Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

đối thủ cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh Amazon trong 5 năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTT KINH TẾ VÀ TMĐT

BÀI THẢO LUẬN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN
Tên đề tài: Phân tích đối thủ cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và
mục tiêu giá trị của Amazon trong 5 năm gần đây

Nhóm thực hiện:
Mã lớp học phần: 2260PCOM0111

Hà Nội - 2022
MỤC LỤC

1


LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................6
NỘI DUNG...................................................................................................................7
Chương 1. Tổng quan Amazon & quá trình thành lập và phát triển......................7
1. Tổng quan về Amazon.............................................................................................7
2. Q trình phát triển của Amazon...........................................................................9
Chương 2. Phân tích đối thủ cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và mục tiêu giá trị
của Amazon trong 5 năm gần đây.............................................................................11
1. Đối thủ cạnh tranh của Amazon (B2C)................................................................11
1.1. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp...............................................................................11
1.1.1. Best Buy............................................................................................................11
1.2. Đối thủ cạnh tranh gián tiếp..............................................................................23
1.2.1. Spotify – audiobook.........................................................................................23
1.2.2. Apple.................................................................................................................26
1.2.3. Một số đối thủ cạnh tranh khác......................................................................28


2. Lợi thế cạnh tranh.................................................................................................29
2.1. Đa dạng mặt hàng, tăng số lượng hàng trong kho để đáp ứng dịch vụ khách
hàng...............................................................................................................................29
2.2. Amazon có một kho hàng riêng..........................................................................30
2.3. Phạm vi hoạt động lớn trên tồn thế giới..........................................................32
2.4. Cơng nghệ............................................................................................................33
2.5. Chuỗi cung ứng...................................................................................................35
2.6. Thị phần...............................................................................................................38
3. Mục tiêu giá trị của Amazon trong 5 năm gần đây.............................................39
3.1. Mục tiêu chung....................................................................................................39
3.2. Mục tiêu chưa đạt được......................................................................................41
3.3. Biện pháp nâng cao giá trị của Amazon trong tương lai..................................43
4. Nhận xét rủi ro cạnh tranh – Đề xuất các biện pháp khắc phục rủi ro cạnh
tranh........................................................................................................................... 44
4.1. Rủi ro cạnh tranh của Amazon có thể xảy ra trong tương lai.........................44
4.2. Các biện pháp khắc phục rủi ro.........................................................................46
LỜI KẾT....................................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................49

2


LỜI MỞ ĐẦU

Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra đã trở thành động lực cho thương mại
điện tử của thế giới cũng như Việt Nam ngày càng phát triển, đặc biệt là hoạt động
thương mại điện tử xuyên biên giới, thu hút sự tham gia của nhiều thành phần trong xã
hội. Thương mại điện tử xuyên biên giới đang nhanh chóng trở thành nhân tố cốt lõi
của nền kinh tế toàn cầu và là xu hướng tất yếu mà khơng một quốc gia nào có thể
đứng ngồi cuộc

Mặc dù gặp những ảnh hưởng tiêu cực trong năm 2020 do đại dịch COVID-19,
thương mại điện tử Việt Nam vẫn có những bước tăng tốc mạnh mẽ, trở thành một
trong những thị trường TMĐT tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực Đông Nam Á.
Theo Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam, năm 2020, tốc độ tăng trưởng của
TMĐT đạt mức 18%, quy mô đạt 11,8 tỷ USD và là nước duy nhất ở Đơng Nam Á có
tăng trưởng TMĐT 2 con số. Theo tính tốn của các tập đồn lớn thế giới như Google,
Temasek và Bain & Company, nhiều khả năng quy mô của nền kinh tế số Việt Nam sẽ
vượt ngưỡng 52 tỷ USD và giữ vị trí thứ 3 trong khu vực ASEAN vào năm 2025.
TMĐT xuyên biên giới ở Việt Nam đối với doanh nghiệp xuất khẩu cịn khá
mới mẻ với nhiều quy trình, quy định phức tạp về mặt pháp lý, thủ tục và tài chính của
nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và các nền tảng TMĐT quốc tế. Doanh nghiệp làm
thương mại điện tử xuyên biên giới cần phải được trang bị kỹ năng đầy đủ về thương
mại quốc tế, hiểu biết về thị trường, đảm bảo sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu của thị trường cũng như kỹ năng TMĐT của nước sở tại.
Nhận ra tầm quan trọng của thương mại điện tử xuyên biên giới, chúng ta
không thể không nhắc tới một ơng lớn trong ngành đó là Amazon, đây là doanh nghiệp
có sức mạnh lớn trong thị trường, là cái gốc rễ cho sự thành lập và phát triển của các
doanh nghiệp thương mại điện tử khác ở Việt Nam và trên thế giới. Với sức chi khủng,
sự thức thời của những nhà sáng lập đã giúp amazon chiếm phần trăm thị phần lớn và
tạo nên uy tín và thương hiệu trường tồn cho doanh nghiệp. Để rõ hơn về “gã khổng lồ
tiên phong” cho ngành thương mại điện tử này, nhóm chúng em tiến hành nghiên cứu
đề tài: Phân tích đối thủ cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và mục tiêu giá trị của
amazon.com trong 5 năm gần đây
3


NỘI DUNG

Chương 1. Tổng quan Amazon & quá trình thành lập và phát triển
1. Tổng quan về Amazon

a. Amazon là gì?
Amazon có tên đầy đủ là Amazon.com - một cơng ty thương mại điện tử của Mỹ,
đặt tại Seattle, bang Washington. Đây là hệ thống bán lẻ lớn nhất của Mỹ với doanh
thu bán hàng hàng năm qua Internet rất lớn. Amazon là công ty kinh doanh đa ngành
nghề như sách, dịch vụ mua bán nhạc, phần mềm tin học, trang trí nội thất, game,…
b. Lịch sử ra đời của Amazon
Nhắc tới thương mại điện tử thì khơng thể khơng nhắc tới Jeffrey Bezos - đại diện
sáng giá nhất của cuộc cách mạng thương mại điện tử. Ông là tổng giám đốc điều
hành, đồng thời cũng là cha đẻ của Amazon.com. Cơng ty do ơng sáng lập nhanh
chóng trở thành nhãn hiệu thương mại trực tuyến được biết đến nhiều nhất trên thế
giới.
Vào khoảng năm 1994 khi tốc độ phát triển của Internet là 2300%/năm, mặc dù
khơng có kinh nghiệm về bán hàng cũng như không nhiều hiểu biết về Internet, nhưng
Jeffery Bezos đã sớm nhìn thấy tương lai của việc bán hàng qua mạng, nhận thấy việc
tìm kiếm tài liệu khó khăn nên ơng đã nảy sinh ý tưởng bán sách qua mạng. Và cũng
năm đó, Amazon.com ra đời. Công ty này ban đầu tên là Cadabra.Inc, nhưng tên này
đã được thay đổi ngay khi người ta phát hiện ra rằng đôi khi mọi người nghe tên là
“Cadaver” (tử thi). Tháng 7 năm 1995, tên gọi Amazon.com được chọn vì Amazon là
tên con sơng lớn nhất thế giới cho nên tên gọi gợi lên quy mô lớn và cũng một phần vì
nó bắt đầu bằng chữ “A” sẽ hiện lên trên đầu danh sách chữ cái. Công ty khởi đầu
bằng dịch vụ bán sách trực tuyến nhưng đã nhanh chóng đa dạng hố các lĩnh vực của
mình sang tất cả các mảng khác như đồ gia dụng, đồ nội thất, điện tử, đồ công nghệ,
đồ chơi, thực phẩm…
c. Mục đích
Mục đích của Amazon trước hết là bán các sản phẩm sách điện tử phổ biến cho
khách hàng. Trước khi tạo ra cung, ắt có cầu, vì vậy cần phải cho người tiêu dùng thấy
4


sách điện tử có thể tiện lợi như thế nào trong việc thu hút khách hàng tiềm năng đến

với doanh nghiệp. Vào thời điểm đó, máy tính bảng chủ yếu phục vụ các tác vụ cơ bản
của người dùng như giải trí, xem phim, làm việc, người dùng muốn có một công cụ
đọc sách đặc biệt tác động đến khuôn mặt, đây là vấn đề được người dùng quan tâm
nhất. Đó là lý do tại sao Amazon hiểu người dùng của mình và tạo ra các sản phẩm
phù hợp với họ để đưa các sản phẩm hoàn toàn mới ra thị trường và thúc đẩy doanh số
bán sách điện tử của các công ty hàng đầu trong một thị trường rất biến động và cạnh
tranh.
d. Khách hàng
Sau gần 30 năm tồn tại và phát triển, Amazon cung cấp sản phẩm và dịch vụ của
mình cho bốn bộ phận khách hàng chính: người tiêu dùng, người bán hàng, doanh
nghiệp và người sáng tạo nội dung.
Người tiêu dùng: Với tư cách là một nhà bán lẻ, Amazon đã cung cấp cho khách
hàng phương thức mua hàng với chi phí mua và giao dịch thấp hơn phương thức
truyền thống, có nhiều sự lựa chọn, nhiều thơng tin nhanh chóng, tiện lợi và chính xác
hơn trong mua, thanh toán và đặc biệt được phục vụ 24/7.
Các đơn vị bán hàng: Amazon cung cấp cho các đơn vị bán hàng thuộc bên thứ ba
dịch vụ cung ứng hàng hóa thơng qua website của mình. Bằng hoạt động này Amazon
thu lại một khoản hoa hồng từ việc bán hàng, chi phí đăng ký và duy trì khu chợ điện
tử của họ. Amazon mang đến cho các đơn vị cung cấp sản phẩm, khả năng tiếp cận đối
tượng đông đảo của khách hàng cũng như cơ sở hạ tầng của Amazon.
e. Sản phẩm và dịch vụ
Tất cả các loại mặt hàng thuộc mọi lĩnh vực đời sống đều có mặt trên trang web
bán hàng của cơng ty.
Hệ thống sản phẩm của Amazon đó là sách; phim ảnh, âm nhạc và trò chơi; ứng
dụng và phần mềm, Kindle; máy vi tính và thiết bị văn phịng; điện tử; nhà, garden và
vật ni; tạp hóa sức khỏe và làm đẹp; sản phẩm cho trẻ em và trẻ sơ sinh; quần áo,
giày dép và đồ trang sức; thể thao; công cụ cải tiến nhà cửa; ô tô và phương tiện vận
chuyển.

5



Các loại dịch vụ của Amazon là dịch vụ thanh toán, dịch vụ quảng cáo trên
Amazon.com, dịch vụ bán hàng trên Amazon.com, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ Kindle
Cloud Reader.
Bên cạnh đó, vào tháng 8 năm 2019, cơng ty đăng ký mở cửa hàng rượu tại San
Francisco, California như phương tiện để vận chuyển rượu, bia vào thành phố. Công ty
cịn có một số trang web bán lẻ riêng tại một số quốc gia trên thế giới.
2.
a.





Quá trình phát triển của Amazon
Các giai đoạn phát triển
Năm 1994: Jeffrey Bezos sáng lập Amazon, đặt trụ sở chính tại Seattle, Mỹ.
Tháng 7/1995: Amazon bắt đầu kinh doanh sách trực tuyến.
Tháng 5/1997: Amazon cổ phần hóa cơng ty, trở thành cơng ty đại chúng.
Tháng 3/1998: Amazon.com Kids ra đời, cung cấp sách cho thiếu nhi. Cũng
trong năm này, Amazon bắt đầu bán video và nhạc, mở rộng thị trường quốc tế

bằng việc mua lại những công ty bán sách trực tuyến ở Anh và Đức.
 Năm 1999: Amazon mở cửa hàng ảo bán đồ chơi và đồ điện tử; khai trương chợ
điện tử zShop.com và đi vào hoạt động.
 Tháng 6/2001: Amazon đã khai trương dịch vụ đăng ký phần mềm trên website
của hãng.
 Năm 2002: thành lập Amazon web services (AWS) – nơi cung cấp dữ liệu về
mức độ phổ biến của các trang web, mơ hình lưu lượng truy cập internet và các

số liệu thống kê các nhà tiếp thị
 Năm 2003: Amazon bán sách trực tuyến theo trang Amazon Page.
 Năm 2004: Amazon tung ra dịch vụ tìm kiếm (A9.com).
 Năm 2006: Thành lập Fulfillment by Amazon chuyên quản lý tài sản các cá
nhân và công ty nhỏ.
 Tháng 8/2007: Amazon khai trương hệ thống thanh toán trực tuyến. Tháng
9/2007, Amazon khai trương dịch vụ bán nhạc trực tuyến Amazon MP3 nhằm
cạnh tranh với Apple iTunes. Tháng 12/2007, bắt tay kinh doanh nhạc số phi
DRM với Warner.
 Năm 2008: Trang web IMDb.com của Amazon bắt đầu cho phép người dùng
xem phim và chương trình truyền hình mà khơng thu bất kỳ khoản phí nào.
 Năm 2012: Cơng ty mua Kiva Systems để tự động hóa hoạt động kinh doanh và
quản lý hàng tồn kho tại chuỗi siêu thị Whole Food Market.
 Năm 2013: Amazon đầu tư vào hệ thống vận chuyển, dịch vụ điện tốn đám
mây và các dịng máy tính bảng, máy đọc sách Kindle.
b. Vị thế của Amazon trong B2C và trong thương mại điện tử
6


B2C là cụm từ viết tắt của “business-to-consumer” và dùng để chỉ bất kỳ doanh
nghiệp hay tổ chức nào bán sản phẩm hay dịch vụ cho mọi người tiêu dùng qua mạng
Internet. Đây là mơ hình phổ biến trong thương mại điện tử và được Amazon áp dụng.
Amazon có sự hiện diện rất lớn trong B2C và được biết đến như là ơng hồng của
ngành bán lẻ trực tuyến. Với sự hiện diện khổng lồ như vậy trong B2C, Amazon
đương nhiên cũng có một sự vị thế mạnh mẽ trong thương mại điện tử. Khi nói đến
B2C và thương mại điện tử, không thể bỏ qua Amazon. Amazon đã nhiều lần dẫn đầu
về doanh số bán lẻ của công ty thương mại điện tử trong những năm qua.. Trong một
cuộc phỏng vấn, David Wagner, giám đốc danh mục đầu tư của Aptus Capital
Advisors, cho biết: “Mức tăng trưởng của Amazon thật đáng kinh ngạc, điều này cho
thấy sự chuyển dịch sang thương mại điện tử là mang tính cơ cấu. Nó sẽ khơng dừng

lại hoặc chậm lại. Khi xu hướng tiếp tục, Amazon sẽ trở thành thậm chí cịn lớn hơn,
trong lĩnh vực thương mại điện tử, cũng như trong tồn bộ ngành bán lẻ”. Có thể nói,
Amazon đã và đang phát triển mạnh mẽ trong B2C và thương mại điện tử.
c. Thành tựu của Amazon trong 5 năm gần đây
Sự xuất hiện của các công ty thương mại cạnh tranh lớn với Amazon dường như
cũng không thể làm lung lay đế chế vững chắc này với con số doanh thu ấn tượng
trong 5 năm gần đây. Cụ thể:
Doanh thu ròng quý IV/2019 của Amazon.com, Inc. vượt qua mức kỳ vọng 86,02
tỷ USD của thị trường khi tăng 21% so với cùng kỳ năm trước đó lên 87,4 tỷ USD.
Theo đó, thu nhập rịng của Amazon trong q IV vừa qua tăng lên 3,3 tỷ USD, qua đó
nâng mức lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) của tập đoàn lên 6,47 USD, cao hơn so
với mức EPS 6,04 USD của cùng kỳ năm trước. Tính cả năm 2019, doanh thu ròng
của Amazon tăng 20% so với cùng kỳ lên 280,5 tỷ USD. Trong lĩnh vực dịch vụ điện
toán đám mây, dịch vụ Amazon Web Services (AWS) ghi nhận doanh thu ròng quý
IV/2019 tăng trưởng 34% so với cùng kỳ năm trước đó, đạt 9,954 tỷ USD. Doanh thu
dịch vụ AWS cả năm 2019 đạt 35 tỷ USD, tăng 9,34 tỷ USD so với năm 2018.
Báo cáo tài chính quý IV/2020, lần đầu tiên doanh thu của Amazon vượt ngưỡng
100 tỷ USD. Số liệu chi tiết được công bố trong báo cáo tài chính cho thấy doanh thu
trung bình hàng ngày của Amazon trong năm 2020 vượt 1 tỷ USD.

7


Amazon báo cáo doanh thu kỷ lục 108,5 tỷ USD trong quý đầu tiên của năm 2021,
tăng 44% so với cùng kỳ năm ngối. Các nhà phân tích tài chính dự báo lợi nhuận quý
1 năm 2021 của Amazon là 104,5 tỷ USD, nhưng con số thực tế mà Amazon báo cáo
cao hơn 3,8% so với con số kỷ lục 108,5 tỷ USD. Trong số đó, doanh thu của Amazon
Web Services (AWS) trong quý là 13,5 tỷ USD, cao hơn 3,1% so với mức 13,1 tỷ USD
dự kiến. Tỷ suất lợi nhuận hoạt động của AWS là 30,8%. Hai mảng dựa trên thương
mại điện tử của Amazon có lợi nhuận hoạt động tổng hợp chỉ 4,9%.

Cổ phiếu của Amazon ngày 4/2/2022 đã tăng 13,5% sau báo cáo lợi nhuận vượt
dự báo hơm 3/2/2022, qua đó nâng giá trị vốn hóa của Amazon thêm khoảng 190 tỷ
USD vào cuối phiên giao dịch. Tập đoàn Amazon đã ghi nhận mức tăng giá trị thị
trường trong một phiên lớn nhất từ trước tới nay.
Trên đây là một số thành tựu nổi bật của Amazon trong 5 năm vừa qua. Từ đó
đã chứng tỏ được vị trí của Amaz on trong B2C và thương mại điện tử.
Chương 2. Phân tích đối thủ cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và mục tiêu giá trị
của Amazon trong 5 năm gần đây
1. Đối thủ cạnh tranh của Amazon (B2C)
1.1. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
1.1.1. Best Buy
Nhắc đến Best Buy là nhiều người Mỹ sẽ liên tưởng ngay đến bán lẻ thiết bị điện
tử, một ngành kinh doanh hái ra tiền trước khi thương mại điện tử bùng nổ. Tuy nhiên
sự ra đời của Amazon đã làm đảo lộn tất cả. Cách đây 10 năm, thậm chí những nhân
viên lâu năm nhất cũng nghĩ rằng Best Buy sẽ chẳng sống nổi vì Amazon
1.1.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển BestBuy

Năm 1966, Schulze và một số đối tác thành lập công ty Sound of music, Inc bước
đầu tiếp cận thị trường bán lẻ các sản phẩm âm nhạc, chuyên về âm thanh mở cửa
hàng đầu tiên tại St Pausl Minesota. Trong năm này doanh số bán hàng đạt được
173000 USD. Cho đến năm 1983, nó được đổi tên thành BestBuy với trọng tâm là điện
tử tiêu dùng.
Năm 1980, Schulze nhận thấy được cơ hội kinh doanh và bắt đầu cải tổ lại công ty:
mở rộng mặt hàng kinh doanh, ngồi các sản phẩm âm thanh cịn có các sản phẩm gia

8



dụng, bên cạnh đó, tiến hành cải tổ bộ máy quản lý và điều hành công ty. Với những
cải tổ đó đã mang lại rất nhiều thành cơng rất lớn cho cơng ty.
Thập niên 1980-1990 là thời hồng kim của Best Buy khi chuỗi bán lẻ điện tử này
liên tục mở rộng các chi nhánh ra toàn nước Mỹ. Năm 1997, Best buy trở thành người
dẫn đầu trong ngành công nghiệp Hoa Kì.
Đầu năm 1998 Best buy chính thức bước vào lĩnh vực thương mại điện tử, bằng
cách tung ra cửa hàng âm nhạc trực tuyến Bestbuy.com và tiếp tục phát triển. Tuy vậy
mọi chuyện nhanh chóng xấu đi do sự phát triển của thương mại điện tử tấn công
ngành bán lẻ truyền thống.
1.1.1.2.

Sự xuất hiện của Amazon

Nhờ sự phát triển mạnh mẽ Amazon dấn chân kinh doanh vào cả mảng đồ điện tử,
đồ chơi, âm nhạc, phim ảnh trong giai đoạn hi hoàng của kỉ nguyên dotcom vào cuối
những năm 1990, và sau đó gã khổng lồ Amazon lại đa dạng hóa thêm các sản phẩm
bán lẻ của mình mở rộng thêm thị trường.
Trước khi có sự xuất hiện của Amazon, Best Buy ln giữ vững vị trí dẫn đầu của
mình, nhất là ở ngành hàng điện tử và điện gia dụng. Với số lượng cửa hàng cũng như
vị trí “vàng” lớn, Best Buy liên tục gia tăng về doanh thu, lợi nhuận và giá trị… trở
thành một cổ phiếu “hot” trong mắt những nhà đầu tư phố Wall.

Nhưng “cuộc chơi” đã nhanh chóng thay đổi với “kẻ phá đám” Amazon, chuỗi cửa
hàng “vàng” của Best Buy lập tức trở thành gánh nặng tài chính. Năm 2012 đánh dấu
tận cùng khủng hoảng khi cổ phiếu Best Buy giảm chỉ còn 11,29 USD, mức thấp kỷ
lục kể từ khi lên sàn

9



Một nguyên nhân khiến Best Buy làm ăn thua lỗ là do sự phát triển quá nhanh của
ngành công nghiệp thương mại trên mạng với các công ty nổi tiếng như Ebay.com,
Amazon.com, làm cho giá cả các mặt hàng điện tử rẻ hơn nhiều do không phải mất
tiền thuê nhà xưởng, thậm chí khơng bị tính thuế.
Và khi Amazon ngày càng lớn mạnh, Best Buy đã trở thành một “showroom bất
đắc dĩ” như bao chuỗi cửa hàng vật lý khác, nơi khách hàng đến để xem sản phẩm
thực tế trước khi đặt qua mạng.
=> Best Buy dần tiến tới vực phá sản
1.1.1.3. So sánh Best Buy và Amazon
 Giống nhau:
 Đều bán những mặt hàng thiết bị điện tử, âm thanh
 Đều đã áp dụng thương mại điện tử vào mơ hình kinh doanh: Bestbuy có
BestBuy.com, Amazon có Amazon.com
 Khác nhau:
 Mặt hàng đem bán:
Amazon có đa dạng hàng hóa hơn là BestBuy - chuyên về các thiết bị điện tử,
trong khi ơng lớn Amazon với sự uy tín lâu năm bán mọi loại hàng hóa từ sách, đồ
điện tử, vật dụng hàng ngày, mỹ phẩm, …
 Giá cả:
Amazon có mức giá đa dạng người mua có thể tha hồ lựa chọn; Một chuyên gia
kinh tế cho hay “Sự thông minh của Amazon còn ở giá cả, Amazon liên tục thay đổi
các mức giá của các sản phẩm được đăng bán theo nhu cầu, thời gian; Amazon đánh
lừa người mua bằng cách để giá các mặt hàng thông dụng, được mua nhiều với giá
thấp hơn mặt bằng chung để tạo cho người mua một suy nghĩ rằng Amazon có giá tốt
hơn”
Mọi thứ chỉ chuyển biến vào năm 2015 khi Best Buy nhận ra rằng chuyển đổi số là
xu thế tất yếu trong thời đại công nghệ mới nhằm tránh phá sản cũng như tồn tại được
trước các ông lớn như Amazon với đa dạng các loại hàng hóa, nơi tất cả mọi thứ đều
có thể mua online.
Hầu như tồn bộ hệ thống marketing và chăm sóc khách hàng của Best Buy đã

được chuyển đổi online.
10


Thói quen đi “ngắm” TV màn hình rộng hay điện thoại thông minh trước khi mua
giúp Best Buy trở thành một nơi lý tưởng, và khi giá mua trực tiếp cũng bằng giá
Amazon, đa phần khách hàng sẽ đồng ý xuống tiền ngay tại chỗ.
Best Buy thực hiện những chương trình chuyển đổi online như "Renew Blue" hay
"Best Buy 2020" nhằm giảm chi phí cũng như tăng cường áp dụng cơng nghệ cho
ngành bán lẻ. Mục tiêu chính của Best Buy là chuyển đổi từ một hãng chỉ biết bán sản
phẩm sang một công ty dịch vụ công nghệ cho khách hàng.
 Chất lượng dịch vụ:
BestBuy có uy tín bán hàng sỉ lẻ chất lượng tốt, dịch vụ chăm sóc khách hàng được
đặt lên hàng đầu. Bestbuy như cái nghĩa của nó ln tư vấn hướng khách hàng tới
những sản phẩm với mức giá tốt nhất, hợp lý với nhu cầu điều kiện khách hàng.
Những người mua hàng ở Best Buy hiện có thể mua các gói dịch vụ hướng dẫn của
công ty, bao gồm việc giúp đỡ làm sao sử dụng thiết bị hiệu quả nhất, trả lời các thắc
mắc, cung cấp thông tin về giá cả hay sản phẩm phù hợp cho từng nhu cầu. Thậm chí
các nhân viên của Best Buy cịn có thể mang sản phẩm đến tận nhà lắp đặt cũng như
cung cấp trợ giúp.
Đặc biệt, Best Buy còn đi xa hơn khi cung cấp gói “Hỗ trợ Cơng nghệ Tồn diện”,
Best Buy cung cấp dịch vụ sửa tại nhà bất cứ đồ điện tử nào cho khách hàng chỉ với
một mức phí cố định gần 200 USD hàng năm.
"Nếu chương trình cáp truyền hình nhà bạn hỏng thì là do nhà đài, đường truyền,
tivi hay nguyên nhân khác? Không cần lo lắng, nhân viên của chúng tôi sẽ đến giải
quyết hết", Cựu CEO Hubert Joly của Best Buy tự hào nói, khách hàng sẽ được
chuyên viên kỹ thuật của Best Buy hỗ trợ mọi lúc mọi nơi mà khơng quan tâm sản
phẩm đó mua từ đâu.
Nói đến Amazon là ta nghĩ đến những sản phẩm, hàng hóa uy tín chất lượng ngồi
ra cịn có dịch vụ chăm sóc khách hàng tuyệt vời, giao hàng siêu nhanh, bảo hành tốt.

Amazon luôn lắng nghe và thấu hiểu khách hàng của họ. Lắng nghe và thấu hiểu là hai
yếu tố phải đi chung với nhau để làm nên một Amazon lớn mạnh. Bởi nếu bạn chỉ lắng
nghe nhưng bạn khơng hiểu họ muốn gì, cần gì bạn khơng thể cung cấp chính xác
“thứ” họ mong muốn.

11


Đáp ứng nhu cầu của khách hàng Máy tính bảng Kindle là một ví dụ.Kindle là
dịng máy tính bảng ra đời dựa trên nhu cầu của khách hàng chứ không từ ý tưởng của
các kỹ sư chế tạo.
Ưu tiên khách hàng với dịch vụ giao hàng siêu nhanh đáp ứng nhu cầu của khách.
Một ví dụ điển hình là năm 2011, khi cơng ty chuyển được hàng triệu gói hàng trên
khắp thế giới chỉ trong vài đêm ngắn ngủi chỉ để kịp lễ giáng sinh, hơn nữa còn cung
cấp thêm dịch vụ trả hàng nhanh chóng
Twitter @AmazonHelp xử lý phản hồi khách 24/7 bằng bảy ngôn ngữ khác nhau.
 Mạng lưới phân phối:
BestBuy đã vận hành 1.026 cửa hàng Best Buy, 331 cửa hàng độc lập của Best Buy
Mobile và 28 cửa hàng Pacific Sales độc lập tại Hoa Kỳ.
Amazon đã hỗ trợ vận chuyển trên 75 quốc gia trên thế giới bao gồm Việt Nam. Hệ
thống kho hàng của Amazon nổi bậc với hơn 110 kho hàng quy mô lớn trên tồn thế
giới, trong đó có tới 64 kho rải khắp Hoa Kỳ. Amazon còn sử dụng những nhà thầu
vận chuyển độc lập bằng Amazon Flex. Mới đây, Amazon đang thử nghiệm những
máy bay không người lái – drones – gọn nhẹ và linh hoạt, có thể bay ngay đến cửa nhà
của khách hàng. Amazon cũng có thể coi là người đi tiên phong trong việc cải tiến và
ứng dụng khoa học công nghệ trong đời sống.
1.1.1.4.

Best Buy trong những năm gần đây


Vượt ngồi dự đốn của mọi người, Best Buy ngày nay lại liên tục phát triển giữa
“địa ngục bán lẻ”: Tốc độ tăng trưởng cao hơn dự báo của chuyên gia, doanh thu trên
mỗi cửa tiệm liên tục tăng, giá cổ phiếu cũng tăng 6 – 7 lần kể từ lúc chạm đáy, và
nhân viên Best Buy đang hạnh phúc hơn bao giờ hết.
BestBuy đã tận dụng ưu thế của mình và vực dậy thành cơng, những ưu thế đó
khơng phải các cơng ty thương mại điện tử khác đều có được, đó là pick-up points,
drop off points, shipping points.
Cái mà Amazon khơng có chính là cửa hàng vật lý và sự tương tác với khách hàng
như ở BestBuy. Nhưng Amazon tồn tại và phát triển lớn mạnh như vậy cũng chính là
nhờ tầm nhìn ln đi trước thời đại, ngay từ ban đầu đã nhìn ra tiềm năng của việc
kinh doanh online, giờ cịn nhìn ra và đã ứng dụng AI vào trong kinh doanh của mình.
12


Chính thức, vào đầu năm 2018 Amazon đã khai thác cơng nghệ của mình để chuyển
đổi trải nghiệm bán lẻ với các cửa hàng Amazon Go. Ngay cả những nhà bán lẻ truyền
thống như Walmart cũng khơng cịn an tồn trước sự đe dọa của Amazon.
Amazon Go một mơ hình cửa hàng vật lý thơng minh tích hợp cơng nghệ với trí
tuệ nhân tạo AI, một cửa hàng tiện lợi không nhân viên. Kể từ giây phút bạn bước vào
mua sắm tại cửa hàng Amazon Go, hệ thống camera ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI phát
triển từ Amazon sẽ quan sát và nắm bắt, phân tích từng hành vi nhỏ nhất bạn thực hiện
bên trong cửa hàng. Từ công nghệ này, Amazon sẽ biết được bạn thích gì, hay đi đến
quầy nào, thời gian bạn mua sắm là bao lâu, từ đó sử dụng những dữ liệu này để phục
vụ tốt hơn trong tương lai.
Vô số thương hiệu bán lẻ đã coi sự xuất hiện của Amazon là một “địa ngục” và
nhanh chóng phải phá sản khi cố gắng duy trì mơ hình hoạt động cũ kỹ như Toys “R”
Us, RadioShack, Sears …. Nhưng với Best Buy, họ chưa bao giờ nghĩ đến việc “đánh
bại” Amazon, CEO Joly và những đồng nghiệp luôn hướng đến việc “cộng sinh” cùng
Amazon.
“Bạn sẽ khơng bao giờ nghe tơi nói xấu về Amazon” – Joly cho hay: “Ln có thị

trường cho cả hai.”
Trong lúc những chuỗi bán lẻ truyền thống ngày một sụt giảm, từ năm 2012 đến
2017, Best Buy vẫn nắm trong tay 35,9% thị phần điện tử và điện gia dụng.
Vào quý 4 năm 2018, Best Buy đã lập kỷ lục doanh thu trong vài năm trở lại với
42,1 tỷ USD, đem về niềm vui cho biết bao cổ đông khi cổ tức cũng tăng 11%.
Khơng những góp phần “chống trả” sự bành trướng của Amazon, Best Buy còn trở
thành một “kim chỉ nam” với 80% khách hàng sẵn lòng chấm “5 sao” và 93% trong số
đó sẵn sàng giới thiệu tới bạn bè.
Không những thế, từ năm 2012 đến năm 2018, doanh thu online của Best Buy tăng
16% bất chấp sự thống trị của “gã khổng lồ” Amazon, mở ra một hướng kinh doanh
“cộng sinh” đầy thông minh cho các chuỗi bán lẻ truyền thống ngày nay.

13


Hình ảnh: Báo cáo kinh doanh của BestBuy
Trong những năm đại dịch Covid gần đây, BestBuy nhận thấy người tiêu dùng
đang chọn mua hàng trực tuyến thay vì đến trực tiếp cửa hàng của họ. Vì vậy vào
25/2/2021, BestBuy chính thức sa thải 5000 nhân viên toàn thời gian để đào tạo lại lao
động để tập trung vào các đơn hàng trực tuyến đồng thời cắt giảm đáng kể các chi phí
do phải đóng cửa vì đại dịch. Nhờ sự nhanh nhạy này, mà BestBuy vẫn đứng vững
trước “luồng sóng covid”.
1.1.2. Walmart
1.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Walmart
Nhắc đến những ông lớn trong ngành kinh doanh bán lẻ, chúng ta không thể bỏ qua
cái tên Walmart. Walmart được ra mắt với thế giới vào năm 1962 bởi Sam Walton tại
Bentonville, bang Arkansas, Mỹ. Chỉ sau 17 năm thành lập, vào năm 1979, Walmart
thực sự làm cả thế giới phải nể sợ khi lần đầu tiên đạt trên 1 tỷ USD/năm và chính
thức trở thành đế chế bán lẻ tạp hóa lớn nhất tại Mỹ với khoảng 20% doanh thu xuất
phát từ hàng tiêu dùng và tạp phẩm. Ngoài ra, Walmart còn là một “fan lớn” của hiệp

hội thiếu nhi và bà mẹ Mỹ khi được biết đến là ông hoàng cung cấp những sản phẩm
đồ chơi với khoảng 45% doanh số.

14


Biểu đồ doanh thu của Walmart từ 2012-2018 (đơn vị : tỷ USD)
Cùng với sự phát triển như vũ bão của cơng nghệ cuối những năm 90 và xu hướng
tồn cầu hóa kinh tế, cũng như khơng chịu gị bó trong phạm vi chật hẹp của nước Mỹ,
Wal-Mart ln tìm cách “vượt biên giới” mở rộng thị trường của mình sang nhiều
quốc gia khác trên thế giới. Không phụ sự nỗ lực của nhà lãnh đạo, trong năm 2000,
ứng dụng mới Walmart.com đã hút hơn 1.1 triệu lượt liên kết trong số 3989 chi nhánh
cửa hàng trên toàn thế giới. Chưa đầy 2 năm sau, Walmart được biết đến là top 1 trên
500 thương hiệu lớn nhất tại Mỹ và “bung lụa” tại các thị trường khó tính nhất như
Nhật Bản và đạt được nhiều thành tựu cực kỳ quan trọng. Khơng chỉ làm mưa làm gió
tại thị trường trong phạm vi chính quốc Mỹ, Walmart thống trị các thương hiệu nội địa
tại Nhật Bản, Mexico, Nam Mỹ, Anh, Đức,… Năm 2012, trải qua nhiều năm tháng
thăng trầm cùng lịch sử, Walmart mừng sinh nhật tuổi 50 với hơn 10.000 cửa hàng bán
lẻ phân phối đều trên 27 quốc gia với doanh thu về trên 500 triệu USD/năm.
1.1.2.2.

So sánh Amazon và Walmart trong 5 năm gần đây

Khi Walmart và Amazon trở thành các đối thủ cạnh tranh khốc liệt, họ dường như
đang trở thành bản sao của nhau vậy. Walmart đang cố gắng chuyển sang kinh doanh
trực tuyến, trong khi Amazon lại đang thử chuyển sang lĩnh vực kinh doanh offline. Cả
hai đều đang trở thành những nhà bán lẻ đa kênh trong cuộc đại chiến bán lẻ này.
Walmart vẫn là nhà lãnh đạo không thể chối cãi trong lĩnh vực kinh doanh offline ở
Mỹ, và thậm chí là trên toàn thế giới, nếu xét theo doanh thu, trong khi Amazon vẫn
thống trị kinh doanh trực tuyến.


 Giống nhau

15


Nếu thực hiện phép so sánh giữa Wal-Mart và Amazon, người ta dễ dàng nhận thấy
đây là hai đối thủ khơng có nhiều điểm chung, những điểm chung của 2 “đế chế” bán
lẻ có thể kể đến được là:
 Đều sử dụng cả mơ hình B2B, B2C và C2C
 Đều áp dụng thương mại điện tử vào việc mở các cửa hàng online như siêu thị
Cyber mall của Walmart và zShops của Amazon.
 Sử dụng nhược điểm của thương mại điện tử đó là chi phí vận chuyển để làm
lợi thế cạnh tranh cho mình : Amazon có dịch vụ vận chuyển trong 2 ngày với
giá cả rất phải chăng (99USD/năm) và với những đơn hàng có tổng giá trị trên
25USD được chỉ định giao hàng miễn phí. Với Walmart, các khách hàng của họ
được vận chuyển hàng miễn phí đến cửa hàng Walmart ở địa phương.
 Đều thực hiện chương trình giảm giá bán để thu hút khách hàng về phía mình.
 Khác nhau
 Chiến lược cạnh tranh
* Amazon: “Sáng tạo là xương sống”
Để trở thành một trong những công ty thương mại điện tử hàng đầu trên thế giới,
Amazon đã có những chiến lược kinh doanh vơ cùng hiệu quả. 3 chiến lược kinh
doanh tiêu biểu của Amazon có thể kể đến là:
 Ln ln áp dụng triết lý sáng tạo: Từ nhân viên bốc dỡ bằng robot, bình
thường nhân viên kho phải tìm đến hàng thì nay xe robot chở hàng tự chạy,
nhân viên giao hàng áp dụng kỹ thuật tiên tiến đưa cả máy bay không người lái
vào trong q trình giao hàng. Bên cạnh đó, ông lớn ngành E-commerce còn
mở siêu thị Amazon Go, hay thiết bị điều khiển giọng nói Amazon Echo… Tất
cả là nhờ vào chiến lược kinh doanh của Amazon luôn cải tiến khơng ngừng

nghỉ và thấm vào dịng chảy hoạt động của họ yêu cầu nhân viên không ngừng
đưa ra những ý kiến sáng tạo.
 Tận dụng trí tuệ nhân tạo: Alexa chính là một “nhân chứng sống” về cách
Amazon sử dụng AI và máy móc tự động để tạo nên trải nghiệm mới mẻ cho
khách hàng, thu thập dữ liệu để hiểu sâu hơn về hành vi của khách hàng và gia
tăng doanh thu.
 Chú trọng vào cải tiến trải nghiệm khách hàng: Từ Amazon Web Services
(AWS) đến Alexa đều cho phép tùy chọn điện toán đám mây trả tiền. Khách
hàng có thể đơn giản hóa việc sắp xếp lại các sản phẩm bằng âm thanh của
16


mình. Amazon đã tạo ra một hệ sinh thái hỗ trợ, phục vụ cả chính họ và khách
hàng của họ.
* Walmart: Từ chiến lược “kinh doanh giá rẻ” phát triển thành chiến lược kinh
doanh mới hướng tới những khách hàng tiềm năng
Nhờ vào việc vận dụng chiến lược kinh doanh khơn ngoan, lấy việc cắt đi những
chi phí khơng cần thiết, giảm thiểu những chi phí đã có ở mức tối đa làm trọng tâm
trong quá trình kinh doanh mà Walmart đã đạt được những lợi ích tuyệt vời từ nó như
trở thành nhà bán lẻ hàng đầu thế giới, doanh thu tăng trưởng khơng ngừng mỗi năm,
phủ sóng rộng rãi trên thế giới, trở thành cơng ty có mơi trường làm việc tuyệt vời
nhất,…
Tuy nhiên, việc bổ sung thêm hàng hóa về mảng “cao cấp” cho thấy những thay
đổi lớn trong chiến lược mà nhà bán lẻ khổng lồ đã phải thực hiện khi số lượng khách
hàng trung lưu tiềm năng giảm mạnh. Trong một quốc gia có nền kinh tế bị chia rẽ,
Walmart đang không chỉ nỗ lực nhắm tới các khách hàng muốn tìm các mặt hàng giảm
giá mà còn hướng tới những người tiêu dùng chất lượng cao hơn. Walmart đã và đang
làm việc để tăng doanh thu từ những khách hàng giàu có nhiều năm qua, đặc biệt là
trong lĩnh vực Thương mại điện tử. Doanh thu từ Thương mại điện tử của Walmart đã
được thúc đẩy sau những vụ mua lại gần đây, tăng 29% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy

nhiên, gã khổng lồ này vẫn phải đi một chặng đường dài để bắt kịp đối thủ Amazon –
đặc biệt là khi hãng này mở rộng sản phẩm kinh doanh thương mại điện tử sang cả các
sản phẩm may mặc.
 Phạm vi hoạt động
Amazon đang chiếm lĩnh mảng bán hàng trực tuyến, đặc biệt là đối với khách hàng
thu nhập cao ở các thành phố lớn. Đến nay, Công ty đang lấn sân sang bán hàng ở các
cửa hàng vật lý, mở đầu bằng các cửa hàng sách và các cửa hàng tạp hóa. Hiện
Amazon đang lên kế hoạch mở rộng chuỗi cửa hàng này.
Trong khi đó, Walmart lại đang sở hữu chuỗi cửa hàng, siêu thị khổng lồ với doanh
số bán hàng lên tới hàng trăm tỷ USD. Mục tiêu khách hàng mà Walmart hướng tới là
những người sống ở khu vực nơng thơn, ngoại thành có thu nhập trung bình và thấp.
Hiện Walmart đang nỗ lực chen chân vào mảng bán hàng online nhắm tới đối tượng
khách hàng thượng lưu.
17


 Quản lý chuỗi cung ứng
* Amazon:


Quản lí kho vận

Các kho hàng của Amazon không hề giống các kho hàng truyền thống mà được tin
học hóa cao độ. Chúng địi hỏi rất nhiều dịng mã hố để vận hành và phức tạp khơng
kém trang web của Amazon. Máy tính bắt đầu quy trình bằng cách gửi tín hiệu thơng
qua mạng không dây tới cho công nhân để họ biết cần phải lấy thứ gì xuống khỏi giá,
sau đó họ đóng gói mọi thứ theo trình tự để gửi đi. Trong q trình gửi hàng, máy tính
tạo ra vơ số dịng dữ liệu từ những sản phẩm bị đóng gói sai tới thời gian chờ đợi và
các nhà quản lý có nhiệm vụ phải theo dõi sát sao hệ thống dữ liệu này.
Các thành phần của hệ thống quản lý kho hàng:








Hệ thống kho tự động.
Hệ thống máy tính để tiếp nhận và xử lý đơn hàng.
Trạm phân phối tin.
Các cabin “biết nói” chứa hàng hóa.
Hệ thống băng tải, sensor quang, thùng đựng hàng.
Vận chuyển Amazon.com

Amazon đã tìm ra phương pháp cải tiến để tiết kiệm chi phí chuyên chở bằng cách
tập trung vào quy mô và các cửa sổ dịch vụ. Amazon có nhiều đầu mối chuyên chở đặt
khắp nước Mỹ, gọi là các điểm bơm hàng.
Quy trình được bắt đầu ở các trung tâm phân phối, nơi các đơn hàng được cung
ứng tùy theo khoảng cách đến vị trí của khách hàng để tiết kiệm chi phí chuyên chở.
Để đạt được hiệu quả trong quá trình phân phối đầu ra nội bộ, các đơn hàng được gom
lại và giao theo từng đợt. khi nhà chuyên chở đường dài đến đầu mối vận chuyển, các
gói hàng sẽ được đưa vào xe hàng thích hợp để giao đến nơi cuối cùng. Để thành công
với chiến lược này, Amazon cần một quy mô khách hàng đủ lớn trong một khu vực và
một ngày dịch vụ để tập hợp yêu cầu của khách hàng.
Hiện Amazon đã sở hữu hơn 70 trung tâm phân phối với hơn 90.000 nhân viên
toàn thời gian. Và để đạt được hiệu quả, Amazon cịn "cố tình" bố trí hàng loạt kho
hàng chiến lược xung quanh các khu vực đơ thị đơng dân nhất. Cả vị trí, kích thước, số
lượng … đều được tính tốn kỹ lưỡng nhằm đem lại hiệu quả cao.
18



Các trung tâm phân phối rải đều khắp đất Mỹ
*Walmart:


Hệ thống kho bãi

Hệ thống kho bãi của Wal-mart chính là các trung tâm phân phối trên khắp nước
Mỹ.
Sau khi hàng hóa được nhập đến từ các nhà cung cấp, chúng có thể sẽ được chuyển
đến trung tâm phân phối, thực hiện phân loại, ghi nhãn, đóng bao,… Sau đó, thơng qua
hệ thống xe tải những hàng hoá này sẽ được chuyển đến các cửa hàng và siêu thị trong
khu vực.
Wal-mart có khoảng 114 trung tâm phân phối trên khắp nước Mỹ (2011) , mỗi
trung tâm có kích thước lớn hơn 1 triệu mét vuông Anh. Các trung tâm này hoạt động
24/7 để hỗ trợ liên tục cho đội xe tải.Bên trong mỗi trung tâm, có các băng chuyền với
chiều dài hơn 5 dặm, phục vụ hơn 9.000 dòng sản phẩm khác nhau. Các trung tâm
được phân bổ khoa học, mỗi trung tâm hỗ trợ hoạt động cho 90 đến 100 cửa hàng
trong vịng bán kính 200 dặm.


Hệ thống vận tải

Đặc trưng của hệ thống vận tải Wal-mart là tính đáp ứng nhanh và tính linh hoạt.
Với bộ phận logistics lên tới 75.000 người, là 7.800 lái xe quản lý gần 7.000 xe tải
thuộc đội xe tư nhân của Wal-mart, đã tạo nền tảng để công ty phân phối hầu hết
những hàng hóa được bày bán tại các cửa hàng thơng qua khoảng 114 trung tâm phân
phối trải rộng toàn nước Mỹ. Hàng hóa được vận chuyển từ kho của các nhà cung cấp
bởi đội xe của Wal-mart đến các trung tâm phân phối. Từ đây, hàng hóa được vận
chuyển trực tiếp đến các cửa hàng mà không cần lưu kho thêm.

19


Để quá trình phân phối và vận tải thêm hiệu quả, Wal Mart đã sử dụng một kĩ thuật
trong logistics là hệ thống “cross docking”. Trong hệ thống này, những sản phẩm hoàn
thiện được vận chuyển trực tiếp từ nhà máy sản xuất của nhà cung ứng đến những kho
“cross docking” theo những lô hàng lớn, tại đây lô hàng sẽ được tách ra, chuẩn bị theo
những nhu cầu cần thiết của khách hàng, rồi gửi đi cho khách. Do đã được chuẩn bị
đầy đủ, nên khi chở đến nơi hàng sẽ được đưa vào sử dụng ngay mà không cần qua
kho nữa.
Hệ thống này góp phần giảm chi phí tồn kho rất nhiều. Để đạt được hiệu quả cao
nhất của hệ thống cross docking, Walmart đã thực hiện những sự thay đổi rất cơ bản
trong hệ thống quản lý.

Mô hình Cross docking của Walmart
1.2. Đối thủ cạnh tranh gián tiếp
1.2.1. Spotify – audiobook
1.2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Spotify
Spotify là một dịch vụ âm nhạc trực tuyến được phát triển bởi công ty Spotify
AB tại Thụy Điển, một công ty do Daniel Ek và Martin Lorentzon khởi xướng. Cả
nhà sáng lập đều không phải là những "tay mơ" khi Daniel từng là Giám đốc Công
nghệ của Stardoll, một game về thời trang trên nền tảng web với cộng đồng lên tới
400 triệu người, còn Martin là người đồng sáng lập TradeDoubler, một công ty về
giải pháp mạng và công nghệ, có mạng lưới với 180.000 website tin tức và 2500
nhà quảng cáo.
Kể từ khi được ra mắt vào năm 2008, Spotify đã liên tục phát triển nhanh
chóng, từ 1 triệu người đăng ký trả tiền vào năm 2011 lên tới 60 triệu người trả tiền
20



trong tổng số 140 triệu người dùng thường xuyên vào năm 2017 (trong khi Apple
Music chỉ có 25 triệu). Spotify đã có mặt tại hầu hết các nước châu u, châu Mỹ,
Úc, New Zealand, và một phần của châu Á
1.2.1.2.

So sánh Spotify với Amazon trong 5 năm gần đây

Spotify là một trong những ứng dụng phát trực tuyến lớn nhất trên thị trường này,
nhưng nó đang bắt đầu phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt – đặc biệt là bây giờ
Amazon có tính năng phát trực tuyến đặc biệt của riêng mình và nó có tên là Amazon
Music Unlimited. Amazon đã bán CD và MP3 trong nhiều năm và đã cung cấp cho
người đăng ký Amazon Prime quyền truy cập vào hai triệu bản nhạc như một phần của
thỏa thuận. Bây giờ nó có Amazon Music Unlimited, mở rộng danh mục đó lên 50
triệu bản nhạc.
 Cuộc đua thị trường Podcast
 Spotify dự kiến sẽ tách riêng mảng Podcast và âm nhạc, và người dùng có thể
đăng ký mỗi gói riêng. Việc đăng ký dịch vụ Podcast trên Spotify sẽ cho phép


người dùng nội dung Podcast đặc biệt
Trong khi đó Amazon muốn biến cơng ty con của mình là Audible với kho tàng
sách nói lớn nhất hiện nay thành một dịch vụ ứng dụng tương tự như Podcast.
Hiện nay khoảng 100,000 podcast miễn phí sẽ được hiển thị trên audible. Người
dùng cũng có thể đăng ký gói Audible Plus giúp người dùng truy cập kho sách
nói với mức giá rẻ hơn. Ngoài ra mảng Podcast của Audible cũng sẽ có các nội

dung riêng chứ khơng chỉ dừng lại ở sách nói.
 Dịng sản phẩm dịch vụ
 Là cơng ty hàng đầu trong ngành bán lẻ trực tuyến, Amazon cung cấp nhiều lựa
chọn sản phẩm. Thông qua việc tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa, các sản phẩm

của công ty hiện không chỉ bao gồm bán lẻ trực tuyến mà còn bao gồm nhiều
sản phẩm khác đáp ứng nhu cầu thị trường: Dịch vụ bán lẻ, Hàng bán lẻ,
Amazon Prime, Điện tử dân dụng, Dịch vụ phân phối nội dung số, Dịch vụ web


của Amazon (AWS),...
Còn Spotify chuyên cung cấp nhạc, podcast và video kỹ thuật số cho phép bạn
truy cập hàng triệu bài hát và các nội dung khác của các nghệ sĩ trên khắp thế
giới. Các chức năng cơ bản như phát nhạc là hoàn toàn miễn phí, nhưng bạn

cũng có thể chọn nâng cấp lên Spotify Premium.
 Nguồn doanh thu
21




Business model của Spotify: họ đang kiếm tiền (revenuew stream) dựa trên ads
cho các account miễn phí và thu phí hàng tháng (subcription fee) cho những



account Premium.
Đa dạng hơn Spotify về các sản phẩm/dịch vụ nên nguồn doanh thu của
Amazon cũng đa dạng hơn: cửa hàng trực tuyến (50,6%); điện toán đám mây
(12,4%); bán hàng bên thứ 3 (19,7%); dịch vụ đăng kí (6,8%); dịch vụ khác
(5,3%); cửa hàng truyển thống (5,3%).

 Chiến lược Marketing
 Không chỉ đơn thuần là chạy theo xu hướng mới nhất mà chính Spotify cũng đã

tạo ra những xu hướng để quảng bá chính mình. Một điều khác biệt nữa giúp
Spotify thành cơng đó là khả năng thực hiện phân khúc mục tiêu chính xác và



hiệu quả trong các chiến dịch tiếp thị kỹ thuật số của mình.
 Nâng cao trải nghiệm người dùng
 Tiếp thị cá nhân hóa: Spotify Wrapped
 Thiết kế trang web nhắm đến Millennials và Gen Z
 Hợp tác với Influencer/KOLs
Chiến lược marketing mix của Amazon (4P) được thiết kế để tận dụng tính chất
trực tuyến của hoạt động thương mại điện tử của cơng ty. Các thành phần của
mơ hình tiếp thị này cho phép tăng cạnh tranh cũng như tăng trưởng quốc tế

trong khi Amazon đổi mới dịch vụ của mình.
 Chiến lược sản phẩm
 Chiến lược địa điểm
 Chiến lược khuyến mãi
 Chiến lược giá
1.2.2. Apple
1.2.2.1. Giới thiệu về Apple
Apple Inc. là doanh nghiệp, tập đồn cơng nghệ lớn nhất thế giới theo doanh thu và
là một trong những cơng ty giá trị nhất thế giới. Nó được thành lập vào ngày 1 tháng 4
năm 1976 bởi Steve Jobs, Steve Wozniak, và Ronald Wayne. Họ đã đặt tên đầu tiên
cho cơng ty là Apple Computer, Inc. Apple có trụ sở chính đặt tại Silicon Valley ở San
Francisco, tiểu bang California của nước Mỹ.
Hiện nay thì CEO cũng như nhân vật đóng vai trị chủ chốt của tập đồn Apple
chính là Tim Cook. Sản phẩm của hãng bao gồm: iphone, ipad, macbook, dòng thiết bị
đeo, sản phẩm dịch vụ. Từ khi ra đời cho đến nay, tổng số sản phẩm mà Apple đã sản
xuất lên tới khoảng hơn 220 dịng sản phẩm, chưa tính đến những biến thể cùng loại.

22


Sản phẩm đầu tiên của công ty này là chiếc Apple I. Bấy giờ nó có giá là 666.66
USD. Nhưng nó chỉ có một bo mạch chủ cùng bộ xử lý và bộ nhớ. Cho đến ngày nay
công ty đã có thêm rất nhiều những sản phẩm cơng nghệ mới. Tất cả đều rất hiện đại
và đáp ứng nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng. Trong tương lai, công ty vẫn sẽ
không ngừng cho ra đời những sản phẩm mới với sự cải tiến cả về kỹ thuật, kiểu dáng
để hợp thị hiếu người tiêu dùng.
1.2.2.2.

So sánh Apple và Amazon

Apple và Amazon rất khác biệt. Apple là một công ty công nghệ, đồng thời là một
thương hiệu tiêu dùng thời thượng. Máy tính và thiết bị của họ thường là các đồ dùng
cơng nghệ phải có, và khách hàng sẵn sàng trả nhiều tiền cho các sản phẩm của Apple
thay vì các lựa chọn thay thế rẻ hơn. Trong khi đó, Amazon là nơi mọi người tìm tới
khi họ muốn sở hữu một sản phẩm rẻ hơn, dễ dàng hơn hoặc nhanh hơn.
Mặc dù Apple và Amazon cung cấp các sản phẩm và dịch vụ khác nhau, họ đều là
các công ty công nghệ và chiếm 2 trong số 5 cổ phiếu thành công nhất trên thị trường
– thường được biết đến với tên gọi FAANG, tên viết tắt của Facebook, Apple,
Amazon, Netflix và Google.
 Về doanh thu sản phẩm
Hầu hết doanh thu của Apple đến từ doanh số bán sản phẩm – đặc biệt là iPhone,
iPad, iMac và iPod. Apple chỉ chiếm 14% thị phần điện thoại thông minh toàn cầu,
nhưng doanh thu của hãng liên tục áp đảo so với đối thủ cạnh tranh gần nhất.
Mặt khác, các thiết bị của Amazon đã đạt doanh thu dưới mong đợi trong suốt 5
năm qua, bao gồm máy đọc sách Kindle, máy tính bảng Kindle Fire và loa điều khiển
bằng giọng nói Echo, nhưng các nhà phân tích cho rằng Amazon có đủ năng lực tài
chính để cho kết quả kinh doanh này tiếp tục diễn ra.

 Nhà thông minh
Một lĩnh vực chính có tiềm năng tăng trưởng kinh doanh cao là nhà thông minh.
Cả Apple và Amazon đều đang phát triển các trợ lý cá nhân ảo thông minh nhân tạo và
các loa thông minh không dây, nhưng trong lĩnh vực này, rõ ràng là Amazon có lợi thế
hơn hẳn.

23


Trợ lý ảo của Apple là Siri và gần đây, công ty này đã cho ra mắt loa không dây
Home Pod. Trong khi đó, trợ lý ảo của Amazon là Alexa, và cơng ty này sở hữu dịng
loa thơng minh Echo. Home Pod tập trung vào cung cấp trải nghiệm âm nhạc, còn
Amazon muốn khách hàng sử dụng Echo để điều khiển ánh sáng trong nhà và quản lý
cuộc sống hằng ngày.
Amazon rất tích cực thúc đẩy tính hữu dụng của Echo trong hộ gia đình, trong
doanh nghiệp và trong ơ tơ, cịn Apple có q ít đối tác so với đối thủ.
 Dịch vụ
Về dịch vụ, Apple và Amazon khác nhau đáng kể. Amazon chủ yếu tập trung vào
thương mại điện tử, nhưng ngồi các thiết bị, nó cũng bán các ứng dụng, sở hữu một
cơng ty điện tốn đám mây Amazon Web Services (AWS), cung cấp video trực tuyến
với nội dung TV độc quyền và dịch vụ thanh tốn online.
Ngồi các thiết bị, Apple chủ yếu tập trung vào dịch vụ streaming Apple Music,
thanh toán contactless Apple Pay, và bán các bản nhạc, ứng dụng di động trên iTunes
Store. Nhưng cơng ty này sẽ có thể phát triển các dịch vụ khác.
 Tăng trưởng dài hạn
Neil Saunders, giám đốc điều hành GlobalData Retail cho rằng Amazon là công ty
đại chúng hơn Apple. Khách hàng có thể mua sắm sản phẩm của Amazon mỗi ngày,
nhưng với Apple, bạn chỉ mua một sản phẩm một năm. Do đó, về lâu dài, Amazon có
nhiều tiềm năng tăng trưởng hơn nhiều so với Apple.
1.2.3. Một số đối thủ cạnh tranh khác

 FACEBOOK(META)
Facebook hay Facebook, Inc. là công ty truyền thông xã hội và cơng nghệ của
Mỹ có trụ sở tại Menlo Park, California. Công ty được thành lập bởi Mark Zuckerberg
cùng những người bạn của mình khi đang theo học tại trường đại học Harvard vào
năm 2004.
Ban đầu Facebook chỉ là một trang web xã hội nhỏ có tên TheFacebook.com.
Tuy nhiên, sau đó với số lượng người dùng “khổng lồ” trên tồn cầu đã đưa Facebook
phát triển thành công ty công nghệ thuộc Big Four cơng ty có giá trị nhất thế giới bên
cạnh những công ty như: Google, Amazon, Apple.
24


Hiện nay, cơng có tổng tài sản ước tính lên đến 97,334 tỉ USD, lợi nhuận kinh
doanh đạt 24,913 tỉ USD. Số lượng nhân viên làm việc tại Facebook hiện nay là
43.030 nghìn người.
Năm 2021, Facebook đổi tên thành Meta với tham vọng phát triển từ mạng xã hội
đơn thuần sang một công ty vũ trụ ảo. Theo Engadget, các thay đổi với nền tảng
Facebook chính hiện chưa rõ ràng, nhưng thực tế ảo và thực tế ảo tăng cường sẽ là tầm
nhìn và trọng tâm phát triển của Meta.
 Ebay
Ebay.com là một trang web mua sắm và đấu giá trực tuyến thuộc tập đoàn Ebay ở
Hoa Kỳ. Ngoài trụ sử chính ở Hoa Kỳ, hiện nay Ebay cũng phân bố nhiều chi nhánh
tại các quốc gia khác nhau nhằm mở rộng rộng thị trường ra toàn cầu. Ngoài trang web
Ebay ra, tập đồn Ebay cịn sở hữu thương hiệu nổi tiếng khác là Paypal. Trước đó,
Skype cũng từng thuộc về tập đoàn này trong quá khứ trước khi được Microsoft mua
lại.
Khơng có gì bàn cãi về sự uy tín khi Ebay là một trong những trang web mua sắm
online nổi tiếng và lớn mạnh nhất thế giới. Với những ưu điểm như giao hàng đúng
hạn, đa phương thức thanh tốn, tính bảo mật cao và giá cả sản phẩm người mua tự do
trả giá … cho thấy sự chuyên nghiệp của Ebay.com.

Tuy nhiên, khác với mua hàng trên Amazon, vì hàng hóa được lấy từ nhiều nguồn
khác nhau lại khơng thơng qua Ebay nên khó kiểm sốt và đảm bảo được chất lượng
sản phẩm. Vì thế, để có thể mua hàng hóa trên trang Ebay địi hỏi người mua phải có
kinh nghiệm và sự am hiểu về sản phẩm. Bên ạnh đó, khách hàng phải có ngoại ngữ và
thẻ thanh tốn quốc tế để có thể trao đổi với người bán và thanh tốn hàng hóa.
2. Lợi thế cạnh tranh
Để theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp chắc chắn cần những lợi
thế cạnh tranh là những điểm giúp doanh nghiệp khác biệt so với các đối thủ khác trên
thị trường. Lợi thế cạnh tranh được thể hiện qua nhiều yếu tố: khả năng sản xuất sản
phẩm chất lượng tốt của doanh nghiệp, sản phẩm độc quyền tạo nên thương hiệu, giá
hàng hóa thấp hơn đối thủ, chất lượng dịch vụ, độ bao phủ của mạng lưới phân phối.
Amazon.com với những lợi thế cạnh tranh của một trong những tiên phong cùng với
25


×