Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của nam trung việt logistics corporation

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.33 KB, 114 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS VÀ GIAO
NHẬN HÀNG HÓA BẰNG CONTAINER
1.1. Dịch vụ logistics
1.1.1. Khái niệm dịch vụ logistics
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về logistics trên thế giới và được xây dựng
căn cứ trên ngành nghề và mục đích nghiên cứu về dịch vụ logistics, tuy nhiên có thể
nêu một số khái niệm chủ yếu sau:
- Liên Hợp Quốc (Khóa đào tạo quốc tế về vận tải đa phương thức và quản lý
logistics, Đại học Ngoại Thương, tháng 10/2002): Logistics là hoạt động quản
lý quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản
phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng.
- Ủy ban Quản lý logistics của Hoa Kỳ: Logistics là quá trình lập kế hoạch,
chọn phương án tối ưu để thực hiện việc quản lý, kiểm soát việc di chuyển và
bảo quản có hiệu quả về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với nguyên vật
liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, cũng như các thông tin tương ứng từ giai
đoạn tiền sản xuất cho đến khi hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng để
đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
- Hội đồng quản trị logistics Hoa Kỳ-1988: Logistics là quá trình lên kế hoạch,
thực hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí của dòng lưu chuyển và lưu
trữ nguyên vật liệu, hàng tồn, thành phẩm và các thông tin liên quan từ điểm
xuất xứ đến điểm tiêu thụ, nhằm mục đích thỏa mãn những yêu cầu của khách
hàng.
- Trong lĩnh vực quân sự, logistics được định nghĩa là khoa học của việc lập kế
hoạch và tiến hành di chuyển và tập trung các lực lượng, … các mặt trong
chiến dịch quân sự liên quan tới việc thiết kế và phát triển, mua lại, lưu kho,
di chuyển, phân phối, tập trung, sắp đặt và di chuyển khí tài, trang thiết bị.
1
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền
- Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (Điều 233): Trong Luật Thương mại


2005, lần đầu tiên khái niệm về dịch vụ logistics được pháp điển hóa. Luật
quy định “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ
chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển,
lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách
hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có
liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng các khái niệm về dịch vụ
logistics có thể chia thành hai nhóm:
 Nhóm định nghĩa hẹp mà tiêu biểu là định nghĩa theo Luật Thương Mại 2005,
xem logistics gần như tương tự với hoạt động giao nhận hàng hóa. Tuy nhiên trong
định nghĩa của Luật Thương Mại cũng có tính mở thể hiện trong cụm từ “ hoặc các
dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa”. Khái niệm logistics trong trong một số lĩnh
vực chuyên ngành cũng chỉ bó hẹp trong phạm vi, đối tượng của ngành đó. Theo
trường phái này, bản chất của dịch vụ logistics là việc tập hợp tấc cả các yếu tố hỗ trợ
cho quá trình vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Theo đó, dịch vụ
logistics mang nhiếu yếu tố vận tải, người cung cấp dịch vụ logistics theo khái niệm
này không có nhiều khác biệt so với người cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức.
 Nhóm định nghĩa thứ hai về dịch vụ logistics có phạm vi rộng hơn, có tác động
từ giai đoạn tiền sản xuất cho đến khi hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng.
Theo nhóm định nghĩa này, dịch vụ logistics gắn liền cả quá trình nhập nguyên, nhiên
vật liệu làm đầu vào cho quá trình sản xuất, sản xuất ra hàng hóa và đưa vào các kênh
lưu thông, phân phối và đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Nhóm định nghĩa này của
dịch vụ logistics góp phần phân định rõ ràng giữa các nhà cung cấp từng dịch vụ đơn
lẽ như dịch vụ vận tải, giao nhận, khai hải quan, phân phối… với một nhà cung cấp
dịch vụ logistics chuyên nghiệp, người sẽ đảm nhận toàn bộ các khâu trong quá trình
hình thành và đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, nhà cung
cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp đòi hỏi phải có chuyên môn, nghiệp vụ vững
vàng để cung cấp dịch vụ mang tính “trọn gói” cho các nhà sản xuất.
2
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển dịch vụ logistics
Trên thế giới thuật ngữ logistics đã xuất hiện từ rất lâu nhưng cho đến nay nó
vẫn còn khá xa lạ, mới mẻ đối với phần lớn người Việt Nam.
“Logistics” theo nghĩa đang sử dụng trên thế giới có nguồn gốc từ từ
“Logistique” trong tiếng Pháp. “Logistique”lại có nguồn gốc từ từ “Loger” nghĩa là
nơi đóng quân. Logistics được dùng ở Anh bắt đầu từ thế kỷ 19. Một điều thú vị là từ
này không hề có mối liên quan gì với từ “logistic” trong toán học, có nguồn gốc từ
tiếng Hy Lạp “logistikos” và được dùng ở Anh từ thế kỷ 17. Từ điển Websters định
nghĩa : “Logistics là quá trình thu mua, bảo quản, phân phối và thay thế con người và
trang thiết bị”. Còn theo American Heritage Dictionary, Logistics có 2 nghĩa:
-“Logistics là một lĩnh vực hoạt động của quân đội, liên quan đến việc thu mua, phân
phối, bảo quản và thay thế các thiết bị máy móc cũng như con người”. hoặc:
-“Logiostics là việc quản lý các chi tiết của quá trình hoạt động”. Cho đến nay vẫn
chưa tìm được thuật ngữ thống nhất, phù hợp để dịch từ Logistics sang tiếng Việt. có
người dịch là hậu cần, có người dịch là tiếp vận hoặc tổ chức dịch vụ cung ứng, thậm
chí là vận trù…
Xét trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, có thể tóm lược quá trình phát triển của
logistics như sau:
Ban đầu logistics được sử dụng như một từ chuyên môn trong quân đội, được
hiểu với nghĩa là công tác hậu cần. Napoleon từng định nghĩa: Logistics là hoạt động
để duy trì lực lượng quân đội. Sau này thuật ngữ logistics dần được áp dụng trong lĩnh
vực kinh tế, được lan truyền từ châu lục này sang châu lục kia, từ nước này sang nước
khác, hình thành nên từ logistics toàn cầu. Logistics đã phát triển rất nhanh chóng,
nếu giữa thế kỷ thứ 20 rất hiếm doanh nhân hiểu được logistics là gì, thì đến cuối thế
kỷ, logistics được ghi nhận như một chức năng kinh tế chủ yếu, một công cụ hữu hiệu
mang lại thành công cho các doanh nghiệp cả trong khu vực sản xuất lẫn trong khu
vực dịch vụ.
Theo ESCAP (Economic and Commission for Asia and pacific - Ủy ban Kinh
tế và Xã hội châu Á – Thái Bình Dương) Logistics được phát triển qua 3 giai đoạn:

3
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền
Giai đoạn 1: Phân phối vật chất.
Vào những năm 60, 70 của thế kỷ 20, người ta bắt đầu quan tâm đến vấn đề
quản lý một cách có hệ thống những hoạt động có liên quan với nhau để đảm bảo
phân phối sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng một cách có hiệu quả. Những hoạt
động đó gồm vận tải, phân phối, bảo quản hàng hóa, quản lý tồn kho, bao bì đóng gói,
phân loại, dán nhãn… những hoạt động nêu trên được gọi là phân phối /cung ứng sản
phẩm vật chất hay còn có tên gọi là loistics đầu ra.
Giai đọan 2: Hệ thống logistics.
Đến những năm 80, 90 của thế kỷ trước, các công ty tiến hành kết hợp quản lý
2 mặt: đầu vào (gọi là cung ứng vật tư) với đầu ra (phân phối sản phẩm), để tiết kiệm
chi phí, tăng thêm hiệu quả của quá trình này. Sự kết hợp đó được gọi là hệ thống
logistics.
Giai đọan 3: Quản trị dây chuyền cung ứng.
Đây là khái niệm mang tính chiến lược về quản trị chuỗi nối tiếp các hoạt động
từ người cung cấp – đến người sản xuất – khách hàng tiêu dùng sản phẩm, cùng với
việc lập các chứng từ có liên quan, hệ thống theo dõi, kiểm tra làm tăng thêm giá trị
sản phẩm. Khái niệm này coi trọng việc phát triển các quan hệ với đối tác, kết hợp
chặt chẽ giữa người sản xuất với người cung cấp, với người tiêu dùng và các bên có
liên quan, như: các công ty vận tải, kho bãi, giao nhận và người cung cấp công nghệ
thông tin.
Logistics phát triển rất nhanh chóng, trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, ở
nhiều nước, nên có rất nhiểu tổ chức, tác giả tham gia nghiên cứu, đưa ra nhiều định
nghĩa khác nhau, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về logistics.
1.1.3. Phân loại dịch vụ logistics
1.1.3.1. Phân loại theo các hình thức logistics.
Cho đến nay trên thế giới có các hình thức sau:
- Logistics bên thứ nhất (1 PL - First Party Logistics) – người chủ sở hữu hàng

hóa tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động logistics để đáp ứng nhu cầu
của bản thân. Theo hình thức này, chủ hàng phải đầu tư vào phương tiện vận
4
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền
tải, kho chứa hàng, hệ thống thông tin, nhân công để quản lý và vận hành hoạt
động logistics. First Party Logistics làm phình to quy mô của doanh nghiệp và
thường làm giảm hiệu quả kinh doanh, vì doanh nghiệp không có đủ quy mô
cần thiết, kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn để quản lý và vận hành hoạt
động logistics.
- Logistics bên thứ hai (2 PL - Second party logistics) – người cung cấp dịch vụ
logistics bên thứ hai là người cung cấp dịch vụ cho một hoạt động đơn lẻ trong
chuỗi các hoạt động logistics ( vận tải, kho bãi, thủ tục hải quan, thanh toán,…)
để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng, chưa tích hợp hoạt động logistics. Loại hình
này bao gồm: các hãng vận tải đường biển, đường bộ, đường hàng không, các
công ty kinh doanh kho bãi, khai thuê hải quan, trung gian thanh toán,…
- Logistics bên thứ ba (3 PL - Third Party Logistics) – là người thay mặt cho chủ
hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics cho từng bộ phận chức năng, ví
dụ như thay mặt cho người gửi hàng thực hiện thủ tục xuất khẩu và vận chuyển
nội địa hoặc thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục thông quan và vận
chuyển hàng tới địa điểm đến quy định… Do đó 3 PL bao gồm nhiều dịch vụ
khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hóa, xử lý thông
tin,… và có tính tích hợp vào dây chuyền cung ứng của khách hàng.
- Logistics bên thứ tư ( 4 PL – Fourth Party logistics) - là người tích hợp, người
hợp nhất, gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật
của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các chuỗi
logistics. 4 PL chịu trách nhiệm quản lý dòng lưu chuyển logistics, cung cấp
giải pháp dây chuyền cung ứng, hoạch định, tư vấn logistics, quản trị vận tải,…
4 PL hướng đến quản trị của cả quá trình logistics như nhận hàng từ nơi sản
xuất, làm thủ tục xuất, nhập khẩu, đưa hàng đến nơi tiêu thụ cuối cùng.

- Gần đây cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, người ta đã nói đến
khái niệm Logistics bên thứ năm (5 PL – Fifth Party logistics). 5 PL phát triển
nhằm phục vụ cho thương mại điện tử, các nhà cung cấp dịch vụ 5 PL là các 3
PL và 4 PL, đứng ra quản lý toàn chuỗi phân phối trên nền tảng thương mại
điện tử.
5
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền
1.1.3.2. Phân loại theo quá trình
- Logistics đầu vào (Inbound Logistics) là các hoạt động đảm bảo cung ứng tài
nguyên đầu vào (nguyên liệu, thông tin, vốn, ) một cách tối ưu cả về vị trí,
thời gian và chi phí cho quá trình sản xuất.
- Logistics đầu ra (Outbound Logistics) là các hoạt động đảm bảo cung cấp
thành phẩm đến tay người tiêu dùng một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và
chi phí nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
- Logistics ngược (Reverse Logistics) là quá trình thu hồi các phụ phẩm, phế
liệu, phế phẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường phát sinh từ quá trình sản
xuất và tiêu dùng trở về để tái chế hoặc xử lý.
1.1.4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
- Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật.
- Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics (nghị định
140 NĐ-CP ngày 5/9/2007)
1.1.5. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
b) Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác
với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng.

c) Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được một phần
hoặc toàn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách
hàng để xin chỉ dẫn.
d) Trường hợp không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với
khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
6
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền
Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.
1.1.6. Các bước cơ bản trong ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ
logistics
Bước 1: Các bên tiếp xúc, trao đổi đi đến thống nhất quyền lợi và nghĩa vụ của
mỗi bên. Đối với bên cung cấp dịch vụ thì nghĩa vụ là những công việc mà họ phải
làm theo quy định của hợp đồng, và quyền lợi mà họ được hưởng là tiền thù lao. Đối
với bên thuê dịch vụ/ bên ủy thác thì nghĩa vụ cơ bản của họ là trả thù lao và thực
hiện hướng dẫn kiểm tra giám sát việc thực hiện hợp đồng, cung cấp kịp thời các
thông tin, chứng từ cần thiết cho người cung cấp dịch vụ.
Bước 2: Ký kết hợp đồng dịch vụ.
Bước 3: Các bên thực hiện nghĩa vụ của mình như quy định của hợp đồng và
luật thương mại.
Bước 4: Giải quyết tranh chấp (nếu có), kết thúc hợp đồng.
1.2. Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa bằng container
1.2.1. Khái quát chung về giao nhận
1.2.1.1. Dịch vụ giao nhận
Theo quy tắc mẫu của FIATA (International Federation of Freight Forwarders
Association) -Hiệp hội vận tải giao nhận quốc tế - về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao
nhận được định nghĩa như bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom
hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn
hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo

hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa. Theo luật thương mại
Việt Nam 1997 thì “Giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm
dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu
bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người
nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận
khác.”
7
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền
Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ
giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu
bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người
nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao
nhận khác ( gọi chung là khách hàng).
1.2.1.2. Người giao nhận
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận được gọi là người giao nhận. người giao
nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận
chuyên nghiệp hay bất kỳ người nào khác.
a. Phạm vi các dịch vụ giao nhận:
Trừ phi bản thân người gửi hàng/ người nhận hàng muốn tự mình tham gia bất cứ
khâu thủ tục và chứng từ nào đó, thông thường người giao nhận thay mặt họ lo liệu
quá trình vận chuyển hàng hóa qua các công đoạn. Người giao nhận có thể làm những
dịch vụ trực tiếp hay thông qua những người ký hợp đồng phụ hay những đại lý mà
họ thuê. Người giao nhận cũng sử dụng những đại lý của họ ở nước ngoài. Những
dịch vụ này gói gọn là:
 Thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu):
Theo những chỉ dẫn của người gửi hàng, người giao nhận sẽ:
- Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp.
- Lưu cước đối với người chuyên chở đã chọn lọc.
- Nhận hàng và cấp những chứng từ thích hợp như: giấy chứng nhận nhận hàng

của người giao nhận, giấy chứng nhận chuyên chở của người giao nhận……
- Nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng thư và tất cả những luật lệ của
chính phủ áp dụng cho việc giao hàng ở nước xuất khẩu, nước nhập khẩu cũng
như ở bất cứ nước quá cảnh nào, chuẩn bị tất cả các chứng từ cần thiết.
- Đóng gói hàng hoá (trừ khi việc này do người gửi hàng làm trước khi giao
hàng cho người giao nhận ) có tính đến tuyến đường, phương thức vận tải, bản
chất của hàng hóa và những luật lệ áp dụng (nếu có ) ở nước xuất khẩu, nước
quá cảnh cũng như nước gửi hàng đến.
- Lo liệu việc lưu kho hàng hóa (nếu cần ).
- Cân đo hàng hóa.
8
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền
- Lưu ý người gửi hàng cần phải mua bảo hiểm, nếu người gửi hàng yêu cầu thì
mua bảo hiểm cho hàng.
- Vận chuyển hàng hóa đến cảng, lo liệu việc khai báo Hải Quan, lo các thủ tục
chứng từ liên quan và giao hàng cho người chuyên chở.
- Lo việc giao dịch ngoại hối (nếu có).
- Thanh toán phí và những chi phí khác bao gồm cước.
- Nhận vận đơn đã ký của người chuyên chở giao cho người gửi hàng.
- Thu xếp việc chuyển tải trên đường (nếu cần).
- Giám sát việc vận chuyển hàng hóa trên đường đưa tới người nhận hàng thông
qua những mối liên hệ với người chuyên chở và đại lý của nguời giao nhận ở
nước ngoài.
- Ghi nhận những tổn thất của hàng hóa (nếu có ).
- Giúp cho người gửi hàng tiến hành khiếu nại với người chuyên chở về tổn thất
của hàng hóa (nếu có ).
 Thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu):
Theo những chỉ dẫn của người nhận hàng, người giao nhận sẽ:
- Thay mặt người nhận hàng quan sát việc vận chuyển hàng hóa khi người nhận

hàng lo liệu vận tải hàng.
- Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa.
- Nhận hàng của người chuyên chở, nếu cần thì thanh toán cước.
- Thu xếp việc khai báo Hải Quan, trả lệ phí, thuế và những phí khác cho Hải
Quan và những nhà đương cục khác.
- Thu xếp việc lưu kho quá cảnh nếu cần.
- Giao hàng đã làm thủ tục Hải Quan cho người nhận hàng.
- Nếu cần, giúp đỡ người nhận hàng tiến hành khiếu nại đối với người chuyên
chở về tổn thất hàng hóa (nếu có ).
- Giúp người nhận hàng trong việc lưu kho và phân phối hàng hóa (nếu cần)
 Những dịch vụ khác:
Ngoài những dịch vụ trên, tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, người giao nhận
cũng có thể làm các dịch vụ khác nảy sinh trong quá trình chuyên chở và cả những
dịch vụ đặc biệt như gom hàng, có liên quan đến hàng công trình, công trình chìa
khóa trao tay, cung cấp các thiết bị nhà xưởng…
Người giao nhận cũng có thể thông báo cho khách hàng của mình về nhu cầu
tiêu dùng, những thị trường mới, tình hình cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, những
9
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền
khoản thích hợp cần đưa vào hợp đồng mua bán ngoại thương và tất cả các vấn đề có
liên quan đến công việc kinh doanh của khách hàng.
 Hàng hóa đặc biệt:
Người giao nhận thường làm hàng bách hóa bao gồm nhiều loại thành phẩm
hay hàng sơ chế và những hàng hóa khác giao lưu trong buôn bán quốc tế. Nhưng tùy
theo yêu cầu của khách hàng, người giao nhận cũng có thể làm những dịch vụ khác có
liên quan đến hàng đặc biệt, thậm chí một vài người giao nhận có thể chuyên làm dịch
vụ này.
Những dịch vụ đó là:
- Vận chuyển hàng công trình. Việc này chủ yếu là vận chuyển máy móc nặng,

thiết bị… để xây dựng những công trình lớn như sân bay, nhà máy hoá chất,
nhà máy thủy điện, cơ sở lọc dầu… từ nơi sản xuất đến công trình xây dựng.
Việc di chuyển những hàng hóa này cần phải có những kế hoạch cẩn thận để
đảm bảo có thể giao hàng đúng thời hạn và có thể cần phải sử dụng cần cẩu
loại nặng, xe vận tải ngoại cỡ, tàu chở hàng loại đặc biệt…… đây là một lĩnh
vực chuyên môn hóa của người giao nhận
- Dịch vụ về vận chuyển quần áo treo trên móc:
Những quần áo may mặc được chuyên chở bằng những chiếc móc áo treo trên
giá trong những container đặc biệt ở nơi đến được chuyển trực tiếp từ container vào
cửa hàng để bày bán. Cách này loại bỏ được việc chế biến lại quần áo nếu đóng nhồi
trong container và đồng thời tránh được sự ẩm ướt, bụi bặm……
- Triển lãm ở nước ngoài:
Người giao nhận thường được tổ chức triển lãm giao cho việc chuyên chở hàng
đến nơi triển lãm ở nước ngoài.
Người giao nhận phải tuân thủ những chỉ dẫn đặc biệt của họ về phương thức
chuyên chở được sử dụng, về hình thức vận chuyển, về nơi cụ thể làm thủ tục Hải
Quan ở nước đến khi giao hàng triển lãm, về những chứng từ cần lập……
b. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận
10
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền
 Địa vị pháp lý của người giao nhận:
 Các nước dùng luật tập tục:
Do thiếu luật lệ quốc tế về lĩnh vực giao nhận, địa vị pháp lý của người giao
nhận ở mỗi nước cũng khác nhau tùy thuộc vào chế độ pháp lý hiện hành ở từng
nước. Nói chung những nước có luật tập tục, địa vị đó dựa trên khái niệm về đại lý.
Người giao nhận là đại lý của người ủy thác (là người gửi hàng hoặc nhận
hàng) trong việc thu xếp việc chuyển hàng hóa cho họ phụ thuộc vào những quy tắc
truyền thống về đại lý, như việc phải chăm sóc chu đáo khi thực hiện nhiệm vụ của
mình, phải trung thực với người ủy thác, phải tuân theo những chỉ dẫn hợp lý và phải

có khả năng tính toán cho toàn bộ quá trình giao dịch.
Khi hoạt động với tư cách đại lý, người giao nhận được dùng những quyền bảo
vệ và giới hạn trách nhiệm phù hợp với vai trò của một người đại lý. Nhưng nếu như
người giao nhận đảm nhiệm vai trò của một người ủy thác (người ủy thác là người
cho phép và chỉ đạo một người khác -người đại lý- hành động cho lợi ích của mình,
chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của mình ) và ký một hợp đồng đảm nhiệm trách nhiệm về
mình thì không được hưởng quyền đó.
Trong trường hợp này, người giao nhận chịu trách nhiệm thực hiện thõa đáng
toàn bộ quá trình vận tải kể cả khi hàng hóa nằm trong tay người chuyên chở và các
đại lý khác mà họ sử dụng.
Tuy vậy, trong thực tế, vị trí thường khác biệt tuỳ theo loại dịch vụ mà người
giao nhận đảm nhiệm. Chẳng hạn như khi người giao nhận chịu trách nhiệm lo liệu
vận tải bộ tự mình vận chuyển hàng hóa, người giao nhận đảm nhiệm vai trò của
người ủy thác nhưng nếu người giao nhận có một đại lý phụ mà khách hàng của họ
biết và đồng ý chỉ định thì người giao nhận giữ nguyên địa vị đại lý của mình. Nhưng
lại đến khi người giao nhận làm dịch vụ gom hàng và cấp vận đơn riêng của mình thì
anh ta trở thành người ủy thác.
 Các nước có luật dân sự:
Ở các nước có luật dân sự (là nơi luật định quyền hạn và việc bồi thường của
tư nhân) địa vị pháp lý, quyền lợi và nghĩa vụ phát sinh từ địa vị đó của những người
11
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền
giao nhận giữa các nước có khác nhau. Thông thường, những người giao nhận ở nước
đó lấy danh nghĩa của mình giao dịch cho công việc của người ủy thác. Họ được coi
là đại lý của người ủy thác (người gửi hàng hay người nhận hàng) và đối với người
chuyên chở thì họ lại là người ủy thác.
Tuy nhiên, sự khác nhau nảy sinh ở những nước có luật dân sự là loại trách
nhiệm của người giao nhận về vận chuyển. Trong một số nước có luật dân sự như
Pháp chẳng hạn, ngoài trách nhiệm của người giao nhận về các hoạt động giao nhận

của mình, anh ta còn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng đắn hợp đồng vận
tải đã ký và về phương diện này, người giao nhận thường thật sự được coi như người
chuyên chở về trách nhiệm nãy sinh trong việc thực hiện vận tải thực sự, luật của
Pháp cho phép chủ hàng kiện người giao nhận hay người chuyên chở. Ở một số nước
có luật dân sự như CHLB Đức thì địa vị pháp lý này hoàn toàn khác ở chỗ người giao
nhận không chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng đắn hợp đồng vận tải trừ khi anh
ta thực hiện hợp đồng đó.
 Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn:
Một số nước đã thông qua điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn nói chung giải thích
rõ ràng các nghĩa vụ theo hợp đồng của người giao nhận đối với khách hàng của họ và
nói riêng là quyền hạn và trách nhiệm cũng như quyền bảo vệ của người giao nhận.
Những điều kiện này thường được hình thành phù hợp với tập quán thương mại hay
thể chế pháp lý hiện hành ở từng nước. Ở một số nước những điều kiện này được dựa
theo mẫu của FIATA (International Federation of Freight Forwarders Associations)
soạn thảo.
12
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền
Việc đề ra những điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn là một trong những phương
tiện chủ yếu nhằm nâng cao và duy trì những tiêu chuẩn nghề nghiệp của công nghiệp
giao nhận, các hiệp hội quốc gia cần dành sự quan tâm đặc biệt cho việc đó.
Ở những nước chưa có điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thì hợp đồng giữa người giao
nhận và khách hàng quy định những điều kiện, nhiệm vụ và trách nhiệm của mỗi bên.
Mặc dù điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn giữa các nước có khác nhau nhưng
người giao nhận phải:
- Tiến hành chăm sóc chu đáo hàng hóa được ủy thác.
- Thực hiện đúng những chỉ dẫn của khách hàng có liên quan đến vận tải hàng
hóa đó.
Người giao nhận không tự mình cam kết giao hàng tại một ngày nhất định tại
điểm đến và có quyền giữ hàng khi khách hàng của mình chưa thanh toán các khoản

phí.
 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận khi làm đại lý:
Người giao nhận hoạt động dưới danh nghĩa đại lý thường chấp nhận trách nhiệm
do lỗi của bản thân mình hay do lỗi của người làm thuê cho mình. Những lỗi lầm, sơ
suất đó là:
- Giao hàng trái với chỉ dẫn.
- Quên mua bảo hiểm mặc dù đã có chỉ thị.
- Lỗi lầm khi làm thủ tục Hải Quan.
- Gửi hàng sai địa chỉ.
- Tái xuất không làm đủ thủ tục để xin hoàn thuế.
- Giao hàng mà không thu tiền của người nhận hàng.
Người giao nhận cũng bị bên thứ ba khiếu nại về bất cứ hư hỏng, mất mát hàng
hóa hay tổn hại cá nhân mà anh ta gây ra cho họ trong quá trình thực hiện dịch vụ.
Người giao nhận thường không chấp nhận trách nhiệm về những hành vi hay
sơ suất của bên thứ ba (như người chuyên chở, người nhận lại dịch vụ giao nhận… )
miễn là người giao nhận đã thể hiện đầy đủ sự quan tâm chu đáo khi lựa chọn bên thứ
ba đó.
13
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền
Điều kiện được thể hiện theo điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn khi người giao
nhận hoạt động với tư cách là đại lý trong việc thực hiện chức năng truyền thống của
mình như lưu cước, lo vận chuyển, khai báo Hải Quan……
 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận khi là người ủy
thác:
Là người ủy thác, người giao nhận là một bên ký hợp đồng độc lập đảm nhận
trách nhiệm với danh nghĩa của mình thực hiện những dịch vụ do khách hàng yêu cầu.
Người giao nhận chịu trách nhiệm về những hành vi sơ suất của người chuyên
chở, người nhận lại dịch vụ giao nhận… mà anh ta đã sử dụng để thực hiện hợp đồng.
Nói chung, người giao nhận thương lượng giá dịch vụ với khách hàng chứ không phải

là nhận hoa hồng. Ví dụ như khi người giao nhận gom hàng, làm dịch vụ vận tải đa
phương thức hay đảm nhận vận tải bộ và tự vận chuyển hàng hóa thì đó là người giao
nhận đảm nhận vai trò người ủy thác. Là người ủy thác, trách nhiệm đối với bên thứ
ba, quyền hạn về giới hạn trách nhiệm và quyền thực hiện việc giữ hàng cũng giống
như khi anh ta đóng vai trò đại lý.
Khi người giao nhận đảm nhiệm vai trò của người ủy thác để làm dịch vụ vận
tải đa phương thức thì điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn nói chung không áp dụng.
1.2.2. Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa bằng container.
1.2.2.1. Khái niệm về container
Là một loại thùng chứa hàng hóa đặc biệt, là một loại dụng cụ vận tải được tổ
chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá định nghĩa như sau:
- Có tính bền chắc, đáp ứng được yêu cầu sử dụng nhiều lần.
- Có cấu tạo riêng biệt thuận lợi cho việc chuyên chở hàng hóa bằng một hoặc
nhiều phương thức vận tải mà không cần phải dỡ hàng ra và đóng gói lại ở dọc
đường.
- Được thiết kế thuận lợi, dễ dàng cho việc đóng hàng vào và rút hàng ra khỏi
container.
14
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền
- Có thể tích chứa hàng bên trong bằng 1m
3
hoặc lớn hơn.
- Có thông số kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá thống nhất do tổ chức tiêu chẩn đo
lường quốc tế ISO (International Standard Organization) nên thuận tiện cho
việc chuyển đổi, sử dụng rộng rãi: container 10', 20', 30', 40'. Trong đó
container 20' được chọn làm đơn vị tiêu chuẩn (TEU).
1.2.2.2. Loại và đặc điểm của container
Tùy yêu cầu chuyên chở của mỗi loại hàng mà cấu trúc container gồm nhiều
loại:

- Container bách hóa hay container hàng khô đa dụng (General cargo container
or dry cargo container) chở bách hoá hoặc hàng khác tương tự, trong điều kiện
bình thường.
- Container bảo ôn (Thermal container): Có thiết kế máy phát lạnh hoặc máy
thông gió, dùng để chở loại hàng cần vận chuyển trong điều kiện nhiệt độ thích
hợp. Gồm có: Container lạnh (Refrigerated or reefer container) dùng để chở
hàng tươi sống như thịt, cá , Container cách nhiệt (Insulated container dùng
để chở rau quả, thực phẩm chỉ cần được bảo quản ở môi trường không khí
thoáng đãng, trên khoảng cách vận chuyển ngắn.
- Container chuyên dùng (Special container): Dùng chở hàng khô rời (Drry bulk
container), hàng lỏng (Tank container), ô tô (Car container), súc vật sống (pen
or livestock container), hàng siêu trọng hình dáng phức tạp (Plastform
container)
Thực tế container được phân thành nhiều loại dựa trên các tiêu chuẩn khác
nhau, cụ thể:
 Phân loại theo kích thước
.
- Container loại nhỏ: Trọng lượng dưới 5 tấn và dung tích dưới 3m
3
- Container loại trung bình: Trọng lượng 5 - 8 tấn và dung tích nhỏ hơn 10m
3
.
- Container loại lớn: Trọng lượng hơn 10 tấn và dung tích hơn 10m
3
.
 Phân loại theo vật liệu đóng container
15
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền
Container được đóng bằng loại vật liệu nào thì gọi tên vật liệu đó cho container:

container thép, container nhôm, container gỗ dán, container nhựa tổng hợp
 Phân loại theo cấu trúc container.
- Container kín (Closed Container)
- Container mở (Open Container)
- Container khung (France Container)
- Container gấp (Tilt Container)
- Container phẳng (Flat Container)
- Container có bánh lăn (Rolling Container)
 Phân loại theo công dụng của container
Theo CODE R688 - 21968 của ISO, phân loại theo mục đích sử dụng, container
được chia thành 5 nhóm chủ yếu sau:
 Nhóm 1: Container chở hàng bách hóa.
Nhóm này bao gồm các container kín có cửa ở một đầu, container kín có cửa ở một
đầu và các bên, có cửa ở trên nóc, mở cạnh, mở trên nóc - mở bên cạnh, mở trên nóc - mở
bên cạnh - mở ở đầu; những container có hai nửa (half-heigh container), những container
có lỗ thông hơi
 Nhóm 2: Container chở hàng rời (Dry Bulk/Bulker freight container)
Là loại container dùng để chở hàng rời (ví dụ như thóc hạt, xà phòng bột, các loại
hạt nhỏ ). Đôi khi loại container này có thể được sử dụng để chuyên chở hàng hóa có
miệng trên mái để xếp hàng và có cửa container để dỡ hàng ra. Tiện lợi của kiểu container
này là tiết kiệm sức lao động khi xếp hàng vào và dỡ hàng ra, nhưng nó cũng có điểm bất
lợi là trọng lượng vỏ nặng, số cửa và nắp có thể gây khó khăn trong việc giữ an toàn và kín
nước cho container vì nếu nắp nhồi hàng vào nhỏ quá thì sẽ gây khó khăn trong việc xếp
hàng có thứ tự.
 Nhóm 3: Container bảo ôn /nóng /lạnh (Thermal insulated/ Heated / Refrigerated /
Reefer container)
16
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền
Loại container này có sườn, sàn mái và cửa ốp chất cách nhiệt để hạn chế sự di

chuyển nhiệt độ giữa bên trong và bên ngoài container, nhiều container loại này có thiết bị
làm lạnh hoặc làm nóng được đặt ở một đầu hay bên thành của container hay việc làm lạnh
dựa vào những chiếc máy kẹp được gắn phía trước container hoặc bởi hệ thống làm lạnh
trực tiếp của tàu hay bãi container. Nhiều container lại dựa vào sự làm lạnh hỗn hợp
(khống chế nhiệt độ). Đây là loại container dùng để chứa hàng mau hỏng (hàng rau
quả ) và các loại container hàng hóa bị ảnh hưởng do sự thay đổi nhiệt độ. Tuy nhiên, vì
chỉ có lớp cách điện và nếu có thể tăng thêm đồng thời lớp cách điện và máy làm lạnh này
cũng giảm dung tích chứa hàng của container, sự bảo quản máy móc cũng yêu cầu đòi hỏi
cao hơn nếu các thiết bị máy được đặt ở trong container.
- Nhóm 4: Container thùng chứa (Tank container)
Dùng để chở hàng hóa nguy hiểm và hàng đóng rời (thực phẩm lỏng như dầu ăn,
hóa chất, chở hoá chất )
Những thùng chứa bằng thép được chế tạo phù hợp với kích thước của ISO dung
tích là 20ft hình dáng như một khung sắt hình chữ nhật chứa khoảng 400 galon (15410 lít)
tuỳ theo yêu cầu loại container này có thể được lắp thêm thiết bị làm lạnh hay nóng, đây là
loại container được chế tạo cho những hàng hóa đặc biệt, nó có ưu điểm là sức lao động
yêu cầu để đổ đầy và hút hết (rỗng) là nhỏ nhất và có thể được sử dụng như là kho chứa
tạm thời. Tuy nhiên, nó cũng có những khuyết điểm, chẳng hạn:
- Giá thành ban đầu cao.
- Giá thành bảo dưỡng cao.
- Các hàng hóa khi cho vào đòi hỏi phải làm sạch thùng chứa (mỗi lần cho hàng vào
là một lần làm sạch thùng chứa)
- Khó khăn cho vận chuyển nên hàng bị rơi nhiều (hao phí do bay hơi, rò rỉ )
- Trọng lượng vỏ cao.
 Nhóm 5: Các container đặc biệt ( Special container), container chở súc vật sống
(Cattle Container).
Những container của ISO được lắp đặt cố định những ngăn chuồng cho súc vật
sống và có thể hoặc không thể chuyển đổi thành container phù hợp cho mục đích chuyên
17
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền
chở hàng hóa bách hóa. Loại container này dùng để chuyên chở súc vật sống do vậy nhược
điểm chính của nó là vấn đề làm sạch giữa các loại hàng hóa. Trong nhiều quốc gia đó
chính là vấn đề kiểm dịch khi các container rỗng dùng để chở súc vật sống quay trở lại
dùng để tiếp tục bốc hàng.
1.2.2.3. Những thuận lợi của việc container hóa.
a. Đối với người sử dụng tàu:
- Bảo vệ tốt hơn cho hàng hóa khỏi bị nhiễm bẩn, mất cắp, hư hỏng.
- Tiết kiệm chi phí bao bì.
- Hàng tồn đọng ở mức tối thiểu dẫn đến chi phí thấp hơn vì thời gian vận
chuyển ngắn và do đó hàng tồn đọng được quản lý tốt hơn.
- Giảm chi phí vận tải nội địa và chi phí bốc xếp làm hàng.
- Thuận lợi cho dịch vụ “ Door to door” do vận chuyển hàng hóa nhanh hơn.
b. Đối với chủ tàu:
- Giảm thời gian chờ đợi ở cảng dẫn tới tàu quay vòng nhanh hơn.
- Tận dụng được dung tích tàu do việc sắp xếp container không tốn nhiều
khoảng trống như đóng những loại hàng khác.
- Giảm trách nhiệm về khiếu nại hàng hoá.
- Thuận lợi cho việc chuyển tải.
c. Đối với người giao nhận:
Những thuận lợi của việc container hóa đối với người giao nhận là tạo điều
kiện cho họ thực hiện chức năng như một người điều hành vận tải công cộng không
kinh doanh tàu để tiến hành:
- Dịch vụ gom hàng.
- Dịch vụ “Door to door”.
- Dịch vụ chia lẻ hàng.
1.2.2.4. Những biện pháp phòng ngừa cần có trong việc sử dụng container.
18
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền

- Kiểm tra container trước khi sử dụng.
- Đóng hàng vào container hợp cách.
- Những biện pháp làm giảm hư hỏng do đọng hơi nước.
a. Kiểm tra container:
- Kiểm tra hư hỏng bề ngoài như lổ thủng, vết rách (kiểm tra sơ bộ).
- Đảm bảo container sạch sẽ, không có mùi, hoàn toàn khô ráo, không có chuột
bọ.
- Đảm bảo cửa đóng khít.
- Đảm bảo nóc không có vết rỉ.
b. Đóng hàng vào container hợp cách:
- Kiểm tra trọng lượng cho phép tối đa của hàng hóa.
- Trọng lượng hàng hóa cần được san xếp đều trên sàn container.
- Cần tuân thủ thận trọng những quy tắc chung về xếp hàng đóng trong hòm
carton, hàng cách ly.
- Những chỗ trống cần được chèn lót để cho hàng khỏi bị xê dịch.
- Sống đỡ hoặc góc cạnh của những kiện hàng cứng không được để ở chổ có thể
chèn ép thành container.
- Cần ngăn ngừa khả năng hàng bị rơi ra khỏi cửa container
- Cần chú ý thích đáng những quy tắc đối với hàng đặc biệt.
- Những quy chế về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm cần phải được tuân thủ
nghiêm ngặt.
c. Những biện pháp làm giảm hư hỏng do đọng nước:
Có hai loại đọng hơi nước là sự đổ mồ hôi của container và đổ mồ hôi của hàng
hóa.
Sự ẩm ướt và thay đổi nhiệt độ là nguyên nhân gây ra đọng hơi nước.
Có thể áp dụng những biện pháp sau trong đóng gói hàng hóa khi có thể xãy ra
hư hỏng hàng do ẩm ướt:
- Dùng loại container có ống thông gió.
- Trước khi đóng hàng, container cần được sấy khô.
- Dùng chất hút ẩm như hạt Sillicagel.

19
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền
- Dùng gỗ khô để chèn lót hàng ở chỗ trống.
- Kim loại để trần hoặc phụ tùng kim loại có thể được bảo vệ tốt bằng cách phủ
một lớp hoá chất hoặc một lớp giấy PVC.
1.3. Mối quan hệ giữa dịch vụ giao nhận vận tải và dịch vụ logistics.
- Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ giao nhận vận tải biển
quốc tế. Cùng với quá trình phát triển của mình, logistics đã làm đa dạng hóa
khái niệm giao nhận vận tải truyền thống. Từ chổ chỉ thay mặt khách hàng thực
hiện các khâu rời rạc như thuê tàu, lưu cước, làm thủ tục thông quan,… cho tới
cung cấp dịch vụ trọn gói từ kho đến kho (door to door). Từ chổ đóng vai trò
đại lý, người được ủy thác trở thành một chủ thể chính trong các hoạt động
giao nhận vận tải với khách hàng, chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các
hành vi của mình.
- Dịch vụ giao nhận vận tải biển quốc tế là yếu tố cấu thành trong dịch vụ
logistics bằng đường biển. Trong tất cả các yếu tố cấu thành nên chuỗi logistics
thì giao nhận vận tải biển quốc tế là một trong những khâu quan trọng nhất, có
ảnh hưởng đến chất lương dịch vụ và chi phí logistics. Giao nhận vận tải tốt sẽ
góp phần đảm bảo cung ứng hàng hóa một cách nhanh chóng, kịp thời, ổn
định, rút ngắn thời gian giao hàng cho khách, nâng cao chất lượng dịch vụ
khách hàng. Không những thế, giao nhận vận tải tốt còn giúp doanh nghiệp
giảm mức thấp nhất chi phí, thiệt hại lưu kho và nhờ đó làm giảm chi phí
logistics.
1.4. Chứng từ liên quan đến nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
1.Hợp đồng (contract): là sự thỏa thuận giữa người mua và người bán. Theo
đó, người bán có nghĩa vụ cung cấp hàng hóa cho người mua, còn người mua có
nghĩa vụ thanh toán tiền cho người bán để nhận hàng hóa theo những điều khoản, điều
kiện đã thỏa thuận trước được thể hiện trong hợp đồng.
2.Thư tín dụng (L/C): đựơc lập dựa trên hợp đồng, theo đó người nhập khẩu

yêu cầu ngân hàng phát hành mở L/C cam kết trả tiền cho người thụ hưởng (người
20
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền
xuất khẩu) khi người này xuất trình 1 bộ chứng từ phù hợp với những quy định trong
L/C.
3.Vận đơn (B/L): là chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển do người
vận tải cấp khi nhận hàng để xếp hoặc xếp hàng xong. Nó là chứng từ sở hữu hàng
hóa và cũng là biên lai của người vận tải, xác nhận hàng đã được nhận để chuyên chở
và chỉ giao hàng cho người có vận đơn gốc.
4.Hóa đơn (C/I): là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của người
bán đòi người mua phải trả số tiền hàng ghi trong hóa đơn. Trong hóa đơn phải nêu
được đặc điểm của hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao
hàng, phương thức thanh toán, phương tiện vận tải…
5.Phiếu gửi hàng (Shipping Note): do chủ hàng cấp cho người chuyên chở đề
nghị lưu khoang xếp hàng trên tàu. Về phần chủ hàng thì đây là một cam kết gửi hàng
và là cơ sở để chuẩn bị lập vận đơn
6.Biên lai thuyền phó (Mate Receipt): Là giấy biên nhận do người chuyên chở
cấp, xác nhận rằng hàng hóa đã được xếp lên tàu (hàng xuất) để sau đó có thể đổi lấy
vận đơn .
7.Bản lược khai hàng hóa (Cargo Manifest): Là bản liệt kê các loại hàng hóa
đã xếp lên tàu để vận chuyển đến các cảng do đại lý tàu và đại lý giao nhận tại cảng
xếp hàng căn cứ vào vận đơn mỗi bên lập ra trình cho Hải Quan cửa khẩu ngay sau
khi tàu rời hay cập cảng. Đây là chứng từ làm cơ sở đối chiếu khi dỡ hàng hay xếp
hàng tại cảng với tàu có sự giám sát của Hải Quan.
8.Hợp đồng lưu khoang (Booking Note): Là hợp đồng lưu khoang tàu giữa
người gửi hàng và người giao nhận hoặc hãng tàu, yêu cầu họ lưu khoang tàu. Mặt
khác nó cũng là chứng từ thể hiện việc chủ tàu đồng ý cung cấp cho người gửi hàng
diện tích hầm hàng hoặc số lượng container mà người gửi hàng đăng ký.
9.Lệnh cấp container rỗng (Empty Container’s Release Oder): Là loại chứng từ

mà hãng tàu phân bổ số lượng container rỗng cho người gửi hàng căn cứ theo
Booking Note mà hai bên đã thỏa thuận.
21
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền
10.Phiếu đóng gói hàng (P/L): Là bản kê khai về số lượng, trọng lượng và
chủng loại hàng hóa được đóng trong container. Packing List được dùng để tham
chiếu khi lập Bill Of Lading, Manifest.
11.Lệnh giao hàng (D/O): Là chứng từ của hãng tàu hoặc của người giao nhận.
Căn cứ vào nội dung của Delivery Order (D/O ) người phụ trách kho bãi sẽ giao hàng
hóa cho người nhận hàng.
12.Giấy báo nhận hàng: là giấy báo cho chủ hàng đến nhận hàng.
13.Giấy ủy quyền (L/A): Nếu toàn bộ lô hàng là của một chủ hàng thì người
giao nhận sẽ cấp cho chủ hàng Letter Of Authority (L/A ) để chủ hàng có thể thay mặt
người giao nhận nhận hàng.
14.Bảng kê hàng hóa xuất khẩu (Cargo List): Là bản kê chi tiết hàng chuyên
chở do chủ hàng cung cấp cho người giao nhận hoặc hãng tàu để căn cứ trên đó lập
vận đơn hay Manifest. Cargo List cũng là cơ sở cho việc xếp hàng vào container.
1.5. Trình tự giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container.
1.5.1. Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu nguyên container (Full Container
load) FCL.
1.5.1.1. Quy trình
Sơ đồ 1.1: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu nguyên container
(9)
(4) (5) Shipping (13)
22
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào
C/Y
C/Y
C/Y

Người nhận
hàng
Người nhận
hàng
Người gửi
hàng
Người gửi
hàng
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền
(1) (3) (7) Shipping (12)
(10)
(2) (11)
(6)
(8)
CHÚ THÍCH:
(1): Người gởi hàng đăng ký gởi hàng với Công ty cung cấp DV logistics.
(2): Công ty cung cấp DV logistics liên hệ và đăng ký với hãng tàu để nhận lệnh cấp
container rỗng.
(3): Công ty cung cấp DV logistics gửi lệnh cấp container rỗng cho người gởi hàng.
(4): Người gởi hàng chuyển container đã đóng hàng đến C/Y và làm thủ tục Hải
Quan.
(5): Hãng tàu xếp container lên tàu.
(6): Hãng tàu cấp MB/L (Master B/L) cho Công ty cung cấp DV logistics.
(7): Công ty cung cấp DV logistics cấp HB/L (House B/L) cho người gởi hàng.
(8): Công ty cung cấp DV logistics gởi chứng từ vận tải cho đại lý của mình tại cảng
dỡ.
(9): Người gởi hàng gởi HB/L cho người nhận hàng.
(10): Hãng tàu dỡ container lên C/Y của cảng dỡ hàng.
(11): Đại lý của Công ty cung cấp DV logistics trình MB/L cho hãng tàu và nhận lệnh
giao hàng.

(12): Người nhận hàng trình HB/L cho đại lý của Công ty cung cấp DV logistics và
nhận lệnh giao hàng.
23
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào
Hãng TàuHãng Tàu
Công ty cung
cấp DV logistics
Đại lý của Công
ty cung cấp DV
logistics
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền
(13): Người nhận hàng trình lệnh giao hàng cho bộ phận quản lý container ở C/Y và
làm thủ tục Hải Quan để nhận hàng.
1.5.1.2. Phân tích quy trình
a. Hàng xuất khẩu gửi nguyên container.
Trước tiên, Công ty cung cấp DV logistics sẽ tiến hành thu thập thông tin về
các khách hàng có nhu cầu xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển sử dụng container.
Đa số nguồn thông tin này có được là từ các khách hàng sẵn có và số còn lại là do
công tác marketing và tìm kiếm thông tin trên mạng.
Với những thông tin đã thu thập được về những khách hàng này sẽ được giao
cho các nhân viên Sales của phòng kinh doanh.
Sau khi đã tìm kiếm được khách hàng có nhu cầu xuất khẩu hàng hóa bằng
container ra nước ngoài bằng đường biển. Các nhân viên Sales của Công ty cung cấp
DV logistics sẽ thuyết phục khách hàng để khách hàng thấy được giá cả, chất lượng
dịch vụ của mình tốt hơn các công ty giao nhận khác.
Theo xu hướng hiện nay giá cả vận chuyển hàng hóa theo từng tuyến đã bão
hòa. Vì vậy chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng là yếu tố hàng
đầu để người xuất khẩu quyết định ủy thác hàng hóa của mình cho công ty giao nhận
nào thực hiện việc vận chuyển.
Trong quá trình thương lượng, chủ hàng thường xuyên yêu cầu Công ty cung

cấp DV logistics cung cấp lịch tàu (Sailing Schedule ) để họ tiện theo dõi việc chọn
tuyến đường, phương thức vận chuyển phù hợp. Các nhân viên Sales của công ty nắm
rất rõ lịch tàu, chuyến tàu của các hãng tàu vì những thông tin này thường xuyên được
đăng tải trên các tạp chí kinh tế cũng như cước phí vận chuyển. Do đó, một mặt Công
ty cung cấp DV logistics yêu cầu các hãng tàu cung cấp lịch trình tàu và việc giảm giá
cước, mặt khác cố gắng thuyết phục khách hàng chấp nhận giá cả mà mình đưa ra bao
gồm cả giá cước thuê tàu và chi phí giao nhận.
Công ty cung cấp DV logistics sẽ đảm nhận những công việc như: đóng gói
hàng, làm những thủ tục kiểm dịch, hun trùng …giúp cho chủ hàng để việc vận
chuyển hàng hóa được nhanh chóng hơn.
24
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Ths. Lê Văn Hiền
Công ty cung cấp DV logistics và đại lý hãng tàu mà chủ hàng đã lựa chọn sẽ ký với
nhau hợp đồng lưu khoang (Booking Note ) để ràng buộc trách nhiệm và bảo vệ
quyền lợi cho mỗi bên. Nhưng thông thường, đại lý chỉ fax Booking Note cho Công
ty cung cấp DV logistics.
Hiện nay, Booking Note chỉ thường được ký cho những lô hàng mà cước trả
trước (Freight Prepaid ). Thông thường trên Booking Note không biểu thị giá cước, vì
trong thời buổi cạnh tranh này, việc không đồng bộ trong việc chuyên chở container
khiến cho đại lý hãng tàu coi phương thức cạnh tranh nhất là giảm giá cước và giảm
phí lưu container. Do đó, nếu để cho hãng tàu khác biết được giá cước của mình thì
họ sẽ đưa ra một mức cước và phí lưu container thấp hơn để thu hút khách hàng.
Công ty logistics và hãng tàu sẽ thỏa thuận ngày sẽ đóng hàng vào container.
Vỏ container là của khách hàng hoặc mượn của hãng tàu. Nếu NTV Lgistics Corp
mượn vỏ container của hãng tàu thì họ sẽ cấp cho Công ty cung cấp DV logistics lệnh
giao container rỗng. Khách hàng sẽ cầm lệnh này xuống bãi chứa container của hãng
tàu để nhận container rỗng về đóng hàng. Công ty cung cấp DV logistics sẽ đảm nhận
việc khai thuê Hải Quan cho hàng xuất khẩu.
Khi đóng hàng vào container, có hai trường hợp xảy ra:

- Việc đóng hàng container được thực hiện ngay tại bãi hay cảng chứa container
nơi hãng tàu quy định. Công ty cung cấp DV logistics sẽ mang “lệnh giao
container rỗng” của hãng tàu đến bãi và làm thủ tục nhận container, đóng tiền
nâng- hạ container và tiền thuê công nhân xếp hàng vào container. Hàng hóa sẽ
được mang tới để đóng vào container dưới sự giám sát của Hải Quan.
- Nếu chủ hàng muốn đóng hàng tại kho riêng của mình thì nhân viên giao nhận
của Công ty cung cấp DV logistics sẽ phải mang “Lệnh Cấp Container Rỗng”
đến điều độ bãi rỗng của hãng tàu làm thủ tục nhận container, đóng tiền nâng
container rỗng. Sau đó điều phương tiện vận chuyển của mình đến chở
container về.
Sau khi việc đóng hàng vào container và việc kiểm tra của Hải Quan (kiểm
hóa) hoàn tất, mỗi container sẽ được Hải Quan giám định kẹp chì niêm phong
25
SVTH: Nguyễn Thị Anh Đào

×