Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

de-thi-giua-ki-1-ngu-van-lop-12-da-nang-co-dap-an-dtvj2021t1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.54 KB, 39 trang )

VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

SỞ GD&ĐT TP ĐÀ NẴNG

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KỲ I

TRƯỜNG THPT …

NĂM HỌC 2021 - 2022
MÔN: NGỮ VĂN 12

ĐỀ SỐ 1

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề kiểm tra này gồm: 01 trang)
---------------------

I.ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới:
"Tiếng trống thu khơng trên cái chịi của huyện nhỏ ; từng tiếng một vang ra để gọi
buổi
chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than
sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời.
Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngồi
đồng
ruộng
theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên
lặng bên mấy quả thuốc sơn đen ; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn
của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị; Liên khơng hiểu sao,


nhưng chị thấy lịng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn"
(Trích "Hai đứa trẻ" - Thạch Lam, SGK Ngữ văn 11 tập 1, NXBGD năm 2014)
a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
b. Nêu nội dung của đoạn văn?
c. Những đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn văn? Tác dụng?
d. Vẻ đẹp văn phong Thạch Lam qua đoạn văn trên.
II.LÀM VĂN (7 điểm)
Phân tích bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
----------HẾT---------

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Câu a. (0,5 điểm)
Đoạn văn trên được viết theo phương thức miêu tả là chính.
Câu b. (0,5 điểm)
Nội dung của đoạn văn: bức tranh thiên nhiên phố huyện với vẻ đẹp trầm buồn,
tĩnh
lặng, rất đỗi thơ mộng lúc chiều tà và tâm hồn tinh tế, nhạy cảm của Liên.
Câu c. (1 điểm)
- Những đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn văn:
+ Hình ảnh so sánh độc đáo: Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây

ánh hồng như hòn than sắp tàn
+ Nghệ thuật tả cảnh: dùng ánh sáng để gợi tả bóng tối, dùng động tả tĩnh -> sử
dụng nghệ thuật tương phản làm địn bẩy.
+ Ngơn ngữ: tinh tế, giàu chất thơ
+ Âm điệu: trầm buồn.
- Tác dụng: làm nổi bật nội dung đoạn văn và ngòi bút tài hoa của tác giả.
Câu d. (1 điểm)
Vẻ đẹp văn phong Thạch Lam qua đoạn văn: Ngôn ngữ trong văn Thạch Lam giàu
hình ảnh, giàu chất thơ, giọng văn nhẹ nhàng mà thấm thía, đậm chất trữ tình.
II. LÀM VĂN (7 điểm)
a. Mở bài
- Trình bày một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng và đặc trưng thơ ca của ông
(vừa hồn nhiên vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khống, đậm chất lãng
mạn).
- Nêu một số nét khái quát về bài thơ Tây Tiến: hoàn cảnh ra đời, giá trị nội dung
nổi bật của bài thơ.
b. Thân bài
1. Một số nét khái quát
- Tây Tiến: là tên một đoàn quân được thành lập năm 1947, có nhiệm vụ kết hợp
với bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Việt – Lào, làm hao mòn lực lực giặc Pháp.
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

- Xuất thân lính Tây Tiến: phần đơng là người Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh,

sinh viên.
- Cảm hứng sáng tác: Quang Dũng viết bài thơ để bày tỏ nỗi nhớ với đoàn quân
Tây Tiến sau khi chuyển sang công tác ở đơn vị khác.
2. Đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến giữa thiên nhiên Tây Bắc
- Hai câu thơ đầu: nỗi nhớ thốt lên thành lời “Tây Tiến ơi” là tiếng gọi thân
thương, “nhớ chơi vơi”là nỗi nhớ thường trực, bao trùm không gian.
- Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ và dữ dội:
Địa danh Sài Khao, Mường Lát gợi sự hẻo lánh, xa xơi;
Các từ láy giàu tính tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, điệp từ
“dốc”, nghệ thuật điệp “Dốc lên ... dốc lên” gợi địa hình hiểm trở, quanh co, gập
ghềnh.
Hình ảnh “súng ngửi trời” thể hiện tầm cao của núi non mà người lính phải vượt
qua nhưng cũng có cái hóm hỉnh của người lính trong đó.
Nhịp thơ bẻ đôi “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” gợi tả sự nguy hiểm tột
cùng.
Hình ảnh nhân hóa: “cọp trêu người”, “thác gầm thét” gợi sự hoang sơ, man dại;
thời gian: “chiều chiều”, “đêm đêm” những người lính phải thường xuyên đối mặt
với điều hiểm nguy chốn rừng thiêng nước độc.
Sử dụng phần lớn các thanh trắc nhằm nhấn mạnh sự trắc trở, gập ghềnh của địa
hình.
- Khung cảnh thiên nhiên cũng có lúc êm dịu, mang đậm hương vị cuộc sống: “nhà
ai Pha Lng ...”, “cơm lên khói”, “Mai Châu mùa em ...”, thanh bằng tạo cảm
giác nhẹ nhàng, n bình.
- Hình ảnh bi hùng về người lính Tây Tiến “dãi dầu không bước nữa”, “gục lên
súng mũ bỏ quên đời”: có thể hiểu hai câu thơ đơn thuần miêu tả khoảnh khắc nghỉ
ngơi của người lính sau cuộc hành quân dài, cũng có thể hiểu đó là sự nghỉ ngơi
vĩnh viễn.
- Nhận xét: Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ nhưng đầy rẫy những hiểm nguy, đó
chính là những thử thách đối với những người lính Tây Tiến trên chặng đường
hành quân.

3. Kỉ niệm đẹp về tình quân dân, vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc
- Kỉ niệm đêm liên hoan thắm tình quân dân:
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

Khơng khí đêm liên hoan tưng bừng với màu sắc rực rỡ, lộng lẫy: “bừng lên”, “hội
đuốc hoa”, “khèn lên man điệu”; con người duyên dáng: “xiêm áo”, “nàng e ấp”.
Tâm hồn người lính bay bổng, say mê trong khơng khí ấm áp tình người: “Nhạc về
Viên Chăn xây hồn thơ”.
- Khung cảnh sông nước, con người vùng Tây Bắc:
Đẹp huyền ảo, hoang dại, thiêng liêng: “Chiều sương”, “hồn lau nẻo bến bờ”
Con người lao động bình dị, mộc mạc: “dáng người trên độc mộc”, cảnh vật dun
dáng, đầy sức sống: “trơi dịng nước lũ hoa đong đưa”
- Nhận xét: nhờ bút pháp lãng mạn, quang Dũng đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên
thơ mộng, cuộc sống sinh hoạt đầm ấm và hình ảnh con người duyên dáng của
vùng Tây Bắc.
4. Hình tượng người lính Tây Tiến
- Chân dung người lính được miêu tả chân thực: “đồn binh khơng mọc tóc”, “
xanh màu lá”, họ sống và chiến đấu trong điều kiện khắc nghiệt, thiếu thốn, gian
khổ nhưng vẫn mạnh mẽ “dữ oai hùm”.
- Họ là những con người có tâm hồn lãng mạn, trái tim yêu thương “Mắt trừng gửi
mộng”/ “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”, lấy hình bóng người thương nơi q
nhà làm động lực chiến đấu.
- Vẻ đẹp bi tráng thể hiện qua sự hi sinh anh dũng của họ:

Sẵn sàng cống hiến tuổi trẻ của mình cho đất nước “rải rác biên cương mồ viễn
xứ”, “chẳng tiếc đời xanh”, “anh về đất”, ra đi thanh thản, nhẹ nhàng.
Cái chết đã được lí tưởng hóa như hình ảnh những tráng sĩ xưa: “áo bào”, “khúc
độc hành”; thiên nhiên cũng đau đớn thay cho nỗi đau họ phải chịu.
- Nhận xét: Dù trong hoàn cảnh khó khăn những người lính Tây Tiến vẫn có những
nét lãng mạn, hào hoa. Họ mang vẻ đẹp kiêu hùng, sẵn sàng hi sinh cho tổ quốc.
5. Lời hẹn ước, gửi gắm tình cảm của tác giả
- Câu thơ nhắc nhớ lại ý nguyện, quyết tâm ra đi một thời của đồn qn Tây Tiến:
“người đi khơng hẹn ước”, còn là sự tiếc thương những đồng đội đã hi sinh “thăm
thẳm một chia phơi”.
- Niềm thương, nỗi nhớ, tình cảm gắn bó của tác giả ln gửi lại nơi đoàn quân
Tây Tiến: và vùng rừng núi Tây Bắc “Ai lên Tây Tiến ... / Hồn về Sầm Nứa chẳng
về xuôi”
c. Kết bài
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

- Giá trị nghệ thuật: bút pháp lãng mạn, những sáng tạo trong việc sử dụng ngôn
ngữ, hình ảnh thơ
- Tổng kết giá trị nội dung: bài thơ đã tái hiện vẻ đẹp vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng
của núi rừng Tây Bắc; hình tượng người lính kiên cường, dũng cảm không ngại hi
sinh nhưng cũng lãng mạn, mộng mơ.

----------HẾT---------


SỞ GD&ĐT TP ĐÀ NẴNG

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KỲ I

TRƯỜNG THPT …

NĂM HỌC 2021 - 2022
MÔN: NGỮ VĂN 12

ĐỀ SỐ 2

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề kiểm tra này gồm: 02 trang)
---------------------

I. ĐỌC HIỂU (3 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Cuộc sống riêng khơng biết đến điều gì xảy ra ngồi ngưỡng cửa nhà mình là một
cuộc sống nghèo nàn, dù nó có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa. nó giống như một
mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm sạch sẽ và gọn gàng. Mảnh
vườn này có thể làm chủ nhân của nó êm ấm một thời gian dài, nhất là khi lớp rào
bao quanh khơng cịn làm họ vướng mắt nữa. Nhưng hễ có một cơn dông tố nổi lên
là cây cối sẽ bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì một nơi
hoang dại nào. Con người khơng thể hạnh phúc với một hạnh phúc mong manh
như thế. Con người cần một đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng nhưng
rồi lại phẳng lì và trong sáng như trước. Số phận cảu những cái tuyệt đối cá nhân
khơng bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn.”
[Theo A.L.Ghec-xen, 3555 câu danh ngơn, NXB Văn hóa – Thơng tin, Hà Nội,
1997]
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản trên.
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

Câu 3: Chỉ ra tác dụng của việc dùng phép so sánh trong văn bản trên.
Câu 4: Theo quan điểm riêng của anh/ chị, cuộc sống riêng khơng biết đến điều gì
xảy ra ở bên
ngồi ngưỡng cửa nhà mình gây ra những tác hại gì? (Trả lời ít nhất 2 tác hại trong
khoảng 5-7dòng)
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Phân tích tác phẩm Nguyễn Đình Chiểu, ngơi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc
----------HẾT---------

ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Câu 1. (0,5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: phương thức nghị luận/ nghị luận.
Câu 2. (0,5 điểm)
Nội dung chính của văn bản trên: khẳng định cuộc sống riêng khơng biết đến điều
gìxảy ra ở bên ngồi ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống sai lầm/bác bỏ một
quanniệm sống sai lầm: sống bó hẹp trong ngưỡng cửa nhà mình.
Câu 3. (1 điểm)
Tác giả đã so sánh cuộc sống của mỗi người (cuộc sống đầy đủ tiện nghi; cuộc
sốngbiệt lập;cuộc sống lúc sóng gió; …) với một mảnh vườn (mảnh vườn được

chăm sóccẩn thận, đầy hoa thơm, sạch sẽ và gọn gàng; mảnh vườn có lớp rào bao
quanh;mảnh vườn lúc dông tố nổi lên;…)
Tác dụng: việc sử dụng pháp so sánh khiến đoạn văn trở nên sinh động, truyền
cảm,dễ hiểu, có sức thuyết phục cao chứ khơng khơ khan như khi chỉ sử dụng lí lẽ
thuần túy.
Câu 4. (1 điểm)
Nêu ít nhất 02 tác hại của cuộc sống riêng khơng biết đến điều gì xảy ra ở bên
ngồingưỡng cửa nhà mình theo quan điểm riêng của bản thân, khơng nhắc lại
quan điểmcủa tác giả trong đoạn trích đã cho. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức
thuyết phục.
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

1. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Phạm Văn Đồng (những nét chính về con người,
cuộc đời, các đóng góp tiêu biểu,...).
- Giới thiệu về tác phẩm "Nguyễn Đình Chiểu - ngơi sao sáng trong văn nghệ của
dân tộc (hoàn cảnh ra đời, xuất xứ, khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác
phẩm,...)
2. Thân bài
a. Nêu vấn đề: Nguyễn Đình Chiểu - một nhà thơ lớn, một ngôi sao sáng của văn
nghệ dân tộc
- Tác giả đã so sánh Nguyễn Đình Chiểu như một ngơi sao - ngơi sao có "ánh sáng

khác thường", "phải chăm chú nhìn thì mới thấy" và "càng nhìn thì càng thấy
sáng".
→ Nguyễn Đình Chiểu là một ngơi sao có ánh sáng khác thường
- Tác giả chỉ ra thực trạng: nhiều người chỉ biết đến Nguyễn Đình Chiểu với tư
cách là tác giả của "Lục Vân Tiên", ít biết về thơ văn yêu nước của ông.
b. Giải quyết vấn đề
- Cuộc đời và quan niệm văn chương:
+ Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng, suốt cả một đời ln nỗ lực phấn
đấu vì nghĩa lớn.
+ Với Nguyễn Đình Chiểu, văn chương chính là một thứ vũ khí để chiến đấu.
+ Với Nguyễn Đình Chiểu, viết văn đó là một thiên chức và ơng ln coi trọng
chức trách ấy của mình.
- Thơ văn yêu nước:
+ Làm bừng sống dậy trong tâm trí người đọc những phong trào chống Pháp oanh
liệt, bền bỉ của những người dân Nam Bộ trong suốt 20 năm trời - từ năm 1860 về
sau.
+ Tác phẩm "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc": Ca ngợi những anh hùng suốt đời vì dân
vì nước và đồng thời cịn là tiếng khóc thương trước sự hi sinh, những đau thương,
mất mát mà họ phải gánh chịu.
+ Bài thơ "Xúc cảnh": một trong số những bông hoa, "những hòn ngọc" tạo nên vẻ
đẹp cho thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
- Tác phẩm "Lục Vân Tiên":
+ Một bản trường ca "ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý ở đời, ca ngợi
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com


Facebook: Học Cùng VietJack

những người trung nghĩa".
+ Lối viết nôm na, dễ nhớ, dễ hiểu, là một bản trường ca hấp dẫn từ đầu đến cuối,
dẫu cịn đơi chỗ sai sót.
+ Hạn chế: Một số ln lí đã lỗi thời và có chỗ lời văn khơng hay lắm.
c. Kết luận: Đời sống và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng
của cả dân tộc Việt Nam.
- Tác giả khẳng định "Nguyễn Đình Chiểu là một chí sĩ yêu nước, một nhà thơ lớn
của nước ta".
- Nguyễn Đình Chiểu chính tấm gương sáng trong văn hóa nghệ thuật cũng như
trên mặt trận tư tưởng.
3. Kết bài
Khái quát những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm "Nguyễn Đình
Chiểu - ngơi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc" và nêu cảm nghĩ của bản thân
về tác phẩm, về Nguyễn Đình Chiểu.

----------HẾT---------

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

SỞ GD&ĐT TP ĐÀ NẴNG


ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KỲ I

TRƯỜNG THPT …

NĂM HỌC 2021 - 2022
MÔN: NGỮ VĂN 12

ĐỀ SỐ 3

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề kiểm tra này gồm: 01 trang)
---------------------

I.ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Sông Đuống trôi đi
Một dịng lấp lánh
Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì
Xanh xanh bãi mía bờ dâu
Ngơ khoai biêng biếc
Đứng bên này sơng sao nhớ tiếc
Sao xót xa như rụng bàn tay”
(Trích “Bên kia sơng Đuống” – Hồng Cầm)
Câu 1/ Chủ đề đoạn thơ trên là gì?
Câu 2/ Phân tích giá trị biện pháp tu từ trong đoạn thơ
Câu 3/ Theo anh/chị, thể thơ mà nhà thơ sử dụng có ý nghĩa như thế nào trong việc
biểu đạt nội dung tư tưởng của đoạn thơ trên?
II.LÀM VĂN (7 điểm)
Cảm nhận về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu trong tác phẩm “Nguyễn
Đình Chiểu, ngơi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc
----------HẾT---------


Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Câu 1. (0,5 điểm)
Chủ đề đoạn thơ: Niềm tự hào về vẻ đẹp của quê hương và nỗi đau khi quê hương
yêu dấu bị giày xéo
Câu 2. (1,5 điểm)
* Biện pháp tu từ:
- Biện pháp so sánh: “Sao xót xa như rụng bàn tay”: gợi nỗi đau máu thịt. Mỗi con
người là một phần của Tổ quốc, coi Tổ quốc là máu thịt của mình. Đất nước bị
giàu xéo thì con người cũng xót xa như chính bản thân mình phải chịu đau đớn.
- Câu hỏi tu từ: “sao nhớ tiếc”, “sao xót xa như”… thể hiện sự nuối tiếc, đau đớn
đến tột
cùng.
* Cách sử dụng các từ láy: “lấp lánh”, “xanh xanh”, “biêng biếc”, “nghiêng
nghiêng” góp phần gợi vẻ đẹp trù phú, tươi đẹp của q hương bên dịng sơng
Đuống dun dáng, thơ mộng.
Câu 3. (1 điểm)
Thể thơ tự do giúp tác giả thể hiện tư tưởng, tình cảm của mình một cách chân
thành,
xúc động mà khơng bị gị bó, cảnh đẹp quê hương cũng hiện lên tự nhiên, sống

động.
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Mở bài:
Giới thiệu đề tài nghị luận: cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
Nêu cảm nghĩ chung nhất của bản thân.
Thân bài:
Một số nét chính về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu:
- Sinh năm 1822 mất 1888.
- Quê quán: Gia Định (nay thuộc Hồ Chí Minh)
- 1833, Nguyễn Đình Chiểu ra Huế ăn học.

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

- Năm 1849, mẹ ông mất, về lại Bình Dương để chịu tang mẹ. Trên đường đi, ông
bị ốm nặng và vì quá thương tiếc cho mẹ nên bị mù cả hai mắt. Từ đó ơng chuyển
sang học nghề thuốc.
- Năm 1859, giặc Pháp tràn vào sông Bến Nghé, Nguyễn Đình Chiểu về Cần
Giuộc.
Sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu:
- Cuộc đời đã ảnh hưởng sâu rộng đến sáng tác Nguyễn Đình Chiểu.
- Quan niệm thơ văn:
+ Ơng coi văn chương là vũ khí chiến đấu.
+ Ơng đề cao và ca ngợi những người nông dân, nghĩa sĩ.

+ Phê phán xã hội phong kiến.
+ Đau xót cho và tự hào cho sự hi sinh của người nghĩa sĩ anh dũng.
- Các tác phẩm chính: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Truyện Lục Vân Tiên…
Giá trị thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu mang lại:
- Ơng đã để lại một khối lượng kho tàng văn học đồ sổ.
- Kim chỉ nam cho quan niệm: văn chương là vũ khí đánh giặc.
- Các sáng tác phong phú, ca ngợi người nông dân yêu nước, sự hi sinh của họ.
- Niềm tự hào và tình yêu với con người, quê hương, đất nước.
Kết bài:
Nêu cảm xúc của em về cuộc đời và thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.
----------HẾT---------

\

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

SỞ GD&ĐT TP ĐÀ NẴNG

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KỲ I

TRƯỜNG THPT …

NĂM HỌC 2021 - 2022

MÔN: NGỮ VĂN 12

ĐỀ SỐ 4

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề kiểm tra này gồm: 01 trang)
---------------------

I.ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:
Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đơng Dương để mở thêm căn cứ
đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước
Nhật. Từ đó dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó dân ta càng cực
khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ Quảng Trị đến
Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói.
Câu 1 (0,5đ): Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2 (1đ): Nỗi khổ của người dân được thể hiện như thế nào?
Câu 3 (1,5đ): Qua đoạn trích, em hiểu thêm gì về những nỗi khổ mà người dân ta
phải chịu?
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1.(2đ): Nghị luận về hiện tượng lười học của học sinh.
Câu 2. (5đ): Phân tích hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang
Dũng.

----------HẾT--------Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com


Facebook: Học Cùng VietJack

ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Câu 1 (0,5điểm)
Đoạn văn trên trích từ “Tun ngơn độc lập” của tác giả Hồ Chí Minh.
Câu 2 (1 điểm)
Nỗi khổ của người dân được thể hiện: dân ta chịu hai tầng xiềng xích, đã khổ cực
lại càng khổ cực hơn, từ Nam ra Bắc hơn hai triệu đồng bào chết đói.
Câu 3 (1,5 điểm)
Học sinh tự hình thành đoạn văn về nỗi khổ của người nơng dân trên những khía
cạnh khác nhau.
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Dàn ý Nghị luận về hiện tượng lười học của học sinh
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: hiện tượng lười học.
2. Thân bài
a. Thực trạng
Học sinh lơ là trong học tập mà chỉ tập trung vào những thú vui ở bên ngoài như
chơi điện tử, lên mạng xã hội,…
Tỉ lệ học sinh nghỉ học, bỏ học sớm vẫn còn cao.
Tỉ lệ và thời gian học sinh sử dụng thiết bị di động rất cao.
b. Nguyên nhân
Chủ quan: do bản tính hiếu thắng của các em, tò mò, muốn biết nhiều thứ trên
mạng xã hội. Đơi lúc là do việc có q nhiều bài tập dẫn đến tình trạng chán nản
khơng muốn làm. Do sự ham chơi ở tuổi ăn tuổi lớn,…
Khách quan: do sự thiếu quan tâm của gia đình, nhà trường tạo nhiều áp lực, các
em không được dạy dỗ đến nơi đến chốn…
c. Hậu quả

Chất lượng giáo dục đi xuống, tạo lỗ hổng kiến thức cho các em.
Các em có những hiểu biết sai lệch về các vấn đề trong cuộc sống.
Việc lười biếng không chịu trau dồi kiến thức của thế hệ học sinh dẫn đến hệ lụy
nước nhà ngày càng thiếu đi nhân tài.
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

d. Giải pháp
Mỗi bạn học sinh cần có ý thức tự rèn luyện bản thân và tích cực học tập.
Gia đình cần quan tâm nhiều hơn đến con em mình, đốc thúc con em học tập, hạn
chế tối đa việc sử dụng mạng xã hội… nhất có thể.
Nhà trường cần giao bài tập vừa đủ và hợp lí để các em rèn luyện, ơn tập (khơng
q ít cũng không quá nhiều).
3. Kết bài
Phê phán việc lười học, nêu cao tầm quan trọng của việc học và liên hệ bản thân.
Dàn ý bài phân tích hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến
1. Mở bài
Giới thiệu nhà thơ Quang Dũng, bài thơ Tây Tiến và hình tượng người lính trong
bài thơ.
2. Thân bài
a. Khái quát chung
Người lính hiện về hồi ức như một biểu tượng xa vời trong thời gian và không gian
(Sông Mã xa rồi, Tây Tiến ơi!/Nhớ về rừng núi…) nhưng vẫn là hoài niệm không
dứt, một nỗi thương nhớ mênh mang (Nhớ về, nhớ chơi vơi...)

b. Vẻ đẹp trong đời sống tâm hồn, lạc quan, yêu đời
Người lính được miêu tả rất thực trong những sinh hoạt cụ thể, với những bước đi
nặng nhọc trên đường hành quân cùng với những đói rét bệnh tật, tiều tụy về hình
hài, song rất phong phú trong đời sống tâm hồn, với những khát vọng mãnh liệt
của tuổi trẻ (Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc).
Những người chiến sĩ của binh đồn Tây Tiến vơ cùng hài hước, dí dỏm. Dù hồn
cảnh sống có khó khăn, thiếu thốn đến đâu nhưng họ vẫn giữ vững tinh thần lạc
quan, coi những khó khăn, thử thách đó là thú vui của cuộc sống (súng ngửi trời,
cọp trêu người, thác gầm thét…)
Họ nhạy cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên núi rừng với những cảnh sắc độc đáo rất
tinh tế (hồn lau nẻo bến bờ, dáng người trên độc mộc, dòng nước lũ, hoa đong
đưa).
c. Vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn
Tâm hồn người lính cháy bỏng những khát vọng chiến thắng, đồng thời cũng ôm
ấp những giấc mơ đẹp về tình yêu tuổi trẻ (Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm) luôn nhớ về người yêu với nỗi nhớ nhung da diết
và luôn thường trực.
Đứng trước vẻ đẹp tươi trẻ, tràn đầy sức sống của người con gái núi rừng có nét
hoang sơ, kiều diễm đến sững sờ (Kìa em xiêm áo tự bao giờ) cũng làm cho người
lính Tây Tiến phấn chấn hơn.
→ Họ đều là những người trẻ, là tầng lớp tri thức (học sinh, sinh viên) ở Hà Nội
nên trong trái tim luôn tràn đầy sức sống, khao khát yêu thương.

d. Vẻ đẹp hào hùng, bi tráng
Họ là những người dũng cảm, biết rằng ra đi kháng chiến là lúc cái chết có thể đến
bất cứ lúc nào. Tuy có lúc họ cũng nản chí, đau xót vì sự ra đi của đồng đội (Gục
lên súng mũ bỏ qn đời) nhưng chính tình u q hương, đất nước đã giúp họ
vượt qua tất cả để tiếp tục chiến đấu.
Với nhiều từ ngữ mang sắc thái cổ điển, trang trọng (Áo bào thay chiếu anh về
đất/Sông Mã gầm lên khúc độc hành), tác giả tạo được khơng khí thiêng liêng, làm
cho cái chết bi tráng của người lính vang động cả thiên nhiên.
→ Tình cảm và sư hi sinh mà họ dành cho đất nước thật đáng trân trọng.
3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề nghị luận.

----------HẾT---------

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

SỞ GD&ĐT TP ĐÀ NẴNG

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KỲ I

TRƯỜNG THPT …

NĂM HỌC 2021 - 2022

MÔN: NGỮ VĂN 12

ĐỀ SỐ 5

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề kiểm tra này gồm: 01 trang)
---------------------

I.ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:
Vượt khỏi tất cả mọi luật lệ, không phải thơ trở nên buông thả, bừa bãi. Sự cẩu thả,
buông lỏng chưa bao giờ đi đôi được với nghệ thuật. Nhưng câu chuyện luật lệ
trong thơ cũng như câu chuyện kỉ luật trong cách mạng. Kỉ luật của những tổ chức
cách mạng chưa bao giờ dựa trên sự trừng phạt đe dọa mà tồn tại được, kỉ luật ấy
phải tự giác mới bền vững. Nghệ thuật có kỉ luật sắt của nó, nhưng đó khơng thể là
những trói buộc, lề lối định sẵn bên ngồi, những luật lệ bản thân, những luật lệ từ
bên trong mà ra, chỉ càng quan trọng hơn. Đạp đổ bức tường giam trước mặt rồi,
giới hạn chỉ còn do sức đi xa của mình.
(Mấy ý về thơ - Nguyễn Đình Thi)
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

Câu 1 (0,5 điểm): Nêu phương thức biểu đạt của đoạn trích.
Câu 2 (1 điểm): Nêu nội dung chính của đoạn trích.

Câu 3 (1,5 điểm): Dựa vào hiểu biết của em, hãy nêu tầm quan trọng của thơ trong
cuộc sống hiện nay của con người.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2 điểm) :Suy nghĩ của em về câu tục ngữ "Một điều nhịn chín điều lành".
Câu 2 (5 điểm) : Phân tích bức tranh tứ bình trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.

----------HẾT---------

ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Câu 1 (0,5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: nghị luận.
Câu 2 (1 điểm)
Nội dung chính của đoạn trích: nói lên những quy luật của thơ văn và tầm quan
trọng của thơ, lời khuyên của tác giả để có một bài thơ hay, ý nghĩa, giàu biện pháp
nghệ thuật.
Câu 3 (1,5 điểm)
Tầm quan trọng của thơ văn trong cuộc sống: nuôi dưỡng tâm hồn con người; làm
phong phú cuộc sống nội tâm,…
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
Dàn ý Suy nghĩ của em về câu tục ngữ “Một điều nhịn chín điều lành”
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: câu tục ngữ “Một điều nhịn chín điều lành”.
2. Thân bài
a. Giải thích

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack



VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

“Một điều nhịn” khi gặp sự nóng nảy của người khác; bị người khác đối xử không
tốt hoặc cố ý làm hại mình thì khơng nên làm lớn chuyện hoặc phản kháng quá
mức mà nên chọn cách im lặng để bình tĩnh và nghĩ cách giải quyết êm đẹp.
“chín điều lành”: sự bình n, an lành.
→ Câu nói mang ý nghĩa: trước sự nóng giận, nơng nổi của người khác, mỗi con
người cần biết kiềm chế bản thân mình để tránh những hậu quả khơng hay và giữ
cho mọi thứ bình n.
b. Giải thích
Mỗi con người biết nhẫn nhịn sẽ làm chủ được tình huống, làm chủ được mối quan
hệ từ đó giúp mọi chuyện đi theo hướng tốt đẹp hơn.
Người biết nhường nhịn là người có bản lĩnh và được người khác tôn trọng.
Nếu con người khơng có tính nhường nhịn thì sẽ dẫn đến nhiều hậu quả khơng hay
xảy ra.
Nhường nhịn là một đức tính tốt đẹp của con người, phản ánh nhân cách của người
đó.
c. Chứng minh
Học sinh tự lấy dẫn chứng những người có tính nhường nhịn làm dẫn chứng cho
bài văn của mình.
d. Phản biện
Trong cuộc sống vẫn cịn nhiều người sống với bản ngã, tính hiếu thắng của mình,
nóng nảy, tức giận trong mọi trường hợp; tính cách này sẽ dẫn đến nhiều hậu quả
khơn lường → đáng bị chỉ trích, phê phán.
3. Kết bài
Nêu tầm quan trọng của việc nhường nhịn và rút ra bài học, liên hệ bản thân.

Câu 2: (5 điểm)
Dàn ý phân tích bức tranh tứ bình trong bài thơ Việt Bắc
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: bức tranh tứ bình trong bài thơ Việt Bắc.
2. Thân bài
a. Hai câu thơ đầu
2 câu thơ đầu người ra đi khẳng định mình ln nhớ về thiên nhiên và con người
Việt Bắc.
b. Hai câu tiếp
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

Mùa đông: “hoa chuối đỏ tươi” tô điểm cho khu rừng xanh, hịa vào đó là ánh nắng
vàng làm cho bức tranh mùa đông của Việt Bắc thêm hài hòa màu sắc.
c. Hai câu tiếp
Mùa xuân: “mơ nở trắng rừng” mùa xuân Việt Bắc đặc trăng là màu trắng tinh
khiết của của rừng hoa mơ, giữa khung cảnh thơ mộng ấy là hình ảnh con người
cần mẫn, tỉ mỉ, khéo léo chuốt từng sợi giang để đan nón.
d. Hai câu tiếp
Mùa hạ: “ve kêu rừng phách đổ vàng” tiếng ve quen thuộc của mùa hè giữa rừng
hoa phách vàng gợi liên tưởng tiếng ve như bát sơn vàng sóng sánh đổ lên rừng gỗ
xanh khiến tất cả chuyển sang một màu vàng ấm áp.
e. Hai câu cuối
Mùa thu: “rừng thu trăng rọi hịa bình” ánh trắng Việt Bắc mùa thu vơ cùng n

bình, trong trẻo gợi cảm giác thanh mát, hịa vào khung cảnh đó là tiếng hát ân tình
thủy chung của người dân dạt dào tình cảm.
→ Hình ảnh hịa hợp giữa thiên nhiên và con người tạo nên bức tranh Việt Bắc vô
cùng xinh đẹp khiến người ta nhớ mãi.
3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề nghị luận.

SỞ GD&ĐT TP ĐÀ NẴNG

----------HẾT--------ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KỲ I

TRƯỜNG THPT …

NĂM HỌC 2021 - 2022
MÔN: NGỮ VĂN 12

ĐỀ SỐ 6

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề kiểm tra này gồm: 01 trang)
---------------------

I.ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:
“Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới
đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack



VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên
cạnh cái mạnh đó cũng cịn tồn tại khơng ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến
thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả
năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề. Khơng
nhanh chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thơng minh vốn có
và khơng thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến
đổi không ngừng…”
(Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan)
Câu 1 (0,5 điểm): Nêu phương thức biểu đạt của đoạn trích.
Câu 2 (1 điểm): Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 3 (1,5 điểm): Đoạn văn đã giúp anh/chị nhận ra bài học gì?
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Giải thích và chứng minh câu nói: “Người khơng học như ngọc
khơng mài”.
Câu 2 (5 điểm): Phân tích khổ thơ đầu bài thơ Tây Tiến (14 câu thơ đầu).

----------HẾT---------

ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Câu 1 (0,5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: nghị luận.
Câu 2 (1 điểm)
Nội dung chính của đoạn văn: Những cái mạnh, cái yếu của người Việt Nam cần
được nhận thức rõ trong quá trình xây dựng nền kinh tế mới.

Câu 3 (1,5 điểm)
Bài học được rút ra:
Không nên học vẹt, học chay, cần phải kết hợp giữa học và hành.
Biết hoàn thiện bản thân, trau dồi kiến thức để hòa nhập với cuộc sống.
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack


II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1: (1 điểm)
Dàn ý Giải thích và chứng minh câu nói: “Người không học như ngọc không mài”
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Câu nói: “Người khơng học như ngọc khơng mài”.
2. Thân bài
a. Giải thích
“ngọc khơng mài”: viên ngọc sần sùi, thơ ráp của tự nhiên, khơng có tác động của
con người, chưa được chế tác hay mài giũa để trở nên tỏa sáng, làm đẹp cho đời,
cho người.
Ý cả câu: con người không được học hành sẽ khơng trở thành người tài giỏi, giúp
ích cho xã hội, tỏa sáng, không giúp cho xã hội phát triển. Đề cao vai trò của việc
học tập trong cuộc sống mỗi người và trong sự phát triển chung của xã hội.
b. Phân tích
Để có được cuộc sống tốt đẹp hơn, tiến bộ hơn, con người cần phải học tập, trau
dồi kiến thức để hồn thiện bản thân mình.

Khơng có học hành, con người sẽ chỉ dừng lại ở một mức độ nhất định và xã hội
không thể phát triển mạnh mẽ như hiện nay.
Nếu tất cả con người đều cố gắng mài giũa bản thân, trau dồi kiến thức, vươn lên,
hướng về phía trước thì xã hội sẽ phát triển và tốt đẹp hơn.
c. Chứng minh
Học sinh tự lựa chọn dẫn chứng minh họa cho bài làm văn của mình.
(Lưu ý: dẫn chứng phải gần gũi, xác thực và tiêu biểu được nhiều người biết đến).
d. Phản biện
Trong xã hội có những người tuy có điều kiện tốt để học tập và phát triển bản thân
nhưng lại không biết trân trọng và cố gắng mà chỉ biết lao theo những thú vui của
bản thân mình. Những người này đáng bị chỉ trích và phê phán thẳng thắn.
3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề nghị luận (Câu nói: “Người khơng học như ngọc không mài”)
và rút ra bài học và bản thân.
Câu 2: (5 điểm)
Dàn ý Phân tích khổ thơ đầu bài thơ Tây Tiến
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Quang Dũng, bài thơ Tây Tiến và khổ thơ đầu.
2. Thân bài
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi.”

Câu cảm thán thể hiện sự tiếc nuối của tác giả về những ngày cùng binh đoàn Tây
Tiến.
“nhớ chơi vơi”: trơ trọi, cô độc, mỗi nhớ vô định luôn thường trực.
Từ biểu cảm “ơi” + từ láy chơi vơi: âm hưởng tha thiết, ngân vang mãi trong lòng
người.
→ Nỗi nhớ da diết, trào dâng, tha thiết vang lên bao trùm cả không gian và thời
gian.
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.”
“Sài Khao, Mường Lát” là những địa danh mà binh đoàn đặt chân qua gợi những kỉ
niệm về một vùng núi cao, sương mờ → khơng gian thơ mộng, trữ tình.
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm,
….………………………………………
Nhà ai Pha Luông, mưa xa khơi.”
“khúc khuỷu, thăm thẳm” gợi sự hiểm trở, gian nan của thiên nhiên.
“heo hút cồn mây” gợi độ cao của núi và độ sâu của dốc, vắng lặng, hoang vu.
"ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” diễn tả độ gập ghềnh, trắc trở của rừng
núi giúp bạn đọc hình dung ra khó khăn, gian khổ mà người chiến sĩ Tây Tiến phải
trải qua.
“Pha Luông, mưa xa khơi” đứng ở trên cao phóng ánh nhìn ra xa, thu vào tầm mắt
của người lính Tây Tiến là cảnh làng xóm Pha Lng mờ ảo trong lớp sương vô
cùng thơ mộng. → Đây là món quà xứng đáng cho những nỗi lực của người chiến
sĩ.
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ qn đời!”
Những khó khăn, gian khổ đơi khi làm người chiến sĩ nản chí, muốn bng xi.
Sự ra đi của những người đồng đội là niềm đau xót cho những người ở lại.
→ Những con người dạt dào tình cảm.
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com


Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

“Chiều chiều oai linh thác gầm thét,
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.”
Người chiến sĩ ngày đêm đối mặt với nguy hiểm ln rình rập nơi rừng thiêng
nước độc.
Bằng sự hài hước, dí dỏm các chiến sĩ coi những nguy hiểm đó là chỉ là những
tiếng gầm thét, những sự “trêu người” bên tai.
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xơi.”
Người chiến sĩ nhớ về ngày mùa ở Mai Châu: những ngày mùa, những gia đình lên
khói nấu cơm đầu mùa, những hương vị nếp xôi và cả những cô gái nơi đây.
3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề.

----------HẾT---------

SỞ GD&ĐT TP ĐÀ NẴNG

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KỲ I

TRƯỜNG THPT …

NĂM HỌC 2021 - 2022
MÔN: NGỮ VĂN 12


ĐỀ SỐ 7

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

(Đề kiểm tra này gồm: 02 trang)
--------------------I.ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:
“Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ
Nơi nào qua, lòng lại chẳng yêu thương?
Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn!
Anh bỗng nhớ em như đơng về nhớ rét
Tình u ta như cánh kiến hoa vàng,
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình u làm đất lạ hóa q hương”
(Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên)
Câu 1 (0,5 điểm)
Nêu phương thức biểu đạt chính và thể thơ mà tác giải sử dụng trong đoạn trích
trên.
Câu 2 (1 điểm)

Hai câu thơ: “Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở/Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn!” đã để lại cho
anh/chị suy nghĩ gì?
Câu 3 (1,5 điểm)
Từ triết lí trong đoạn thơ trên, anh/chị rút ra bài học gì cho bản thân?
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Suy nghĩ của bạn về câu nói: Thử thách lớn nhất của con người là lúc thành cơng
rực rỡ.
Câu 2 (5 điểm)
Phân tích 8 câu đầu Việt Bắc.
----------HẾT--------ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Câu 1 (0,5 điểm)
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: biểu cảm.
Thể thơ: tám chữ.
Câu 2 (1 điểm)
Hai câu thơ: “Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở/Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn!” đã để lại cho
em nhiều suy nghĩ: khi ta ở, mảnh đất chỉ là nơi để con người sinh sống nhưng khi
rời khỏi đó, từng kỉ niệm, từng ngày tháng ở đó trở thành một phần tâm hồn của
chúng ta, in sâu vào kí ức.
Câu 3 (1,5 điểm)

Bài học cho bản thân rút ra từ những triết lí đó là những chân lí mang tính phổ
quát, rút ra từ đời sống, từ quy luật tình cảm. Mỗi một mảnh đất khi con người gắn
bó dù cho khơng phải là q hương đều sẽ trở thành một phần máu thịt, thành
mảnh đất tâm hồn, mảnh đất kỉ niệm. Vì vậy, hãy biết yêu thương, trân trọng, sống
thủy chung với quá khứ, với những miền đất đã đi qua.
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Dàn ý Suy nghĩ của bạn về câu nói: Thử thách lớn nhất của con người là lúc thành
công rực rỡ
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Câu nói “Thử thách lớn nhất của con người là lúc
thành cơng rực rỡ”.
2. Thân bài
a. Giải thích
Thử thách lớn nhất của con người là lúc thành công rực rỡ: để đạt được thành
công, con người phải trải qua nhiều khó khăn, vất vả, thử thách, nhưng khi đạt
được thành công như mong ước rồi, cách con người giữ gìn cũng như phát triển nó
tốt hơn mới thực sự là thử thách được đặt ra với mỗi người.
→ Câu nói là bài học răn dạy con người, giúp con người thức tỉnh và tiếp tục tiến
về phía trước, khơng nên hả hê với thành cơng mình đạt được.
b. Phân tích
Để đạt được thành cơng, con người phải trải qua nhiều khó khăn, gian khổ, khi đạt
được thành cơng sẽ đứng trên đỉnh vinh quang đầy kiêu hãnh, tự hào.

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack



×