Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

các biện pháp tăng cường huy động vốn trong nước ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.04 KB, 32 trang )

Lời cảm ơn
Nguồn vốn và khả năng khai thác các nguồn vốn cho đầu t phát triển ở Việt
Nam là một vấn đề quan trọng cho nền kinh tế nớc ta đang trong giai đoạn
phát triển. Song phát triển thế nào để theo đúng định hớng xã hội chủ nghĩa và
phù hợp với nền kinh tế nớc ta hiện nay là một vấn đề quan trọng. Điều đó phụ
thuộc rất nhiều vào vốn trong nớc, bởi lẽ chỉ có vốn trong nớc mới tạo ra một
động lực thực sự thúc đảy nền kinh tế đi theo đúng hớng đồng thời không bị lệ
vào kinh tế các nớc khác cũng nh không bị ảnh hởng bởi các biến động về
kinh tế - chính trị - xã hội của thế giới . Nhng muốn có vốn phải huy động vốn
, huy động vốn trong nớc ta thời gian qua đã và đang là một vấn đề có nhiều
bức xúc và đợc nhiều ngời quan tâm.Với lòng mong mỏi đợc đóng góp một
phần công sức của mình vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc em xin
tham gia một phần ý kiến nhỏ bé của mình vào đề tài này. Để có thể lựa chọn
và hoàn thành đề tài này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong
khoa Ngân hàng -Tài chính đã hớng dẫn cho chúng em một danh mục các đề
tài hay. Đặc biệt em xin cảm ơn cô giáo Nguyễn Ngọc Diệp đã hớng dẫn và
giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.Vì khả năng nghiên cứu và sự tìm tòi tài liệu
còn nhiều hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em mong có đợc
sự chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy cô cũng nh sự góp ý của các bạn cùng học
để đề tài đợc hoàn thiện và đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sv: Đoàn Thị Thảo
1
Mục lục
Mở đầu
Nội dung
Chơng I . cơ sở lí luận về vai trò của vốn trong nớc với đầu t phát triển.
1. Khái niệm về vốn trong nớc
2. Lí luận chung về vai trò của vốn trong nớc
3. Thực tiễn về vai trò của vốn trong nớc đối với đầu t phát triển.
Chơng II . tổng quan tình hình huy động vốn trong nớc cho đầu t phát


triển .
1.Nguồn lực tài chính.
1.1. Nguồn vốn Nhà nớc.
1.1.1. Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nớc.
doanh.
1.1.1.Nguồn vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc.
1.1.2. Nguồn vốn trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
1.2. Nguồn vốn dân c
1.2.1.Nguồn vốn cá nhân, hộ gia đình
1.2.2 .Nguồn vốn của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh .
2. Nguồn lực khác.
2.1. Nguồn lực lao động
2.2. Nguồn lực tự nhiên.
2.3.Vật t kĩ thuật, cơ sở hạ tầng vật chất xã hội.
Chơng III . các biện pháp tăng cờng huy động vốn trong nớc ở Việt Nam.
1. Tiết kiệm, tích luỹ.
1.1. Khuyến khích tiết kiệm
1.2. Khuyến khích các doanh nghiệp tự tích lũy
2.Phát triển các công ty cổ phần và thị trờng chứng khoán.
2.1. Phát triển các công ty cổ phần.
2.2. Phát triển thị trờng chứng khoán.
2
2.3. Tăng cờng sự tơng tác, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển giữa công ty cổ
phần và thị trờng chứng khoán.
3. Đổi mới hoạt động của các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tài
chính trung gian
4. Đa dạng hoá các định chế tài chính trung gian.
4.1.Quỹ đầu t.
4.2. Các tổ chức tín dụng thuê mua
4.3.Các công ty bảo hiểm

5. Hoàn thiện khung pháp lí , cải thiện đồng nhất môi trờng kinh doanh.
6. Các biện pháp khác.
6.1. Hỗ trợ huy động vốn đầu t t nhân
6.2. Tăng khả năng huy động vốn từ ngân sách Nhà nớc
6.3. Nhà nớc mở đờng trong đầu t
6.4. Phát triển nguồn lực lao động
6.5. Thị trờng hoá các tiềm lực trong nớc
6.6. Phát triển cơ sở hạ tầng.
6.7. Phát hành công trái, trái phiếu Chính phủ bằng đồng Việt Nam.
6.8. Huy động các nguồn lực tự nhiên vào phát triển kinh tế - xã hội.
Kết luận
3
Mở đầu
Vốn đầu t là động lực vật chất trực tiếp quyết định tốc độ tăng trởng kinh
tế. Các nhà kinh tế đã chứng minh đợc mối quan hệ tốc độ tăng trởng và vốn
đầu t bằng cách lợng hoá các chỉ số . Vì vậy vốn đợc coi là một vấn đề cực kì
quan trọng và cấp bách, nhất là đối với nớc ta trong giai đoạn hiện nay, giai
đoạn công nghiêp hoá - hiện đại hoá . Để duy trì những thành quả đã đạt đợc
của nền kinh tế và thúc đẩy nền kinh tế đi lên thì không thể bỏ qua vai trò của
vốn dặc biệt là vốn trong nớc vì nó có ý nghĩa quyết định hớng phát triển của
đất nớc và tạo ra sự vững chắc độc lập của nền kinh tế . Nhng huy động vốn ở
đâu, nh thế nào để đạt hiệu quả còn đang là vấn đề phức tạp, nhất là với nớc ta
khi mà nền kinh tế còn cha phát triển, ngời dân còn có thói quen giữ tiền tại
nhà không dám đầu t Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này em đã
lựa chọn đề tài " Một số vấn đề về huy động vốn trong nớc cho đầu t phát
triển ở Việt Nam " .
Trong đề án này em xin trình bày một số vấn đề quan trọng về huy động
vốn mà đang đợc nhiều ngời quan tâm. Trọng tâm của đề án là các biện pháp
huy động để đạt hiệu quả tối đa trên nguồn vốn hiện có của đất nớc. Bên cạnh
đó còn có các phần khái quát về vai trò của vốn trong nớc và tình hình huy

động vốn nớc ta hiện nay. Nội dung của đề án gồm ba chơng :
Chơng I : Cơ sở lí luận về vai trò vốn trong nớc đối với đầu t phát triển.
Chơng II : Tổng quan tình hình huy động vốn trong nớc cho đầu t phát
triển.
Chơng III : Các biện pháp tăng cờng huy động vốn trong nớc ở Việt
Nam.
4
Nội dung
Chơng I . cơ sở lí luận về vai trò của vốn trong nớc
với đầu t phát triển.
1. Khái niệm về vốn trong nớc
Hiện nay các nhà kinh tế còn có rất nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm
vốn nhng về cơ bản thì vốn (theo nghĩa nghĩa rộng) đợc hiểu không chỉ là tiền
tệ mà còn bao gồm cả vật t kĩ thuật, đất đai, lao động và cả các nguồn lực tự
nhiên khác
Vốn trong nớc là bao gồm tất cả nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác
của quốc gia đó. Nhng tầm quan trọng của vốn trong nớc không phải ai cũng
hiểu đợc một cách đầy đủ, để có thể hiểu đợc vấn đề này chúng ta cần phải
hiểu đợc lí luận về vai trò của nguồn vốn mà các nhà kinh tế đã dày công
nghiên cứu cũng nh thấy đợc thực tiễn về vai trò của vốn trong nớc.
2. Lí luận chung về vai trò của vốn trong nớc
Vốn là một trong số các nhân tố sản xuất có tầm quan trọng quyết định đối
với hoạt động của một nền kinh tế . Vốn là tiền đề tạo ta các nguồn lực khác
để phát triển kinh tế - xã hội. Trong hoạt động kinh tế, vốn là một nhân tố
không thể thiếu đợc. Trong điều kiện hiện nay vốn càng có ý nghĩa hết sức to
lớn. Trình độ khoa học và công nghệ hiện đại đòi hỏi một khối lợng vốn rất
lớn trong hoạt động kinh tế, và cũng nhờ đó mà sức sản xuất và của cải vật
chất của xã hội tăng lên đáng kể. Một nớc có thể bị hạn chế về tài nguyên,
song nền kinh tế vẫn có thể phát triển mạnh mẽ nhờ khối lợng vốn lớn với
trình độ công nghệ hiện đại. Ngợc lại, đất nớc có thể có tài nguyên phong phú,

lao động dồi dào, nhng thiếu vốn, thiếu cơ sở vật chất, kĩ thuật hiện đại thì sẽ
khó có điều kiện để khai thác và sử dụng các nguồn tiềm năng trong nớc, do
đó ảnh hởng đáng kể đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên,
trong bối cảnh hiện nay của các quan hệ kinh tế quốc tế, đối với một quốc gia
thiếu vốn không phải là khó khăn không giải quyết đợc. Nhu cầu về vốn có
5
thể đợc đáp ứng từ nhiều nguồn nh tự cấp vốn hoặc thu hút những nguồn vốn
khác nhau thông qua hoạt động của hệ thống tài chính.
Ngày nay, điều kiện quốc tế đã mở ra những khả năng to lớn để huy động
nguồn vốn từ bên ngoài. Nhng xét về tổng thể lâu dài để có thể phát triển một
cách độc lập và vững mạnh thực sự, không bị lệ thuộc vào nớc khác, ít bị chủ
nghĩa t bản lũng đoạn cũng nh không bị ảnh hởng bởi những biến động về
kinh tế - chính trị trên thế giới thì sự phát triển phải dựa trên cơ sở đảm bảo
độc lập dân tộc, tự chủ của quốc gia, do đó phải dựa vào sức mình là chính tức
là phải dựa vào nguồn vốn trong nớc. Sử dụng vốn trong nớc còn có lợi thế là
hoàn toàn làm chủ đợc trong công cuộc đầu t vào các lĩnh vực mũi nhọn vốn
là u thế lâu dài của mỗi nớc, đặc biệt là có thể kiểm soát đợc các nghành công
nghiệp quốc phòng.
Từ đó ta thấy đợc vốn trong nớc là điều kiện tiên quyết trớc tiên để phát
triển kinh tế nhất là trong bối cảnh nớc ta nền kinh tế còn kém phát triển, khả
năng tích luỹ còn thấp thì việc tăng cờng huy động các nguồn vốn trong nớc
càng có ý nghĩa quan trọng.
3. Thực tiễn về vai trò của vốn trong nớc đối với đầu t phát triển.
Kinh nghiệm cho thấy, các nớc NIC sở dĩ đạt đợc kết quả nh ngày nay là do
nhiều nguyên nhân, trong đó quan trọng nhất là biết lấy nguồn vốn trong nớc
là chính. Chẳng hạn, năm 1962 vốn trong nớc của Hàn Quốc chỉ mới chiếm
30% tổng số vốn đầu t thì đến giữa năm 70 vốn trong nớc đã chiếm gần 100%
tổng số vốn đầu t của nền kinh tế quốc dân.
Trên thế giới cha có nớc nào dựa vào nguồn vốn nớc ngoài là chính mà công
nghiệp hoá thành công. Đúng là các nguồn vốn nớc ngoài rất quan trọng, nhất

là đối với những nớc lạc hậu kém phát triển, nguồn vốn tích luỹ trong nớc còn
thấp nh nớc ta. Nhng nguồn vốn bên trong vẫn giữ vai trò quyết định, vì những
nguồn vốn bên ngoài dù lớn đến mấy, nếu không có nguồn đầu t quan trọng từ
bên trong thì nguồn vốn từ bên ngoài không đợc sử dụng một cách có hiệu
quả.
6
Mặt khác, tốc độ thu hút và thực hiện đầu t bằng nguồn vốn nớc ngoài trong
những năm qua cho thấy việc huy động nguồn vốn này cũng không dễ dàng.
Vốn viện trợ thờng không thờng xuyên và có những ràng buộc nhất định, đôi
khi còn tuỳ thuộc vào quan hệ chính trị giữa các nớc . Vốn vay cũng không
đơn giản và còn phải tính đến khả năng hoàn trả cha kể còn có những khoản
lãi lớn. Đối với loại vốn này ngời vay thờng phải chấp nhận nhiều điều kiện
bất lợi nh phải mua các thiết bị và công cụ lao động của nớc cho vay, thờng là
lạc hậu so với công nghệ hiện đại, hoặc phải thuê chuyên gia của nớc cho vay
lắp đặt, hớng dẫn vận hành với tiền công rất cao Trong nhiều trờng hợp, vốn
vay đã gây hậu quả nặng nề cho nền kinh tế. Kinh nghiệm cảu Braxin và nhiều
nớc khác đã cho chúng ta nhiều bài học bổ ích về việc vay vốn nớc ngoài.
Tình hình vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài vào Việt Nam trong thời gian
qua cho thấy, cần phải cân nhắc kĩ lỡng khi gọi đầu t nớc ngoài. Trong các dự
án đầu t thì chủ yếu là của các nớc NIC , các công ty lớn cha nhiều và phần
lớn vẫn tập trung ở thành phố và các nghành dịch vụ, du lịch, khách sạn. Còn
ở các khu vực và nghành đang cần vốn đầu t nớc ngoài thì quá ít chẳng hạn
nh các dự án về nông - lâm - ng nghiệp.
Việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài trong những năm qua đã thu đợc những
kết quả đáng khích lệ và phải đẩy mạnh hơn nữa . Nhng dù có thể đạt đợc tỉ lệ
cao hơn trong thời gian tới thì nguồn vốn trong nớc vẫn giữ vai trò quyết định
trong giai đoạn đầu của sự nghiệp công nghiêp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
7
Chơng II . tổng quan tình hình huy động vốn trong n-
ớc cho đầu t phát triển .

2. Nguồn lực tài chính.
2.1. Nguồn vốn Nhà nớc.
1.1.1. Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nớc.
* Thực trạng huy động vốn từ ngân sách Nhà nớc.
- Mặc dù ngân sách Nhà nớc luôn trong tình trạng căng thẳng nhng hàng
năm ngân sách Nhà nớc vẫn cố gắng dành trên dới 20% chi ngân sách cho xây
dựng cơ bản. Hiện nay việc huy động nguồn vốn này tập trung chủ yếu vào
đầu t phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hoá, xã hội, phát triển nông lâm
nghiệp, an ninh quốc phòng, đầu t hỗ trợ vốn doanh nghiệp Nhà nớc và quỹ hỗ
trợ đầu t quốc gia, làm nguồn vốn mở đờng thu hút các nguồn vốn khác. Các
dự án từ phần vốn này cũng chủ yếu là các dự án giao thông, thủy lợi, trồng
rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, bảo tồn thiên nhiên, giáo dục y tế. Phúc lợi
công cộng, nghiên cứu khoa học, quốc phòng an ninh, công trình văn hóa xã
hội.Tỉ trọng chi cho đầu t phát triển trong tổng chi ngân sách Nhà nớc trong
những năm gần đây đã tăng khá song vẫn còn thấp chỉ đạt khoảng 23%, Tỉ lệ
đầu t từ ngân sách Nhà nớc so với GDP mới chỉ đạt khoảng 6.6% không kể
khấu hao.
- Đầu t từ ngân sách Nhà nớc hiện nay tuy có hiệu quả hơn trớc đây, đã tạo
ra dợc nhiều công trình quan trọng cho đất nớc song vẫn còn một số tình trạng
yếu kém. Đó là sự dàn trải đầu t cho nhiều công trình ở nhiều nghành trên
phạm vi cả nớc nhất là những công trình thuộc nhóm C với khá nhiều vốn bị
"chôn" vào các công trình dở dang và nhất là còn tình trạng yếu kém trong
quản lí gây thất thoát vốn do nạn tham nhũng.
* Khả năng huy động vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc. Trong những năm
gần đây quy mô ngân sách Nhà nớc không ngừng tăng lên nhờ mở rộng nhiều
8
nguồn thu khác nhau nhng chủ yếu qua huy động thuế và phí ( chiếm trên
90% các khoản thu ngân sách Nhà nớc ), tỉ lệ động viên GDP vào ngân sách
Nhà nớc cũng tăng ( trên 20% GDP ). Song nhiều nguồn thu nh thu từ đất đai
nhà ở, dịch vụ công ích còn để thất thoát và lãng phí lớn. Vì vậy nguồn đầu t

từ đây sẽ không phải là nguồn đầu t chủ yếu mà chỉ mang tính chất định hớng
đầu t vào các công trình trọng diểm và làm vốn mở dờng thu hút các nguồn
vốn khác đầu t vào phát triển sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Nguồn vốn trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
Hiện nay các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn đang nắm giữ những nghành
then chốt nhất trong nền kinh tế song nguồn vốn của các doanh nghiệp Nhà n-
ớc có tỉ trọng trong tổng vốn đầu t toàn xã hội còn thấp ớc khoảng 15%.
Nguồn vốn đầu t ban đầu và các nguồn vốn cấp bổ sung chủ yếu dợc rót từ
ngân sách Nhà nớc với lợng khá lớn song tình trạng phân tán vốn ngân sách
vào nhiều doanh nghiệp vẫn còn, dẫn đến không tích tụ tập trung. Đã vậy số
vốn thực hoạt động ( vốn chủ sở hữu trừ đi số vốn không hoạt động nh tài sản
cố định cha cần dùng, nợ khó đòi, nợ phải thu ) của doanh nghiệp vẫn còn rất
thấp. Nguồn từ khấu hao cơ bản để lại và lợi nhuận sau thuế cũng rất thấp.
Thêm nữa tình trạng nợ nhiều và chiếm dụng vốn lớn còn làm cho vòng quay
vốn lu động giảm xuống Theo số liệu của tổng cục quản lý và tài sản Nhà n-
ớc tại doanh nghiệp, tổng số nợ phải thu của DNNN là 91.079 tỷ đồng, bằng
khoảng 4 lần vốn lu động của họ, trong đó nợ khó đòi là 2.096 tỷ đồng, bằng
khoảng 9,2% vốn lu động. Vốn vay nhiều, lãi suất tín dụng cao, tiền lãi phải
trả lớn, năm 2000 số lãi phải trả là 4.852 tỷ đồng, chiếm 2,2% tổng chi phí của
các doanh nghiệp và bằng 37% tổng số lợi nhuận của các DNNN trong năm.
Nguyên nhân của sự yếu kém kể trên là do hiệu quả sản xuất kinh doanh
thấp, đánh giá tài sản cố định cha đúng, khấu hao cha hết, đầu t cho thiết bị
quá thấp, dây chuyền thiết bị công nghệ thiếu đồng bộ, chắp vá và còn lạc
hậu, đội ngũ cán bộ thiếu trình độ năng lực quản lí
Tuy nhiên mấy năm gần đây, các DNNN đã mở rộng cả về số lợng và qui
mô cũng nh đã hớng đầu t hơn theo chiều sâu và mở rộng kinh doanh Số lợng
9
DNNN đến cuối năm 2000 đợc ghi nhận là 6.480 trong đó số doanh nghiệp có
mức vốn dới 1 tỷ đồng và doanh nghiệp có số công nhân dới 100 ngời đang
giảm dần, trong khi số doanh nghiệp có số vốn trên 1 tỷ đồng và có số công

nhân trên 500 ngời đang tăng lên. Số vốn của các doanh nghiệp tự đầu t trong
năm 2000 là 2.500 tỷ đồng ( chỉ chiếm 3,2% tổng số vốn của DNNN).
1.2. Nguồn vốn dân c
1.2.1.Nguồn vốn cá nhân, hộ gia đình
Theo các chuyên gia kinh tế, nguồn vốn trong dân c hiện có khoảng 6 - 8
tỉ USD, qua diều tra của bộ kế hoạch và đầu t, tổng cục thống kê cho thấy lợng
vốn huy động từ các cá nhân, hộ gia đình thờng qua các hình thức sau:
- Huy động qua tiền gửi tiết kiệm, gửi không kì hạn, kì phiếu , trái phiếu
của các tổ chức tín dụng với các mức lãi suất khác nhau và cũng khá hấp dẫn,
thờng là cao hơn mức lạm phát và mới đây là gửi tiền vào Quỹ tiết kiệm bu
điện. Do đó đây là hình thức đợc lựa chọn phổ biến và rộng rãi nhất ở nớc ta.
- Huy động qua trái phiếu Kho bạc Nhà nớc . Hình thức này mới xuất hiện
ở nớc ta từ năm 1992 đến nay. Loại trái phiếu này có lãi suất cao nhất, cao
hơn cả lãi suất tiền gửi ngân hàng cùng kì hạn lại đảm bảo nhất. Đây là điều
khác hẳn so với các nớc và thông lệ quốc tế. Đồng thời trái phiếu không phải
phát hành qua Sở giao dịch chứng khoán mà do Kho bạc Nhà nớc trực tiếp bán
lẻ ra công chúng. Do đó, đây cũng là hình thức đợc đông đảo dân chúng lựa
chọn.
- Đầu t, hùn vốn kinh doanh nhng chủ yếu là đầu t ngắn hạn .
- Mua cổ phiếu của các công ty. Tuy nhiên hình thức này không mang tính
chất phổ biến, chỉ tập trung ở một phạm vi hẹp nào đó, do số lợng các công ty
này cha nhiều, làm ăn cha có uy tín và ngời dân cha quen với việc mua cổ
phiếu trong các công ty cổ phần mà chủ yếu là cán bộ và công nhân trong
doanh nghiệp cổ phần hoá, hoặc những ngời có thu nhập cao
- Ngoài các hình thức huy động vốn trên còn có một số hình thức khác
song vẫn còn một lợng lớn ngời dân để tại nhà cho tiện chi tiêu sử dụng hoặc
mua vàng đôla cất giữ đặc biệt là trong những thời điểm lạm phát tăng cao
10
hoặc tỉ giá biến động. Đây là hình thức phổ biến nhất ở Việt Nam nhất là
những ngời kinh doanh hoặc bán buôn bán lẻ, còn hình thức mua vàng thờng

phổ biến ở những ngời già. Hình thức này chiếm 44% tiền để dành của dân.
1.2.2 .Nguồn vốn của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh .
Nhờ chính sách đổi mới kinh tế, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành
phần nên nhiều doanh nghiệp ngaòi quốc doanh ( nh công ty trách nhiệm hữu
han, công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân ) đã dợc hình thành, tập hợp đợc
một lực lợng vốn ngày càng lớn cả số lợng và về chất lợng góp phần cải thiện
điều kiện đời sống của nhân dân, thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng , giải quyết
công ăn ăn việc làm cho xã hội tăng thu nhập lao động , tăng mức nộp ngân
sách, tăng khả năng thu hút vốn. Hiện nay tỉ trọng của nguồn vốn này trong
tổng vốn đầu t toàn xã hội khá cao ( khoảng 30% ) và có tốc độ tâng tơng đối
nhanh ( trên 10% ) . Tuy vậy về quy mô các doanh nghiệp này còn nhỏ, công
nghệ còn lạc hậu, hầu nh không liên doanh liên kết đợc với nhau, khoảng 50%
số doanh nghiệp không đợc mở rộng đầu t chỉ có 36% tăng vốn điều lệ 1 đến 2
lầnvà 5% tăng trên 2 lần.
Theo ớc tính nguồn vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có
khoảng trên 30 nghìn tỉ đồng nhng hiện mới huy động đợc khoảng 70% tổng
nguồn vốn. Phần còn lại do cha có biện pháp thu hút tốt nên đã đợc dùng để
mua vàng, đôla tích trữ hoặc mua các đồ dùng đắt tiền, lâu bền mà cha dành
cho đầu t tăng trởng. Ngoài ra, việc đầu t cũng cha đợc định hớng tốt. Phần
nhiều còn dành cho việc xây dựng nhà cửa, khách sạn mini hoặc đất đai với
mục đích đầu cơ tích trữ hay giữ tiền.
2. Nguồn lực khác.
2.3. Nguồn lực lao động
Số ngời trong độ tuổi lao động nớc ta hiện nay có khoàng 40 triệu. Tốc độ
tăng nguồn lao động cũng rất cao nhng chất lợng lao động cha cao.Mặc dù
11
chất lợng lao động của nớc ta ngày càng đợc nâng cao, lực lợng lao động có kĩ
rhuật ngày càng tăng song vẫn có gần 90% lao động không có trình độ chuyên
môn kĩ thuật, lao động kĩ thuật chỉ chiếm trên10%, trong số đó chỉ có 20%
trinh độ đại học trở lên

Lực lợng lao động kĩ thuật đã ít nhng việc huy động vào các vùng và các
nghành cũng cha hợp lí, tập trung quá mức ở các cơ quan trung ơng và thành
phố, trong khi đó ở các địa phơng nhất là các tỉnh miền núi cao nguyên lực l-
ợng lao động kĩ thuật chiếm rất ít. Lực lợng lao động trong các nghành kinh tế
quốc dân và các nghành sản xuất chủ yếu có tỉ trọng lao động kĩ thuật còn ch-
a cao.
Với một nguồn lao động phong phú và giá nhân công rẻ nh nớc ta hiện nay
là một thuận lợi lớn song lao động thiếu kĩ thuật lại là một khó khăn đáng lo
ngại. Vì vậy việc huy động nguồn lực lao động vào các nghành vùng cho đầu
t phát triển sản xuất nh thế nào cũng cần phải đợc quan tâm thích đáng.
2.4. Nguồn lực tự nhiên.
Nớc ta nằm ở rìa bán đảo Đông Nam á có nhiều tài nguyên thiên nhien
về năng lợng nhiên liệu, khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên biển, tài
nguyên đất thuận lợi cho phát triển công nghiệp, nông-lâm-ng nghiệp. Song
việc huy động các tài nguyên này vào phát triển kinh tế xã hội thật sự cha đợc
quan tâm đúng mức.
Trong nông nghiệp còn cha có những chính sách tốt để huy động tối đa
những nguồn lực tự nhiên, trong công nghiệp do trình độ thấp nên nhiều tài
nguyên cha đợc khai thác , sử dụng
2.3.Vật t kĩ thuật, cơ sở hạ tầng vật chất xã hội.
Đây là nguồn lực mang tính chất cơ sở nền tảng để công nghiêp hoá -
hiện đại hoá vì chúng ta có xây dựng, bố trí cơ cấu cơ sở hạ tầng vật chất xã
hội theo đúng hớng phục vụ cho mục tiêu đất nớc chúng ta mới có dợc những
cơ sở vững chắc để phát triển kinh tế. Cơ sở hạ tầng vật chất xã hội là lĩnh vực
cần nhiều vốn song lại thu hồi vốn chậm nên có ít dự án đầu t nớc ngoài do đó
12
cần phải dựa vào vốn đầu t trong nớc. Hiện nay cơ sở hạ tầng vật chất xã hội ở
nớc ta còn cha đợc tốt, hệ thống giao thông aha thật sự phát triển hoặc phát
triển chậm so với yêu câuc phát triển của kinh tế - xã hội, hệ thống nhà xởng
bến bãi kho tàng còn yếu kém, mạng lới y tế giáo dục cũng nh nhiều cơ sở hạ

tầng khác cũng còn ở mức thấp cha đáp ứng đợc yêu cầu phát triển của kinh tế
- xã hội.
Chơng III . các biện pháp tăng cờng huy động vốn
trong nớc ở Việt Nam.
1. Tiết kiệm, tích luỹ.
1.1. Khuyến khích tiết kiệm
Nền kinh tế nớc ta có bớc khởi đầu rất thấp, thu nhập bình quân đầu ngời
hiện nay khoảng 400 USD một năm, cơ sở vật chất kĩ thuật kinh tế xã hội của
đất nớc nhìn chung còn lạc hậu, nghèo nàn do vậy đòi hỏi chúng ta phải coi
trong tiết kiệm. Để có thể khuyến khích ngời dân tiết kiệm Nhà nớc cần có
các biện pháp nh:
- Gơng mẫu trong tiết kiệm chi triêu công cộng để ngời dân tin rằng nguồn
vốn của mình đợc Chính phủ sử dụng có hiệu quả, giảm tối đa các khoản chi
cha thật bức xúc, nhanh chóng đổi mới bộ máy quản lí Nhà nớc ở các cấp, tinh
giản biên chế để giảm khoản chi nuôi bộ máy Nhà nớc quá cồng kềnh, đồ sộ
mà hiệu lực cha cao nh hiện nay, đẩy mạnh chống hiện tợng thất thoát, lãng
phí , tham nhũng
- Tạo cho nhân dân thói quen tiết kiệm bằng một số biện pháp khuyến
khích hay bắt buộc hoặc hạn chế chi tiêu của nhân dân nh khuyến khích cán
bộ công nhân viên giữ lại một phần lơng tiết kiệm hay bắt buộc, với môt số
đối tợng phải giữ lại một tỉ lệ lơng vào quỹ dự phòng ( ở Singapo nộp 40% l-
ơng vào quỹ dự phòng ) . Đặc biệt là đánh thuế cao vào những hàng hoá xa xỉ
nhập từ nớc ngoài hoặc các nơi kinh doanh dịch vụ giải trí đắt tiền cha phù
hợp với thu nhập ngời dân nói chung hoặc một số dịch vụ tuy là mang tính
chất giải trí song nó lại là không cần thiết và không có những tác động tốt đến
nghỉ ngơi giải trí của dân c.
13
- Duy trì lạm phát ở mức thấp, giữ tỉ giá ổn định để đảm bảo cho ngời dân
an tâm khi gửi tiền hay đầu t bởi lẽ nếu đồng tiền bất ổn định, ngời dân sẽ
thích mua vàng đôla để cất trữ hơn là đầu t , tiết kiệm.

1.2. Khuyến khích các doanh nghiệp tự tích lũy
Trớc hết doanh nghiệp phải tự mình tạo lập và phát triển nguồn vốn tự có
bằng cách trích từ lợi nhuận thu đợc chứ không phải là đòi hỏi cấp thêm vốn vì
thua lỗ. Mặt khác việc phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp phải dựa trên
nguyên tác bảo toàn vốn, tránh hiện tợng lãi giả lỗ thật ăn cả vào vốn và cuối
cùng không đủ để tái đầu t giản đơn phục chế tài sản ban đầu.Để khuyến
khích cũng các doanh nghiệp tự tích luỹ thì cần phải
- Có các cơ chế thích hợp để các doanh nghiệp hùn vốn hoặc vay vốn của
nhau trên thị trờng đặc biệt là với các doanh nghiệp nhỏ điều này sẽ tạo ra một
lợng vốn lớn để các doanh nghiệp tham gia đầu t phát triển.
- Có các quy định cụ thể cho phép các doanh nghiệp bán các tài sản hoặc
quyền sử dụng đất đai mà doanh nghiệp sử dụng không hiệu quả để có thêm
vốn đầu t trang thiết bị hiện đại .
- Mở rộng quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp theo hớng cơ cấu
lại vốn sản xuất và tài sản của doanh nghiệp một cách hợp lí, tính đủ giá trị
quyền sử dụng đất vào vốn và tài sản tại doanh nghiệp.
- Cho phép các doanh nghiệp đợc khấu hao nhanh để tạo vốn cho tái đầu t
là điều kiện để đổi mới công nghệ, đầu t vào chiều sâu, hạ giá thành sản phẩm
để tăng tích luỹ ở giai đoạn kế tiếp.
- Sắp xếp cho các doanh nghiệp theo hớng hợp nhất các đơn vị làm ăn có
hiệu quả để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh đồng thời nâng cao chất l-
ợng quản lí để đủ sức cạnh tranh với các nớc trên thế giới.
3. Phát triển các công ty cổ phần và thị trờng chứng khoán.
2.1. Phát triển các công ty cổ phần.
Công ty cổ phần sẽ là một hình thức huy động vốn phổ biến nhất trong t-
ơng lai, là chủ thể quan trọng để hình thành nên thị trờng vốn song hiện nay
việc thành lập các công ty cổ phần cũng nh thí điểm cổ phần hoá các doanh
14
nghiệp Nhà nớc ở nớc ta diễn ra còn rất chậm. Vì vậy chúng ta cần cấp thiết
đẩy mạnh cổ phần hoá nhất là các công ty cổ phần đại chúng có phát hành cổ

phiếu trái phiếu. Đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc cũng là để
tăng vốn đầu t mới cho doanh nghiệp đồng thời làm tăng thu ngân sách Nhà
nớc.
Hiện nay tuy môi trờng thể chế cần thiết đã hình thành, nhng còn thiếu cụ
thể trên nhiều phơng diện, đôi khi còn mâu thuẫn nhau. Để giải quyết những
tồn tại đó, không nên làm theo cách " sai đâu sửa đó ", " vừa làm vừa sửa " mà
nên làm một cách cơ bản, có triết lí và có hệ thống từ đầu:
* Nhà nớc cần hiểu rõ điều mà các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu khi đa
ra phơng án sản xuất kinh doanh đó là làm sao mở rộng và đa dạng hoá
nghành nghể, đa dạng hoá các phơng thức tiếp cận thị trờng và cung ứng hàng
hoá, đa dạng hoá các dịch vụ trớc và sau bán hàng, nâng cao mức lợi nhuận và
mức lãi cổ đông. Nếu điều đó không đợc quan tâm đến mà chỉ chú trọng các
khoản thuế và đóng góp, đề ra các thủ tục và cơ chế (mà có thể là gây rắc rối
hơn, giải quyết yêu cầu chậm hơn và vòng vèo hơn) thì cổ phần hoá sẽ
không thể có nhiều sức hấp dẫn và cũng chẳng có cơ sở để tăng nguồn thu.
* Tạo môi trờng luật pháp cho các công ty cổ phần phát triển.Sửa đổi các
quy định về thành lập công ty cổ phần, cơ chế phát hành cổ phiếu ban đầu khi
thành lập và phát hành cổ phiếu để gọi thêm vốn đầu t, đa dạng hoá các hình
thức huy động vốn các phơng thức phát hành cổ phiếu, cải tiến cơ chế mua
bán, chuyện nhợng cổ phiếu.
* Đẩy mạnh tiến độ cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc một cách hợp lí.
Đối với những doanh nghiệp Nhà nớc đã và đang cổ phần hoá, Nhà nớc chỉ
nên nắm đa số hay tỉ lệ khống chế cổ phần đặc biệt. Phần còn lại dợc bán cho
ngòi lao động trong doanh nghiệp hoặc cho các tổ chức cá nhân ngoài doanh
nghiệp, nhng tốt nhất là các cán bộ công nhân trong doanh nghiệp đó cùng
đấu thầu các cổ phần ngoài cổ phần khống chế của Nhà nớc. Số cổ phần của
Nhà nớc thì cho những ngời này vay theo lãi suất quy định. Trên cơ sở cổ
phần mà thành lập hội đồng quản trị gồm những ngời mua cổ phiếu và đại
15
diện của tổng cục quản lí vốn, tài sản của doanh nghiệp Nhà nớc.Theo mô

hình này, đại diện của Nhà nớc không nên chiếm quá 1/3 để các thành viên
của doanh nghiệp có thể chủ động trong kinh doanh. Nhà nớc nên thực hiên
việc bảo lãnh toàn bộ hoặc bảo lãnh ban đầu cho một số các doanh nghiệp
Nhà nớc đủ điều kiện phát hành trái phiếu trong nớc và phát hành ra nớc ngoài
để tăng khả năng thu hút vốn trên thị trờng.
* Sớm ổn định và phát triển thị trờng chứng khoán.
* Đặc biệt cần có sự phối hợp gữa Nhà nớc và doanh nghiệp để nghiên cứu
thực tế tình hình Việt Nam nhằm đa ra các biện pháp thích ứng cho công ty cổ
phần hoạt động và phát triển tốt trong những bớc sơ khai này sao cho công ty
cổ phần thực sự là nơi thu hút vốn đầu t từ nhiều nguồn khác nhau, tạo ra sự
tin tởng cho các nhà đầu t để khuyến khích họ đầu t.
2.2. Phát triển thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán sẽ là một nơi huy động vốn tốt nhất trong tơng lai.
Việc thành lập thị trờng chứng khoán là một nhu cầu cấp bách song không có
nghĩa là bằng mọi giá phải cho ra ngay một thị trờng chứng khoán hoàn chỉnh
mà không dựa trên nền tảng vốn có của nền kinh tế. Sự nôn nóng xây dựng thị
trờng chứng khoán thoát ly khỏi các yếu tố tiên quyết sẽ dẫn đến đổ vỡ thất
bại. Đây là bài học kinh nghiệm mà nhiều nớc đi trớc đã gặp phải, nớc ta đi
sau cần chú ý rút kinh nghiệm.
Hiện nay về cơ bản thị trờng chứng khoán đã tạo đợc cơ sở hạ tầng ban đầu
cho định hớng của thị trờng chứng khoán và đã thu hút đợc khá nhiều nhà đầu
t song vẫn còn nhiều những khó khăn. Các loại chứng khoán trên thị trờng còn
ít cả về chủng loại và giá trị niêm yết. Tác dụng thúc đảy huy động vốn qua
thị trờng chứng khoán cha cao, việc cung cấp các thông tin cha đáp ứng đợc
yêu cầu. Công tác quản lí của Chính phủ cha kịp thời, can thiệp qua sâu làm
ảnh hởng đến tính linh hoạt của thị trờng.Hệ thống trang bị kĩ thuật để vận
hành thị trờng chứng khoán cha đồng bộ. Vậy muốn thị trờng chứng khoán
phát triển thì cần phải:
16
* Thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhằm tạo ra một nền kinh tế phát triển

bền vững. Trong điều kiện nền kinh tế tăng trởng, nhu cầu đầu t sẽ tăng, từ đó
sẽ xuất hiện các công cụ nợ đa dạng về thời gian đáo hạn và tạo ra cơ chế cạnh
tranh về lãi suất mới đa đến sự hình thành lãi suất thị trờng, làm cho thị trờng
vốn sôi động. Mục tiêu là trong giai đoạn đầu của thị trờng chứng khoán Việt
Nam, trái phiếu Chính phủ sẽ đóng vai trò chủ đạo nhng trên thực tế hiện nay
thì giới đầu t lại quay lng với trái phiếu Chính phủ. Vậy để đa trái phiếu Chính
phủ vào giao dịch và đóng vai trò chủ đạo thì phải giữ cho nền kinh tế phát
triển ổn định bền vững để cho lãi suất trái phiếu Chính phủ luôn phù hợp với
tộc độ tăng trởng tạo sức hấp dẫn đối với các nhà đầu t.
* Tăng cung chứng khoán bằng cách nới lỏng điều kiện niêm yết: Để khắc
phục tình trạng chứng khoán trên thị trờng ít cả về số lợng, chủng loại lẫn giá
trị nên chăng xem xét nới lỏng điều kiện để công ty cổ phần đợc niêm yết trên
thị trờng chứng khoán chẳng hạn nh giảm bớt vốn điều lệ trong điều kiện phát
hành chứng khoán bởi lẽ hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, cần tạo điều kiện cho các công ty cổ phần
niêm yết dễ dàng hơn tại trung tâm giao dịch chứng khoán, đẩy mạnh phát
triển các loại chứng khoán khác nh trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty,
đặc biệt là trái phiếu của các ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân
hàng có nh vậy mới giảm đợc áp lực thiếu cung chứng khoán.
* Phát triển thêm các hiệp hội kinh doanh chứng khoán và các công ty xếp
hạng tín nhiệm. Sự ra đời của hiệp hội là cần thiết và đóng vai trò quan trọng
làm nhiệm vụ dẫn đờng, phối hợp hành động với các cơ quan quản lí Nhà nớc
hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật, nhằm đa hệ thống các tổ chức trung
gian trên thị trờng tiếp cận với các tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, hớng
tới sự phát triển bền vững của thị trờng chứng khoán. Tuy nhiên để Hiệp hội
kinh doanh chứng khoán có thể ra đời, cần phải có những điều kiện nhất định,
trong đó quan trọng nhất là các tiêu chuẩn về pháp lí cũng nh sự hình thành và
phát triển của các tổ chức tham gia trên thị trờng chứng khoán. Mặt khác cần
sớm cho ra đời các công ty xếp hạng tín nhiệm. Thông qua các công ty này
17

mà nhà đầu t có cái nhìn chính xác hơn về tình hình công ty muốn đầu t. Hoạt
động của các công ty xếp hạng sẽ tạo áp lực làm cho các công ty đợc nêm yết
làm ăn một cách đàng hoàng minh bạch trong các hoạt động kinh doanh của
mình.
* Khẩn trơng xây dựng thị trờng phi tập trung để giao dịch các cổ phiếu cha
đủ điều kiện niêm yết. Việc xây dựng và phát triển thị trờng này sẽ tạo điều
kiện cho tất cả các công ty cổ phần có thể tham gia. Đây nguồn rất lớn, góp
phần làm giảm áp lực thiếu cung trên thị trờng. Tuy nhiên để hình thành và
phát triển thị trờng này cần phải giải quyết một số khó khăn về cơ sở vật chất ,
quy trình nghiệp vụ, đào tạo cán bộ, lựa chọn " hàng hoá" và phổ cập kiến
thức cho công chúng. Ngoài ra còn cần có sự hỗ trợ của Nhà nớc về mặt các
văn bản pháp luật bởi lẽ thị trờng này còn qua xa lạ đối với nớc ta.
* Đẩy nhanh việc hình thành và phát triển hệ thông các trung gian tài chính
hoạt động trên thị trờng chứng khoán, nhất là loại hình quỹ đầu t chứng khoán
nhằm nâng cao khả năng thu hút các nhà đầu t nhỏ, các nhà đầu t thiếu kinh
nghiệm tham gia thị trờng chứng khoán.
* Phát triển các công ty cổ phần.
* Tăng cờng công tác quản lí của Nhà nớc trên khía cạnh đảm bảo lợi ích
cho các nhà đầu t, xử lí nghiêm những trờng hợp mua bán nội gián, lũng đoạn
thị trờng tiến tới giảm bớt các biện pháp hành chính để quản lí thị trờng.
Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh công tác thông tin bao gồm cả việc đào tạo, phổ
biến kiến thức về chứng khoán, thị trờng chứng khoán, đầu t chứng khoán
cho công chúng và cung cấp thông tin của các công ty niêm yết, tạo sự minh
bạch cho thị trờng chứng khoán.
2.3. Tăng cờng sự tơng tác, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển giữa công ty
cổ phần và thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán là thị trờng vốn dài hạn cho các công ty cổ phần. Có
các công ty cổ phần mà không có thị trờng chứng khoán thì cũng nh có sản
phẩm mà không biết nhur cầu sẽ biến động nh thế nào, không biết có nên sản
xuất nữa hay không , rút cuộc sản phẩm cũng không thành hàng hoá đợc, và

18
lại có nguy cơ quay về nền kinh tế tự cung tự cấp, do vậy cần phải tăng cờng
sự thúc đẩy phát triển lẫn nhau giữa chúng. Để đạt đợc điều này thì cần phải:
- Tăng cờng công tác tuyên truyền, giáo dục về lợi ích của việc phát hành
chứng khoán ra công chúng trong các doanh nghiệp cổ phần nhất là những
doanh nghiệp Nhà nớc còn đang tiến hành cổ phần hoá chậm
- Làm đa dạng các loại hình doanh nghiệp cổ phần hoá không chỉ với các
doanh nghiệp Nhà nớc mà còn với cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
khác
- Có chính sách thuế u đãi hợp lí với công ty niêm yết để khuyến khích các
doanh nghiệp đã đủ điều kiện niêm yết nhanh chóng đa cổ phần lên tham gia
vào trung tâm giao dich chứng khoán.
3. Đổi mới hoạt động của các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tài
chính trung gian
Trong các kênh huy động vốn hiện nay , huy động vốn qua hệ thống các
ngân hàng thơng mại và các tổ chức tài chính trung gian là quan trọng nhất.
Trong điều kiện hiện nay khi mà thị trờng chứng khoán hầu nh cha hoạt động
thì cần phải đặt nhiệm vụ huy động vốn qua các ngân hàng thơng mại và các
tổ chức tài chính trung gian là nhiệm vụ trung tâm của ngân hàng. Đây là cầu
nối gữa ngời có vốn và ngời cần vốn, đồng thời là nhân tố kích thích tích luỹ,
đầu t. Để việc huy động vốn thông qua các ngân hàng thơng mại và các tổ
chức tài chính trung gian có hiệu quả đặc biệt là tạo sự tin cậy trong đảm bảo
an toàn , bí mật nguồn vốn cho ngời gửi cần phải giải quyêt các vấn đề :
- Về lãi suất huy động vốn : cần diều chỉnh lãi suất thích hợp theo giá cả thị
trờng trên cơ sở lãi suất tiết kiệm bao giờ cũng lớn hơn tỉ lệ lạm phát để đảm
bảo lãi suất thực dơng ( song tất nhiên phải lớn hơn lãi suất huy động đảm bảo
sinh lời cho ngân hàng ). Mặt khác lãi suất dài hạn bao giờ cũng phải cao hơn
lãi suất ngắn hạn. Về mức lãi suất cụ thể cần khắc phục một số bất hợp lí
trong lãi suất trần và lãi suất sàn hiện nay. Thực hiện cơ chế điều hành theo h-
ớng lãi suất tự do (lãi suất thoả thuận), trớc tiên là trong một số nghành, lĩnh

19
vực nhằm tạo ra sự linh hoạt trong hoạt động của các ngân hàng , đặc biệt là
trong xử lí mối quan hệ giữa lãi suất và thời hạn.
- Về hình thức huy động vốn : các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tài
chính trung gian cần mở rộng nhiều hình thức huy động vốn nh phát hành kì
phiếu ngân hàng , thực hiện tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm học đờng , tiết kiệm
mua nhà , mua ô tô, trái phiếu dài hạn bằng cả nội tệ và ngoại tệ Ngân hàng
trung ơng có thể cho phép triển khai thí diểm trớc một số hình thức mới ở một
số ngân hàng thơng mại nào đó, sau đó cho triển khai rộng nhằm thích ứng
từng bớc với tâm lí, tập quán và trình độ dân trí ở nớc ta. Riêng tín dụng ngân
hàng có vị trí hết sức quan trọng trong huy động vốn nên bản thân hoạt động
tín dụng cần dợc xem xét kĩ , chỉnh sửa để gắn chặt với các dạng hình đầu t
chẳng hạn đầu t thông qua tín dụng thơng mại , tín dụng giữa các doanh
nghiệp với nhau, với dân và tín dụng của nhiều mối quan hệ khác. Vì vậy cần
phát triển tín dụng ngân hàng đa dạng rộng khắp thuộc đủ mọi thành phần
kinh tế từ nông thôn đến thành thị để tín dụng đến dợc cả những vũng xa xôi.
- Về thủ tục hành chính và đội ngũ cán bộ: Đổi mới cải cách các thủ tục
hành chính, nâng cao trình độ phẩm chất của các cán bộ ngân hàng đâp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong nền kinh tế thị trờng tạo sự thoải mái cho khách hàng
khi tham gia vào các dịch vụ của ngân hàng.
- Giữa các ngân hàng thơng mại nên phối hợp với nhau tạo sự linh hoạt
trong việc điều hoà nguồn vốn trong toàn hệ thống ngân hàng, không nên diều
hành theo hình thức giao chỉ tiêu huy động vốn tại chỗ hay kế hoạch điều hoà
vốn cho từng chi nhánh một cách cứng nhắc.
Ngân hàng nên tạo ra sự an tâm cho ngời gửi cả về vốn lẫn lãi nh sử dụng
chế độ bảo hiểm vốn .
4. Đa dạng hoá các định chế tài chính trung gian.
Các định chế tài chính trung gian cũng là một hình thức huy động vốn
không kém phần quan trọng bên cạnh hệ thống ngân hàng thơng mại và các tổ
chức tài chính trung gian. ở nớc ta một số định chế tài chính đã khá phát triển

20
nh bảo hiểm, công ty xổ số, quỹ hội từ thiện . nhng cũng có một số định chế
cha thực sự phát triển mà diển hình nhất là quỹ đầu t.
4.1.Quỹ đầu t.
4.1.1. Lợi ích của các quỹ đầu t
Quỹ đầu t là một định chế mới đối với Việt Nam song nó sẽ là một trong
những nguồn cung ứng vốn quan trọng cho nhiều dự án đầu t phát triển của
Nhà nớc, doanh nghiệp quốc doanh, các tập doàn kinh tế, công ty liên doanh,
công ty cổ phần . trong tơng lai.
Quỹ đầu t là một mô hình có nét đặc thù khác với các dịnh chế tài chính
trung gian khác, tuy nó cũng là một loại doanh nghiệp đợc xếp vào loại tài
chính-ngân hàng và thuộc nhóm các định chế tài chính trung gian phi ngân
hàng .
Quỹ đầu t là loại trung gian tài chính chuyên môn hoá trong lĩnh vực đầu
t hay nói cách khác nó là doanh nghiệp chuyên kinh doanh vốn trung và dài
hạn dới hình thức đầu t trung và dài hạn : nó đóng vai trò gạch nối giữa cung
và cầu vốn .
ở các nớc phát triển, qũy đầu t thờng dợc thành lập dới dạng một công ty
cổ phần phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng, thu hút mọi nguồn tiết
kiệm trong dân chúng. Tuy nhiên, thay vì dợc sử dụng để mua máy móc, thiết
bị hoặc thuê công nhân sản xuất ra sản phẩm hàng hoá, nguồn vốn tập trung
này của quỹ đầu t đợc dùng để góp vốn liên doanh, mua cổ phiếu hoặc mua
trái phiếu của các công ty cổ phần khác. Theo mô hình này , quỹ đầu t chính
là ngời sở hữu vốn của nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau và cũng vì tính chất nh vậy, quỹ đầu t có thể sở hữu nhiều công ty khác
nhau và chi phối các đơn vị trực thuộc mình bằng các công cụ thị trờng tài
chính và kĩ năng quản trị.
Kinh nghiệm phát triển quỹ đầu t ở nhiều nớc cho thấy mô hình này có
nhiều tác động tích cực đến nhiều đối tợng của nền kinh tế .
- Trớc hết đối với dân chúng, những ngời có vốn tiết kiệm , quỹ đầu t là

một tổ chức đáng tin cậy cho họ sử dụng vốn vào các dự án đầu t mà bản thân
21
họ, nếu đầu t riêng không có khả năng sinh lời vì nhiều li do nh vốn nhỏ, khả
năng quản trị kinh doanh hạn chế, tỉ lệ sinh lời không đủ bù dắp chi phí đầu t
và rủi ro Đối với những ngời cần vốn nh các công ty các chủ dự án, quỹ đầu
t đóng vai trò nh những nhà tài trợ chuyên nghiệp, những nhà đầu t tập thể . ở
đây, các quỹ đầu t đóng vai trò hỗ trợ cho những ngời cần vốn nh tìm kiếm và
vận động cơ hội đầu t, cung cấp các dịch vụ t vấn tài chính, cung cáp vốn và
tham gia quản trị doanh nghiệp. Nh vậy với sự tham gia của các quỹ đầu t vào
dự án , tính khả thi của dự án sẽ tăng lên nhiều do vừa có thể đợc hỗ trợ về tài
chính lại vừa dợc giúp đỡ về kinh doanh .
- Mặt khác khi các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu, nếu bán cho các
quỹ đầu t thì thờng ít tốn kém về chi phí phát hành so với bán qua các ngân
hàng thơng mại và nhờ vậy huy động đợc nhiều hơn. Các quỹ đầu t cúng đợc
coi là những nhà đầu t lớn , có ảnh hởng và đóng góp tích cực vào sự nghiệp
phát triển nền kinh tế . Đối với Việt Nam , sự hình thành và phát triển các quỹ
đầu t ngoài việc tham gia vào việc giải quyết một phần nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp thì còn có tác dụng hỗ trợ hai chơng trình lơns của Nhà nớc là
cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc và thành lập thị trờng chứng khoán .
4.1.2. Các biện pháp phát triển quỹ đầu t: muốn phát triển quỹ đầu t cần phải
có những điều kiện quan trọng sau:
- Có đợc sự ủng hộ mạnh mẽ của Nhà nớc, đặc biệt về mặt bình ổn khung
pháp lí và các chính sách có liên quan
- Nhà nớc hỗ trợ một lợng vốn đáng kể cho quỹ đầu t đặc biệt là trong giai
đoạn khởi đầu nhằm tạo ra " cú huých " cho quỹ đầu t phát triển , đồng thời
cũng là để kiểm soát một phần các dự án đầu t.
- Quỹ đầu t phải có quyền điều hành độc lập , đa ra các quyết định đầu t
một cách khoa học, hợp với tình hình thị trờng . Điều đó tạo ra sự linh hoạt
trong hoạt động của các quỹ đầu t nhng đồng thời cũng tạo ra trách nhiệm sử
dụng vốn của cá nhà quản lí .

22
- Có một đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp thông thạo nghuệp vụ tài
chính-tín dụng-quản trị doanh nghiệp-thẩm định dự án trong một nền kinh tế
theo cơ chế thị trờng.
4.2. Các tổ chức tín dụng thuê mua
Đối với nớc ta hiện nay việc thiết lập thị trờng tín dụng thuê mua là một
đòi hỏi bức bách. Có thể nói tín dụng thuê mua là một hình thức tín dụng đầu
t có hiệu quả, đóng vai trò tài trợ và có ý nghĩa quan trọng ở các nền kinh tế
đang phát triển ( do có vốn đầu t thấp ). Hoạt động tín dụng thuê mua gắn với
lĩnh vực kinh doanh và đặc biệt thích ứng với xí nghiệp quy mô vừa và nhỏ
đang có nhu cầu vốn trung và dài hạn để đổi mới công nghệ thiết bi.
Nh đã biêt, tín dụng thuê mua là một biện pháp thay thế vay vốn ngân hàng
để đầu t nhà xởng, đổi mới công nghệ , mua sắm máy móc thiết bị theo yêu
cầu của ngời sử dụng và cho ngời sử dụng thuê các tài sản này trong phần lớn
thời kì hữu ích cảu tài sản.
Khác với cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng, khác với thị trờng
chứng khoán, trên thị trờng tín dụng thuê mua, không chỉ cung cấp tín dụng
bằng hiện mà còn hỗ trợ đào tạo và hớng dẫn kĩ thuật cho ngời thuê để có thể
nâng cao đợc hiệu quả sử fụng tài sản thuê mua.
Nền kinh tế nớc ta đang trong giai đoạn công nghiêp hoá-hiện đại hoá việc
phát triển các công ty thuê mua không những giúp các doanh nghiệp huy động
vốn dễ dàng hơn sử dụng có hiệu quả cao hơn mà còn giúp các doanh nghiệp
không phải vay ngân hàng để đầu t tài sản cố định cũng nh có thể áp dụng
hình thức " thuê lại " , theo đó các doanh nghiệp có thể bán một phần tài sản
của mình cho công ty thuê mua đồng thời kí hợp đồng thuê lại số tài sản này.
4.3.Các công ty bảo hiểm
4.3.1. Lợi ích của các công ty bảo hiểm.
Với tính chất là một tổ chức tài chính trung gian, các công ty bảo hiểm là
một kênh huy động vốn không thể thiếu đợc của nền kinh tế và hiện đang đợc
khai thác có hiệu quả. ở nớc ta cùng với sự gia tăng nhanh chóng về số lợng

doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động và đa dạng hoá sản phẩm, các công
23
ty bảo hiểm đã góp phần đáng kể vào việc sớm hình thành thị trờng vốn ở Việt
Nam. Song nhìn chung các sản phẩm đầu t của công ty bảo hiểm ở Việt Nam
còn đơn điệu, tập trung chủ yếu vào những cộng cụ đầu t có tính thanh khoản
cao để đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi trả thờng xuyên. Tuy nhiên cũng vì
thế mà hiệu quả đầu t của các công ty bảo hiểm còn cha cao. Hình thức đầu t
chủ yếu là gửi tiền vào các ngân hàng thơng mại để hởng lãi. Thực trạng này
chủ yếu là do hạn chế của pháp luật và môi trờng đầu t cha thông thoáng, ổn
định.
4.3.2.Các biện pháp tăng cờng huy động vốn thông qua các doanh nghiệp bảo
hiểm: cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm
bằng các biện pháp sau:
- Thành lập các tập đoàn tài chính với nòng cốt là các hoạt động kinh doanh
bảo hiểm, có mở rộng ra các lĩnh vực kinh doanh bất động sản, kinh doanh
chứng khoán, ngân hàng theo mô hình của các công ty bảo hiểm nớc ngoài
nh Prudential, AIG, AXA.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp , chất lợng và hiệu quả của hoạt động đầu t
thông qua việc thành lập các định chế đầu t độc lập ( dới hình thức công ty
hay quỹ đầu t ) do công ty bảo hiểm sở hữu toàn bộ hay nắm số cổ phần chi
phối hoặc mua cổ phần trong những tổ chức đầu t khác.
- Đa dạng hoá các kênh đầu t, mở rộng các loại hình đầu t, tăng cờng tỉ lệ
đầu t vào các dự án công trình xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu t chứng khoán.
- Tiếp tục hoàn thiện môi trờng pháp lí cho hoạt động đầu t.
* Ngoài ba định chế nêu trên thì nớc ta cũng cần phát triển các công ty xổ
số với nhiều loại hình, phát triển các quỹ hội từ thiện vì hình thức này vừa
mang tính nhân đạo lại vừa góp phần vào phát triển nớc nhà.
5. Hoàn thiện khung pháp lí , cải thiện đồng nhất môi trờng kinh doanh.
Mức độ đảm bảo an toàn vốn đầu t khỏi những rủi ro chính trị xã hội pháp lí
và cả những rủi ro kinh tế ( chủ yếu là mất ổn đức chính sách tỉ giá, tiền tệ )

luôn là căn cứ nhạy cảm số một để mỗi chủ đầu t lựa chọn và thông qua các
quyết định đầu t của mình . Chỉ một sự thay đổi nhỏ trong lãi suất, tỉ giá hay
24
kinh tế-chính trị - xã hội - đối ngoại cũng tạo nên những động thái rõ rệt của
các dòng vốn đầu t nhất là đầu t t nhân chẳng hạn nh rút vốn ồ ạt hay nằm im
đợi thời cơ
5.1. Hoàn thiện khung pháp lí .
Nhà nớc cần bình ổn khung pháp lí để tạo điều kiện cho thu hút vốn vào
đầu t phát triển :
- Xoá bỏ hiện tợng " hình sự hoá" các quan hệ dân sự , quan hệ kinh tế.
- Sửa đổi luật công ty, luật doanh nghiệp t nhân theo hơng dơn giản hoá các
thủ tục , rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp.
- Ban hành các luật chống độc quyền,
- Các văn bản dới luật phải dợc ban hành đầy đủ kịp thời tránh chồng chéo
nhau.
- Chính sách thuế cần đợc xác định một cách đồng bộ , hợp lí , khắc phục
tình trạng thiếu rõ ràng, quá phức tạp, chồng chéo nhau hoặc bỏ sót . Nhà nớc
phải tạo ra một hệ thông thuế đảm bảo khai thác các nguồn thu mới phát sinh
trong quá trình nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập quốc tế, đặc biệt
là các khoản thu liên quan đến việc mua bán nhà đất.
- Thiết lập một môi trờng thể chế rõ ràng và thống nhất. Việc hình thành
một môi trờng thể chế thuận lợi và nhất quán không những là mong muốn của
doanh nghiệp mà còn tạo điều kiện thuận lợi rất lớn cho các cơ quan Nhà nớc.
Đã có rất nhiều quy định và giấy phép lỗi thời cản trở sự phát triển kinh tế đã
đợc xem xét bãi bỏ nhng không phải đã hết quy định và thủ tục phiến hà.
Không những đòi hỏi có sự thống nhất ở mọi cấp, mọi nghành, mọi địa phơng
mà một luật, pháp lệnh mới ra đời sẽ kéo theo nó hàng loạt thay đổi. Nếu
không kịp thời chỉnh sửa, các văn bản có liên quan sẽ trở nên lạc hậu hoặc
không đủ để thực hiện, vô hình chung lại gây khó khăn cho những ngời thực
hiện.

- Cụ thể hoá và phân định rõ ràng hơn về phơng thức, lộ trình và trách nhiệm
thực hiện. Đây là một yêu cầu lớn đối với các thể chế của ta hiện nay. Cũng
nh việc các cấp trên quản lí doanh nghiệp có phải chịu trách nhiệm hành chính
25

×