Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

tăng trưởng nguồn vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 69 trang )

Phần mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu của mỗi quốc gia và
thị trờng thế giới trở thành sân chơi chung cho tất cả các cá nhân, doanh
nghiệp cũng nh các quốc gia khác nhau. Các thị trờng tài chính cũng sẽ mở
rộng, không còn có giới hạn trong phạm vi một quốc gia tạo điều kiện để tăng
cờng hợp tác, thúc đẩy thơng mại quốc tế, nhng bên cạnh đó thì nó cũng làm
tăng mức độ cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính trong nớc với các tổ chức tài
chính bên ngoài.
Trong nền kinh tế của một quốc gia thì ngân hàng đợc coi là huyết
mạch của nền kinh tế. Sức mạnh của hệ thống ngân hàng sẽ là thớc đo quan
trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Khi chúng ta bớc vào hội nhập thì sẽ có rất nhiều tổ chức tài chính quốc
tế xâm nhập vào thị trờng Việt Nam, vì thế các tổ chức tài chính nói chung
cũng nh các ngân hàng thơng mại nói riêng phải tìm cách nâng cao đợc khả
năng cạnh tranh, một trong những biện pháp nhằm tăng khả cạnh tranh của
các ngân hàng đó là phải tìm cách nhằm thúc đẩy nguồn vốn tăng trởng và
tăng trởng một cách ổn định.
2.Mục đích nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu về hoạt động huy động vốn và phân tích thực trạng
về huy động vốn tại Ngân hàng Đầu T và Phát Triển Việt Nam, từ đó chỉ ra đ-
ợc những vấn đề đã đạt đợc và cha đạt đợc trong nghiệp vụ huy động vốn tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam.
Trên cơ sở đó tác giả đa ra những giải pháp cũng nh kiến nghị nhằm
tăng trởng nguồn vốn tại Ngân hàng Đầu T và Phát Triển Việt Nam trong thời
gian tới.
3.Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Trong luận văn, tác giả đã nghiên cứu hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng thơng mại nói chung và Ngân hàng Đầu T và Phát Triển Việt Nam
nói riêng trong thời gian từ năm 2002 đến năm 2005.
4.Phơng pháp nghiên cứu


1
Tác giả đã sử dụng các phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
kết hợp với phơng pháp thống kê, so sánh và phân tích hệ thống để phục vụ
nghiên cứu.
5.Tên và kết cấu của luận văn
Tên luận văn: Tăng trởng nguồn vốn tại Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Việt Nam.
Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục
tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1. Nguồn vốn và phơng thức huy động vốn tại NHTM
Chơng 2. Thực trạng nguồn vốn và huy động vốn tại NH ĐT&PT VN
Chơng 3. Tăng trởng nguồn vốn tại NH ĐT&PT VN
2
Chơng 1: Nguồn vốn và phơng thức huy
động vốn tại ngân hàng THƯƠNG MạI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thơng mại
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thơng mại
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với quá trình phát triển của nền
sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát
triển của ngân hàng, và sự phát triển của ngân hàng lại trở thành động lực thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Theo các nhà kinh tế học thì ngân hàng thơng mại có nguồn gốc từ
những ngời thợ kim hoàn, ngân hàng bắt đầu với các nghiệp vụ đổi tiền hoặc
đúc tiền, ngân hàng ra đời vào cuối thế kỷ 15 và đã rất phổ biến ở Châu âu.
Ngân hàng thơng mại là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với
nền kinh tế nói chung và đối với từng cá nhân nói riêng. Các ngân hàng có thể
đợc định nghĩa qua các chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực
hiện trong nền kinh tế. Trên phơng diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp thì ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh

toán và thực hiện nhiều chức năng nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế.
Nh vậy, NHTM đợc coi là một trung gian tài chính quan trọng nhất
trong hệ thống tài chính, là kênh dẫn vốn từ những ngời thừa vốn đến cho
những ngời thiếu vốn thông qua hoạt động chính đó là nhận tiền gửi và cho
vay tiền. Trong Luật Các tổ chức tín dụng của Việt Nam thì ghi Hoạt động
ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng là tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung cấp
các dịch vụ quản lý quỹ cho công chúng, đồng thời nó cũng thực hiện nhiều
chức năng khác trong nền kinh tế nh:
1.1.2.1 Chức năng trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển những khoản tiền tiết kiệm thành những khoản đầu t, nh thế thì đòi hỏi
3
phải có sự tiếp xúc với hai bộ phận đó là những cá nhân và tổ chức trong nền
kinh tế đó là các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu
cho tiêu dùng và đầu t vợt quá thu nhập, vì thế họ là những ngời cần bổ xung
vốn và các cá nhân, tổ chức thặng d vốn trong chi tiêu tức là thu nhập hiện tại
của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền
để gửi tiết kiệm. Sự tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập
với ngân hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thặng d vốn tới nhóm
thiều vốn nếu cả hai cùng có lợi. Nhng trên thực tế để hai nhóm này gặp nhau
đợc là rất khó nếu không có sự trung gian của ngân hàng.
Ngân hàng làm trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển
vốn từ những ngời thừa vốn tới những ngời thiếu vốn. Thông qua nghiệp vụ
huy động vốn và cho vay trên thị trờng.
1.1.2.2 Tạo phơng tiện thanh toán

Ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua
hàng hoá và dịch vụ (nh bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lới
thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và phân phối tiền giấy và tiền đúc).
Ngoài ra toàn bộ hệ thồng ngân hàng cũng tạo ra phơng tiện thanh toán
khi các tài khoản tiền gửi đợc mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác
trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay
để chi trả thì sẽ tạo nên một khoản thu tức làm gia tăng số d tiền gửi) của một
khách hàng tại một ngân hàng khác từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Trong
khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trự d thừa,
toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra một khối lợng tiền gửi (tạo phơng
tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay (tạo tín dụng).
1.1.2.3 Ngân hàng có chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất nhiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị
hàng hóa và dịch vụ. Để việc thanh toán đợc nhanh chóng, thuận tiện và tiết
kiệm chi phí, ngân hàng đa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán nh
thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ, cung cấp mạng lới
thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần.
Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng
Trung ơng hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán
qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi qui mô sử dụng công nghệ đó ngày
càng đợc mở rộng.
4
Ngoài ra ngân hàng còn có một số chức năng khác nh:
Ngân hàng là ngời bảo lãnh
Ngân hàng cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng khi khách
hàng mất khả năng thanh toán cho ngời bán nh khi nghiệp vụ phát hành th tín
dụng của ngân hàng.
Chức năng đại lý
Ngân hàng đứng ra thay cho khách hàng để quản lý và bảo vệ tài sản

cho họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán - chức năng này thờng đợc thực
hiện tại Phòng uỷ thác.
Ngân hàng là ngời thực hiện các chính sách
Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế của chính phủ, góp phần
điều tiết sự tăng trởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
1.1.3 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại
1.1.3.1 Hoạt động nhận tiền gửi
Cho vay đợc coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm
mọi cách để huy động đợc tiền nhằm đáp ứng nhu các khoản cho vay của
ngân hàng. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi thanh
toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo
quản hộ ngời có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để
tìm và giành đợc các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi nh là
phần thởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trớc
mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Nh vậy, khi thực
hiện hoạt động nhận tiền gửi, ngân hàng đã thu phí gián tiếp thông qua thu
nhập của hoạt động sử dụng tiền gửi đó.
1.1.3.2 Hoạt động cho vay
Cho vay là quan hệ giao dịch giữa ngân hàng với các chủ thể khác,
trong đó ngân hàng giao tiền cho chủ thể đó để họ đợc sử dụng số tiền đó
trong một khoảng thời gian nhất định và bên nhận tiền phải cam kết hoàn trả
đầy đủ cả gốc và lãi theo thời hạn đã thỏa thuận. Đây là hoạt động có vị trí rất
quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng vì đây là
hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu
nhập của một ngân hàng thơng mại.
5
Dựa trên các tiêu chí khác nhau mà hoạt động cho vay đợc phân chia
thành nhiều danh mục cho vay khác nhau:
Cho vay thơng mại: Ngay từ thời kỳ đầu, các NHTM đã chiết khấu th-
ơng phiếu mà thực tế là cho vay đối với những ngời bán. Sau đó ngân hàng

cho vay trực tiếp đối với ngời mua, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng: Ban đầu, cho vay tiêu dùng của các ngân hàng th-
ờng bị hạn chế do bởi các ngân hàng cho rằng các khoản cho vay tiêu dùng là
rủi ro, nguy cơ vỡ nợ là tơng đối cao. Sau đó, sự gia tăng thu nhập của ngời
tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã hớng các ngân hàng tới ngời tiêu
dùng nh là một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tín
dụng tiêu dùng trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trởng nhanh
nhất ở các nớc có nền kinh tế phát triển.
Tài trợ dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các
ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung, dài hạn nh tài
trợ xây dựng nhà máy, phát triển ngành công nghệ cao. Một số ngân hàng còn
cho vay để đầu t vào bất động sản.
1.1.3.3 Các hoạt động khác
Ngoài những hoạt động cơ bản nhất của ngân hàng là huy động vốn và
cho vay thì ngân hàng thơng mại còn một số các hoạt động khác nh:
Mua, bán ngoại tệ: Ngân hàng thực hiện trao đổi (mua, bán) ngoại tệ đó
là mua hay bán một loại tiền tệ này lấy một loại tiền tệ khác để hởng phí dịch
vụ.
Bảo quản tài sản hộ: Ngân hàng thực hiện việc lu giữ vàng, các giấy tờ
có giá và các tài sản khác cho khách hàng trong két (hoạt động này còn gọi là
hoạt động cho thuê két). Hoạt động này phát triển cùng với nhiều hoạt động
khác nh mua bán hộ các giấy tờ có giá, thanh toán lãi hoặc cổ tức hộ,.
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Khi khách
hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện
các lệnh chi trả hộ cho khách hàng.
Hoạt động quản lý ngân quỹ, bảo lãnh, cho thuê thiết bị trung và dài
hạn, tài trợ các hoạt động của chính phủ, cung cấp các dịch vụ ủy thác và t
vấn,.
6

1.2 Vai trò của vốn và phơng thức huy động vốn của NHTM
1.2.1 Vai trò của vốn trong hoạt động của NHTM
Vốn đóng vai trò là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro và phá sản vì vốn
giúp trang trải những khoản thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho tới khi ban
quản lý có thể tập trung giải quyết các vấn đề khó khăn và đa ngân hàng trở
lại trạng thái hoạt động sinh lời.
Vốn là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có đợc giấy phép tổ chức và
hoạt động trớc khi nó có thể huy động đợc những khoản tiền gửi đầu tiên. Một
ngân hàng mới luôn cần vốn ban đầu để đầu t tài sản cố định nh đất đai, xây
dựng cơ sở hạ tầng, trang bị những điều kiện làm việc, thuê nhân viên thậm
chí ngay cả trớc khi ngân hàng chính thức đi vào hoạt động chính thức.
Vốn tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với chủ nợ (gồm
cả ngời gửi tiền) về sức mạnh tài chính của NH. Ngân hàng cần phải đủ mạnh
để có thể đảm bảo với những ngời đi vay rằng NH có thể đáp ứng các nhu cầu
của họ ngay cả trong điều kiện kinh tế đang gặp khó khăn.
Vốn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trởng và phát triển các
hình thức dịch vụ mới, cho những chơng trình và trang thiết bị mới. Khi một
ngân hàng phát triển, nó cần vốn để bổ xung, để thúc đẩy tăng trởng và chấp
nhận rủi ro gắn với sự ra đời những dịch vụ mới và những trang thiết bị mới.
Hầu hết các ngân hàng đều mở rộng và phát triển cơ sở vật chất so với lúc đầu
và sự bổ xung vốn sẽ cho phép NH mở rộng trụ sở, xây dựng thêm những văn
phòng chi nhánh để theo kịp với sự phát triển của thị trờng và tăng cờng chất
lợng phục vụ khách hàng.
Và cuối cùng, vốn đợc xem nh một phơng tiện điều tiết sự tăng trởng,
giúp đảm bảo rằng sự tăng trởng của một NH có thể đợc duy trì, ổn định và
lâu dài. Cả các cơ quan quản lý NH và thị trờng tài chính đều đòi hỏi rằng vốn
NH cần phải đợc phát triển tơng ứng với sự tăng trởng của danh mục cho vay
và những tài sản rủi ro khác. Do đó, tấm đệm dùng để chống đỡ những thua
lỗ cần phải đợc củng cố, bổ xung tơng ứng với quy mô rủi ro của ngân hàng.
Một NH mở rộng quá nhanh hoạt động huy động vốn và cho vay sẽ nhận đợc

những dấu hiệu của thị trờng và của các cơ quan quản lý yêu cầu kiềm chế tốc
độ tăng trởng hoặc NH cần phải bổ xung thêm vốn.
7
1.2.2 Phơng thức huy động vốn:
NHTM muốn có vốn để hoạt động thì ngoài nguồn vốn tự có, các
NHTM phải tiến hành huy động vốn từ các nguồn khác nhau trong nền kinh
tế, đây là hoạt động cơ bản nhất, tồn tại trong suốt quá trình tồn tại và phát
triển của ngân hàng thơng mại.
1.2.2.1 Huy động vốn từ dân c
Ngân hàng huy động vốn từ đối tợng này thông qua các nghiệp vụ nh
nhận tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá và mở tài khoản tiền gửi cá
nhân.
+ Huy động thông qua hình thức tiền gửi tiết kiệm :
Từ lâu phơng thức huy động dới hình thức tiền gửi tiết kiệm đã đợc
coi là hình thức huy động vốn truyền thống của các ngân hàng thơng mại. Vốn
huy động từ các khoản tiết kiệm thờng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tiền
gửi ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm có hai hình thức:
- Tiết kiệm không kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi tiết kiệm thông thờng.
Đối với khoản tiền này, ngời gửi tiền có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào mà
không cần phải báo trớc. Vì thế, ngân hàng cũng sẽ trả lãi đối với loại tiền gửi
này nhng sẽ thấp hơn so với các loại hình tiền gửi tiết kiệm khác.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình tiền gửi có sự thoả thuận
trớc giữa khách hàng và ngân hàng về thời gian rút tiền. Các cá nhân và doanh
nghiệp có thu nhập tạm thời cha sử dụng trong một thời gian nhất định thì có
thể gửi tiền vào ngân hàng theo hình thức này.
Về nguyên tắc đối với loại tiền gửi này, ngời gửi chỉ đợc rút ra khi đáo
hạn, nhng trên thực tế, do áp lực cạnh tranh mà các ngân hàng thờng cho phép
khách hàng rút ra trớc hạn với mức lãi suất của kỳ hạn ngắn hơn hoặc lãi suất
tiền gửi không kỳ hạn. Khác với tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn là tiền
tạm thời cha sử dụng vì vậy mục đích gửi tiền vào ngân hàng hàng là nhằm

tìm kiếm tiền lãi. Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn mang tính chất ổn định
cao hơn tiền gửi không kỳ hạn. Yếu tố lãi suất có tác động rất lớn đến loại
nguồn vốn này, trớc hết ngân hàng thờng đa ra nhiều loại thời hạn khác nhau
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Với mỗi thời hạn nhất định thì sẽ áp
dụng một mức lãi suất khác nhau với nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất
càng cao và ngợc lại.
- Tiền gửi tiết kiệm có đảm bảo giá trị: Đây là những khoản tiền gửi tiết
kiệm mà ngân hàng cam kết với khách hàng về việc quy đổi số tiền gửi với
ngoại tệ mạnh tơng đơng, hoặc có lãi suất thay đổi. Mục đích của loại hình
8
này thờng là huy động vốn trung và dài hạn, trong đó có sự đảm bảo với ngời
gửi tiền một lãi suất thực tơng đơng, tránh đợc những rủi ro cho khách hàng
khi nền kinh tế có sự biến động.
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Loại hình tiền gửi này thờng đợc sử
dụng với các khách hàng có thu nhập thấp và trung bình. Ngời gửi tiền để
dành một khoản tiền vào ngân hàng (thờng là một khoản tiết kiệm đều đặn
trong một thời gian nhất định) với ý định tích luỹ tiền cho một mục đích nhất
định nh xây dựng nhà ở, mua ô tô,và cũng đợc hởng lãi trên số d của tài
khoản tiết kiệm cha đủ, ngân hàng có thể hỗ trợ thêm một phần dới hình thức
cho vay với một lãi suất hợp lý đảm bảo quyền lợi cho cả khách hàng và ngân
hàng. Đây là một hình thức huy động vốn trung và dài hạn khá hiệu quả, có
tính chất ổn định, đồng thời có tác dụng tích cực trong việc thúc đẩy tiêu dùng
của xã hội.
+ Huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi cá nhân
Đây là tài khoản tiền gửi do khách hàng mở để gửi vào những khoản
tiền nhàn rỗi nhằm mục đích sinh lời hoặc để sử dụng các phơng tiện thanh
toán qua ngân hàng nh séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, các khoản này có
thể có kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa ngân
hàng và khách hàng.
Thông thờng, phần lớn những khoản tiền gửi này là không kỳ hạn, chủ

yếu là để thực hiện giao dịch, thanh toán qua ngân hàng. Vì thế ngân hàng có
thể huy động đợc nguồn vốn khá lớn mà chi phí lại rất thấp. Tuy nhiên, việc sử
dụng nguồn tiền này có bất lợi bởi vì nó không ổn định, khách hàng có thể gửi
thêm vào tài khoản hoặc rút ra bất kỳ lúc nào, vấn đề đặt ra cho ngân hàng tr-
ớc rủi ro về thanh khoản. Để sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả thì cần phải
nghiên cứu kỹ đặc điểm kinh doanh, thu nhập và thói quen chi tiêu của khách
hàng để có kế hoạch khai thác nguồn vốn này một cách có hiệu quả.
+ Huy động vốn thông qua hình thức phát hành chứng từ có giá
- Kỳ phiếu ngân hàng: Kỳ phiếu NH là một giấy nhận nợ ngắn hạn do
ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân c, chủ yếu để phục vụ cho
những kế hoạch kinh doanh đã đợc xác định trớc của ngân hàng nh để thực
hiện một dự án, một chơng trình kinh tế, Kỳ phiếu là một hình thức huy
động vốn khá linh hoạt vì đây là công cụ có tính lỏng cao, mệnh giá, loại tiền
phát hành và các phơng thức trả lãi đa dạng, đáp ứng đợc các nhu cầu gửi tiền
khác nhau của ngời mua. Do tính chủ động, lãi suất kỳ phiếu thờng đợc ấn
định một mức hấp dẫn tuỳ theo mức độ cần thiết về vốn của NH.
9
- Trái phiếu ngân hàng: Trái phiếu là một giấy nhận nợ dài hạn của
ngân hàng với cam kết thanh toán tiền gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán
tiền lãi vào những thời gian xác định với một mức lãi suất tơng ứng. Các hình
thức phát hành trái phiếu cũng rất đa dạng nh theo tính chất sở hữu và chuyển
nhợng các trái phiếu vô danh và trái phiếu ký danh, theo phơng thức phát hành
và trả lãi có trái phiếu chiết khấu và trái phiếu Coupon. Tuy nhiên, mỗi loại
trái phiếu đều có những điểm chung đó là sự xác định về mệnh giá, ngày đáo
hạn, lãi suất công bố khi phát hành, phơng thức thanh toán lãi. Khác với kỳ
phiếu, trái phiếu đợc phát hành nhằm mục đích huy động vốn trung và dài hạn
phục vụ cho các kế hoạch phát triển kinh doanh có quy mô lớn và dài hạn. Lãi
suất của trái phiếu cũng rất hấp dẫn, thờng cao hơn lãi suất của các công cụ nợ
khác và tỷ lệ thuận với kỳ hạn của khoản nợ.
1.2.2.2 Huy động vốn từ các doanh nghiệp và tổ chức khác

Trong hoạt động huy động vốn, các ngân hàng thơng mại thờng rất
quan tâm đến nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp và các tổ chức khác,
các ngân hàng luôn nỗ lực tìm mọi cách để tiếp cận với nguồn vốn này vì đây
là nguồn vốn lớn với chi phí đầu vào thấp do đặc thù hoạt động của các doanh
nghiệp và tổ chức là hoạt động theo chu kỳ.
Các NHTM huy động theo hai hình thức:
- Tiền gửi không kỳ hạn: Các doanh nghiệp, các tổ chức khác trong quá
trình hoạt động thờng mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng để tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình thanh toán, nhận và thanh toán cho an toàn
và có thể nhận đợc những khoản tiền lãi nhất định trong khoảng thời gian cha
sử dụng tới vốn. Lãi suất đối với loại tiền gửi này thờng thấp, tuy nhiên việc
đảm bảo cho các dịch vụ an toàn, thuận tiện là yếu tố thu hút tiền gửi không
kỳ hạn.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi về cơ bản không đợc dùng để
thanh toán mà chủ yếu để kiếm lợi nhuận cao thay vì đầu t vào lĩnh vực khác.
Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn tín dụng mang tính chất ổn định, do đó các
ngân hàng thờng chú trọng các biện pháp kích thích để huy động loại tiền gửi
này. Tiền gửi có kỳ hạn có thể áp dụng lãi suất cố định hoặc thả nổi.
1.2.2.3 Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng
Ngân hàng thơng mại có thể huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác
thông qua việc nhận mở tài khoản và duy trì tài khoản tiền gửi hoặc đi vay.
10
Khi NHTM phải đối mặt với trờng hợp lợng tiền không đủ để đáp ứng
nhu cầu rút tiền của khách hàng hoặc nhu cầu vay của khách hàng thì họ buộc
phải sử dụng hình thức đi vay của các tổ chức tín dụng khác hoặc vay ngân
hàng Nhà nớc.
- Vay từ NHTM và các tổ chức tín dụng khác: Trong trờng hợp NHTM
phát sinh nhu cầu, ngân hàng có thể vay các tổ chức tín dụng khác thông qua
cơ chế thị trờng liên ngân hàng. Thành viên tham gia thị trờng liên ngân hàng
là các NHTM có hoạt động hợp pháp, các khoản vay đều phải có tài sản thế

chấp, tài sản này có thể là chứng từ có giá, số d tài khoản tại ngân hàng hàng
Nhà nớc, hoặc ít nhất là đợc ngân hàng Nhà nớc bảo lãnh.
- Vay ngân hàng Nhà nớc: Các NHTM có thể vay NHNN khi gặp khó
khăn về vốn dới hình thức tái chiết khấu chứng từ có giá. NHNN với vai trò là
ngời cho vay cuối cùng sẽ xem xét xem có cho các NHTM này vay hay
không, bởi việc này sẽ ảnh hởng đến khối lợng tiền tham gia lu thông trên thị
trờng.
Nguồn vốn vay này rất quan trọng vì nó đảm bảo cho các tổ chức tín
dụng hoạt động bình thờng ở những thời điểm mà NHTM thiếu hụt nguồn
vốn, NHTM có thể phải đối diện với rủi ro thanh khoản. Nếu điều xấu nhất
xảy ra thì khả năng NHTM có thể sẽ phải phá sản.
- Nguồn vốn uỷ thác: Sự phát triển của nền kinh tế, sự hình thành các
công ty đa quốc gia, sự phụ thuộc lẫn nhau trong hệ thống kinh tế thế giới đã
làm nảy sinh những yêu cầu mới và ngân hàng sẽ phải tìm cách đáp ứng nhu
cầu mới nh những nguồn viện trợ, nhu cầu thanh toán cho một hợp đồng, để
làm cho nguồn vốn đợc vận động một cách có hiệu quả hơn, ngân hàng đứng
ra làm nhiệm vụ trung gian thanh toán, thực hiện việc chi trả hộ cho khách
hàng, hoặc phân phối giúp nguồn tài sản của khách hàng cho những ngời mà
họ yêu cầu, Ngoài việc tạo thêm thu nhập từ phí dịch vụ, hoạt động này
cũng tạo nên nguồn vốn ngắn hạn cho ngân hàng do sự chênh lệch giữa thời
gian thu hộ và chi hộ.
Nguồn vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn của
ngân hàng, đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
1.2.3 Một số chỉ tiêu để đánh giá tăng trởng nguồn vốn của NHTM:
11
Nguồn vốn huy động phải có sự tăng trởng ổn định: Nguồn vốn huy
động tăng trởng ổn định theo thì gian sẽ đáp ứng tốt nhu cầu tín dụng cũng
nh các hoạt động khác của ngân hàng. Nếu ngân hàng huy động đợc một lợng
vốn lớn nhng không ổn định, thờng xuyên hoặc khả năng một lợng tiền lớn bị

rút ra thì sẽ ảnh hởng tới lợng vốn dành để cho vay và đầu t, hiệu quả sử dụng
vốn sẽ không cao, ngân hàng thờng xuyên đối mặt với vấn đề về rủi ro thanh
khoản.
Cơ cấu nguồn vốn huy động vốn phải xuất từ kế hoạch sử dụng vốn về
kỳ hạn, danh mục và số lợng ngoại tệ, về lãi suất cho vay, để có chiến lợc
huy động vốn sao cho có hiệu quả nhất. Nguồn vốn huy động đợc phải đảm
bảo phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn cả về loại tiền, kỳ hạn và lãi suất sẽ
góp phần đem lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng.
Chi phí huy động vốn bình quân phải thấp, vì:
Ngân hàng bao giờ cũng cố gắng tìm kiếm cho mình một tổ hợp các
loại vốn khác nhau trên thị trờng với mức chi phí thấp nhất. Việc giả thiết coi
tất cả các yếu tố khác nh nhau thì ngân hàng nào có chi phí huy động vốn thấp
nhất mà không phải chấp nhận mức độ rủi ro cao hơn thì ngân hàng đó sẽ có
mức lợi nhuận cao hơn.
Việc tính toán chính xác một cách tơng đối chi phí huy động vốn là yếu
tố cơ bản để xác định mức lợi nhuận mà ngân hàng thu đợc từ các tài sản sinh
lời của mình, căn cứ vào chi phí huy động vốn mà ngân hàng định giá cho mỗi
sản phẩm dịch vụ mà mình cung cấp cho khách hàng.
Việc xác định chi phí huy động vốn sẽ giúp cho ngân hàng chủ động
trong kinh doanh, giảm đợc rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của ngân hàng nh
rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất,
Lãi suất đầu vào BQ =
Tổng số d nguồn thứ i x Lãi suất của nguồn thứ i
Tổng số d các nguồn vốn
Hoặc
Lãi suất bình quân = (tỷ trọng loại tiền gửi i x Lãi suất tiền gửi i)
Trong đó i= 1,n
12
Nh vậy, có thể với biểu lãi suất khác nhau nhng do khác nhau về tỷ
trọng từng loại tiền gửi dẫn đến lãi suất huy động vốn bình quân giữa các ngân

hàng thơng mại là khác nhau. Chi phí huy động thấp là một trong những điều
kiện cơ bản giúp NHTM tăng khả năng sinh lời nhng ít gặp rủi ro. Ưu thế này
thờng gặp ở các NHTM hoạt động mạnh, trờng vốn, uy tín cao, năng lực quản
trị của ban giám đốc tốt, nhân viên giỏi chuyên môn, khả năng giải quyết các
vấn đề nhanh, thái độ phục vụ khách hàng lịch sự.
Vì thế các ngân hàng luôn phấn đấu đạt đợc chi phí huy động vốn bình
quân hợp lý, đảm bảo đáp ứng đợc nhu cầu cho vay, chênh lệch lãi suất huy
động và cho vay lớn có thể và đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Ngoài ra, trong huy động vốn thì ngân hàng cũng cần phải tuân theo
yêu cầu của Hệ số đo lờng an toàn vốn trong ngân hàng theo hiệp định
Basel về tiêu chuẩn vốn quốc tế.
Hệ số này đợc xác định theo công thức:
H =
vốn tự có x 100
Giá trị quy đổi của tài sản có rủi ro
Trong đó: giá trị quy đổi của tài sản có rủi ro = (Tài sản rủi ro nội bảng x
Hệ số rủi ro ) + (Tài sản rủi ro ngoại bảng x Hệ số rủi ro).
Tháng 12/1987, một quy chế về an toàn vốn đã đợc Hội đồng dự trữ
Liên bang Mỹ cùng với đại diện của 11 nớc công nghiệp phát triển trên thế
giới đã tuyên bố hiệp định Basel về tiêu chuẩn mới về vốn áp dụng với các
ngân hàng, tổ chức tài chính nhằm khuyến khích các ngân hàng lớn củng cố
trạng thái vốn, hạn chế sự không bình đẳng trong quy định giữa các quốc gia
khác nhau và xem xét những rủi ro đối với hoạt động ngoài bảng cân đối kế
toán mà các ngân hàng thực hiện.
Theo hiệp định Basel thì vốn ngân hàng đợc chia thành hai loại:
Loại 1 (Vốn cơ sở): Bao gồm cổ phiếu thờng, lợi nhuân không chia, cổ
phiếu u đãi không tích luỹ vĩnh viễn, thu nhập từ công ty con, tài sản vô hình
xác định không tính danh tính của công ty
Loại 2 (vốn bổ xung): Gồm khoản mục dự phòng tổn thất từ cho vay và
cho thuê, các công cụ vốn nợ thứ cấp, các khoản nợ cho phép chuyển đổi, cổ

phiếu u đãi trung hạn, cổ phiếu tích luỹ vĩnh viễn không trả cổ tức, tín phiếu
13
vốn, các công cụ vốn nợ dài hạn khác nhau mang đặc điểm của vốn cổ phần
và của các khoản nợ.
Để xác định tổng vốn của mỗi ngân hàng, các nhà chức trách phải khấu
trừ tổng vốn loại 1 và loại 2 một số khoản mục. Các khoản mục này bao gồm:
đầu t vào các công ty con, các chứng khoán vốn ngân hàng nắm giữ theo thỏa
thuận hỗ trợ lẫn nhau (do các tổ chức tài chính phát hành) đầu t vào các hiệp
hội tiết kiệm cho vay và các khoản mục khác nếu cơ quan quản lý có yêu cầu.
Những yêu cầu mới về vốn bao gồm:
Thứ nhất: Tỷ lệ vốn cơ sở (loại 1) trên tổng tài sản theo tỷ lệ rủi ro ít
nhất phải đạt mức 4%.
Thứ hai: Tỷ lệ giữa tổng số vốn (vốn loại 1 và vốn loại 2) trên tổng tài
sản theo tỷ lệ rủi ro tối thiểu là 8%, trong đó vốn loại 2 đợc giới hạn tối đa là
100% của vốn loại 1.
Tài sản có rủi ro là những khoản mục tài sản có đợc phản ánh trong và
ngoài bảng tổng kết tài sản có thể bị tổn thơng trong quá trình kinh doanh nh
cho vay không thu hồi đợc vốn, ngân hàng phải trả tiền cho khách hàng đợc
bảo lãnh, giá trị hạch toán giảm, công ty đợc ngân hàng hùn vốn liên doanh bị
thua lỗ,
Khi vốn huy động tăng, dẫn tới tổng tài sản của ngân hàng tăng, nếu
không tăng vốn chủ sở hữu thì hệ số an toàn vốn giảm. Điều này cho thấy
đồng thời với việc tăng cờng nguồn vốn huy động thì các NHTM phải có kế
hoạch tăng vốn chủ sở hữu.
1.3 Các nhân tố ảnh hởng tới huy động vốn của Ngân hàng thơng mại
1.3.1 Các nhân tố khách quan
1.3.1.1 Môi trờng kinh tế
Đây là nhân tố quan trọng nhất, nó bao trùm mọi hoạt động của NHTM,
hoạt động của NHTM không thể thoát ly ra khỏi môi trờng kinh tế và chính
trị. Các chỉ tiêu kinh tế nh tốc độ tăng trởng kinh tế, thu nhập của dân c, tốc

độ chu chuyển vốn, chỉ số lạm phát, ảnh hởng trực tiếp đến các hoạt động
của ngân hàng nhất là hoạt động huy động vốn. Trong điều kiện nền kinh tế
phát triển, thu nhập của ngời dân ngày càng đợc cải thiện và ổn định đã tạo
điều kiện cho lợng tiền gửi vào ngân hàng ngày càng gia tăng, số vốn huy
động đợc dồi dào, trong khi đó cơ hội đầu t cũng đợc mở rộng. Nếu nền kinh
14
tế đang suy thoái thì khả năng khai thác nguồn vốn để đa vào nền kinh tế cũng
sẽ bị hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong hoạt động huy động vốn.
1.3.1.2 Chính sách của Nhà nớc
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt, chịu sự tác động của
nhiều chính sách, quy định điều chỉnh của chính phủ và ngân hàng Nhà nớc.
Bất cứ một sự điều chỉnh nào của Nhà nớc và của Ngân hàng Nhà nớc về tài
chính, tiền tệ tín dụng đều ảnh hởng tới hoạt động huy động vốn và sử dụng
vốn của ngân hàng. Việc quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHNN đối với các
NHTM đã buộc các NHTM phải xem xét và hạn chế việc sử dụng vốn nh thế
nào cho hiệu quả. Hay việc NHNN tăng, giảm lãi suất tái cấp vốn cũng ảnh h-
ởng lớn tới tình hình huy động vốn của ngân hàng. Sự ổn định về mặt chính trị
hay chính sách ngoại giao cũng tác động tới quan hệ nguồn vốn của một ngân
hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
1.3.1.3 Tâm lý, tập quán của dân c
Mặc dù ở nớc ta là nớc đang phát triển, cuộc sống của ngời dân tuy đã
khá hơn nhng họ vẫn có thói quen giữ tiền mặt, giữ tiền tại nhà hoặc mua vàng
bạc, đá quý để tích luỹ. Do vậy, nhân tố này ảnh hởng lớn tới nguồn vốn huy
động dới hình thức tiền gửi tiết kiệm của ngời dân.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1 Chiến lợc kinh doanh và nguồn lực của ngân hàng
Mỗi NHTM khi tham gia vào kinh doanh thì cung đều có những chiến
lợc riêng cho ngân hàng mình, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động của từng
ngân hàng và điều kiện môi trờng kinh doanh, theo đó việc huy động vốn có
thể đợc mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại

nguồn, chi phí hoạt động vốn có thể tăng hoặc giảm. Nếu chiến lợc kinh
doanh lựa chọn đúng đắn, các nguồn khai thác tối đa thì công tác huy động
vốn sẽ phát huy hiệu quả.
Ngoài ra quy mô vốn chủ sở hữu là yếu tố đảm bảo cho hoạt động huy
động vốn, quy mô vốn càng nhỏ thì khả năng huy động vốn của ngân hàng
cũng sẽ bị hạn chế. Không những thế, nó còn tác động tới uy tín của ngân đối
với khách hàng. Quy mô vốn chủ sở hữu lớn thì sẽ tạo ra sự tin tởng cho khách
hàng đối với ngân hàng, nh vậy nó có tác động kép tới hoạt động huy động
vốn là quy mô vốn càng lớn thì sẽ càng tạo điều kiện cho việc huy động vốn
với khối lợng lớn tơng ứng và nó tác động tới khách hàng trong việc tạo lập uy
15
tín của ngân hàng dới góc nhìn của một khách hàng, và qua đó giúp cho công
tác huy động vốn sẽ có hiệu quả hơn và ngợc lại.
1.3.2.2 Chính sách lãi suất
Chính sách lãi suất của ngân hàng có vai trò quan trọng đối với công tác
huy động vốn của ngân hàng. Chính sách lãi suất là tổng hợp các loại chính
sách và quy phạm đợc đề ra về lãi suất của một ngân hàng trong từng thời kỳ
nhất định, dựa vào hoàn cảnh kinh tế xã hội khác nhau và yêu cầu mục tiêu
chính sách kinh tế khác nhau.
Chính sách lãi suất là một công cụ quan trọng của ngân hàng trong việc
huy động tiền gửi và thay đổi quy mô của nguồn vốn. Khi lãi suất ngân lớn
hơn lãi suất đầu t vào nền kinh tế thì sẽ kích thích ngời dân gửi tiền vào ngân
hàng và ngợc lại. Bởi lẽ vấn đề mà ngời dân quan tâm nhất đó là lợi nhuận, để
duy trì và thu hút nguồn vốn cho ngân hàng, ngân hàng phải ấn định mức lãi
suất cạnh tranh, thực hiện u đãi về giá cho từng khách hàng lớn, có uy tín đối
với ngân hàng.
Ngoài hệ thống lãi suất phải linh hoạt, phù hợp với tình hình thị trờng
và phù hợp về quy mô, cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng bởi quy mô và cơ cấu
nguồn vốn còn bị ảnh hởng bởi giá cả các dịch vụ khác nh phí chuyển tiền, phí
dịch vụ thanh toán,

1.3.2.3 Hình thức huy động vốn
Để duy trì và thu hút khách hàng, ngân hàng phải áp dụng chính sách
đa dạng các hình thức huy động vốn, đa dạng về dịch vụ tiền gửi nh tiết kiệm
gửi góp, hay tích luỹ dự thởng để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi một cách tối đa.
Việc cung cấp nhiều hình thức huy động vốn nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu
của khách hàng, đồng thời tạo sự khác biệt về sản phẩm dịch vụ của mình với
đối thủ khác từ đó nâng cao vị thế, hình ảnh của ngân hàng trên thị trờng tài
chính tiền tệ.
Ngoài việc đa dạng hóa các hình thức huy động thì ngân hàng cũng cần
đa ra nhiều loại hình dịch vụ nh giao dịch tại nhà, t vấn kinh doanh, dịch vụ
thu hộ, khai thác sản phẩm dịch vụ đa dạng là một trong những biện pháp
quan trọng giúp ngân hàng giảm đợc nhiều rủi ro do biến động liên quan tới
một nhóm khách hàng. Đảm bảo tính đa dạng sản phẩm dịch vụ là một trong
những yêu cầu để duy trì lợi nhuận ổn định cho ngân hàng hiện nay.
1.3.2.4 Uy tín và nguồn lực của ngân hàng
Uy tín là nguồn lực mà không phải bất kỳ ngân hàng nào cũng có đợc.
Uy tín của một ngân hàng đợc tạo dựng lâu dài qua quá trình hoạt động kinh
16
doanh, mỗi ngân hàng sẽ tạo đợc những hình ảnh riêng trong lòng khách hàng.
Một ngân hàng lớn sẵn có uy tín thì sẽ có lợi thế trong huy động vốn, sự tin t-
ởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có khả năng ổn định khối lợng vốn
huy động và tiết kiệm đợc chi phí để huy động vốn.
Ngoài ra nguồn lực của mỗi ngân hàng cũng góp phần tạo dựng lên một
ấn tợng tốt về ngân hàng đối với khách hàng, thúc đẩy ngân hàng phát triển
hơn nữa.
1.3.2.5 Trình độ công nghệ ngân hàng
Một ngân hàng áp dụng nhiều thành tựu công nghệ hiện đại hoạt động
của mình thì sẽ tạo điều kiện phục vụ khách hàng nhanh và có hiệu quả cao.
Khả năng ứng dụng công nghệ đã trở thành một trong những điều kiện bắt
buộc để ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong những năm gần đây, nhờ có tiến

bộ khoa học kỹ thuật đã xuất hiện nhiều sản phẩm dịch vụ mới liên quan tới
hoạt động huy động nguồn vốn nh dịch vụ ngân hàng tại nhà (home banking),
internet banking, máy rút tiền tự động,góp phần phục vụ khách hàng một
cách tối u nhất.
1.3.2.6 Mạng lới chi nhánh
Mạng lới chi nhánh hoạt động của ngân hàng ảnh hởng lớn đến công
tác huy động vốn. Với một ngân hàng có mạng lới chi nhánh hoạt động rộng
khắp cả nớc thì sẽ có điều kiện hơn so với các ngân hàng khác trong công tác
huy động vốn nhàn rỗi trong dân c, đồng thời cũng phát triển đợc nguồn
khách hàng để giải ngân nguồn tín dụng. Một ngân hàng hoạt động có hiệu
quả khi phát triển đợc mạng lới chi nhánh rộng khắp nhng cơ cấu phải gọn
nhẹ, tiết giảm chi phí tối đa.
chơng 2: thực trạng nguồn vốn và
huy động vốn tại ngân hàng đầu t và
phát triển việt nam
2.1 Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam đợc thành lập theo quyết định
số 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tớng Chính phủ. Qua gần 50
năm, NHĐT&PTVN đã có những tên gọi:
17
- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 24/6/1957
- Ngân hàng Đầu t và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981
- Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
Ngân hàng ĐT&PTVN là một doanh nghiệp Nhà nớc xếp hạng đặc biệt,
đợc tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nớc (tập đoàn) mang tính hệ
thống thống nhất bao gồm hơn 112 chi nhánh các Công ty trong toàn quốc, có
4 đơn vị liên doanh với nớc ngoài (ba ngân hàng và một công ty), góp vốn với
5 tổ chức tín dụng.

Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của NHĐT&PT
VN là phục vụ đầu t phát triển, các dự án thực hiện các chơng trình phát triển
kinh tế then chốt của đất nớc. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của một
ngân hàng phục vụ phát triển các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt
chẽ với các doanh nghiệp, Tổng công ty. NHĐT&PTVN không ngừng mở
rộng quan hệ đại lý với hơn 800 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng, quan hệ
thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới.
NHĐT&PTVN là một ngân hàng chủ lực thực thi chính sách tiền tệ
quốc gia và phục vụ đầu t phát triển. Quá trình gần 50 năm xây dựng, trởng
thành và phát triển luôn gắn với từng giai đoạn lịch sử của đất nớc.
NHĐT&PTVN đã không ngừng khơi tăng nguồn vốn bằng việc mở
rộng các kênh huy động vốn nh từ dân c, doanh nghiệp, vay hợp vốn, vay tài
trợ nhập khẩu từ nớc ngoài, tham gia thị trờng chứng khoán và phát hành trái
phiếu, đảm bảo cân đối nguồn vốn trung và dài hạn chiếm gần 40%.
Trên cơ sở chủ động về nguồn vốn, NHĐT&PTVN đã đa dạng hoá hình
thức cho vay nền kinh tế tập trung ở 5 hoạt động chính:
Cho vay truyền thống với phơng thức ngày càng đa dạng nh cho vay
đồng tài trợ, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh;
Cho thuê tài chính phục vụ đầu t sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nh cho thuê mua phơng tiện vận tải, dây truyền sản xuất, đầu t
phát triển công nghệ và trang bị máy móc, ;
Cho vay thông qua hình thức đại lý uỷ thác giải ngân các nguồn vốn
ODA và các nguồn vốn tài trợ khác phục vụ đầu t phát triển;
Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng bán buôn cho Dự án tài chính nông
thôn vay vốn ngân hàng thế giới.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
18
2.1.2.1 Mô hình tổ chức và quản lý
Tính đến cuối năm 2005, hệ thống NHĐT&PTVN đã có 4 khối chính:
Khối liên doanh: Gồm 2 ngân hàng liên doanh, 2 công ty liên doanh.

Khối ngân hàng: Có 3 sở giao dịch và 79 chi nhánh cấp 1, 62 chi nhánh cấp 2.
Khối sự nghiệp: Có 1 trung tâm công nghệ thông tin và 1 trung tâm đào tạo.
Khối công ty: Có 2 công ty cho thuê tài chính, 1 công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản, 1 công ty bảo hiểm.


2.1.3 Các hoạt động chính của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
Hoạt động của NHĐT&PTVN có đầy đủ chức năng của một ngân hàng
thơng mại đợc phép kinh doanh đa năng tổng hợp tiền tệ, tín dụng, dịch vụ
ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án từ các
nguồn vốn, các tổ chức kinh tế, tài chính, tiền tệ trong và ngoài nớc. Ngân
19
hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam đặc biệt cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực
đầu t các dự án trọng yếu của Nhà nớc.
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
- Tài khoản thanh toán (VNĐ, ngoại tệ): Là hình thức tiền gửi không kỳ
hạn dành cho đối tợng cá nhân và tổ chức, theo đó khách hàng có thể thực
hiện các giao dịch với ngân hàng thông qua tài khoản này vào bất kỳ lúc nào,
tại bất kỳ điểm giao dịch nào của NHĐT&PTVN. Tiền lãi đợc cộng dồn hàng
ngày và trả vào cuối tháng.
- Tiền gửi có kỳ hạn (VNĐ, ngoại tệ): Là hình thức tiền gửi có kỳ hạn
dành cho cá nhân và tổ chức, theo đó mức lãi suất đợc xác định căn cứ kỳ hạn
gửi tiền tại thời điểm gửi tiền.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn (VNĐ, ngoại tệ): Là hình thức tiền gửi
không kỳ hạn dành cho cá nhân, theo đó khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc
nào tại bất kỳ điểm giao dịch của NHĐT&PTVN. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn đợc thống nhất trong toàn hệ thống. Tiền lãi đợc tính và trả vào
cuối tháng.
- Tiền gửi tiết kiệm bậc thang (VNĐ): Là hình thức tiền gửi có kỳ hạn
dành cho đối tợng cá nhân với mức lãi suất gia tăng luỹ tiến theo số d tiền gửi.

- Tiết kiệm dự thởng: Là loại hình tiền gửi có kỳ hạn dành cho các cá
nhân có kèm theo cơ hội đợc tham gia dự thởng đối với khách hàng gửi tiền.
- Tiết kiệm ổ trứng vàng : Là hình thức tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn với mức lãi suất gia tăng luỹ tiến theo số d dành cho đối tợng cá nhân đợc
thực hiện thông qua việc điều chuyển tiền tự động từ tài khoản tiền gửi thanh
toán hoặc gửi tiền mặt trực tiếp vào tài khoản.
- Tiết kiệm rút dần: Là hình thức tiền gửi tiết kiệm dành cho đối tợng cá
nhân, trong đó khách hàng đợc phép rút dần một số tiền cố định vào những
thời điểm cụ thể trong tơng lai với mức lãi suất cố định tơng ứng với kỳ hạn và
số lần rút đã cam kết.
- Kỳ phiếu (VNĐ, ngoại tệ): Là lại giấy tờ có giá đợc NHĐT&PTVN
phát hành cho đối tợng là cá nhân và tổ chức, có thời hạn dới 12 tháng, trong
đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong thời gian nhất định cùng các
điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết giữa NHĐT&PTVN và khách
hàng.
20
- Trái phiếu coupon (VNĐ, ngoại tệ) : Là loại giấy tờ có giá đợc
NHĐT&PTVN phát hành cho đối tợng là cá nhân và tổ chức, có thời hạn dài
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất
định cùng các điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết giữa NHĐT &PTVN
và khách hàng. Trái phiếu này đợc đính kèm coupon để thanh toán lãi suất
thanh toán định kỳ (thờng là hàng năm).
- Chứng chỉ tiền gửi dài hạn (VNĐ, ngoại tệ): Là loại giấy tờ có giá đợc
NHĐT&PTVN phát hành cho đối tợng cá nhân và tổ chức, có thời hạn từ 12
tháng trở lên trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời
gian nhất định cùng các điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết giữa
NHĐT&PTVN và khách hàng.
Kết quả đạt đợc:
Huy động vốn bao gồm việc nhận tiền gửi bằng tiền đồng và ngoại tệ
cũng nh sử dụng thị trờng tiền tệ và phát hành các giấy tờ có giá ngắn hạn và

dài hạn.
NHĐT&PTVN hiện đang thực hiện chiến lợc đa dạng hoá nguồn huy
động bao gồm nhiều hình thức tiết kiệm, cung ứng trên thị trờng nhiều tiện ích
tiền gửi, giao nhiều quyền hạn hơn nữa cho Giám đốc các chi nhánh trong việc
định lãi suất và phát triển quan hệ hợp tác với các khách hàng lớn nhằm huy
động nguồn vốn nhàn rỗi để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Tính đến
ngày 31 tháng 12 năm 2005, lợng vốn huy động của Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Việt Nam đạt 111.907 tỷ đồng, chiếm 92,18% tổng nguồn vốn hoạt động
của Ngân hàng.
2.1.3.2 Hoạt động cho vay
- Cho vay cá nhân: Bao gồm cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở (cho vay để
trang trải các chi phí cần thiết liên quan đến việc mua nhà ở, mua đất và chi
phí xây dựng, cải tạo, sữa chữa nhà ở), cho vay mua ôtô (NHĐT&PTVN sẽ hỗ
trợ khách hàng một phần chi phí mua ôtô), cho cán bộ công nhân viên vay để
thực hiện phơng án kinh doanh hoặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng,
- Cho vay các tổ chức kinh tế bao gồm:
Cho vay vốn lu động theo hạn mức tín dụng: Đối tợng cho vay là các
chi phí vật t hàng hoá, chi phí nhân công, nhiên liệu, nộp thuế, và các chi phí
khác có liên quan đến vốn lu động của khách hàng. áp dụng cho các khách hàng
hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định có nhu cầu vay vốn thờng xuyên.
21
Cho vay vốn lu động theo món: Đối tợng cho vay là các chi phí vật t
hàng hoá, chi phí nhân công, nhiên liệu, nộp thuế, và các chi phí khác có liên
quan đến vốn lu động của khách hàng. áp dụng cho các khách hàng vay vốn
từng lần (theo món) dựa trên nhu cầu vốn của từng phơng án kinh doanh của
khách hàng, mỗi lần vay khách hàng phải ký hợp đồng tín dụng và lập bảng kê
rút vốn.
Cho vay tài trợ xuất khẩu với đối tợng cho vay là các chi phí để thu mua,
chế biến nguyên vật liệu, hàng hoá theo các hợp đồng xuất khẩu hoặc L/C.
Cho vay tài trợ dự án: Khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án mua

sắm máy móc thiết bị, đầu t tài sản cố định.
Cho vay để thi công xây lắp (theo món): Đối tợng cho vay là các chi phí
để thực hiện các hợp đồng thi công các công trình đã trúng thầu và có hợp
đồng thi công. áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần (theo
món) để thực hiện hợp đồng cụ thể nào đó.
Cho vay thi công xây lắp (theo hạn mức tín dụng): Đối tợng cho vay là
cá chi phí để thực hiện các hợp đồng thi công các công trình đã trúng thầu và
có hợp đồng thi công. áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn thờng
xuyên.
Kết quả đạt đợc:
Hoạt động tín dụng bao gồm việc cung cấp các khoản nợ thơng mại, các
khoản nợ theo chỉ định và kế hoạch Nhà nớc và các khoản nợ ngắn, trung và
dài hạn.
Tổng d nợ cho vay và ứng trớc của khách hàng năm 2005 tăng so với
năm 2004 là 17,9%. Trong tổng d nợ, cho vay thơng mại đạt 75.134 tỷ đồng,
chiếm 87,94% (năm 2004 là 85,23%), tăng 4,33%. Tỷ lệ cho vay theo chỉ định
và kế hoạch Nhà nớc vốn là các khoản nợ cũ từ trớc năm 1998 giảm dần qua
các năm (năm 2005 chỉ còn 5,92%) và không phát sinh nợ mới.
Cơ cấu tín dụng từng bớc chuyển dịch theo hớng tích cực, tỷ trọng d nợ
trung dài hạn giảm còn 42%. Tỷ lệ d nợ cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh
và có vốn đầu t nớc ngoài tăng, chiếm 48% tổng d nợ. Tỷ lệ d nợ có tài sản
đảm bảo trên tổng d nợ đạt 66% và đặc biệt tỷ lệ nợ quá hạn tính đến năm
2005 là 3,2%.
22
NHĐT&PTVN tiếp tục thực hiện chiến lợc từng bớc chuyển dịch cơ cấu
tín dụng và phân loại khách hàng nhằm tuân thủ các yêu cầu của WB đối với
sự phát triển cơ cấu tín dụng và kế hoạch tái cơ cấu NHĐT&PTVN.
Năm 2005, NHĐT&PTVN đã giảm tỷ lệ cho vay xây lắp theo đúng
mục tiêu và đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu
dùng, xuất nhập khẩu, cho vay các ngành kinh tế tiềm năng.

NHĐT&PTVN cũng thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng rủi ro theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của SBV để đánh giá đúng
thực trạng chất lợng tín dụng của NHĐT &PTVN, hớng tới phân loại nợ theo
chuẩn mực quốc tế. Kết quả phân loại nợ của NHĐT&PTVN cho thấy tỷ lệ nợ
xấu của NHĐT&PTVN năm 2005 là 12,47% giảm 2,09% so với năm 2004 do
NHĐT&PTVN đã thực hiện hàng loạt các biện pháp quản lý chất lợng tín
dụng. Đồng thời, NHĐT&PTVN cũng tiếp tục thực hiện chính sách dự phòng
rủi ro cho các khoản nợ xấu, với số d dự rủi ro tín dụng vào ngày 31/12/2005
là 2.718 tỷ VNĐ tăng 23% so với năm 2004.
2.1.3.3 Tình hình đầu t của NHĐT&PTVN
Trong 5 năm (từ 2001 đến 2005), NHĐT&PTVN đã triển khai đề án tái
cơ cấu và chú trọng phát triển đầu t thơng mại (ĐTTM). Tính đến 31/12/2005,
ĐTTM bao gồm 19 khoản đầu t với 4 công ty trực thuộc, 4 liên doanh, 3 ngân
hàng thơng mại cổ phần, 6 công ty cổ phần, 1 quỹ bảo lãnh doanh nghiệp nhỏ
và vừa và Quỹ tín dụng nhân dân trung ơng. Trong đó phần vốn góp vào công
ty trực thuộc chiếm 47% tổng giá trị đầu t, vào liên doanh chiếm 40%, vào
góp vốn mua cổ phần chiếm 12%.
Cơ cấu hoạt động đầu t của NH ĐT&PTVN cũng chuyển dịch theo h-
ớng tăng dần tỷ trọng đầu t vào các lĩnh vực phi ngân hàng nh năng lợng, bu
chính viễn thông, đầu t cơ sở hạ tầng, xây dựng văn phòng cao ốc cho thuê.
Các phơng thức đầu t bao gồm góp vốn thành lập công ty liên doanh, cổ phần,
mua lại phần vốn góp của đối tác nớc ngoài để chuyển thành 100% vốn của
NHĐT&PTVN, tham gia mua cổ phiếu của các đơn vị cổ phần hoá theo ph-
ơng thức thoả thuận hoặc đấu giá trực tiếp trên thị trờng chứng khoán.
Kết quả hoạt động đầu t của BIDV :
Trong năm 2005, các công ty mà NH ĐT&PTVN đầu t đều có mức
ROE đạt trên 10%. Năm 2005, NH ĐT&PTVN đã mua góp vốn, mua cổ phiếu
qua hình thức đấu giá vào các công ty và nhận đợc cổ tức trên các khoản đầu t này.
23
Tỷ lệ cổ tức bình quân năm 2005 là 9,8% (không tính liên doanh bảo hiểm Việt úc

là 12,7%).
Ngoài ra, bên cạnh cổ tức đợc chia, nhiều khoản đầu t của NHĐT
&PTVN còn đợc hởng thặng d vốn từ chệnh lệch giá cổ phiếu do giá mua cổ
phiếu ban đầu. Tính đến năm 2005, giá trị thặng d vốn từ danh mục đầu t của
NHĐT&PTVN ớc khoảng 150 tỷ đồng.
Về mức độ hoàn vốn, năm 2005 tỷ lệ hoàn vốn bình quân là 47%, thấp
hơn năm 2004 do gia tăng giá trị đầu t năm 2005. Một số khoản góp vốn từ
các năm trớc đã hoàn vốn và bắt đầu có lãi (Ngân hàng liên doanh VID-
Public, Ngân hàng cổ phần Nhà Hà Nội) hoặc gần hoàn vốn (Ngân hàng cổ
phần Nhà Hồ Chí Minh có tỷ lệ hoàn vốn là 82% nếu không tính thêm phần
vốn mới góp năm 2005).
2.1.3.4 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
- Giao dịch giao ngay: Là giao dịch mà ở đó có một đồng tiền này đợc
trao đổi với một đồng tiền khác theo một tỷ giá xác định vào ngày giao dịch
và việc thanh toán sẽ đợc thực hiện ngay trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo
của ngân hàng.
- Giao dịch kỳ hạn tiền tệ: Là giao dịch mua (hoặc bán) giữa hai đồng
tiền với tỷ giá xác định ngay trong ngày giao dịch, ngày giá trị sẽ là một ngày
trong tơng lai do ngân hàng và khách hàng tự thỏa thuận.
- Giao dịch quyền chọn tiền tệ: Là giao dịch ở đó khách hàng có quyền
(nhng không có nghĩa vụ) mua hoặc bán một số lợng tiền tệ theo một tỷ giá đã
đợc xác định trong một khoảng thời gian hoặc một ngày cố định trong tơng
lai.
- Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ: Là giao dịch ở đó NHĐT&PTVN đồng
thời thực hiện mua và bán (hoặc cả bán và mua) cùng một lợng tiền tệ với
khách hàng, thời hạn của hai giao dịch này là khác nhau và tỷ giá đợc xác
định ngay tại thời điểm ký hợp đồng.
Kết quả đạt đợc:
NHĐT&PTVN thực hiện giao dịch với 15 loại ngoại tệ mạnh khác
nhau, trong đó bao gồm những đồng tiền chủ đạo nh USD, EUR, JPY, GBP,

AUD, Hoạt động mua bán ngoại tệ đợc quản lý tập trung tại Hội sở chính.
Hoạt động mua bán ngoại tệ bán lẻ phục vụ doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cá
24
nhân đợc thực hiện tại tất cả các chi nhánh trên phạm vi toàn quốc với giao
dịch nh giao dịch giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn.
Tổng doanh thu từ dịch vụ kinh doanh ngoại tệ tăng 39% so với năm
2004. Doanh thu thuần từ việc kinh doanh ngoại tệ đạt 44 tỷ đồng.
Trong năm 2005, NHĐT&PTVN đã giới thiệu tới khách hàng các sản
phẩm phái sinh nh quyền chọn tiền tệ (currency option), quyền chọn lãi suất
(Interest rate option), hoán đổi lãi suất (Interest rate swap), quản lý tài sản
(Asset management).
2.1.3.5 Các hoạt động tài trợ của BIDV
- Chuyển tiền đến: NHĐT&PTVN nhận lệnh thanh toán từ ngân hàng
đại lý sẽ trả cho ngời đợc hởng lợi theo chỉ dẫn.
- Chuyển tiền đi: NHĐT&PTVN nhận lệnh chuyển tiền từ khách hàng
và thực hiện thanh toán theo chỉ dẫn thông qua ngân hàng giữ tài khoản
Nostro. NHĐT &PTVN có thể chuyển tiền đến bất cứ thời điểm nào vào bất
cứ thời gian nào.
- Nhờ thu hối phiếu trơn: Khi nhận đợc chứng từ tài chính, NHĐT
&PTVN sẽ gửi chứng từ đòi tiền đến ngân hàng nhờ thu đòi tiền ngời trả tiền.
- Phát hành hối phiếu: NHĐT&PTVN phát hành hối phiếu ngân hàng
theo thỏa thuận với ngân hàng có quan hệ đại lý theo yêu cầu của khách hàng.
- Phát hành th tín dụng (L/C): Là việc NHĐT&PTVN phát hành ban
hành văn bản theo chỉ dẫn của ngời yêu cầu cam kết thanh toán cho ngời hởng
lợi khi xuất trình chứng từ phù hợp với điều kiện điều khoản của th tín dụng.
- Thông báo L/C: Hoạt động này cung cấp chức năng thông báo tín
dụng th của chi nhánh hoặc ngân hàng đại lý phát hành đến ngời hởng lợi.
- Thông báo và xác nhận L/C: Hoạt động này cung cấp chức năng thông
báo và xác nhận th tín dụng của chi nhánh hoặc ngân hàng đại lý phát hành
đến ngời hởng lợi.

- L/C chuyển nhợng: Qua việc nhận đợc L/C chuyển nhợng theo yêu
cầu của ngời hởng lợi thứ nhất, NHĐT&PTVN có thể chuyển nhợng L/C cho
bên thứ 3 với một giá trị nhỏ hơn giá trị của toán bộ th tín dụng, và phần
chênh lệch sẽ đợc trả cho ngời thứ nhất.
25

×