt Nam, từ một xuất phát điểm thấp trong công cuộc phát
triển nền kinh tế, hoạt động nhập khẩu có máy móc thiết bị công nghệ hiện
đại cùng với kinh nghiệm và kỹ năng quản lý có một vai trò rất quan trọng
trong việc thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đất
nước.
II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hoá.
Hoạt động nhập khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ,
nhiều khâu từ điều tra nghiên cứu thị trường nhập khẩu đến nghiên cứu thị
trường bán hàng nhập khẩu, lựa chọn hàng hoá nhập khẩu, đối tác, tiến hành
giao dịch,đàm phán, kí kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi
hàng hoá đến cảng. Sau đó chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và hoàn
thành các thủ tục thanh toán. Mỗi khâu nghiệp vụ phải được chọn lọc kỹ
lưỡng và có quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt được lợi thế, bảo đảm cho
hoạt động kinh doanh nhập khẩu đạt hiệu quả cao nhất. Để thực hiện nhập
khẩu hàng hóa, các doanh nghiệp thường tiến hành các hoạt động theo trình tự
sau:
1. Xác định nhu cầu cụ thể về hàng hóa cần nhập khẩu:
Các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa là để bán lại cho người tiêu dùng, vì
thế trước tiên phải xác định nhu cầu cụ thể về mặt hàng, quy cách chủng loại,
số lượng, thời hạn tiêu dùng, giá cả mà người tiêu dùng chập nhận. Sau đó,
doanh nghiệp sẽ tổng hợp các nhu cầu của khách hàng, cân đối với lượng
7

hàng hóa tồn kho, để quyết định lượng hàng hóa cần nhập khẩu theo công
thức:
Yêu cầu hàng = Nhu cầu hàng hóa + Nhu cầu dự trữ hàng
hóa nhập khẩu của khách hàng - hóa của DNTM
Yêu cầu các mặt hàng cần nhập khẩu sẽ là căn cứ để lý hợp đồng nhập khẩu
với nước ngoài.
2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài, chọn đối tác kinh doanh:
Một loại hàng hóa nào đó sẽ có nhiều thị trường(các nước) khác nhau cùng
sản xuất, mỗi nước lại có nhiều hãng, ở mỗi hạng có thể sản xuất, kinh doanh
nhiều loại sản phẩm, mà kết quả kinh doanh lại phụ thuộc vào từng đối tác cụ
thể. Bởi vậy, doanh nghiệp phải nắm được không chỉ khái quát về từng thị
trường mà còn thông hiểu địa vị pháp lý, sức mạnh tài chính, quan điểm, triết
lý kinh doanh và các sản phẩm hàng đầu của hãng để đặt hàng.
3. Tiến hành giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu
hàng hóa:
Muốn tiết kiệm chi phí đi lại, thăm dò khảo sát thị trường nước ngoài, doanh
nghiệp phải lập kế hoạch giao dịch, tìm hình thức và biện pháp đàm phán phù
hợp để ký hợp đồng nhập khẩu hàng hóa.
Trình tự giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường quốc tế .
Người mua: Hỏi giá đặt hàng Hoàn giá Chấp Xác
Người bán: Chào hàng (mặc cả) nhận nhận
Bước xác nhận cần thiết cho những thương vụ đàm phán kéo dài và để phân
biệt thỏa thuận cuối cùng với những thỏa thuận trước đó, làm tăng tính chắc
chắn.
Hợp đồng có thể được ký thông qua các hình thức đàm phán:
- Qua thư từ
- Qua điện thoại, điện báo
8
- Gặp gỡ trực tiếp
Do khác nhau về ngôn ngữ, phong tục tập quán và luật pháp giữa các quốc

gia nên hoạt động nhập khẩu thường được xác định cụ thể bằng hợp đồng
mua bán. Hợp đồng là cơ sở xác định của các bên, làm căn cứ phân xử khi
xảy ra tranh chấp, vi phạm hợp đồng. Bởi vậy phải xác định những nội dung
cơ bản .
Ngoài những thông tin về hai bên đối tác, các hợp đồng mua bán thường gồm
những nội dung cơ bản sau:
- Tên hàng
- Điều kiện phẩm chất
- Điều kiện về số lượng
- Điều kiện về bao bì
- Điều kiện về giá cả
- Thời gian, địa điểm giao hàng, điều kiện giao hàng
- Điều kiện thanh toán
- Điều kiện khiếu nại và xử phạt hợp đồng
- Và những điều kiện khác mà hai bên thỏa thuận với nhau
Hợp đồng này được ký kết là căn cứ quan trọng để tiến hành bước tiếp theo.
4. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm:
- Xin giấy phép nhập khẩu
- Mở L/C theo yêu cầu của bên bán
- Thuê phương tiện vận chuyển
- Mua bảo hiểm hàng hóa
- Làm thủ tục hải quan
- Giao nhận hàng hóa với tàu
- Kiểm tra số lượng. chất lượng hàng nhập khẩu
- Giao hàng cho đơn vị nhận hàng trong nước
- Làm thủ tục thanh toán
9
- Khiếu nại với người bán, người vận chuyển, người bảo hiểm(nếu có)
5. Đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu và tiếp tục hoạt động
buông bán

Các chỉ tiêu thường được dùng để so sánh, đánh giá hoạt động là:
- Số lượng thực hiện nhập khẩu so với đơn hàng
- Chủng loại mặt hàng thực hiện so với kế hoạch
- Tiến độ nhập hàng so với hợp đồng đã ký
- Doanh số mua và bán hàng hóa
- Chi phí kinh doanh
- Lợi nhuận đạt được so với kế hoạch và cùng kỳ năm trước
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu.
1. Các chế độ chính sách, luật pháp trong nước và quốc tế.
Đây là những yếu tố mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
buộc phải nắm rõ, tuân thủ một cách vô điều kiện.Hoạt động nhập khẩu được
tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau bởi vậy nó chịu tác động
của các chính sách, chế độ, luật pháp ở mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, nó cũng
phải tuân theo những quy định luật pháp quốc tế chung. Luật pháp quốc tế
buộc các nước vì lợi ích chung phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ
của mình trong hoạt động nhập khẩu. Do đó tạo được sự tin tưởng trong quan
hệ thương mại quốc tế.
2. Tỷ giá hối đoái.
Nhân tố này quyết định trong việc xác định mặt hàng, bạn hàng, phương án
kinh doanh, quan hệ kinh doanh của không chỉ một doanh nghiệp xuất nhập khẩu
mà tới tất cả các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung. Sự biến đổi
của nhân tố này sẽ gây ra những biến đổi lớn trong tỷ trọng giữa xuất khẩu và nhập
khẩu.
10
3. Nền sản xuất ,kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước.
Sự phát triển sản xuất của những doanh nghiệp sản xuất trong nước tạo
ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với sản phẩm nhập khẩu. Nếu như sản xuất kém
phát triển, không sản xuất được những mặt hàng đòi hỏi kỹ thuật cao thì nhu
cầu về hàng nhập khẩu tăng lên do đó ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu.

Ngược lại sự phát triển của nền sản xuất ở nước ngoài làm tăng khả
năng của sản phẩm nhập khẩu tạo ra sản phẩm mới thuận tiện, hiện đại, hấp
dẫn nhu cầu nhập khẩu sẽ thúc đẩy hoạt động nhập khẩu. Tuy nhiên không
phải là lúc nào sản xuất trong nước phát triển thì hoạt động nhập khẩu bị thu
hẹp mà nhiều khi để tránh sự độc quyền, tạo ra cạnh tranh, hoạt động nhập
khẩu lại được khuyến khích phát triển, tương tự như vậy,để bảo vệ quyền sản
xuất trong nước khi nền sản xuất nước ngoài phát triển thì hoạt động nhập
khẩu càng bị thu hẹp và kiểm soát gắt gao.
Sự phát triển của hoạt động thương mại trong và ngoài nước, của các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại quyết định đến sự chu chuyển, lưu
thông hàng hoá trong nền kinh tế hay giữa các nền kinh tế bởi vậy tạo thuận
lợi cho công tác nhập khẩu. Mặt khác, do chủ thể của hoạt động nhập khẩu
chính là các doanh nghiệp thương mại xuất nhập khẩu, sự phát triển của
những doanh nghiệp này đồng nghĩa với việc thực hiện một cách có hiệu quả
các hoạt động nhập khẩu. Trong một nước mà các doanh nghiệp thương mại
không được tự chủ phát triển, bị sự can thiệp quá sâu của Nhà nước thì hoạt
động nhập khẩu cũng không thể phát huy được, không thể vươn mạnh ra nước
ngoài, tạo ra sự bí bách cho nền kinh tế.
4. Sự biến động thị trường trong nước và ngoài nước
Hoạt động nhập khẩu là cầu nối thông thương giữa hai nước và tạo ra
sự gắn bó tác động qua lại giữa hai thị trường, phản ánh sự biến động của mỗi
thị trường. Cụ thể là sự tồn đọng hàng hoá, giá cả giảm, nhu cầu về mặt hàng
11
ở thị trường trong nước sẽ làm giảm lượng hàng nhập khẩu. Cũng như vậy, thị
trường ngoài nước quyết đính sự thoả mãn các nhu cầu trên thị trường trong
nước, sự biến động của nó về khả năng cung cấp, về sản phẩm mới. Sự đa
dạng của hàng hoá và dịch vụ được phản ánh qua nhập khẩu để tác
động vào thị trường nội địa.
5. Hệ thống tài chính ngân hàng.
Hiện nay hệ thông tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh,

can thiệp tới tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế dù lớn hay nhỏ, dù ở
thành phần kinh tế nào bởi vai trò rất to lớn của nó trong quản lý, cung cấp
vốn, đảm trách việc thanh toán một cách thuận tiện, nhanh chóng, chính xác
cho các doanh nghiệp. Hoạt động nhập khẩu sẽ không được thực hiện nếu
không có sự phát triển của hệ thống ngân hàng, dựa trên các quan hệ, uy tín
nghiệp vụ thanh toán. Nên ngân hàng tạo điều kiện thuận tiện cho các doanh
nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu, đảm bảo cho họ về mặt lợi ích. Và
cũng nhiều trường hợp do có lòng tin với ngân hàng mà các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu có thể được ngân hàng đứng ra bảo lãnh hay cho
vay với số lượng vốn lớn, kịp thời tạo kiều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt
được những cơ hội
6. Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đều có một môi
trường kinh doanh nhất định, nó tạo ra những tiền đề thuận lợi cho việc kinh
doanh đồng thời nó cũng có những tác động xấu đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một hoạt động phức tạp với sự chi
phối của nhiều yếu tố cũng như với nhiều hình thức, nghiệp vụ đa dạng, vì
vậy cần có một đội ngũ cán bộ có năng lực thực sự để tiến hành hoạt động
này. Những người làm công tác nhập khẩu phải là những người có chuyên
12
môn được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm và sự hiểu biết sâu rộng về các
lĩnh vực có liên quan.
Bên cạnh đó là tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đây là một trong
những nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động nhập khẩu. Một doanh
nghiệp có vốn lớn thì sẽ có thể nhập khẩu những lô hàng lớn, những máy móc
thiết bị công nghệ hiện đại, điều mà chắc chắn các doanh nghiệp có vốn nhỏ
không thực hiện được.
Hiện nay Nhà nước ta đã đa dạng hoá thành phần kinh tế, tự do buôn
bán kinh doanh xuất nhập khẩu trong khuôn khổ pháp luật. Một đơn vị kinh

doanh xuất nhập khẩu phải cạnh tranh với các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành
phần kinh tế khác. Chính vì thế luôn có sự cạnh tranh thực sự giữa các doanh
nghiệp. Yếu tố này buộc các doanh nghiệp ngoại thương phải linh hoạt nhạy
bén để nắm bắt thời cơ.
7. Hệ thống giao thông vận tải liên lạc.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các nước với nhau
nên đặc điểm nổi bật của nó là có sự khác xa về mặt không gian, vì thế hoạt
động này luôn gắn liền với hệ thống giao thông vận tải và liên lạc. Khi yêu
cầu về cung ứng hàng hoá được đáp ứng kịp thời, chính xác sẽ là cơ sở tạo
niềm tin, uy tín cho doanh nghiệp. Vì thế là một doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu không thể không quan tâm áp dụng những công nghệ thông
tin hiện đại và hệ thống giao thông vận tải phù hợp vào hoạt động nhập khẩu
của mình
Sự phát triển của fax, telex, telephone đã phần nào đơn giản hoá công
việc của hoạt động nhập khẩu rất nhiều, giảm được chi phí, nâng cao tính kịp
thời, nhanh gọn, san bằng khoảng cách về không gian giữa người nhập khẩu
và xuất khẩu
13
CHƯƠNG II:PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP HÀ
NỘI GELEXIMCO
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xuất nhập
khẩu tổng hợp Hà Nội GELEXIMCO
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1 Thông tin chung:
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU TỔNG HỢP HÀ NỘI.
- Tên tiếng anh: HANOI GENERAL EXPORT IMPORT., JSC.
- Tên viết tắt: GELEXIMCO.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 64 Nguyễn Lương Bằng, quận Đống

Đa, TP Hà Nội.
- Quyết định thành lập số: 84/QĐ-UB ngày 09/01/1993 của
UBND TP Hà Nội.
- Giấy phép kinh doanh số: 0103016728 do sở kế hoạch và đầu
tư TP Hà Nội cấp ngày 13/4/2007(chuyển đổi từ công ty TNHH
XNK tổng hợp GCN ĐKKD số 040684 do sở kế hoạch đầu tư
Hà Nội cấp ngày 14/1/1993).
- Vốn điều lệ: 1.230.000.000.000 đồng.
- Loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần.
1.2 Ngành nghề kinh doanh chính:
1.2.1 Xuất nhập khẩu trực tiếp:
- Xuất khẩu: Hàng công nghiệp, nông sản, lâm sản, thủy sản,
khoáng sản, hàng tiểu thủ công nghiệp và công nghệ phẩm.
14
-Nhập khẩu: Vật tư máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và
hàng tiêu dung.
1.2.2 Sản xuất, đầu tư:
- Sản xuất chế biến thu mua khoáng sản, nông lâm sản, sản xuất
dược liệu.
- Sản xuất lắp ráp máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và
hàng điện tử.
1.2.3 Đại lý, dịch vụ:
- Ủy thác xuất nhập khẩu.
- Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa, vật liệu xây dựng, xăng dầu,
trang trí nội thất.
- Tư vấn trong ngành công nghiệp, tài chính thương mại.
- Dịch vụ thương mại và du lịch.
1.3. Giới thiệu chung về doanh nghiệp :
Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội được thành lập theo quyết
định số 84 QĐ-UB ngày 09/01/1993 của UBND TP Hà Nội với số vốn điều lệ

2.5 tỷ đồng . Qua nhiều lần bổ sung ngành nghề kinh doanh , vốn điều lệ của
công ty đến nay đã tăng lên 1.230 tỷ đồng .
Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội là doanh nghiệp được phép
kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp , đầu tư , sản xuất và các đại lý , dịch vụ .
Trong 10 năm qua , tổng doanh thu của doanh nghiệp liên tục tăng nộp ngân
sách hàng trăm tỷ đồng , đảm bảo vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh do
công ty đề ra . Đến nay công ty đã có trên 5000 lao động với các chi nhánh và
các công ty con trực thuộc tại Hưng Yên , Quảng Ninh , Lạng Sơn , Tuyên
Quang , Thái Bình , Đà Nẵng , TP Hồ Chí Minh và Cần Thơ
HIỆN TẠI GELEXIMCO đang tập trung đầu tư vào 4 lĩnh vực chính như :
A. Ngân hàng – Tài chính :
15
- Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – ABBANK
Geleximco là cổ đông chiến lược của ABB . Với số vốn điều lệ năm
2007 là 3000 tỷ đồng , ABB với mạng lưới hàng triệu khách hàng của EVN ,
phấn đấu trở thành 1 trong 10 ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam .
- Công ty chứng khoán An Bình – ABS
Geleximco là cổ đông sáng lập , vốn điều lệ 660 tỷ đồng , dự kiến đạt
1.200 tỷ đồng vào cuối năm 2007 và nỗ lực là một trong 5 công ty chứng
khoán hàng đầu Việt Nam áp dụng công nghệ hiện đại nhất trong giao dịch .
B. Bất động sản :
- Công ty cổ phần địa ốc An Bình ABLand :
Được hình thành bởi các cổ đông chiến lược : Tập đoàn điện lực Việt
Nam ( EVN ) , Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – ABBank và công ty
cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội – Geleximco .
- Khu đô thị Cái dăm – Quảng Ninh :
Vị trí tại vịnh Hạ Long , khu đô thị Cái dăm với tổng số vốn đầu tư 1.300
tỷ đồng , trong đó geleximco là chủ đầu tư . Với diện tích 37 ha bao gồm biệt
thự , resort , căn hộ cao cấp và chung cư cao tầng .
- Trung tâm thương mại Tân Hoàng Cầu – Hà Nội ;

Tọa lạc ở vị trí trung tâm Thủ đô có thiết kế bãi đỗ xe tầng hầm thuận
tiện cho văn phòng cao cấp , Tổng diện tích 26.000 m2 mặt bằng . Tổng vốn
đầu tư là 220 Tỷ đồng . Đây sẽ là khu văn phòng cho tập đoàn Geleximco vào
năm 2008 .
- Khu đô thị thành phố giao lưu Hà Nội :
Được xây dựng theo quy hoạch của thành phố , thuận tiện giao thông
đường bộ và hàng không . Khu đô thị có diện tích 100ha , tổng vốn đầu tư
1600 tỷ đồng Geleximco là cổ đông sáng lập . Đây sẽ là thành phố mới tại
Tây Bắc thủ đô Hà Nội .
- Khu đô thị Lê Trọng Tấn – Hà Tây :
16
Khu đô thị Lê Trọng Tấn – Tây Bắc của Hà Nội cách trung tâm 12km ,
diện tích 165ha bao gồm : nhà đa chức năng , siêu thị , sân tập golf , trường
học , phòng khám đa khoa , khu tổ hợp thể dục thể thao , nhà ở , biệt thự ,
chung cư , Vốn đầu tư : 3000 tỷ đồng .
- Tổ hợp đô thị sân golf Phú Mãn – Hà Tây :
Khu đô thị sinh thái , dịch vụ du lịch và sân golf 18 Phú Mãn – Huyện
Quốc Oai – Tỉnh Hà Tây . Diện tích 230 ha , nơi đây sẽ là khu du lịch , resert
cao cấp với tiêu chuẩn quốc tế 5 sao .
- Khu đô thị mới Hòa Bình – Hòa bình :
Khu đô thị Hòa Bình nằm ở cửa ngõ Tây Bắc của thủ đô , rộng 1200 ha
với sân golf 36 lỗ , khu công nghệ sạch , Geleximco là chủ đầu tư với số vốn
đầu tư lên tới 6000 tỷ đồng .
- Khu nghỉ dưỡng cao cấp Vạn Cảnh :
Bao gồm một khu du lịch sinh thái , nghỉ dưỡng cao cấp , casino và một
sân bay quốc tế với diện tích 1800ha trên đảo Vạn Cảnh , nằm giữa Vịnh Bái
Tử Long , huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh . Với vốn đầu tư giai đoạn I dự
kiến : 250 triệu USD , giai đoạn II lên đến hàng tỷ USD , hiện nay đã hoàn
thành việc giải phóng mặt bằng đang trong giai đoạn hoàn thiện các thủ tục
xin cấp phép đầu tư .

C . Sản xuất công nghiệp , thương mại – dịch vụ :
- Công ty cổ phần xi măng Thăng Long :
Nhà máy có công suất 2,2 triệu tấn/năm với tổng số vốn đầu tư lên tới
hơn 350 triệu $ . Hiện đang trong giai đoạn xây dựng và lắp thiết bị hoàn
thành cuối năm 2007 . Geleximco là cổ đông sáng lập .
- Công ty cổ phần xi măng Thăng Long II :
Nhà máy có công suất 6.000tấn/ngày Công suất 2,3triệu tấn/năm . Tổng
vốn đầu tư lên tới hơn 300 triệu USD . Geleximco là chủ đầu tư , hiện đang
hoàn tất các thủ tục đầu tư và bắt đầu xây dựng .
- Công ty cổ phần Giấy An Hòa :
17
Nhà máy xây dựng tại An Hòa – Tuyên Quang với vốn đầu tư 200 triệu $
. Có công suất 120.000 tấn/năm . Geleximco là chủ đầu tư , đang hoàn thiện
thủ tục đầu tư .
- Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Sapa :
Chức năng chính là sản xuất bao bì cotton cho đóng gói thực phẩm cho
nhà máy Acecook Việt Nam . Nhà máy có tổng vốn đầu tư là 25 tỷ đồng ,
Geleximco là chủ đầu tư .
- Công ty liên doanh Khách sạn Hạ Long Dream :
Gồm 16 tầng , tọa lạc ngay bờ biển Hạ Long khách sạn 4 sao tiêu chuẩn
quốc tế . Tổng vốn đầu tư 15 triệu $ , Geleximco là chủ đầu tư và bắt đầu hoạt
động vào quý I năm 2008.
- Khách sạn Thái Bình Dream :
Hình thành lên tổ hợp siêu thị - khách sạn lớn nhất tại Thái Bình .
Geleximco là chủ đầu tư , vốn đầu tư lên tới 130tỷ đồng đang hoàn thiện .
- Kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp và dịch vụ thương mại .
Nhập khẩu vật tư máy móc thiết bị phương tiện vận chuyển , xuất khẩu
nông thủy hải sản , hàng thủ công mỹ nghệ , đại lý cung cấp máy ATM và IP
camera for ATM .
D . Đào tạo công nghệ thông tin .

- Viện quản lý toàn cầu Việt Nam – GMLVN :
Hình thành trên cơ sở liên doanh giữa viện quản lý toàn cầu Nhật Bản và
Geleximco.
- Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC :
Máy tính phần mềm hệ thống mạng phấn đấu trở thành tập đoàn công
nghệ hàng đầu tại Việt Nam CMC với vốn điều lệ 300 tỷ VND , trong đó
geleximco là cổ đông chiến lược .
Do đạt được nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh , ổn định đời
sống người lao động và đóng góp đầy đủ các nghĩa vụ về kinh tế xã hội với
đất nước công ty đã vinh dự được nhận nhiều giải thưởng , bằng khen trong
18
sản xuất kinh doanh của chủ tịch nước , thủ tướng chính phủ , UBND TP Hà
Nội , Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam …
Với thành tích đã đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh , Công
ty đã vinh dự được tặng nhiều bằng , giấy khen của các cấp hội đoàn thể như :
- 02 Huân chương lao động hạng III của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 2003 cho công ty và cá nhân Tổng giám đốc .
- Bằng khen của thủ tướng chính phủ năm 1999 – về thành tích xuất sắc
trong hoạt động sản xuất kinh doanh – năng động sáng tạo .
- Bằng khen của UBND TP năm 2000 – Về xây dựng và phát triển doanh
nghiệp góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội Thanhg phố năm 2000.
- Bằng khen của UBND TP năm 2001 – Về thành tích hoạt động hội
doanh nghiệp trẻ góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội .
- Giải thưởng Sao Vàng đất Việt của hội đồng các doanh nghiệp trẻ Việt
Nam và bộ Thương mại năm 2003 – 2007 .
- Huy chương “ vì thế hệ trẻ “ – Về thành tích đóng góp vào sự nghiệp
giáo dục thế hệ trẻ và xây dựng tổ chức Đoàn .
- Giải thưởng Doanh nhân Thăng Long năm 2003.
Cùng nhiều giấy khen của các cấp các ngành khác.
19

2. Hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ
phận trực thuộc.
MÔ HÌNH TỔ CHỨC
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban chiến lược , thị
trường , đầu tư , dự án
Ban tài chính
kế toán
Ban HC – TC –
NS , CNTT , pháp
chế , PR
Ban kiểm soát
nội bộ
2.1 Ban chiến lược thị trường, đầu tư, dự án :
2.1.1 Chức năng :
Ban chiến lược thị trường , đầu tư , dự án .
- Thực hiện những công việc về chuyên môn , nghiệp vụ về xây dựng
chiến lược , nghiên cứu thị trường và các dự án đầu tư phát triển doanh
nghiệp .
Ban giám đốc
20
- Tham mưu cho Ban tổng giám đốc , Tổng giám đốc công ty về xây
dựng chiến lược kinh doanh và phát triển , nghiên cứu và triển khai các giải
pháp thị trường ( mở rộng thị trường và hệ thống kênh phân phối , tăng thị
phần …) quyết định các dự án và chuẩn bị đầu tư đạt hiểu quả cao .
- Chủ trì và phối kết hợp với các bộ phận khác xây dựng các quy chế ,
quy trình và quy định có liên quan đến xây dựng và thực hiện chiến lược công
ty , nghiên cứu và phát triển thị trường và thực hiện các dự án đầu tư theo
quyết định của tổng giám đốc và ban lãnh đạo công ty .

- Thực hiện một số chức năng khác khi được tổng giám đốc giao .
2.1.2 Nhiệm vụ :
- Lập và trình lãnh đạo công ty phê duyệt kế hoạch triển khai xây dựng
định hướng và chiến lược công ty ( chiến lược công ty , chiến lược sản phẩm
…) .
- Lập và trình lãnh đạo công ty phê duyệt kế hoạch nghiên cứu phát triển
thị trường trên cơ sở chiến lược phát triển của công ty , kế hoạch xây dựng dự
án và phối hợp với các , ban bộ phận có liên quan triển khai thực hiện các dự
án đầu tư theo quyết định của tổng giám đốc , lãnh đạo công ty .
- Xây dựng cơ sở dữ liệu , lưu trữ và quản lý thông tin , thường xuyên
cập nhật thông tin có liên quan và đảm bảo cung cấp đầy đủ , kịp thời , chính
xác thông tin phục vụ công tác quản lý , hoạch định chiến lược và ra quyết
định của lãnh đạo công ty .
- Cung cấp thông tin cần thiết cho các phòng ban , bộ phận khác có liên
quan trong phạm vị được phép .
- Chuẩn bị hồ sơ tài liệu liên quan đến quản lý thực hiện các dự án đầu tư
.
- Tham gia vào các hội đồng thẩm định , đánh giá , phê duyệt xét duyệt
đầu tư , đấu thầu của công ty , các công ty con và chi nhánh có liên quan …
21
- Theo dõi quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược đã đề ra , quá trình
nghiên cứu thị trường và triển khai thực hiện các dự án .
- Lập các báo cáo phân tích đánh giá tình hình và kết quả thực hiện các
mục tiêu chiến lược , các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu , kết quả nghiên cứu và
phát triển thị trường , kết quả thực hiện các dự án đầu tư …
- Đề xuất các giải pháp để lãnh đạo công ty lựa chọn và ra quyết định
trong các lĩnh vực chiến lược kinh doanh , phát triển thị trường , lựa chọn và
thực hiện các dự án đầu tư .
- Hướng dẫn các đơn vị khác ( các công ty con , công ty liên doanh , liên
kết , chi nhánh …) trong xây dựng chiến lược , nghiên cứu phát triển thị

trường và thực hiện các dự án đầu tư …
- Thực hiện một số nhiệm vụ công tác khác khi được tổng giám đốc
giao .
2.2 Ban hành chính–tổ chức–nhân sự CNTT, pháp chế và đối ngoại
2.2.1 Chức năng :
- Tham mưu cho ban tổng giám đốc Công ty trong xây dựng bộ máy và
tổ chức điều hành trong công ty , xây dựng các nội quy về quản lý cán bộ -
nhân viên và điều hành toàn bộ hoạt động hành chính và các hoạt động đối
ngoại (PR) pháp chế của toàn công ty .
- Tổ chức thực hiện trong lĩnh vực hậu cần và văn thư , lưu trữ và đảm
bảo hoạt động có hiệu quả cao của hệ thống thông tin trong các doanh nghiệp
và các hoạt động khác ( Công tác bảo vệ , quản lý đội xe , điều phối lịch xe …
).
- Phối hợp với các ban , đơn vị và các bộ phận có liên quan để triển khai
thực hiện các mặt trong công tác hành chính , tổ chức , nhân sự , công nghệ
thông tin và đối ngoại pháp chế trong các hoạt động của công ty .
22
2.2.2 Nhiệm vụ :
+ Những nhiệm vụ hành chính
- Xây dựng kế hoạch phát triển ngắn hạn , dài hạn về cơ sở vật chất để
đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty ( Trang thiết bị phương tiện làm việc
…) đồng thời theo dõi , đôn đốc và tổng hợp tình hình thuẹc hiện kế hoạch .
- Cập nhật các số liệu thống kê , lập các báo cáo tổng hợp về công ty và
các công ty con để cung cấp kịp thời theo yêu cầu của ban lãnh đạo công ty .
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ , kiểm soát giữ
gìn trật tự an ninh , đảm bảo an toàn tài sản của công ty , cán bộ nhân viên
trong công ty .
- Quản lý vận hành bảo dưỡng các thiết bị được trang bị làm việc và điều
kiện làm việc và phục vụ (nước uống , vệ sinh …) trong công ty theo đúng
nội quy , quy định .

- Tổ chức các giao dịch hành chính , trao đổi thông tin giữa ban giám đốc
với các phòng ban khác và giữa ban giám đốc với các công ty con . Điều phối
các công việc chung liên quan đến tất cả các phòng ban trong việc nhận , triển
khai các nhiệm vụ , thông báo mới đến các phòng ban khác và các công ty
con .
- Đảm bảo phương tiện ( xe ôtô) phục vụ cho công tác của lãnh đạo và
hoạt động của công ty ( dự trù phương tiện , sửa chữa tổ chức điều động …)
đảm bảo phục vụ theo yêu cầu , đúng quy định .
+ Nhiệm vụ về tổ chức nhân sự :
- Lập và trình lãnh đạo công ty phê duyệt kế hoạch chung về các mặt
công tác liên quan đến hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ cấu quản lý về nhân
sự trong công ty .
- Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách ( quy định , quy chế
…) về các mặt công tác có liên quan trong phạm vi của ban nhân sự như
tuyển chọn , đào tạo , sắp xếp bố trí lao động , công tác tiền lương tiền thưởng
và phúc lợi xã hội …
23
- Xây dựng quy trình công tác liên quan đến tổ chức nhân sự , quản lý hồ
sơ , các văn bản tài liệu liên quan , thường xuyên cập nhật bổ sung và lưu trữ
thông tin … trong lĩnh vực về tổ chức và nhân sự của công ty .
- Lập các báo cáo thường xuyên và đột xuất (khi có yêu cầu ) về tổ chức
bộ máy quản lý và nhân sự trong công ty . Cập nhật các số liệu thống kê trong
công ty và các công ty con đề cung cấp kịp thời theo yêu cầu của BGĐ.
- Tư vấn về công tác tổ chức và nhân sự cho các ban , bộ phận , đơn vị
khác khi có nhu cầu .
- Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác về tổ chức nhân sự theo sự phân
công của lãnh đạo công ty .
+ Nhiệm vụ công nghệ thông tin :
- Lập kế hoạch và trình lãnh đạo công ty phê duyệt về xây dựng , lắp
đặt , vận hành hệ thống công nghệ thông tin trong công ty ( phần cứng phần

mềm , hệ thống , thiết bị ngoại vi …)
- Chủ trì xây dựng quy chế khai thác sử dụng bảo vệ bảo đảm bí mật
thông tin trong sử dụng .
- Hướng dẫn các cán bộ , công nhân viên trong công ty hiểu và quản lý
khai thác tốt hệ thống thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh và quản lý
trong công ty .
- Quản lý vận hành và bảo trì , sửa chữa khắc phục những sai , lổi trong
quá trình sử dụng để đảm bảo hệ thống tin luôn hoạt động tốt .
- Các nhiệm vụ khác được phân công .
+ Công tác đối ngoại và phát triển quan hệ công chúng ;
- Lập kế hoạch và trình cấp trên về kế hoạch đảm bảo xât dựng và phát
triển quan hệ hợp tác với các tổ chức cơ quan và đối tác bên ngoài để nâng
cao uy tín , bảo vệ thương hiệu …
- Triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại theo như kế hoạch đã
được phê duyệt , đề xuất các phương án xử lý khi có vấn đề phát sinh trong
công tác đối ngoại .
24
- Báo cáo về phân tích đánh giá và đề xuất các giải pháp để nâng cao
hiệu quả công tác đối ngoại và phát triển quan hệ công chúng .
- Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan được lãnh đạo giao .
+ Nhiệm vụ pháp chế ;
- Xây dựng và trình lãnh đạo cấp trên phê duyệt kế hoạch về thực hiện
công tác pháp chế của công ty .
- Xem xét đánh giá hay tổ chức việc xem xét đánh giá các văn bản giấy
tờ có liên quan , đảm bảo đáp ứng đúng yêu cầu về luật pháp , pháp lý theo
yêu cầu của nhà nước .
- Thường xuyên cập nhật thông tin về pháp luật hay những quy định mới
trong lĩnh vực pháp lý để lãnh đạo công ty nghiên cứu thực hiện theo đúng
pháp luật .
- Tư vấn hướng dẫn các đơn vị , bộ phận khác thực hiện đúng các quy

định về pháp luật , pháp chế của nhà nước .
- Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác.
+ Nhiệm vụ văn thư lưu trữ :
- Xây dựng và thực hiện đầy đủ các quy trình và thủ tục hành chính , tổ
chức quản lý do các đơn vị đề xuất và dự thảo văn bản thuộc phạm vi phân
công .
- Tổ chức thực hiện tốt công tác văn thư của công ty , đảm bảo kịp thời
và không để thất lạc (công văn đến ,công văn đi , phân phối , theo dõi việc
thực hiện , lưu trữ công văn đầy đủ và theo thứ tự để việc khai thác tài liệu
lưu trữ được nhanh theo yêu cầu ) . Đảm bảo lưu chuyển thông tin , các văn
bản đến đi của công ty được thông suốt
- Dự thảo công văn chỉ thị của công ty theo yêu cầu của BGĐ . Tổ chức
sao chép , đánh máy tài liệu phục vụ cho công tác và hội nghị . Tổ chức
hướng dẫn và kiểm tra quy cách các văn bản ở các phòng ban và các công ty
con theo đúng tiêu chuẩn .
25

×