Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đại lý tại bảo việt nhân thọ hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.41 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chơng I- Lý thuyết chung về bảo hiểm nhân thọ
I. sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của bảo
hiểm nhân thọ:
Xã hội ngày càng phát triển trình độ dân trí càng nâng cao con ngời càng
thấy đợc vai trò của bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng. Để thấy
rõ điều này, trớc hết chúng ta cần xem xét tới quá trình hình thành BHNT.
1/ Trên thế giới:
BHNT trên thế giới ra đời từ rất sớm và nớc Anh là nơi đầu tiên phát sinh
hoạt động BHNT vào năm 1583 do ông William Gybbon một công dân Luân đôn
tham gia với số phí là 32 bảng Anh; khi ông chết ngời thừa kế của ông đợc hởng
400 bảng Anh.
Tiếp đó, vào năm 1662 John Graunt một ngời Anh đã có công lớn trong việc
phát hiện ra lợng sinh tử của ngời Luân đôn và đây là cơ sở cho việc ra đời bảng tỷ
lệ tử vong- một trong những công cụ rất quan trọng đối với BHNT.
Tiếp đó, vào năm 1693 và 1740 những ngời nh: Edmurd Hallay, Newton
là những ngời đã có công trong việc tìm ra cách tính phí và phơng pháp tính phí.
Tiếp đó, vào năm 1759 Công ty BHNT đầu tiên ra đời tại Mỹ đó là Công ty
Philadenphia. Tuy nhiên, Công ty này chỉ bán bảo hiểm cho các con chiên ở nhà
thờ. Công ty này vẫn hoạt động đến tận ngày nay.
Bớc ngoặt đánh dấu sự phát triển thực sự của thị trờng BHNT Thế giới là
vào năm 1762 ở Anh, Công ty BHNT mang tên Equitable đợc thành lập. Đây là
Công ty BHNT đầu tiên trên thế giới bán sản phẩm BHNT rộng rãi cho mọi ngời
dân với bản hợp đồng đầu tiên là hợp đồng BHNT trọn đời.
Cũng từ đây, thị trờng BHNT của Anh quốc phát triển rất mạnh mẽ. Đến
năm 1782 ở Anh đã có đến 3000 hợp đồng BHNT đợc ký kết.
Nguyễn Văn Đông Lớp Bảo Hiểm 42A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc
dân
Tiếp đến vào năm 1787 Công ty BHNT đợc thành lập tại Pháp mang tên


Hoàng gia.
Có thể nói, đây là giai đoạn mà BHNT chủ yếu phát triển ở Châu Âu đặc
biệt là Anh.
Châu á BHNT ra đời khá muộn so với thế giới do rất nhiều nguyên nhân
khác nhau chi phối, Nhật Bản là nớc Châu á đầu tiên triển khai BHNT. Những
Công ty BHNT đầu tiên ra đời ở đây nh: Công ty bảo hiểm Meiji (1868), Công ty
bảo hiểm Kyoei (1888) và Công ty bảo hiểm Nippon (1889).
Tiếp đến là các thị trờng BHNT của Hàn Quốc và Singapore.
Nền kinh tế thế giới càng phát triển thì BHNT ngày càng trở thành một khái
niệm quen thuộc đốivới mọi ngời và ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Điều này
thể hiện thông qua doanh thu phí bảo hiểm tăng nhanh. Năm 1985 doanh thu phí
bảo hiểm chỉ đạt 630,5 tỷ USD; nhng đến năm 1989 đã lên tới 1210,2 tỷ USD;
năm 1993 là 1647 tỷ USD và năm 2000 doanh thu là trên 2140 tỷ USD.
Theo thông tin thị trờng Bảo hiểm của Bảo Việt năm 2001 cơ cấu doanh
thu phí BHNT trên Thế giới là:
+ Châu Mỹ: 34,8%
+ Châu Âu: 31,4%
+ Châu á: 33,8%
Đây là những con số nói lên sự phát triển nhanh chóng của thị trờng BHNT
trên Thế giới. Hiện nay, Thế giới có 5 thị trờng BHNT lớn là: Mỹ, Nhật, Đức, Anh
và Pháp. Doanh thu phí bảo hiểm của các thị trờng này đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Doanh thu của các thị trờng BHNT lớn nhất thế giới.
Năm 1993 (Tỷ USD) 2000 (Tỷ USD)
Nguyễn Văn Đông
Bảo hiểm 42A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc
dân
Nớc
Mỹ 522,468 627

Nhật 320,143 341
Đức 107,403 114
Anh 103,360 111
Pháp 84,303 89
Tổng số 1647 2140
(Nguồn: Thông tin thị trờng bảo hiểm tái bảo hiểnm)
Những Nớc này là nơi mà thị trờng BHNT ra đời sớm nhất và phát triển
mạnh nhất. Doanh thu phí bảo hiểm của 5 thị trờng này chiếm phần lớn doanh thu
phí BHNT trên Thế giới. Bởi, thị trờng BHNT sẽ luôn luôn phát triển và không có
tính bão hoà do dân số vẫn đang tăng lên và quan trọng hơn là do quy luật vòng
đời của mỗi con ngời Con ngời sinh ra rồi cũng phải chết và ngời mới lại tiếp tục
đợc sinh ra.
Mặc dù BHNT ra đời muộn hơn BHPNT nhng nó đã nhanh chóng thể hiện
đợc vai trò, lợi ích và u thế vợt trội của mình, đã ngay lập tức đáp ứng đợc nhu cầu
của con ngời và thị trờng BHNT đã phát triển với tốc độ cao hơn thị trờng BHPNT
rất nhiều. Bởi, Khi nền kinh tế phát triển ở một mức độ nhất định thì nhu cầu cũng
đợc nâng lên; trong khi những rủi ro đối với tài sản đợc bảo hiểm mà con ngời vốn
quý nhất của xã hội lại không đợc bảo vệ là điều vô lý; Suất phát từ nhận thức nh
vậy mà ngời ta triển khai BHNT để bảo hiểm cho những rủi ro liên quan đến chính
tuổi thọ của con ngời. BHNT ra đời nhanh chóng nhận đợc sự quan tâm và ủng hộ
nhiệt tình của mọi ngời và thị trờng BHNT phát triển với tốc độ nhanh chóng đặc
biệt là tại Châu âu và Mỹ . Ngày nay, BHNT đã vợt qua BHPNT về mặt Doanh
thu đặc biệt là tại Châu á cơ cấu phí BHNT chiếm tỷ lệ vợt xa so với phí BHPNT.
Theo thống kê năm 2001 thì cơ cấu Doanh thu phí BHPNT và BHNT ở một số khu
vực nh sau:
Bảng 2: Cơ cấu phí BHNT và BHPNT ở các khu vực trên thế giới
STT Khu vực Cơ cấu phí %
Nguyễn Văn Đông
Bảo hiểm 42A
3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc
dân
BHPNT BHNT
1
Châu á
25 75
2 Châu Mỹ 57 43
3 Châu Âu 50 50
4 Nam Mỹ 80 20
5 Châu Phi 29 71
6 Khu vực khác 60 40
7 Thế giới 43 57
(Nguồn: Thông tin thị trờng bảo hiểm tái bảo hiểmi)
2/ ở Việt Nam:
So với Thế giới, thị trờng BHNT Việt Nam ra đời khá muộn, mặc dù đề án
về BHNT đã đợc nghiên cứu từ năm 1987 (Đề án: BHNT và điều kiện triển khai ở
Việt Nam) nhng cha có tính khả thi do:
+ Thu nhập thấp, kinh tế kém phát triển. Nền kinh tế vừa mới chuyển sang
kinh tế thị trờng nên thị trờng tài chính cha phát triển và cha có môi trờng đầu t.
+ Hệ thống văn bản pháp quy điều chỉnh cha hề có bởi trong giai đoạn này
chúng ta chỉ triển khai một số nghiệp vụ BHPNT phục vụ cho mục đích ngoại
giao.
Tuy nhiên, để trả lời cho câu hỏi bảo hiểm nhân thọ suất hiện ở Việt Nam từ
khi nào? thì phải khẳng định rằng BHNT ra đời ở Việt Nam đầu tiên là vào năm
1973 đó là Công ty BHNT Việt Hng nhng Công ty này chỉ tồn tại trong một thời
gian rất ngắn (ở miền nam Việt Nam). Công ty chỉ triển khai những sản phẩm
BHNT có thời hạn ngắn từ 1 2 năm.
Mặc dù Nghị định 100 về hoạt động kinh doanh bảo hiểm đã đợc ban hành
từ năm 1993 nhng phải đến năm 1996 thì BHNT mới đợc Bộ Tài chính cho phép
triển khai theo Quyết Định số 28/TC/QĐ ngày 20/3/1996. Tổng Công ty bảo hiểm

Việt Nam (Bảo Việt) là Doanh nghiệp duy nhất đợc phép kinh doanh loại hình bảo
hiểm này và giữ thế độc quyền trong kinh doanh BHNT.
Nguyễn Văn Đông
Bảo hiểm 42A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc
dân
Đến năm 1999 thị trờng BHNT Việt Nam mới thực sự hoạt động theo sự vận
hành của thị trờng bởi trong năm đó Nhà Nớc cho phép các Công ty bảo hiểm nớc
ngoài vào hoạt động tại Việt Nam, và ngay lập tức các Công ty BHNT 100% vốn
nớc ngoài và Công ty BHNT liên doanh đã đợc thành lập ở Việt Nam nh:
+ Prudential
+ AIA
+ ChinphonManulife
+ Bảo Minh CMG
Tuy ra đời muộn, nhng thị trờng bảo hiểm Việt Nam đã có những bớc phát
triển rất nhanh Doanh thu năm sau luôn cao gần gấp đôi năm trớc.
Năm 1996 Doanh thu đạt 1,7384 tỷ VNĐ; năm 2002 Doanh thu đạt 4500 tỷ
VNĐ. Cùng với sự phát triển chung của thị trờng bảo hiểm nhân thọ trên Thế giới ,
thị trờng BHNT Việt Nam dần dần đợc hoàn thiện. Cụ thể, hàng loạt các văn bản
quy phạm pháp luật đợc ban hành nhằm điều tiết thị trờng đặc biệt là khi Quốc
Hội thông qua Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 09/12/2000. Đây là văn bản pháp
lý cao nhất nhằm bảo đảm cho thị trờng bảo hiểm Việt Nam nói chung và BHNT
nói riêng hoạt động có hiệu quả hơn, đảm bảo cạnh tranh công bằng giữa các
Doanh nghiệp bảo hiểm.
Tuy triển khai cha lâu khoảng 8 năm nhng thị trờng bảo hiểm Việt Nam nói
chung và thị trờng BHNT nói riêng đã có những bớc tiến chắc nhanh chóng, và
sớm cho thấy rằng đây là một thị trờng đầy tiềm năng và đầy hứa hẹn: Bởi Việt
Nam là một trong những nớc đông dân nhất Thế giới và Châu lục, nền kinh tế
đang phát triển, tăng trởng với tốc đố cao và ổn định. Vì vậy mà hiện nay có rất

nhiều doanh nghiệp BHNT nớc ngoài muốn đầu t vào Việt Nam nhng để bảo vệ thị
trờng và các doanh nghiệp đang hoạt động mà Nhà nớc cha cho phép những doanh
nghiệp này vào hoạt động trong thời điểm hiện nay.
Nguyễn Văn Đông
Bảo hiểm 42A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc
dân
+ Dân số Việt Nam theo thống kê năm 2003 là trên 80 triệu ngời nhng số
ngời tham gia bảo hiểm chỉ gần 5 triệu ngời, con số này chỉ chiếm một phần rất
nhỏ khoảng 6.3%, nên thị trờng BHNT Việt Nam mới chỉ khai thác đợc một phần
rất nhỏ thị trờng.
+ Nền kinh tế Việt Nam khá ổn định, tốc độ tăng trởng cao đây là cơ hội
đầu t an toàn cho các Công ty bảo hiểm nhất là các công ty bảo hiểm nớc ngoài
vào hoạt động tại Việt Nam .
+ Thị trờng bảo hiểm luôn tăng trởng không có bớc thụt lùi điển hình là
năm 1997 cả khu vực chịu ảnh hởng của khủng hoảng tiền tệ nhng thị trờng bảo
hiểm Việt Nam vẫn duy trì tốc độ tăng trởng.
II. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ.
Nguyễn Văn Đông
Bảo hiểm 42A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc
dân
Sau khi đã biết đợc nguồn gốc hình thành BHNT, chúng ta sẽ tập trung
nghiên cứu để giải đáp cho câu hỏi BHNT là gì?
1/ Khái niệm bảo hiểm nhân thọ.
a- Giới thiệu bảo hiểm con ngời.
Cùng với BHXH, bảo hiểm con ngời cũng có vai trò quan trọng trong hệ
thống an sinh xã hội; nó góp phần bổ trợ cho BHXH trong việc giải quyết những

phát sinh trong cuộc sống mà BHXH không đáp ứng đợc, không thực hiện bảo
hiểm nh:
- Trong mỗi quốc gia không phải tất cả mọi ngời đều làm việc trong các cơ
quan doanh nghiệp cho nên Quốc gia nào cũng còn nhiều ngời không có BHXH và
những ngời này luôn cần có sự đảm bảo cho cuộc sống của mình.
- Dân số ngày một già đi, việc chăm sóc ngời già đợc toàn xã hội quan tâm
và ngày càng là một gánh nặng lớn đối với chính sách của Nhà nớc. Tuy nhiên
không phải ai cũng có BHXH, thờng thì lơng hu khó có thể đáp ứng đợc những
nhu cầu trong cuộc sống ngày một tăng mà ngời già thì nhu cầu càng tăng lên;
nhất là khi bị bệnh tật, ốm đau gánh nặng đối với con cái là rất lớn. Do vậy, mỗi
ngời khi còn tạo ra thu nhập thì việc họ chuẩn bị trớc kế hoạch tài chính cho mình
là một điều hợp lý .
- Điều quan trọng là bảo hiểm con ngời trong BHTM có thể đáp ứng nhu
cầu của mọi tầng lớp dân c trong xã hội cho nên mọi ngời đều có thể xây dựng cho
mình một kế hoạch tài chính thực hiện tiết kiệm để đảm bảo cho tơng lai của
mình.
Nh vậy, có thể khẳng định bảo hiểm con ngời nhằm đảm bảo ổn định cuộc
sống cho mọi thành viên trong xã hội trớc những rủi ro tai nạn bất ngờ đối với thân
thể tính mạng, sự giảm sút hoặc mất thu nhập và đáp ứng một số nhu cầu khác của
ngời tham gia bảo hiểm.
Nguyễn Văn Đông
Bảo hiểm 42A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc
dân
Bảo hiểm con ngời đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau: Theo thời
hạn bảo hiểm, theo kỹ thuật quản lý, theo rủi ro bảo hiểm. Trong đó, theo tiêu thức
rủi ro bảo hiểm thì bảo hiểm con ngời chia làm hai loại là BHNT và BHPNT
Sự khác nhau cơ bản nhất giữa hai loại hình bảo hiểm này là BHNT liên
quan đến tuổi thọ của con ngời; còn bảo hiểm con ngời phi nhân thọ không liên

quan đến tuổi thọ của con ngời. BHNT sẽ đợc trình bày cụ thể hơn trong phần dới
đây.
b- Khái niệm bảo hiểm nhân thọ:
Để tìm hiểu đợc về BHNT, trớc hết cần phải biết BHNT là gì?
Có thể hiểu: BHNT là loại hình bảo hiểm bảo đảm cho các rủi ro liên quan
đến tuổi thọ của con ngời. Bao gồm bảo hiểm trong trờng hợp tử vong, bảo hiểm
trong trờng hợp sống và bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.
Nh vậy, ta có thể rút ra định nghĩa đầy đủ về BHNT nh sau: BHNT là sự
cam kết giữa ngời bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm trong đó ngời bảo hiểm sẽ
phải trả STBH cho ngời đợc bảo hiểm (ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm) khi có
những sự kiện bảo hiểm xảy ra (ngời đợc bảo hiểm bị chết hoặc sống đến một thời
điểm nhất định), còn ngời tham gia phải nộp phí đầy đủ và đúng hạn.
2/ Đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ:
BHNT cũng là một loại hình bảo hiểm cho nên nó cũng có những đặc điểm
chung của bảo hiểm. Ngoài ra nó còn có những đặc điểm rất riêng, về cơ bản
BHNT có 5 đặc điểm sau:
a- Bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro:
Đây chính là đặc điểm nổi bật nhất của BHNT, thể hiện tính đặc trng riêng
của BHNT. Bởi lẽ, BHPNT chỉ thuần tuý mang tính rủi ro ngời tham gia bảo hiểm
chỉ nhằm một mục đích duy nhất là bảo vệ cho lợi ích của mình khi các sự kiện
bảo hiểm xảy ra. BHXH, BHYT mặc dù cũng phục vụ, bảo vệ cho sức khoẻ con
Nguyễn Văn Đông
Bảo hiểm 42A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc
dân
ngời nhng số đối tợng và phạm vi áp dụng rất hẹp và phụ thuộc nhiều vào điều
kiện kinh tế xã hội, chủ trơng, chính sách của mỗi quốc gia.
Trong BHNT mỗi ngời khi tham gia một hay nhiều loại hình BHNT sẽ định
kỳ đóng một khoản tiền nhỏ (gọi là phí bảo hiểm) có thể là theo tháng, quý, 6

tháng, năm cho ngời bảo hiểm và ngời bảo hiểm có nghĩa vụ trả một số tiền lớn
(gọi là STBH) theo đúng thời hạn ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm
này có thể đợc trả cho ngời đợc bảo hiểm, ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm khi
có sự kiện bảo hiểm xảy ra, ngời đợc bảo hiểm (ngời tham gia bảo hiểm) bị chết
hoặc khi hoạt động bảo hiểm đến hạn. Nh vậy, ngoài việc bảo hiểm cho những rủi
ro BHNT còn góp phần giúp ngời tham gia bảo hiểm thực hiện những kế hoạch
trong tơng lai, giúp cho thân nhân ngời đợc bảo hiểm giảm bớt gánh nặng cuộc
sống khi ngời đợc bảo hiểm không may gặp rủi ro Đây chính là kết quả của việc
ngời tham gia bảo hiểm thực hiện tiết kiệm bởi số tiền bảo hiểm chắc chắn ngời đ-
ợc bảo hiểm sẽ đợc nhận và số tiền mà họ đã đóng góp không hề mất đi mà đợc
tích luỹ lại.
b- Bảo hiểm nhân thọ đáp ứng đợc rất nhiều mục đích khác nhau của ngời
tham gia bảo hiểm nhân thọ:
Thật vậy, BHNT có thể đáp ứng đợc nhiều nhu cầu, mục tiêu của những ng-
ời tham gia nh:
- Những ngời muốn đảm bảo cho tơng lai của con cái mình có thể tham gia
loại hình bảo hiểm An Sinh Giáo Dục của Bảo Việt.
- Có ngời lại muốn mính có một khoản tiền nhất định trong tơng lai để mua
nhà, để sắm sửa đồ đạc, trang thiết bị phục vụ cuộc sống có thể tham gia loại hình
bảo hiểm nhân thọ mang tính tích luỹ. Chẳng hạn Bảo Việt triển khai các sản
phẩm: An khang thịnh vợng, an gia thịnh vợng hay AIA triển khai các sản phẩm:
An sinh thịnh vợng, An sinh phú quý
Nguyễn Văn Đông
Bảo hiểm 42A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc
dân
- Cũng có những ngời muốn đảm bảo cho cuộc sống của mình khi về già để
không phụ thuộc vào con cái, xã hội họ có thể tham gia các loại hình về bảo hiểm
hu trí. VD: Bảo Việt đang triển khai các sản phẩm: An hởng hu trí, an bình hu trí.

- Ngoài ra còn nhiều mục đích khác nh dùng để thế chấp vay tín dụng, để lại
cho con cháu một khoản tài sản thừa kế
c- Các loại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ rất đa dạng và phức tạp:
Tính đa dạng của hợp đồng BHNT có thể thấy ngay qua từng loại hình, từng
sản phẩm cụ thể. BHNT đợc triển khaidới nhiều loại hình nh: Bảo hiểm sinh kỳ,
bảo hiểm tử kỳ và bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. Trong mỗi loại hình, sản phẩm có
thể triển khai với những nứa tuổi khác nhau, trong mỗi lứa tuổi lại có những mức
STBH khác nhau, với cùng một STBH nhng lại có những thời hạn bảo hiểm khác
nhau nh: 1,2,3 5,10 năm.
BHNT phức tạp ở chỗ nó có mối quan hệ của nhiều bên tham gia trong một
bản hợp đồng nh: Ngời bảo hiểm, ngời tham gia bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm và
ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm. Ngoài ra, trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
những chi tiết liên quan đợc quy định rất cụ thể mà không một hợp đồng kinh tế
nào có đợc.
d- Phí bảo hiểm nhân thọ chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố. Vì vậy
quá trình định phí rất phức tạp:
Việc định phí BHNT là một trong những việc khó khăn nhất vì BHNT liên
quan đến con ngời mà con ngời thì không thể xác định đợc giá trị. Trong khi đó
cần phải xác định đợc phí bảo hiểm cho từng hợp đồng bảo hiểm, từng loại hình
bảo hiểm. Việc xác định phí BHNT phụ thuộc phần lớn vào các yếu tố nh: Tuổi
thọ bình quân, số tiền bảo hiểm, tuổi của ngời tham gia bảo hiểm, thời hạn tham
gia, phơng thức thanh toán, lãi suất đầu t, tỷ lệ lạm phát và thiểu phát của đồng
tiền những yếu tố này ảnh hởng quyết định tới cách xác định phí, tỷ lệ phí quyết
định kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp BHNT bởi những nhân tố
này quyết định đến doanh thu của Doanh nghiệp bảo hiểm, số ngời tham gia bảo
Nguyễn Văn Đông
Bảo hiểm 42A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc
dân

hiểm. Những yếu tố này lại thờng xuyên thay đổi và biến động. Do vậy, việc xác
định phí chỉ là tơng đối và chỉ những Công ty bảo hiểm hoạt động lâu năm có
nhiều kinh nghiệm mới có đủ cơ sở và khả năng làm việc này.
e- Bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế- xã hội
nhất định:
Đặc điểm này rất một thực tế; Bởi chúng ta không thể triển khai BHNT ở
một quốc gia kinh tế chậm phát triển, mức sống của ngời dân ở mức thấp nh một
số nớc ở Châu phi hiện nay. Việt Nam không thể triển khai BHNT trong những
năm 1980 của thế kỷ trớc là một thực tế. Ngời ta cũng không thể tham gia BHNT
khi nền kinh tế luôn bất ổn, tỷ lệ lạm phát cao.
Ngoài ra còn rất nhiều những yếu tố kinh tế- xã hội khác cũng có ảnh hởng
tới việc triển khai BHNT nh: Môi trờng pháp lý, tuổi thọ bình quân, trình độ học
vấn, tỷ lệ tử vong, văn hoá, phong tục
Thực tế quá trình ra đời và phát triển của BHNT là dẫn chứng thực tế nhất
minh chứng cho điều này. BHNT ra đời ở Châu Âu chứ không phải Châu á hay
Châu Phi; bởi ở Châu Âu (đặc biệt là Anh Quốc) kinh tế rất phát triển, đời sống
của ngời dân rất cao trong đó Anh là nớc công nghiệp ra đời sớm nhất và nền kinh
tế phát triển sớm nhất. Vì vậy, những phát kiến liên quan đến BHNT nh cách tính
phí, bảng tỷ lệ tử vong ra đời từ đây.Trong khi đó ở Châu á hay Châu Phi có
nhiều nguyên nhân giải thích cho sự ra đời muộn của BHNT nhng trong đó quan
trong nhất vẫn là nguyên nhân kinh tế và một phần do phong tục tập quán.
3/ Vai trò của bảo hiểm nhân thọ:
Xuất phát từ đặc điểm của BHNT có thể thấy bảo hiểm nhân thọ có vai trò
rất quan trọng đối với cá nhân Doanh nghiệp và xã hội. Cụ thể:
a- Vai trò đối với xã hội:
- BHNT có đóng góp rất lớn vào nền Kinh Tế Quốc Dân. Hàng năm BHNT
đóng góp khá lớn vào GDP của mỗi quốc gia. Nền kinh tế càng phát triển thì sự
Nguyễn Văn Đông
Bảo hiểm 42A
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc
dân
đóng góp của BHNT càng lớn khoảng trên dới 10% có những nớc tỷ lệ này còn
cao hơn, điển hình là sự đóng góp của một số nớc nh Mỹ, Anh, Thuỵ Sĩ, Nhật, Hàn
Quốc còn ở Việt Nam tỷ lệ đóng góp vào GDP là d ới 1% (0,6%) nh vậy sự đóng
góp của BHNT cho GDP của Nớc ta còn quá ít so với thế giới.
- BHNT là một kênh huy động vốn hiệu quả nhất, nó đóng góp phần thực
hành tiết kiệm và đầu t dài hạn; bởi phần lớn các hợp đồng BHNT có thời hạn dài,
thời hạn bảo hiểm xác định trớc nên việc đầu t vốn của các Công ty BHNT là rất
chủ động.
- BHNT bổ sung cho BHXH và BHYT trong việc mở rộng đối tợng đợc bảo
hiểm, bảo đảm ổn định cuộc sống cho những ngời đợc bảo hiểm, tạo ra nhiều công
ăn việc làm cho xã hội góp phần giảm nhẹ gánh nặng việc làm đối với chính phủ
mỗi quốc gia tức là BHNT góp phần hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội và hỗ trợ
cho chính sách phúc lợi của mỗi quốc gia.
b- Vai trò đối với cá nhân và Doanh nghiệp:
- Góp phần ổn định cuộc sống cho các cá nhân, ổn định kinh doanh cho
Doanh nghiệp. Mỗi gia đình kinh tế luôn phụ thuộc vào những ngời có thu nhập
nên khi những ngời tạo ra nguồn thu nhập đó không may gặp rủi ro dẫn đến giảm
hoặc mất thu nhập cuộc sống của gia đình họ sẽ gặp vô vàn những khó khăn nh:
Nợ nần, đời sống không ổn định, không có điều kiện đầy đủ để chăm sóc con cái,
không đáp ứng đợc nhu cầu tăng lên của cuộc sống do rủi ro gây ra Giả sử rằng
ngời đó có tham gia BHXH nhng cha đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH hay
các yếu tố khác thì họ cũng không thể nhận BHXH hoặc có nhận đợc thì cũng
không đáng kể trong khi chi phí ngày một tăng do nhu cầu của gia đình khi có
thêm ngời phụ thuộc.
Tơng tự nh vậy, một Doanh nghiệp luôn có số lợng lao động tập trung nhiều
và làm việc liên tục hàng ngày trong điều kiên máy móc thiết bị ngày càng hiện
đại nên khả năng xảy ra rủi ro là rất cao. Trờng hợp họ không may gặp rủi ro sẽ
Nguyễn Văn Đông

Bảo hiểm 42A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc
dân
ảnh hởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
thậm trí có thể dẫn đến phá sản.
Ngoài ra trong một Doanh nghiệp luôn có những ngời giữ vai trò chủ chốt
(Giám đốc, Kế toán trởng ) theo thống kê có trên 80% những ngời thờng xuyên
đi trên các phơng tiện giao thông công cộng là những ngời chủ Doanh nghiệp nên
mức độ rủi ro lại càng cao. Do vậy, việc bảo vệ an toàn cho ngời này để hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp đợc diễn ra liên tục là một điều rất cần thiết.
- Cùng con ngời thực hiện những kế hoạch trong tơng lai một cách chắc
chắn nh: Giáo dục con cái, thực hành tiết kiệm, đầu t kinh doanh Bởi khi tham
gia BHNT thì STBH chắc chắn họ sẽ nhận đợc trong tơng lai kể cả trong trờng hợp
họ bị rủi ro thì ngời thụ hởng quyền lợi hợp pháp của họ chắc chắn sẽ nhận đợc số
tiền này.
4/ Nguyên tắc khoán trong bảo hiểm nhân thọ:
BHNT cũng mang đầy đủ những nguyên tắc chung của bảo hiểm nh: Quy
luật số đông bù số ít, nguyên tắc trung thực tuyệt đối Trong đó, ngời ta đặc biệt
trú trọng đến nguyên tắc khoán trong BHNT, thực chất là việc ngời tham gia bảo
hiểm đã khoán trớc cho ngời bảo hiểm một khoản tiền (gọi là số tiền bảo hiểm) và
ngời bảo hiểm có trách nhiệm phải trả số tiền bảo hiểm này.
- BHNT là bảo hiểm cho tuổi thọ của con ngời nên chúng ta không thể định
giá trị cho mỗi con ngời để tham gia bảo hiểm, mà đây chỉ là căn cứ vào nhu cầu
và khả năng tài chính của ngời tham gia để ấn định một khoản tiền gọi là STBH.
Đây là số tiền mà ngời tham gia định trớc (khoán trớc) cho ngời bảo hiểm và đổi
lại họ phải đóng một khoản phí nhất định cho Nhà bảo hiểm.
- Nguyên tắc khoán có một lợi thế đặc biệt bởi vì cùng một lúc có thể tham
gia nhiều nghiệp vụ theo nhiều hợp đồng bảo hiểm khác nhau và quyền lợi họ
nhận đợc sẽ là tổng các quyền lợi từ những hợp đồng này. Điều này hoàn toàn

khác với các lĩnh vực bảo hiểm khác. VD: bảo hiểm vật chất thì ngời ta căn cứ vào
giá trị thực tế của tài sản đợc bảo hiểm để xác định số tiền bảo hiểm và dù cho ng-
Nguyễn Văn Đông
Bảo hiểm 42A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc
dân
ời tham gia có tham gia theo nhiều hợp đồng cho tài sản đó thì các Công ty bảo
hiểm liên quan sẽ bồi thờng cho chủ tài sản không quá STBH tức là đợc chia theo
tỷ lệ của các bên trên STBH.
III. các loại hình bảo hiểm nhân thọ:
Nh đã trình bày BHNT là bảo hiểm cho những rủi ro liên quan đến
tuổi thọ của con ngời. Các Công ty BHNT lấy đó làm cơ sở để thiết kế ra những
sản phẩm cũng nh thực hiện việc đa dạng hoá sản phẩm đồng thời còn thực hiện
việc nghiên cứu thị trờng để thiết kế sản phẩm. Trên thị trờng BHNT hiện nay có
rất nhiều sản phẩm, mỗi Công ty sẽ triển khai những sản phẩm khác nhau từ tên
sản phẩm, hình thức đóng phí, thời hạn thu phí, mức lãi suất Nhng tổng kết lại
những sản phẩm đó là một trong các loại hình sau:
1/ Bảo hiểm trong trờng hợp tử vong:
Đây là loại hình bảo hiểm phổ biến nhất trong bảo hiểm nhân thọ bởi lẽ loại
hình bảo hiểm này gắn liền với tuổi thọ của con ngời. Loại hình bảo hiểm này gồm
hai nhóm:
a- Bảo hiểm tử kỳ:
Có thể hiểu đơn giản là loại bảo hiểm cho cái chết xảy ra trong thời hạn hợp
đồng bảo hiểm. Đây là loại hình bảo hiểm mang tính chất thuần tuý vì ngời đợc
bảo hiểm sẽ không nhận đợc bất kỳ quyền lợi gì nếu cái chết xảy ra ngoài thời
hạn hợp đồng. Do vậy, loại hình này có đặc điểm:
- Thời hạn bảo hiểm xác định
- Trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời (do hợp đồng luôn xác định
thời hạn bảo hiểm).

- Mức phí thấp vì không phải lập quỹ tiết kiệm cho ngời đợc bảo hiểm, có
hợp đồng nhà bảo hiểm không phải trả STBH.
Nguyễn Văn Đông
Bảo hiểm 42A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc
dân
Loại hình này nhằm mục đích:
+ Đảm bảo chi phí mai táng chôn cất.
+ Bảo trợ cho gia đình và ngời thân trong một thời gian ngắn.
+ Thanh toán các khoản nợ nần về những khoản vay hoặc thế chấp của ngời
đợc bảo hiểm.
Bảo hiểm tử kỳ còn đợc đa dạng hoá thành các loại hình sau:
- Bảo hiểm tử kỳ cố định:
- Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục:
- Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi:
- Loại hợp đồng này phát hành nh một sự bảo chứng cho khoản tiền vay.
Đồng thời nó còn nhằm thực hiện yếu tố tiết kiệm trong tơng lai của ngời đợc bảo
hiểm.
- Bảo hiểm tử kỳ giảm dần:
+ Phí bảo hiểm giữ ở mức cố định
+ Phí thấp hơn bảo hiểm tử kỳ cố định
+ Giai đoạn nộp phí ngắn hơn toàn bộ thời hạn hợp đồng để tránh việc
thanh toán vào cuối thời hạn hợp đồng khi mà số tiền bảo hiểm còn rất nhỏ.
- Bảo hiểm tử kỳ tăng dần:
+ Tăng số tiền bảo hiểm theo một tỷ lệ % đợc lập hàng năm.
+ Hoặc đa ra các loại hợp đồng bảo hiểm ngắn hạn và sau đó tái tục với một
số tiền bảo hiểm tăng dần.
Nguyễn Văn Đông
Bảo hiểm 42A

15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc
dân
Nh vậy, loại hợp đồng bảo hiểm này có đặc điểm là phí bảo hiểm sẽ tăng
dần theo số tiền bảo hiểm và phải dựa trên tuổi tác của ngời đợc bảo hiểm khi tái
tục hợp đồng.
- Bảo hiểm thu nhập gia đình:
+ Nhận đợc toàn bộ (trọn gói)
+ Nhận đợc từng phần dần dần cho đến khi hết hạn hợp đồng.
- Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng lên:
- Bảo hiểm tử kỳ có điều kiện:
b. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời
Loại hình bảo hiểm này cam kết chi trả cho ngời thụ hởng bảo hiểm một số
tiền bảo hiểm đã đợc ấn định trên hợp đồng, khi ngời đợc bảo hiểm chết vào bất kỳ
lúc nào kể từ ngày ký hợp đồng bảo hiểm. Phơng châm của ngời bảo hiểm ở đây
là: Bảo hiểm đến khi chết. Ngoài ra, có một số trờng hợp loại hình bảo hiểm này
còn đảm bảo chi trả cho ngời đợc bảo hiểm ngay cả khi họ sống đến 100 tuổi.
+ Đặc điểm
- Số tiền bảo hiểm trả một lần khi ngời đợc bảo hiểm bị chết.
- Thời hạn bảo hiểm không xác định
- Phí bảo hiểm có thể đóng một lần hoặc đóng định kỳ và không thay đổi
trong suốt quá trình bảo hiểm.
- Phí bảo hiểm cao hơn so với bảo hiểm sinh mạng có thời hạn, vì rủi ro chết
chắc chắn sẽ xảy ra, nên số tiền bảo hiểm chắc chắn phải chi trả.
Nguyễn Văn Đông
Bảo hiểm 42A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc
dân
- BHNT trọn đời là loại hình bảo hiểm dài, phí đóng định kỳ và không thay

đổi trong suốt quá trình bảo hiểm, do đó đã tạo nên một khoản tiết kiệm cho ngời
thụ hởng bảo hiểm vì chắc chắn ngời bảo hiểm sẽ chi trả STBH.
+ Mục đích:
- Đảm bảo các chi phí mai táng, chôn cất.
- Bảo đảm thu nhập để ổn định cuộc sống gia đình.
- Giữ gìn tài sản, tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau.
Hiện nay, loại hình bảo hiểm này thờng có các loại hợp đồng sau:
- BHNT chọn đời phi lợi nhuận:
- BHNT chọn đời có tham gia chia lợi nhuận:
- BHNT trọn đời đóng phí liên tục:
- BHNT trọn đời phí đóng một lần:
- BHNT trọn đời có quy định số lần đóng phí bảo hiểm:
2. Bảo hiểm trong trờng hợp sống.
Thực chất của loại hình bảo hiểm này là ngời bảo hiểm cam kết chi trả
những khoản tiền đều đặn trong một khoảng thời gian xác định hoặc trong suốt
cuộc đời ngời tham gia bảo hiểm. Nếu ngời đợc bảo hiểm chết trớc ngày đến hạn
thanh toán thì sẽ không đợc chi trả bất kỳ một khoản tiền nào.
+ Đặc điểm:
- Trợ cấp định kỳ cho ngời đợc bảo hiểm trong thời gian xác định hoặc cho
đến khi chết.
Nguyễn Văn Đông
Bảo hiểm 42A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc
dân
- Phí bảo hiểm đóng một lần.
- Nếu trợ cấp định kỳ đến khi chết thì thời gian không xác định.
+ Mục đích:
- Đảm bảo thu nhập cố định sau khi về hu hay tuổi cao sức yếu.
- Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cái khi tuổi già.

- Bảo trợ mức sống trong những năm tháng còn lại của cuộc đời.
Nh vậy, với một khoản phí bảo hiểm phải nộp khi ký hợp đồng mà ngời
tham gia lựa chọn, ngời bảo hiểm sẽ thanh toán một khoản trợ cấp định kỳ hàng
tháng cho ngời đợc bảo hiểm. Nếu khoản trợ cấp này thanh toán định kỳ cho đến
hết đời, ngời ta gọi là bảo hiểm niên kim nhân thọ trọn đời. Nếu chỉ đợc thanh
toán trong một thời kỳ nhất định ngời ta gọi là Bảo hiểm niên kim nhân thọ tạm
thời.
Các khoản trợ cấp định kỳ chỉ bắt đầu đợc thanh toán vào ngày ấn định và
chỉ đợc trả khi ngời đợc bảo hiểm còn sống. Tuy nhiên, có một số Công ty bảo
hiểm còn áp dụng các điều khoản bổ sung để hoàn phí bảo hiểm cho ngời thụ h-
ởng quyền lợi bảo hiểm khi ngời đợc bảo hiểm bị tử vong. Thế nhng trờng hợp này
rất ít thấy.
Loại hình bảo hiểm này rất phù hợp với những ngời khi về hu hoặc những
ngời không đợc hởng tiền trợ cấp hu trí từ BHXH đến độ tuổi tơng ứng với tuổi về
hu đăng ký tham gia, để đợc hởng tiền trợ cấp định kỳ hàng tháng. Vì vậy, tên gọi
Bảo hiểm tiền trợ cấp hu trí; Niên kim nhân thọ v.v đ ợc các công ty bảo
hiểm vận dụng linh hoạt.
Nguyễn Văn Đông
Bảo hiểm 42A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc
dân
3. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp
Thực chất loại hình bảo hiểm này là bảo hiểm cả trong trờng hợp ngời đợc
bảo hiểm bị tử vong hay còn sống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen nhau vì thế
nó đợc áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nớc trên thế giới.
+ Đặc điểm:
- Số tiền bảo hiểm đợc trả khi: Hết hạn hợp đồng hoặc ngời đợc bảo
hiểm bị tử vong trong thời hạn bảo hiểm.
- Thời hạn bảo hiểm xác định

- Phí bảo hiểm thờng đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn bảo
hiểm.
- Có thể chia lãi thông qua đầu t phí bảo hiểm và cũng có thể đợc hoàn phí
khi không có điều kiện tiếp tục tham gia.
+ Mục đích:
- đảm bảo ổn định cuộc sống cho gia đình và ngời thân.
- Tạo lập quỹ giáo dục, hu trí, trả nợ.
- Dùng làm vật thế chấp vay vốn hoặc khởi nghiệp kinh doanh
Khi triển khai các loại hình BHNT, nhà bảo hiểm còn nghiên cứu, đa ra các
điều khoản sửa đổi bổ sung cho những trờng hợp phát sinh ngoài hợp đồng
chínhđể đáp ứng nhu cấu đa dạng của ngời dân. Có các điều khoản bổ sung sau
đây thờng hay đợc vận dụng:
- Điều khoản bổ sung bảo hiểm nằm viện và phẫu thuật:
- Điều khoản bổ sung bảo hiểm tai nạn:
Nguyễn Văn Đông
Bảo hiểm 42A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc
dân
- Điều khoản sửa đổi bổ sung bảo hiểm sức khoẻ:
Mục đích tham gia bảo hiểm ở đây nhằm có đợc những khoản tài chính nhất
định để trợ giúp thanh toán các khoản chi phí Y tế lớn và góp phần giải quyết, lo
liệu các nhu cầu sinh hoạt ngay trong thời gian điều trị.
Ngoài ra, trong một số hợp đồng BHNT, các nhà bảo hiểm còn đa ra những
điểm bổ sung khác nh: Hoàn phí bảo hiểm, miễn thanh toán phí khi bị tai nạn, th-
ơng tật v.v nhằm tăng tính hấp dẫn để thu hút ng ời tham gia.
Mặc dù có mức phí cao hơn, nhng các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có các
điều khoản bổ sung đã đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tham gia bảo hiểm.
IV. Đại lý bảo hiểm nhân thọ:
Trong kinh doanh bảo hiểm nói chung và BHNT nói riêng đại lý là một

trong những nhân tố quyết định sự sống còn của Doanh nghiệp bảo hiểm. Đây
chính là ngời thay mặt Công ty bảo hiểm t vấn cho khách hàng để khách hàng mua
sản phẩm bảo hiểm và thực hiện gần nh toàn bộ những công việc cần thiết liên
quan đến hợp đồng mà công ty uỷ quyền. Trong phần này chúng ta sẽ tập trung
nghiên cứu các vấn đề là: Khái niệm đại lý, phân loại đại lý, nhiệm vụ và quyền
lợi của đại lý.
1/ Khái niệm đại lý bảo hiểm nhân thọ:
a,.Khái niệm chung về đại lý:
Theo thuật ngữ pháp lý có thể hiểu đại lý là ngời làm việc cho một ngời
khác trên cơ sở hợp đồng đại lý.
Nguyễn Văn Đông
Bảo hiểm 42A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc
dân
b- Khái niệm đại lý bảo hiểm:
- Theo luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam đợc Quốc hội khoá IX thông
qua thì: Đại lý bảo hiểm là tổ chức và cá nhân đợc Doanh nghiệp bảo hiểm uỷ
quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy
định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Từ khái niệm có thể rút ra đặc điểm của đại lý nh sau:
+ Hoạt động đại lý là chủ yếu là khai thác và bán bảo hiểm theo đó đại lý
trực tiếp chịu trách nhiệm thu xếp việc ký kết hợp đồng bảo hiểm giữa Doanh
nghiệp bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm theo sự uỷ quyền của Doanh nghiệp
bảo hiểm và nhận đợc hoa hồng trên hợp đồng đó.
+ Đại lý bảo hiểm là tổ chức (cá nhân) trung gian giữa Doanh nghiệp bảo
hiểm và ngời tham gia bảo hiểm, đại lý đại diện cho Doanh nghiệp bảo hiểm và vì
quyền lợi của Doanh nghiệp bảo hiểm.
+ Đại lý tự xác định cho mình phơng thức bán sản phẩm bảo hiểm, thu phí
và đàm phán để thoả nãm nhu cầu về bảo hiểm của khách hàng.

2/ Phân loại đại lý:
Ngời ta căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại đại lý, chẳng hạn:
- Căn cứ vào t cách pháp lý thì ta có:
+ Đại lý là cá nhân
+ Đại lý là tổ chức
- Căn cứ theo loại hình bảo hiểm và tính chất rủi ro:
+ Đại lý BHNT: Là ngời đợc Doanh nghiệp BHNT uỷ quyền thực hiện các
hoạt động liên quan đến công việc khai thác BHNT, thu phí BH và các hoạt động
khác trong khuôn khổ và trách nhiệm của đại lý đợc nêu trong hợp đồng đại lý.
+ Đại lý BHPNT: Là tổ chức và cá nhân đợc Doanh nghiệp BHPNT uỷ
quyền thực hiện các công việc liên quan đến việc khai thác BHPNT, thu phí bảo
Nguyễn Văn Đông
Bảo hiểm 42A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc
dân
hiểm và các hoạt động khác trong khuôn khổ về quyền và trách nhiệm của đại lý
đợc nêu trong hợp đồng đại lý.
- Căn cứ vào th bổ nhiệm:
+ Đại lý giới thiệu dịch vụ
+ Đại lý thu phí
- Căn cứ theo trình độ chuyên môn:
+ Đại lý học việc
+ Đại lý chính thức
- Ngoài ra còn nhiều căn cứ khác tuỳ loại hình là nhân thọ hay phi nhân thọ
đặc biệt với BHNT còn có nhiều cách phân loại:
+ Căn cứ vào phạm vi quyền hạn
. Đại lý toàn quyền
. Tổng đại lý
. Đại lý uỷ quyền

+ Căn cứ theo thời gian hợp đồng
. Đại lý chuyên nghiệp
. Đại lý bán chuyên nghiệp
+ Căn cứ theo nhiệm vụ chủ yếu:
. Đại lý chuyên khai thác
. Đại lý chuyên thu
Trong BHNT hay BHPNT thì việc phân loại đại lý nh vậy là cần thiết cho
việc quản lý, theo dõi hoạt động của đại lý để có những điều chỉnh kịp thời.
Nguyễn Văn Đông
Bảo hiểm 42A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc
dân
3. vai trò của đại lý:
Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm thì vai trò của đại lý là rất quan trọng
do đặc thù của kinh doanh bảo hiểm đó là ngành dịch vụ bán những sản phẩm đặc
biệt đó là những sản phẩm mà không ai muốn nó xảy ra nhng lại không thể loại bỏ
hoàn toàn đợc. Đại lý bảo hiểm có những vai trò nh sau:
a- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:
- Đại lý là lực lợng trực tiếp t vấn và bán sản phẩm cho những ngời có nhu
cầu bảo hiểm nên chất lợng đại lý quyết định Doanh thu của donh nghiệp bảo
hiểm.
- Đại lý là ngời trực tiếp bằng khả năng của mình tiếp xúc khách hàng, giải
thích cho khách hàng làm nảy sinh nhu cầu của khách hàng và góp phần quảng bá
giới thiệu về hình ảnh, thơng hiệu của Doanh nghiệp bảo hiểm. Do đó, tính thuyết
phục trong lời nói của đại lý chính là một trong những yếu tố tạo ra sự tin tởng của
khách hàng đối với sản phẩm của Doanh nghiệp.
- Đại lý chính là ngời tiếp nhận các thông tin từ phía khách hàng, giúp cho
Doanh nghiệp bảo hiểm có những điều chỉnh kịp thời để cải iến sản phẩm, nâng
cao tính cạnh tranh.

b- Đối với khách hàng:
- Đại lý bảo hiểm thờng thực hiện dịch vụ đối với khách hàng nh thu phí tại
nhà, tổ chức tặng quà chúc mừng sinh nhật khách hàng hay những ngày lễ tức
đại lý là lực lợng hoạt động rất linh động không cố định địa điểm và thời gian hoạt
động. Giúp cho khách hàng không mất nhiều thời gian và tiền của để nghiên cứu
và tìm hiểu về sản phẩm mình có nhu cầu.
Nguyễn Văn Đông
Bảo hiểm 42A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc
dân
- Mặc dù đại lý đứng trên quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm nhng đại lý
cũng luôn vì lợi ích của khách hàng. Đại lý có thể t vấn đầy đủ mọi thắc mắc của
khách hàng liên quan đến sản phẩm, hợp đồng bảo hiểm, kể cả việc đòi quyền lợi
cho khách hàng.
c- Đối với xã hội:
Đại lý cung cấp dịch vụ cho xã hội, mang đến sự đảm bảo cho mỗi cá nhân,
tổ chức và gia đình. Do vậy, đại lý cũng góp phần bảo đảm an toàn xã hội. Đồng
thời đại lý còn góp phần nâng cao chất lợng dịch vụ chung.
4. Nhiệm vụ của đại lý bảo hiểm và trách nhiệm:
Đại lý cũng là một bên tham gia hoạt động kinh doanh bảo hiểm và đợc sự
uỷ quyền của doanh nghiệp bảo hiểm cho nên nó phải có trách nhiệm, nhiệm vụ
thực hiện những công việc theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý đã ký kết giữa
công ty và đại lý:
a- Nhiệm vụ của đại lý:
- Bán sản phẩm cho doanh nghiệp bảo hiểm
Đây là nhiệm vụ chính của đại lý. Trong doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp kinh doanh nói riêng thì việc bán sản phẩm là điều vô cùng quan trọng.
Sản phẩm tiêu thụ đợc thì chứng tỏ sản phẩm đó đã đợc khách hàng chấp nhận.
Trong kinh doanh bảo hiểm việc bán đợc sản phẩm phụ thuộc vào khả năng thuyết

phục khách hàng, sự nhanh nhạy và năng động của đại lý. Vì việc bán sản phẩm
bảo hiểm khác hẳn so với những sản phẩm khác là ở chỗ; Những sản phẩm thông
thờng phục vụ cho chính nhu cầu cuộc sống thiết yếu của họ, họ tự tìm đến để mua
sản phẩm đó còn sản phẩm bảo hiểm thì công ty bảo hiểm phải t vấn để khách
hàng nhận thấy nhu cầu và cảm thấy cần nhu cầu đó.
- Ký kết hợp đồng bảo hiểm
Sau khi khách hàng đã đồng ý tham gia bảo hiểm, đại lý chính là ngời thay
mặt doanh nghiệp trực tiếp thực hiện những thủ tục cho việc ký kết hợp đồng nh:
Nguyễn Văn Đông
Bảo hiểm 42A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc
dân
Cung cấp giấy yêu cầu bảo hiểm, đơn bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy
chứng nhận bảo hiểm. Khâu này cần phải đợc đảm bảo chính xác tuyệt đối bởi nó
còn liên quan đến quyền lợi sau này của khách hàng.
- Thu phí bảo hiểm, cấp biên lai hoặc các giấy tờ khác theo sự uỷ quyền và
hớng dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm. Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp sẽ quy
định cụ thể cho đại lý đợc thực hiện những công việc gì và không đợc thực hiện
những công việc gì; chẳng hạn, Bảo việt quy định đại lý phân thành đại lý chuyên
thu và đại lý chuyên khai thác và đợc chuyên môn hoá theo công việc
Đây chính là công việc mà hầu hết các đại lý đều phải thực hiện. Đặc biệt là
đại lý BHNT công việc này càng thờng xuyên hơn do các hợp đồng BHNT thờng
có thời gian dài, việc thu phí lại có thể theo tháng, quý, 6 tháng hoặc theo năm.
- Chăm sóc khách hàng
Đại lý là ngời giữ mối quan hệ giữa khách hàng và doanh nghiệp bảo hiểm
và thực hiện những dịch vụ khác trong quá trình hợp đồng nh: Tặng quà trong dịp
lễ, tết, sinh nhật trong BHNT; t vấn những vấn đề khách hàng thắc mắc liên quan
đến hợp đồng; giúp khách hàng hoàn thiện hồ sơ yêu cầu bồi thờng hay nhận
STBH

- Thuyết phục khách hàng tái tục bảo hiểm
Đây là công việc ảnh hởng tới thu nhập của đại lý bởi hầu hết các doanh
nghiệp bảo hiểm đều trả hoa hồng theo hợp đồng bảo hiểm. Nh vậy, thu nhập của
đại lý là không giới hạn theo lơng cứng mà phụ thuộc vào năng lực làm việc của
đại lý.
b- Trách nhiệm của đại lý bảo hiểm:
- Phải thực hiện đầy đủ và đúng đắn các điều khoản đã ký kết trong hợp
đồng đại lý với Doanh nghiệp bảo hiểm.
Nguyễn Văn Đông
Bảo hiểm 42A
25

×