Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho công ty cp cơ điện tuấn phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.66 KB, 71 trang )

Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về Sản Xuất Sạch Hơn (SXSH)
1.1.1 Bối cảnh
Trong những thập kỷ qua, quá trình công nghiệp hoá và đô thò hoá ngày càng
tăng nhanh, đặc biệt ở các nước đang phát triển, làm gia tăng nhu cầu khai thác
tài nguyên thiên nhiên và nảy sinh các vấn đề môi trường không những mang tính
khu vực mà còn tác động đến môi trường toàn cầu.
Phát sinh chất thải là vấn đề không thể tránh khỏi trong bất kỳ quá trình sản
xuất công nghiệp nào. Mức độ phát thải, về lượng cũng như mức độ ô nhiễm của
một quá trình sản xuất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng nguyên liệu
thô, quản lý sản xuất, công nghệ, thiết bò, mức độ tận dụng và tái sử dụng chất
thải…Cách tiếp cận ứng phó với các vấn đề ô nhiễm chất thải công nghệ qua
những giai đoạn khác nhau, từ pha loãng vào những thập kỷ 60-70, xử lý cuối
đường ống vào những năm 70-80 và tiếp theo là ngăn ngừa, giảm thiểu chất thải
từ năm 1988 trở lại đây.
Các công nghệ kiểm soát ô nhiễm (ví dụ các nhà máy xử lý nước thải, các
thiết bò xử lý khí thải lọc ướt, cyclon lọc bụi…các lò đốt hay các bãi chôn lấp)
được triển khai ở các nhà máy thực tế làm tăng chi phí sản xuất và các nhà kinh
doanh coi đó như một khoản đầu tư không sinh lời, không có thời gian hoàn vốn.
Hơn nữa các giải pháp xử lý chất lượng là hình thức chuyển trạng thái ô nhiễm từ
dạng này sang dạng khác sao cho giảm về lượng cũng như mức độ ô nhiễm và
độc hại. Trong vòng 10 đến 15 năm trở lại đây, nhiều ý tưởng mới đã xuất hiện
nhằm làm giảm phát thải vào môi trường tại nguồn. Những chiến lược phòng
ngừa ô nhiễm, giảm thiểu chất thải, sản xuất sạch hơn trở nên càng có ý nghóa
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 1
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”


hơn trong vấn đề kinh doanh khi giá nguyên liệu, nhiên liệu, điện, nước tăng và
áp dụng nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả phí ô nhiễm theo lượng và tải
lượng ô nhiễm.
Từ năm 1989, Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc đã đưa khái niệm
SXSH và triển khai trong các chương trình về môi trường ở các nước trên thế giới.
Sau đó từ năm 1994 kết hợp với Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc
(UNIDO) đã xây dựng dự án “Mạng lưới các Trung tâm Quốc gia về Sản xuất
sạch hơn” nhằm hỗ trợ các nước dang phát triển tiếp cận chiến lược này. Cho đến
nay đã có 32 trung tâm quốc gia được thành lập trong mạng lưới của
UNIDO/UNEP.
1.1.2 Sản xuất sạch hơn là gì?
Theo đònh nghóa của Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP): SXSH
là “p dụng liên tục chiến lược môi trường phòng ngừa tổng hợp đối với quá trình
sản xuất, các sản phẩm và dòch vụ nhằm nâng cao hiệu suất sản xuất và giảm rủi
ro đối với con người và môi trường”
Đây là cách tiếp cận mới có tính sáng tạo đối với quá trình sản xuất và các
sản phẩm.
Đối với quá trình sản xuất, SXSH bao gồm giảm tiêu thụ nguyên liệu, năng
lượng cho một đơn vò sản phẩm, loại bỏ tối đa các vật liệu độc hại, giảm lượng và
mức độ độc của tất cả các dòng thải trước khi ra khỏi quá trình.
Đối với sản phẩm, tiếp cận này tập trung vào việc làm giảm các tác động tới
môi trường trong suốt vòng đời của sản phẩm kể từ khi khai thác nguyên liệu thô
đến khi thải bỏ cuối cùng.
SXSH yêu cầu áp dụng công nghệ, thay đổi thái độ, từng bước cải tiến công
nghệ hiện có và dần dần thay thế bằng những công nghệ tốt và công nghệ sạch.
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 2
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”

p dụng SXSH trong sản xuất công nghiệp không có nghóa là sản xuất không
có chất thải mà là quá trình áp dụng liên tục các chiến lược hoạt động thực tiễn
và công nghệ nhằm làm giảm chất thải tới mức có thể trước khi đưa ra các giải
pháp kiểm soát ô nhiễm. Như vậy, trong quản lý môi trường công nghiệp, trình tự
ưu tiên thực hiện quản lý ô nhiễm sẽ là:
- Phòng ngừa phát sinh chất thải hay áp dụng SXSH
- Tuần hoàn và tái sử dụng chất thải.
- Xử lý chất thải và thải bỏ an toàn.
Với cách tiếp cận như vậy, SXSH được coi như một chiến lược hướng tới mục
tiêu phát triển công nghiệp bễn vững, cùng một lúc đạt được các lợi ích: kinh tế,
môi trường và xã hội.
1.1.3 Các giải pháp SXSH
Các thay đổi không chỉ đơn thuần là thiết bò, mà còn là các thay đổi trong vận
hành và quản lý của một doanh nghiệp. Các thay đổi được gọi là “giải pháp
SXSH” có thể được chia thành các nhóm sau:
- Giảm chất thải tại nguồn.
- Tuần hoàn.
- Cải tiến sản phẩm.
ª Giảm chất thải tại nguồn
Về cơ bản, ý tưởng của SXSH là tìm tận gốc ô nhiễm
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 3
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
Quản lý nội vi là một loại giải pháp đơn giản nhất của SXSH. Quản lý nội vi
không đòi hỏi chi phí đầu tư và có thể thực hiện ngay sau khi xác đònh được các
giải pháp. Các ví dụ của quản lý nội vi có thể là khắc phục các điểm rò rỉ, đóng
van nước hay tắt thiết bò khi không sử dụng để tránh tổn thất.
Mặc dù quản lý nội vi là đơn giản nhưng vẫn cần có sự quan tâm của ban lãnh

đạo cũng như việc đào tạo nhân viên.
Kiểm soát quá trình tốt hơn để đảm bảo các điều kiện sản xuất được tối ưu
hoá về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất và phát sinh chất thải.
Cũng như quản lý nội vi, việc kiểm soát quá trình tốt hơn đòi hỏi quan tâm
của ban lãnh đạo cũng như việc giám sát ngày một hoàn chỉnh hơn.
Thay đổi nguyên liệu là việc thay thế nguyên liệu đang sử dụng bằng các
nguyên liệu khác thân thiện với môi trường hơn.
Thay đổi nguyên liệu có thể là việc mua nguyên liệu có chất lượng tốt hơn để
đạt được hiệu suất sử dụng cao hơn. Thông thường lượng nguyên liệu sử dụng,
chất lượng của nguyên liệu và sản phẩm có mối quan hệ trực tiếp với nhau.
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 4
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Giảm chất thải tại nguồn
Quản lý nội vi
Công nghệ sản xuất mới
Cải tiến thiết bò
Kiểm soát quá trình tốt hơn
Thay đổi nguyên liệu
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
Cải tiến thiết bò là việc thay đổi thiết bò đã có để nguyên liệu tổn thất ít hơn.
Việc cải tiến thiết bò có thể là điều chỉnh tốc độ máy, là tối ưu kích thước kho
chứa, là việc bảo ôn bề mặt nóng/lạnh, hoặc thiết kế cải thiện các bộ phận cần
thiết các bộ phận cần thiết trong thiết bò.
Công nghệ sản xuất mới là việc lắp đặt các thiết bò hiện đại và có hiệu quả
hơn, ví dụ như lắp đặt nồi hơi hiệu suất cao hơn lắp đặt máy nhuộm Jet sử dụng
dung tỷ thấp hơn.
Giải pháp này yêu cầu chi phí đầu tư cao hơn các giải pháp sản xuất sạch
khác, do đó cần phải được nghiên cứu cẩn thận. Các giải pháp này có thể cho

tiềm năng tiết kiệm và cải thiện chất lượng cao hơn so với các giải pháp đã nêu.
ªTuần hoàn
Giải pháp tuần hoàn được xem xét đối với các loại dòng thải không thể tránh
được. Chúng được quay lại khu vực sản xuất hoặc bán ra như một loại sản phẩm
phụ.
Tận thu và tái sử dụng tại chỗ là việc thu thập “chất thải” và sử dụng lại cho
quá trình sản xuất. Một ví dụ đơn giản của giải pháp này là sử dụng lại nước giặt
từ một quá trình cho một quá trình giặt khác.
Tạo ra các sản phẩm phụ là việc thu thập (và xử lý) các dòng thải để có thể
trở thành một sản phẩm mới hoặc để bán ra cho các cơ sở sản xuất khác. Lượng
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 5
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Giảm chất thải tuần hoàn
Tận thu, tái sử dụng tại chỗ
Tạo ra sản phẩm mới
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
men bia dư thừa có thể được sử dụng làm thức ăn cho lợn, cho cá hay làm các
chất độn thực phẩm là một ví dụ.
Thay đổi sản phẩm
Cải thiện chất lượng sản phẩm để làm giảm ô nhiễm cũng là một ý tưởng cơ
bản của SXSH.
Thay đổi sản phẩm là việc xem xét lại sản phẩm và các yêu cầu đối với sản
phẩm đó.
Nếu có thể thay một cái nắp đậy kim loại đã được sơn bằng một cái nắp đậy
bằng nhựa cho một số sản phẩm nhất đònh thì đã tránh được các vấn đề về môi
trường cũng như các chi phí để hoàn thiện nắp đậy đó.
Cải thiện thiết kế sản phẩm có thể đem lại tiết kiệm về tiêu thụ nguyên liệu
và lượng hoá chất độc hại sử dụng.

Các thay đổi về bao bì có thể đáng quan tâm. Vấn đề cơ bản là giảm thiểu bao
bì sử dụng, đồng thời bảo vệ được sản phẩm.
1.1.4 Các lợi ích của SXSH
SXSH có ý nghóa đối với tất cả các doanh nghiệp, không kể qui mô bé hay
lớn, cũng không thể có đònh mức tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng, nước nhiều
hay ít. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều có tiềm năng giảm lượng tài
nguyên tiêu thụ từ 10 – 15% mà không cần đầu tư lớn.
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 6
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Cải tiến sản phẩm
Cải tiến sản phẩm
Cải tiến sản phẩm
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
Lợi ích của SXSH:
- Nâng cao hiệu suất sản xuất.
- Sử dung nước, nguyên liệu và năng lượng có hiệu quả hơn.
- Tận thu được các sản phẩm phụ có giá trò.
- Ít ô nhiễm hơn.
- Giảm chi phí để thải cũng như xử lý chất thải.
- Cải thiện hình ảnh cho doanh nghiệp; và
- Cải thiện sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp
Sử dụng nguyên liệu và năng lượng ít hơn
Lợi ích hiển thò rõ nhất trong SXSH là khả năng giảm lượng nguyên liệu và tài
nguyên tiêu thụ do sử dụng có hiệu quả hơn.
Việc tiết kiệm năng lượng và nguyên liệu làm giảm giá thành chi phí trực
tiếp, và do đó sẽ giúp doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao hơn.
Khi giá thành của nguyên liệu, năng lượng và nước ngày một tăng, không có
doanh nghiệp nào có khả năng chấp nhận để mất các tài nguyên này dưới dạng

tổn thất.
Các cơ hội thò trường mới được cải thiện
Nhận thức của người tiêu dùng ngày một tăng về các vấn đề môi trường tạo
nên nhu cầu về các sản phẩm xanh trên thò trường quốc tế. Điều này dẫn đến việc
có thể mở ra một cơ hội thò trường mới và sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao
hơn với giá thành cạnh tranh hơn nếu tập trung nỗ lực vào SXSH.
Tiếp cận nguồn tài chính tốt hơn
Các dự thảo dự án đầu tư cho sản xuất sạch bao gồm các thông tin về tính khả
thi kỹ thuật, kinh tế cũng như môi trường. Đây là cơ sở vững chắc cho việc tiếp
nhận các hỗ trợ tài chính của ngân hàng hoặc các quỹ môi trường.
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 7
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
Trên thò trường quốc tế, các cơ quan tài chính đã nhận thức rõ các vấn đề về
bảo vệ môi trường và xem xét các đề nghò vay vốn từ góc độ môi trường.
ISO 14000
SXSH sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn nhiều để thực hiện hệ thống quản lý môi
trường như ISO 14000 vì rất nhiều các công việc ban đầu đã được tiến hành thông
qua đánh giá SXSH. Chứng chỉ ISO 14000 mở ra một thò trường và đem lại khả
năng tiếp cận thò trường xuất khẩu tốt hơn.
Môi trường làm việc tốt hơn
Bên cạnh việc cải thiện hiện trạng kinh tế và môi trường, SXSH còn có thể
cải thiện các điều kiện an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp cho nhân viên.
Các điều kiện làm việc thuận lợi có thể làm tăng sự tự tin cũng như thúc đẩy
quan tâm của nhân viên trong việc kiểm soát chất thải. Các hành động như vậy
sẽ giúp cho các doanh nghiệp thu được các lợi nhuận từ góc độ cạnh tranh.
Tuân thủ luật môi trường tốt hơn
Để đạt được các tiêu chuẩn về dòng thải (khí, lỏng, rắn) thường yêu cầu phải

lắp đặt các hệ thống kiểm soát môi trường phức tạp và đắt tiền như các nhà máy
xử lý nước thải.
Thông thường, SXSH giúp cho việc xử lý trở nên dễ dàng và rẻ tiền hơn do
giảm được lưu lượng, tải lượng và thậm chí cả độc tính của dòng thải.
1.1.5 SXSH – Một giải pháp đạt 3 mục tiêu kinh tế, kỹ thuật và bảo vệ môi
trường
Để thoả mãn nhu cầu của mình, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật,
con người ngày càng phát triển sản xuất, khai thác các tài nguyên để sản xuất ra
các sản phẩm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của mình. Mặt trái của nó là cả sản
xuất và tiêu dùng đều phát thải trở lại môi trường sống của con người các loại
chất thải và do vậy tích luỹ dần các nguy cơ huỷ diệt sự sống của con người.
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 8
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
Cho đến nay chúng ta mới chỉ biết trái đất là nơi duy nhất có sự sống của con
người và trái đất chỉ có các nguồn tài nguyên thiên nhiên hữu hạn của mình;
trong khi đó sự phát triển dân số kéo theo sự phát triển sản xuất nhằm thoả mãn
nhu cầu của con người là không giới hạn đã và đang đặt ra một vấn đề ngày càng
cấp thiết đó là bảo vệ môi trường sống trên trái đất.
Năm 1972 Câu lạc bộ Roma đã báo động về tình trạng tài nguyên thiên nhiên
cạn kiệt và tiên đoán thế giới sẽ phải ngừng phát triển. Năm 1977 báo cáo của
Liên hiệp quốc cũng đã vạch ra những giới hạn của sự phát triển trong khi các
nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng mới đang còn được tìm kiếm, thử
nghiệm, chưa được ứng dụng rộng rãi vì các lý do kinh tế kỹ thuật. Ngày
21/7/1999, thời báo Washingtơn đã cảnh báo quả bom dân số Y6B – “year 6
Billion” mới thực sự đáng sợ. Dân số tăng nhanh sẽ dẫn đến các bất lợi cho
nguồn tài nguyên đang ngày càng cạn kiệt của trái đất. Theo UNPFA với đà tăng
trưởng dân số nhanh như hiện nay đến năm 2150 dân số thế giới sẽ là 27 tỉ người.

Ở nước ta ngày 21/12/1993 Quốc hội đã chính thức thông qua Luật bảo vệ môi
trường và ngày 10/01/1994 Chủ tòch nước đã ký sắc lệnh công bố Luật. Ngày
25/6/1998 Ban chấp hàh Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam đã ra chỉ thò số
36-CT/TW về “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỹ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” với 4 quan điểm cơ bản là:
- Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.
- Bảo vệ môi trường là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường
lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội cuả tất cả các cấp,
các ngành, là cơ sở quan trọng đảm bảo phát triển bền vững, thực hiện
thắng lợi sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Coi phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là nguyên tắc chủ đạo kết hợp với
xử lý ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên.
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 9
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
- Kết hợp phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững.
Ngày 22/9/1999 được sự uỷ thác của Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ
và Môi trường đã cùng UNEP ký kết tuyên ngôn về SXSH.
SXSH theo đònh nghóa của UNEP năm 1990 là việc áp dụng liên tục chiến
lược phòng ngừa tổng hợp về môi trường vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và
dòch vụ nhằm nâng cao hiệu suất và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi
trường.
Đối với sản xuất: SXSH nhằm bảo toàn nguyên liệu và năng lượng, loại trừ
các nguyên liệu độc hại, giảm về lượng và tính độc hại của các chất phát thải
ngay từ nguồn.
Đối với sản phẩm: SXSH nhằm giảm các ảnh hưởng tiêu cực trong suốt chu kỳ
sống của sản phẩm từ khi thiết kế cho đến khi thải bỏ.

Đối với dòch vụ: SXSH đưa các yếu tố bảo vệ môi trường vào trong thiết kế và
phát triển các dòch vụ.
Trên cơ sở phân tích hệ thống, tìm hiểu nguyên nhân gây ô nhiễm ngay từ
nguồn, xác đònh các cơ hội SXSH cả về kỹ thuật, kinh tế và về bảo vệ môi trường
để lựa chọn các giải pháp và thực hiện; đồng thời duy trì liên tục quá trình trên,
sản xuất sạch hơn sẽ giúp cơ sở ngày càng hoàn thiện quy trình sản xuất của
mình; do đó SXSH là giải pháp hợp lý có thể kết hợp ba mục tiêu:
1. Cải tiến, hoàn thiện các vấn đề kỹ thuật công nghệ.
2. Kiểm soát và giảm thiểu phát thải ngay tại nguồn để bảo vệ môi trường.
3. Nâng cao hiệu quả, tiết kiệm chi phí đem lại lợi ích cho nhà sản xuất và
người tiêu dùng…
SXSH không chỉ đơn thuần là việc cải tiến, thay đổi thiết bò mà còn là thay
đổi thái độ ứng xử, áp dụng các bí quyết công nghệ, cải thiện quá trình sản xuất
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 10
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
và sản phẩm. Thực tế triển khai SXSH tại một số cơ sở cho thấy, chỉ với các phân
tích xác đònh nguyên nhân tại nguồn để có giải pháp thích hợp mà không cần đầu
tư hoặc đầu tư không lớn, hầu hết các cơ sở đều có khả năng tiết kiệm được từ 10-
15% các yếu tố đầu vào.
Thông qua các giải pháp quản lý nội vi, cải tiến, thay thế thiết bò, công nghệ,
thay thế nguyên liệu ít gây ảnh hưởng hơn đối với môi trường, tận thu và tái sử
dụng tại chỗ, cải tiến hoặc thay đổi sản phẩm, bao bì…SXSH sẽ ngày càng tối ưu
hoá việc sử dụng nguyên liệu, hoá chất, năng lượng và phát sinh chất thải, góp
phần tiết kiệm chi phí sản xuất và xử lý chất thải, hạ giá thành, nâng cao chất
lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thò trường, cải thiện môi trường làm
việc, góp phần bảo vệ môi trường và cải thiện hình ảnh doanh nghiệp trong con
mắt người tiêu dùng, các cơ quan quản lý, các nguồn tài chính…

SXSH là giải pháp hợp lý giúp các cơ sở sản xuất trong nước đứng trước
ngưỡng cửa hội nhập kinh tế thế giới và khu vực vì ngoài việc hạ giá thành nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm, SXSH còn góp phần gia tăng cơ hội xuất khẩu
vì trong quy chế của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) có các quy đònh cấm
buôn bán hoặc hạn chế một số sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn môi trường.
Kết quả thực hiện SXSH với mức độ khác nhau tại các cơ sở sản xuất quy mô
từ nhỏ đến lớn đã mang lại những hiệu quả thiết thực có tính thuyết phục:
- Đã chỉ ra được nhiều cơ hội có thể tiết kiệm nguyên vật liệu, hoá chất,
năng lượng…góp phần hoàn thiện hơn quy trình sản xuất.
- Các cơ sở đều giảm tải lượng chất thải vào môi trường, đặc biệt có doanh
nghiệp đã giảm trên 50% lượng chất thải hoá chất.
- Các doanh nghiệp đều thu được lợi ích kinh tế đáng kể, có đơn vò tiết kiệm
được từ 2 – 3 tỷ đồng/năm.
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 11
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
Dựa trên kết quả nghiên cứu SXSH tại một số nước Châu u và kết quả thực
hiện SXSH tại Việt Nam, tiềm năng SXSH tại Việt Nam là rất lớn, có thể tiết
kiệm tiêu thụ nước từ 40 – 70%; điện từ 20 – 50%; giảm tải lượng COD trong
nước thải từ 30 – 75% và BOD từ 50 – 75%.
SXSH là một giải pháp hợp lý đảm bảo cả 3 mục tiêu kinh tế kỹ thuật và bảo
vệ môi trường, do đó cần áp dụng SXSH trong các cơ sở sản xuất công nghiệp.
1.2 Các công cụ quản lý môi trường liên quan đến SXSH
1.2.1 Các công cụ quản lý môi trường và việc khuyến khích đầu tư SXSH
Đầu tư là một hoạt động kinh tế, một bộ phận trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Theo nghóa rộng, có thể hiểu đầu tư là sự bỏ ra, sự
hy sinh những nguồn lực ở hiện tại (tiền vốn, sức lao động, của cải vật chất, trí
tuệ…) nhằm đạt được các kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai.

Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại, có thể phân biệt
các loại đầu tư gồm: đầu tư tài chính, đầu tư thương mại, và đầu tư tài sản vật
chất và sức lao động.
Để thực hiện trách nhiệm liên quan đến bảo vệ môi trường, các doanh
nghiệp/công ty cũng thực hiện các dự án đầu tư cho môi trường nhằm các mục
tiêu như giảm sử dụng nguyên vật liệu độc hại, xử lý chất thải, giảm lượng phát
thải…
Đầu tư cho SXSH là loại hình đầu tư vào các dự án cụ thể, trong đó các doanh
nghiệp dùng tiền của mình và các nguồn đầu tư tài chính khác để tiến hành các
hoạt động nhằm mục tiêu giảm tiêu dùng tài nguyên, giảm các tác động tiêu cực
đối với môi trường và sức khoẻ con người, giảm chi phí xử lý chất thải đồng thời
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và các hiệu quả kinh tế – xã hội khác.
Đầu tư cho SXSH liên quan đến sự thay đổi cách tiếp cận, thay đổi thái độ và
hành vi của các công ty/doanh nghiệp, trước hết là của những người quản lý, đối
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 12
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
với các vấn đề môi trường và hiệu quả đầu tư. Sự thay đổi này là một quá trình
chòu tác động của nhiều yếu tố, trong đó có vai trò của các công cụ quản lý môi
trường.
1.2.1.1 Công cụ pháp lý và hành chính
Đây là loại công cụ bắt buộc hoặc cưỡng chế thi hành. Thuộc vào loại công cụ
này có các văn bản luật và dưới dạng luật như pháp lệnh, nghò đònh, thông tư, quy
chế, các tiêu chuẩn môi trường, giấy phép môi trường; các kế hoạch, chiến lược
và chính sách môi trường của quốc gia, các ngành và đòa phương. Mặc dù biện
pháp hành chính không phải là công cụ chủ yếu trong việc khuyến khích đầu tư
cho SXSH, nhưng nếu được tổ chức áp dụng chặt chẽ sẽ tạo nên sự thay đổi nhận
thức của các doanh nghiệp về trách nhiệm đối với các vấn đề môi trường trong

các hoạt động của mình.
1.2.1.2 Công cụ kinh tế
Đây là các công cụ chính sách được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi
ích trong các hoạt động của các doanh nghiệp, tạo ra sự thay đổi hành vi và thái
độ quản lý theo hướng có lợi cho môi trường và/ hoặc làm tăng nguồn thu để hỗ
trợ, đầu tư cải thiện môi trường. Việc sử dụng các công cụ kinh tế sẽ vừa tạo ra
một cơ chế mềm dẻo nhằm đạt tới mục tiêu bảo vệ môi trường, vừa tạo điều kiện
để các doanh nghiệp lựa chọn các phương án quản lý môi trường với chi phí thấp
nhất. Một số công cụ kinh tế có thể ảnh hưởng đến đầu tư SXSH được kể đến như
sau:
- Thuế tài nguyên: là một khoản thu của Ngân sách nhà nước đối với các
doanh nghiệp về việc sử dụng các dạng tài nguyên trong quá trình sản
xuất.
- Thuế/phí môi trường: là công cụ kinh tế nhằm đưa chi phí môi trường vào
giá sản phẩm theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả”. Thuế/phí môi
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 13
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
trường đánh vào sản phẩm có chứa chất độc hại, gây ô nhiễm môi trường;
phí đánh vào người sử dụng các hệ thống dòch vụ công cộng xử lý và cải
thiện chất lượng môi trường.
- Giấy phép có thể mua bán/chuyển nhượng được cho phép các doanh
nghiệp mua và bán quyền phát thải hoặc giấy phép sử dụng một tài
nguyên cụ thể nào đó.
- Quỹ môi trường là 1 thể chế hoặc 1 cơ chế được thiết lập để tiếp nhận tài
trợ vốn từ các nguồn khác nhau, và từ đó phân phối các nguồn này để hỗ
trợ quá trình thực hiện các hoạt động góp phần sử dụng hợp lý tài nguyên,
cải thiện chất lượng môi trường trong đó có đầu tư SXSH.

- Trợ cấp khuyến khích: được thực hiện để hỗ trợ trong trường hợp khả năng
tài chính của doanh nghiệp không chòu đựng được các chi phí liên quan đến
nghiên cứu và triển khai các công nghệ SXSH cũng như các dự án đầu tư
đổi mới thiết bò nhằm sử dụng hiệu quả hơn nguyên liệu, năng lượng, giảm
thiểu lượng chất thải.
- Một số công cụ kinh tế khác như việc xóa bỏ dần các khoản bao cấp qua
giá của một số hàng hóa, dòch vụ đầu vào của sản xuất (như giá điện,
nước, xăng dầu…), các biện pháp khuyến khích khác như giải thưởng môi
trường…cũng là những công cụ kinh tế đem lại những động cơ khuyến
khích đầu tư cho SXSH.
Công cụ kinh tế là một phần quan trọng trong những cơ chế, chính sách
khuyến khích đầu tư SXSH; chúng được sử dụng trước tiên nhằm mục đích “tạo ra
tín hiệu đúng”. Bản thân chúng không phải là những cơ chế cung cấp tài chính
nhưng lại có thể tạo nguồn để đầu tư cho SXSH.
1.2.1.3 Công cụ giáo dục – đào tạo và thông tin môi trường
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 14
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
Nó giúp hình thành và phát triển năng lực thông qua nhận thức tốt hơn để bảo
vệ môi trường và trên cơ sở đó điều chỉnh hành vi, phối hợp hành động một cách
chủ động, tích cực và có hiệu quả cho công tác bảo vệ môi trường. Thực tế cho
thấy loại công cụ này hỗ trợ khá đắc lực cho các công cụ pháp lý và công cụ kinh
tế trong việc lập kế hoạch, phương án, dự án cũng như thực thi các kế hoạch, dự
án đầu tư cho bảo vệ môi trường và SXSH.
1.2.2 Một số công cụ quản lý môi trường liên quan đến đầu tư SXSH ở Việt
Nam
1.2.2.1 Công cụ pháp lý và hành chính
Bên cạnh những quy đònh pháp lý về bảo vệ môi trường được xác đònh trong

Luật bảo vệ môi trường và các luật có liên quan, các nghò đònh, thông tư…thời
gian qua ở Việt Nam đã có 1 số văn bản pháp lý là cơ sở cho việc thay đổi nhận
thức trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp hướng tới SXSH.
1.2.2.2 Công cụ kinh tế
- Thuế tài nguyên được quy đònh trong một số luật có liên quan đã ban hành
cho đến nay ở nước ta như Pháp lệnh thuế tài nguyên, luật khoáng sản…
Các Nghò đònh của Chính phủ và các thông tư của Bộ, liên bộ hướng dẫn
thi hành các luật này đã cụ thể hóa thành chính sách và cơ chế thu các loại
thuế tài nguyên. Tuy vậy, hiện nay ở nước ta việc sử dụng công cụ này còn
hạn chế và ít tác dụng khuyến khích trong khai thác và sử dụng tài nguyên
thiên nhiên do mức thuế thấp, thậm chí quá thấp lại bỏ sót nhiều đối tượng
chòu thuế, tình trạng trốn thuế, nợ thuế còn khá phổ biến.
- Thuế đánh vào việc sử dụng nhiên liệu (xăng, dầu…) đối với các thiết bò,
động cơ gây ô nhiễm môi trường đã được ban hành và thực hiện nhưng tác
dụng khuyến khích giảm tiêu dùng chưa đạt được vì nay là những sản
phẩm có cầu ít co giãn theo giá.
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 15
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
- Phí sử dụng nước hiện mới có phí thoát nước thải được áp dụng vào năm
2001 chủ yếu ở các đô thò.
- Tiền phạt, bồi thường và đầu tư bắt buộc cho bảo vệ môi trường được quy
đònh về mặt pháp lý trong Luật bảo vệ môi trường, Bộ luật hình sự, luật
khoáng sản, luật tài nguyên nước…
- Quỹ môi trường và các ưu đãi khuyến khích đầu tư cho bảo vệ môi trường.
- Việt Nam hiện đang áp dụng các ưu đãi khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư cho bảo vệ môi trường như các ưu đãi về thuế (mức thuế thấp hơn),
về lãi suất tín dụng (mức lãi suất thấp hơn).

1.2.2.3 Công cụ giáo dục – đào tạo và thông tin môi trường
Các hoạt động giáo dục – đào tạo và thông tin môi trường về SXSH ở Việt
Nam trong thời gian qua tập trung vào việc giúp các tổ chức và cá nhân có được
sự hiểu biết, kỹ năng và giá trò tạo điều kiện cho họ tham gia vào xúc tiến áp
dụng SXSH. Hoạt động đào tạo được xác đònh là một trong những hoạt động chủ
yếu trong việc phát triển SXSH.
Trung tâm Sản Xuất Sạch Việt Nam (TTSXSVN) đã đào tạo được gần 100
cán bộ, chuyên gia tư vấn về SXSH. Trong 2 năm 2001 – 2002, trong khuôn khổ
dự án “Những chiến lược và cơ chế khuyến khích đầu tư cho SXSH tại các nước
phát triển” do UNEP tài trợ.
1.3 Tình hình SXSH ở Việt Nam
1.3.1 Tổng quan về tình hình SXSH tại Việt Nam
Việt Nam đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước. Điều này tất yếu sẽ kéo theo tình trạng gia tăng tốc độ khai thác tài
nguyên, gây ra nhiều tác động tiêu cực lớn đến chất lượng môi trường, nếu không
kòp thời có những chính sách môi trường và các giải pháp phù hợp.
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 16
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
Sau hơn 10 năm nay nhanh tốc độ phát triển công nghiệp, cùng với những
thành tựu về tăng trưởng kinh tế, chúng ta bắt đầu phải đối mặt với những thách
thức mới về ô nhiễm môi trường công nghiệp. Theo báo cáo hiện trạng môi
trường Việt Nam năm 2000, cho đến nay, phần lớn các khu công nghiệp ở nước ta
chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung hoàn chỉnh và vận hành đúng quy
trình. Phần lớn các xí nghiệp đã được xây dựng trước khi luật môi trường có hiệu
lực đều không có hệ thống xử lý nước thải. Kết quả 5 đợt kiểm tra cuối năm 1999
và đầu năm 2000 về chất lượng nước thải sau xử lý tại một số doanh nghiệp điển
hình của một số khu chế xuất phía Nam cho thấy 18/34 lần kiểm tra không đạt

TCCP đối với nguồn thải công nghiệp loại B, chủ yếu là hàm lượng chất hữu cơ
và một vài điểm có hàm lượng kim loại nặng cao…Các yếu tố dạng khí gây ô
nhiễm không khí chưa được quan tâm giải quyết. Lượng chất thải rắn ở các thành
phố lớn như Tp.Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng và Đà Nẵng đã tăng nhanh
đáng kể. Tổng lượng chất thải rắn phát sinh trong đô thò cả nước đã tăng từ
19.135 tấn/ngày (năm 1998) lên 25.049 tấn/ngày (1999). Điều đáng chú ý là
lượng chất thải rắn công nghiệp chiếm khoảng 15 – 26% lượng chất thải rắn
thành phố, trong đó 35 – 41% chất thải rắn công nghiệp có tính nguy hại. Báo cáo
đã đi đến kết luận: môi trường ở nhiều đô thò và khu công nghiệp đã bò ô nhiễm
và sự suy thoái môi trường tiếp tục tiếp diễn.
Ngày 22/9/1999, Bộ trưởng Bộ khoa học, công nghệ và môi trường (MOST)
Chu Tuấn Nhạ đã ký vào tuyên ngôn quốc tế về Sản xuất sạch hơn (SXSH), thể
hiện sự cam kết của chính phủ ta phát triển đất nước theo chiến lược phát triển
bền vững.
1.3.1.1 Hiện trạng và tiềm năng SXSH ở Việt Nam
Các hoạt động về SXSH ở nước ta trong những năm qua chủ yếu tập trung
vào:
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 17
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
- Phổ biến thông tin và nâng cao nhận thức.
- Trình diễn kỹ thuật đánh giá SXSH tại doanh nghiệp nhằm thuyết phục
giới công nghiệp tiếp nhận tiếp SXSH vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng năng lực quốc gia về SXSH
Tính đến năm 2003, đã có trên 100 doanh nghiệp tại đòa phương triển khai áp
dụng SXSH trình diễn ở các mức độ khác nhau trong khuôn khổ các dự án quốc
gia do quốc tế tài trợ hoặc các đề tài xây dựng mô hình SXSH ở một số đòa
phương. Tp Hồ Chí Minh vẫn là đòa phương dẫn đầu trong cả nước về số lượng

các doanh nghiệp thực hiện SXSH với số lượng là 27 doanh nghiệp. Con số trên
còn quá nhỏ so với số doanh nghiệp hiện có của cả nước, song điều đáng nói là
đã và đang hình thành xu thế ngày càng có thêm các doanh nghiệp tham giá các
dự án về SXSH, đặc biệt đã có một vài doanh nghiệp ở phía Nam chấp nhận dòch
vụ tư vấn về lónh vực này.
Hình 1: số doanh nghiệp thực hiện SXSH theo các năm
Nguồn: TTSXSVN
Tình hình thực hiện các dự án trình diễn (hoặc nghiên cứu) về SXSH ở các đòa
phương cũng rất khác nhau. Kết quả đánh giá SXSH của các dự án cũng như các
đề tài đều đã chỉ ra nhiều cơ hội tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, hóa chất và
nước cũng như các cơ hội giảm thiểu chất thải trong sản xuất. Thực tế, các doanh
nghiệp đều thu được lợi ích kinh tế đáng kể, cá biệt có doanh nghiệp tiết kiệm
được 2 – 3 tỷ đồng/năm với thời gian hoàn vốn dưới 6 tháng. Lợi ích kinh tế nói
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 18
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
trên vẫn còn chưa tính tới các lợi ích về môi trường. Đồng thời các doanh nghiệp
này đều giảm được 20 -35% tổng lượng chất thải đi vào môi trường. Tuy nhiên,
việc thực hiện SXSH ở các doanh nghiệp cũng rất khác nhau: có doanh nghiệp
chỉ dừng ở mức đánh giá sơ bộ, hoặc 2 – 3 năm sau mới thực hiện giải pháp được
đề xuất, có doanh nghiệp đã đánh giá khá chi tiết và thực hiện được nhiều giải
pháp SXSH. Đặc biệt có 3 doanh nghiệp đã thực hiện giải pháp đầu tư lớn bằng
nguồn vốn của mình, đó là Cơ sở Dệt Nhuộm Thuận Thiên, Công ty Bia Ninh
Bình và Công ty Giấy Việt Trì. Qua bảng thống kê danh sách các doanh nghiệp
tham gia đánh giá SXSH, cho thấy đã có 18 tỉnh thành và thành phố trong cả nước
hưởng ứng trình diễn SXSH, song hoạt động này chỉ mới tập trung ở 3 ngành
giấy, dệt và thực phẩm (chế biến thủy sản và bia).
Dựa trên các kết quả đánh giá SXSH ở nước ta và so sánh các kết quả nghiên

cứu tiềm năng SXSH ở một số nước Châu Âu đã được công bố, các tiềm năng
SXSH ở Việt Nam được ước tính và trình bày trên bảng 1:
Bảng 1: Ước tính tiềm năng SXSH ở Việt Nam
Các thông số Tiềm năng tiết kiệm, %
Tiêu thụ nước 40 -70
Tiêu thụ điện 20 – 50
Tạo ra các chất độc hại 50 – 100
Tải lượng COD trong nước thải 30 – 75
Tải lượng BOD trong nước thải 50 – 75
TSS trong nước thải 40 – 60
Kim loại nặng trong nước thải 20 – 50
Nguồn: TTSXSVN
SXSH ngày càng được thực tế chứng minh cho tính đúng đắn, hiệu quả và tầm
quan trọng của nó trong quản lý môi trường công nghiệp. Phương pháp tiếp can
này hoàn toàn có thể được áp dụng thành công ở nước ta. Nó có khả năng làm
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 19
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
giảm đáng kể ô nhiễm, tiết kiệm tới 50% nguyên liệu và 20 – 50% năng lượng
trong công nghiệp.
1.3.2 SXSH trong công nghiệp
1.3.2.1 Tổng quan về công nghiệp Việt Nam
Phát triển công nghiệp chỉ thật sự khởi sắc từ sau khi có chính sách đổi mới
năm 1986. Hai thay đổi quan trọng nhất là sự chuyển hướng sang cơ chế thò
trường trong phát triển công nghiệp và xuất hiện yếu tố đầu tư nước ngoài. Kết
quả là công nghiệp đã có những thay đổi căn bản trở nên năng động hơn, đa dạng
hơn trong cơ cấu đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thò trường.
Thời kì 1999 – 2000, mặc dù có nhiều biến động trên thế giới dẫn đến khủng

hoảng trong một số năm song công nghiệp vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng ổn
đòng và đạt tốc độ trung bình cả giai đoạn đạt 13,9%, làm tiền đề phát triển công
nghiệp ở những năm sau: năm 2000 đạt 15,7%, năm 2001 là 14,6%, năm 2002 là
14,5%, năm 2003 đạt 16,1% và 6 tháng đầu năm 2004 đạt 15,4%.
Tỷ trọng công nghiệp trong GDP cũng có những thay đổi đáng kể, năm 1990
chỉ chiếm 23%, đến năm 1995 đạt 26,8% năm 2000 tăng lên 38,6%, năm 2002 đã
vượt ngưỡng 38,5%, năm 2003 xấp xỉ 40% và 6 tháng đầu năm 2004 là 40,48%.
Các chỉ số này cho thấy công nghiệp thực sự trở thành động lực tăng trưởng quan
trọng của nền kinh tế.
1.3.2.2 Vấn đề môi trường công nghiệp
Tốc độ phát triển công nghiệp cao luôn đi kèm với sự gia tăng các chất thải
gây ô nhiễm tác động xấu đến môi trường sống và hệ sinh thái, đặc biệt trong
điều kiện trình độ công nghệ, thiết bò của đại đa số các ngành công nghiệp Việt
Nam còn ở mức laic hậu so với khu vực và thế giới.
Ngành công nghiệp là ngành có tiềm năng gây ô nhiễm lớn đối với tất cả các
thành phần môi trường như không khí, nước và đất. Các tác nhân gây ô nhiễm
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 20
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
của các ngành rất đa dạng; bao gồm các chất thải công nghiệp ở dạng rắn, các
chất ô nhiễm nằm trong nước thải và các chất ô nhiễm dạng khí trong khí thải,
ngoài ra có tác nhân khác là bụi và tiếng ồn.
1.3.2.3 Hoạt động SXSH trong công nghiệp
Từ sau Việt Nam ký kết Tuyên ngôn về SXSH tháng 9/1999, SXSH đã trở
thành một nội dung quan trọng trong Chiến lược Quốc gia về BVMT, đã được thể
chế hóa để trở thành một kế hoạch hành động Quốc gia về SXSH. Theo đó, các
nội dung về SXSH đã được cụ thể hóa bằng các chương trình, kế hoạch hành
động. Đồng thời, cũng từ sau khi ký Tuyên ngôn, các tổ chức Quốc tế, các chính

phủ và các nhà tài trợ cũng đã giúp Việt Nam có hiệu quả, đây là 1 trong những
thuận lợi cho ngành công nghiệp Việt Nam đón nhận một hướng tiếp cận mới
này.
Với đặc thù của hầu hết các doanh nghiệp công nghiệp là khả năng tài chính
eo hẹp, tính cạnh tranh của sản phẩm trên thò trường còn yếu kém nên việc đầu tư
thay đổi công nghệ thiết bò hiện đại để cải thiện sản xuất, giảm tải lượng ô nhiễm
ra môi trường là thực sự khó khăn. Trong khi đó, 1 hướng tiếp cận được đa số các
doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam đón nhận là việc áp dụng SXSH, với tiếp
cận mới này, doanh nghiệp có thể chỉ cần 1 số kinh phí hợp lý đã có thể có những
thành quả nhìn thấy được không chỉ với việc giảm thiểu ô nhiễm mà còn thu lợi
từ các khoản tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, năng lượng.
Có thể khẳng đònh, SXSH được sử dụng như là một trong những công cụ hiệu
quả nhất giúp các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ BVMT của doanh nghiệp
mình, chính vì thế, SXSH là 1 trong những hoạt động được ưu tiên số 1 thực hiện
nhiệm vụ quản lý Nhà nước về BVMT.
1.3.3 Tình hình thực hiện SXSH tại Tp Hồ Chí Minh
1.3.3.1 Khái quát về tình hình thực hiện SXSH tại Tp Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 21
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
Ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm công nghiệp nói riêng ngày nay
đang là 1 vấn đề toàn cầu. Tp HCM – trung tâm công nghiệp lớn nhất Việt Nam,
cũng đang đối đầu với thử thách này. Hơn nữa, các hoạt động công nghiệp của nó
tạo nên bởi các hầu hết xí nghiệp quy mô vừa và nhỏ nằm rải rác trong các khu
dân cư cùng các công nghệ, kỹ thuật và thiết bò lạc hậu, vì vậy ô nhiễm công
nghiệp trở thành 1 bài toán cấp bách cần phải được giải quyết.
Nhằm giải quyết vấn đề này từ năm 1994, chính quyền thành phố cùng các
ngành công nghiệp đã tiến hành một số lớn các giải pháp nhằm làm giảm ô

nhiễm công nghiệp. Tuy nhiên, việc xử lý các chất thải công nghiệp gây nhiều
khó khăn cho các xia nghiệp đòa phương do chi phí cao làm tăng giá thành sản
phẩm và các tác động lên khả năng cạnh tranh khu vực. Vì vậy, SXSH đã và
đang được chấp nhận như 1 chiến lược tốt nhất để khắc phục vấn đề trên.
Từ năm 1997, thành phố đã phối hợp với tổ chức phát triển Công nghiệp liên
hiệp quốc (UNIDO) tiến hành Dự án TF/VIE/97/001: “Giảm thiểu Ô nhiễm Công
nghiệp ở TpHCM – Sản xuất sạch hơn” được tài trợ bởi Cơ quan Hợp tác Phát
triển Quốc tế Th Điển (SIDA). Dự án nhằm giúp đỡ các ngành công nghiệp
tiếp cận các kỹ thuật SXSH, cải tiến kỹ thuật của họ và thực hiện quản lý để đạt
được SXSH, giảm tối thiểu các chất thải và tiết kiệm đầu tư trong các hệ thống
xử lý chất thải. Thành phố cũng đã thực hiện 1 số dự án hợp tác quốc tế khác với
Cơ quan Môi trường Úc, thành phố Kitakyushu và tổ chức JICA của Nhật Bản,
Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc – UNDP, Ngân hàng phát triển Châu Á
– ADB để hỗ trợ và xúc tiến SXSH
Tính đến năm 2002 thành phố có 15 nhà máy đã và đang triển khai thí điểm
SXSH. Các nhà máy này thuộc nhiều ngành công nghiệp khác nhau như: giấy và
boat giấy, dệt nhuộm, chế biến thực phẩm (sản xuất mì ăn liền, men bánh mì, chế
biến thuỷ sản).
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 22
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
1.3.3.2 Kết quả triển khai thí điểm SXSH tại 6 đơn vò điển hình (Dự
án UNIDO)
1.3.3.2.1 SXSH xem xét về khía cạnh kỹ thuật
Bảng 2: Phân tích kỹ thuật các biện pháp SXSH
Phân loại phương án
Công ty Tổng
phương

án
Quản
lý nội
tại
Kiểm
soát
quy
trình
Thay
nguyên
liệu
Cải
tiến
thiết

Thay
đổi
công
nghệ
Tái
dụng/tái
chế
Làm
sản
phẩm
phụ
Thiên
Hương
62 10 22 2 18 6 4 -
VISSAN 21 1 6 - 5 1 5 3

Xuân
Đức
45 12 8 - 14 2 8 1
Linh
Xuân
38 9 11 4 8 2 4 -
Phước
Long
45 5 11 6 12 2 7 -
Thuận
Thiên
43 5 16 6 7 4 5 -
Tổng số 254 42 74 20 64 17 33 4
Tỉ lệ
(%)
100% 16% 29% 8% 25% 7% 13% 2%
Nguồn: TTSXSVN
Bảng này cho thấy 78% biện pháp để SXSH là thuộc phạm vi kỹ thuật chi phí
thấp, ít tốn kém thời gian như quản lý nội tại, kiểm soát quy trình tốt hơn, cải tiến
máy móc thiết bò hiện có. Đây là một kết quả quan trọng để bác bỏ quan niệm
cho là không thể SXSH nếu không có công nghệ sạch.
1.3.3.2.2 Phân tích tài chính
Một chương trình phân tích tài chính tổng thể các phương án SXSH tại các
công ty đã được tiến hành để chứng minh sự hấp dẫn về kinh tế của chúng. Trong
chương trình phân tích này, chủ đề đơn giản là “thời hạn hoàn vốn” đã được sử
dụng cùng với số vốn đầu tư cần có cho việc thực hiện mỗi phương án.
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 23
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần

Cơ – Điện Tuấn Phương”
Bảng 3: Lợi ích kinh tế của các biện pháp đã thực hiện
Công ty
Tổng số
phương án
Phân tích tài chính
Đầu tư (USD) Tiết kiệm
(USD)
Hạn hoàn
Thiên Hương 24 62.000 633.700 < 2 tháng
VISSAN 9 10.000 28.000 < 5 tháng
Xuân Đức 21 15.000 96.000 < 2 tháng
Linh Xuân 19 50.000 100.000 < 6 tháng
Phước Long 19 4.400 40.000 < 2 tháng
Thuận Thiên 14 100.000 75.000 > 1.5 năm
Tổng thể 241.400 972.700 < 4 tháng
Nguồn: TTSXSVN
Kết quả trên cho thấy 61% phương án được nêu là loại chi phí thấp, cần đầu tư
dưới 1.000 USD và 80% phương án có hạn hoàn vốn dưới 1 năm. Như thế có thể
cải thiện môi trường đáng kể mà không cần có vốn đầu tư thật lớn. Hơn nữa, thời
hạn hoàn vốn dưới 1 năm là khá hấp dẫn dưới góc độ tài chính. Nó chứng minh
rằng phần lớn phương án SXSH có thể coi là giải pháp có lợi cả 2 mặt kinh tế và
môi trường cho công ty.
1.3.3.2.3 Tác động môi trường
Hơn 50% phương án SXSH có tác động ít hoặc không tác động về môi trường,
và 45% phương án có lợi ích môi trường rõ rệt (trung bình hoặc cao). Không có
biện pháp nào tác động xấu tới môi trường.
1.3.4 Giới thiệu một số nét về dự án UNEP “Những chiến lược và cơ chế
nhằm khuyến khích đầu tư cho SXSH tại các nước đang phát triển”
Dự án “Những chiến lược và cơ chế khuyến khích đầu tư cho SXSH tại các

nước đang phát triển” là một dự án do Chính phủ Na Uy tài trợ thông qua vụ
Công nghiệp và Môi trường của Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc
(UNEP) là cơ quan điều hành toàn cầu. Dự án bao gồm hoạt động có tính toàn
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 24
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
cầu cũng như ở cấp độ quốc gia. Năm nước đang phát triển được lựa chọn để thực
hiện dự án là Guatemala, Nicaragua, Tanzania, Zimbabwe và Việt Nam.
Mục đích chung của dự án nhằm tăng cường sản xuất bền vững ở các nước
đang phát triển trên cơ sở chiến lược SXSH, thông qua việc xây dựng mối quan
hệ tương tác hiệu quả hơn giữa các ngành sản xuất và tài chính và đầu tư.
Các hoạt động của dự án bao gồm 2 dạng: các dự án thử nghiệm cấp quốc gia
và các hoạt động toàn cầu. Ở Việt Nam, trọng tâm dự án thông qua các hoạt động
nâng cao nhận thức, đào tạo, nghiên cứu và trình diễn tăng cường sự phối hợp
giữa các cơ quan kế hoạch, tài chính, kinh doanh sản xuất công nghiệp của Nhà
nước cũng như của khu vực ngoài quốc doanh, và nâng cao năng lực của cán bộ
để thúc nay đầu tư SXSH. Dự án cũng góp phần nghiên cứu đề xuất những công
cụ mới nhằm khuyến khích SXSH (tín dụng, chính sách, đào tạo nhân lực, kỹ
năng…) và gia tăng đầu tư trong một số lónh vực ưu tiên tại Việt Nam.
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 25
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112

×