Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Trục lợi trong bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty bảo hiểm Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.47 KB, 97 trang )

lời mở đầu
Bảo hiểm là ngành dịch vụ có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Bảo hiểm không chỉ thực hiện việc huy động vốn cho nền kinh tế mà
quan trọng hơn nó góp phần đảm bảo cho ngời tham gia về mặt tài chính, khôi
phục đời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh sau rủi ro. Tuy nhiên, bên
cạnh những khách hàng tham gia bảo hiểm với mong muốn đợc bảo vệ trớc rủi
ro thì lại có không ít ngời đã lợi dụng sơ hở của các công ty bảo hiểm để thực
hiện hành vi gian lận hòng kiếm lợi cho bản thân. Đó chính là hiện tợng trục
lợi bảo hiểm.
Bảo Việt Hà Nội là một trong những Công ty của Tổng Công ty bảo hiểm
Việt Nam, trong những năm vừa qua, cùng với sự chuyển mình của đất nớc,
hoạt động của Công ty đã thu đợc những thành quả đáng khích lệ và có những
đóng góp to lớn cho nền kinh tế của Thủ đô nói chung và nghành Bảo hiểm nói
riêng. Tuy nhiên, cũng nh tất cả các công ty bảo hiểm khác, Bảo Việt Hà Nội
đã và đang phải đối mặt với tình trạng khách hàng trục lợi bảo hiểm ngày
càng gia tăng, điều này không chỉ ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của Công
ty mà còn ảnh hởng đến quyền lợi của khách hàng.
Qua thời gian thực tập ở Công ty, tôi đợc biết nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ
giới là nghiệp vụ bị trục lợi nhiều nhất và công tác phòng chống đang gặp rất
nhiều khó khăn, chính vì vậy tôi đã chọn đề tài: Trục lợi trong bảo
hiểm xe cơ giới tại Công ty bảo hiểm Hà Nội Ch ơng I : Bảo
hiểm xe cơ giới và vấn đề trục lợi bảo hiểm.
Ch ơng II : Tình hình trục lợi bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty
bảo hiểm Hà Nội.
Ch ơng III : Một số kiến nghị và giải pháp nhằm tăng cờng
công tác phòng chống trục lợi bảo hiểm xe cơ giới tại Công
ty bảo hiểm Hà Nội.
1
Chơng I

bảo hiểm xe cơ giới


và vấn đề trục lợi bảo hiểm
I. Sự cần thiết khách quan và tác dụng của bảo hiểm
xe cơ giới
1. Đặc điểm của xe cơ giới khi tham gia giao thông đờng bộ
Giao thông vận tải là ngành kinh tế - kỹ thuật có vị trí quan trọng ảnh h-
ỏng đến hầu hết các nền kinh tế xã hội, an ninh và quốc phòng. Giao thông
vận tải cũng chính là một bộ phận cơ bản trong cơ sở hạ tầng, chính vì vậy nó
sẽ phát triển cùng với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hóa của nớc ta sẽ không thể thành công nếu thiếu sự phát
triển của giao thông vận tải.
Trong xu hớng phát triển kinh tế mang tính toàn cầu nh hiện nay, giao
thông vận tải đợc ví nh sợi dây nối liền nền kinh tế giữa các quốc gia, giữa các
vùng kinh tế, tạo điều kiện lu thông hàng hoá cũng nh nhu cầu đi lại của nhân
dân. Hơn nữa giao thông vận tải phát triển còn thúc đẩy việc mở rộng giao lu
văn hoá trong và ngoài nớc, tạo điều kiện trao đổi thông tin, nâng cao dân trí
2
cho ngời dân. Vì vậy, có thể nói giao thông vận tải là huyết mạch của nền kinh
tế, đóng vai trò quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế của đất nớc.
Nhận thức rõ đợc vai trò và vị trí của giao thông vận tải đối với sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, trong những năm qua Đảng và Nhà nớc
luôn dành sự quan tâm đặc biệt đối với ngành giao thông vận tải. Do đó, ngành
này đã có sự phát triển cả về chất và lợng, đáp ứng ngày càng cao các yêu cầu
đặt ra và là một trong những nhân tố quan trọng góp phần thu hút đầu t nớc
ngoài vào Việt Nam.
Với địa hình phức tạp nh nớc ta đòi hỏi ngành giao thông vận tải phải
phát triển toàn diện, bao gồm: vận tải đờng bộ, đờng thuỷ, đờng sắt và vận tải
đờng hàng không, trong đó vận tải đờng bộ là phổ biến hơn cả.
Xe cơ giới, theo quy định hiện hành, là tất cả các loại xe tham gia giao
thông đờng bộ bằng chính động cơ của mình và đợc phép lu hành trên lãnh thổ
mỗi quốc gia bao gồm: ôtô, mô tô và xe gắn máy.

Nh vậy, xe cơ giới đợc xác định bằng ba tiêu thức :
- Đợc gắn động cơ.
- Di chuyển trên đất liền không cần đờng dẫn.
- Tối thiểu có một chỗ ngồi cho ngời điều khiển.
ở Việt Nam xe cơ giới đợc sử dụng nhiều để vận chuyển hàng hoá và đi
lại vì nó có một số đặc điểm mà các loại phơng tiện khác không có đợc đó là :
Thứ nhất, chi phí vận chuyển của loại hình vận tải này rất vừa phải, đồng
thời tiền vốn bỏ ra để mua sắm phơng tiện cũng thấp hơn các hình thức khác.
Điều này là yếu tố cơ bản để xe cơ giới phát triển nhanh chóng nh trong thời
gian gần đây.
Thứ hai, xe cơ giới có tính cơ động cao, tính việt dã tốt và tham gia triệt
để quá trình vận chuyển nên xác suất rủi ro rất lớn.
Thứ ba, xe cơ giới hoạt động trong phạm vi rộng kể cả địa hình khó
khăn, có thể vận chuyển ngời và hàng hoá tới những nơi mà các loại hình vận
tải khác không thực hiện đợc. Chính vì vậy, các cá nhân và doanh nghiệp sử
dụng rất nhiều, số lợng đầu xe tăng lên nhanh chóng. Đó là nguyên nhân số vụ
3
tai nạn giao thông đang có chiều hớng gia tăng, đặc biệt ở những nớc kinh tế
đang phát triển và chậm phát triển.
Thứ t, xe cơ giới tham gia giao thông đờng bộ phụ thuộc nhiều vào cơ sở
hạ tầng giao thông, vào địa hình, thời tiết, vào ý thức chấp hành luật lệ giao
thông của mỗi ngời dân. Đặc điểm này cũng ảnh hởng không nhỏ đến việc
triển khai bảo hiểm.
2. Sự cần thiết phải bảo hiểm xe cơ giới
2.1. Vài nét về tình hình giao thông đờng bộ ở Việt Nam
Trong thời kỳ bao cấp, nền kinh tế nớc ta cha phát triển, giao thông chỉ có
khoảng 143.985 km đờng bộ với 26% đợc rải nhựa.
Sau năm 1986, đất nớc bắt đầu mở cửa nền kinh tế, thừa nhận sự kinh
doanh cá thể với nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Trớc những nhu cầu
ngày càng tăng về sự trao đổi hàng hoá, Nhà nớc đã xây dựng nhiều con đờng

mới chất lợng tốt, đồng thời cũng tu sửa lại những con đờng đã quá xuống cấp.
Đến năm 2002 nớc ta có khoảng 256.367 km đờng bộ trong đó 40% đã rải
nhựa, 12.500 cầu cống các loại đáp ứng khá đầy đủ nhu cầu của xã hội.
Nhìn vào những con số trên ta có thể thấy sự phát triển của giao thông đ-
ờng bộ nớc ta là khá nhanh (trung bình mỗi năm có khoảng 300-400 km đờng
đợc xây mới). Đặc biệt để kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội vào năm
2010, Nhà nớc đã có những dự án đầu t vào giao thông rất nhiều. Có thể kể ra
những ví dụ điển hình nh cầu vợt ở Ngã t sở, Ngã t vọng, Kim Liên,
Mặc dù, Đảng và Nhà nớc đã có những sự đầu t vào giao thông đờng bộ
nh vậy, nhng vấn đề tai nạn giao thông là vấn đề nhức nhối không chỉ ở Việt
Nam mà còn ở các nớc phát triển trên thế giới. Hiện nay tai nạn giao thông ở
Việt Nam đang gia tăng rất đáng lo ngại, đây là mối quan tâm hàng đầu của d
luận xã hội, của Đảng và Chính Phủ. Ta có thể nhìn thấy điều đó qua bảng sau:
4
Bảng 1: Tình hình tai nạn giao thông đờng bộ ở Việt Nam từ
năm 1993 đến năm 2002

Năm Số vụ tai nạn Số ngời chết Số ngời bị th-
ơng
1993 11.582 4.140 11.854
1994 13.760 5.197 14.174
1995 15.376 5.430 16.920
1996 19.075 5.581 21.556
1997 19.159 5.680 21.905
1998 20.753 6.394 22.989
1999 21.420 7.061 24.171
2000 23.327 10.924 25.693
2001 25.967 11.378 27.124
2002 29.168 12.584 30.681
(Nguồn: Viện Chiến lợc và phát triển giao thông vận tải)

Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy tình trạng tai nạn giao thông đang
gia tăng đến chóng mặt. Nếu nh vào năm 1994 chỉ có 13.760 tai nạn thì đến
năm 2001 con số này đã tăng lên gấp đôi. Trong khi đó số ngời chết, bị thơng
còn tăng với tốc độ nhanh hơn, điều đó chứng tỏ mức độ nghiêm trọng của các
vụ tai nạn ngày một tăng. Tình trạng tai nạn giao thông tăng lên một cách đáng
lo ngại nh vậy bởi một số nguyên nhân:
Nguyên nhân khách quan :
- Bản thân xe cơ giới là loại phơng tiện có tính cơ động cao, linh hoạt nên
nó thờng tham gia triệt để vào quá trình vận chuyển. Điều này đã làm
xác suất rủi ro của nó lớn hơn rất nhiều các loại phơng tiện khác.
5
- Địa hình nớc ta tơng đối phức tạp với 3/4 diện tích là đồi núi và 108
đèo dốc hiểm trở. Đây là điều gây khó khăn cho việc xây dựng hệ thống
giao thông đờng bộ hoàn chỉnh.
Nguyên nhân chủ quan :
- Thứ nhất : Số lợng xe cơ giới tăng nhanh.
Cùng với sự tăng trởng và phát triển của đất nớc, nhu cầu đi lại và vận
chuyển hàng hoá cũng ngày càng một tăng. Đồng thời giá thành xe cơ giới
ngày càng hạ, đặc biệt là thời gian khoảng vào năm 1999 2001, số lợng xe
Trung Quốc, chất lợng kém nhng giá rất rẻ đã làm số lợng xe cơ giới tham gia
giao thông tăng đột biến. Điều này có thể nhìn thấy qua bảng sau:
Bảng 2: Số lợng xe cơ giới tham gia giao thông đờng bộ ở Việt
Nam (1993 - 2002)
đơn vị: xe
Năm Ô tô Mô tô Tổng số
1993 292.899 2.427.163 2.720.062
1994 307.078 3.052.847 3.359.925
1995 350.621 3.360.011 3.710.632
1996 379.054 3.451.297 3.832.351
1997 425.026 4.480.100 4.905.126

1998 443.221 4.500.300 4.943.521
1999 465.712 5.560.539 6.026.251
2000 682.643 6.560.420 7.243.063
2001 791.734 8.710.522 9.502.256
2002 855.983 9.128.648 9.984.631
(Nguồn: Viện chiến lợc và phát triển giao thông vận tải)
Năm 1993 tổng số xe máy và ôtô của nớc ta là 2.720.062 thì tới năm
2002, tức là sau 10 năm con số đó đã tăng lên khoảng 3,5 lần, 9.984.631 xe.
Tốc độ phát triển của xe cơ giới tăng quá nhanh trong khi đó số km đờng của
6
nớc ta lại tăng quá chậm. Đó là một điều không cân bằng và là một trong
những nguyên nhân gây tai nạn.
Với chính sách hạn chế nhập khẩu linh kiện và hạn chế ngời đăng ký xe
máy mới và tiến tới tạm dừng đăng ký xe vô tình kích cầu làm số lợng xe tăng.
- Thứ hai : Cơ sở hạ tầng phục vụ giao thông đờng bộ còn rất
yếu kém.
Cho đến năm 2002, cả nớc có khoảng 256.367 km đờng bộ trong đó chỉ
có 40% đợc rải nhựa, 12.500 cầu cống các loại trong đó 50 60% cần đợc
sửa chữa và nâng cấp. Nhng việc sửa chữa mang tính chắp vá thiếu tính liên
tục, đồng bộ làm cho chất lợng của con đờng xuống cấp rất nhanh. Ngoài ra
biển báo giao thông, thiết bị an toàn giao thông còn thiếu, nhiều biển báo còn
đặt ở chỗ khuất khiến ngời tham gia giao thông khó quan sát, dễ dẫn đến tai
nạn.
- Thứ ba : ý thức của ngời tham gia giao thông cha tốt.
Đây là nguyên nhân cơ bản và chủ yếu dẫn đến số vụ tai nạn giao thông
ngày càng gia tăng. Theo thống kê cho thấy nguyên nhân gây ra các vụ tai nạn
trong các năm qua có tới 70 - 80% là do ngời tham gia giao thông không chấp
hành đúng các qui định về an toàn giao thông (vi phạm tốc độ chiếm 30%,
tránh vợt sai qui định 20%, say rợu bia 7%). Theo báo cáo của Bộ trởng Bộ
giao thông vận tải Lê Ngọc Hoàn tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá X thì tổng

số phơng tiện cơ giới là 8.519.354 xe nhng chỉ có 4.114.491 ngời có giấy phép
lái xe, chiếm 47,9%. Điều đó cho thấy số ngời tham gia giao thông không có
giấy phép lái xe hoặc cha học luật mà vẫn sử dụng xe đang chiếm tỷ lệ rất cao.
- Thứ t : Luật pháp nớc ta cha chặt chẽ.
Trong những năm qua, luật pháp nớc ta về giao thông còn quá lỏng lẻo,
cha chặt chẽ. Điều này đã khiến ngời dân sử dụng xe cơ giới coi thờng pháp
luật. Công an chỉ thực sự thực thi nghiêm túc luật pháp trong những tháng an
toàn giao thông, điều này là không đủ để ngời dân sống và làm việc theo luật
pháp.
2.2. Sự cần thiết của bảo hiểm xe cơ giới
7
Trớc tình hình tai nạn giao thông ngày càng gia tăng với mức độ ngày
càng nghiêm trọng, Chính Phủ đã đa ra nhiều biện pháp nhằm giảm tình trạng
vi phạm luật lệ an toàn giao thông nh: tăng cờng việc truy cứu trách nhiệm cá
nhân, chống hữu khuynh trong điều tra xử lý vi phạm, xác định các đoạn đờng
thờng xảy ra tai nạn để lập biển cảnh báo, qui định về đội mũ bảo hiểm, tăng
cờng tuyên truyền về an toàn giao thông. Chính Phủ đã lấy năm 2003 là năm
an toàn giao thông với việc tăng cờng cảnh sát giao thông trên các nút giao
thông, xử lý nghiêm các vi phạm về luật lệ an toàn giao thông. Điều này thực
sự đang đa dần ngời dân sống và làm việc theo pháp luật.
Tuy nhiên, với sự cố gắng của bản thân con ngời cũng nh sự trợ giúp của
khoa học kỹ thuật, chúng ta vẫn cha thể loại bỏ đợc các tai nạn giao thông xảy
ra. Thậm chí tai nạn xảy ra ngày một tăng và đôi khi mang tính thảm hoạ.
Khi tai nạn xảy ra, không chỉ có bản thân nạn nhân và gia đình họ bị thiệt
hại về tính mạng, sức khoẻ và thu nhập mà xã hội cũng bị ảnh hởng bởi lẽ
những ngời tham gia giao thông phần lớn là ngời chủ, trụ cột của gia đình,là
những ngời đảm bảo cuộc sống cho gia đình họ và góp phần tạo nên sự phát
triển cho xã hội. Mặc dù pháp luật đã quy định rõ: khi xảy ra tai nạn giao
thông, chủ phơng tiện phải có trách nhiệm bồi thờng thiệt hại về sức khoẻ, tính
mạng và tài sản nếu họ có lỗi dù vô tình hay cố ý, tuy nhiên trên thực tế, việc

giải quyết hậu quả của các tai nạn giao thông thờng phức tạp và mất nhiều thời
gian bởi lẽ :
- Nhiều trờng hợp lái xe cũng bị chết do tai nạn nên việc giải quyết bồi
thờng cho ngời thiệt hại trở nên khó khăn và đôi khi không thực hiện
đợc.
- Khi xảy ra tai nạn một số lái xe do thiếu ý thức đã chạy chốn trách
nhiệm bỏ mặc nạn nhân tự gánh chịu hậu quả của tai nạn.
- Khả năng tài chính của chủ xe không cho phép họ có thể bồi thờng
đầy đủ cho nạn nhân.
Với tất cả lý do trên, khi tai nạn xảy ra quyền lợi của ngời bị thiệt hại khó
có thể đợc đảm bảo đồng thời nó cũng gây nhiều khó khăn cho chủ xe, làm
cho kinh doanh của họ bị đình trệ, tài chính bị khủng hoảng.
8
Để khắc phục tình trạng này chỉ có một biện pháp là phải tập trung một
quỹ tiền tệ đủ lớn từ các chủ xe nhằm giải quyết kịp thời hậu quả khi có tai
nạn nhằm đảm bảo quyền lợi, giảm bớt khó khăn cho tất cả các bên bị thiệt
hại. Đó cũng chính là lý do cho sự ra đời của bảo hiểm xe cơ giới.
3. Tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới
Hiện nay ở nớc ta cũng nh nhiều nớc trên thế giới, khi triển khai bảo
hiểm xe cơ giới, các Công ty bảo hiểm thờng triển khai kết hợp nhiều nghiệp
vụ. Song có hai nghiệp vụ chủ yếu là bảo hiểm vật chất thân xe và bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba. Việc triển khai bảo
hiểm xe cơ giới có những tác dụng sau :
- ổn định tài chính cho chủ xe.
Khi xảy ra tai nạn thuộc trách nhiệm của chủ xe, chủ xe không phải bỏ ra
một khoản tiền lớn, đột xuất có thể ảnh hởng đến gia đình sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác. Nhà bảo hiểm sẽ thanh toán những chi phí mà
ngời tham gia bảo hiểm( chủ xe) gặp phải. Ngoài ra, bảo hiểm cũng góp phần
xoa dịu bớt căng thẳng giữa chủ xe và gia đình nạn nhân.
- Ngăn ngừa đề phòng hạn chế tổn thất.

Thông qua công tác bồi thờng thiệt hại cho các chủ xe, công ty bảo hiểm
thống kê đợc rủi ro, các nguyên nhân gây ra tai nạn từ đó đề ra các biện pháp
hữu hiệu giảm thiểu tai nạn. Quỹ bảo hiểm đợc sử dụng chủ yếu cho việc bồi
thờng những thiệt hại do tai nạn gây ra, đồng thời nó cũng đợc sử dụng một
phần để chi cho việc xây dựng, áp dụng các biện pháp an toàn giao thông, phối
hợp với cảnh sát giao thông, bộ giao thông triển khai các biện pháp nhằm hạn
chế các tổn thất ( nh làm đờng lánh nạn, biển báo...).
- Góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nớc.
Nhà nớc Bảo hiểm xe cơ giới là một trong những nghiệp vụ chủ chốt của
các công ty bảo hiểm phi nhân thọ. Thông qua thuế , nghiệp vụ này đóng một
phần không nhỏ trong nguồn thu của nhà nớc. Quỹ bảo hiểm trong lúc nhàn
rỗi còn đợc sử dụng đầu t cho các ngành sản xuất vật chất khác, phát huy hiệu
quả đồng vốn phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng.
- Góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp.
9
Doanh nghiệp bảo hiểm có những đặc thù khác với các doanh nghiệp
hoạt động trong các ngành khác, trong đó phải kể đến số lợng nhân viên rất
đông, phần lớn là đại lý bảo hiểm. Tính đến tháng 6 - 2002, Bảo Việt đã có tới
14.245 đại lý bảo hiểm, nhng chỉ đứng thứ 2 so với công ty bảo hiểm
Prudential với 24.169 đại lý. Với tỷ lệ thất nghiệp là 6,5%, nh ở nớc ta thì
những con số nói trên thật đáng khuyến khích.
- Tăng sự gắn bó giữa các thành viên trong xã hội.
Điều này có thể thấy thông qua nguyên tắc Số đông bù số ít trong Bảo
hiểm. Nguyên tắc này khiến mọi ngời tham gia san sẻ rủi ro cho nhau. Họ sẽ
thấy đợc vị trí và tầm quan trọng của họ trong xã hội. Họ là một nhân tố trong
xã hội và họ sẽ liên kết với các thành viên khác để làm xã hội phát triển.
II. Nội dung cơ bản của một số nghiệp vụ bảo hiểm xe
cơ giới
ở hầu hết các nớc trên thế giới, bảo hiểm xe cơ giới đợc triển khai với 5
nghiệp vụ dới 2 hình thức : Bắt buộc và tự nguyện.

Các loại hình bảo hiểm xe cơ giới bắt buộc :
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của các chủ xe cơ giới đối với ngời thứ
ba.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách
trên xe.
Các loại hình bảo hiểm xe cơ giới tự nguyện :
- Bảo hiểm vật chất xe.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hàng hoá
vận chuyển trên xe.
- Bảo hiểm tai nạn ngời ngồi trên xe và lái phụ xe.
Sau đây là nội dung cơ bản của một số nghiệp vụ :
1. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời
thứ ba
10
1.1.Đối tợng bảo hiểm
Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba là phần trách
nhiệm đợc xác định bằng tiền theo quy định của pháp luật và sự phán quyết
của toà án quyết định chủ xe phải gánh chịu do sự lu hành xe của mình gây tai
nạn cho ngời thứ ba.
Ngời thứ ba là những ngời bị thiệt hại về thân thể và tài sản do xe cơ giới
gây ra loại trừ ngời trên xe, lái phụ xe và hành khách trên chính chiếc xe đó.
Đối tợng đợc bảo hiểm ở đây là trách nhiệm và nghĩa vụ bồi thờng ngoài
hợp đồng của chủ xe cơ giới cho ngời thứ ba do việc lu hành xe của mình gây
tai nạn. Đối tợng bảo hiểm không đợc xác định trớc chỉ khi nào việc lu hành
xe gây tai nạn mới phát sinh TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba.
1.2. Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm :
- Thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của bên thứ ba.
- Thiệt hại về tài sản, hàng hoá ... của bên thứ ba.
- Thiệt hại tài sản làm ảnh hởng đến kết quả kinh doanh hoặc thu nhập

của bên thứ ba.
- Các chi phí cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa thiệt hại; các chi phí
thực hiện biện pháp đề xuất của cơ quan bảo hiểm ( kể cả biện pháp
không mang lại hiệu quả).
- Những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của những ngời tham gia cứu
ngời, ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn nhân.
Các điều khoản loại trừ :
Các điều khoản loại trừ chung :
Nhà bảo hiểm không nhận bảo hiểm và không chịu trách nhiệm bồi thờng
những thiệt hại, tổn thất xảy ra do:
- Hành động cố ý của chủ xe, lái xe.
11
- Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lu hành theo quy
định.
- Chủ xe (lái xe) vi phạm nghiêm trọng điều lệ trật tự an toàn giao thông
đờng bộ nh:
Xe không có giấy phép lu hành.
Lái xe không có bằng lái hoặc có nhng không hợp lệ.
Lái xe bị ảnh hởng của rợu, bia, ma tuý hoặc các chất kích thích t-
ơng tự khác trong khi điều khiển xe.
Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép.
Xe chở quá trọng tải hoặc quá số khách quy định.
Xe đi vào đờng cấm.
Xe đi đêm không đèn hoặc chỉ có đèn bên phải.
Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sửa chữa.
- Những thiệt hại nh : Giảm giá trị thơng mại, làm đình trệ sản xuất,
kinh doanh.
- Thiệt hại do chiến tranh.
- Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.

Các điều khoản loại trừ riêng :
- Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép ( không có giấy phép vận chuyển
hoặc vận chuyển trái với các qui định trong giấy phép vận chuyển ).
- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cớp trong tai nạn.
1.3. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là hạn mức trách nhiệm bảo hiểm.Việc xác định chính
xác phí bảo hiểm là yêu cầu tối cần thiết bởi lẽ số tiền bảo hiểm tỷ lệ thuận với
phí bảo hiểm. Mà phí bảo hiểm lại ảnh hởng trực tiếp tới khả năng thanh toán
của công ty bảo hiểm.
12
Đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ
ba thì số tiền bảo hiểm đợc xác định dựa trên 4 yếu tố:
- Điều kiện kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ.
- Tình hình kinh tế xã hội của từng địa phơng.
- Kinh nghiệm của từng công ty bảo hiểm.
- Khả năng tài chính của chủ xe.
1.4. Phí bảo hiểm
Trên cơ sở số tiền bảo hiểm ngời ta có thể xác định phí bảo hiểm. Đối với
mỗi nghiệp vụ khác nhau, phí bảo hiểm có thể xác định theo những cách khác
nhau. Tuy nhiên, chúng có cùng điểm chung là cơ cấu phí bảo hiểm trên mỗi
đầu phơng tiện bao giờ cũng gồm hai phần là Phí cơ bản ( hay còn gọi là phí
thuần ) và Phụ phí. Phí cơ bản là phí dùng để bồi thờng còn phụ phí gồm các
chi phí nh đề phòng hạn chế tổn thất, chi quản lý...
Ta có công thức : P = f + d
Trong đó:
P: Phí bảo hiểm trên mỗi đầu phơng tiện.
f: Phí thuần.
d: Phụ phí.
Trong nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với ngời thứ ba, phí
thuần đợc tính theo công thức:




=
Ci
TiSi
f
*
( i=1,2...n ).
Trong đó:
Si : Số vụ tai nạn xảy ra trong năm thứ i có phát sinh trách
nhiệm dân sự.
Ti : Thiệt hại bình quân 1 vụ trong năm thứ i có phát sinh
trách nhiệm dân sự.
13
Ci : Số xe tham gia bảo hiểm trong năm thứ i có phát sinh
trách nhiệm dân sự.
Đây là cách tính bảo hiểm cho các phơng tiện thông dụng trên cơ sở quy
luật số đông. Đối với các phơng tiện không thông dụng, mức độ rủi ro lớn hơn
nh xe kéo rơmoóc, xe chở hàng nặng... thì tính thêm tỷ lệ phụ phí theo mức
phí cơ bản. ở Việt Nam hiện nay thờng cộng thêm 30% mức phí cơ bản.
2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hành khách
trên xe
2.1.Đối tợng bảo hiểm
Đây là loại hình bảo hiểm áp dụng cho những chủ xe đợc cơ quan chức
năng của nhà nớc cấp giấy phép kinh doanh vận tải hành khách.
Đối tợng đợc bảo hiểm là tính mạng và sức khoẻ của hành khách trên xe
theo hợp đồng vận chuyển hành khách.
2.2. Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm :

- Thiệt hại về tính mạng, tình trạng sức khoẻ và tài sản của hành khách
trên xe.
- Chi phí cần thiết cấp cứu, chăm sóc nạn nhân.
Các điều khoản loại trừ :
Các điều khoản loại trừ của bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hành
khách giống nh các điều khoản loại trừ chung của bảo hiểm TNDS của chủ xe
cơ giới đối với ngời thứ ba.
2.3. Số tiền bảo hiểm
Đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành
khách, số tiền bảo hiểm đợc xác định dựa trên các yếu tố:
- Điều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ
- Khả năng tài chính của chủ xe
- Kinh nghiệm của từng công ty bảo hiểm
14
2.4. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm phải tính riêng cho mỗi hành khách.
Công thức khái quát :
P = f + d
Trong đó :
f : phí thuần.
d : phụ phí.
Phí thuần phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh : Số tiền bảo hiểm, xác xuất rủi
ro,
3. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới
3.1. Đối tợng bảo hiểm
Đối tợng bảo hiểm là bản thân những chiếc xe còn giá trị và đợc phép lu
hành trên lãnh thổ quốc gia. Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe là để đợc
bồi thờng những thiệt hại vật chất xảy ra với xe mình do những rủi ro đợc bảo
hiểm gây nên. Thông thờng các chủ xe có thể tham gia bảo hiểm vật chất xe
theo một trong hai hình thức là: Bảo hiểm toàn bộ xe hay Bảo hiểm thân vỏ xe.

3.2. Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm :
- Tai nạn do đâm va, lật đổ.
- Cháy, bão, lũ lụt,sét đánh, động đất, ma đá.
- Mất cắp toàn bộ xe ( đối với xe mô tô chỉ bảo hiểm khi có thoả thuận
riêng).
- Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên. Ngoài ra công ty bảo hiểm còn
thanh toán những chi phí hợp lý và cần thiết nhằm:
Ngăn ngừa, hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do
các nguyên nhân trên.
Chi phí bảo vệ xe và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất.
15
Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Các điều khoản loại trừ :
Ngoài các điều khoản loại trừ chung giống nh bảo hiểm trách nhiệm của
chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba, bảo hiểm vật chất thân xe còn có các điều
khoản loại trừ riêng:
- Hào mòn tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lợng, hỏng hóc do khuyết
tật hoặc h hỏng thêm do sửa chữa. Hao mòn tự nhiên thờng đợc tính d-
ới hình thức khấu hao và thờng đợc tính theo tháng.
- H hỏng về điện, hoặc bộ phận máy móc, thiết bị ( kể cả máy thu
thanh, điều hoà nhiệt độ ), săm lốp bị h hỏng mà không do tai nạn gây
ra.
- Mất cắp bộ phận của xe.
3.3. Số tiền bảo hiểm
Đối với bảo hiểm vật chất thân xe, số tiền bảo hiểm đợc xác định dựa trên
giá trị bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm thờng dựa vào các yếu tố sau để xác
định giá trị xe :
- Loại xe.
- Năm sản xuất.

- Mức độ cũ, mới của xe.
- Thể tích làm việc của xi lanh.
Một phơng pháp xác định giá trị bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm hay
áp dụng đó là căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao, cụ thể:
Giá trị bảo hiểm = Giá trị ban đầu - Khấu hao
3.4. Phí bảo hiểm
Đối với nghiệp vụ bảo hiểm vật chất thân xe, phí bảo hiểm đợc tính theo
công thức:
P = S * R
Trong đó:
16
P-phí bảo hiểm mỗi xe.
S- Số tiền bảo hiểm.
R-tỷ lệ phí bảo hiểm.
Tỷ lệ phí bảo hiểm R đợc xác định căn cứ vào :
- Xác suất rủi ro đối với những vụ tai nạn giao thông phát sinh nói
chung tính cho từng loại xe.
- Điều kiện thời tiết, khí hậu, địa hình của từng vùng, từng miền mà
phạm vi chiếc xe đó hoạt động chủ yếu.
- Tình trạng thực tế của chiếc xe.
- Luật thuế của nhà nớc.
- Chi phí quản lý và lãi dự kiến của công ty.
4. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
hàng hoá trên xe
4.1. Đối tợng bảo hiểm
Loại hình bảo hiểm này chỉ áp dụng cho những xe có giấy phép kinh
doanh vận tải hàng hoá . Đối tợng đợc bảo hiểm là trách nhiệm và nghĩa vụ bồi
thờng của chủ xe cơ giới cho chủ hàng khi xe đang lu hành gây tai nạn làm
thiệt hại về hàng hoá chuyên chở trên xe và chủ hàng.
Hàng hoá ở đây là những hàng hoá thông thờng không thuộc nhóm hàng

hoá cấm kinh doanh, vận chuyển theo quy định của pháp luật. Còn đối với
những hàng hoá đặc biệt nh vàng, bạc đá quý, đồ cổ, tranh vẽ, hài cốt, tiền...
thì chỉ đợc bảo hiểm khi có thoả thuận riêng giữa chủ hàng với bên nhận bảo
hiểm.
4.2. Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm :
Phạm vi bảo hiểm ở đây là số tiền chủ xe phải chịu trách nhiệm bồi thờng
cho chủ hàng khi có tai nạn làm thiệt hại về hàng hoá vận chuyển trên xe theo
hợp đồng vận chuyển.
17
Ngoài ra, ngời bảo hiểm còn phải thanh toán cho chủ xe các chi phí hợp
lý và cần thiết nhằm:
- Ngăn ngừa, giảm nhẹ tổn thất cho hàng hoá.
- Bảo quản, xếp dỡ,lu kho,lu bài hàng hoá trong quá trình vận chuyển
do hậu quả của tai nạn.
- Giám định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Các điều khoản loại trừ :
Ngoài các điều khoản loại trừ chung, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới đối với hàng hoá còn có các điều khoản loại trừ riêng:
- Xe chở hành trái phép.
- Lái xe, chủ xe không có trách nhiệm trông coi, bảo quản hàng hoá.
- Xe ôtô không thích hợp với loại hàng chuyên chở.
- Mất cắp, trộm cớp.
- Bắt giữ của cơ quan chức năng Nhà nớc.
4.3. Số tiền bảo hiểm
Đối với BHTNDS hàng hoá các công ty thờng giới hạn mức trách nhiệm
của mình đối với 1 tấn trọng tải đăng ký bảo hiểm trong một vụ tai nạn, cụ
thể:
STBH = Mức trách nhiệm *Số tấn trọng tải đăng ký bảo hiểm
4.4. Phí bảo hiểm

Phí bảo hiểm trong bảo hiểm TNDS chủ xe đối với hàng hoá đợc tính
theo công thức:
P = R * M * G
Trong đó:
P- Phí bảo hiểm.
M- Mức trách nhiệm bảo hiểm/ tấn
18
R- Tỷ lệ phí bảo hiểm (%).
G- Số tấn trọng tải đăng ký bảo hiểm.
5. Bảo hiểm tai nạn lái, phụ xe và ngời ngồi trên xe
5.1. Đối tợng bảo hiểm
Đối tợng bảo hiểm là tính mạng và sức khoẻ của lái xe, phụ xe, ngời áp
tải, ngời lái và ngời ngồi sau xe máy và những ngời đợc chở trên xe không
phải kinh doanh chở khách.
5.2. Phạm vi bảo hiểm
Thiệt hại về thân thể của lái, phụ xe và ngời ngồi trên xe.
5.3. Số tiền bảo hiểm
Đây là nghiệp vụ bảo hiểm con ngời nên các công ty bảo hiểm sử dụng
mức giới hạn trách nhiệm bồi thờng. Và các công ty thờng đa ra nhiều mức
giới hạn cho từng loại xe để ngời tham gia có thể lựa chọn phù hợp với khả
năng tài chính của mình.
5.4. Phí bảo hiểm
Đối với nghiệp vụ này, phí bảo hiểm đợc tính theo công thức sau:

P = S * R * N
Trong đó:
P: Phí bảo hiểm.
S: Số tiền bảo hiểm.
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm.
N: Số chỗ ngồi trên xe.

Ngoài ra, các chủ xe cơ giới cũng có thể tham gia các loại hình bảo hiểm
trên trong một thời gian ngắn hơn một năm hoặc có thể rút lại phí.
19
Đối với các phơng tiện hoạt động ngắn hạn ( dới một năm) thời gian tham
gia bảo hiểm đợc tính tròn tháng và phí bảo hiểm đợc xác định nh sau:
P
ngắn hạn
= P
năm
*Số tháng xe hoạt động/12
Trờng hợp đã đóng phí cả năm nhng vào một thời điểm nào đó phơng tiện
không hoạt động nữa hoặc chuyển quyền sở hữu mà không chuyển quyền bảo
hiểm thì chủ phơng tiện sẽ đợc hoàn phí bảo hiểm tơng ứng với số thời gian
còn lại của năm ( làm tròn tháng ) nếu trớc đó chủ phơng tiện cha có khiếu nại
và đợc bảo hiểm bồi thờng.
Số phí hoàn lại đợc xác định nh sau:
P
hoàn lại
=P
năm
* Số tháng xe hoạt động/12 *R.
Trong đó : R-Tỷ lệ hoàn lại(%).
6. Hợp đồng bảo hiểm trong nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới
Một hợp đồng đợc gọi là có giá trị pháp lý khi thoả mãn các điều kiện
sau:
- Mục đích của các bên là thiết lập mối quan hệ pháp lý.
- Lời đề nghị của một bên và việc chấp nhận của bên kia.
- Khả năng pháp lý của các bên để thực hiện hợp đồng.
Hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới cũng phải tuân theo những điều kiện
trên, thiếu bất kỳ một chi tiết nào hợp đồng coi nh không có hiệu lực,

bị mất hiệu lực hoặc không thể thi hành đợc.
Ngoài ra, hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới cũng phải đảm bảo đúng
nguyên tắc của một hợp đồng bảo hiểm bao gồm:
- Nguyên tắc quyền lợi có thể đợc bảo hiểm.
- Nguyên tắc trung thực tuyệt đối.
- Nguyên tắc bồi thờng: Số tiền bồi thờng không vợt quá giá trị thiệt hại
thực tế.
- Nguyên tắc thế quyền.
20
Hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới thông thờng bao gồm những nội dung
chủ yếu sau:
- Tiêu đề.
- Tên, địa chỉ của Công ty bảo hiểm.
- Tên, địa chỉ của ngời tham gia.
- Chủ thể bảo hiểm(đối tợng bảo hiểm).
- Phạm vi bảo hiểm.
- Số tiền bảo hiểm, mức phí, cách thức nộp phí.
- Các điều khoản về giải quyết bồi thờng.
- Các quy định về giải quyết tranh chấp(nếu có).
- Thời hạn bảo hiểm.
- Chữ ký của hai bên.
Trong thời gian hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực nếu có một bên
muốn sửa đổi hay bổ sung một số điều khoản thì phải thông báo cho
bên kia trớc 30 ngày, mọi điều khoản sửa đổi bổ sung đều phải đợc
thoả thuận bằng văn bản, nó cùng với hợp đồng bảo hiểm sẽ là căn cứ
để xem xét phạm vi bồi thờng thiệt hại cho ngời thứ ba.
Hiệu lực của hợp đồng : Bắt đầu và kết thúc theo quy định ghi trên
giấy chứng nhận bảo hiểm. Chỉ những tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm
xảy ra trong thời hạn ghi trên giấy chứng nhận hoặc thời gian gia hạn
thì nhà bảo hiểm mới có trách nhiệm bồi thờng các thiệt hại phát sinh.

Chuyển quyền sở hữu : Trong thời gian còn hiệu lực, có sự chuyển
quyền sở hữu xe mà chủ xe không có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo
hiểm thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến chiếc xe đó vẫn còn
hiệu lực đối với chủ sở hữu mới.
Huỷ bỏ hợp đồng : Trờng hợp có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm,
chủ xe cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết tr-
ớc 15 ngày. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đợc thông báo huỷ
bỏ, nếu doanh nghiệp bảo hiểm không có ý kiến thì hợp đồng bảo
hiểm mặc nhiên đợc huỷ bỏ, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho
21
chủ xe 80% phí bảo hiểm của thời gian huỷ bỏ, trừ trờng hợp trong
thời hạn hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực đã xảy ra sự kiện bảo
hiểm liên quan đến chiếc xe có yêu cầu huỷ bỏ bảo hiểm.
7. Quy trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới
Việc triển khai một nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới thờng đợc tiến
hành qua các khâu sau :
7.1. Khai thác
Khác với các loại sản phẩm khác, sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm
dịch vụ đặc biệt bởi nó chỉ là sự cam kết của ngời bảo hiểm(ngời bán)
với ngời tham gia(ngời mua) về việc bồi thờng hay trả tiền bảo hiểm
cho những tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm. Nh vậy, bảo hiểm là sản
phẩm vô hình mà cả ngời bán và ngời mua không thể cảm nhận đợc
hình dáng, kích thớc, màu sắc,...
Hơn nữa sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm không mong đợi bởi nhà bảo
hiểm không mong đợi sự kiện bảo hiểm xảy ra để phải bồi thờng và
ngời tham gia bảo hiểm cũng không mong đợi sự kiện bảo hiểm xảy ra
với mình để đợc nhận tiền bảo hiểm, họ mua bảo hiểm chỉ mong có
một tấm lá chắn cho mình trong lúc không may gặp phải rủi ro.
Bởi vậy, việc khai thác bảo hiểm rất khác so với việc khai thác các sản
phẩm thông thờng khác.

Trớc hết, cần nghiên cứu thị trờng nhằm mục đích xác định nhu cầu
trên thực tế của thị trờng, khả năng của khách hàng, xu hớng của thị
trờng trong thời gian tới cũng nh các đối thủ đang cạnh tranh với
doanh nghiệp trên thị trờng để có biện pháp thích hợp cho việc khai
thác vừa đảm bảo hiệu quả cao và với chi phí thấp.
Việc nghiên cứu thị trờng bao gồm:
- Xác định số lợng xe cơ giới trên địa bàn cùng số xe đã tham gia bảo
hiểm nhằm xem xét tiềm năng của Công ty có thể khai thác đợc bao
nhiêu.
22
- Xác định mức sống của dân c là cao hay thấp để xác định mức trách
nhiệm bảo hiểm nhằm đa ra biểu phí phù hợp với khả năng tài chính
của khách hàng cũng nh đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.
- Xác định mức độ nhận thức của dân c về bảo hiểm để có kế hoạch
tuyên truyền quảng cáo, một mặt đa các thông tin cần thiết về sản
phẩm đến cho khách hàng, mặt khác nâng cao nhận thức, tầm quan
trọngcủa việc tham gia bảo hiểm xe cơ giới cho ngời dân.
- Xem xét trên thị trờng hiện có bao nhiêu Công ty bảo hiểm ?,cùng
chiến lợc khuyếch trơng của họ để đa ra đối sách thích hợp nhằm đảm
bảo chiếm đợc thị phần lớn và kinh doanh có hiệu quả.
7.2. Đề phòng và hạn chế tổn thất
Rủi ro xảy ra là điều không mong muốn của ngời tham gia bảo hiểm
cũng nh nhà bảo hiểm. Vì vậy sau khi khai thác, nhà bảo hiểm cần
tiến hành, cũng nh nhắc nhở ngời tham gia thực hiện các biện pháp đề
phòng và hạn chế tổn thất. Cụ thể, cần yêu cầu ngời tham gia bảo
hiểm thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn khi cho xe tham giao
thông. Còn đối với bản thân Công ty cần tiến hành một số biện pháp
sau:
- Làm các biển báo trên các trục đờng, các đờng lánh nạn trên các đèo
dốc nguy hiểm, các gơng cầu trên các đoạn đờng cua hẹp,...

- Tham gia vào việc sửa sang, nâng cấp các đờng giao thông.
- Tuyên truyền, quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng về
việc nâng cao ý thức chấp hành luật lệ giao thôngcủa các chủ xe nhằm
hạn chế, giảm thiểu các tai nạn xảy ra.
7.3. Giám định và bồi thờng tổn thất
Giám định- bồi thờng là công đoạn cuối cùng hoàn thiện sản phẩm bảo
hiểm. Làm tốt công tác giám định- bồi thờng đảm bảo cho bồi thờng sát với
thực tế thiệt hại giảm đợc những thất thoát trong quá trình kinh doanh bảo
hiểm, đồng thời nâng cao chất lợng của sản phẩm và uy tín của ngời bảo hiểm
thúc đẩy kinh doanh bảo hiểm trong quá trình cạnh tranh gay gắt.
23
Vì vậy công tác giám định bồi thờng phải đợc tiến hành theo một quá
trình thống nhất sau.
Khi tai nạn xảy ra, một mặt chủ xe phải thực hiện các biện pháp cứu chữa
ngời bị thơng hạn chế các tổn thất có thể xảy ra, mặt khác phải nhanh chóng
thông báo cho công ty bảo hiểm . Chủ xe không đợc di chuyển, tháo dỡ hoặc
sửa chữa xe khi cha có ý kiến của công ty bảo hiểm, trừ trờng hợp phải thi
hành chỉ thị của cơ quan có thẩm quyền.
Khi nhận đợc thông báo tai nạn, Công ty bảo hiểm phải lập tức cử ngay
cán bộ phối hợp với các cơ quan chức năng để giám định và xác định tổn thất
xảy ra.
Mọi tổn thất đợc khách hàng thông báo đều phải đợc giám định một cách
nhanh chóng để các tang vật và nhân chứng không bị phân tán.
Trong trờng hợp giám định không thực hiện đợc đầy đủ do hiện trờng bị
xáo trộn, hoá đơn chứng từ bị tiêu huỷ thì có thể căn cứ vào biên bản của các
cơ quan chức năng ( cảnh sát, bộ đội biên phòng, cơ quan y tế); khai báo của
ngời đợc bảo hiểm, bằng chứng, ảnh chụp, hiện vật thu đợc và kết quả điều tra,
thẩm định của giám định viên.
Nếu tổn thất xảy ra bởi bên thứ ba nào đó thì đồng thời với việc giám
định, giám định viên phải hớng dẫn ngời đợc bảo hiểm tiến hành các thủ tục

pháp lý cần thiết để đòi bên thứ ba bồi thờng và mời họ cùng giám định để xác
định thiệt hại.
Trong quá trình giám định, ngời đợc bảo hiểm hoặc đại diện của họ phải
có mặt và ký xác nhận về những lời khai của mình và chứng từ đã cung cấp
cho giám định viên nhằm phục vụ cho công tác giám định.
Trờng hợp tổn thất phức tạp phải yêu cầu giám định của các cơ quan chức
năng hoặc các giám định độc lập, không chuyên về bảo hiểm, công ty bảo
hiểm phải cử cán bộ phối hợp với các cơ quan điều tra, thu thập thông tin,
chứng cớ cần thiết. Sau khi các cơ quan chức năng này cung cấp tài liệu giám
định, cán bộ chuyên trách vẫn phải lập một biên bản giám định tổng hợp trong
đó sử dụng một phần hoặc toàn bộ kết quả đó để làm cơ sở xác định phạm vi
trách nhiệm bồi thờng và xem xét bồi thờng.
24
Phải tạo ra bầu không khí tin cậy và hợp tác giữa ngời đợc bảo hiểm và
giám định viên. Nhng tuyệt đối không đợc đa ra bất kỳ cam kết nào về số tiền
bồi thờng hoặc nói cho khách hàng cách tính toán số tiền bồi thờng.
Nếu tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm, cán bộ bảo hiểm phải hớng dẫn
khách hàng thu thập hồ sơ bồi thờng, bao gồm các giấy tờ:
+ Thông báo tai nạn.
+ Bản sao giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nhận đăng ký xe, giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trờng phơng tiện cơ giới
đờng bộ, giấy phép lái xe.
+ Kết luận điều tra của cơ quan Công an hoặc bản sao hồ sơ tai nạn gồm:
Biên bản khám nghiệm hiện trờng ( kèm sơ đồ hiện trờng ), Biên bản khám
nghiệm xe liên quan đến tai nạn, Biên bản giải quyết tai nạn.
+ Bản án hoặc quyết định của Toà án ( trờng hợp có tranh chấp )
+ Các biên bản, tài liệu xác định trách nhiệm của ngời thứ ba.
+ Các chứng từ xác định thiệt hại do tai nạn.
Đối với thiệt hại về xe, phải có thêm các chứng từ xác định chi phí sửa
chữa xe nh thuê cẩu kéo, sửa chữa xe ( nếu xe đợc sửa chữa ) hoặc biên bản

mất xe có xác nhận của cơ quan Công an (trờng hợp xe bị mất ).
Đối với thiệt hại về ngời, phải có thêm các chứng từ y tế xác định tình
trạng thơng tích của nạn nhân nh: Giấy ra viện, Bệnh án, Giấy chứng nhận tỷ
lệ thơng tật, Giấy chứng tử ( trờng hợp chết)...
Đối với thiệt hại về hàng hoá, phải có thêm các chứng từ xác định nguồn
gốc, giá trị hàng nh: Hợp đồng vận chuyển, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho,...
Việc bồi thờng có thể thực hiện theo 3 phơng án:
+ Bồi thờng trên cơ sở chi phí sửa chữa lại thiệt hại.
+ Bồi thờng trên cơ sở đánh giá lại thiệt hại.
+Bồi thờng toàn bộ và xử lý tài sản thu hồi.
25

×