Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Lý luận chung về bảo hiểm nông nghiệp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.43 KB, 29 trang )

Phần I: L luận chung về bảo hiểm nông nghiệp
I. Sự cần thiết khách quan và vai trò của bảo hiểm nông
nghiệp:
1. Đặc điểm và sự cần thiết của bảo hiểm:
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng, cung cấp lơng thực
và thực phẩm cho con ngời, là nguyên liệu cho ngành công nghiệp nhẹ công
nghiệp thực phẩm và hàng hoá để xuất khẩu. Nông nghiệp cũng là ngành thu hút
nhiều lao động xã hội, góp phần giải quyết công ăn việc làm, đồng thời còn là
ngành đóng góp một phần không nhỏ vào tổng sản phẩm quốc nội(GDP). Nhng
nông nghiệp thờng không ổn định, bởi lẽ ngành này có nhiều đặc điểm khác biệt
so với nhiều ngành sản xuất khác trong nền kinh tế quốc dân. Những đặc điểm cơ
bản đó là:
- Sản xuất nông nghiệp thờng trải trên phạm vi rộng lớn và hầu hết lại đợc
tiến hành ở ngoài trời, vì thế nó chịu ảnh hởng rất lớn của điều kiện tự nhiên. Mặc
dù trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng tiên tiến và hiện đại, con ngời ngày càng
chế ngự đợc những ảnh hởng xấu của hiện tợng tự nhiên nhng mâu thuẫn giữa con
ngời và lực lợng tự nhiên vẫn tồn tại trong sản xuất nông nghiệp. Hàng năm, điều
kiện tự nhiên vẫn luôn đe doạ và gây tổn thất lớn cho quá trình sản xuất nông
nghệp.
- Đối tợng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống nh: cây trồng, vật
nuôi. Chúng không chỉ chịu ảnh hởng của điều kiện tự nhiên mà còn chịu sự tác
động của các quy luật sinh học. Đó là các quy luật: đồng hóa, dị hoá, biến dị, di
truyền; quy luật về thời gian sinh trởng và cho sản phẩm v.v Vì vậy, xác xuất rủi
ro trong nông nghiệp đã lớn lại càng lớn hơn so với nhiều ngành sản xuất khác.
- Chu kỳ sản xuất trong nông nghiệp thờng kéo dài, chẳng hạn nh cây lúa
khoảng 4 tháng, cây cà phê khoảng 20 đến 30 năm; cây cao su trên 50 năm; thêm
vào đó, thời gian lao động và thời gian sản xuất lại không trùng nhau, do đó việc
đánh giá, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro là rất kho khăn.
trong nông nghiệp có hàng trăm cây trông vật nuôi khác nhau. Thâm chí, có
những loại rủi ro, mà hậu quả của chúng mang tính chất thảm hoạ. Từ đó đã có
ảnh hởng tâm lý của ngời chăn nuôi và trồng trọt. Mặc dù có lao động, có đất đai


nhng muốn mở rộng sản xuất hàng hoá với quy mô lớn, họ cũng không giám dạn
vay vốn để đầu t . Bởi vì tài sản thế chấp thì không có mà rủi ro thì luôn rình rập.
1
Các loại rủi ro thờng gặp trong nông nghiệp bao gồm rất nhiều loại và hậu
quả của chúng thật khó lờng. ở nớc ta các loại rủi ro thờng gặp trong nông nghiệp
thành các nhóm sau đây:
+Nhóm gió bão: gió mạnh,bão lớn và áp thấp nhiệt đới thờng xuất hiện ở n-
ớc ta từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm, vùng chịu ảnh hởng nhiều nhất là đồng
Bắc Bộ và tỉnh miền trung, trung tâm hoạt động của loại rủi ro này rất rộng và
phạm vi ảnh hởng lớn. Hậu quả trực tiếp của gió bão làm đổ và gãy các loại cây
trồng làm cho hoa quả bị rụng, chuồng trại chăn nuôi bị đổ hoặc bị tốc mái..
+Nhóm hạn hán và gió lào: đây là loại rủi ro thờng diễn ra cục bộ, song đôi
khi phạm vi cũng rất rộng lớn. Tuỳ theo thời gian kéo dài hay ngắn làm cho cây
trồng bị chết hoặc bị khô héo dẫn đến năng suất thu hoạch giảm.
+Nhóm sâu bệnh và dịch bệnh : đây là loại rủi ro diễn ra phổ biến trong
nông nghiệp và hậu quả của chúng đôi khi mang tính thảm hoạ. Đối với cây trồng
thờng bị các loại sâu nh, sâu đục thân , sâu cuốn lá, rầy nâu Còn gia súc th ờng
mắc các bệnh dịch nh, bệnh k ý sinh trùng bệnh truyền nhiễm, bênh suy dinh dỡng
.
-Trong điều kiện kinh tế thị trờng, mô hình tổ chức và quản lý nông nghiệp
rất đa dạng và phong phú, trong lúc đó mô hình trang trại diễn ra khá phổ biến và
mang tính quy luật. Tổ chức quản lý kiểu trang trại đã làm cho lao động, đất đai và
tiền vốn đợc tích tụ và tập trung. Vì vậy, nhu cầu ổn định sản xuất , bảo toàn và
tăng trởng đồng vốn luôn là vấn đề bức xúc, đợc các chủ trang trại quan tâm hàng
đầu.
Những đặc điểm trên cho thấy, tính ổn định trong sản xuất nông nghiệp là
rất thấp, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp ở nớc ta. Theo số liệu thống kê, bình
quân mỗi năm các hiện tợng thiên tai đã làm thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp n-
ớc ta từ 15 đến 20% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Hàng năm, ngân sách nhà
nớc và quỹ lơng thực dự trữ quốc gia phải ra những khoản lơng thực và những

khoản tiền rất lớn để cứu trợ nông dân gặp thiên tai, miễn giảm thuế nông nghiệp
cho những nơi bị mất mùa. Những năm gặp thiên tai nặng nề hậu quả nghiêm
trọng, cả nớc phải thực hiện truyền thống: Lá lành đùm lá rách, lá rách ít đúm lá
rách nhiều để cứu giúp đồng bào bị nạn. Trong nền kinh tế tị trờn, mặc dù các
biện pháp trên là cần thiết, nhng tỏ ra bị động và kém hiệu quả. Vì vậy, để chủ
động đối phó và có quỹ dự trữ, dự phòng bồi thờng kịp thời những tổn thất do
thiên tai gây ra, biện pháp tốt nhất và hữu hiệu nhất là phải tiến hành bảo hiểm
nông nghiệp. Nh vậy , bảo hiểm nông nghiệp là cần thiết, nhng trong quá trình
2
triển khai, các công ty bảo hiểm phải tính đến tất cả những đặc điểm của nghành
này. Có nh vậy mới giúp cho công ty triển khai bảo hiểm đợc đúng định hớng, tính
phí bảo hiểm chính xác, dễ dàng đánh giá, kiểm soát và quản lý đợc rủi ro. Đồng
thời đòi hỏi công ty bảo hiểm phải luôn chú ý và quản lý tốt nguồn dự trữ dự
phòng , bên cạnh đó phải luôn đặt ra vấn đề tái bảo hiểm để tránh phá sản.
2. Tác dụng bảo hiểm nông nghiệp:
Trên góc độ kinh tế - xã hội, việc triển khai bảo hiểm nông nghiệp có tác
dụng rất lớn:
Thứ nhất : Góp phần bảo vệ an toàn các loài tài sản vào qúa trình sản xuất
nông nghiệp, góp phần ổn định cuộc sống cho hàng triệu ngời dân cùng một lúc,
ổn định giá cả trên thị trờng tự do, đặc biệt là giá cả những mặt hàng thiết yếu nhất
nh: lơng thực và thực phẩm. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với nớc ta, một đất n-
ớc có gần 80% dân số và 75% lực lợng lao động xã hội sống dựa vào sản xuất
nông nghiệp.
Thứ hai: Góp phần giảm nhẹ và ổn định ngân sách, ổn định đời sống xã hội
và giữ vững an ninh lơng thực cho quốc gia. ở nớc ta, hầu nh năm nào ngân sách
nhà nớc và quỹ lơng thực dự trữ quốc gia cũng phải trích ra một phần để hỗ trợ
cho nhân dân những vùng bị lũ lụt, mất mùa. Nhng thiên tai thờng xảy ra bất ngờ
không ai lờng trớc đợc. Vì vậy , việc trợ cấp ngân sách thờng bị động, có những
năm những khoản trợ cấp này làm cho ngân sách nhà nớc bội chi. Để khắc phục
hậu quả này phải tính đến vai trò của quỹ bảo hiểm.

Thứ ba: Sản xuất nông nghiệp còn là thi trờng rộng lớn cho các công ty bảo
hiểm. Mặc dù triển khai bảo hiểm trong nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn,
song vơí đối tợng là hàng trăm loại cây trồng và con gia súc khác nhau sẽ giúp các
công ty bảo hiểm dễ dàng khai thác, hạn chế đợc sức ép của cạnh tranh. Đồng thời
nó còn phát huy tối đa quy luật số lớn trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Nếu
chỉ tính riêng bảo hiểm cây lúa, với hơn 7 triệu hecta diên tích gieo trồng, hàng
năm công ty bảo hiểm nớc ta sẽ thu đợc một nguồn quỹ bảo hiểm đáng kể từ phí
bảo hiểm. Quỹ này dùng để bồi thờng và dự trữ là chủ yếu, nhng khi cha sử dụng
đến sẽ góp phần đầu t phát triển sản xuất. Hơn nữa, nếu triển khai bảo hiểm đồng
loạt các loại cây trồng và vật nuôi trong cả nớc các công ty bảo hiểm sẽ thu hút đ-
ợc một lực lợng lao động đáng kể vào làm việc, góp phần tạo thêm công việc cho
ngời lao động, hạn chế tình trạng thất nghiệp trong xã hội v.v
3
Với những tác dụng trên, cho nên bảo hiểm nông nghiệp đã đợc triển khai ở
rất nhiều nớc trên thế giới. Chúng ta biết rằng, nông dân tất cả các nớc trên thế
giới đều có tập quán tơng trợ giúp đỡ nhau trong lúc khó khăn. Hình thức Hội t-
ơng hỗ cũng là hình thức bảo hiểm đầu tiên ở nông thôn.
II. Đặc điểm của bảo hiểm nông nghiệp
Trong bảo hiểm nông nghiệp đợc chia ra làm 2 nghiệp vụ:
1. Bảo hiểm cây trồng:
a. Đối tợng và phạm vi bảo hiểm:
Đối tợng bảo hiểm cây trồng: có thể là bản thân cây trồng trong suốt quá
trình sinh trơngr và phát triển hoặc cũng có thể là sản phẩm cuối cùng do cây
trồng đem lại tuỳ theo mục đích trồng. Vì thế có thể chia ra nh sau:
+) Đối với cây trồng hàng năm, đối tợng bảo hiểm là sản lợng thu hoạch
hàng năm
+) Đối với cây lâu năm, đối tợng bảo hiểm là giá trị của các loại cây đó
hoặc sản lợng từng năm của mỗi loại cây.
+) Đối với vờn ơm, đối tợng bảo hiểm là giá trị cây trồng trong suốt thời
gian ơm giống đến khi nhổ đi trồng nơi khác.

Thời hạn bảo hiểm:
+) Thời gian bảo hiểm cây hàng năm thờng tính từ lúc gieo trồng đến khi
thu hoạch xong sản phẩm.
+) Đối với cây lâu năm, thời gian bảo hiểm có thể kéo dài một năm nhng
sau đó, đợc tái tục qua các năm.
+) Đối với vờn ơm thì thời gian bảo hiểm bắt đầu từ lúc gieo trồng đến khi
đủ tuổi nhổ đi trồng nơi khác.
Phạm vi bảo hiểm:
Trong quá trình sinh trởng và phát triển, cây trồng thờng gặp nhiều rủi ro
khác nhau, nhng khi triển khai bảo hiểm, các công ty thờng tiến hành bảo hiểm
một hay một số loại rủi ro nhất định, Những rủi ro còn lại, đặc biệt là những rủi ro
mang tính kinh tế xã hội sẽ đợc giải quyết bằng các chính sách kinh tế xã hội của
nhà nớc.Tóm lại, những rủi ro đợc bảo hiểm phải đảm bảo các điều kiện sau:
+) Phải là hiện tợng bất ngờ mà con ngời cha lờng đợc hoặc hoàn toàn cha
khống chế hoặc loại trừ đợc.
+) Dù đã áp dụng các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất nhng không
có kết quả hoặc không thể tránh khỏi tổn thất.
4
+) Là hiện tợng bất ngờ đối với nơi xảy ra, có cờng độ phá hoại lớn hơn
hoặc xảy ra sớm hơn hay muộn hơn so với bình thờng hàng năm.
b. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm:
Bảo hiểm cây trồng cũng là loại hình bảo hiểm tài sản, vì thế, để xác định đ-
ợc phí bảo hiểm, và số tiền bồi thờng nếu gặp rủi ro đợc chính xác, phải xác định
chính xác đợc số tiền bảo hiểm. Giá trị bảo hiêm của cây trồng là giá trị của bản
thân cây trồng hoặc giá trị sản lợng của cây trồng trên một đơn vị bảo hiểm.
+) Giá trị bảo hiểm cây hàng năm đợc xác định căn cứ vào sản lợng thu
hoạch thực tế của từng loại cây trong một số năm trớc đó và giá trị một đơn vị sản
phẩm trong những năm đó.
+) Giá trị bảo hiểm cây lâu năm là giá trị của từng cây, từng lô cây hoặc
từng đơn vị bảo hiểm. Nhng cây lâu năm là tài sản cố định, giá trị ban đầu của loại

tài sản này đợc xác định tại thời điểm vờn cây đa vào kinh doanh. Vì thế, giá trị
bảo hiểm chính là giá trị ban đầu của cây trừ đi khấu hao cơ bản.
c.Phơng pháp xác định phí bảo hiểm cây trồng:
Phí bảo hiểm cây trồng bao gồm: phí bồi thờng tổn thất, phí đề phòng hạn
chế tổn thất, phí dự phòng, phí quản lý.
P = f
1
+ f
2
+ f
3
+f
4
Trong đó:
P : Phí bảo hiểm cây trồng.
f
1
: Phí bồi thờng tổn thất.
f
2
: Phí đề phòng hạn chế tổn thất.
f
3
: Phí dự phòng.
f
4
: Phí quản lý và lãi dự kiến của công ty bảo hiểm.
Tuy nhiên đối với cây hàng năm việc xác định tỷ lệ phí bồi thờng khá phức
tạp, do tính chất vụ mùa và tính bất ổn định của loại cây này cao hơn. Chính vì vậy
để xác định đợc tỷ lệ phí bồi thờng bình quân ta phải tính toán qua các bớc sau.

-bớc 1. xác định sản lợng thu hoạch thực tế bình quân trên một đơn vị diên
tích bảo hiểm.


=
=
=
n
i
i
n
i
i
s
q
w
1
1
w
: sản lợng thu hoạch thực tế bình quân tính trên 1 đơn vị bảo hiểm
5
i
q
: sản lợng thu hoạch thực tế năm th i
i
s
:diện tích gieo trồng năm thứ i
i: thứ tự các năm lấy số liệu tính toán
-bớc 2: Xác định sản lợng tổn thất bình quân trên một đơn vị bảo hiểm.



=
ì
=
n
i
i
tt
s
sww
q
1
)(
(điều kiện
ww
t

)
t: năm có tổn thất
t
q
: sản lợng tổn thất bình quân tính trên 1 đơn vị diện tích bảo hiểm
t
s
: diện tích gieo trồng năm t
t
w
: sản lợng thu hoạch thực tế năm t tính trên một đơn vị diện tích bảo
hiểm.
-bớc 3: xác định tỷ lệ phí bồi thờng bình quân

100ì=
w
q
T
t
+ Nếu bảo hiểm theo sản lợng thu hoạch thực tế bình quân thì mức phí
thuần tính trên 1 đơn vị bảo hiểm sẽ là;
t
qwTf =ì=
1
+ Nếu bảo hiểm theo giá trị sản lợng thu hoạch thực tế bình quân tính trên
1đơn vị bảo hiểm thì mức phí thuần đơc tính:
pqf
t
ì=
1
s
2. Bảo hiểm chăn nuôi.
a. Đối tợng và phạm vi bảo hiểm.
-Đối tợng bảo hiểm trong chăn nuôi là các sản phẩm chăn nuôi và các loại
vật nuôi. Đối với vât nuôi là tài sản cố định thờng bảo hiểm từng con, còn đối với
6
vật nuôi thờng bảo hiểm cả đàn.(Vật nuôi là tài lu động là nhng vật nuôi đợc nuôi
dỡng trong thời gian ngắn)
-Thời hạn bảo hiểm thờng là 1năm hoặc là toàn bộ chu kỳ sản xuất. Nếu là
toàn bộ chu kỳ sản xuất thì nó sẽ đợc bắt đầu từ khi vật nuôi đợc chuyển thành tài
sản cố định đến khi kết thúc chu kỳ sản xuất.
-Phạm vi bảo hiểm : Trong chăn nuôi thờng gặp rất nhiều rủi ro, có cả rủi ro
khách quan có cả rủi ro chủ quan ..Tuy nhiên chỉ có những rủi ro thông th ờng
sau đây mới đợc bảo hiểm.

+Thiệt hại do thiên tai, lũ lụt gây ra
+Bệnh dịch bao gồm cả bệnh truyền nhiễm và cả bệnh không truyền
nhiễm.
+Buộc phải giết mổ để đề phòng lây lan.Hoặc là khi vật bị đau ốm không
thể tiếp tục nuôi dỡng và sử dụng đợc.
+Và một số rủi ro khác nh: các động vật ăn thịt đánh cắn lẫn nhau, hoặc bị
tai nạn giao thông, hoả hoạn.
b.Giá trị bảo hiểm và chế độ bảo hiểm.
-Đối với súc vât vỗ béo và lấy thịt , giá trị bảo hiểm thờng là giá trị xuất
chuồng bình quân một số năm trớc đó nhằm loại trừ những yếu tố ngẫu nhiên ảnh
hởng.
- trồng trọt và chăn nuôi đều áp dụng các chế độ bảo hiểm khác nhau
nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của ngời tham gia bảo hiểm, làm giảm phí
và phù hợp với tình hình tổ chức và quản lý của công ty bảo hiểm.
c. Phơng pháp xác định phí bảo hiểm chăn nuôi.
-Khi tiến hành bảo hiểm các sản phẩm chăn nuôi, thì công tác tính phí
giống nh xác định phí bảo hiểm cho cây trồng hàng năm. Tuy nhiên ở đây, chỉ giới
hạn trong phạm vi xác định phí bảo hiểm theo đầu con gia súc,gia cầm.
-Phí bảo hiểm theo đầu con đối với từng loại súc vật thờng đợc tính theo
công thức sau.
4321
ffffp +++=
1
f
:phí bồi thờng thiệt hại
2
f
:phí đề phòng hạn chế tổn thất
3
f

:phí dự trữ dự phòng
:4
f
: phí quản lý và lãi dự kiến
7
Trong đó cách tính phí bồi thờng thiệt hại đợc xác định nh sau:
)(
1
1
1 tc
n
i
i
n
i
i
GG
Q
q
f ì=


=
=
i
Q
: số vật nuôi năm i
i
q
:số vật nuôi bị chết bị thải loại năm i

c
G
:gía trị bình quân 1 con vật nuôi bị thải loại, chết, thuộc phạm vi bảo
hiểm
t
G
: giá trị tận thu 1 con vật nuôi sau khi bị thải loại, chết thuộc phạm vi
bảo hiểm.


=
=
ìì
=
n
i
i
n
i
iii
c
q
ptq
G
1
1
t
:trọng lợng bình quân 1 con vật nuôi trớc khi bị chết, bị thải loại, tai nạn
năm i thuộc phạm vi bảo hiểm.
i

p
:giá bình quân 1 đơn vị sản phẩm vật nuôi trớc khi bị thải loại, tai nạn,
chết năm i
3. Giám định và bồi thờng tổn thất.
-Đây là công việc của công ty bảo hiểm. Ngay sau khi đợc thông báo về
tình hình tổn thất của ngời tham gia bảo hiểm, công ty bảo hiểm phải cử nhân viên
của mình hoặc ngời đợc uỷ quyền đi giám định tổn thất. Khi giám định phải kiểm
tra kỹ hiện trờng nơi xảy ra tổn thất. xác định nguyên nhân tổn thất có thuộc
phạm vi bảo hiểm hay không. Nếu thuộc phạm vi bảo hiểm phải xác định mức độ
tổn thất, giá trị tổn thất, giá trị tận thu và lập biên bản giám định với sự chứng kiến
của các bên có liên quan.
-Sau đó căn cứ vào biên bản giám định, công ty bảo hiểm phải trả lời cho
ngời tham gia bảo hiểm là chấp thuận hay từ chối bồi thờng trong thời gian quy
định theo nh hợp đồng đã k y.
8
9
phần II: thực trạng nông nghiệp và bảo hiểm
nông nghiệp ở việt nam.
I. Tình hình nông nghiệp ở việt nam giai đoạn 1996 đến 2002.
1. Điều kiện tự nhiên ở việt nam thuận lợi cho nông nghiệp phát triển.
Nớc ta năm gọn trong vùng nội chí tuyến bắc, bán cầu
'2223
o
B và
'308
o
B,
đồng thời nằm trong vùng hoạt động của gió mùa Đông Nam á nớc ta có khí hậu
nhiệt đới ẩm gió mùa, với đặc điểm nổi bật là nóng ẩm và ma nhiều theo mùa và
có những đặc điểm sau.

-Sự phân mùa của nhiệt đới ẩm gió mùa.
-Lãnh thổ kéo dài theo hớng kinh tuyến đã chi phối đặc điểm khí hậu giữa
hai miền nam bắc.
-Một số yếu tố khác của khí hậu là do địa hình hớng núi, độ cao chi phối hệ
quả của khí hậu gió mùa.
Mặc dù nớc ta có sự phân hoá nhng xét chung thì khí hậu nớc ta vẫn là
nguồn bức xạ dồi dào thuộc vùng nhiệt đới. Với nhiệt độ trung bình cả năm hơn
o
23
c. Mỗi năm ít nhất cũng có trên 1200 giờ nắng, cán cân bức xạ dơng quanh
năm. Tổng lợng nhiệt xê dịch từ 8000 đến trên
c
10000
c.Lợng ma trung bình hàng
năm 1700 đến 1800mm, có nơi vợt quá 3000mm. Lợng bốc hơi lên tới 700 đến
800mm.
Với đặc điểm nh vậy khí hậu nớc ta tác động mạnh mẽ đến sự phát triển
của nông nghiệp nhờ lợng nhiệt cao quanh năm với lợng ma dôi dào tạo điều kiện
kéo dài thời gian sinh trởng của cây cối suốt 12 tháng, nâng cao năng suất của hệ
sinh thái.
a.trồng trọt.
-Do đặc tính cấu trúc địa hình và địa chất đã tạo cho nớc có
41
tổng diện
tích là đất phù đồng bằng còn
43
là đất ferarit.
-Nớc ta có 33161000ha đất trong đó chỉ có 8500000 ha đất đồng bằng
(1743000hađất đồng bằng bắc bộ, 850000ha đất đồng bằng bắc trung bộ,
650000ha đất đồng bằng duyên hải trung và nam bộ, 4000000ha đất đồng bằng

sông cửu long, một bộ phận đất xám đáng kể ở đông nam bộ) tạo điều kiện cho
lúa phát triển.
10
-Ngoài đất phù sa mầu mỡ thuận lợi cho trồng lúa, thì đất ferarit nâu đỏ
cũng chiếm diện tích khá lớn 2000000ha chủ yếu phân bố ở tây nguyên, đông nam
bộ, bắc quảng trị
-Đất ferarit là đất có độ xốp cao dữ nớc mạnh có kết cấu tốt phù hợp để
trồng các loại cây công nghiệp nhiệt đới quy nh cao su, chè, cafê, hồ tiêu
b.Chăn nuôi
-Do trồng trọt ở nớc ta phát triển suốt 12 tháng tạo diều kiện thuận lợi cho
việc cung cấp thức ăn trong chăn nuôi giúp cho nghành chăn nuôi phát triển.
-Mặt khác diều kiện khí hậu nớc ta cũng tạo điều kiện cho vật nuôi sinh tr-
ởng và phát triển, nhng nó cũng tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn phát triển gây
ra nhiều dịch bệnh cho vật nuôi.
c.Thuỷ sản
-Khi nói đến thuận lợi của điều kiện tự nhiên dành cho thuỷ sản chúng ta
phải nói đến nguồn tài nguyên nớc.
-Hệ thống sông ngòi nớc ta ,chảy trên nhiều miền tự nhiên tạo nên các hệ
sinh thái khác nhau, đồng thời tạo nên môi trơng sống thích hợp cho nhiều loại
thuỷ sản trên những lu vực sông khác nhau.
ví dụ: trên lu vực sông cửu long ,sông hồng do nhiệt độ nớc ít chênh lệch
trong năm, và lợng phù du sinh sống phong phú là nguồn thức ăn cho các loại tôm,
cá tạo ra một sản lợng lớn cá tôm có thể đánh bắt và nuôi trồng
d.lâm nghiệp
-Do vị trí trung tâm khu vực hoạt động của gió mùa Đông Nam á với chế
độ gió mùa lục địa và đại dơng đã đa đến lợng ma lớn,độ ẩm cao tạo nên những
thảm thực vật rất đa dạng từ rừng lá kim ôn đới đến rừng lá kim á niệt đới, rừng
hỗn giao lá kim-lá rộng, rừng kín lá rộng nhiệt đới rừng tha lá rộng nhiệt đới, rừng
xích đạo, rừng ngập mặn,rừng ẩm
2.Tầm quan trọng của nông nghiệp đối với kinh tế nớc ta

Nông nghiệp là nghành sản xuất vật chất cung cấp lơng thực, thực phẩm và
nguyên liệu cho nghành công nghiệp nhẹ cho nền kinh tế,ngoài ra đây còn là
nguồn suất khẩu mạnh mẽ. Hàng năm mức đóng góp của nông nghiệp vào GDP
ngày một giảm song vẫn cao hơn so với các nớc trên thế giới .
11

×