Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

một số ý kiến nhận xét và đề xuất về công tác kế toán tại cửa hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.83 KB, 114 trang )

Lời nói đầu

Trong điều kiện hiện nay xu hớng toàn cầu hoá, quan hệ buôn bán thơng
mại giữa nớc ta với các nớc bạn ngày càng đợc mở rộng về nhiều mặt. Do vậy,
vai trò của ngành thơng mại trở nên rất quan trọng, không chỉ là cầu nối giữa
sản xuất với kinh doanh trong nớc mà còn mở rộng sang các nớc trên thế giới.
Điều này đã góp phần làm cho sản xuất trong nớc phát triển cả về chiều sâu và
chiều rộng, hàng hoá thì ngày càng phong phú đa dạng về chủng loại, mẫu mã
với loại chất lợng đợc đảm bảo.
Trên cơ sở nhận thức tổng hợp những kiến thức chuyên ngành kế toán kết
hợp với những môn khoa học khác, em nhận thấy công tác kế toán là một công
việc đặc biệt quan trọng trong mỗi doanh nghiệp nó luôn tồn tại và phát triển
song song cùng doanh nghiệp, là công cụ quan trọng giúp cho doanh nghiệp
thực hiện ý đồ kinh doanh và đề ra chiến lợc kinh doanh cụ thể, để làm đợc
điều đó thì kế toán phải là ngời nắm vững các nghiệp vụ kinh tế để phản ánh sự
biến động và nguồn vốn của doanh nghiệp. Từ đó cung cấp nhanh nhất, chính
xác nhất những thông tin về kinh tế giúp cho chủ doanh nghiêp nắm vững tình
hình kinh doanh của đơn vị để từ đó đa ra những phơng án kinh doanh thích
hợp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Qua quá trình học tập tại trờng trung học Công Nghệ và Kinh Tế Đối
Ngoại, cùng với thời gian thực tập tại cửa hàng Thơng Mại - Dịch vụ Cửa Nam
thuộc công ty thơng Mại Dịch Vụ Tràng Thi, em càng thấy rõ ý nghĩa và tầm
quan trọng của kế toán. Bản báo cáo tổng hợp của em đợc hoàn thành nhờ sự
huớng dẫn của cô giáo Trần Thị Miến cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô
chú phòng kế toán của cửa hàng và công ty, em đã hoàn thành báo cáo thực tập
này.dù đã có nhiều nỗ lực song do thời gian có hạn và không có nhiều kinh
nghiệm thực tế nên trong báo cáo chỉ mới đa ra một số khái quát về công ty
cũng nh tình hình thực hiện tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp và
một số ý kiến nhận xét và đề xuất về công tác kế toán tại công ty.
Nội dung báo cáo tổng hợp gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu chung về công ty


Phần II: thực trạng tổ chức kế toán trong một kỳ của cửa
hàng
Phần III: một số ý kiến nhận xét và đề xuất về công tác kế
toán tại cửa hàng
Với thời gian tiếp xúc thực tế còn ít và bản thân em còn nhiều hạn chế nên
báo cáo thực tập của em không thể tránh đợc những thiếu sót. Em rất mong
nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô để bản báo cáo của em đợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Nhàn Lớp: KT3G
1
Phần I:Giới thiệu chung về công ty
THƯƠNG MạI DịCH Vụ TRàNG THI
I. khái quát QUá TRìNH HìNH THàNH Và phát triển của
công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Thơng Mại- Dịch Vụ-Tràng Thi là một doanh nghiệp nhà nớc đợc
thành lập theo quyết định số 2884/QĐUB và theo quyết định số 1787/QĐUB
ngày 17/11/1992 và ngày29/4/1993 của UBND thành phố Hà Nội. Công ty th-
ơng Mại- Dịch Vụ Tràng Thi là một đơn vị trực thuộc sở thơng mại Hà Nội
quản lý. Trụ sở chính của công ty đặt tại 12 - 14 Ttràng Thi - Hoàn Kiếm - Hà
Nội.
Nguyễn Thị Nhàn Lớp: KT3G
2
Công ty Thơng Mại Dịch Vụ Tràng Thi là một doanh nghiệp nhà nớc
độc lập, có t cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do doanh nghiệp
quản lý, công ty có tài khoản tại Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam, có con dấu
riêng.
Công Ty Thơng Mại- Dịch Vụ Tràng Thi dã trải qua 50 năm xây dựng và

phát triển cùng với sự thay đổi không ngừng về mọi mặt của đất nớc ta.
Công ty Thơng Mại- Dịch Vụ Tràng Thi có tiền thân là công ty Ngũ Kim
đợc thành lập ngày 14/2/1955, có cơ sở chính là cử hàng Ngũ Kim số 5-7 Tràng
Tiền.
Tháng 3/1962 công ty đổi tên thành công ty Kim Khí Hoá chất Hà Nội.
Tháng 8/1998 công ty tiếp nhận thêm lao động và một số địa điểm kinh
doanh của công ty gia công thu mua hàng công nghệ phẩm Hà Nội và công ty
kinh doanh tổng hợp, từ đó đổi tên thành công ty Kim Khí Điện Máy Hà Nôi.
Ngày 29/4/1993 do yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh của công ty đã đề nghị
sở thơng mại, UBND thành phố Hà Nội đổi tên công ty thành Công Ty Thơng
Mại - Dịch Vu Tràng Thi và đơc bổ sung thêm một số chức năng, nhiệm vụ mới
nhằm phù hợp với nhu cầu kinh doanh và tình hình thị trờng.
Trải qua 50 năm xây dựng và trởng thành công ty đã đóng góp rất nhiều
công sức vào công cuộc xây dựng bảo vệ tổ quốc, vào việc ổn định và phát triển
kinh tế trong nền kinh tế thị trờng có sự mở cửa rộng rãi. Công ty đợc chủ tịch
hội đồng nhà nớc tặng thởng huân chơng lao động hạng 3 về thành tích xuất sắc
trong 5 năm (1993-1998) cùng nhiều bằng khen, giấy khen, cờ luân lu của Bộ
Thơng Mại, công đoàn Việt Nam, UBND thành phố, sở Thơng Mại.
2. Tình hình vốn và nguồn hình thành vốn của công ty
Khi mới thành lập công ty có vốn điều lệ: 5.070.000.000 (Năm tỷ không
trăm bẩy mơi triệu đồng chẵn)
Trong đó: Vốn cố định: 4.107.000.000; Vốn lu động: 963.000.000
Vị trí địa lý của công ty rất thuận lợi, trụ sở chính nằm giữa trung tâm Hà
Nội, dân c đông đúc và có thu nhập cao, có nhiều văn phòng đại diện của các
công ty lớn trong nớc và nớc ngoài, giao thông ở đây rất thuận tiện.
Vốn của công ty đợc hình thàng từ 3 nguồn:
+ Vốn do nhà nớc cấp: đây chủ yếu là vốn cố định tạo cho công ty một cơ
sở đầy đủ hoàn thiện.
+ Vốn huy động từ các nguồn vay ngân hàng, công nhân viên: đây là lợng
vốn đón góp không nhỏ vào quá trình kinh doanh của công ty. Nó là yếu tố tạo

ra sự rủi ro cao, nhng là lợng vốn rất cần thiết khi tham ga vào quá trình vòng
quay vốn, tao ra lợi nhuận nhanh.
Nguyễn Thị Nhàn Lớp: KT3G
3
+ Vốn chiếm dụng: đó là các hàng hóa đợc gửi bán tại các đơn vị kinh
doanh, hàng tồn kho hoặc hàng đang trên đờng vận chuyển. Lợng vốn này
không lớn nhng cũng là một phần trong tổng số vốn kinh doanh của công ty, đ-
ợc tính toán đầy đủ chính xác.
Ta có thể so sánh một số chỉ tiêu trong những năm 2004 và năm 2005
Kết quả trên có ý nghĩa vô cùng to lớn khi mà trên trị trờng thơng mại cơ
bản đang bão hoà, các đơn vị kinh tế khác nhau, kể các đơn vị liên doanh với n-
ớc ngoài có đầy đủ sức mạnh cạnh tranh chấp nhận và đi lên trong cơ chế thị tr-
ờng.
II. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và
tổ chức quản lý
1. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty
1.1. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty:
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản phẩm, các mặt hàng thiết bị đồ
dùng, các vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, quy trình sản xuất
phải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có đặc điểm kỹ thuật riêng. Do vậy,
cần phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật, sản phẩm đợc tiêu thụ theo
giá thoả thuận và đợc bán cho mọi khách hàng.
1.2. Đặc điểm về nhân lực:
Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh tính đến đầu năm 2005 tổng
số lao động là 195 lao động. Công ty đã bố trí và sử dụng tơng đối hợp lý
nguồn lao động với bộ máy quản lý điều hành gọn nhẹ và luôn nâng cao bồi d-
ỡng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật cho công nhân. Bên cạnh đó,
Công ty đề ra chế độ khen thởng, kỷ luật rõ ràng, khuyến khích nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn, tay nghề, tăng năng suất lao động, từ đó năng suất lao
động bình quân của Công ty ngày càng tăng lên.

Từ năm 2005 đến nay, tổng số lao động của Công ty tăng lên ngày càng
nhiều, năm 2004 tổng số lao động là 120 lao động, năm 2005 là 155 lao động
tăng so với năm 2004 là 1,29 lần.
Bảng cơ cấu lao động Công ty Thơng mại- dịch vụ tràng thi
Nội dung 2003 2004 2005
Nguyễn Thị Nhàn Lớp: KT3G
TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
1 Lợi nhuận vốn lu động 53% 69%
2 Lợi nhuận so với ngân sách cấp 64% 85%
3 Lợi nhuận so với vốn kinh doanh 27,77% 36,6%
4 Nộp Ngân sách Nhà nớc 962.000.000 1.314.000.000
5 Sản lợng 17.000.000.000 24.000.000.000
4
Tổng số lao động 120 155 195
Lao động trực tiếp 95 117 153
Lao động phụ trợ, phục vụ. 20 23 25
Lao động quản lý 10 15 17
Chuyên môn
Chuyên gia nớc ngoài 03 02 01
Đại học 15 19 25
Cao đẳng, trung cấp 19 33 45
Còn lại 83 101 124
Nguồn: Thống kê lao động hàng năm Công ty thơng mại dịch vụ tràng thi
Nguyên nhân sự gia tăng lao động của Công ty là do hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, do đó Công ty mở rộng kinh doanh đòi hỏi phải bổ sung lao
động.
Qua bảng cơ cấu trên ta thấy tỷ lệ lao động có chuyên môn trình độ đại
học chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số lao động của Công ty cụ thể năm 2003
chiếm 12,5%, năm 2004 chiếm 12,25%, năm 2005 chiếm 12,8%. Nguyên nhân
chính là do Công ty mở rộng thêm kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu sản xuất,

đồ dân dụng có nhiều uy tín ở nhiều khách hàng.
Tỷ lệ lao động còn lại bao gồm chủ yếu là lao động trực tiếp trong Công ty.
2. Cơ cấu ngành nghề của công ty
Công ty Thơng Mại- Dịch Vụ Tràng Thi là một đơn vị kinh doanh Tổng
hợp các mặt hàng, thiết bị đồ dùng nên các mặt hàng rất phong phú và đa dạng.
Các phân xởng, bộ phận sản xuất
Với phơng châm tổ chức bộ máy gọn nhẹ, làm việc có tinh thần trách
nhiệm và lấy hiệu quả làm hàng đầu. Hiện nay công ty có 14 đơn vị cửa hàng
trực thuộc.
1. Trung tâm thơng mại - dịch vụ số 5-7 Tràng Tiền.
2. Cửa hàng thơng mại - dịch vụ Cửa Nam.
3. Cửa hàng thơng mại - dịch vụ 24 thuốc bắc
4. Cửa hàng thơng mại - dịch vụ Đồng Xuân.
5. Cửa hàng thơng mại - dịch vụ Gia Lâm.
6. Cửa hàng thơng mại - dịch vụ Đại La.
7. Cửa hàng thơng mại Giảng Võ.
8. Cửa hàng thơng mại hàng đào.
9. Cửa hàng thơng mại Cát Linh.
10. Công ty TM-CP nghĩa đô.
Nguyễn Thị Nhàn Lớp: KT3G
5
11. Trung tâm thơng mại dịch vụ Tràng Thi.
12. Trạm kinh doanh tổng hợp.
13. Xí nghiệp mô tô xe máy.
14. Xí nghiệp sửa chữa điện lạnh.
3. Hệ thống và cơ cấu bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh.
3.1 Cơ cấu tổ chức.
Công ty là một doanh nghiệp độc lập có t cách pháp nhân với một tổ chức
bộ máy hoàn thiện có đầy đủ các điều kiện cần thiết của một doanh nghiệp có
quy mô hoạt động kinh doanh lớn dựa trên các chức năng và nhiệm vụ theo

quyết định số 1787/QĐUB ngày 29/4/1993 và căn cứ vào thực tế của doanh
nghiệp. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty bao gồm: ban giám đốc, ba phòng
chức năng, 14 đơn vị cửa hàng, xí nghiệp, trạm kinh doanh trực thuộc công ty
tại các quận nội thành và ngoại thành Hà Nội.
Cụ thể công ty đã tổ chức các phòng ban nh sau:
Trong cơ cấu tổ chức của công ty, đứng đầu là Giám đốc phụ trách chung
mọi mặt của Công ty và chịu trách nhiệm trớc pháp luật và các sáng lập viên về
mọi hoạt động của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc có hai phó giám đốc:
- Phó Giám đốc kinh doanh:
- Phó Giám đốc kỹ thuật: Là ngời giúp việc cho giám đốc điều hành về
lĩnh vực kỹ thuật của Công ty và chịu trách nhiệm trớc giám đốc và pháp luật về
nhiệm vụ đợc giám đốc phân công thực hiện. Phó Giám đốc kỹ thuật giúp giám
đốc chỉ đạo phòng kế hoạch, lập kế hoạch sản xuất hàng năm và theo dõi chất l-
ợng công trình.
3.2 Bộ phận nghiệp vụ các phòng ban của Công ty:
- Phòng tổ chức - hành chính: Có chức năng giúp giám đốc về mô hình cơ
cấu tổ chức kinh doanh của Công ty nhằm phát huy cao nhất năng lực của đơn
vị. Giúp giám đốc quản lý cán bộ công nhân viên về các vấn đề thuộc chủ tr-
ơng, tiêu chuẩn, nhận xét quy hoạch, điều động và các chính sách của ngời lao
động (tăng lơng, khen thởng, đào tạo, bồi dỡng). Xây dựng mức chi phí tiền l-
ơng của Công ty, khuyến khích các định mức khoán có thởng, nghiên cứu các
hình thức tổ chức lao động thích hợp, thực hiện hớng dẫn công tác an toàn lao
động và chăm lo phục vụ hành chính quản trị tại văn phòng Công ty.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng giúp giám đốc xây dựng và triển khai
thực hiện kế hoạch kinh doanh phát triển dài hạn và kế hoạch hàng năm theo
nhu cầu nghiên cứu thị trờng. Lập kế hoạch mua bán, tổ chức vận chuyển và
Nguyễn Thị Nhàn Lớp: KT3G
6
tiếp nhận bảo quản, dự trữ, giúp giám đốc xây dựng kế hoạch cho sát với thực
tế, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trờng.

- Phòng tài chính - kế toán: Có chức năng ghi chép toàn bộ con số tài sản,
hàng hoá và thời gian lao động dới hình thức giá trị và xử lý số liệu nhằm giúp
giám đốc giám sát quản lý, kiểm tra kết quả hoạt động kinh doanh, để qua đó
lựa chọn các phơng án kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trờng, thực hiện tính
toán bảo đảm vốn và tổ chức sử dụng vốn, thanh toán các khoản phải thu, phải
chi và phải trả. Lập báo cáo quyết toán của Công ty theo định kỳ theo quy định
của cơ quan thuế và nhà nớc.
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Nguyễn Thị Nhàn Lớp: KT3G
7

Phó GĐ Phó GĐ
Phòng
tc hc
TT-TMDV
Số 5-7
Tràng tiền
Phòng
kế toán
Phòng KD
P. Ql cửa hàng, xí
nghiệp
CH TM-DV
Đại la
CHTM-DV
Gia lâm
TT-TMDV
Tràng thi
TT-TMDV Cửa
nam

CHTM-DV 24
Thuốc bắc
CHTM-DV
Đồng xuân
CH TM
Giảng võ
CH TM
hàng đào
CH-TM
Cát linh
III. Tình hình chung về công tác kế toán tại công ty.
Đợc sự giúp đỡ của bộ tài chính của Công ty trong suốt quá trình hình
thành và phát triển, luôn luôn đợc hớng dẫn thực hiện công tác quản lý tài
chính thông qua các văn bản pháp quy phù hợp với từng giai đoạn phát triển
từng hoàn cảnh cụ thể có nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Là một đơn vị trực thuộc công ty thơng mại - dịch vụ tràng thi nên bộ máy
của cửa hàng cũng nằm trong hệ thống tổ chức của công ty. Từ đặc điểm về loại
hình kinh doanh và để thích ứng với cơ chế thị trờng Công ty đã sắp xếp bộ máy
tổ chức của cửa hàng theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cửa hàng
1. Hình thức tổ chức công tác kế toán.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay,
công tác kế toán ở công ty đang áp dụng loại hình nửa phân tán, nửa tập trung.
Nguyễn Thị Nhàn Lớp: KT3G
8
Trạm KD
tổng hợp
XN-mô tô-xe
máy HN

Xn sửa chữa
điện lạnh
TTTM-DV
nghĩa đô
Ban phụ trách
Khối
văn phòng
Tổ số 2:
Điện biên
Tổ số 4:
Điện biên
Tổ số 174:
Điện biên
Tổ bảo vệ
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Theo quy định của bộ tài chính, các doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài
chính kế toán doanh nghiệp đợc ban hành theo QĐ 1141/ TCĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính và sửa đổi theo thông t số 10 TC/ CĐKT.
Ngày 20/3/1997 của Bộ tài chính, bộ máy kế toán đợc xây dựng trên cơ sở
kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết đảm bảo các mặt của
kế toán đợc kết hợp cùng nhau.
Việc kiểm tra số liệu đợc kiểm tra diễn ra thờng xuyên nên việc kết hợp
các thông tin kinh tế, các nhu cầu của công tác quản lý, số lợng đợc đảm bảo
chính xác, tạo ra mối quan hệ mật thiết với nhau cũng nh các phòng ban khác
thì kế toán có nhiệm vụ, chức năng quản lý tình hình chi tiêu tài chính, hoạt
động kinh doanh của cửa hàng. với nhiệm vụ tham mu cho lãnh đạo về công tác
tài chính, tiền vốn, tài sản, kế toàn thu chi hàng tháng theo kế hoạch kinh
doanh.
Phòng kế toán với sự lãnh đạo của cửa hàng trởng và kế toán trởng, bộ
máy kế toán có nhiêm vụ tổ chức và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán thống kê

trong phạm vi của cửa hàng.
Thực hiện đầy đủ các chế độ hoạch toán, chế độ quản lý, thực hiện đầy đủ
chế độ ghi chép ban đầu, chế độ quản lý tài chính.
Bộ máy kế toán của công ty thơng mại Tràng thi đợc tổ chức theo mô hình
phân tán.
Hàng tháng, hàng quý, hàng năm kế toán lập báo cáo các hoạt động kinh
doanh của cửa hàng nên công ty.
Phòng kế toán bao gồm:
- Kế toán trởng: là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kinh tế
của cửa hàng, tổ chức điều hành kiểm tra việc thực hiện ghi chép, luân phiên
chứng từ. Mặt khác kế toán trởng còn hớng dẫn chỉ đạo việc lựa chọn và cải tiến
tổ chức hạch toán kế toán cho phép phù hợp với hình thức kinh doanh của đơn
vị.
- Kế toán mua và thanh toán tiền hàng: kế toán tình hình bao gồm số lợng
và giá cả mua, đồng thời theo dõi quỹ tiền mặt gồm số lợng giá cả mua hàng,
xác định giá vốn mua hàng, đồng thời theo dõi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
để thanh toán cho ngân sách cấp trên, thanh toán các khởn phát sinh, theo dõi
nợ nhà cung cấp.
- Kế toán bán hàng: theo dõi việc lên báo cáo bán hàng từ hoá đơn của
mậu dịch viên, kiểm tra lợng nhập, lợng bán, lợng tồn kho thông qua quầy của
cửa hàng.
Nguyễn Thị Nhàn Lớp: KT3G
9
- Kế toán chi phí: làm nhiệm vụ tổng hợp các chi phí có liên quan đến cửa
hàng nh: chi phí bán hàng, chi phí quản lý, lơng, thởng, bảo hiểm nhân viên.
- Kế toán tiêu thụ: tiến hành theo dõi các nhiệm vụ liên quan đến tiêu thụ
hàng nh: ghi thẻ quầy, xác định doanh thu.
- Thủ quỹ: nhận chức năng chính là giữ tiền và nhận theo dõi phiếu chi
tiêu, phiếu thu cuối tháng nộp lên ngân hàng.


Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán tại cửa hàng
3. Hình thức sổ kế toán đang sử dụng
3.1 Chế độ áp dụng:
Theo quy định của Bộ tài chính về việc áp dụng chế độ kế toán mới ngày
10/01/1996, Công ty thơng mại - dịch vụ Tràng thi đã tiến hành thực hiện chế
độ kế toán mới để phù hợp với quy mô khối lợng các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Công ty đã áp dụng hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ" và phơng pháp
hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, tính giá trị gia
tăng theo phơng pháp khấu trừ.
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán.
Nguyễn Thị Nhàn Lớp: KT3G
10
Kế toán tr ởng &
Kế toán tổng hợp
Kế toán
mua hàng &
tt tiền hàng
Kế toán
bán hàng
Kế toán
Chi Phí
Kế toán
tiêu thụ
Thủ quỹ
Thủ kho
Doanh thu Ghi thẻ quầy Kết quả kinh
doanh
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp

chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng kýchứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Ghi hàng tháng
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Ghi chú:
*. Hệ thống báo cáo kế toán:
-
Bảng cân đối kế toán
-
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
-
Thuyết minh báo cáo tài chính
-
Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Niên độ kế toán của Công ty đợc bắt đầu vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc
vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3.Phơng pháp tính giá hàng tồn kho
Công ty sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.

Nguyễn Thị Nhàn Lớp: KT3G
11
Phần II: thực trạng tổ chức kế toán trong một
kỳ của cửa hàng.
I. kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
1. Khái niệm
Vật liệu là những đối tợng lao động và một số t liệu lao động khác khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
2. Đặc điểm
-
Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định
-
Giá trị của nó đợc chuyển một lần vào giá trị sản phẩm
-
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó thay đổi hoàn toàn
hình thái vật chất ban đầu
3. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu
-
Tổ chức, đánh giá, phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ, phù hợp với
nguyên tắc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
-
Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho để ghi
chép phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có, sự biến động tăng giảm
của vật liệu, công cụ, dụng cụ, cung cấp kịp thời số liệu để tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
-
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua tình hình dự trữ và tiêu hao
nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ, phát hiện xử lý kịp thời công cụ dụng cụ
thừa, thiếu ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng vật liệu, công cụ
dụng cụ phi pháp, lãng phí.

-
Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ
quy định của nhà nớc, lập báo cáo kế toán, phục vụ công tác lãnh đạo và quản
lý, điều hành, phân tích kinh tế:
Tình hình vật liệu tại Công ty:
+ TK sử dụng.
-
TK152: nguyên vật liệu
-
TK153: công cụ dụng cụ
-
TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
-
Và các TK thanh toán khác: 111, 112, 131, 331
-
Nội dung chủ yếu là phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại
vật liệu ở kho của từng tổ
Nguyễn Thị Nhàn Lớp: KT3G
12
-
Các vật liệu chính đợc sử dụng: gạch, cát, đá và một số loại vật liệu
khác
-
Công ty tính giá xuất kho theo phơng pháp thực tế đích danh.
+ Trong kỳ có những nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng giảm nguyên
vật liệu trong kho nh sau:
Kế toán định khoản nh sau:
Nợ TK152: 69.453.030
Nợ TK133: 3.472.770
Có TK112: 72.925.800

+ Sổ sách, chứng từ sử dụng:
-
Hoá đơn bán hàng (liên 2: Giao khách hàng).
-
Phiếu nhập kho.
-
Thẻ kho.
-
Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm , hàng hoá.
-
Chứng từ ghi sổ.
-
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
-
Sổ cái TK152.
Nguyễn Thị Nhàn Lớp: KT3G
13
Hoá đơn bán hàng
Liên 2: (Giao khách hàng)
Mẫu số 02-GTGT-3LL
As/01-13
Ngày 7 tháng 04 năm 2005
Ký hiệu: AA/04
Số: 000001
Đơn vị bán hàng:Công ty TM Minh Hoà
Địa chỉ:26 Láng Hạ
Điện thoại: 04 8260555
Số tài khoản
MS: 0011100033
Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Hữu Tình

Đơn vị: Cửa hàng thơng mại dịch vụ cửa nam
Địa chỉ: 2- 4 điện biên phủ- ba đình- Hà Nội
Hình thức thanh toán: Bằng séc
Số tài khoản
MS: 0102002591
tt Tên hàng hoá dịch vụ
ĐV
tính
Số lợng
Đơn
giá
Thành
tiền
1
2
ống kẽm 20
ống kẽm 37
m
m
2.760
2.682
9.524
16.095
26.286.240
43.166.790
Cộng tiền hàng hoá, dịch vụ: 69.453.030
Thuế suất: 5% Tiền thuế VAT: 3.472.770
Tổng cộng tiền thanh toán: 72.925.800
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mơi hai triệu chín trăm hai mơi lăm nghìn tám
trăm đồng chẵn./.

Ngời mua hàng
(Đã ký)
Ngời bán hàng
(Đã ký)
Nguyễn Thị Nhàn Lớp: KT3G
14
Sau khi nhận hoá đơn vật liệu đợc đa về kho của tổ 2 lúc này thủ kho cho
tiến hành thủ tục nhập kho.
Thủ kho lập phiếu nhập kho.
Đơn vị: Cửa hàng thơng mại
dịch vụ cửa nam
Phiếu nhập kho
Ngày 5 tháng 10 năm 2005
Mẫu sổ 01-VT
QĐ1141 TC/QĐ/TCKT
Ngày 01 tháng 11 năm
1995 của bộ tài chính
Số: 01
Nợ: TK152, 133
Có: TK112
Họ tên ngời giao hàng: Nguyễn Hữu Tình
Theo hoá đơn số ngày 05 tháng 04 năm 2005 của Công ty thơng mại Minh Hoà
Nhập tại kho: sắt tổ 2 điện biên.
Stt Tên,nhãn hiệu,quy cách
phẩm chất VT

số
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền

Theo
CT
Thực nhập
1
2
ổng kẽm 20
ổng kẽm 20
M
M
2.760
2.682
2.760
2.682
9.524
16.095
26.286.240
43.166.790
Cộng 65.453.030
Ngày 7 tháng 04 năm 2005
Phụ trách cung tiêu
(đã ký)
Ngời giao hàng
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
Sau khi tiến hành lập phiếu nhập kho, thủ kho lập thẻ kho cho vật t vừa
nhập.
Doanh nghiệp: cửa hàng
thong mại dịch vụ cửa nam
Tên kho: tổ 2 điện biên

Thẻ kho
Mẫu sổ 06-VT
QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của
bộ tài chính
Ngày lập thẻ: 31/04/2005
Sô:01
Nguyễn Thị Nhàn Lớp: KT3G
15
Tên nhãn hiệu, quy cách vật t, sản phẩm,hàng hoá:ống kẽm các loại
Đơn vị tính: m
Ngày
nhập
xuất
Chứng từ Diễn giải Số lợng Ký xác
nhận của
kế toán
Số phiếu Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất
1 5/04
Tồn đầu kỳ
Mua vật liệu
ống kẽm 20
ống kẽm 32
2.760
2.682
đã ký
Ngày tháng năm

Ngời lập biểu Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký
Nguyễn Thị Nhàn Lớp: KT3G
16
Sổ chi tiết vật liệu
-
Tên kho:.
-
Tên hàng: ống kẽm các loại.
-
Mã số:
-
Đơn vị: m
Chứng từ Diễn giải Ngày
N/X
Nhập Xuất Tồn
SH NT Số l-
ợng
Đơn
giá
Thành tiền Số l-
ợng
đơn
giá
Thành
tiền
Số l-
ợng
đơn
giá

Thành tiền
Tồn
Nhập kho ống kẽm20
Nhập kho ống kẽm32
5/04
5/04
2.760
2.682
9.524
16.095
26.286.240
43.166.790
2.760
2.682
9.524
16.095
26.286.240
43.166.790
Ngời lập biểu Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký
Nguyễn Thị Nhàn Lớp: KT3G
21
Đơn vị: tổ 2 điện biên Số 5:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 7 tháng 04 năm 2005.
Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi
chú
Số Ngày Nợ có
7/04/04 Mua vật liệu
- ống kẽm 20

- ống kẽm 32
Thuế VAT đợc khấu trừ
Tổng giá thanh toán
152
133
112
69.453.030
26.286.240
43.166.790
3.472.770
72.925.800
Cộng 72.925.800
Kèm theo Chứng từ gốc
Ngời lập
(đã ký)
Kế toán trởng
(đã ký)
Đơn vị: cửa hàng thơng mại
dịch vụ cửa nam
Địa chỉ: 2-4 điện biên phu-
ba đình= Hn
Phiếu xuất kho
Ngày 27 tháng 10 năm 2005
Mẫu sổ 01-VT
QĐ1141 TC/QĐ/TCKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của
bộ tài chính
Số: 05
Nợ: TK621
Có: TK152

Họ tên ngời nhân hàng: Nguyễn Văn Đơng
Lý do xuất: xuất XM để xây dựng
Nguyễn Thị Nhàn Lớp: KT3G
22
Xuất tại kho:tổ 2 điện biên.
Stt Tên,nhãn hiệu,quy
cách phẩm chất VT

số
Đơn
vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
1
Xi Măng Bỉm Sơn Tấn 50 690.910 34.545.500
Cộng 34.545.500
Cộng thành tiền: Ba mơi t triệu ,năm trăm bốn mơi lăm nghìn,năm trăm nghìn đồng
chẵn.
Kế toán trởng
(đã ký)
Phụ trách cung tiêu
(đã ký)
Ngời nhận hàng
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)

Doanh nghiệp: cửa hàng
thong mại dịch vụ cửa nam
Tên kho: tổ 2 điện biên
Thẻ kho
Mẫu sổ 06-VT
QĐ số:1141-
TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của bộ tài chính
Ngày lập thẻ: 31/04/2005
Sô:01
Tên nhãn hiệu, quy cách vật t, sản phẩm,hàng hoá:Xi măng
Đơn vị tính: tấn mã số:
Ngày
nhập
xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lợng Ký xác
nhận của
kế toán
Số phiếu Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất
5 27/04 Xuất kho xi măng
cho công trình
50 đã ký
Tổng 50
Kế toán trởng Phụ trách cung tiêu Ngời nhận hàng Thủ kho

Nguyễn Thị Nhàn Lớp: KT3G
23
(®· ký) (®· ký) (®· ký) (®· ký)
NguyÔn ThÞ Nhµn Líp: KT3G
24
Sổ chi tiết vật liệu
-
Tên kho: ổ 2 điện biên.
-
Tên hàng: Xi Măng (Bỉm Sơn)
-
Mã số:
-
Đơn vị: tấn
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
N/X
Nhập Xuất Tồn
SH NT Số l-
ợng
Đơn
giá
Thành
tiền
Số l-
ợng
đơn giá Thành tiền Số l-
ợng
đơn

giá
Thành
tiền
Tồn
Xuất kho Xi Măng 27/04 50 690.910 34.545.500
Ngời lập biểu Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký
Báo cáo tổng hợp
Đơn vị: tổ 2 điện biên Số 26:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 27 tháng 04 năm 2005
Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi
chú
Số Ngày Nợ có
27/04/0
4
Xuất kho vật liệu
- Xi Măng Bỉm Sơn cho tổ
2 điện biên
621
152
34.545.500
34.545.500
Cộng 34.545.500
Kèm theo Chứng từ gốc
Ngời lập
(đã ký)
Kế toán trởng
(đã ký)
II: kế toán TSCĐ

1. Khái niệm:
-
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài
-
Theo quy định hiện hành những t liệu lao động đợc coi là TSCĐ thì
phải thoả mãn điều kiện:
+ Có thời gian sử dụng trên một năm
28
Báo cáo tổng hợp
+ Có giá trị từ 10.000.000đ trở lên.
2. Đặc điểm:
-
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, không thay đổi hình
thái vật chất ban đầu cho đến hỏng phải loại bỏ.
-
Trong quá trình tham gia vào lao động sản xuất kinh doanh, giá trị
TSCĐ bị hao mòn và dịch chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm mới.
-
TSCĐ cũng bị hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
3. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ:
-
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ số lợng hiện
trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ, kiểm tra việc bảo
quản bảo dỡng sử dụng TSCĐ hợp lý hiệu quả.
-
Tính đúng và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào CPSXKD của
các bộ phận sử dụng TSCĐ.
-
Lập kế hoạch và dự toán CP sửa chữa lớn TSCĐ phản ánh chính xác
CP thực tế sửa chữa TSCĐ vào CPSXKD trong kỳ theo từng đối tợng sử dụng

TSCĐ.
-
Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các loại sổ cần thiết và hạch toán
TSCĐ theo chế độ quy định.
-
Tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nớc.
4. Thực trạng về TSCĐ trong Công ty:
-
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ của Công ty là theo nguyên giá
-
Tài khoản sử dụng
TK211: TSCĐ hữu hình
TK1332: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Và các tài khoản thanh toán khác nh TK111,112,311,331,.
-
TSCĐ của Công ty chỉ bao gồm TSCĐHH và chia thành 3 loại:
+ Nhà cửa vật kiến trúc trụ sở văn phòng Công ty
+ Máy móc thiết bị.
+ Dụng cụ quản lý: máy vi tính, xe ô tô.
Công ty không có TSCĐ vô hình, và TSCĐ thuê tài chính
-
Vì Công ty áp dụng hình thức tính thuế theo phơng pháp khấu trừ do
đó giá ghi trên hoá đơn là giá cha thuế. Trong quý IV của Công ty có một số
nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng và giảm TSCĐ:
-
Trình tự tăng TSCĐ đợc kế toán thể hiện nh sau:
29
Báo cáo tổng hợp
Kế toán định khoản nh sau:

a. Nợ TK211:25.000.000
Nợ TK133: 1.250.000
Có TK112: 26.250.000
b. Nợ TK 414: 25.000.000
Có TK411: 25.000.000
+ Trình tự giảm TSCĐ đợc kế toán thể hiện nh sau:
a. Nợ TK214: 137.377.818
Nợ TK811: 181.818.182
Có TK211: 319.196.000
b. Nợ TK112: 220.000.000
Có TK711: 200.000.000
Có TK3331: 20.000.000
Căn cứ vào các NV này ta có thể ghi vào các chứng từ sau:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Thẻ TSCĐ
+ Chứng từ ghi sổ
+Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ TSCĐ
+ Sổ cái TK211
30
Báo cáo tổng hợp
Đơn vị .cửa hàng thơng mại dịch vụ cửa
nam.
Địa chỉ: 2-4 điện biên phủ-ba đình -HN
Mẫu số: 01- TSCĐ
Ban hành theo QĐ số 141- TC/QĐ/CĐTC
Số:

Biên bản giao nhận TSCĐ
Hà nội, ngày 24 tháng 04 năm 2005

Nợ TK: 211, 133:
Có TK: 112:
Căn cứ quyết định số . Ngày 24 tháng 04 năm 2004 của về việc
bàn giao TSCĐ.
Bàn giao nhận TSCĐ:
Ông (bà): Trần Thanh Sơn, chức vụ kỹ thuật viên đại diện bên giao.
Ông (bà): Nguyễn Hữu Tình chức vụ đội trởng đại diện bên nhận
Ông (bà): Đỗ Hữu Tuấn chức vụ kỹ thuật viên bên đại diện.
Địa điểm giao nhận TSCĐ:tổ 2 điện biên.
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ nh sau:
Tên,

hiệu
quy
cách
TSCĐ
Số
hiệu
TSC
Đ
Nơc
sản
xuất
(XD)
Năm
sản
xuất
Năm
đa
vào

XD
Công
suất
(DT
thiết
kế)
Tính NGTSCĐ Tỷ lệ
hao
mòn
%
Giá
mua
(giá
thành
SX)
Cớc
phí
vận
chuyể
n
Chi
phí
chạy
thử
Ng.giá
TSCĐ
31

×