Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.8 KB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------

NGÔ THÙY LINH

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH BẢO HIỂM TẠI TỔNG CÔNG TY
BẢO HIỂM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành:
Mã ngành:

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN

Hà Nội, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và các thơng tinh trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả

Ngô Thùy Linh

năm 2020




LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi đã được sự giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ q báu đó.
Trước hết tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Viện Đào tạo sau Đại
học, Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Tôi xin cám ơn những ý kiến đóng góp
quý báu của Hội đồng nghiệm thu bộ môn và đánh giá luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cơ giáo trong
q trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc biệt là thầy
giáo - PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn người trực tiếp chỉ bảo, giúp đỡ tận tình để tơi
có thể hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cám ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên cứu
luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp học viên lớp cao học Quản trị kinh doanh
thương mại K27, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tơi hồn
thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho cơng
tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Tác giả

Ngô Thùy Linh


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt


Tiếng Việt

1
2
3

HĐQT
TNHH
TMCP

4

VBI

Hội đồng quản trị
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại cổ phần
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng

5

MTV

Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Một thành viên


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động tài chính của Tổng cơng ty cổ phần bảo hiểm

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam từ năm 2017
đến năm 2019......................................Error: Reference source not found
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của VBI từ năm 2017 đến năm 2019. Error:
Reference source not found
Bảng 2.3 Doanh thu phí bảo hiểm và Chi bồi thường bảo hiểm........Error: Reference
source not found
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kế hoạch cơ bản của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam..Error: Reference
source not found


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rủi ro là khái niệm đầu tiên cần đề cập khi nói về bảo hiểm vì rủi ro và bảo
hiểm gắn liền với nhau như hình với bóng, có rủi ro mới có bảo hiểm. Chính vì vậy
cơng tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm là một trong những
công tác quan trọng để giảm thiểu tổn thất, bảo đảm cho Công ty bảo hiểm hoạt
động kinh doanh hiệu quả.
Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam (VBI) là công ty bảo hiểm phi nhân thọ được thành lập từ năm
2008, là một công ty con của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam. Đến nay sau 10 năm từ khi gia nhập thị trường, công ty đã đạt được những
thành tựu kinh doanh đáng kể, chiếm được cảm tình và niềm tin của đơng đảo
khách hàng trong đó có cả các khách hàng cá nhân cũng như các khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, thị phần của Tổng
công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ vẫn rất khiêm tốn, năm 2018 chỉ chiếm 3,2%.
Kinh tế - Xã hội phát triển thì mọi lĩnh vực đều phát triển theo, đồng hành

với đó là rủi ro ngày càng gia tăng, những hành vi gian lận ngày càng tinh xảo.
Nhưng kinh doanh bảo hiểm là nhằm mục đích sinh lời, sinh lời khơng chỉ nhờ vào
việc đầu tư mà phải sinh lời từ chính việc kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm trực
tiếp. Do đó, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải đánh giá các rủi ro mà
khách hàng muốn chuyển giao cho mình nhằm lựa chọn ra những rủi ro có thể chấp
nhận được, đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Điều này, đòi hỏi các nhà quản
trị phải xây dựng ra những chiến lược ngăn ngừa và hạn chế rủi ro cho doanh
nghiệp mình.
Xuất phát từ những lý do trên mà đề tài: “Quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh bảo hiểm tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam” được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn, với


2

mong muốn góp phần đưa ra các giải pháp nhằm quản trị rủi ro, nâng cao hiệu quả
kinh doanh bảo hiểm.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Khái quát, hệ thống hóa lý luận về bảo hiểm phi nhân thọ và các thức
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của các cơng ty
bảo hiểm.
Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
bảo hiểm của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam (VBI).
Đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (VBI).


2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập chung nghiên cứu một số lý luận về Bảo hiểm Phi nhân thọ và
cách thức quản trị rủi ro trong Bảo hiểm Phi nhân thọ nói chung và Tổng cơng ty
cổ phần bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (VBI)
nói riêng
Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tại Bảo hiểm Vietinbank trong những năm
qua dể tìm ra những vấn đề cịn tồn tại
Từ đó đưa ra những giải pháp tối ưu nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro
tại Bảo hiểm Vietinbank trong những năm tới

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng mà luận văn hướng đến nghiên cứu là tổng thể những vấn đề cũng
như nguy cơ rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm và thực tiễn quản trị rủi ro trong kinh
doanh bảo hiểm tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam (VBI)


3

3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng rủi ro và cách thức Quản trị rủi ro trong
kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
Về địa bàn nghiên cứu: Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt Nam (VBI).
Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2017-2019.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính gồm: thống kê, mơ tả,
phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, điều tra, phỏng vấn. Cụ thể:

Thống kê, mô tả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Tổng Công ty Cổ phần
Bảo hiểm Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.
Phân tích báo cáo tài chính qua các năm, so sánh, đối chiếu, tổng hợp thơng
tin, số liệu về tình hình tài chính của đơn vị.
Điều tra, phỏng vấn một số cán bộ trực thuộc Tổng Công ty Cổ phần Bảo
hiểm Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam để xác nhận, tìm
hiểu nguyên nhân và lý giải cho những đánh giá trên cơ sở phân tích số liệu..

5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần lời cam kết, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
bảng biểu và sơ đồ, hình vẽ, kết luận, nội dung chính của luận văn được chia thành
3 chương chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ.
Chương 2: Thực trạng Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm
tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam
Chương 3: Giái pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại Tổng Công ty Cổ
phần Bảo hiểm Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1 Lý luận chung về bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm phi nhân thọ
Mặc dù ra đời từ khá sớm, tuy nhiên đến này vẫn chưa có một khái niệm
thống nhất về bảo hiểm nói chung và bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng. Các nhà

nghiên cứu đưa ra các khái niệm bảo hiểm khác nhau tùy vào góc độ nghiên cứu
khác nhau.
Nguyễn Văn Định (2012) tổng kết một số khái niệm phổ biến về bảo hiểm
như sau:
Dưới góc độ tài chính bảo hiểm được định nghĩa là “Bảo hiểm là một hoạt
động dịch vụ tài chính nhằm phân phối lại những chi phí mất mát khơng mong đợi”.
Dưới góc độ pháp lý giáo sư Hemard đưa ra khái niệm: “Bảo hiểm là một
nghiệp vụ, qua đó một bên là người được bảo hiểm chấp nhận trả một khoản tiền
cho chính mình hoặc cho bên thứ ba khác để trong trường hợp rủi ro xảy ra sẽ nhận
được một khoản tiền bồi thường từ bên khác là người bảo hiểm, người chịu trách
nhiệm đối với toàn bộ rủi ro, đền bù thiệt hại theo quy luật thống kê”.
Dưới góc độ kinh doanh bảo hiểm, các cơng ty, tập đoàn bảo hiểm thương
mại trên thế giới đưa ra khái niệm: “Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này
một người, hay một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho các
công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn
thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những
người được bảo hiểm”.
Mặc dù có sự khác biệt trong các khái niệm về bảo hiểm, nhưng nhìn chung
các khái niệm đều mơ tả được tính chất san sẻ rủi ro của bảo hiểm, chuyển giao rủi
ro thơng qua cơ chế phí bảo hiểm. Bởi vậy có thể hiểu: “Bảo hiểm là một dịch vụ tài
chính, thơng qua đó một cá nhân hay tổ chức có quyền được hưởng bồi thường hoặc


5

được chi trả tiền bảo hiểm nếu rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra nhờ vào khoản
đóng phí bảo hiểm cho mình hay cho người thứ ba khác thông qua hợp đồng bảo
hiểm. Khoản tiền bồi thường này do một tổ chức (thường là công ty bảo hiểm) đảm
nhận, tổ chức này có trách nhiệm trước rủi ro hay sự kiện bảo hiểm và bù trừ chúng
theo quy luật thống kê”.

Dịch vụ bảo hiểm có hai loại là bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ.
Trong đó, bảo hiểm phi nhân thọ là loại bảo hiểm đảm bảo cho các rủi ro khi có sự
kiện bảo hiểm xảy ra liên quan đến tổn thất về vật chất và tai nạn con người, trách
nhiệm của người tham gia bảo hiểm và độc lập với tuổi thọ con người.

1.1.2 Đặc điểm của bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ có những đặc điểm chung của bảo hiểm, gồm:
Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm vơ hình. Đây cũng chính là đặc điểm
chung của sản phẩm các ngành dịch vụ. Thực chất đó là một cam kết bằng văn bản
pháp lý của doanh nghiệp bảo hiểm với khách hàng về sự bảo đảm cho khách hàng
về mặt vật chất, tài chính trong trường hợp xảy ra rủi ro được quy định trong hợp
đồng bảo hiểm với điều kiện là người bảo hiểm được thu trước một khoản tiền nhất
định gọi là phí bảo hiểm. Một doanh nghiệp bảo hiểm uy tín chắc chắn sẽ là sự lựa
chọn hàng đầu của người tham gia bảo hiểm. Uy tín đó được thể hiện qua: danh
tiếng và kinh nghiệm hoạt động của doanh nghiệp, tình hình tài chính lành mạnh,
chiến lược đầu tư vốn hợp lý, nghiệp vụ vững chắc, chất lượng phục vụ cao…
Người mua bảo hiểm tin tưởng vào doanh nghiệp có khả năng và ln sẵn sàng thực
hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng. Vì thế, uy tín của doanh nghiệp bảo hiểm
vơ cùng quan trọng để quyết định ý tưởng lựa chọn của khách hàng.
Bảo hiểm có chu trình sản xuất ngược. Xét về mặt kỹ thuật kinh doanh thì
doanh nghiệp bảo hiểm cũng khác với các doanh nghiệp thông thường khác. Các
doanh nghiệp thơng thường đều hạch tốn giá thành sản phẩm dựa theo các khoản
chi phí thực tế, giá cả được quyết định sau khi đã biết được chi phí sản xuất ra hàng
hóa đó. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, mỗi hợp đồng bảo hiểm có thể được coi
như một món hàng. Phí bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm có thể ví như giá cả của


6

nghiệp vụ bảo hiểm và việc tính giá cả này phát sinh trước khi có giá thành. Điều đó

nghĩa là doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải dự báo trước giá cả này trên cơ sở vận dụng
quy luật số đông và dựa vào thống kê rủi ro, những số liệu tổn thất đã xảy ra trong
quá khứ, kinh nghiệm về những tổn thất xảy ra trước đây. Tỷ lệ tổn thất trước đây
chắc chắn sẽ có sự sai lệch nhất định so với tỷ lệ tổn thất thực tế sẽ xảy ra sau này,
thậm chí có khi mức độ sai lệch rất lớn. Vì vậy, chỉ có thể xác định được khoản thu
nhập của doanh nghiệp bảo hiểm nhưng lại có rất nhiều khả năng khơng xác định
được trách nhiệm bồi thường sẽ xảy ra sau này vì sự thay đổi về các yếu tố rủi ro.
Tâm lý người mua không muốn tiêu dùng dịch vụ. Người mua bảo hiểm
không mong muốn có sự cố rủi ro xảy ra để được nhận quyền bảo hiểm mặc dù rằng
quyền lợi đó có thể nhiều hơn so với số phí phải đóng. Đặc điểm này có ảnh hưởng
trực tiếp đến khâu khai thác, cụ thể là trong khi giao dịch, chào bán dịch vụ, cán bộ
bảo hiểm sẽ phải chú ý, quan tâm đến tâm lý, sở thích của khách hàng để thuyết
phục khách hàng khi họ nói khơng quan tâm đến rủi ro và không mong muốn rủi ro
xảy ra với họ.
Kinh doanh bảo hiểm phải tuân thủ một số vấn đề thuộc nguyên tắc
như: nguyên tắc sàng lọc, nguyên tắc dàn trải, nguyên tắc phân chia phân tán rủi ro,
đặc biệt là phải vận dụng quy luật số lớn. Đặc điểm cơ bản của việc vận dụng quy
luật số lớn được thể hiện ở chỗ: trong hoạt động nghiệp vụ của mình, doanh nghiệp
bảo hiểm phải thu hút được một lượng đủ lớn khách hàng, ký kết được một lượng
đủ lớn hợp đồng bảo hiểm thì mới đảm bảo hoạt động kinh doanh, số lượng sản
phẩm bán được càng nhiều thì doanh nghiệp càng có thể nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Điều này xuất phát từ bản chất hoạt động bảo hiểm là biện pháp chia nhỏ tổn
thất của một hay một số ít người có khả năng cùng gặp một loại rủi ro đưa vào một
quỹ chung bằng tiền được lập bởi sự đóng góp của những người cũng có khả năng
gặp tổn thất đó thơng qua hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm. Bằng cách chia
nhỏ tổn thất như vậy, hậu quả lẽ ra rất nặng nề, nghiêm trọng với một hoặc một số
người sẽ trở thành không đáng kể, có thể chấp nhận được đối với cả cộng đồng
người tham gia bảo hiểm.



7

Ngoài các đặc điểm cơ bản của hoạt động bảo hiểm như đã nêu trên, bảo hiểm phi
nhân thọ còn có những đặc trưng là:
- Hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ là một hợp đồng có thời hạn bảo hiểm
thường là một năm hoặc ngắn hơn;
- Hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ chỉ bồi thường và chi tiền bảo hiểm khi có
rủi ro được bảo hiểm xảy ra;
- Phí bảo hiểm phi nhân thọ được tính cho thời hạn bảo hiểm thông thường là
từng năm bảo hiểm hoặc từng chuyến. Phí bảo hiểm phi nhân thọ khơng cố định và
phụ thuộc vào mức độ rủi ro hay phạm vi bảo hiểm;
- Trừ các nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ, còn các nghiệp vụ khác
như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự giữa người bảo hiểm, người
được bảo hiểm và người thứ ba có liên quan tới rủi ro bảo hiểm đều có mối quan hệ
về quyền lợi và trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

1.1.3 Vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ
Đối với nền kinh tế – xã hội, bảo hiểm phi nhân thọ có những vai trị như:
Thứ nhất, bảo hiểm phi nhân thọ góp phần ổn định tài chính và đảm
bảo cho các khoản đầu tư. Bởi lẽ khi rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra đối
với các đối tượng bảo hiểm nếu bị tổn thất các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trợ
cấp hoặc bồi thường kịp thời để người tham gia nhanh chóng khắc phục hậu
quả, ổn định cuộc sống và sản xuất làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh
phát triển bình thường.
Trong nền kinh tế hiện đại, bảo hiểm đã trực tiếp tham gia đảm bảo cho các
khoản đầu tư. Hầu hết các dự án đầu tư hiện nay đều địi hỏi phải có bảo hiểm. Nếu
khơng có bảo hiểm thì các chủ đầu tư, đặc biệt là các ngân hàng liên quan sẽ không
mạo hiểm đầu tư vốn cho dự án. Bởi vậy có thể xem hoạt động bảo hiểm như một
loại kích thích đầu tư.
Thứ hai, bảo hiểm phi nhân thọ là một kênh huy động vốn hữu hiệu để đầu

tư cho phát triển kinh tế – xã hội, thể hiện ở chỗ các doanh nghiệp bảo hiểm thu phí
bảo hiểm trước khi rủi ro và sự kiện bảo hiểm xảy ra với đối tượng bảo hiểm. Điều


8

đó cho phép doanh nghiệp có một số tiền rất lớn đòi hỏi họ phải quản lý chặt chẽ và
sử dụng có hiệu quả để đảm bảo quyền lợi của người tham gia bảo hiểm. Ngoài ra
thời điểm xảy ra rủi ro và thời điểm thu phí bảo hiểm ln có một khoảng cách. Bởi
vậy các doanh nghiệp bảo hiểm phải thiết lập các quỹ dự phòng và phải đem đầu tư
để thu lãi.
Thứ ba, góp phần ổn định và tăng thu ngân sách nhà nước. Với các loại quỹ
bảo hiểm ngày càng tăng do người tham gia đóng góp, các doanh nghiệp bảo hiểm
sẽ chi trả hoặc bồi thường khi rủi ro hoặc sự kiện bảo hiểm xảy ra. Vì vậy, ngân
sách nhà nước khơng phải chi tiền để trợ cấp cho các thành viên, doanh nghiệp khi
gặp rủi ro. Mặt khác, hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm cịn đóng góp vào ngân
sách thơng qua các loại thuế doanh nghiệp phải nộp.
Thứ tư, góp phần ngăn ngừa, đề phịng và hạn chế tổn thất giúp cho con
người có cuộc sống an toàn hơn, xã hội trật tự hơn. Trong quá trình tham gia bảo
hiểm các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng với người tham gia bảo hiểm phối hợp để
thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất thơng qua các hoạt động như:
tun truyền phịng tránh tai nạn, tư vấn hỗ trợ giảm thiểu thiệt hại, yêu cầu đảm
bảo các quy tắc về an toàn lao động, phịng chống cháy nổ…. những hoạt động này
góp phần ổn định cuộc sống, sản xuất, đảm bảo an sinh xã hội.
Thứ năm, các hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng và hoạt động bảo
hiểm nói chung phát triển sẽ tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm: Hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ giúp
doanh nghiệp thu được các nguồn thu, thơng qua đó bù đắp được các chi phí, hình
thành được nguồn quỹ phục vụ cho hoạt động đầu tư, cũng như góp phần tăng thêm
lợi nhuận và khả năng tài chính cho các doanh nghiệp.

Đối với người tham gia bảo hiểm: Bảo hiểm phi nhân thọ còn là chỗ dựa
tinh thần cho người dân. Chỉ với mức phí bảo hiểm khơng lớn nhưng các cá nhân sẽ
nhận được khoản tiền bồi thường khi không may rủi ro xảy ra. Người tham gia bảo
hiểm cũng yên tâm đầu tư vốn vào qúa trình sản xuất kinh doanh, tham gia vào
nhiều hoạt động của đời sống xã hội Nếu khơng có rủi ro xảy ra thì phần phí bảo


9

hiểm đã đóng góp sẽ được san sẻ cho các cá nhân khơng may mắn. Đây cũng chính
là ý nghĩa nhân văn mà nhiều cá nhân tích cực tham gia bảo hiểm phi nhân thọ.

1.1.4 Phân loại bảo hiểm phi nhân thọ
Theo tiêu thức dựa trên đối tượng bảo hiểm, bảo hiểm phi nhân thọ
được chia thành bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm con
người phi nhân thọ

1.1.4.1 Bảo hiểm tài sản
Đối tượng được bảo hiểm là tài sản nên loại hình bảo hiểm này có
những đặc điểm:
- Số tiền bảo hiểm bị giới hạn bởi giá trị thực tế của tài sản: Điều này có
nghĩa khi xảy ra sự cố gây tổn thất người được bảo hiểm sẽ được bồi
thường tối đa số tiền bảo hiểm bằng giá trị thực tế của tài sản tài thời điểm mua
bảo hiểm.
- Với mỗi sự kiện bảo hiểm thì số tiền bồi thường trong mọi trường hợp không
được vượt quá số tiền bảo hiểm và không được vượt quá tổn thất thực tế do mỗi sự
cố bảo hiểm gây ra.
- Áp dụng nguyên tắc đồng bảo hiểm: nguyên tắc này được áp dụng khi đối
tượng được bảo hiểm tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm với nhiều cơng ty bảo
hiểm khác nhau thì khi xảy ra tổn thất, các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phân chia tỷ lệ

bồi thường theo tỷ lệ trách nhiệm mà họ đảm nhận.
- Áp dụng nguyên tắc thế quyền: xảy ra đối với sự xuất hiện của bên thứ ba
gây ra thiệt hại về tài sản. Theo nguyên tắc này, sau khi bồi thường cơng ty bảo
hiểm có quyền hợp pháp thay thế người được bảo hiểm đòi bên thứ ba có lỗi bồi
hồn trách nhiệm, tuy nhiên điều này khơng được áp dụng với trường hợp bên thứ
ba là con cái, vợ/chồng, cha/mẹ của người được bảo hiểm

1.1.4.2 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Là loại hình bảo hiểm có đối tượng là trách nhiệm pháp lý phát sinh bồi
thường bằng trách nhiệm dân sự. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự có đặc điểm:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự có đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự
của người được bảo hiểm với bên thứ ba theo quy định. Điều này có thể hiểu là


10

trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại về tài sản, kỹ thuật, con người cho bên
thứ ba do lỗi của người tham gia bảo hiểm.
- Đối tượng được bảo hiểm đối với loại hình này là người tham gia bảo hiểm
nhưng người được hưởng lợi hay nói khác là người thụ hưởng là bên thứba khác.
- Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên thứ ba chỉ được hưởng số tiền bồi
thường không vượt quá số tiền bảo hiểm, nếu những tổn thất rủi ro gây ra
vượt quá số tiền bảo hiểm thì bên người được bảo hiểm phải tự chịu

1.1.4.3 Bảo hiểm con người phi nhân thọ
Loại hình bảo hiểm này vừa mang tính bảo hiểm con người vừa mang tính
bảo hiểm phi nhân thọ nên có những đặc điểm sau:
- Nó mang đầy đủ các đặc điểm bảo hiểm con người có đối tượng bảo
hiểm là sức khỏe, tính mạng, tuổi thọ hoặc liên quan đến cuộc sống của con người.
- Có thời hạn bảo hiểm ngắn thường là dưới 1 năm.

- Không áp dụng nguyên tắc trùng bảo hiểm: Có nghĩa là đối tượng
được bảo hiểm có thể tham gia bảo hiểm tại nhiều công ty bảo hiểm khác

1.2 Quản trị rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm
1.2.1 Khái niệm rủi ro
Rủi ro là một điều không chắc chắn, không lường trước được về khả năng
xảy ra, về thời gian và không gian xảy ra, cũng như mức độ nghiêm trọng và hậu
quả của nó.

1.2.2 Rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
Xung quanh cuộc sống của chúng ta đều tiềm ẩn những rủi ro ở mọi lĩnh vực
và xuất hiện bất cứ lúc nào, nơi nào mà không loại trừ một ai, một quốc gia hay một
dân tộc nào.
Thực tế trên thế giới thời gian vừa qua đang gặp rất nhiều rủi ro như:
- Bùng phát các loại dịch bệnh trong đó phải kể đến SARS CoV-2 gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế, đời sống người dân trên toàn cầu
- Biến đổi khi hậu đang tác động trực tiếp đến môi trường, hệ sinh thái ngày
một phức tạp và không thể lường trước được hậu quả


11

- Thị trường tài chính tồn cầu bất ổn đe dọa đến nền kinh tế thế giới ..
Tất những rủi ro nói trên đã gây ra cho các quốc gia những thiệt hại khơng
thể kiểm sốt được về mặt kinh tế. Những thiệt hại đó được gọi là những tổn thất.
Như vậy, rủi ro là nguyên nhân, tổn thất là kết quả.
“ Rủi ro là những điều không chắc chắn của những kết quả trong tương lai
hay là những khả năng của kết quả bất lợi”
Trong quá trình kinh doanh, rủi ro luôn luôn tồn tại khách quan và song
hành. Vì vậy, việc xem xét rủi ro trong khả năng xuất hiện thường xuyên, chúng ta

có thể phần nào đo lường được tỷ lệ rủi ro. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm khi thực
hiện ký kết một hợp đồng bảo hiểm có giá trị bảo hiểm lớn, tỷ lệ phí bảo hiểm sẽ tỷ
lệ thuận với mức độ rủi ro. Rủi ro càng cao, phí bảo hiêm càng cao.
Do đó, đối với mỗi doanh nghiệp bảo hiểm đều cần phải tìm hiểu kỹ về
khách hàng, đối tượng bảo hiểm, lường trước được phần nào rủi ro để tìm ra biện
pháp đề phịng.
Có khá nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro:
- Rủi ro là khả năng xảy ra một sự cố không may mắn.
- Rủi ro là sự kết hợp các nguy cơ.
- Rủi ro là sự khơng thể đốn trước một khuynh hướng dẫn đến kết quả thực
khác với kết quả dự đốn.
- Rủi ro là sự khơng chắc chắn về tổn thất

1.2.3 Các loại rủi ro trong bảo hiểm phi nhân thọ
Dựa vào các yếu tố tác động đến từ môi trường rủi ro trong bảo hiểm phi
nhân thọ được chia làm hai loại đó là rủi ro bên trong và rủi ro bên ngoài:

1.2.3.1 Rủi ro bên trong doanh nghiệp phi nhân thọ
Là một doanh nghiệp kinh doanh rủi ro, chuyển giao rủi ro nên các công ty
bảo hiểm luôn phải đối diện với nh ững rủi ro kinh doanh và có mức độ rủi ro cao
hơn so v ới những doanh nghiệp khác. Ngoài những rủi ro mà doanh nghiệp gặp
phải t ừ môi trường kinh doanh do cạnh tranh, khách hàng, đối thủ…mang đến
thì cịn có những rủi ro tiềm ẩn trong chính nội bộ của doanh nghiệp như cấu
trúc hoạt động của doanh nghiệp, quy trình quản trị rủi ro


12

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc: Chu trình kinh doanh
bảo hiểm gốc là một chuỗi các hoạt động nghiệp vụ được diễn ra liên tục,

trong suốt các q trình đó xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm có thể sẽ gặp phải rủi
ro ngay từ khâu đánh giá cấp đơn bảo hiểm, hoặc xa hơn là giám định, bồi thường,
giải quyết khiếu nại cho khách hàng.
Hơn nữa, nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm gốc là nguồn thu chủ yếu của bất
kỳ doanh nghiệp bảo hiểm nào và nó là cơ sở cho hoạt động tái bảo hiểm diễn
ra, vì vậy mức độ gặp phải rủi ro trong nghiệp vụ bảo hiểm gốc sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ trong năm kinh doanh
mà còn ảnh hưởng đến cả những năm về sau và ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động
kinh doanh của cả cơng ty, vì vậy doanh nghiệp cần phải cónhững biện pháp đề
phịng và kiểm sốt rủi ro đề tránh tổn thất về tài chính cũng như sử dụng nguồn
lực của doanh nghiệp có hiệu quả.
Rủi ro tái bảo hiểm: Tái bảo hiểm là hoạt động chia, sẻ, phân tán một phần
rủi ro từ doanh nghiệp bảo hiểm gốc sang doanh nghiệp tái bảo hiểm. Đây là một
công cụ đắc lực cho các doanh nghiệp nhằm kiểm soát rủi ro của các hợp đồng bảo
hiểm đã ký kết, các rủi ro, điều khoản, quy định mà doanh nghiệp bảo hiểm dự định
ký kết, đảm bảo rủi ro mà doanh nghiệp nắm giữ khơng vượt q khả năng kiểm
sốt của doanh nghiệp. Rủi ro tái bảo hiểm bao gồm: Rủi ro về kỹ thuật hợp
đồng như điều kiện, điều khoản của hợp đồng tái bảo hiểm chưa tương thích
với các điều kiện, điều khoản phát sinh của các hợp đồng bảo hiểm gốc; không xác
định đúng mức giữ lại của doanh nghiệp; các rủi ro phát sinh từ đàm phán tái bảo
hiểm; bỏ quên, bỏ sót các hợp đồng bảo hiểm (các rủi ro) khi tác nghiệp của nhân
viên tái bảo hiểm...
Nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm gốc là hoạt động chủ yếu của các
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, nó thường chiếm tỷ lệ lớn trong
tổng doanh thu cũng như tỷ lệ bồi thường và nó là cơ sở cho hoạt động tái bảo
hiểm. Trong quá trình cấp đơn, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọcó thể gặp phải
những rủi ro đến ngay từ khâu cấp đơn như đánh giá chưa đủ về mức độ rủi ro, cấp
đơn cho tài sản khi tỷ lệ rủi ro cao…



13

1.2.3.2 Rủi ro bên ngoài doanh nghiệp
Bảo hiểm phi nhân thọ cũng như các doanh nghiệp kinh doanh khác
đều chịu tác động của các rủi ro mà thị trường kinh doanh đem lại, nhưng vì là lĩnh
vực kinh doanh đặc thù nên bảo hiểm chịu tác động từ thị trường lớn hơn rất nhiều
so với các lĩnh vực kinh doanh khác. Bởi vì, kinh doanh bảo hiểm khơng chỉ phụ
thuộc vào năng lực của bản thân doanh nghiệp bảo hiểm mà cịn phụ thuộc rất
lớn vào văn hố, tập qn kinh doanh, trình độ phát triển của nền kinh tế.
Bên cạnh những rủi ro mà doanh nghiệp có thể đề phịng thì có những rủi ro
mà doanh nghiệp chỉ có thể bị động đối phó chẳng hạn như đối với các rủi ro đến
từ thiên nhiên như mưa gió, lũ hay các th ảm họa từ thiên tai. Mặc dù trong điều
khoản của các hợp đồng chính thường loại trừ các rủi ro này nhưng thường khi
mua bảo hiểm, bên mua thường mua các điều khoản bổ sung để mở rộng
phạm vi được bảo hiểm cho mình nên doanh nghiệp tăng thêm được doanh thu
nhưng lại đối diện với nguy cơ rủi ro nhiều hơn

1.2.4 Khái niệm về quản trị rủi ro
Rủi ro tồn tại khách quan, song hành cùng với quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Bởi vậy, trong kinh doanh quản trị rủi ro là một nội dung cần thiết
không thể thiếu được trong quản trị doanh nghiệp. Đó là chức năng, nhiệm vụ quan
trọng của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Có rất nhiều khái niệm về quản trị rủi ro trong kinh doanh:
- Có tác giả thì cho rằng: Quản trị rủi ro là toàn bộ hoạt động của nhà quản
trị thông qua nhận dạng, đo lường, kiểm soát rủi ro tổn thất để đưa ra biện pháp
phịng ngừa thích hợp nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Có tác giả lại cho rằng: Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách
khoa học, tồn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và
giảm thiểu những
-


Một quan điểm khác lại cho rằng: Quản trị rủi ro là những quyết định tài

chính và nên được đánh giá trong mối tương quan ảnh hưởng của chúng đến giá trị
công ty.


14

- Trong kinh doanh bảo hiểm, Quản trị rủi ro được hiểu là quá trình xác
định các rủi ro và tìm cách quản lý, hạn chế các rủi ro đó xảy ra đối với doanh
nghiệp. Hay nói một cách khác là quá trình xác định các nguy cơ tiềm ẩn và khả
năng xảy ra các nguy cơ đó, từ đó có sự chuẩn bị các phương án thích hợp để hạn
chế rủi ro đó ở mức thấp nhất.
Sự cần thiết phải thực hiện quản trị rủi ro trong doanh nghiệp kinh doanh:
- Quản trị rủi ro đảm bảo thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp trong kinh
doanh là có lợi nhuận, bảo đảm an toàn và tăng trưởng thế lực trong kinh doanh.
Nhờ quản trị rủi ro, doanh nghiệp hạn chế bớt các nguy cơ xảy ra trong hoạt động
kinh doanh, bảo đảm an toàn. Hạn chế rủi ro giúp doanh nghiệp hạn chế các chi phí
liên quan đến rủi ro, giảm chi phí trong kinh doanh và tạo cơ hội tìm kiếm lợi
nhuận, ổn định kinh, giúp đảm bảo thu nhập của cán bộ nhân viên, ổn định đời
sống, nâng cao lòng tin của nhân viên vào doanh nghiệp.
- Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết,
hợp đồng với khách hàng trong và ngồi nước, gây dựng uy tín của doanh nghiệp
trong con mắt khách hàng nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thương trường

1.2.5 Mục tiêu quản trị rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ
Hoạt động quản trị rủi ro có mục tiêu cơ bản là giúp doanh nghiệp bảo hiểm
kiểm sốt được hoạt động kinh doanh của mình, tối thiểu hóa mọi chi phí kinh

doanh, đảm bảo duy trì và phát triển tăng trưởng trong môi trường kinh doanh phi
nhân thọ rất đa dạng trên thị trường.
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động kinh doanh dựa trên rủi ro, để có thể đạt
được mục tiêu tối thiểu hóa chi phí, tăng lợi nhuận kinh doanh, các doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ cần phải tối đa hóa cáccơ hội để kiếm lời và
giảm các chi phí thực tế một cách nhỏ nhất có thể. Quản trị rủi ro được thực
hiện nhằm mục đích này của doanh nghiệp và nó là hoạt động bắt buộc,
mang yếu tố sống còn và quyết định sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp


15

1.2.6 Vai trò của quản trị rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân
Quản trị rủi ro là một công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp từng bước tiến
tới mục tiêu của mình trong phạm vi rủi ro có thể chấp nhận được. Khi doanh
nghiệp thực hiện quản trị rủi ro hữu hiệu theo đúng quy trình, tiêu chuẩn
đặt ra thì doanh nghiệp sẽ hoạt động trong phạm vi an tồn và phát triển
bởi những lợi ích mà quản trị rủi ro mang lại:
- Kiểm sốt chi phí, giảm thiểu rủi ro và tăng năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp: Thông qua các hoạt động quản trị rủi ro, doanh nghiệp ngăn ngừa và phòng
tránh các trường hợp xảy ra bồi thường tổn thất có chủ đích, ngăn chặn các hành vi
trục lợi bảo hiểm đến từ khách hàng, đại lý bảo hiểm. Qua đó làm giảm chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp, làm ổn định tình hình tài chính của cơng ty cũng như
tăng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Quản trị rủi ro là một trong những yếu tố được sử dụng để đánh
giá về độ mạnh yếu thương hiệu của doanh nghiệp.
- Nâng giá trị, hình ảnh và thương hiệu cho doanh nghiệp: Mục tiêu của quản
trị rủi ro là kiểm soát rủi ro, giảm chi phí đến mức tối thiểu và tăng tối đa lợi
nhuận cho doanh nghiệp qua đó sẽ làm tăng cổ tức chia cho các cổ đông
công ty. Hơn nữa, do chu trình kinh doanh ngược mà luồng tiền của các doanh

nghiệp bảo hiểm lại được đầu tư quay lại thị trường vì vậy sẽ tạo ra cơ hội kinh
doanh, hợp tác với các chủ thể kinh doanh khác.

1.2.7 Quy trình quản trị rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
Thiết lập bối cảnh

Nhận diện rủi ro
Phân tích rủi ro và đánh giá rủi ro

Xử lý rủi ro

Xem xét lại quy trình


16

1.2.7.1 Thiết lập bối cảnh
Bối cảnh quản trị rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm chính là việc xem xét,
cân nhắccác rủi ro mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể đương đầu trong q trình
kinh doanh của mình, nó bao gồm quản trị các loại rủi ro mà doanh nghiệp sẽ gặp
phải khi ký hợp đồng bảo hiểm; vấn đề đánh giá rủi ro trước và trong khi bảo hiểm,
tiêu chí phân loại hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đã ký kết; các điều kiện,
điều khoản hợp đồng; mức rủi ro duy trì doanh nghiệp có thể chấp nhận, rủi ro trong
vấn đề nhận và nhượng bảo hiểm.
Bối cảnh của quá trình quản trị rủi ro sẽ thay đổi theo nhu cầu, cấu trúccủa
doanh nghiệp vì vậy cần phải thực hiện việc quản trị rủi ro với sự xem xét đầy đủ
các yếu tố khác liên quan đến quy trình này

1.2.7.2 Nhận diện rủi ro
Để quản trị rủi ro, doanh nghiệp bảo hiểm phải nhận diện được rủi ro. Rủi ro

của Người được bảo hiểm cũng là rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, vì vậy, cơng ty
bảo hiểm phải nhận diện được rủi ro của Người được bảo hiểm nhằm đưa ra những
lựa chọn chính xác.
Mục đích của nhận diẹn rủi ro là nhằm phát hiện các thông tin về nguồn gốc
của rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng của rủi ro và các loại tổn thất.
Nhận diện rủi ro bao gồm các công việc: theo dõi rủi ro; xem xét các rủi ro;
nghiện cứu môi trường hoạt động cụ thể của người được bảo hiểm và toàn bộ hoạt
động nghiệp vụ của họ nhằm thống kê được tất cả các rủi ro đã và đang xảy ra, đồng
thời còn dự báo được những dạng rủi ro mới xảy ra của họ để đề ra các biện pháp
kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
Phương pháp lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra.
Đây là phương pháp thông dụng mà các doanh nghiệp bảo hiểm dùng để đánh giá
rủi ro. Các câu hỏi thường là:
- Đối tượng được bảo hiểm là ai?
- Ngành nghề kinh doanh là gì?
- Địa điểm, phạm vi hoạt động của đối tượng?


17

- Giá trị tài sản và số tiền bảo hiểm là bao nhiêu?
- Những rủi ro có thể gặp phải là gì?
- Khách hàng đã từng tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm nào chưa?
- Lịch sử tổn thất: Đã từng xảy ra tổn thất chưa? Giá trị tổn thất là bao
nhiêu? Số lần tổn thất xảy ra trong một đơn vị thời gian? Lý do xảy ra là gì?
- Khách hàng có sử dụng biện pháp nào để phịng ngừa và hạn chế tổn thất
khơng? Kết quả ra sao?

1.2.7.3 Phân tích rủi ro và đánh giá rủi ro
Đây là khâu quan trọng trong qui trình quản trị rủi ro. Việc phân tích rủi ro

thường được thực hiện qua các cơng cụ thống kê nhằm lượng hố rủi ro, đo mức
thiệt hại mà rủi ro mang lại.
Phân tích rủi ro cung cấp đầu vào để xác định mức độ rủi ro và quyết định
xem có cần xử lý rủi ro đó hay khơng, quyết định về chiến lược, phương pháp xử
lý rủi ro thích hợp nhất. Phân tích rủi ro đòi hỏi phải xem xét tới nguyên
nhân và nguồn gây ra rủi ro, hệ quả tích cực và tiêu cực của chúng và những tác
động của hệ quả này lên tổ chức.
Doanh nghiệp lượng hóa rủi ro theo từng tiêu chí đã được sắp đặt từ khâu
thiết lập bối cảnh và nhận diện rủi ro để từ đó xếp hạng rủi ro đã được nhận diện,
phân tích và đánh giá mức độ xử lý ưu tiên của chúng. Các rủi ro được sắp xếp
theo từng nhóm để đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng để từ đó đưa ra phương
án xử lý.

1.2.7.4 Xử lý rủi ro
Dựa trên việc phân tích và đánh giá rủi ro mà doanh nghiệp bảo hiểm đưa ra
những quyết định làm thay đổi rủi ro theo hai hướng đó là kiểm sốt rủi ro dựa trên
những biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất hoặc sử dụng các biện pháp tài trợ
rủi ro để khắc phục hậu quả.
Các công cụ được sử dụng biện pháp tài trợ rủi ro gồm có:
- Cơng cụ nhận và nhượng tái bảo hiểm nâng cao khả năng khai thác, đạt
hiệu quả kinh doanh cũng như đảm bảo tài chính cho doanh nghiệp.


18

- Quản lý các quỹ hợp lý và hiệu quả: Trích lập đầy đủ các quỹ dự
phịng tài chính sẽ đảm bảo đầy đủ lợi ích của khách hàng cũng như các đối tác,
bên cạnh đó nguồn tiền nhàn rỗi tại các quỹ sẽ được tái sử dụng đầu tư lại thị trường
và góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp


1.2.7.5 Kiểm sốt và phịng ngừa rủi ro
Kiểm sốt và phòng ngừa rủi ro là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật, cơng
cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu
tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bảo hiểm.
Kiểm soát rủi ro được ưu tiên sử dụng trong ba trường hợp sau:
- Chi phí tài trợ rủi ro lớn hơn chi phí tổn thất.
- Tổn thất phát sinh gián tiếp hay những chi phí ẩn không được phát hiện
trong một thời gian dài.
- Tổn thất gây nên những tác động bên ngoài ảnh hưởng không tốt đến
tổ chức.
Các biện pháp cơ bản để kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro là: các biện pháp né
tránh rủi ro, các biện pháp phòng ngừa tổn thất, các biện pháp đa dạng hóa rủi ro,
các biện pháp chuyển giao rủi ro, …Áp dụng các biện pháp này là một nghệ thuật
đòi hỏi sự sáng tạo linh hoạt, mềm dẻo của nhà quản trị rủi ro.
* Né tránh rủi ro:
Nội dung: là né tránh những hành động, con người, tài sản làm phát sinh tổn
thất có thể có bởi khơng thừa nhận nó ngay từ đầu hoặc loại bỏ nguyên nhân gây ra
tổn thất đã được thừa nhận.
- Ưu điểm của biện pháp này là: đơn giản, triệt để và chi phí thấp.
- Nhưng cũng có những nhược điểm như: Doanh nghiệp có thể mất đi lợi
ích có được từ tài sản, hoạt động đó; doanh nghiệp có thể tránh được rủi ro này
nhưng lại gặp phải rủi ro khác; có những tình huống mà doanh nghiệp khơng thể né
tránh hoặc nguyên nhân tổn thất gắn liền với bản chất của hoạt động.
* Ngăn ngừa tổn thất:


19

Nội dung: biện pháp này tìm cách giảm bớt số lượng tổn thất xảy ra hoặc loại

bỏ chúng hoàn toàn. Ở đây, chuỗi rủi ro là rất quan trọng vì các hoạt động ngăn
ngừa rủi ro tập trung vào ba mắt xích đầu tiên của chuỗi: sự nguy hiểm, mơi trường
rủi ro, sự tương tác giữa mối nguy hiểm và mơi trường. Điều đó có nghĩa là các hoạt
động ngăn ngừa tập trung vào: thay thể hoặc sửa đổi hiểm họa; thay thế hoặc sửa
đổi môi trường; thay thế hoặc sửa đổi cơ chế tương tác.
- Ưu điểm của biện pháp này là: việc ngăn ngừa và giảm thiểu tổn thất trong
khi vẫn cho phép doanh nghiệp bảo hiểm bắt đầu hoặc tiếp tục hoạt động gây nên
rủi ro đó.
- Nhược điểm: biện pháp này chỉ hạn chế được một phần của rủi ro.
* Giảm thiểu tổn thất:
Nội dung: Các biện pháp giảm thiểu tổn thất tấn công vào các rủi ro bằng
cách làm giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra (tức giảm nhẹ sự nghiêm trọng
của tổn thất). Những hoạt động giảm thiểu tổn thất là những biện pháp sau khi tổn thất
đã xảy ra. Mặc dù những biện pháp này được đặt ra trước khi một tổn thất nào đó xuất
hiện, những chức năng hoặc mục đích của những biện pháp này là làm giảm tác động
của tổn thất một cách hiệu quả nhất. Cụ thể các doanh nghiệp bảo hiểm phải tích cực
cứu vớt tài sản còn sử dụng được; Chuyển nợ đòi bồi thường cho bên thứ ba; Xây dựng
các kế hoạch phịng ngừa rủi ro; Dự phịng: trích lập các quỹ dự phòng bồi thường.
- Ưu điểm: làm giảm bớt giá trị hư hại do tổn thất gây ra.
- Nhược điểm : thực hiện khi rủi ro đã xảy ra.
* Đa dạng hóa rủi ro:
Nội dung: Đây là một nỗ lực của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm làm giảm sự
tác động của tổn thất lên toàn bộ doanh nghiệp. Để thực hiện tốt biện pháp này đòi
hỏi doanh nghiệp phải đa dạng hóa thị trường khai thác, đa dạng hóa sản phẩm bảo
hiểm và đa dạng hóa kênh phân phối sản phẩm.
- Ưu điểm: doanh nghiệp có thể giảm được tổn thất bằng cách phân chia rủi
ro thành nhiều dạng khác nhau và tận dụng sự khác biệt để dùng may mắn của rủi ro
này bù đắp cho rủi ro khác.



×