Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bê tông ly tâm thủ đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.59 KB, 99 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU


Hòa vào xu thế mở cửa, hội nhập của nền kinh tế quốc tế của thế giới trong
thế kỷ 21, các doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng cố gắng nâng cao trình độ
quản lý, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, cải tiến mẫu mã, giảm giá thành sản
phẩm để nâng cao tính cạnh tranh và tạo cho mình một chỗ đứng và thế tiến vững
chắc trên thị trường.
Hạch toán k
ế toán là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế
tài chính, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh
doanh. Là một khâu của hạch toán kế toán, công tác hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp giữ vai trò hết sức quan
trọng. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
phản ánh trình độ quản lý, sử dụng tài sản, vật tư, lao
động, cũng như trình độ tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của các doanh nghiệp, là
thước đo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc kế toán chi phí sản xuất kinh
doanh không chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng, tính đủ mà còn phải tính đến việc cung
cấp thông tin cho công tác quản trị doanh nghiệp. Mặt khác, việc quản lý chi phí và
giá thành một cách hợp lý còn có tác dụng tiết ki
ệm các nguồn lực cho doanh
nghiệp tích lũy, góp phần cải thiện đời sống công nhân viên. Chính vì vậy, để phát
huy tốt chức năng của mình, việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm cần phải được cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu
quản lý ngày càng cao của doanh nghiệp.
Với những kiến thức đã tiếp thu được ở nhà trường và qua quá trình thực tập
tại Công ty Cổ Phần Bê Tông Ly Tâm Thủ Đức, em đã nhận thức được tầm quan
trọng của công tác kế toán, đặc biệt là hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá


thành sản phẩm. Được sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán và sự
hướng dẫn của cô - Ths.
Đào Thị Kim Yến kết hợp với kiến thức đã học ở trường
em đã chọn đề tài: " Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ Phần Bê Tông Ly Tâm Thủ Đức " làm đề tài nghiên cứu trong khóa
luận tốt nghiệp của mình.

Khóa luận tốt nghiệp
Trang 2
Mục đích của đề tài là vận dụng lý thuyết hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm vào nghiên cứu thực tế công việc này tại Công ty Cổ Phần Bê
Tông Ly Tâm Thủ Đức, trên cơ sở đó phân tích những tồn tại nhằm góp phần nhỏ
vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty.

Phương pháp thực hiện đề tài:
- Thu thập thông tin bằng cách đọc các chứng từ , nghiên cứu hồ sơ
- Phỏng vấn nhân viên kế toán của Công ty
- Hoàn thành các công việc được giao trong quá trình thực tập
- Quan sát, làm việc
- Tìm hiểu các tài liệu, sách tham khảo liên quan đến đề tài.

Phạm vi của đề tài:
Đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ Phần Bê Tông Ly Tâm Thủ Đức. Cụ
thể là tại phòng Tài chính – kế toán của Công ty trong công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Cấu trúc của khóa luận gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý lu
ận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.

Chương 2: Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ Phần Bê Tông Ly Tâm Thủ Đức
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ Phần Bê Tông Ly Tâm Thủ Đức
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Bê Tông Ly Tâm Thủ Đức

Do thời gian có hạn và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên khó có thể tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dạy của quý thầy cô và
các cô chú, anh chị trong Công ty.

Khóa luận tốt nghiệp
Trang 3
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

1.1 Khái quát về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1 Chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học Liên Xô thì: Chi phí sản xuất là
những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá đã bỏ ra trong quá trình sản xuất
của doanh nghiệp.
Theo quan điểm của kinh tế Pháp thì: Chi phí sản xuất là toàn bộ các chi phí
có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Theo quan điểm củ
a kế toán Việt Nam hiện nay thì: Chi phí sản xuất là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động.
1.1.1.2 Phân loại chi phí
Phân loại chi phí là việc sắp xếp các chi phí có cùng tính chất kinh tế theo

từng loại, từng nhóm khác nhau, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, cho
hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Có thể phân loại chi phí theo các tiêu thức sau:
a) Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí.
Toàn bộ chi phí được chia thành 5 yếu tố sau:
• Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên vật liệu, nhiên
liệu, công cụ dụng cụ xuất kho dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
• Chi phí nhân công: bao gồm tiền lương chính, phụ, phụ cấp theo lương phải trả
cho người lao động và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp củ
a người lao động
• Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là phần giá trị hao mòn của tài sản cố định
chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản phải trả cho người cung cấp
điện, nước, điện thoại, vệ sinh…
Khóa luận tốt nghiệp
Trang 4
• Chi phí khác bằng tiền: Gồm các chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa được
phản ánh trong các chi phí trên nhưng đã chi bằng tiền như chi phí tiếp khách, hội
nghị, thuế môn bài, lệ phí cầu đường…
b) Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các
khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng
mục đích và công dụng, không phân biệt n
ội dụng kinh tế của chi phí. Theo cách
phân loại này chi phí sản xuất được chia thành 2 loại: chi phí sản xuất và chi phí
ngoài sản xuất.
• Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc
dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất
được chia thành 3 loại sau:
9 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ giá trị của t

ất cả các loại
nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm dùng trực tiếp trong quá trình trong
quá trình sản xuất.
9 Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, phụ, phụ cấp và
các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
9 Chi phí sản xuất chung: Bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất không thuộc
hai khoản mục chi phí trên liên quan trực tiếp đến việc phục vụ
, tổ chức và
quản lý hoạt động sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Bao gồm:
- Chi phí nhân công gián tiếp, phục vụ, tổ chức quản lý sản xuất tại phân
xưởng.
- Chi phí vật liệu gián tiếp dùng trong máy móc thiết bị.
- Công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất.
-
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục cho sản xuất như điện, nước, sửa chữa,
bảo hiểm tài sản tại phân xưởng sản xuất.
• Chi phí ngoài sản xuất là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm và quản lý chung toàn doanh nghiệp. Bao gồm:
Khóa luận tốt nghiệp
Trang 5
9 Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá như chi phí vận chuyển, bao bì, lương nhân viên bán
hàng, khấu hao TSCĐ…
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí quản lý hành chính, quản lý
kinh doanh và các chi phí phát sinh có tính chất chung cho toàn doanh
nghiệp. Đó là những chi phí hành chính, kế toán, quản lý chung…
c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác đinh lợi nhuận.
Theo cách này chi phí bao gồm:

• Chi phí sản phẩm: Là toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuấ
t
hoặc mua hàng hoá. Đối với hoạt động sản xuất công nghiệp gồm: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
• Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và được tính
hết vào phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Bao gồm: chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
.
d) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Chi phí chia làm 2 loại:
• Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi phí
như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Khi phát sinh
được tính ngay vào đối tượng chịu chi phí liên quan.
• Chi phí gián tiếp: Là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí như
chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Khi phát
sinh phải tiến hành tập hợp chung, sau đó phân bổ cho t
ừng đối tượng theo tiêu
thức phù hợp.
e) Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí.
Chi phí bao gồm: Biến phí, định phí, chi phí hỗn hợp.
• Biến phí là loại chi phí mà tổng số của nó tăng (giảm) khi mức độ hoạt động
tăng (giảm). Nó chỉ tồn tại khi doanh nghiệp hoạt động và sẽ mất đi khi doanh
nghiệp ngừng hoạt động.
Khóa luận tốt nghiệp
Trang 6
• Định phí là loại chi phí mà tổng số của nó không biến động khi mức độ hoạt
động thay đổi trong phạm vi phù hợp.
• Chi phí hỗn hợp là chi phí bao gồm cả biến phí và định phí.
1.1.2 Giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm

Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất thực tế tính cho một khối lượng sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định.
1.1.2.2 Phân loại
Có 2 cách phân loại giá thành chủ yếu:
a) Phân loạ
i giá thành theo thời điểm xác định: Gồm 3 loại
• Giá thành kế hoạch (Z
KH
) được tính trước khi bắt đầu sản xuất cho tổng sản
phẩm kế hoạch theo chi phí sản xuất định mức.
• Giá thành định mức (Z
ĐM
) được tính trước khi bắt đầu sản xuất cho một đơn
vị sản phẩm theo chi phí sản xuất định mức.
• Giá thành thực tế (Z
TT
) được tính sau khi sản xuất hoàn thành theo chi phí
sản xuất thực tế.
Z
KH
= Z
ĐM

* Tổng sản phẩm theo kế hoạch

b) Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành.
Bao gồm 2 loại:
• Giá thành sản xuất: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
• Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí ngoài sản xuất của

khối lượng thành phẩm tiêu thụ.
1.1.2.3 Đối tượng tính giá thành
- Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành nhất
định mà doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hi
ện cần phải tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị.
Khóa luận tốt nghiệp
Trang 7
- Cơ sở để xác định đối tượng tính giá thành là:
• Loại hình sản xuất
• Tính chất của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
• Đặc điểm của sản phẩm
• Yêu cầu của quản lý
• Trình độ và phương tiện của kế toán
- Đối tượng tính giá thành thường được chọn là:
• Sản phẩm
• Bán thành phẩm, chi tiết hay bộ
phận cấu thành nên sản phẩm
1.1.2.4 Kỳ tính giá thành
Là khoảng thời gian cần thiết mà kế toán cần phải tổng hợp chi phí sản xuất
để tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành
hợp lý sẽ giúp cho việc tổ chức công tác giá thành sản phẩm khoa học, đảm bảo
cung cấp số liệu về giá thành của sản phẩm kịp thời, phát huy chức năng giám đốc
tình hình thực hiện kế hoạ
ch giá thành.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin
giá thành, kỳ tính giá thành có thể được xác định như sau:
• Hàng quý ở doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
• Quý hoặc năm ở những doanh nghiệp xây lắp.
• Khoảng thời gian theo từng nghiệp vụ, quý, năm ở những doanh nghiệp nông

nghiệp.
• Khoảng thời gian thực hiện, kết thúc và báo cáo chi phí sản xuấ
t, giá thành
sản phẩm, tính kết quả ở những doanh nghiệp chuyên sản xuất theo đơn đặt hàng.
1.1.2.5 Kết cấu giá thành
• Đối với sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ kết cấu giá thành sản
phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung.
1.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Khóa luận tốt nghiệp
Trang 8
1.1.3.1 Khái niệm.
Tập hợp chi phí sản xuất là nhận dạng mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
đối tượng tập hơp chi phí sản xuất để phân tích, tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất
theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp
chi phí. Đối tượ
ng tập hợp chi phí có thể là đối tượng chịu chi phí, nơi phát sinh chi
phí.
Đối tượng tập hợp chi phí thường được chọn:
- Sản phẩm, nhóm sản phẩm.
- Giai đoạn của quy trình công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình của công nghệ sản xuất.
- Phân xưởng hay bộ phận sản xuất.
- Đơn đặt hàng.
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí phù h
ợp với yêu cầu của quản lý chi
phí và yêu cầu cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm cần phải căn cứ vào:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất.

- Loại hình sản xuất.
- Tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm.
- Yêu cầu quản lý.
- Trình độ và phương ti
ện của kế toán.
Trong công tác kế toán, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở xây
dựng hệ thống chứng từ ban đầu tương ứng, hệ thống sổ chi tiết về chi phí sản xuất,
xây dựng quy trình kế toán chi phí sản xuất.
1.1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập hợp và
phân loại chi phí theo từ
ng khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế
toán chi phí.
Khóa luận tốt nghiệp
Trang 9
Tùy thuộc vào đặc điểm ban đầu của chi phí sản xuất phát sinh, mối quan hệ
giữa chi phí phát sinh với từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà lựa chọn
phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Kế toán tiến hành tập hợp trực tiếp từ chứng từ vào từng đối tượng tập hợp
chi phí. Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí phát sinh liên quan trực
tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí và xác định công tác hạch toán, ghi chép
ban đầu cho phép ghi nhận trực tiếp cho các chi phí vào đối tượng kế toán có liên
quan.
Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí được tập hợp chung từ các chứng từ
sau đó sẽ chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí
sả
n xuất.

Phương pháp này được áp dụng khi một loại chi phí phát sinh liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí và không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.

CP phân bổ cho từng đối
tượng chịu CP
=
Hệ số phân
bổ CP
x
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng

∑ CPSX phát sinh trong kỳ
Hệ số phân bổ =
∑ Tiêu thức phân bổ

Độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu thức
phân bổ được sử dụng.
1.1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất, một
bên là các yếu tố chi phí “đầu vào” và một bên là kết quả sản xuất ở “ đầu ra”.
Chính vì vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mậ
t thiết với
nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, còn giá thành lại là
Khóa luận tốt nghiệp
Trang 10
thước đo mức chi phí sản xuất thực tế để sản xuất ra từng loại sản phẩm từ đó có thể
kiểm soát, giám sát chi phí bỏ ra. Mối quan hệ này được biểu hiện qua công thức:

∑ Giá

thành sản
phẩm
=
CPSX dở
dang đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành
sản xuất không có sản phẩm dở dang thì:

∑ Giá thành sản
phẩm
=
CPSX phát sinh trong
kỳ

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chúng giống nhau về nguồn gốc
nhưng lại có phạm vi và hình thái biểu hiện khác nhau.
Giống nhau:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền những hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
Khác nhau:

Chi phí sản xuất Giá thành sản phẩm

Liên quan đến một thời kỳ nhất định
không phân biệt là cho loại sản phẩm
nào
Liên quan đến một sản phẩm nhất định
Là chi phí của một kỳ
Có thể là chi phí của một kỳ hoặc nhiều
kỳ
Là chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ
không phân biệt sản phẩm đã hoàn thành
hay chưa
Là lượng chi phí nhất định tính cho một
lượng sản phẩm hoàn thành
Khóa luận tốt nghiệp
Trang 11
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ qua lại không thể tách
rời. Khi chi phí sản xuất tăng sẽ khiến cho giá thành sản phẩm tăng. Và ngược lại,
muốn hạ giá thành thì phải giảm chi phí sản xuất. Do đó, khi đánh giá chất lượng
hoạt động của doanh nghiệp ta không thể phân tích riêng rẽ hai chỉ tiêu này.
1.1.5 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ
tiêu kinh tế quan trọng
luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Làm thế nào để giảm bớt chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhằm làm tăng lợi nhuận đó luôn là vấn đề được
đặt ra tại các doanh nghiệp đặc biệt là trong một thị trường cạnh tranh như hiện nay.
Trong doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng chủ yếu phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Giá thành s
ản phẩm càng hạ, đồng thời
với nó là chất lượng sản phẩm không đổi hoặc được cải thiện thì hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá cao. Bên cạnh đó, đối với xã
hội việc hạ giá thành là một nguồn tích lũy kinh tế. Việc tiết kiệm của cải xã hội

đồng thời đem lại lợi ích cho doanh nghiệp luôn là mục tiêu
để các doanh nghiệp
hướng tới. Để đạt được mục tiêu này hay nói cách khác là để quản lý hiệu quả đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải:
• Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất phẩm ở từng bộ phận sản
xuất trong doanh nghiệp.
• Ghi chép chính xác, phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất. Đồng thờ
i phát hiện và xử lý kịp thời sự lãng phí ở các khâu sản
xuất nếu có.
• Kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, vật tư, kỹ
thuật, nhân lực…nhằm khai thác và sử dụng tiết kiệm, hợp lý mọi chi phí cho quá
trình sản xuất.
• Kiểm tra tình hình thực hiện năng suất hạ giá thành.
Việc hoạch định và kiểm soát chi phí tốt sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng
được một định mức chi phí tiêu hao hợp lý. Từ đó đưa ra các giải pháp để đạt được
mục tiêu đã đề ra, cũng như phát hiện ra sự biến động của chi phí, kịp thời tìm ra
nguyên nhân và có biện pháp khắc phục.
Khóa luận tốt nghiệp
Trang 12
1.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2.1.1 Khái niệm
CPNVLTT là giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… dùng
trực tiếp cho quá trình sản xuất, cấu thành thực thể chính của sản phẩm.
1.2.1.2 Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, vật liệu.
1.2.1.3 Tài khoản s
ử dụng.

− Tài khoản 621, được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
− Bên NỢ: Phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh.
− Bên CÓ:
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập kho.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ trị CPNVLTT vào bên Nợ TK 154- Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Kết chuyể
n CPNVLTT vượt trên mức bình thường vào TK 632.
− Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
1.2.1.4 Nguyên tắc hạch toán và trình tự phân bổ
* Nguyên tắc hạch toán
- Nếu liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì căn
cứ vào chứng từ liên quan để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng trên sổ chi tiết
hay tài khoản chi tiết.
- Nếu liên quan đến nhiều đối tượ
ng tập hợp chi phí sản xuất thì căn cứ vào
chứng từ ban đầu để tập hợp chi phí theo từng nhóm và lựa chọn tiêu thức để phân
bổ cho từng đối tượng.


Khóa luận tốt nghiệp
Trang 13
* Trình tự phân bổ
Bước 1: Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý.
− Đối với nguyên vật liệu chính: Tiêu thức thường được chọn là định mức tiêu
hao cho từng loại sản phẩm, hệ số phân bổ được quy định, trọng lượng sản phẩm
được sản xuất…
− Đối với vật liệu phụ: Tiêu thức thường được chọn là định mức tiêu hao, hệ số


đã được quy định sẵn, trọng lượng hoặc giá trị vật liệu chính sử dụng…
− Đối với nhiên liệu: Tiêu thức thường được chọn là định mức tiêu hao, giờ
máy hoạt động…
Bước 2: Phân bổ CPNVLTT cho từng đối tượng có liên quan.
Việc phân bổ được thực hiện theo công thức sau:
∑ C
C
i
=
∑ T
i

x T
i

Trong đó:
C
i
: CPNVL ( chính, phụ ) phân bổ cho sản phẩm i
∑T
i
: Tổng tiêu thức phân bổ
∑ C : Tổng CP NVL (chính, phụ) đã tập hợp sau khi trừ phần chi phí vượt
mức bình thường
T
i
: Tiêu thức phân bổ chi phí cho sản phẩm i.
1.2.1.5 Sơ đồ hạch toán.















Khóa luận tốt nghiệp
Trang 14
TK 152 TK 621 TK 152

Giá trị NVL thực tế xuất Giá trị NVL sử dụng không hết

dùng sản xuất nhập lại kho

TK 154

Giá trị NVL sử dụng không Kết chuyển CPNVLTT thực tế

hết để tại xưởng vào đối tượng tính giá thành

TK 111, 112, 331


Giá trị NVL thực tế mua giao

thẳng cho sx




TK 133

Thuế GTGT đầu

vào được khấu trừ


Sơ đồ 1.1: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
1.2.2.1 Khái niệm.
CPNCTT là tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất và khoản trích theo lương của bộ phận công nhân này.
1.2.2.2 Chứng từ sử dụng.
- Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền l
ương, bảng thanh toán tiền thưởng.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền thuê ngoài
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- …
Khóa luận tốt nghiệp
Trang 15
1.2.2.3 Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp và phân bổ CPNCTT kế toán sử dụng tài khoản 622, được mở chi
tiết cho từng đối tượng tâp hợp chi phí.

Bên NỢ: Phản ánh CPNCTT tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
Bên CÓ:
- Kết chuyển CPNCTT vào bên Nợ tài khoản 154- Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.
- Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
1.2.2.4 Nguyên tắc hạch toán và trình tự phân bổ.
* Nguyên tắc hạch toán
Tương tự như CPNVLTT, CPNCTT được tính vào giá trị từng loại sản
phẩm, nhóm sản phẩm lao vụ, dịch vụ chủ yếu bằng phương pháp trực tiếp.
Trong trường h
ợp chi phí nhân công liên quan đến nhiều sản phẩm lao vụ,
dịch vụ mà không thể tính trực tiếp và giá thành cho từng loại thì có thể lựa chọn
tiêu thức để phân bổ.
* Trình tự phân bổ
Bước 1: Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý
- Đối với lương chính: Thường được phân bổ theo định mức tiến hành hay giờ
công lao động thực tế.
- Đối với lương phụ và các khoản trích theo lương:
Được phân bổ theo tiền
lương chính.
Bước 2: Phân bổ CPNVLTT cho từng đối tượng có liên quan.
Phân bổ tương tự CPNVLTT.
1.2.2.5 Phương pháp hạch toán và sơ đồ hạch toán

* Phương pháp hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
- Tập hợp chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 334
Khóa luận tốt nghiệp

Trang 16
- Trích các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
Nợ TK 622
Có TK 338
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 335
- Cuối kỳ, kết chuyển CPNCTT phát sinh trong kỳ
Nợ TK 154
Có TK 622

* Sơ đồ hạch toán

TK 334, 338 TK 622 TK 154

Lương và các khoản trích theo Kết chuyển CPNCTT vào đối

lương của CN trực tiếp SX tượng tính giá thành.


TK 335

Trích trước tiền lương nghỉ

phép của CN trực tiếp SX.






Sơ đồ 1.2: Tập hợp CPNCTT

1.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
1.2.3.1 Khái niệm.
CPSXC là chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất và những
chi phí có tính chất chung phát sinh tại các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp.
1.2.3.2 Chứng từ sử dụng.
- Phiếu xuất kho .
Khóa luận tốt nghiệp
Trang 17
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .
- Bảng phân bổ tiền lương.
- Bảng phân bổ khấu hao.
- Hoá đơn dịch vụ.
- ….
1.2.3.3 Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp và phân bổ CPSXC, kế toán sử dụng tài khoản 627- “Chi phí sản
xuất chung”.
Bên NỢ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên CÓ:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyể
n CPSXC vào tài khoản 154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
+ Kết chuyển biến phí SXC vượt trên mức bình thường vào TK 632.
+ Kết chuyển định phí SXC không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 được mở chi tiết như sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng

TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
1.2.3.4 Nguyên tắc hạch toán và trình tự phân bổ

Khác với CPNVLTT và CPNCTT, CPSXC được tập hợp dựa trên các chứng
từ và tính vào giá trị từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm lao vụ, dịch vụ chủ yếu
bằng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng công ty mà lựa chọn tiêu
thức phân bổ hợp lý. Các tiêu thức thường được lựa chọn là: CPNCTT, số giờ máy,
số sản phẩm hoàn thành trong kỳ…
Khóa luận tốt nghiệp
Trang 18
Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức tiền lương công
nhân trực tiếp sản xuất :

Tổng CPSXC
CPSXC
phân bổ cho
SP loại i
=
Tổng tiền lương công nhân SX
x
Tiền lương công
nhân SX sử dụng
để SX SP loại i

1.2.3.5 Phương pháp hạch toán và sơ đồ hạch toán

* Phương pháp hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh:

- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân phục vụ,
quản lý phân xưởng sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 627
Có TK 334,338
- Xuất kho hoặc mua sử dụng ngay nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho
bộ phận phục vụ, quản lý phân xưởng sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 152,153,111,112,331…
- Phân bổ công cụ dụng cụ có giá trị lớn sử dụng ở bộ phận phục vụ, quản lý
phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 627
Có TK 142,242

- Trích trước chi phí phát sinh lớn và ảnh hưởng đến nhiều kỳ hạch toán liên
quan đến việc phục vụ, quản lý phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 627
Có TK 335
- Trích khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 627
Có TK 214
Khóa luận tốt nghiệp
Trang 19
- Chi phí dịch vụ mua ngoài ( điện, nước…), chi phí khác bằng tiền phục vụ,
quản lý sản xuất ở bộ phận phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 627
Có TK 111,112,331
- Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ CPSXC, kết chuyển CPSXC cho từng đối

tượng tập hợp chi phí.
Nợ TK 154
Có TK 627

* Sơ đồ hạch toán:

TK 334,338 TK 627 TK 154

Lương và các khoản trích theo Kết chuyển hoặc phân bổ
lương của CN phục vụ, quản lý PX CPSXC

TK 152, 153

Giá trị vật liệu, CCDC, xuất dùng
cho quản lý phân xưởng.

TK 142,242, 335

Phân bổ, trích trước chi phí
trả trước


TK 214

Trích khấu hao TSCĐ



TK 331, 111,112



CP dịch vụ thuê ngoài, CP bằng

tiền khác.


Sơ đồ 1.3: Tập hợp CPSXC
Khóa luận tốt nghiệp
Trang 20
1.3. Kế toán tập hợp chi phí thiệt hại trong sản xuất
1.3.1 Kế toán các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng
1.3.1.1 Phân loại sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc đã sản xuất
xong nhưng có những sai phạm về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật.
Việc tạo ra những sản phẩm hỏng sẽ gây thiệt hạ
i nhất định đối với doanh
nghiêp, những thiệt hại này sẽ tăng lên rất nhiều nếu sản phẩm được đưa ra thị
trường tiêu thụ. Vì khi đó doanh nghiệp không những thiệt hại về mặt kinh tế mà
còn bị ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp. Vì thế, các doanh
nghiệp luôn đưa ra các giải pháp trong quá trình sản xuất để hạn chế tối đa thiệt hại
về sản phẩm hỏng.
a) Phân loại sản phẩm hỏng theo mức độ không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật
Sản phẩm hỏng được chia thành hai loại: Sản phẩm hỏng sửa chữa được và
sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Sản phẩm hỏng sửa chữa được: Là sản phẩm xét về mặt kỹ thuật có thể sửa
chữa được và xét về
mặt kinh tế thì chi phí sửa chữa không vượt quá chi phí sản
xuất sản phẩm, đồng thời việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng mà về mặt
kỹ thuật không thể sửa chữa được, hoặc về mặt kinh tế thì chi phí sửa chữa lớn hơn

chi phí sản xuất sản phẩm. Vì v
ậy việc sửa chữa không có lợi về mặt kinh tế.
b) Phân loại sản phẩm hỏng theo mối quan hệ với việc hạch toán và lập kế
hoạch sản xuất
Theo cách này sản phẩm hỏng được chia thành hai loại: sản phẩm hỏng trong
định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
- Sản phẩm hỏng trong định mức: Là những sản phẩm hỏng không thể tránh
kh
ỏi trong quá trình sản xuất.
- Sản phẩm hỏng ngoài định mức: Là các sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến
của nhà sản xuất do các nguyên nhân bất thường như nguyên vật liệu không đảm
bảo chất lượng, máy móc thiết bị hư hỏng đột xuất…
Khóa luận tốt nghiệp
Trang 21
1.3.1.2 Thiệt hại về sản phẩm hỏng
* Sản phẩm hỏng sửa chữa được:

Thiệt hại về sản
phẩm hỏng
=
CP sửa chữa SP
hỏng
-
Giá trị phế liệu
thu hồi
-
Khoản
thu bồi
thường




* Sản phẩm hỏng không sửa chữa được:

Thiệt hại về sản
phẩm hỏng
=
Giá trị SP hỏng
không sửa chữa được
-
Giá trị phế liệu
thu hồi
-
Khoản
thu bồi
thường

1.3.1.3 Chứng từ sử dụng
• Phiếu báo sản phẩm hỏng trong đó nêu rõ:
- Tên bộ phận sản xuất
- Tên sản phẩm và số lượng sản phẩm hỏng
- Nơi phát sinh sản phẩm hỏng
- Nội dung và mức độ hỏng
- Nguyên nhân và người chịu trách nhiệm
• Các chứng từ phản ánh chi phí sửa chữa ( nếu sản phẩm h
ỏng sửa chữa
được).
1.3.1.4 Nguyên tắc hạch toán.
Thiệt hại sản phẩm hỏng trong định mức được xem như là chi phí sản xuất
thành phẩm trong kỳ. Do đó được tính vào chi phí sản xuất chính phẩm trong kỳ.

Thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức không được tính vào chi phí sản
xuất. thừơng được xem là một khoản phí tổn thời kỳ phải trừ vào doanh thu trong
kỳ và được hạch toán vào giá vốn hàng bán.
1.3.1.5 Phương pháp kế toán
a) Kế toán sản phẩm hỏng trong định mức.
* Kế toán sản phẩm hỏng sửa chữa được.
Khóa luận tốt nghiệp
Trang 22
TK 111,152, TK 621A,622A,627A TK 154 “sp đang TK 152
214,334 sửa chữa SP hỏng chế tạo”

CP sửa chữa sp hỏng Cuối kỳ kết chuyển Phế liệu thu hồi

CPSX

TK 111,112,131

Bán phế liệu,
phế phẩm



Sơ đồ 1.4: Sửa chữa sản phẩm hỏng trong định mức

* Kế toán sản phẩm hỏng không sửa chữa được.

TK 154 “SP đang chế tạo” TK 152

Phế liệu thu hồi



TK 111,112,131

Bán phế liệu, phế phẩm.




Sơ đồ 1.5: Thu hồi từ sản phẩm hỏng trong định mức


b) Kế toán sản phẩm h
ỏng ngoài định mức.
* Kế toán sản phẩm hỏng sửa chữa được.
Chia thành 2 loại: Phát hiện và sửa chữa ngay trong kỳ và phát hiện trong
hoặc cuối kỳ, sang kỳ sau mới sửa chữa.

+ Trường hợp 1: Phát hiện và sửa chữa ngay trong kỳ.





Khóa luận tốt nghiệp
Trang 23
TK 111,152, TK 621A,622A,627A TK 154 “sửa TK 1388
214,334 “sửa chữa SP hỏng” chữa sp hỏng ”

CP sửa chữa sp hỏng Cuối kỳ kết chuyển Thu bồi thường


CP sửa chữa sp hỏng

TK 152

Phế liệu thu hồi




TK 632

Khoản thệt hại




Sơ đồ 1.6: Sản phẩm hỏng sửa chữa trong kỳ


+ Trường hợp 2: Phát hiện sản phẩm hỏng trong hoặc cuối kỳ, sang kỳ sau
mới sửa chữa.


 Kỳ phát hiện sản phẩm hỏng:


TK 154 “ SP đang chế tạo” 154 “ sửa chữa SP hỏng”

Kết chuyển giá trị SP hỏng


sửa chữa theo CP thực tế
.




Sơ đồ 1.7: Sản phẩm hỏng phát hiện trong kỳ, kỳ sau sửa chữa.






Sang kỳ sau tiến hành sửa chữa:
Khóa luận tốt nghiệp
Trang 24

TK 621,622,627 TK 154 “sửa chữa SP
“ sửa chữa SP hỏng” hỏng”. TK 152, 1388


Kết chuyển CP sửa chữa Nhập kho phế liệu thu hồi

SP hỏng khoản thu bồi thường.

TK 632

Khoản thiệt hại




TK 155

Nhập kho SP hỏng đã sửa

chữa hoàn thành theo CP
SP thực tế ban đầu.



Sơ đồ 1.8: Sửa chữa sản phẩm hỏng ngoài định mức


* Sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
Chia thành 2 loại:
+ Đã xác định được nguyên nhân:

TK 154 “ SP đang chế tạo” TK 152

Phế liệu thu hồi


TK 1388

Khoản thu bồi thường



TK 632



Khoản thiệt hại


Khóa luận tốt nghiệp
Trang 25
+ Chưa xác định được nguyên nhân.

TK 154 “ SP đang chế tạo” TK 1381 TK 152, 1388


Kết chuyển giá trị SP hỏng Phế liệu thu hồi nhập kho

không sửa chữa được chờ xử lý Khoản thu bồi thường
TK 632

Khoản thiệt hại



Sơ đồ 1.9: Thu hồi từ sản phẩm hỏng ngoài định mức


1.3.2 Kế toán các khoản thiệt hại ngừng sản xuất
1.3.2.1 Khái niệm
Thiệt hại ngừng sản xuất là khoản thiệt hại xảy ra do việc đình chỉ sản xuất
trong một thời gian do nguyên nhân khách quan và chủ quan chẳng hạn như : mất
điện, hư máy móc thiết bị…
1.3.2.2 Phân loại
Thiệt hại ng

ừng sản xuất chia thành 2 loại: Thiệt hại do ngừng sản xuất có kế
hoạch và thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch.
• Ngừng sản xuất có kế hoạch: Là các trường hợp mà doanh nghiệp dự kiến
trước được thời gian, thời điểm ngừng sản xuất.
• Ngừng sản xuất ngoài kế hoạch: Là các trường hợp ngừng sản xuấ
t do
nguyên nhân khách quan hay chủ quan mà doanh nghiệp không dự kiến trước được.
1.3.2.3 Phương pháp kế toán
• Ngừng sản xuất có kế hoạch:

TK 111,152,334,338… TK 335 TK 622,627


CP thực tế phát sinh khi Trích trước CP thiệt hại do

ngừng sản xuất. ngừng sản xuất.

×