Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nhận định và tình huống môn pháp luật về chủ thể kinh doanh (luật doanh nghiệp) có đáp án chi tiết 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.92 KB, 82 trang )

NHẬN ĐỊNH + TÌNH HUỐNG
MƠN PHÁP LUẬT VỀ
CHỦ THỂ KINH DOANH
(CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT)
NĂM 2022


CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH DOANH VÀ CHỦ THỂ
KINH DOANH.
I.

CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? GIẢI THÍCH VÌ SAO?
1. Luật chun ngành và Luật Doanh nghiệp quy định khác nhau về thành
lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại và hoạt động có liên quan của DN thì phải
áp dụng quy định của Luật Doanh Nghiệp.
Sai.
Vì trong trường hợp luật khác có quy định đặc thù về về việc thành lập, tổ
chức quản lý, tổ chức lại và hoạt động có liên quan thì áp dụng quy định của
Luật chuyên ngành chứ không phải áp dụng Luật DN. Luật DN chỉ là cái
chung.
CSPL: Đ3 LDN.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thơng qua mơ hình doanh nghiệp đều phải
thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo LDN.
Sai.

● Nếu cá nhân tổ chức đó kinh doanh trong những lĩnh vực chuyên ngành
đặc thù (ngành nghề có điều kiện) thì áp dụng luật chun ngành. Nếu
luật chun ngành khơng có qui định thì áp dụng LDN.
● Ví dụ cá nhân, tổ chức muốn thành lập một cơng ty thi cơng xây dựng
cơng trình thì họ phải thỏa các điều kiện do Luật Xây dựng qui định.
CSPL: Đ3 LDN.


3. Các chủ thể KD đều có nhiều người đại diện theo PL.
Sai.
Vì doanh nghiệp tư nhân chỉ do một chủ thể đứng ra thành lập, quản lý sản
xuất kinh doanh và các vấn đề tổ chức mà không có sự hùn vốn hay liên kết
của nhiều thành nên người này cũng sẽ đồng thời là người đại diện theo PL
của DN.
⇨ DNTN chỉ có một người đại diện theo PL.

- Cơng ty hợp danh có ít nhất là 2 người đại diện vì 2 người này là thành viên hợp
danh. Nói cách khác tất cả thành viên hợp danh đều là người đại diện (Chỉ trong
phạm vi kinh doanh)
CSPL: Đ190.3, Đ188.1
4. Các tổ chức có tư cách pháp nhân đều có quyền thành lập DN.
Sai.


Vì các pháp nhân là đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và cơ quan nhà nước
không được thành lập DN nếu như nó dùng tài sản nhà nước để kinh doanh thu lợi
riêng cho nó, bên cạnh đó cịn có các pháp nhân thuộc điểm g
CSPL: Đ17.2.a, g
5. Người thành lập doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở
hữu tài sản góp vốn cho doanh nghiệp.
Sai.
Vì chỉ có thành viên cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ
đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho cơng ty.
Cịn người thành lập DNTN khơng cần phải thực hiện thủ tục chuyển quyền
sở hữu tài sản cho DN do khơng có sự tách bạch giữa tài sản của chủ DNTN
và DNTN
CSPL: Đ35.4
6. Mọi tài sản góp vốn vào doanh nghiệp đều phải được định giá.

Sai.
Vì đối với tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng
thì khơng phải định giá.
CSPL: 36.1 LDN
7. Chủ sở hữu doanh nghiệp có tư cách pháp nhân chỉ chịu trách nhiệm hữu
hạn đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.
Sai.

● Cơng ty hợp danh là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nhưng thành
viên hợp danh của nó có chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
CSPL: Đ177.1.b, Đ117.2
8. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm góp
vốn vào doanh nghiệp.
Sai.
Vì cán bộ, cơng chức viên chức viên chức theo Luật cán bộ, công chức và
Luật viên chức không được thành lập DN. Tuy nhiên, những người này vẫn
được quyền góp vốn vào DN khi họ khơng phải là người đứng đầu, cấp phó


của người đứng đầu nhưng họ góp vốn vơ lĩnh vực khơng phải do người đó
thực hiện việc quản lý nhà nước.
Ví dụ: Thống đốc ngân hàng nhà nước khơng được góp vốn vào ngân hàng
nhưng được góp vốn vào xây dựng.
- người bị mất năng lực hành vi dân sự: khơng được thành lập doanh nghiên
nhưng vẫn được góp vốn sau thời điểm thành lập
CSPL: Đ20.4 PLCTN 2018 và Đ17.2.b, Đ17.3.b
9. Tên trùng là trường hợp tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc
giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký.
Sai. Vì:

 Chữ “đọc” sai, phải thay bằng chữ “viết” và chữ “tên của doanh nghiệp”
phải đổi thành “tên TV”
● Tên trùng là tên Tiếng Việt của DN đề nghị đăng ký được viết hoàn
toàn giống với tên Tiếng Việt của DN đã đăng ký.
● Tên của DN yêu cầu đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng
ký là tên gây nhầm lẫn.
CSPL: Đ41.1 và Đ41.2.a
10.Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng
Việt sang một trong những tiếng nước ngồi tương ứng.
Sai. Vì:
● Khơng phải tiếng nước ngồi nào cũng được mà phải bằng tiếng nước
ngoài theo hệ chữ La-tinh.
● Ngồi ra, nó cũng có thể giữ ngun tên riêng của DN chứ không nhất
thiết là tên được dịch sang tiếng nước ngoài tương ứng.
CSPL: Đ39.1
11. Chi nhánh và văn phịng đại diện đều có chức năng thực hiện hoạt động
kinh doanh sinh lợi trực tiếp.
Sai. Vì:
● Nội dung hoạt động VPĐD là đại diện quyền và lợi ích hợp pháp của
DN theo ủy quyền; và bảo vệ các quyền và lợi ích đó. Vậy nên, VPĐD
khơng được nhân danh mình ký kết hợp đồng riêng để có thể thực hiện
hoạt đông kinh doanh sinh lợi trực tiếp.
● VPĐD chỉ là một đơn vị phụ thuộc chỉ với chức năng hỗ trợ DN tiếp
cận với khách hàng và đối tác.
⇨ Văn phịng đại diện khơng thực hiện hoạt động kinh doanh.
- CSPL: Đ44.2


12.Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong các ngành, nghề đã đăng ký với
cơ quan đăng ký kinh doanh.

Sai. Vì:
● Nếu như các ngành, nghề kinh doanh đó khơng là ngành, nghề không
bị cấm hoặc không phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thì
doanh nghiệp được quyền tiến hành hoạt động kinh doanh trước, rồi sau
đó thơng báo sau. Việc thông báo chỉ để nhằm đảm bảo quản lý nhà
nước. Nếu vi phạm nghĩa vụ thơng báo, thì sẽ bị xử phạt hành
chínhchính, chứ hợp đồng đã kí kết không bị vô hiệu .
● Nếu như trong trường hợp DN muốn kinh doanh thêm ngành nghề nào
mới mà phải chờ đăng ký bổ sung ngành nghề và được cấp giấy đăng
ký DN mới kinh doanh thì sẽ làm mất cơ hội kinh doanh của họ, không
phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay.
CSPL: Đ7 LDN.
13. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp,
trung thực và chính xác của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
=> Nhận định Sai.
Theo Khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì người thành lập
doanh nghiệp mới là người chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các
nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký. Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách
nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
14.Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
=> Nhận định Sai. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chỉ là bản sao
CSPL: Điều 20, 21, 22 LDN 2020
15. Mọi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải được cấp lại giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới
=> Nhận định Sai.
Chỉ khi thay đổi những nội dung quy định tại Điều 28 Luật Doanh nghiệp thì mới
phải đăng ký để cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới
- Ngồi 4 trường hợp quy định tại Điều 30 thì chỉ cần thô thông báo



16.Doanh nghiệp khơng có quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh.
=>Nhận định Đúng.
Theo Điều 7.9 NĐ 78/2015. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh nhận được
văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật, cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm
ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh
nghiệp không tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
theo yêu cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy
định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp . Nếu doanh nghiệp khơng
báo cáo giải trình, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh
nghiệp .

17.Mọi điều kiện kinh doanh đều phải được đáp ứng trước khi đăng ký kinh
doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
=> Nhận định Sai.
Pháp luật có quy định về thời hạn góp vốn điều lệ vào công ty là 90 ngày kể từ ngày
công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau ngày này nếu các
thành viên khơng góp đủ thì sẽ phải điều chỉnh về số vốn thực tế đã góp. => chưa
VD: Theo Điều 47.1 LDN 2020 VĐL của công ty TNHH 2 thành viên trở lên khi
ĐKDN là tổng phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong điều lệ
cơng ty => Tại thời điểm công ty ĐKDN các thành viên chỉ mới cam kết góp vốn,
nghĩa là góp vốn đủ hay khơng đủ vẫn được xác lập tư cách thành viên trong kinh
doanh ngành nghề có điều kiện (90 ngày)

18.Cơng ty con là đơn vị phụ thuộc của công ty mẹ.
=> Nhận định Sai.

Theo Điều194.2 LDN 2020 => ta có thể thấy Cơng ty con là một chủ thể doanh
nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh riêng, là đơn vị kinh doanh độc lập
không phụ thuộc vào doanh nghiệp mẹ. Về mặt pháp lý, các cơng ty con hồn tồn


độc lập và tự chủ trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của mình. Bộ máy
quản lý và điều hành của loại hình này như bất cứ một công ty cổ phần hay công ty
trách nhiệm hữu hạn nào.
Chỉ có 2 đơn vị phụ thuộc là chi nhánh và văn phòng đăng ký
19.Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp sở hữu phần vốn góp, cổ
phần của nhau.
=> Nhận định Đúng
Theo Khoản 2 Điều 16 Nghị định 96/2015/NĐ-CP Sở hữu chéo là việc đồng thời
hai doanh nghiệp có sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau.
II. Lý thuyết
1. Phân biệt quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và quyền góp vốn vào
doanh nghiệp. Giải thích vì sao Luật Doanh nghiệp có sự phân biệt hai nhóm
quyền này.


♦ Quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp
Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam trừ các đối tượng
sau:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để
thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên
chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc
phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt

Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà
nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để
quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng
lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức khơng
có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù,
đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục
bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống
tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh
nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh
vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
♦ Quyền góp vốn vào doanh nghiệp
- Quyền góp vốn được hiểu là quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, quyền góp vốn
vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn và quyền góp vốn vào cơng ty hợp danh. Tổ chức, cá
nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào cơng ty cổ phần, cơng ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh trừ 2 trường hợp sau:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp
vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Đối tượng khơng được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, cơng
chức, Luật Viên chức, Luật Phịng, chống tham nhũng.


⇒ Như vậy, có thể thấy đối tượng có quyền góp vốn vào doanh nghiệp rộng hơn các đối
tượng có quyền thành lập doanh nghiệp.

♦ Sở dĩ có sự phân biệt giữa 2 nhóm quyền này, bởi vì người có quyền thành lập
cũng sẽ đi đơi với có quyền quản lý. Vì:
Nếu người quản lý đó đang làm việc tại cơ quan Nhà nước thì sẽ khơng khách quan trong
q trình quản lý cơng ty. Cịn góp vốn thì mục đích sau cùng là thu lợi nhuận khơng ảnh
hưởng gì nhiều đến các quyết định của công ty nên đối tượng rộng hơn để đảm bảo quyền
tự do kinh doanh của cơng dân.
2. Trình bày và cho ý kiến nhận xét về thủ tục thành lập doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật Việt Nam hiện hành.


Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp:
Bước 1: Tiền đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Thoả mãn: tên DN (Điều 37 LDN 2020), trụ sở đặt doanh nghiệp (Điều 42 LDN 2020),
hợp đồng đăng ký doanh nghiệp (Đ18 LDN 2020).
Bước 2: Đăng ký thành lập doanh nghiệp:
Soạn hồ sơ. Hồ sơ thành lập doanh nghiệp/công ty bao gồm:
- Giấy đề nghị Đăng ký doanh nghiệp.
-

Dự thảo điều lệ doanh nghiệp;

- Danh sách thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên hoặc danh sách cổ
đông sáng lập đối với công ty cổ phần;
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân
Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp
với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo phương thức sau đây:
a) Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;
b) Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;
c) Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thơng tin điện tử.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có

trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh
nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng
văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp.
Bước 3: Khởi động kinh doanh (khắc dấu, đăng ký thuế ban đầu, đăng bố cáo,…)
♦ Nhận xét:
Theo em LDN 2020 đã đơn giản hoá thủ tục thành lập doanh nghiệp. Cụ thể, LDN
2014 “doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu


của doanh nghiệp. Tuy nhiên, Luật vẫn quy định nội dung bắt buộc phải thể hiện trên
con dấu gồm tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp”. Còn khoản 2 và khoản 3 Điều
43 LDN 2020 quy định doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội
dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh
nghiệp; việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc
quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh
nghiệp có dấu ban hành.
Sử dụng đa dạng phương thức đăng ký doanh nghiệp => Thể hiện sự tiến bộ, hướng
đến sự thuận lợi về khởi sự kinh doanh cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
3. Phân tích các hình thức kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật?
Cho ví dụ đối với mỗi hình thức kinh doanh có điều kiện.
Thứ nhất, ngành nghề kinh doanh có điều kiện về vốn pháp định: Kinh doanh bất động
sản theo Điều 03 Nghị định 76/2015 /NĐ-CP phải có vốn pháp định là 20 tỷ đồng,…
Thứ hai, ngành nghề kinh doanh có điều kiện về chứng chỉ hành nghề: Dịch vụ kiểm toán
cần chứng chỉ hành nghề kiểm toán và chức danh cần chứng chỉ là Giám đốc và Người
quản lý
Thứ ba, ngành nghề kinh doanh có điều kiện về khác điều kiện về giấy phép con ví dụ
như: Giấy phép kinh doanh rượu, thuốc lá, Giấy phép kinh doanh hóa chất,…
Thứ tư: ngành nghề kinh doanh có điều kiện về Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
như: Giấy chứng nhận về phòng cháy chữa cháy, Giấy chứng nhận về an ninh trật tư, Giấy
chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm, …

4. Phân biệt vốn điều lệ, vốn pháp định, vốn có quyền biểu quyết.
♦ Theo Khoản 33 Điều 4 LDN 2020: Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn góp hoặc cổ
phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông.
♦ Theo Khoản 34 Điều 4 LDN 2020: Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên
cơng ty, chủ sở hữu cơng ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập cơng ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua
khi thành lập công ty cổ phần.
♦ Khoản 7 điều 4 luật doanh nghiệp 2005 quy định: “Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu
phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định được
cấp cho các chủ thể kinh doanh. Bao gồm các cá nhân, pháp nhân, tổ chức, tổ hợp tác,
hộ kinh doanh cá thể… Nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện tổ hoạt động kinh doanh
sau khi thành lập. Và tránh được, phòng trừ rủi ro.”
5. Hãy xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn loại hình doanh
nghiệp.


1. Thủ tục, chi phí thành lập và vận hành doanh nghiệp.
o

Về thủ tục, chi phí thành lập.

Khi bắt đầu lựa chọn loại hình doanh nghiệp, một trong những câu hỏi đầu tiên mà chủ sở
hữu đặt ra là liệu thủ tục và chi phí thành lập và vận hành loại doanh nghiệp nào là đơn
giản và đỡ tốn kém nhất? Trong phạm vi nguồn lực của chủ sở hữu và yêu cầu về phát
triển doanh nghiệp trong tương lai, đâu là loại hình doanh nghiệp phù hợp nhất? Thực tế,
không xét về yếu tố nguồn vốn trong nước hay nước ngồi, chỉ xét về loại hình doanh
nghiệp thì hồ sơ xin thành lập và thủ tục thành lập các loại hình doanh nghiệp như Doanh
nghiệp tư nhân (DNTN), Cơng ty hợp danh (CTHD), Công ty trách nhiệm hữu hạn
(CTTNHH), Cơng ty cổ phần (CTCP) về cơ bản khơng có sự khác biệt nhiều. Thủ tục

thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi dưới hình thức CTTNHH, CTCP tương
đối phức tạp và cũng tốn kém hơn so với thành lập doanh nghiệp trong nước. Việc chuyển
đổi CTCP thành cơng ty đại chúng phức tạp và tốn chi phí hơn so với thành lập các cơng
ty khác vì điều lệ công ty đại chúng tương đối phức tạp, phải tuân thủ các quy định riêng
của pháp luật về chứng khốn và phải có thủ tục đăng ký cơng ty đại chúng với Uỷ ban
chứng khoán nhà nước.
o

Về thủ tục, chi phí vận hành.

DNTN có cơ cấu tổ chức quản lý đơn giản nhất và chủ DNTN có thể tự mình quản lý
DNTN. Do vậy, chi phí quản lý doanh nghiệp ít tốn kém nhất. CTHD và CTTNHH có cơ
cấu tổ chức quản lý phức tạp hơn DNTN, về cơ bản bao gồm Hội đồng thành viên và Ban
kiểm
sốt,
nên
tốn
kém
chi
phí
quản

hơn
DNTN.
CTCP có cơ cấu tổ chức phức tạp nhất, về cơ bản bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị và Ban kiểm sốt nên tốn kém chi phí quản lý hơn. Chi phí tổ chức cuộc
họp đại hội đồng cổ đơng, chi phí gửi thơng báo mời họp, chi phí th địa điểm họp…
Đặc biệt, CTCP là cơng ty đại chúng có chi phí quản lý tốn kém nhất. So với CTCP bình
thường, CTCP đại chúng có các chi phí phát sinh thêm như: (i) chuẩn bị báo cáo tài chính
hàng tháng, hàng quý, hàng năm; báo cáo tài chính hợp nhất trong trường hợp cơng ty đại

chúng là công ty mẹ, (ii) thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin thường xuyên và bất thường
theo quy định của pháp luật, (iii) tuân thủ các quy định riêng về quản trị nội bộ và các quy
định áp dụng riêng cho công ty niêm yết.
2. Tư cách pháp nhân và trách nhiệm chủ sở hữu.
Trong hoạt động kinh doanh, việc phát sinh các khoản nợ là điều tất yếu, đặc biệt trong
trường hợp tình hình kinh doanh khó khăn thì có thể phát sinh các khoản nợ lớn hơn rất
nhiều so với vốn chủ sở hữu. Vì vậy, chủ sở hữu nên cân nhắc trách nhiệm chủ sở hữu


giữa các loại hình doanh nghiệp khi quyết định thành lập doanh nghiệp.
Đứng từ góc độ giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu đối với nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp
với chủ nợ, thì hình thức CTTNHH và CTCP ưu việt hơn so với DNTN và CTHD. Vì
thành viên CTTNHH và CTCP có trách nhiệm hữu hạn, chỉ chịu trách nhiệm trong phần
vốn góp hoặc phần cam kết vốn góp vào Cơng ty. Đây là lý do mà số lượng DNTN ở Việt
Nam rất hạn chế vì cá nhân có thể lựa chọn CTTNHH một thành viên theo đó cá nhân
có trách nhiệm hữu hạn mà vẫn có quyền kiểm sốt hồn tồn đối với Cơng ty.
3. Số lượng chủ sở hữu và tên doanh nghiệp.
Nhiều chủ sở hữu chỉ muốn thành lập và quản lý doanh nghiệp một mình mà khơng muốn
có sự tham gia của các chủ sở hữu khác. Chủ sở hữu đôi khi cũng muốn tên doanh nghiệp
phản ánh tên riêng của mình. Đứng từ khía cạnh này, nếu chủ sở hữu chỉ muốn quản lý
doanh nghiệp một mình và muốn giữ tên doanh nghiệp giống tên mình thì hình thức phù
hợp nhất là DNTN, CTHD hoặc CTTNHH một thành viên. DNTN và CTTNHH một thành
viên có một chủ sở hữu. CTTNHH hai thành viên trở lên có tối thiểu là hai và tối đa là
năm mươi chủ sở hữu. CTCP thì có ít nhất ba cổ đông và không hạn chế số lượng cổ đơng
tối đa. Cơng ty đại chúng thường có trên 100 cổ đông và không hạn chế số lượng cổ đông
tối đa. Nếu các chủ sở hữu muốn hạn chế số lượng chủ sở hữu trong phạm vi những người
mình quen biết để dễ kiểm sốt doanh nghiệp thì loại hình doanh nghiệp là CTCP là không
phù hợp.
4. Cơ cấu quản lý hoạt động.
Loại hình doanh nghiệp quyết định đến việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Đứng

từ góc độ của chủ sở hữu, càng có sự tách biệt giữa quyền sở hữu với quyền quản lý doanh
nghiệp có nghĩa là chủ sở hữu càng mất quyền kiểm soát đối với doanh nghiệp. Trong
trường hợp chủ doanh nghiệp không muốn từ bỏ quyền quản lý doanh nghiệp thì hình
thức DNTN, CTHD, CTTNHH một thành viên là phù hợp nhất. Nếu đây khơng phải vấn
đề quan trọng thì hình thức CTTNHH, CTCP cũng có thể được lựa chọn.
5. Khả năng chuyển nhượng và bán doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động, chủ sở hữu có thể muốn chuyển nhượng phần vốn góp hoặc
bán doanh nghiệp. Xét về yếu tố khả năng chuyển nhượng thì CTCP là hình thức doanh
nghiệp có nhiều ưu thế vượt trội nhất; cổ đông không phải là cổ đơng sáng lập có quyền
tự do chuyển nhượng cổ phần và khi CTCP niêm yết thì việc chuyển nhượng cổ phần của
cơng
ty
niêm
yết
dễ
dàng
hơn
rất
nhiều.
Chủ DNTN khơng được chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác, tuy nhiên chủ
DNTN được quyền bán doanh nghiệp và vẫn phải chịu trách nhiệm với các nghĩa vụ nợ


mà doanh nghiệp chưa thực hiện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa người mua,
người bán,và chủ nợ. CTHD, CTTNHH, CTCP cũng có các hạn chế nhất định đối với
việc chuyển nhượng cổ phần. Ở CTHD, thành viên hợp danh chỉ được phép chuyển
nhượng vốn nếu được sự đồng ý của các thành viên hợp danh khác; CTTNHH chỉ được
phép chuyển nhượng cho bên thứ ba sau khi đã chào bán phần vốn đó cho các thành viên
cịn lại khác. CTCP, các cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhượng cổ phàn trong vòng
3 năm đầu kể từ khi thành lập công ty.

6. Khả năng huy động vốn.
Doanh nghiệp khơng chỉ dựa vào duy nhất nguồn vốn góp của chủ sở hữu để phát triển
hoạt động kinh doanh. Đến một giai đoạn phát triển nhất định, doanh nghiệp cần huy động
các nguồn vốn khác, chủ yếu thông qua việc phát hành chứng khốn hoặc vay ngân hàng.
Khơng có hạn chế theo luật đối với khả năng vay vốn ngân hàng của mọi loại hình doanh
nghiệp miễn là doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện vay vốn và mục đích sử dụng vốn vay.
Tuy nhiên, khơng phải doanh nghiệp nào cũng được phát hành chứng khốn. Vì vậy, cần
cân nhắc đến khả năng phát hành chứng khoán của mỗi loại hình doanh nghiệp để có thể
lựa chọn loại hình phù hợp với nhu cầu của mình.
7. Nghĩa vụ cơng bố công khai thông tin đến hoạt động của doanh nghiệp.
Một vấn đề mà chủ sở hữu quan tâm là việc bảo mật thông tin cá nhân và thông tin doanh
nghiệp.
Khi doanh nghiệp và chủ sở hữu khơng có nghĩa vụ cơng bố thơng tin ra cơng chúng thì
tính bảo mật được duy trì. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp và cổ đơng bắt đầu có nghĩa vụ
cơng bố thơng tin ra cơng chúng thì chủ sở hữu phải chấp nhận thực tế là cơng chúng có
thể biết đến các thơng tin nhạy cảm, cuộc sống đời tư sẽ có ít nhiều sự xáo trộn. Vì vậy,
đây cũng là một yếu tố quan trọng để các cá nhân, tổ chức cân nhắc khi lựa chọn thành
lập doanh nghiệp.
8. Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập ảnh hưởng đến lợi nhuận có thể được chia cho các chủ sở hữu. Tuy nhiên,
theo quy định hiện nay mọi loại hình doanh nghiệp đều chịu một mức thuế suất chung về
thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng với lợi nhuận của doanh nghiệp (trừ trường hợp các
doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế suất khi hoạt động trong ngành nghề được ưu
đãi đầu tư kinh doanh). Ngồi thuế thu nhập doanh nghiệp, có hai loại thuế có thể ảnh
hưởng đến thu nhập của chủ sở hữu là: (i) Thuế áp dụng cho chủ sở hữu liên quan đến
khoản lợi nhuận hoặc cổ tức được phân chia; (ii) Thuế áp dụng cho việc chuyển nhượng
phần vốn góp hoặc cổ phần. Về cơ bản, khoản thuế này có sự khác nhau giữa chủ sở hữu


là tổ chức hoặc cá nhân. Chủ sở hữu là tổ chức không phải chịu thuế thu nhập doanh

nghiệp với khoản lợi nhuận được phân chia vì lợi nhuận được chia cho chủ sở hữu là lợi
nhuận sau thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp không áp dụng hai lần ở cả tầng Công ty
và tầng thành viên hoặc cổ đơng; trong khi đó chủ sở hữu là cá nhân phải chịu thuế thu
nhập cá nhân đối với khoản lợi nhuận hoặc cổ tức được phân chia.
III. Tình huống
1. Tình huống 1:
Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) An Bình do ơng An làm chủ có trụ sở chính tại Tp.
Hồ Chí Minh, ngành nghề kinh doanh là vận tải hàng hóa bằng đường bộ. Sau một
thời gian, ơng An có nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh, cho nên ông đã có
những dự định sau:
- DNTN An Bình sẽ thành lập chi nhánh tại Tp. Hà Nội để kinh doanh ngành tổ
chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại.
- Ông An thành lập thêm một DNTN khác để thực hiện kinh doanh ngành nghề là
buôn bán sắt thép.
- DNTN An Bình đầu tư vốn để thành lập một cơng ty TNHH một thành viên để kinh
doanh dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch.
- Ơng An góp vốn cùng với ơng Jerry (quốc tịch Hoa Kỳ) và bà Anna Nguyễn (quốc
tịch Việt Nam và Canada) để thành lập hộ kinh doanh (HKD) kinh doanh ngành tổ
chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại.
Anh (chị) hãy cho biết theo quy định của pháp luật hiện hành, những dự định trên
của ơng An có phù hợp hay khơng, vì sao?
- Ơng An khơng được thành lập chi nhánh tại TP. Hà Nội để kinh doanh ngành tổ chức,
giới thiệu và xúc tiến thương mại. Vì chi nhánh được thành lập phải kinh doanh cùng
ngành nghề với doanh nghiệp thành lập, điều này được quy định rõ tại khoản 1 Điều 44
Luật DN 2020 quy định về chi nhánh, cụ thể: “ Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh
nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao
gồm các chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh
phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.”
- Ơng An khơng thể thành lập thêm một doanh nghiệp tư nhân khác để thực hiện kinh
doanh ngành nghề là bn bán sắt thép. Vì theo khoản 1 và 3 Điều 188 Luật DN 2020 quy

định đối với doanh nghiệp tư nhân thì cá nhân phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản
của mình (trách nhiệm vô hạn) về mọi hoạt động của doanh nghiệp, chính vì thế ơng An


khơng thể nào sử dụng tài sản của mình để chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với 2 doanh
nghiệp tư nhân được, hơn thế nữa ở khoản 3 quy định rất cụ thể là mỗi cá nhân chỉ được
quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân mà thôi.
- DNTN An Bình khơng được đầu tư vốn để thành lập một công ty TNHH một thành viên
để kinh doanh dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng cáo và tổ chức tua du lịch. Vì theo khoản
4 Điều 188 Luật DN 2020 thì: “ Doanh nghiệp tư nhân khơng được quyền góp vốn thành
lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công
ty CP”. Đ17.2 bị cấm thành lập doanh nghiệp
- Ông An khơng thể góp vốn cùng với ơng Jerry (quốc tịch Hoa Kỳ) và bà Anna Nguyễn
(quốc tịch Việt Nam và Canada) để thành lập hộ kinh doanh (HKD) kinh doanh ngành tổ
chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại. Vì theo Điều 66 Khoản 1 Nghị định 78/2015
=quy định về hộ kinh doanh thì: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người
gồm các cá nhân là cơng dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng
dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động
kinh doanh.” Ơng Jerry khơng phải là cơng dân VN nên không thể cùng ông An và bà
Anna Nguyễn thành lập hộ kinh doanh, chưa hết ơng An cịn đang làm chủ một DNTN,
ơng phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình cho các hoạt động của DN nên
khơng thể lại dùng tài sản của mình để chịu trách nhiệm cho mọi hoạt động của hộ kinh
doanh được dựa theo khoản 3 Điều 67 của nghị định 78.
2. Tình huống 2:
Vincom kiện Vincon “nhái” thương hiệu
Cho rằng cơng ty Cơng ty cổ phần (CTCP) tài chính và bất động sản Vincon
“nhái” thương hiệu của mình, ngày 23/11 CTCP Vincom đã chính thức gửi đơn
khởi kiện lên Tịa án nhân dân thành phố Hà Nội, đồng thời gửi đơn yêu cầu xử
lý vi phạm tới Thanh tra của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Vincom cho rằng khác nhau duy nhất của hai thương hiệu là ở một chữ N và M
tại cuối từ, nhưng bản chất hai chữ này đều là phụ âm đọc tương tự nhau và nhìn
cũng na ná giống nhau. Sự khác biệt này khơng đủ để phân biệt rõ ràng giữa hai
tên của doanh nghiệp, gây nhầm lẫn cho cơng ty.
Ơng Lê Khắc Hiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT) CTCP Vincom, cho rằng
hành vi trên của Vincon là cố tình nhầm lẫn để hưởng lợi trên uy tín và danh
tiếng của Vincom, vốn đã được khẳng định trên thị trường. Ông Hiệp dẫn chứng,
năm 2009, Vincom đã có lời cảnh báo tới Vincon về việc họ công bố dự án khu du
lịch sinh thái Chân Mây – Lăng Cô, khi dư luận có sự nhầm lẫn hai thương hiệu.
Gần đây, nhất là sự việc bắt quả tang cán bộ Vincon đánh bạc trong phòng họp,


khiến dư luận hiểu lầm thành cán bộ Vincom. Theo ông Hiệp, dù đã gửi thư tới
Ban lãnh đạo yêu cầu đổi tên để tránh nhầm lẫn, tuy nhiên phía Vincon khơng có
câu trả lời hợp lý nên chúng tơi đã quyết định khởi kiện ra Tòa để giải quyết dứt
điểm vấn đề này.
(Nguồn
/>Anh (chị) hãy cho biết, theo Luật Doanh nghiệp thì lập luận trên của CTCP
Vincom đúng hay sai?
- Theo tơi thì lập luận trên của CTCP Vincom là hồn tồn đúng và có cơ sở, cụ thể theo
điểm a, d khoản 2 Điều 41 Luật DN 2020 có đề cập về vấn đề tên trùng và tên gây nhầm
lẫn như sau, thứ nhất tại điểm a quy định: “tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng
ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký” và tại điểm d quy định “tên riêng của
doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng
ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái Tiếng Việt”.
Theo đó tơi hồn tồn tán thành với lập luận của CTCP Vincom.
3. Tình huống 3:
Dương, Thành, Trung và Hải thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Thái
Bình Dương kinh doanh xúc tiến xuất nhập khẩu. Công ty được cấp chứng nhận
đăng ký kinh doanh với vốn điều lệ 5 tỷ đồng. Trong thỏa thuận góp vốn do các bên

ký:
- Dương cam kết góp 800 triệu đồng bằng tiền mặt (16% vốn điều lệ).
- Thành góp vốn bằng giấy nhận nợ của Cơng ty Thành Mỹ (dự định sẽ là bạn hàng
chủ yếu của Công ty TNHH Thái Bình Dương), tổng số tiền trong giấy ghi nhận nợ
là 1,3 tỷ đồng, giấy nhận nợ này được các thành viên nhất trí định giá là 1,2 tỷ đồng
(chiếm 24% vốn điều lệ).
- Trung góp vốn bằng ngơi nhà của mình, giá trị thực tế vào thời điểm góp vốn chỉ
khoảng 700 triệu đồng, song do có quy hoạch mở rộng mặt đường, nhà của Trung
dự kiến sẽ ra mặt đường, do vậy các bên nhất trí định giá ngôi nhà này là 1,5 tỷ đồng
(30% vốn điều lệ).
- Hải cam kết góp 1,5 tỷ đồng bằng tiền mặt (30% vốn điều lệ). Hải cam kết góp 500
triệu đồng, các bên thỏa thuận khi nào công ty cần thì Hải sẽ góp tiếp1 tỷ cịn lại.
(Nguồn: Tổ cơng tác thi hành Luật doanh nghiệp)
Anh (chị) hãy bình luận hành vi góp vốn nêu trên của Dương, Thành, Trung, Hải.


+ Dương được vì Dương khơng thuộc Đ17.2 và tài sản góp vốn là Đồng VN phù
hợp với Đ34.1
+ Thành được vì Thành khơng thuộc Đ17.2 và tài sản góp vốn là giấy tờ có giá,
cụ thể là giấy ghi nợ khoản 2 và 3 Điều 36.
+ Trung được vì theo khoản 1 Đ.36 thì cả 4 người đều đồng thuận định giá căn
nhà là 1,5 tỷ. Tuy nhiên nếu bị phát hiện thì sẽ chịu chế tài theo khoản 2 Đ.36

CHƯƠNG 2. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ HTX
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? GIẢI THÍCH VÌ
SAO?

1. HKD không được sử dụng quá 10 lao động.
-


Nhận định đúng

-

Nếu HKD sử dụng quá 10 lao động thì phải đăng ký thành lập doanh nghiệp.

-

Cơ sở pháp lý: : khoản 1, 3 Điều 66 nghị định 78/2015/hđ-cp
“Điều 66. Hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là
cơng dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ
gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới
mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh.”
3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký
thành lập doanh nghiệp theo quy định.”

2. Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên có quyền thành lập HKD.
-

Nhận định sai.


Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 67 nghị định 78/2015/hđ-cp

-

“Điều 67. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh
1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi

dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa
vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.”
-

Theo đó cá nhân đủ 18 tuổi trở lên có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự đầy đủ mới có quyền thành lập HKD. Nếu cá nhân đủ 18 tuổi nhưng rơi
vào trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế NLHVDS hoặc có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì cũng khơng được quyền thành lập
HKD.

3. DNTN khơng được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần.
- Đúng. Theo Khoản 4 Điều 188 LDN 2020 :” Doanh nghiệp tư nhân khơng được
quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong cơng ty hợp danh,
cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”
- DNTN khơng có tư cách pháp nhân nên khơng thể góp vốn thành lập ( Đ17.2 ldn
2020)
4. Chủ DNTN khơng được quyền làm chủ sở hữu loại hình doanh nghiệp một
chủ sở hữu khác.
- Sai
- Theo Khoản 3 Điều 188 LDN 2020:” Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một
doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không đồng thời là chủ hộ kinh
doanh, thành viên của công ty hợp danh.”
- Chủ DNTN vẫn có thể làm chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên. (vô hạn đi
được với hữu hạn)
5. Chủ DNTN có thể đồng thời là cổ đơng sáng lập của CTCP.
Đúng. vì chủ DNTN không thuộc trường hợp cấm Khoản 2 điều 17 và khoản 3 điều
188 LDN 2020 và dùng tài sản của mình để góp vốn thành lập CTCP
- Ơng này chịu trách nhiệm hữu hạn đối với ctcp nên được.
6. Chủ sở hữu của hộ kinh doanh phải là cá nhân.



Sai. vì HKD có thể do một cá nhân hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm
chủ
CSPL: Khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định: “Hộ kinh doanh do
một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là cơng dân Việt Nam đủ 18 tuổi,
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký
kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng
tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.”

7. Chủ DNTN luôn là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
- Đúng. Vì DNTN khơng có tư cách pháp nhân. Chủ doanh nghiệp là người chịu trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng tồn bộ tài sản của mình. Tư
cách của doanh nghiệp tư nhân gắn liền và lệ thuộc tư cách của chủ doanh nghiệp.
- Đ190.3 LDN.
8. Trong thời gian cho thuê DNTN, chủ doanh nghiệp vẫn là người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp.
- Đúng. Căn cứ theo Đ191 LDN 2020, trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư
nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh
nghiệp tư nhân.
- Đ191
9. Việc bán DNTN sẽ làm chấm dứt sự tồn tại của DNTN đó.
Sai.
Vì bán DNTN là việc chuyển quyền sở hữu toàn bộ doanh nghiệp cho người khác khi
đó DNTN sẽ đổi chủ sở hữu sang người khác chứ không làm chấm dứt sự tồn tại của
DNTN đó.
Căn cứ Đ192.4 LDN 2020
10. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.
- Sai.
- Chỉ những khoản nợ phát sinh trước thời điểm chuyển giao doanh nghiệp thì chủ

DNTN mới phải chịu trách nhiệm chứ không phải tất cả các khoản nợ.
- Đ192.2 LDN


II. LÝ THUYẾT
1. Phân tích các đặc điểm cơ bản của DNTN. Giải thích vì sao Luật Doanh nghiệp
2020 chỉ cho phép một cá nhân chỉ được làm chủ một DNTN.
- Đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp tư nhân:
+ Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp.
+ Chế độ trách nhiệm( Điều 188.1 LDN 2020): Doanh nghiệp tư nhân là doanh
nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp
+ Chủ sở hữu của DNTN là cá nhân( Việt Nam, nước ngoài), không thuộc điều
17.2 LDN 2020 . Số lượng: Chỉ một.
+ Tư cách pháp lý: DNTN khơng có tư cách pháp nhân.
+ Khả năng huy động vốn: Doanh nghiệp tư nhân khơng được phát hành bất
kì loại chứng khốn nào. => Khả năng huy động vốn hạn chế, Chủ DNTN
nhân danh cá nhân huy động vốn cho DN.
- Luật Doanh nghiệp 2020 chỉ cho phép một cá nhân chỉ được làm chủ một DNTN:
Chủ DNTN phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng tất cả tài sản của mình về mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng
và đối tác, kể cả chủ nợ của các DNTN nên luật chỉ cho phép mỗi cá nhân chỉ được
thành lập 1 DNTN.

2. Phân tích hệ quả pháp lý trong các trường hợp bán, cho thuê DNTN.
- Cho thuê Doanh nghiệp tư nhân : là việc chủ DNTN chuyển giao quyền chiếm hữu
và sử dụng toàn bộ doanh nghiệp cho người khác trong một khoảng thời gian nhất
định để thu về một khoản tiền gọi là tiền thuê.
+ Trách nhiệm của chủ doanh nghiệp:Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh
nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ

sở hữu doanh nghiệp tư nhân.( Đ191 LDN 2020).
+ Thủ tục: Đ 191 LDN 2020.


- Bán Doanh nghiệp tư nhân:
+ Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư
nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ
trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhâ, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp
tư nhân có thỏa thuận khác.
+ Thủ tục : Đ 192 LDN 2020
3. So sánh DNTN và HKD.

Tiêu chí Doanh nghiệp tư nhân

Hộ kinh doanh

Tư cách Khơng có tư cách pháp nhân
pháp
nhân

Chế độ Chịu trách nhiệm vô hạn đối với các quyền và nghĩa vụ của doanh
trách
nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh
nhiệm

Khả
năng
huy
động

vốn

Khơng được phát hành bất kì loại Khơng có quyền phát hành các
chứng khốn nào " hạn chế khả công cụ huy động vốn rộng rãi "
năng huy động vốn
hạn chế.


Số
Không giới hạn số lượng lao động Dưới 10 lao động, trên 10 lao
lượng
động phải đăng ký thành lập
người
Doanh nghiệp
lao động

Điều
kiện
kinh
doanh

Phải có Giấy đăng ký kinh doanh, Có Giấy chứng nhận đăng ký
có con dấu
Hộ kinh doanh

Chủ thể Cá nhân (Việt Nam, nước ngồi) một cá nhân hoặc một nhóm
thành
người là người Việt Nam hoặc
lập
một hộ gia đình làm chủ.


Cơ cấu Cơ cấu tổ chức, quản lý ở Doanh nghiệp tư nhân chặt chẽ hơn ở Hộ
tổ chức, kinh doanh
quản lý

4. Tại sao chủ DNTN được quyền bán, cho thuê DNTN, cịn chủ sở hữu các DN
khác khơng có quyền bán, cho th DN của mình.
DNTN có thể xem là tài sản riêng của chủ sở hữu, vì thế chủ sở hữu DNTN hồn
tồn có quyền định đoạt với tư cách là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp. Cịn
các DN khác có tài sản độc lập với chủ sở hữu nên chủ sở hữu khơng thể hồn
tồn định đoạt DN đó.

III. TÌNH HUỐNG


1. TÌNH HUỐNG 1
Đầu năm 2015, bà Phương Minh có hộ khẩu thường trú tại TP. Hồ Chí Minh
(bà Minh không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp)
dự định đầu tư cùng một lúc dưới các hình thức sau để kinh doanh:
(i) Mở một cửa hàng bán tạp hóa tại nhà dưới hình thức HKD
(ii) Thành lập doanh nghiệp tư nhân kinh doanh quần áo may sẵn do bà
làm chủ sở hữu, dự định đặt trụ sở tại tỉnh Bình Dương
(iii) Đầu tư vốn để thành lập công ty TNHH 1 thành viên do bà làm chủ sở
hữu, cũng dự định đặt trụ sở tại tỉnh Bình Dương.
(iv) Làm thành viên của cơng ty hợp danh (CTHD) X có trụ sở tại tỉnh Bình
Dương.
Anh (chị) hãy cho biết dự định của bà Phương Minh có phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành không? Vì sao?
- Trả lời: theo em dự định của bà Phương Minh khơng phù hợp vì: với với tư cách là
chủ cửa hàng tạp hóa dưới hình thức HKD, bà PM không thể thành lập, trở thành

chủ sở hữu DNTN kinh doanh quần áo. Dự định của bà PM sẽ phù hợp nếu bà chọn
1 trong 2 loại hình kinh doanh là HKD hoặc DNTN và trở thành thành viên của cy
TNHH 1 thành viên và là thành viên của cty HD nếu bà là thành viên góp vốn.
- CSPL: Khoản 3 điều 188 LDN2020 quy định: “Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành
lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là
chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.”
- Xét từng trường hợp:
 Được do bà làm thõa mãn đủ cả 3 điều kiên (CSPL: Đ66,67- NĐ 68/2015).
 Không được do bà khômg thể đồng thười làm chủ HKD và DNTN ( Đ188.3)
 Được ( Đ67.2,3 NĐ78/2015)
 Được (Đ67.3 nđ78/2015)

2. TÌNH HUỐNG 2


Hộ gia đình ơng M do ơng M làm chủ hộ gồm có ơng M, vợ của ơng M (quốc
tịch Canada) và một người con (25 tuổi, đã đi làm và có thu nhập). Hỏi:

(i) Hộ gia đình ơng M có được đăng ký thành lập một HKD do hộ gia
đình làm chủ được khơng? Ơng M hoặc con trai ông M đủ ĐK (3
điều kiện) thì sẽ được đại diện hộ gia đình đứng ra thành lập HKD.
Đ66.1 và Đ67.1 NĐ78/2015
(ii) Giả sử, hộ gia đình ơng M đã thành lập một HKD. Con của ông M thành
lập thành lập thêm một DNTN (hoặc 1 HKD) do mình làm chủ. Hành vi
con của ơng M có phù hợp với quy định của pháp luật khơng? Vì sao?
Đ67.3,2 NĐ78/2015
(iii) Ơng M muốn mở rộng quy mô kinh doanh của HKD bằng cách mở
thêm chi nhánh tại tỉnh P và thuê thêm lao động. Những kế hoạch mà
ông M đưa ra có phù hợp với quy định của pháp luật khơng? Vì sao?
Đ66.1 NĐ78/2015

Trả lời:
i) Hộ gia đình ơng M vẫn có thể đăng ký thành lập HKD do chính gia đình
ơng M làm chủ và ơng M hoặc con trai ông M sẽ là người đại diện hộ gia
đình đứng ra thành lập. Và 2 cha con ông M đều là người có quốc tịch Việt
Nam.
Căn cứ tại Đ66.1 và Đ67.1 NĐ78/2015. Vợ ơng M thì khơng được vì với quy
định trên thì người nước ngồi khơng có quyền thành lập hộ kinh doanh. Nếu
muốn đầu tư kinh doanh tại VN thì người này có thể nhờ người VN đứng tên
hộ kinh doanh đó hoặc làm thủ tục đầu tư, ĐKKD tại VN.
ii) Hành vi của con ông M là trái với quy định của pháp luật.
Con ông M là thành viên hộ gia đình nên cũng đương nhiên là thành viên
HKD, chịu trách nhiệm vô hạn đối với HKD nên không thể đồng thời chịu
trách nhiệm vô hạn cho 1 DNTN khác.


Căn cứ tại Đ67.3 “ Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh
doanh khơng được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp
danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên
hợp danh cịn lại.” Theo đó, con ơng M khơng được thành lập thêm DNTN
hay HKD nào khác, nếu muốn mở DNTN hay một HKD khác thì phải chấm
dứt hoạt động kinh doanh của HKD hiện tại.
iii) Những kế hoạch mà ông M đưa ra trái với quy định của pháp luật. Vì căn
cứ theo Đ66.1 và Đ66.3 NĐ78/2015 thì HKD chỉ được kinh doanh tại 1 địa
điểm và sử dụng lao động dưới 10 người. Nếu muốn sử dụng trên 10 lao động
thì phải đăng ký thành lập doanh nghiệp.
3. TÌNH HUỐNG 3
Ngày 10/6/2010, Ơng An là chủ DNTN Bình An chết nhưng khơng để lại di
chúc. Ơng An có vợ và 2 người con 14 và 17 tuổi. Hai tuần sau, đại diện của
công ty TNHH Thiên Phúc đến yêu cầu Bà Mai vợ ông An thực hiện hợp
đồng mà chồng bà đã ký trước đây. Đại diện công ty Thiên Phúc u cầu

rằng nếu khơng thưc hiện hợp đồng thì bà Mai phải trả lại số tiền mà công
ty đã ứng trước đây là 50 triệu đồng và lãi 3% /1 tháng cho công ty TNHH
Thiên Phúc, bà Mai không đồng ý. Bằng những quy định của pháp luật hiện
hành, anh/chị hãy cho biết:
a) Bà Mai có trở thành chủ DNTN Bình An thay chồng bà hay khơng?
Vì sao? Đ193.2 LDN 2020, Đ651.1.a BLDS 2015
b) Bà Mai sau đó đề nghị bán lại một phần doanh nghiệp mà chồng bà là
chủ sở hữu cho công ty TNHH Thiên Phúc để khấu trừ nợ. Hỏi bà Mai có
thực hiện được việc này hay khơng? Nếu được thì bà Mai và cơng ty
Thiên Phúc phải thực hiện những thủ tục gì? Giải thích tại sao?
Trả lời:
a) Bà Mai có trở thành chủ DNTN Bình An thay chồng bà. Do ơng An chết
khơng để lại di chúc nên DNTN Bình An sẽ được chia theo pháp luật. Căn cứ
theo Đ651.1.a BLDS 2015 thì những người thừa kế của ông là vợ và 2 con 14


×