Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.43 KB, 50 trang )

Lời mở đầu
Giao thông vận tải là ngành kinh tế - kỹ thuật có vị trí quan trọng ảnh hởng
trực tiếp hoặc gián tiếp đến hầu hết các ngành kinh tế, xã hội an ninh quốc phòng.
Giao thông vận tải là một bộ phận của kiến trúc hạ tầng kinh tế. Sự nghiệp công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc có kiên quan chặt chẽ với sự phát triển của
ngành giao thông vận tải. Bởi vậy có thể nói giao thông vận tải là huyết mạch của
nền kinh tế, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội của đất nớc.
Giao thông vận tải nớc ra gồm các hình thức chủ yếu: Vận tải đờng bộ, đờng
thuỷ, đờng sắt và hàng không. Trong đó vận tải đờng bộ bằng xe cơ giới là hình
thức phổ biến nhất, đợc sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế. Với tốc độ vận chuyển
nhanh hoàn thành quá trình vận chuyển một cách triệt để, chi phí vận chuyển tơng
đối thấp nên vận chuyển bằng xe cơ giới tiện lợi hơn rất nhiều so với vận chuyển
bằng các hình thức khác. Hơn nữa vận chuyển bằng xe khác nhau có khả năng
chuyên trở hàng hoá, con ngòi tới mọi lúc, mọi lúc kể cả những điểm mà vận tải
đờng sắt, hàng không không tới đợc.
Tuy nhiên, do đặc điểm hoạt động của ngành vận tải là ngành sản xuất mang
tính xã hội cao. Quá trình sản xuất tiến hành ngoài Công ty, chủ yếu là sự tiếp xúc
giữa lái xe với xã hội, sự quản lý của Công ty chỉ trong một chừng mực nhất định.
Vì vậy hình thức vận tải bằng xe cơ giới thờng gặp rủi ro về tai nạn giao thông,
cần phải có sự giáo dục, giúp đỡ của các ngành chức năng và toàn xã hội.
Cùng với sự biến động của nền kinh tế thị trờng, vận chuyển bằng xe cơ giới
cũng không ngừng phát triển, lợng xe lu hành tăng lên một cách đáng kể. Bên
cạnh đó, chất lợng hệ thống đờng bộ ở đất nớc ta còn kém, việc tu sửa lại
đờng xá cháp vá chật hẹp, chịu ảnh hởng nhiều của điều kiện mà chúng ta cha có
đủ biện pháp tối u để hạn chế, ngăn ngừa rủi ro.
Hơn thế nữa, mặc dù lợng xe lu hành ngày một tăng nhng vẫn không theo kịp
với sự phát triển của cơ chế thị trờng nên vẫn phải sử dụng những xe hết thời hạn
sử dụng hoặc không đảm bảo độ an toàn. Lái xe không nghiêm túc chấp hành luật
lệ an toàn giao thông.
Từ những đặc điểm trên, với phơng châm "lá lành đùm lá rách" khi hoạn nạn,


bảo hiểm là một hình thức gián tiếp giúp đỡ nhau khi khó khăn, sự ra đời của
nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự là cần thiết.
Từ thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này đã chứng minh đợc rằng bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới không thể thiếu đợc và ngày càng
phục vụ đắc lực cho sự phát triển của nền kinh tế.
Là sinh viên thuộc chuyên ngành kinh tế bảo hiểm, sau một thời gian nghiên
cứu tài liệu và thực tập nghiệp vụ tại văn phòng Bảo hiểm huyện Thanh Trì, tôi xin
chọn đề tài "Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ
ba ở phòng Bảo hiểm huỵên Thanh Trì - Hà Nội" cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
Mục đích của đề tài là:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới đối với ngời thứ ba.
- Phân tích tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba ở Văn phòng Bảo hiểm huyện Thanh Trì - Hà
Nội.
- Đa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ Bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba ở Văn phòng Bảo hiểm huyện Thanh
Trì - Hà Nội.
Hoàn thành chuyên đề này tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ của cô giáo Ths.
Nguyễn Thị Lệ Huyền, cán bộ chuyên môn của văn phòng Bảo hiểm huyện Thanh
Trì - Hà Nội nơi tôi đã khảo sát trong suốt quá trình thực tập. Nhân đây tô
Phần I
Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba
I- Sự cần thiết của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối
với ngời thứ ba.
Dù ở phơng thức sản xuất nào, con ngời và tài sản luôn bị đe doạ bởi thiên tai
và các tai biến bất ngờ, phát sinh ngay trong các hoạt động của con ngời. Suốt
trong lịch sử phát triển cuả mình, loài ngời đã phải chịu đựng và chứng kiến biết

bao thảm hoạ, nào là động đất, núi lửa, sóng thần, bão tố, dịch bệnh rồi thì chiến
tranh, tai nạn giao thông, phóng xạ, ô nhiễm, hoả hoạn. v.v Các hiện t ợng này
luôn bất động và phát triển không theo một trình tự chu kỳ. Vì thế để đấu tranh
cho sự tồn tại và phát triển của mình, con ngời đã có những biện pháp đấu tranh
nhằm chinh phục và cải tạo thiên nhiên. Đồng thời con ngời phải tìm biện pháp đề
phòng, ngăn ngừa những tai nạn xấu có thể xảy ra.
Tuy nhiên, kết quả đấu tranh còn phụ thuộc vào trình độ khoa học - kỹ thuật
và tiềm lực phát triển của mỗi nớc cũng nh sự phát triển của lực lợng sản xuất xã
hội. Song cho dù kha học - kỹ thuật có phát triển mức nào chăng nữa thì con ngời
vẫn tồn tại trong lòng thiên nhiên, gánh chịu hậu quả do thiên nhiên gây ra với
mức độ ngày càng giảm.
Để khắc phục hậu quả của thiên tai và tai nạn, đảm bảo ổn định sản xuất và
đời sống, mỗi gia đình, đơn vị sản xuất kinh doanh hay Nhà nớc chỉ có một khoản
dự trữ lớn để bù đắp thiệt hại và trang trải chi phí cho phần trách nhiệm phát sinh.
Biện pháp tạo bảo hiểm bằng cách tiết kiệm tiền, dự trữ hiện vật hàng hoá của từng
gia đình, từng doanh nghiệp tỏ ra kém hiệu quả về mặt kinh tế, nhất là khi xẩy ra
thiệt hại lớn. Dự trữ lớn của Nhà nớc thì lại không thể trang trải tổn thất nhỏ lẻ,
phân tán của từng cá nhân gia đình hay một doanh nghiệp bị thất bại nhất là trong
bối cảnh này nớc ta đang chuyển dần sang nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp
phải tự chủ và bảo toàn vốn của mình hay bị thiên tai và tai nạn bất ngờ gây thiệt
hại. Biện pháp hữu hiệu nhất khắc phục đợc hai nhợc điểm trên là tổ chức bảo
hiểm nh một dịch vụ tài chính có tính chất chuyên nghiệp - bảo hiểm thơng mại
(hay còn gọi là bảo hiểm rủi ro)
Đối tợng của bảo hiểm thơng mại là: con ngời, tài sản và trách nhiệm. Quỹ
bảo hiểm đợc lập ra từ sự đóng góp cá nhân, đơn vị tham gia baỏ hiểm. Ngoài ra
còn dùng để chi lập quỹ dự trữ, chi cho việc quản lý của doanh nghiệp, chi thực
hiện nghĩa vụ đói với ngân sách Nhà nớc. trong những trờng hợp cụ thể đợc chi
dùng cho việc tiến hành các biện pháp để phòng hạn chế tổn thất. Nh vậy có thể
nói bảo hiểm có một sức mạnh tài chính để trở thành tấm lá chắn về kinh tế trớc sự
tàn phá của hiểm hoạ bất ngờ.

Thực chất bảo hiểm là sự cam kết của ngời bảo hiểm bồi thờng đối với ngời
đợc bảo hiểm về những mất mát thiệt hại của đối tợng bảo hiểm do những rủi ro
gây ra, với điều kiện ngời đợc bảo hiểm đã mua bảo hiểm cho những đối tợng đó
và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
Bên cạnh những rủi ro nghiêm trọng do thiên tai gây ra, chính bản thân sự
phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến đã đem đến
cho con ngời những sự cố bất thờng không thể tránh khỏi.
Theo số liệu thống kê cha đầy đủ, hàng năm trên thế giới có khoảng 7000 vụ
tai nạn lớn nhỏ xẩy ra trên biển, cứ hai giây có một vụ tai nạn ô tô, trung bình mỗi
ngày xẩy ra một trận động đất hoặc núi lửa phun, hai trận gió bão tuyết hoặc sóng
thần, làm hàng triệu ngời chết và bị thơng, số tài sản bị thiệt hại tính bằng tiền để
đủ nuôi toàn bộ dân Châu Phi.
Trong số các tổn thất nghiêm trọng xẩy ra, đặc biệt phải kể đến các tổn thất
về ngời và tài sản do tai nạn về điều khiển xe cơ giới gây ra, Có thể nói đây là một
thiệt hại lớn nhất (gấp 10 lần tai nạn máy bay và xe lửa). Cùng với công cuộc cơ
khí hoá và tự động hoá, tai nạn giao thông đờng bộ đã tăng lên một con số đáng kể
và trở thành hiểm hoạ lớn đối với xã hội. Riêng ở Nhật Bản, những ngời bị tai nạn
ô tô, bị thơng, bị chất trong tai nạn ô tô đã tăng từ 21.540 ngời trong năm 1948 lên
78.764 trong năm 1994, tức là tăng 36 lần chỉ trong vòng 6 năm.
ở Pháp tháng 12/1992 đã xẩy ra gần 13.000 vụ đụng xe, làm 648 ngời bị
thiệt mạng.
ở nớc ra, đi đôi với sự gia tăng của các loại phơng tiện cơ giới, tai nạn giao
thông cũng ngày một gia tăng. Theo cục Cảnh sát giao thông đờng bộ - đờng sắt,
chỉ tính riêng từ 1.1. đến 20.2.2000 trên phạm vi cả nớc đã xẩy ra 4427 vụ tai nạn
giao thông làm chết 1282 ngời và bị thơng 4685 ngời. So với cùng kỳ năm trớc,
tình hình tai nạn giao thông trong thời gian qua tăng 14,5% số vụ; 22,56% số ngời
thiệt mạng trong các vụ tai nạn giao thông so với vùng kỳ năm trớc tăng 1 ngời.
Trong số các phơng tiện gây tai nạn có 35,14% là xe ô tô vận chuyển hành
khách, 63% là xe mô tô. Đặc biệt có một số vụ tai nạn giao thông rất nghiêm trọng
đều xẩy ra đối với ô tô khách và do lôĩ của chủ phơng tiện:

Vụ tai nạn xe khách mang biển số 63A - 53 - 89, bị mất phanh khi xuống dốc
tại đèo Cù Mông, xe đâm vào vách đá làm 36 ngời chết, 47 ngời bị thơng.
Vụ tai nạn tại đèo Cả tỉnh Khánh Hoà, xe 75B - 18 - 91 của HTX ô tô Huế
tỉnh Thừa Thiên Huế so va chạm với một xe đã bốc cháy dữ dội rồi lao xuóng
biển, 29 hành khách trên xe chết và 11 ngời bị thơng nặng, xe bị phá huỷ hoàn
toàn.
Vụ tai nạn xe khách mang biển số 37H -17 - 00, lái xe đã tự ý trao tay lái cho
chủ xe không có bằng lái nên làm chết 6 ngời đi xe máy đang đi ngợc đờng.
Qua những số liệu trên cho thấy những vụ tai nạn để lại hậu quả rùng rợn nh
thế thiết nghĩ nếu không có bảo hiểm trách nhiệm dân sự thì làm sao có thể kéo lại
đợc phần nào mất mát và thiệt hại khủng khiếp ấy.
Nh vậy, cũng nh các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ khác, hoạt động
GTVT cần đợc bảo hiểm hay nói một cách khác hoạt động GTVT không thể tách
rời bảo hiểm. Vì thế sự ra đời của loại hình bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới đối với ngời thứ ba là đòi hỏi tất yếu.
Trên thế giới, nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ
ba đợc ra đời ở thế kỷ XIX gắn kèm với sự phát minh và sử dụng xe hơi.
Tốc độ phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm này rất mạnh mẽ, nhất là đối với
các nơc phát triển nh: Anh, Pháp, Đức, Mỹ, Nhật v.v Doanh thu của nó chiếm tỷ
trọng lớn (trên dới 30% ) Trong tổng doanh thu toàn bộ hoạt động bảo hiểm. Hiện
nay hầu hết các nớc trên thế giới đều có qui định đây là loại bảo hiểm "bắt buộc"
ở Việt Nam do những đặc điểm trên, đặc biệt là do tổ chức hoạt động của xe
cơ giới là nguồn nguy hiểm cực độ, thực tế đã gây ra tai nạn thờng xuyên không
thể lờng trớc đợc. Hơn thế nữa, để đảm bảo quyền lợi cho ngời bị nạn khi có thiết
hại xảy ra ngày 10/3/1998 Hội đồng Bộ trởng đã ra nghị định số 30/HĐBT qui
định bắt buộc tất cả các chủ xe cơ giới đăng ký hoạt động trên lãnh thổ các nớc
CHXHCN Việt Nam đều phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe
tại Bảo Việt.
Trách nhiệm dân sự của chủ xe ở đây là phần trách nhiệm bồi thờng những
hậu quả đợc tính bằng tiền theo qui định của luật pháp hoặc phán quyết của toà án

quyết định chủ xe của mình gây tai nạn làm cho:
+ Bên thứ 3 bị thiệt hại hoặc bị thơng tích.
+ Của cải, tài sản của bên thứ 3 bị huỷ hoại, h hỏng.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe là biện pháp kinh tế huy động sự
đóng góp của các chủ xe hình thành nên quỹ bảo hiểm. Quỹ đó chủ yếu đợc sử
dụng để bồi thờng, bù đắp cho các chủ xe trong thời gian xe hoạt động gây ra tai
nạn, làm phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe, nhằm góp phần ổn định về mặt
tài chính cho chủ xe.
II. Tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
ngời thứ ba.
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá và đặc biệt là khi xoá bỏ cơ
chế bao cấp, quỹ bảo hiểm chính là nguồn bảo đảm tài chính chắc chắn cho các tổ
chức kinh tế để khắc phục hậu quả các hiểm hoạ, bảo toàn và tiếp tục phát triển
các nguồn vốn của mình. Các nhà kinh doanh có lắm nỗi lo: Lo sao "có vốn làm
ăn" là nỗi lo muôn thuở, rồi lại lo "cụt vốn, sạt nghiệp" khi không may gặp phải
rủi ro nhất là đối với nguồn vốn trợ cấp tài chính trong cơ chế thị trờng hiện nay.
Quy mô đầu t càng lớn thì rủi ro đầu t cũng càng cao. Họ lựa chọn và gửi gắm
doanh nghiệp của mình vào các loại hình bảo hiểm về tài sản và bảo hiểm trách
nhiệm dân sự.
Nh ta đã biết, tai nạn giao thông ngày một gia tăng, một vấn đề tồn tại còn
hết sức phức tạp là việc giải quyết hậu quả của nó. Bởi vì chức trách và khả năng
giải quyết chỉ ở mức độ hết sức hạn hẹp, hình thức trớc những mất mát đau thơng
của nạn nhân. Theo nh luật pháp đã quy định: chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm
bồi thờng toàn bộ những thiệt hại về ngời và tài sản do sự lu hành xe của họ gây ra
đối với ngời thứ ba. Song trên thực tế, khi xảy ra tai nạn do trách nhiệm hình sự
mà có nhiều ngời lái xe bỏ chạy, cũng nh do điều kiện kinh tế của chủ xe còn hạn
hẹp không d khả năng bồi thờng cho nạn nhân. Vì thế trong rất nhiều trờng hợp
ngời bị nạn không biết khôi phục lại thiệt hại, mất mát đầu t.
Nh vậy để đảm bảo quyền lợi cho ngời bị nạn khi xảy ra tai nạn cũng nh bảo
đảm cho chủ xe (lái xe) khỏi những hoang mang về tinh thần và những chi phí về

kinh tế không thể lờng trớc nổi, cần thiết phải có một biện pháp kinh tế thành lập
quỹ dự trữ bồi thờng trách nhiệm dân sự của chủ xe.
- Bồi thờng chủ động, kịp thời cho chủ xe khi phát sinh trách nhiệm dân sự.
Khi tai nạn giao thông xảy ra, trong đó lỗi của lái xe thì Công ty bảo hiểm (Nơi
mà chủ xe tham gia bảo hiểm) sẽ thông qua hoạt động nghiệp vụ của mình tiến
hành việc chi bồi thờng cho các chủ xe một cách kịp thời, giúp các chủ xe có thêm
điều kiện vật chất để nhanh chóng khắc phục hậu quả xẩy ra không khải chi ra
những khoản chi bất thờng gây mất cân đối về mặt tài chính.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe ra đời đã có tác dụng:
- Đề ra các biện pháp để phòng ngừa và ngăn ngừa tai nạn tích cực giảm số
vụ tai nạn có thể xẩy ra. Bằng cách thông qua công tác bảo hiểm trách nhiệm chủ
xe, thúc đẩy các lái xe thực hiện tốt biện pháp an toàn nhằm giảm một cách tối đa
các tổn thất có thể xẩy ra. Bên cạnh đó thông qua việc thu phí bảo hiểm để có
nguồn chi vào việc ngăn ngừa các tai nạn xảy ra, cụ thể là đợc thực hiện thông qua
việc chi đề phòng, hạn chế tổn thất nh: chi làm đờng lánh nạn, mở rộng hoặc làm
thêm đờng xá.v.v
Trong điều kiện cơ chế quản mới hiện nay, các đơn vị đợc giao vốn và tự cân
đối về mặt tài chính. Vì vậy, đối với các chủ xe, khoản chi bồi thờng cho ngời bị
nạn khi không may xe gây tai nạn cho ngời khác là rất lớn. Song nếu chủ xe đã
tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự, mà gặp phải tai nạn gây thiệt hại cho ngời
thứ ba thì các chủ xe đã có nguồn để bì đắp sự thiệt hại. Đó chính là số tiền bồi
thờng giúp cho các đơn vị, chủ thể ổn định và phát huy quyền tự chủ về tài chính
khi không may xẩy ra tai nạn mất ngờ phát sinh trách nhiệm của xe, làm thiệt hại
kinh tế của chủ xe.
Bên cạnh các tác dụng trên, bảo hiểm TNDS còn hỗ trợ chủ xe trong việc th-
ơng lợng, hoà giải với nạn nhân, xoa dịu, làm bớt căng thẳng giữa lái xe với nạn
nhân.
Đồng thời với ngời bị nạn, bảo hiểm trách nhiệm dân sự cũng giúp cho họ
giảm bớt những khó khăn ban đàu, có sự giải quyết thích đáng khi tai nạn xẩy ra.
Với những tác dụng trên, một lần nữa lại khẳng định sự cần thiết khách quan

cũng nh sự "bắt buộc" của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự là tất yếu.
III- Một số nội dung chính nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba
1- Đối tợng bảo hiểm - Điều kiện phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe
Đối tợng của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối
với ngời thứ ba chính là phần trách nhiệm dân sự của các chủ xe. Kể cả các chủ xe
trong nớc và các chủ xe là ngời nớc ngoài có giấy phép sử dụng xe trên lãnh thổ n-
ớc CHXHCN Việt Nam.
Trách nhiệm dân sự của chủ xe bao gồm trách nhiệm trớc sự hoạt động của
nguồn nguy hiểm cao độ, trách nhiệm về việc điều khiển xe của ngời lái xe. Bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới không chịu trách nhiệm về mặt hình
sự cuả chủ xe, cũng nh thiệt hại vật chất của bản thân xe.
Đối tợng bảo hiểm là nghiã vụ hay trách nhiệm bồi thờng của chủ xe. Đối t-
ợng mang tính trìu tợng, hay đợc xác định bằng một con số cụ thể. chỉ khi nào
việc lu hành xe gây ra tai nạn trên lãnh thổ nớc ta, thì khi đó đối tợng mới đợc xác
định.
Đi đôi với trách nhiệm của chủ xe là trách nhiệm bồi thờng của bảo hiểm.
Song trách nhiệm đó chỉ phát sinh khi có các điều kiện sau xẩy ra:
1- Có thiệt hại thực tế
Trong thực tế xe đã gây tai nạn làm thiệt hại về tài sản hoặc gây thơng tích
đến tính mạng hay tình trạng sức khoẻ của bên thứ ba. Những thiệt hại này có thể
tính bằng số liệu cụ thể từ những trờng hợp đặc biệt có thể tính toán bằng số tơng
đối phù hợp với tình hình thực tế nh:
+ Hậu quả tai nạn gây ra thiẹthại về hoa mầu sắp đến ngày thu hoạch.
+ Đối tợng thiệt hại là xúc vật sắp đến ngày sinh đẻ.
2- Hành vi trái pháp luật:
Tai nạn xảy ra, chủ xe phải có lỗi về mặt hình sự hoặc chủ xe (lái xe) đã vi
phạm quy tắt đảm bảo an toàn luật lệ giao thông xã hội. Ngoài ra có thể vi phạm
về đờng lối chính sách của Đảng - Nhà nớc cũng thuộc hành vi trái pháp luật đợc
đánh giá cao thấp khác nhau tuỳ theo mức độ vi phạm bằng mức độ lỗi cụ thể.

3- Mối quan hệ nhân của giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại đã xẩy ra:
Thiệt hại xẩy ra: thiệt hại xẩy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp
luật. Ngợc lại hành vi pháp luật là nguyên nhân trực tiếp, có ý nghĩa quyết định
gây ra thiệt hại. Không có hành vi trái pháp luật, chắc chắc không có thiệt hại.
Trờng hợp hành vi trái pháp luật không phải là nguyên nhân chính gây ra
thiệt hại nhng lại là nguyên nhân trực tiếp, gây ra tai nạn thì cũng đợc coi là có
mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của thiệt hại thức tế.
Ví dụ: Một số ô tô đang chạy trên đờng, đội nhiên thấy xuất hiện xe máy
trong ngõ hẻm lao ra. Buộc ngời lái xe ô tô đánh tay lái về phía lề đờng bên phải
để tránh chiếc xe máy. Nhng không may đã gây tai nạn cho ngời đi xe đạp trong
sát lề đờng. Trờng hợp vụ tai nạn đó ngời lái xe máy là nguyên nhân quyết định,
gây ra tai nạn. Do với hành vi của ngời lái xe ô tô và với thiệt hại của ngời lái xe
đạp vẫn có mối quan hệ nhân quả.
4- Ng ời gây tai nạn có lỗi:
Khi xẩy ra tai nạn, chủ xe (lái xe) phải nhận thức đợc hành vi của mình là trái
pháp luật. Hành vi đó có thể do lỗi cố ý, lỗi vô ý hoặc thiếu tinh thần trách nhiẹm.
Mức độ lỗi đó sẽ là cơ sở để tính toám trách nhiệm bồi thờng cho nạn nhân.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ vụ tai nạn nào ngời lái xe cũng có lỗi. Thực tế
có những vụ tai nạn xảy ra không do lỗi của ai. Nguyên nhân tai nạn là do sự hoạt
động của nguồn nguy hiểm cao độ.
Ví dụ: Xe đang chạy bị mất phanh đâm xuống vực hoặc va vào vách đá.v.v
Tóm lại, khi có tai nạn xẩy ra, trách nhiệm dân sự của chủ xe hay trách
nhiệm bồi thờng của bảo hiểm chỉ phát sinh khi vụ tai nạn có ít nhất 3 điều kiện.
- Thiệt hại thực tế
- Hành vi trái pháp luật
- Mối quan hệ nhân quả giữa chúng
Ba điều kiện đó phải xẩy ra đồng thời trong một vụ tai nạn. Không phát sinh
trách nhiệm bồi thờng của bảo hiểm nếu thiếu một trong 3 điều kiện trên. Còn
điều kiện thứ t có thể có, có thể không xẩy ra nhng vẫn phát sinh trách nhiệm bồi
thờng.

2- Quy tắc bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Quan hệ ràng buộc của chủ xe với bảo hiểm là nghị định 30/HĐBT và quy
tắc bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe do Bộ Tài chính ban hành, quy định
quyền lợi và trách dân sự của chủ xe, đảm bảo lợi ích cho chủ xe đồng thời có tác
dụng đảm bảo an toàn chung cho xã hội.
Quy tắc bảo hiểm trách nhiệm dân sự đợc thiết lập dựa trên nguyên tắc bảo
hiểm toàn diện. Tất cả mọi yêu cầu, mọi rủi ro cơ bản đều đợc bảo hiểm.
Đảm bảo yêu cầu, trong những năm qua hạn mức trách nhiệm của bảo hiểm
cho mỗi vụ tai nạn luôn luôn đợc điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
Hơn thế nữa đã tiến tới bảo hiểm toàn bộ theo thiệt hại thực tế, để đáp ứng tốt nhất
yêu cầu đó.
Quy định mức miễn bồi thờng hay các biện pháp chế tài chủ yếu nhằm tác
dụng giáo dục chủ xe và lái xe có ý thức trách nhiệm hơn trong đề phòng và hạn
chế tai nạn. Do đó các quy định mức miễn thờng đợc xem xét điều chỉnh cho phù
hợp với sự biến động của giá cả.
Quy tắt bảo hiểm thiết lập biêt gắn trách nhiệm đề phòng ngăn ngừa tai nạn
với nguyền lợi đợc hởng bồi thờng. Cơ quan bảo hiểm tiến hành bồi thờng có lu ý
đến công tác đề phòng, ngăn ngừa tai nạn cho chủ xe. Chủ xe nào thực hiện tốt
trách nhiệm khi xảy ra tai nạn sẽ đợc bồi thờng. Chủ xe nào vi phạm trách đề
phòng thì tuỳ theo mức độ sẽ áp dụng các mức miễn thờng khác nhau.
Quy tắc bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe cơ giới quy định những điều khoản
chủ yếu sau đây:
- Điều khoản về rủi ro đợc bảo hiểm
- Điều khoản về phạm vi và trách nhiệm của bảo hiểm
- Điều khoản về phí bảo hiểm (mức phí và thời gian nộp).
- Điều khoản quy định sự thay đổi làm tăng giảm tính chất rủi ro của từng
loại xe.
- Điều khoản đề phòng, ngăn ngừa và hạn chế tai nạn
- Điều khoản về thời gian hiệu lực bảo hiểm
- Điều khoản quy định quyền khiếu nại đòi bồi thờng.

Ngoài những điều khoản chủ yếu trên, quy tắc còn có một số điều khoản phụ.
3- Ngời đợc bảo hiểm
Đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự cũng nh bảo hiểm tài sản, ngời đợc bảo
hiểm bao giờ cũng là ngời đợc bồi thờng.
Trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe, khi xe gây thiệt hại cho bên thứ
ba, ngời đợc bảo hiểm bồi thờng là chủ xe hoặc ngời đại diện cho chủ xe. Đại diện
chủ xe uỷ quyền.
Chủ xe là ngời đợc pháp luật Nhà nớc công nhận có đủ các quyền hạn sau
- Quyền sở hữu xe
- Quyền quản lý xe
- Quyền cho thuê xe
- Quyền bán hoặc nhợng xe
Nh vậy, lái xe không phải là chủ xe. Trớc pháp luật Nhà nớc, lái xe không đủ
t cách pháp nhân là ngời tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự trớc Nhà nớc về sự
hoạt động xe của mình. Lái xe chỉ là ngời đợc chủ xe uỷ quyền điều khiển xe hoặc
là ngời làm công ăn lơng cho chủ xe. Do đó lái xe cũng phải là ngời đợc bảo vệ
trực tiếp mà chính chủ xe mới là ngời đợc bảo hiểm về mặt trách nhiệm dân sự.
Khái niệm bên thứ ba trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe là phía
nạn nhân trong vụ tai nạn. Bên thứ ba có thể là ngời trực tiếp bị tai nạn, hoặc
những ngời có tài sản, hành lý bị tai nạn, hoặc những ngời có tài sản, hành lý bị
thiệt hại do hậu quả của vụ tai nạn gây ra. Hoặc không phải bất kỳ ngời nào là nạn
nhân trong vụ tai nạn cũng thuộc bên thứ ba. Trong lúc bảo hiểm trách nhiệm dân
sự của chủ xe có quy định loại trừ những ngời không thuộc ngời thứ ba, đó là:
- Thân nhân của chủ xe
- Thân nhân của ngời lái xe
- Ngời làm công cho chủ xe hoặc những ngời ở trên xe
- Của cải và tài sản của các đối tợng trên thị trờng bị thiệt hại cũng nh những
tài sản của những ngời khác đang đợc giam giữ tại chủ xe.
Tất cả các đối tợng trên đây khi bị tai nạn gây thiệt hại không thuộc về bên
thứ ba.

Bên thứ ba trong tai nạn giao thông không giới hạn số ngời. Tuỳ theo từng vụ
thực tế bên thứ ba có thể là một hoặc nhiều ngời.
Bên thứ ba trong vụ tai nạn không phải là ngời đợc hởng bồi thờng của bảo
hiểm. Vì họ không có mối quan hệ ràng buộc gì trong hợp đồng bảo hiểm. Việc
giải quyết bồi thờng cho nạn nhân chỉ là việc giải quyết linh hoạt nhằm đơn giản
về mặt thủ tục thanh toán tiền bồi thờng và tăng cờng công tác tuyên truyền tác
dụng của bảo hiểm sâu rộng. Bên cạnh đó giải quyết bồi thờng cho nạn nhân còn
phát huy đợc tính kịp thời, giúp ngời bị nạn có điều kiện nhanh chóng khắc phục
hậu quả tai nạn.
4- Phạm vi bảo hiểm
Cơ quan bảo hiểm nhận bảo hiểm các rủi ro không lờng trớc đợc gây ra tai
nạn làm phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe. Những rủi ro đợc bảo hiểm là
những rủi ro do sự hoạt động của nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Cụ thể là những
rủi ro tai nạn, thiệt hại sau:
- Tai nạn gây ra làm thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khoẻ đối với bên
thứ ba.
- Tai nạn gây ra làm thiệt hại về đờng sá, tài sản, cầu sống của bên thứ ba.
- Hậu quả tai nạn gây thiệt hại đến quá trình sản xuất và đời sống cuả các tài
sản bị h hỏng và huỷ hại làm cho nạn nhân bị mất hoặc giảm thu nhập.
- Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp hạn chế thiệt hại.
- Các chi phí thực hiện biện pháp đề xuất của cơ quan bảo hiểm (kể cả những
biện pháp không mang lại hiệu quả ).
- Những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của những ngời tham gia cứu chữa,
ngăn ngừa tai nạn.
- Chi phí cần thiết cho việc cứu chữa, ngăn ngừa tai nạn.
- Chi phí cần thiết cho việc cứu chữa và chăm sóc nạn nhân.
Nhìn chung, vi phạm trách nhiệm của bảo hiểm rất rộng, song không phải là
tất cả mọi tai nạn đều thuộc bảo hiểm. Cụ thể những tai nạn xẩy ra do những
nguyên nhân sau, mặc dù có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe nhng không
đợc bảo hiểm bồi thờng:

- Tai nạn xẩy ra do lái xe có hành động cố ý gây ra tai nạn. Hoặc lái xe
không đủ điều kiện hợp pháp để lu hành xe nh lái xe đang trong tình trạng say rợu
hay sử dụng quá nhiều chất kích thích.
- Nạn nhân tự mình lao vào xe đang chạy hoặc nhảy lên nhảy xuống khi xe
cha dừng bánh.
- Các vật dụng chuyên chở trên xe rơi xuống đờng hoặc va quyệt gây tai nạn
làm thiệt hại cho phía ngơì đi đờng. Trờng hợp này tai nạn sẩy ra không do sự hoạt
động của xe mà do bốc xếp hay không đảm bảo đủ yêu cầu vận chuyển. Trách
nhiệm đó thuộc lỗi ngời chuyên chở không thuộc chủ xe.
- Tai nạn xẩy ra do xe không đảm bảo kỹ thuật và thiết bị an toàn để lu hành
teo quy định trong điều lệ trật tự an toàn giao thông đờng bộ nh: Phanh xe hỏng,
vô lăng không đièu khiển đợc, xe đi đêm không có đèn, xe đang trong thời gian
sửa chữa hoặc chậy thử .
- Xe chuyên chở quá trọng tải, chạy quá tốc độ quy định gây thiệt hại đến đ-
ờng xá, cầu cống và ngời thứ ba.
Những thiệt hại này thuộc rủi ro biết trớc xẩy ra nhng cố tình vi phạm.
Ngoài những nguyên nhân gây tai nạn trên, thiệt hại của ngời theo quy định
không thuộc ngời thứ ba hoặc những thiệt hại xẩy ra ngoài lãnh thổ nớc CHXHCN
Việt Nam (Trừ những trờng hợp có thoả thuận riêng với cơ quan bảo hiểm Nhà n-
ớc ) cũng không thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
5. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
5.1. Số tiền bảo hiểm:
Là giới hạn trách nhiệm bồi thờng tối đa của bảo hiểm đối với các trờng hợp
trách nhiệm dân sự phát sinh.
Bộ Tài chính quy định hạn mức trách nhiệm tối thiểu bắt buộc cho mọi chủ
xe. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp bảo hiểm có thể đa ra các mức trách nhiệm tự
nguyện cao hơn mức bắt buộc đó để các chủ xe lựa chọn. Việc quy định trách
nhiệm cao hay thấp phụ thuộc vào các yếu tố nh: nhu cầu bảo hiểm và khả năng
tài chính của các chủ xe, tình hình thực tế tai nạn, loại phơng tiện và thậm chí cả
khả năng đảm bảo của nhà bảo hiểm. Nhà bảo hiểm có thể quy định mức một số

tiền bảo hiểm để thuận tiện cho việc bán sản phẩm của mình, nhng cũng có thể
chia sản phẩm của mình thành nhiều mức khác nhau. Việc tổ chức bán sản phẩm
bảo hiểm theo nhiều mức có ý nghĩa đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của các
chủ xe theo cách đánh giá, phân đoạn thị trờng của nhà bảo hiểm. Điều cần chú ý
ở đây là hạn mức trách nhiệm trong hợp đồng hoặc trong giấy chứng nhận bảo
hiểm mà chủ xe đợc cấp có ý nghía áp dụng cho từng vụ tổ thất. Thông thờng thời
hạn bảo hiểm của loại bảo hiểm này là 1 năm. Trong 1 năm đợc bảo hiểm, phơng
tiện đợc bảo hiểm có thể gây ra nhiều hơn một vụ tai nạn. Trách nhiệm bồi thờng
của nhà bảo hiểm cho ngời đợc bảo hiểm đợc tính theo từng vụ tai nạn theo hạn
mức trách nhiệm đã thoả thuận. Việc tính toán bồi thờng của nhà bảo hiểm theo
từng vụ là độc lập nhau. Và trong mọi trờng hợp, số tiền bồi thờng tối đa mà ngời
đợc bảo hiểm có thể nhận đợc trong từng vụ là bằng với hạn mức trách nhiệm. Với
những vụ tổn thất lớn, trách nhiệm bồi thờng của ngời đợc bảo hiểm cho ngời thứ
ba có thể quá hạn mức trách nhiệm mà họ đã thoả thuận với ngời bảo hiểm. Trong
trờng hợp nh vậy, dĩ nhiên ngời đợc bảo hiểm phải tự gánh chịu phần vợt quá hạn
mức trách nhiệm này. Trong cùng một điều kiện nh nhau mức trách nhiệm bảo
hiểm có ảnh hởng quyết định đến mức phí mà ngời đợc bảo hiểm phải đóng góp.
Ngời đợc bảo hiểm sẽ phải đóng mức phí cao hơn nếu họ đợc cung cấp một bảo
hiểm có hạn mức trách nhiệm lớn hơn.
5.2. Phí bảo hiểm
Theo hình thức bắt buộc chủ xe (lái xe) tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân
sự đều phải đóng một khoản phí nhất định. Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe đợc thu theo mỗi đầu phơng tiện hoạt động. Các phơng tiện khác nhau có
khả năng gây tai nạn khác nhau.
Do đó phí bảo hiểm cũng tính riêng cho từng loại phơng tiện. Tuy nhiên đối
với mỗi loại xe phí bảo hiểm chủ xe phải đóng cho mỗi hoạt động đầu xe gồm 2
phần:
- Phần thực phí (phí thuần) là phần chủ yếu trong số phí thu dùng cho việc
bồi thờng thiệt hại xẩy ra.
- Phần phụ phí đợc xác định bằng một tỷ lệ % nhất định trên toàn bộ chi phí

thu, dùng để chi cho quản lý kinh doanh và các khoản chi khác (hoa hồng, giám
định )
Phí thuần đợc xác định dựa trên xác suất xẩy ra rủi ro và thiệt hại bình quân
trên số xe hoạt động đã đợc thống kê trong khoảng thời gia trớc đó.
F = + d
Trong đó: F - Số phí thu một đầu xe
- Thực phí
d - Phụ phí
Tuỳ theo mỗi nghiệp vụ bảo hiểm ở các thời kỳ khác nhau quá trình khai thác
và quản lý nghiệp vụ khác nhau, phụ phí (d) chiếm tỷ lệ khác nhau. Nhng thông
thờng chiếm từ 20 - 30%
Thực phí đợc xác định theo công thức:

=
n
i
SiTi
1

=
n
i
Ci
1
=
Trong đó:
Si: số vụ tai nạn xẩy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe trong năm
thứ i
Ti: Thiệt hại bình quân đối với mõi vụ tai nạn cùng năm
Ci: Số xe hoạt động thực tế mỗi năm

i: Thứ tự năm lấy số liệu thống kê tính (thờng dồn 5 năm )
Phơng pháp tính phí trên đợc áp dụng để tính phí cho các loại xe hoạt động
thông dụng. Còn đối với các loại xe không thông dụng có mức rủi ro lớn hơn nh:
Xe kéo rơ móoc, xe chở hàng nặng. v.v.v Tuỳ theo mức độ rủi ro sẽ tính thêm tỷ lệ
phụ phí trên mức phí cơ bản.
Mức phí cơ bản đợc xác nhận theo công thức trên áp dụng cho mỗi năm sẽ đ-
ợc nhân thêm với tỷ lệ trợt giá do uỷ ban vật giá Nhà nớc thông báo.
Đối với xe hoạt động ngắn hạn, kể cả xe của ngời nớc ngoài mức phí đóng
góp đã đợc xác định.
F x S
c
M =
12
F x S
k
Số

phí hoàn lại =
12
Trong đó :
S
c
: Là số tháng xe hoạt động
S
k :
Là số tháng xe không hoạt động
Trên thực tế từ năm 1991 trở đi, bảo việt có các mức trách nhiệm khác nhau
nên chủ xe tham gia bảo hiểm mức trách nhiệm nào thì phí bảo hiểm đợc tính theo
mức trách nhiệm đó.
Ví dụ: Đối với bảo hiểm xe con (xe du lịch từ 5 chỗ ngồi chở xuống )

Biểu phí bắt buộc taị Công ty bảo hiểm Hà Nội.
* Mức trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với ngời thứ ba
Về ngời : 7 triệu đồng/ ngời/ vụ.
Về tài sản : 40 triệu đồng / vụ
Phí đóng là: 65.000 đồng
Ngoài ra Công ty bảo hiểm còn mở thêm các hạn mức trách nhiệm cao hơn,
tơng ứng với các vức phí cao hơn.
Chẳng hạn cũng ví dụ trên chủ xe còn có thể tham gia hai hạn mức trách
nhiệm sau:
* Mức chọn 1:
Về ngời: 10 triệu đồng/ngời/ vụ
Về tài sản : 60 triệu đồng/ vụ
Phí đống: 80.000 đồng
* Mức chọn 2:
Về ngời: 15 triệu đồng / ngời / vụ
Về tài sản: 69 triệu đồng / vụ
Phí đóng : 85.000 đồng

* Mức chọn 2:
Về ngời: 15 triệu đồng/ ngời/vụ
Về tài sản: 60 triệu đồng/vụ
Phí đóng: 85.000đ
Trên cơ sở mức trách nhiệm bảo hiểm và mức phí bảo hiểm mà Bảo Việt đề
ra chủ xe phải có trách nhiệm đóng phí bảo hiểm đầy đủ và đúng kỳ hạn.
5.3. Trách nhiệm đóng phí và thời gian thu nộp phí
Nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm là trách nhiệm của những ngời đứng tên chủ xe
trong giấy phép lu hành xe. Những xe không đợc cấp giấy phép lu hành, nghĩa vụ
nộp phí thuộc về trách nhiệm của ngời quản lý chiếc xe đó. Đối với những xe lần
đầu tiên đa ra sử dụng, nghĩa vụ nộp phí thuộc ngời đứng tên cho chủ xe không có
biển đăng lý, nghĩa vụ nộp phí thuộc về ngời đã mua xe.

a. Chủ xe là ngời nội địa
Nghĩa vụ nộp phí bảo hiểm bắt đầu từ khi xe đợc cấp biển đăng ký mà kéo
dài trong suốt thời gian mang biển đăng ký. Xe không có biển đăng lý nghĩa vụ
nộp phí đợc bắt đầu từ khi xe đa ra sử dụng và kéo dài đến khi xe hết khả năng
hoạt động.
Trờng hợp chủ xe đã đóp phí bảo hiểm trong năm những vào một thứng nào
đó của xe bị hỏng, hết khả năng hoạt động thì chủ xe sẽ đợc hoàn số phí còn lại
của những tháng xe ngừng hoạt động. Nếu xe bị hỏng gây ra tai nạn phát sinh
trách nhiệm dân sự của chủ xe thì không đợc hoàn phí.
Thời hạn nộp phí đợc quy định tối đa là một năm. Trong thời gian từ ngày 1
tháng 1 đến hết ngày 31 tháng 3 hàng năm chủ xe có thể tham gia bảo hiẻem tho
thời hạn nhng thời gian bao rhiểm ghi trong giấy chứng nhận đối với những xe
này chỉ đến ngày 31 tháng 3 năm sau.
Những xe có giấy phép hoạt động trớc ngày 1 tháng 4, những từ ngaỳ 1
tháng 4 năm sau mới tham gia bảo hiểm thì ngoài phí bao rhiểm gốc còn phải chịu
phạt nộp chậm phí bảo hiểm cho những ngày nộp chậm theo tỷ lệ 2 bên đã thoả
thuận. Thời gian nộp chậm nhất là 15 ngày sau khi nhận đợc thông báo. Cụ thể
theo quy tắc bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới ban hành ngày 30
tháng 3 năm 1998.
- Chậm từ 1 đến 2 tháng nộp thêm 100% mức phí cơ bản
- Chậm từ 2 đến 4 tháng nộp thêm 200%
- Chậm từ 4 tháng trở lên nộp thêm 300%
b- Chủ xe là ngời nớc ngoài.
Đối với xe của ngời nớc ngoài, nghĩa vụ nộp phí bảo hiểm phát sinh khi ph-
ơng tiện bắt đầu hoạt động và kéo dài trong suốt thời gian hoạt động trên lãnh thổ
nớc ta.
Nghĩa vụ xe của ngời nớc ngoài, nghĩa vụ nộp phí bảo hiểm phát sinh khi
phơng tiện bắt đầu hoạt động và kéo dài trong suốt thời gian hoạt động trên lãnh
thổ nớc ta.
Nghĩa vụ nộp phí bảo hiểm quy định áp dụng đối với tất cả những ngời nớc

ngoài khi vào Việt Nam tham quan hay công tác có mang theo. Thời gian xe hoạt
động trên lãnh thổ nớc CHXHCN Việt Nam dài hơn so với thời gian đã nộp phí thì
chủ xe phải nộp thêm phí bảo hiểm cho những ngày kéo dài đó.
Trờng hợp chủ xe nớc ngoài khi vào lãnh thổ nớc ta có thể chứng minh đợc
cơ quan bảo hiểm nớc họ đã nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với những thiệt
hại do hoạt động xe của họ gây ra, đồng thời uỷ quyền cho Bảo Việt bồi thờng
thiệt hại do sự lu hành xe đó gây ra trong thời gianm hoạt động của xe nớc ngoài
vợt quá thời hạn uỷ nhiệm, chủ xe phải có trách nhiệm nộp phí cho những ngày
kéo dài vào ngày dầu tiêu của thời gian đó.
Phí bảo hiểm thu trên cơ sở biểu phí của Bộ tài chính ban hành, nguyên tắc
thay bằng USD hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi trờng hợp chủ xe thật sự khó khăn
ngoại tệ thì Bảo Việt có thể thu bằng đồng Việt Nam chuyển đổi trên cơ sở biểu
phí ngoại tệ do Bộ Tài chính ban hành, theo tỷ giá ngân hàng công bố tại thời
điểm thu phí.
5.4. Mức tăng, giảm phí:
Để động viên các chủ xe tăng cờng công tác đề phòng và hạn chế tai nạn.
Bộ tài chính cho phép tăng giảm phí tuỳ theo mức độ tổn thất của từng xe chủ xe.
Công ty phải thống kê, theo dõi số xe số phí bảo hiểm, tình hình tai nạn, bồi thờng
của từng chủ xe xét theo từng năm thì mới có điều kiện để thực hiện tăng giảm
phí.
Đối với xe trong nớc chỉ áp dụng tăng giảm phí với những chủ xe có ít nhát
từ 10 xe trở lên.
Chủ xe là ngời nớc ngoài, áp dụng tăng giảm phí đối với từng chủ không kể
đến số lợng tham gia bảo hiểm nhiều hay ít.
Tỷ lệ tổn thất đợc xác định trên cơ sở số tiền bồi thờng và số phí thu của
chủ xe trong năm trớc của năm bảo hiểm nhiều hay ít.
Tỷ lệ tổn thất đợc xác định trên cơ sở số tiền bồi thờng và số phí thu của
chủ xe trong năm trớc của năm bảo hiểm. Khi tính toán số tiền bồi thờng chú ý
bao gồm cả số tiền bồi thờng thiệt hại xe gây ra tai nạn ở các tỉnh khác gây ra vào
đầu tháng 12 để các Công ty Bảo hiểm có điều kiện tính phí cho cả năm bảo hiểm

tiếp theo. Sau hi chủ xe đã nộp phí bảo hiểm đầy đủ. Cơ quan bảo hiểm phải cấp
giấy chứng nhận và phí bảo hiểm cho chủ xe.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm là một bằng chứng chứng nhận hợp đồng bảo
hiểm đã đợc ký kết. Trên giấy chứng nhận bảo hiểm một số mục nh: Bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với ngời thứ 3 và ngời ngồi trên xe. Bảo hiểm
vật chất xe, thời gian tham gia bảo hiểm, ngày cáp chứng nhận.v.v Ghi chính
xác những thông tin này để khi xẩy ra tai nạn bất ngờ có thể giải quyết chính xác
và thoả đáng.
- Phù điêu bảo hiểm dùng để dán lên kính xe, giúp cho việc kiểm tra của
cảch sát giao thông và bảo hiểm phát hiện xe cha tham gia bảo hiểm lu hành trên
đờng.
6. Trách nhiệm và quyền lợi của chủ xe
Mặc dù đã tham gia bảo hiểm những chủ xe vẫn là ngời có trách nhiệm
chính trong việc đề phòng hạn chế tai nạn và khi có tổn thất xẩy ra. Đề làm tốt
trách nhiệm của mình, chủ xe phải chủ động phối hợp với các ngành thực hiện các
biện pháp chủ yếu sau:
- Định kỳ hàng năm tiến hành tổ chức các lớp tập huấn cho lái xe, phụ xe
nhằm đề cao trách nhiệm của lái xe, phụ xe trong việc đảm bảo an toàn giao
thông.
- Bảo quản tốt các phơng tiện vận tải, bảo đảm đủ điều kiện tiêu chuẩn kỹ
thuật để hoạt động xe tốt.
- Đề xuất kiến nghị với ngành GTVT, công an, CSGT thờng xuyên quan
tâm chỉ đạo việc sửa sang lại hệ thống đờng xá, xây dựng biển báo, Panô, áp phích
tại các đầu nối giao thông quan trọng, đoạn đờng nguy hiểm.
- Tổng kết đánh giá công tác ATGT trong mỗi đơn vị vận tải.
Tìm ra nguyên nhân thờng xuyên gây ra tai nạn, từ đó đa ra biện pháp hạn
chế, ngăn ngừa.
Bên cạnh đó để giúp cho việc tính toán và giải quyết bồi thờng của bảo
hiểm thực hiện đợc kịp thời, giúp chủ xe và ngời bị nạn có điều kiện nhanh chóng
khắc phục hậu quả tai nạn, yêu cầu chủ xe báo ngay cho cơ quan bảo hiểm gần

nhất biết:
+ Ngày, giờ, địa điểm xẩy ra tai nạn
+ Số đăng ký xe gây tai nạn
+ Họ tên ngời lái xe.
+ Tên nạn nhân và địa chỉ .
+ Mức độ nghiêm trọng của vụ tai nạn
+ Nguyên nhân xẩy ra tai nạn và mức độ xử lý ban đầu của ngời chủ xe (lái
xe) .
Mặt khác chủ xe có nghĩa vụ hoàn lại tiền cho cơ quan boả hiển khi cơ quan
bảo hiểm đã gaỉi quyết trong một số trờng hợp chủ xe hoặ lái xe vi phạm luật lệ
giao thông cũng nh những quy định khác của bảo hiểm.
Ngoài trách nhiệm của những ngời tham gia bảo hiểm, chủ xe có những
quyền lợi trong hợp đồng nh:
+ Quyền tham gia phân phối quỹ bảo hiểm, tức là quyền hởng bồi thờng khi
có tai nạn rủi ro đợc bảo hiểm xảy ra.
+ Quyền yêu cầu của cơ quan bảo hiểm bổ xung, sửa đổi hợp đồng và mở
rộng phạm vi trách nhiệm của bảo hiểm.
+ Quyền bổ xung và khiếu nại đòi bồi thờng trong thời hạn 2 năm kể từ khi
có tai nạn xẩy ra. Quá thời hạn, nếu chủ xe không có yêu cầu gì thì trách nhiệm
bảo hiểm mới kết thúc.
7. Công tác giám định và bồi thờng.
7.1. Công tác giám định:
Để đảm bảo tính trung thực, khách quan cho cả 3 bên : Ngời bị nạn, chủ xe,
(lái xe) và bảo hiểm , cơ quan bảo hiểm đã xúc tiến việc giám định nguyên nhân
và hậu quả vụ tai nạn. Qua đó xác định phạm vi trách nhiệm của bảo hiểm nấu xét
thấy tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm của bảo hiểm, cơ quan bảo tiếp tục xúc
tiến các công việc sau:
- Phối hợp với cảnh sát giao thông tiến hành giám định hiện trờng sau khi
xẩy ra tai nạn, mức độ nỗi của các bên có liên quan trong vụ tai nạn.
- Tranh thủ ý kiến của chủ xe và lời khai của nhân chứng qua tờ khai tai nạn

với thực tế hiện trờng để đi đến kết luận cuối cùng về nguyên nhân vụ tai nạn.
- Tranh thủ ý kiến của chủ xe và lời khai của nhân chứng qua tờ khai tai nạn
với thực tế hiện trờng để đi dến kết luận cuối cùng về nguyên nhân vụ tai nạn.
- Kiểm tra tính chính xác của vụ tai nạn qua việc đề nghị cơ quan CSGT,
CSĐT cung cấp bản sao biên bản giám định, bao gồm.
+ Biên bản kiểm nghiệm hiện trờng hiện tại.
+ Biên bản kiểm nghiệm xe có liên quan trong vụ tai nạn.
+ Biên bản kết luận điều tra
+ Các chứng cứ khác có liện quan đến vụ tai nạn .
- Đối chiếu thực tế vụ tai nạn đã đợc xác minh với quy tắc và điều khoản
bảo hiểm hiện hành, có kết luận sơ bộ đi đến giải quyết bồi thờng.
- Trớc khi xác định thiệt hại thực tế của bên thứ ba cần chú ý đến khái niệm
bên thứ 3 trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe. Tai nạn xẩy ra không
thuộc diện bên thứ ba thì không cần xác minh bên thiệt hại.
Nh vậy căn cứ vào biên bản xác minh và giám định mà cơ quan bảo hiểm sẽ
bồi thờng cho chủ xe. Bởi vì số tiền bồi thờng này căn cứ vào:
+ Thiệt hại thực tế của bên thứ ba.
+ Mức độ lỗi của chủ xe
+ Mức trách nhiệm bảo hiểm mà chủ xe tham gia.
Xác định đúng đắn thiệt hại thực tế của ban thứ ba do hậu quả của vụ tai
nạn gây ra là cơ sử đi đến kết luận số tiền bồi thờng của bảo hiểm đúng đắn. Tuỳ
theo thiệt hại thực tế của bên thứ ba là thiệt hại tài sản hay thiệt hại về con ngời
việc tính bồi thờng dựa vào các căn cứ khác nhau.
7.2. Công tác bồi th ờng
* Nguyên tắc bồi thờng thiệt hại:
+ Thiệt hại phải đợc bồi thờng toàn bộ và kịp thời. Mức bồi thờng và hình
thức bồi thờng do hai bên thoả thuận với nhau trong biên bản hoà giải hoặc do
toàn án phán quyết.
+ Ngời gây thiệt hại có thể đợc giảm mức bồi thờng nếu do lỗi vô ý mà gây
ra thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trớc mắt và lâu dài của mình.

Khi quá mức bồi thờng không còn phù hợp với thực tế thì hai bên có quyền
yêu cầu toà án hoặc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thờng.
* Tính toán mức bồi thờng của ngời gây thiệt hại:
+ Mức bồi thờng thiệt hại phụ thuộc vào mức độ lỗi của ngời gây thiệt hại
và thiệt hại của nạn nhân. Trờng hợp tai nạn xảy ra hoàn toàn do lỗi của ngời gây
thiệt hại thì họ có nghĩa vụ bồi thờng toàn bộ thiệt hại cho nạn nhân.
+ Trờng hợp cả bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại cùng có lỗ thì bên gây
thiệt hại vẫn phải bồi thờng phù hợp với mức độ lỗi của họ. Nếu thiệt hại xảy ra
hoàn toàn do lỗi của một ngời nào khác thì ngời này phải bồi thờng. Nếu lỗi của

×