Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP THU HÁI ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT CÂY NGẢI CỨU . LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.6 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------  ----------

HOÀNG THỊ THANH HÀ

NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP THU HÁI ðẾN SINH TRƯỞNG
PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT CÂY NGẢI CỨU
TRỒNG TẠI THUẬN CHÂU – SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số

: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ PHÍP

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp
đỡ cho việc hồn chỉnh luận văn này ñều ñã ñược tác giả cảm ơn. Các thơng tin
trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thanh Hà



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Ninh Thị Phíp, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng như
trong q trình hồn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới lãnh ñạo trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội, các thầy cô giáo Bộ môn Cây công nghiệp –cây thuốc khoa Nông học, Viện
ñào tạo sau ðại học ñã giúp ñỡ và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành luận văn.
Sự giúp đỡ nhiệt tình của Phịng thực hành thí nghiệm Khoa Nơng – Lâm;
Phịng thực hành thí nghiệm Khoa Sinh hóa; nhóm sinh viên nghiên cứu khoa
học K48 Nơng học – Trường ðại học Tây Bắc; các bạn bè, ñồng nghiệp và gia
đình trong thời gian thực hiện luận văn là nguồn động viên tinh thần rất lớn giúp
tơi hồn thành, tơi xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn

Hồng Thị Thanh Hà

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn


ii

Mục lục

iii

Danh mục các từ viết tắt

vi

1. MỞ ðẦU

1

1.1. ðặt vấn đề

1

1.2. Mục đích và u cầu của đề tài

2

1.2.1. Mục đích của đề tài

2

1.2.2.u cầu của ñề tài

2


1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

2

1.3.1. Khoa học

2

1.3.2. Thực tiễn

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1. Nguồn gốc và phân loại

4

2.1.1. Nguồn gốc

4

2.1.2. Phân loại

4

2.2. ðặc ñiểm thực vật học


7

2.3. ðặc ñiểm sinh trưởng trong năm của cây

9

2.4. Thành phần hóa học

11

2.5. Tác dụng của ngải cứu

12

2.6. Yêu cầu sinh thái cây ngải cứu

15

2.7. ðiều kiện tự nhiên huyện Thuận Châu và chiến lược phát triển cây dược
liệu của tỉnh Sơn La

15

3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

19

3.1. Vật liệu, ñịa ñiểm, thời gian nghiên cứu

19


3.1.1. Vật liệu

19

3.1.2. ðịa ñiểm nghiên cứu

19

3.1.3. Thời gian nghiên cứu

19

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. iii


3.2. Nội dung nghiên cứu

19

3.3. Phương pháp nghiên cứu

19

3.4. Kỹ thuật trồng

23

3.5. Các chỉ tiêu theo dõi


23

3.5.1. Chỉ tiêu về ñặc ñiểm nông sinh học

23

2.5.2. Chỉ tiêu sinh trưởng phát triển, năng suất

24

3.6. Phương pháp nghiên cứu và lấy mẫu

25

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

27

4.1. ðặc điểm nơng sinh học của các mẫu giống ngải cứu

27

4.1.1. ðặc ñiểm thực vật học của các mẫu giống ngải cứu

27

4.1.1.1. ðặc điểm hình thái rễ cây

27


4.1.1.2. ðặc điểm hình thái và giải phẫu thân

27

4.1.1.3. ðặc điểm hình thái và giải phẫu lá cây

31

4.1.1.4. ðặc ñiểm ra hoa làm quả

34

4.1.2. Mùi, vị các mẫu giống ngải cứu

40

4.1.3. Khả năng sinh trưởng phát triển của các mẫu giống ngải cứu

41

4.1.3.1. Sinh trưởng thân, cành cây

41

4.1.3.2. ðặc ñiểm sinh trưởng phát triển của lá các mẫu giống ngải cứu

42

4.1.3.3. Tình hình sâu bệnh gây hại trên các mẫu giống ngải cứu


44

4.1.3.4. Năng suất của các mẫu giống ngải cứu

45

4.2. Ảnh hưởng của chiều cao thu hái ñến sinh trưởng phát triển và năng
suất 4 mẫu giống Ngải cứu thí nghiệm

48

4.2.1. Ảnh hưởng chiều cao thu hái đến chiều cao cây qua các lứa cắt của 4 mẫu
giống ngải cứu

48

4.2.2. Ảnh hưởng của chiều cao thu hái ñến số lá/ cây qua các lứa cắt của 4 mẫu
giống ngải cứu

50

4.2.3. Ảnh hưởng của chiều cao thu hái ñến ñường kính thân qua các lứa cắt của
4 mẫu giống ngải cứu

51

4.2.4. Ảnh hưởng của chiều cao thu hái ñến số mầm tái sinh qua các lứa cắt của
4 mẫu giống ngải cứu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. iv


53


4.2.5. Ảnh hưởng của chiều cao thu hái ñến chỉ số diện tích lá qua các lứa cắt
của 4 mẫu giống ngải cứu

54

4.2.6. Ảnh hưởng của chiều cao thu hái đến khả năng tích lũy chất khơ và tỷ lệ
lá/thân của 4 mẫu giống ngải cứu

56

4.2.7. Ảnh hưởng của chiều cao thu hái ñến năng suất của 4 mẫu giống ngải cứu 57
4.3. Ảnh hưởng của thời gian thu hái ñến sinh trưởng phát triển và năng suất
4 mẫu giống Ngải cứu

61

4.3.1. Ảnh hưởng của thời gian thu hái ñến chiều cao cây qua các lứa cắt của 4
mẫu giống ngải cứu

61

4.3.2. Ảnh hưởng của thời gian thu hái ñến số lá/ cây qua các lứa cắt của 4 mẫu
giống ngải cứu

63

4.3.3. Ảnh hưởng thời gian thu hái ñến ñường kính thân khí sinh qua các lứa cắt

của 4 mẫu giống ngải cứu.

64

4.3.4. Ảnh hưởng thời gian thu hái ñến sô mầm tái sinh qua các lứa cắt của 4
mẫu giống ngải cứu.

66

4.3.5. Ảnh hưởng thời gian thu hái ñến chỉ số diện tích lá qua các lứa cắt của 4
mẫu giống ngải cứu.

67

4.3.6. Ảnh hưởng thời gian thu hái ñến năng suất tươi qua các lứa cắt của 4 mẫu
giống ngải cứu

68

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

72

5.1. Kết luận

72

5.2. Kiến nghị

73


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NXB

: Nhà xuất bản

KT

: Kích thước

Số TTCT

:Số thứ tự công thức

TCN

: Tiêu chuẩn ngành

TB

: Trung bình

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. vi


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn đề

Ngải cứu cịn gọi là cây
thuốc cứu, thuốc cao hay ngải
diệp, tên khoa học là Artemisia
vulgaris

L.

thuộc

họ

Cúc

(Asteraceae). Là vị thuốc ñược
nhiều người biết ñến và sử dụng
phổ biến cả trong lĩnh vực ðông
và Tây y từ xa xưa ñến nay.
Ngải cứu là loại cây trồng
mọc hoang dại chủ yếu ở châu Á
và châu Âu, ở nước ta ngải cứu
phân bố ở tất cả các vùng trong cả
nước.
Hình 1.1. Cây ngải cứu
Trong ðơng y thường sử dụng bộ phận lá và thân non cây ngải cứu ñể chế
thành vị thuốc có tính hơi ơn, vị cay, dùng làm thuốc ơn khí huyết, trục hàn thấp,
điều kinh, an thai, dùng chữa ñau bụng do hàn, ñau ñầu, ñộng thai khơng n,
thổ huyết, chảy máu cam…
Trong văn hóa ẩm thực của người Việt Nam và một số nước khác thì ngải
cứu cịn được sử dụng như một loại rau ăn thường ngày ñể chữa bệnh, là thực
phẩm chức năng có nhiều cơng dụng, phù hợp với thị hiếu ẩm thực của rất nhiều

người dân. Những món ăn quen thuộc bổ dưỡng của nhiều gia đình sử dụng ngải
cứu như: Canh ngải cứu nấu thịt nạc; trứng gà tráng ngải cứu giúp lưu thơng
máu lên não trị bệnh đau đầu; gà tần ngải cứu giúp bồi bổ sức khỏe, hoạt huyết,
xương cốt dẻo dai; cháo ngải cứu chữa ñộng thai hoặc giảm ñau thấp khớp; lẩu
gà ngải cứu… là những món khối khẩu của người dân.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 1


Do cây ngải cứu có đặc tính sinh trưởng rất mạnh, có thể sinh trưởng phát
triển trên nhiều loại đất, địa hình và ở các điều kiện khí hậu khác nhau. ðặc biệt
ngay cả môi trường sống khô hạn hoặc bán khơ hạn, đất cằn cỗi cây vẫn có khả
năng sinh trưởng phát triển tốt, nên từ xưa tới nay con người chỉ quen thu hái
ngải cứu mọc sẵn ngoài tự nhiên, ít khi quan tâm đến việc phát triển nó trở thành
một sản phẩm hàng hóa mang lại giá trị kinh tế. ðặc biệt, công tác nghiên cứu
các biện pháp kỹ thuật cịn bỏ ngỏ chưa được đầu tư. ðể nâng cao giá trị chữa
bệnh và phát triển hơn nữa lồi cây này, cơng tác nghiên cứu là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
nơng sinh học và ảnh hưởng của biện pháp thu hái ñến sinh trưởng phát
triển, năng suất cây ngải cứu trồng tại Thuận Châu – Sơn La”.
1.2. Mục đích và u cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Thơng qua việc đánh giá đặc điểm nơng sinh học và nghiên cứu biện pháp
kỹ thuật thu hái (chiều cao và thời gian thu hái) một số giống ngải cứu là cơ sở
góp phần chọn tạo giống ngải cứu phù hợp, ñồng thời xác định được kỹ thuật
thu hái thích hợp, góp phần xây dựng quy trình trồng ngải cứu năng suất cao tại
Thuận Châu - Sơn La.
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá đặc điểm nơng sinh học của các mẫu giống ngải cứu thu thập.
- ðánh giá ảnh hưởng của chiều cao thu hái ñến sinh trưởng phát triển,

năng suất của 4 mẫu giống ngải cứu.
- ðánh giá ảnh hưởng của thời gian thu hái ñến sinh trưởng phát triển,
năng suất của 4 mẫu giống ngải cứu.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở khoa học nghiên cứu phân loại và
tuyển chọn các giống ngải cứu. Góp phần xây dựng được quy trình sản xuất
giống ngải cứu có năng suất cao phục vụ nhu cầu tiêu thụ rau ăn và chữa bệnh
của người dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 2


Kết quả nghiên cứu của ñề tài bổ sung thêm tài liệu cho công tác nghiên
cứu khoa học, tài liệu giảng dạy, tài liệu tham khảo cho các cán bộ kỹ thuật nông
nghiệp.
1.3.2. Thực tiễn
- Về kinh tế: Hiện nay, nhu cầu tiêu dùng ngải cứu tươi và các thực phẩm
chức năng từ ngải cứu ngày càng nhiều, quỹ ñất trồng và nguồn lao động nơng
nghiệp vùng cao rất lớn là cơ hội ñể người dân sản xuất ngải cứu theo hướng sản
xuất hàng hóa, cải thiện và phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Về xã hội: Từ kết quả nghiên cứu của ñề tài, tiếp tục tiến hành chọn tạo
ra giống ngải cứu phù hợp với mục đích sử dụng, kết hợp với việc thực hiện tốt
các biện pháp kỹ thuật sẽ làm tăng năng suất và chất lượng ngải cứu, ñáp ứng
nhu cầu làm thuốc cho xã hội mà thực tiễn đang đặt ra.
- Về mơi trường: ðề tài góp phần bảo tồn đa dạng sinh học các lồi thực
vật, giữ gìn và phát triển nguồn gen cây ngải cứu trong điều kiện biến đổi khí
hậu xảy ra.
Như vậy đề tài góp phần bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng mà thực
tiễn đang đặt ra.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc và phân loại
2.1.1. Nguồn gốc
Có nhiều thơng tin khác nhau về nguồn gốc lồi A.vulgaris. Nhiều ý kiến
cho rằng lồi A.vulgaris có nguồn gốc ở Châu Âu. (Fogg, 1975) cho rằng
A.vulgaris có nguồn gốc ở Bắc Mỹ. Tuy nhiên nhiều phép phân loại cho rằng A.
vulgaris có nguồn gốc ở cả Châu Âu và Bắc Mỹ. [21]
Ở Châu Á ngải cứu ñược trồng và mọc hoang dại rất nhiều tại các nước
Ấn ðộ, Pakistan, Srilanca, Bangladesh, Lào, Thái Lan, Indonesia, Trung
Quốc… Ở Việt Nam, cây ngải cứu ñược người dân biết ñến và sử dụng từ rất xa
xưa. Cây phân bố khắp cả nước, ñặc biệt thấy mọc nhiều ở các tỉnh miền núi
phía Bắc như: Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Sơn La, Hịa
Bình…. (ðỗ Huy Bích và cộng sự, 2004)
2.1.2. Phân loại
Ngải cứu (Artemisia
vulgaris L.) thuộc:
Họ Cúc (Asteracae)
Bộ Cúc (Asterale)
Chi Artermisia
Lồi A.vulgaris [4]

Hình 2.1. Một số mẫu giống ngải cứu
Atermisia là một lồi có số lượng lớn nhất trong họ Ateraceae. Có
khoảng trên 800 giống phổ biến trên toàn thế giới. Nhiều giống Atermisia mọc ở
Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Á. [20]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 4



Chi Artetmisia L. có khoảng 300 lồi phân bố ở ôn ñới Bắc Mỹ, Tây Nam
Mỹ, Nam Phi, Châu Á. Nước ta có khoảng 15 lồi.[4]
(1) Artermisia absinthium L. ( Ngải ñắng, ngải áp xanh )
Cây thảo cao tới 0,4 – 1m, màu trăng trắng, phân cành nhiều, rất thơm. Lá
dạng trứng, các lá phía dưới hai hay ba lần lơng chim, có cuống và có lơng mềm,
màu lục ở trên, màu trăng trắng ở dưới. Hoa màu vàng xếp thành đầu nhỏ hình
cầu, các hoa đầu lại xếp thành chùm bên trải ra, tạo thành dạng chùy có lá, đế
hoa có lơng, lá bắc của bao hoa màu lục và dạng vảy, tất cả hoa đều hình ống.
Ra hoa tháng 1- 7. Quả bế rất nhỏ, nhẵn, khơng có mào lơng.
(2) Artermisia annua L. (Ngải hoa vàng, Hồng hoa hao, Thanh hao hoa vàng)
Cây thảo hàng năm, thơm, cao đến 1m. Thân có rãnh, gần như khơng có
lơng. Lá có phiến xoan, 2 – 3 lần kép thành đoạn hẹp nhọn, không lông. Chùy
cao ở ngọn mang chùm dài, hẹp, hoa đầu cao, lá bắc ngồi hẹp có lơng xanh; lá
bắc giữa và lá bắc trong xoan rộng. Hoa tồn hình ống, hoa ngồi cái, hoa trong
lưỡng tính. Ra hoa tháng 6 – 11. Quả bế nhẵn, khơng có mào lông.
(3) Artermisia apiacea Hance ex Wall (Thanh hao, Hương hao, Thanh cao ngị)
Cây thảo mọc hàng năm; thân khơng lông, cao 0,5 – 1,5m, phân nhiều
cành nhánh. Lá mọc so le, có phiến bầu dục, dài 7 – 9 cm, hai đến ba lần kép,
thành đoạn hẹp nhọn khơng lông. Cụm hoa ở ngọn và nách lá, nhánh dài 5 – 7
cm, hoa ñầu cao 3 – 6mm, hoa nhiều, sít nhau, tồn hình ống. Ra hoa tháng 2 –
6.
(4) Artermisia capillaris Thumb (Nhân trần Trung Quốc, Nhân trần hao, Ngải lá
kim, Thanh hao chỉ )
Cây thảo cao 0,5 – 1,5 m, nhánh không lông. Lá ở thân xẻ 1 lần, dài 10 –
25 cm, đoạn hẹp nhọn, khơng lông. Lá ở nhánh nhỏ hơn, phần cuối lá chỉ cịn là
một đoạn hẹp. Chùm hoa ngắn ở nách lá hay ở ngọn nhánh; hoa ñầu cao 1,5 –
2mm; lá bắc khơng lơng, nâu ở gân giữa, hoa hồn tồn hình ống, cao bằng bao
hoa, hoa ngồi cái, hoa trong lưỡng tính. Ra hoa tháng 9 – 10. Quả bế nhẵn.

(5) Artermisia dracunculus L. (Ngải thơm, Thanh hao lá hẹp, Thanh cao rồng)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 5


Cây thảo sống nhiều năm, cao 90 cm; thân mọc thẳng đứng, mảnh, phân
nhánh. Lá khơng cuống, nhẵn, ngun hay hơi có răng, hình ngọn giáo dài 3 – 8
cm, rộng 2 – 4mm. Cụm hoa ñầu ở nách lá; cuống dài ñến 1,5 cm; mảnh; bao
chung cao 2mm; lá bắc dày; hoa hình ống màu lục hay trắng, có lông. Quả bế
nhẵn, dài 0,6 mm.
(6) Artermisia dulbia Wall (Ngải ñen, Thanh hao bắc bộ)
Cây thảo sống nhiều năm, cao cỡ 1m; thân đứng hình trụ, có lơng mịn. Lá
có phiến xoan tam giác, dài 5 – 10 cm, rộng 9 cm; các lá chét thon, xẻ thành
đoạn nhọn, có lông mịn, mặt trên nâu sẫm, mặt dưới nâu. Cụm hoa chùy; nhánh
hoa cao 5 – 7 cm, có lơng mịn; hoa ñầu màu vàng nhạt, cao 3-4mm; lá bắc có
lưng đậm đen. Ra hoa tháng 12. Quả bế hình trụ hơi dẹt, khơng có mào lơng.
(7) Artermisia japonica Thunb (Ngải nhật, Ngải cứu rừng, Mẫu hao)
Cây thơm, mọc nhiều năm, đứng cao 50 – 150 cm. Lá khơng cuống, phiến
thon ngược, nhỏ, dài 2 – 4cm, từ từ hẹp lên ngọn và nhánh, không lông. Chùy
hoa mang chùm dài, hẹp, nhánh mang nhiều hoa ñầu gắn một bên, hoa đầu có
cuống, cao 2mm; lá bắc có mép trong, khơng lơng; tất cả đều là hoa hình ống,
hoa ngồi cái, hoa trong lưỡng tính. Ra hoa tháng 9 – 12. Qủa bế khơng có mào
lơng, cao 0,5 mm.
(8) Artermisia lactiflora Wall (Ngải chân vịt, Ngải trắng, Tan qui, Tăng ki)
Cây thảo thơm, cao 0,8 – 1,5 m. Thân thẳng, có rãnh dọc, màu tím tía. Lá
có phiến một lần kép gồm 3 – 5 lá chét xoan, to ñến 5 x 3,5 cm; lúc khơ đen,
khơng lơng; gân bên 2 - 3 đơi, mép có răng to, thưa. Nhánh khơng dài, mang các
hoa đầu nhóm thành chùy, khơng cuống màu trăng trắng, cao 4 – 6 mm. Hoa
hồn tồn hình ống, hoa ngồi cái, hoa trong lưỡng tính. Ra hoa kết quả vào mùa
hè thu. Quả bế khơng có mào lông.

(9) Artermisia maritina L. (Ngải giun, ngải biển, Thanh hao biển)
Cỏ thơm, cao 30 – 80 cm; lá hoa ñầy lơng nhung trắng. Lá có phiến trịn
dài, 2 lần xẻ thành ñoạn hẹp ñều, cuống dài. Hoa ñầu cao 4 mm; lá bắc nhiều
hàng, trịn dài, có mép mỏng; tồn hoa hình ống, hoa ngồi cái, hoa trong lưỡng
tính. Ra hoa tháng 7 – 9. Quả bế nhỏ, khơng có mào lông.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 6


(10) Artermisia scoparia Waldst (Ngải lông lợn, Ngải cứu chổi, Bắc nhân trần)
Cây thảo một năm hay hai năm. Thân ñứng cao 70 – 90 cm, ñường kính
cỡ 4mm, nhánh khơng lơng. Lá xẻ thành đoạn hẹp dài đến 3 cm; rộng 0,3 – 0,5
mm; khơng lơng. Hoa đầu cao 2mm, lá bắc khơng lơng, mép trong. Hoa hình
ống, hoa ngồi cái, hoa trong lưỡng tính. Qảu bế nâu hình bầu dục dài 0,5 – 0,7
mm; không lông.
(11) Artermisia vulgaris L. (Ngải cứu, Thuốc cứu).
Ngải cứu là cây thân thảo sống dai, thân có các rãnh dọc, cao khoảng 1m.
Lá mọc so le, xẻ nhiều kiểu từ xẻ lông chim ñến xẻ thùy theo ñường gân. Mặt
trên lá ñậm hơn, mặt dưới trắng xanh, có lơng. Hoa đầu màu lục nhạt, xếp thành
chùy như bông, mọc ở nách lá. Hoa ñầu rộng 3 - 4mm, gồm 2 loại hoa, hoa
lưỡng tính hình ống và hoa cái hình sợi. Quả bế, khơng có mào lơng. Cây mọc
hoang hoặc được trồng ở những nơi ẩm mát ñể làm thuốc, rau ăn. Ra hoa vào
mùa Hè - Thu. [4]
2.2. ðặc ñiểm thực vật học
Mẫu giống Ngải cứu ở bắc Mỹ là một loài cây có thân ngầm sống và phát
triển mạnh quanh năm. Thân ngầm có đường kính từ một vài mm đến hơn 1cm.
Thân ngầm phân nhánh tại các ñốt thân trong ñất khi ñạt chiều dài 7 - 18 cm.
Thân cây thẳng, có các cạnh nhỏ hơn 1mm. Thân đơn hay phân nhánh,
gốc thân có màu từ xanh đến nâu tối, ñường kính thân từ 0,25 – 1,5 cm. Phần
thân phía trên có màu phớt tím và có lơng, 1/3 thân phía trên ngọn phân nhánh
nhiều với các cụm hoa dày, hình chóp.

Hoa thuộc loại hoa đầu, đường kính từ 2,5 - 3mm. Hoa có thể có cuống
hay khơng cuống, dạng chuỗi hoặc dạng chùm. Thơng thường một hoa đầu có từ
15 – 30 hoa đơn. Tồn bộ phần đế hoa có mùi thơm mạnh, màu xanh vàng. Hoa
nở trong khoảng thời gian từ tháng 7 tới tháng 9.
Hạt màu nâu, dạng ơvan dài, kích thước 1 - 2mm, có một vài lơng ở đỉnh.
Lá mầm nhỏ, có hình trứng, khơng có cuống lá.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 7


Lá trưởng thành có màu xanh đậm, dài 1- 10cm, rộng 3 – 7,5 cm. Mặt trên
lá có ít lơng, mặt dưới lá có phủ lớp lơng màu trắng bạc, những sợi lơng có kích
thước 1mm. [21]
Các lồi A.vulgaris được tìm thấy có đặc điểm hình thái thay đổi nhiều.
Một số quần thể A.vulgaris ở phía đơng Mỹ, đó là những cây cao khoảng 2m và
không phân cành. Trong khi ñó một số quần thể khác cây lại phân nhánh nhiều
(Barney).

Hình 2.2. Cấu tạo bơng hoa ngải cứu
1. Bơng hoa; 2. Lá; 3.Cụm hoa ñầu; 4. Cụm hoa ñầu cắt dọc; 5. Hoa cái;
6. Hoa lưỡng tính; 7. Hoa lưỡng tính cắt ngang; 8. Bao phấn; 9. Hạt phấn;
10. Hạt ngải cứu.
Nguồn: />Sự thay đổi về đặc điểm hình thái cịn thể hiện ở hệ thống thân ngầm dưới
đất. Một số quần thể có thân ngầm với đường kính 0,5 - 1cm, phân nhánh ít.
Trong khi đó những quần thể khác lại có thân ngầm với đường kính nhỏ hơn
0,5cm và thân ngầm phân nhánh nhiều.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 8


Thơng thường, mức bội thể của lồi A.vulgaris ở Canada và Mỹ là 2n =

16 (Radford, 1968; Gleason và Cronquist, 1991). Kiểu gen của loài A.vulgaris ở
Châu Âu là n = 8 và 2n = 16. Trong khi đó lồi A.vulgaris tìm thấy ở vùng núi
cao Hymalaya, nơi quanh năm tuyết bao phủ có mức bội thể là 2n = 18 (Koul,
1964). Tại một số vùng cao hơn, Koul ñã tìm thấy những mẫu tam bội (2n = 36)
và lục bội (2n = 54). Những mẫu tìm thấy ở một số vùng khác có mức bội thể là
: 2n = 16, 18, 24, 36, 54…(Oliva và Valles, 1997). [21]
A.vulgaris có sự thay ñổi nhiều về ñặc ñiểm sinh lý học và đặc điểm hình
thái học giữa các vùng sinh thái khác nhau ở phía bắc Mỹ (Holm, 1997). Hwang,
1985 cho rằng một số loài A.vulgaris ở vùng núi cao Tây Mỹ gồm: California,
Montana, Colorado.
Sự thay đổi về đặc điểm hình thái học của lồi Avulgaris cịn thấy ở vùng
núi Hymalaya, ñây là loài tam bội, dạng thân bụi nhỏ, ñược dùng làm thảo dược,
thể lục bội là loài dạng thân bụi lớn ( Koul, 1964).
Có những tài liệu nói về sự khác biệt về hình dạng trong lồi ở vùng núi
phía Bắc Hymalaya (có độ cao 3700 m), một phần của Siberia và Liên Xơ cũ
(Holm, 1997). Sự thay đổi nhiều về đặc điểm hình thái của lồi cần có sự so
sánh. Những nghiên cứu ở Bắc Mỹ ñã ñưa ra ñược các chỉ tiêu ñể so sánh :
1. ðặc ñiểm phân cành, nhánh.
2. Mức ñộ phân cành.
3. ðặc ñiểm hình thái của lá .
4. ðường kính thân ngầm. ( Barney, 2002).
Mặc dù đặc điểm hình thái học của lồi A.vulgaris là khá lớn, nhưng
chúng vẫn được mơ tả là các cây bụi nhỏ. [21]
2.3. ðặc ñiểm sinh trưởng trong năm của cây
A.vulgaris sinh trưởng mạnh trong khoảng thời gian từ mùa Xuân ñến
mùa Hè. Vào cuối hè, ñầu Thu cây bắt đầu ra hoa và hình thành hạt và phát tán
hạt. Mùa ðơng, phần thân trên mặt đất thường lụi đi, trong khi đó phần thân
ngầm trong đất vẫn tồn tại. ðến ñầu vụ Xuân năm sau, các thân ngầm trong đất

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 9



sẽ mọc chồi lên khỏi mặt đất và hình thành nên cây con mới. ðồng thời hạt cũng
bắt ñầu nảy mầm.[5]
* ðặc ñiểm sinh trưởng của thân ngầm
Rogerson và Bigham (1964) đã mơ tả sự sinh trưởng của A.vulgaris trong
suốt một vụ và cho biết rằng khi cây ñược 4 tuần thì bắt đầu hình thành thân
ngầm và trung bình mỗi cây sẽ hình thành được khoảng 12 thân ngầm. Các thân
ngầm sẽ bắt ñầu phân nhánh khi ñược 9 tuần. Sau 24 tuần sinh trưởng, sinh khối
của thân lá và thân ngầm có thể đạt 3.535 - 5.275 kg/ha. ðặc biệt tổng chiều dài
thân ngầm có thể đạt 114 km. [21]
* Sự sinh sản của cây
ðặc ñiểm ra hoa: Ở Tây Mỹ, A.vulgaris hình thành hoa, trong một cụm
hoa ñầu thì các hoa ñơn chiếm 52% và ñế hoa chiếm 48%. Mỗi hoa đều có thể
hình thành hạt. Granock và Jones (1986) cho biết khoảng 25% hoa là hoa lưỡng
tính, cịn lại là hoa đực và hoa cái. Tác giả cũng cho biết rằng A.vulgaris là cây
có hoa lưỡng tính thụ phấn nhờ gió. Tuy nhiên cũng có một số loại ong và ruồi
tham gia thụ phấn cho hoa.[21]
Sự hình thành và phát tán hạt: Trong mơi trường ổn định và thuận lợi,
A.vulgaris sẽ hình thành nhiều hạt.
Hạt có kích thước rất nhỏ
(<1mm) do đó phát tán khá rộng nhờ
gió (Granock và Jones, 1986). Barney
cho biết hạt của hai lồi A. vulgaris ở
Bắc Mỹ và Châu Âu có khối lượng
0,12 – 0,14 mg. Theo Holm (1997),
khối lượng 1000 hạt khoảng 100 mg.
Hình 2.3. Hạt ngải cứu
Chưa có tài liệu nào nói về sự hình thành và phát tán của hạt. Tuy nhiên
có ý kiến cho rằng mỗi cây A.vulgaris có thể hình thành khoảng 200.000 hạt, tùy

thuộc vào mơi trường. Một số cây ở Châu Âu được tìm thấy với khoảng 1000

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 10


hạt mỗi nhánh, tương ñương với 450.000 hạt mỗi cây. Ngược lại, một số lồi
khơng hình thành hạt.
Ở Nam Mỹ, hạt A.vulgaris phát tán nhờ gió, dịng nước. Các đoạn thân
ngầm lẫn trong ñất và phát tán nhờ các hoạt ñộng canh tác của con người.
A.vulgaris vừa sinh sản bằng hạt, vừa sinh sản bằng hệ thân ngầm trong
ñất. Guncan (1982) cho rằng 75% cây con mọc ra từ thân ngầm.
Rogeson (1964) cho biết một đoạn thân ngầm 10cm có thể tăng ñến 25cm
sau 4 tháng. ðặc biệt ñiều kiện nhiệt độ khoảng 16ºC (trong mùa đơng), đoạn
thân ngầm vẫn có thể tăng kích thước từ 5 -10 cm.
Henderson và Weller dự đốn rằng trong 1 năm đoạn thân ngầm dài 15cm
sẽ tăng được khối lượng khơ từ 29 - 1490g (gấp 50 lần khối lượng ban ñầu). [21]
* Khả năng sống và nảy mầm của hạt
Khả năng sống và nảy mầm của hạt phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện môi
trường. Henderson và Weller (1985) cho rằng khả năng sống và nảy mầm của
hạt là 25%, trong khi đó một số nghiên cứu khác lại cho biết khả năng sống và
nảy mầm của hạt trong khoảng 0 - 95% .
Crescini và Sperafico (1953) cho biết việc phơi hạt dưới nắng nhẹ có tác
dụng kích thích hạt nảy mầm, tuy nhiên hạt nảy mầm trong điều kiện ánh sáng
yếu, và có thể nảy mầm trong tối. Hai tác giả cũng cho rằng những hạt tươi khi
ñược cung cấp nhiệt ñộ khoảng 1ºC trong 10 - 40 ngày thì tỉ lệ nảy mầm cao
nhất.
Lauer (1953) ñưa ra nhiệt ñộ tối thấp và tối thích cho sự nảy mầm của hạt
lần lượt là 7ºC và 25ºC. Henderson và Weller (1985) cho rằng nhiệt độ thấp có
tác dụng kích thích hạt nảy mầm. [21]
* Khả năng lưu trữ hạt giống

Hạt A.vulgaris có thể lưu trữ trong đất đến 200 năm mà vẫn khơng mất
khả năng nảy mầm ( Odum, 1965). [21]
2.4. Thành phần hóa học
Trong cây có chứa tinh dầu với hàm lượng 0,20 – 0,34% mà thành phần
chủ yếu là “Cineol”, tập trung nhiều ở lá và chồi. Người ta dùng ngọn, cành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 11


mang hoa và lá để làm thuốc. Có thể dùng tươi hay phơi khơ tán bột, hãm hoặc
sắc uống. [4]
Ngồi cineol là thành phần chủ yếu của tinh dầu ngải cứu thì cịn có các
hợp chất α-thuyon, dehydro matricaria este, tetradecatrilin, tricosanol, arachyl
alcol, adenin, cholin. [13]
Thành phần chính trong tinh dầu A.vulgaris ñược chiết xuất ở Châu Á
giàu monoterpene (Misra và Singh, 1986). Ngược lại, thành phần chính trong
tinh dầu A.vulgaris lại giàu Carriophyllene oxide, sequiterpenoid (Pinno,
1999).[21]
Trong ngải cứu Việt Nam, có những chất màu indigo – base, gần 50 hợp
chất đã phân tích và xác định có trong lá, chủ yếu là β caryophylen 24% và β
cubedene 12 % (PROSEA – 1999).
Macro J, Alberto, Samz, Zuan F đã tìm thấy trong phần trên mặt ñất của
ngải cứu các chất eudesman. Woerner, Martin, Schreier Peter đã phân tích trong
nghiên cứu bằng sắc ký khối phổ và xác ñịnh ñược chất vulgarol.
Những năm gần ñây, nhiều tác giả ñã nghiên cứu các glycoprotein
allergen trong ngải cứu. Valenta, Audolf. Du. Chena, Michael phát hiện được
chất profilin.
Một số chất allergen quan trọng có trong ngải cứu có trọng lượng phân tử
12.000 – 100.000. Các allergen Ag7, Art VI, Art VII cũng ñã ñược phân lập và
xác ñịnh cấu trúc phân tử.
Banthorpe. Derek; Brown Geoffrey phát hiện hai dẫn chất coumarin và

scopoletin và iso fraxidin cùng với stigmasterol và sitosteroltrong một số loài
ngải cứu ni cấy mơ.
Subinidze. V. V , Bochzidze. L. D đã phân tích phần trên mặt đất của ngải
cứu thấy có 13axit amin tự do và 21 axit amin liên kết (ðỗ Huy Bích và cộng sự,
2004).
2.5. Tác dụng của ngải cứu
Theo ðông y cho rằng Ngải cứu là vị thuốc có tính ơn, vị cay, dùng để
điều hịa khí huyết, trục hàn thấp, an thai, cầm máu, thường dùng ñể chữa các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 12


bệnh ở phụ nữ, bệnh thổ huyết, chảy máu cam, nơn mửa, đau bụng, đau dây thần
kinh, thấp khớp, ghẻ lở…
Lượng dùng thường là 6-12g dưới dạng sắc hay dạng cao. Ngải nhung
dùng làm mồi châm cứu.
(1) Sử dụng trong trị liệu
* Làm điếu ngải
Lá ngải khơ vị nát, loại bỏ cành cuống, phần còn lại gọi là ngải nhung.
ðem ngải nhung cuốn thành ñiếu như ñiếu thuốc lá. ðiếu ngải được đốt mang
tính ấm nóng cao ( thuần dương) nên khi dùng để làm nóng (cứu) các huyệt đạo
sẽ làm khí huyết lưu thơng, gây ấm nóng cơ thể, giảm ñau, sưng, mỏi, làm tan
máu tụ.
Cách sử dụng:
- ðể ñiếu ngải hơ trên huyệt ñến khi người bệnh thấy ấm nóng (cứu ấm), để trị
một số bệnh suy, đau yếu.
- ðưa ñiếu ngải gần sát da, khi bệnh nhân cảm thấy nóng thì đưa ra (cứu mổ cị),
để chữa bệnh mới phát.
- ðặt ñiếu ngải lên gần huyệt cho vừa đủ ấm thì dịch chuyển ra xa theo vịng
trịn từ hẹp đến rộng cho đến khi nóng nhiều ở vùng ñịnh cứu.
* Làm thuốc an thai

Người mang thai nếu có hiện tượng đau bụng, dùng khoảng 16g ngải cứu,
16g lá tía tơ sắc cùng 600ml nước đến khi cịn 100ml nước thuốc thì chia ra làm
3 phần uống trong ngày.
* Người làm việc kiệt sức, bà mẹ cho con bú
Lấy 5 cành ngải cứu tươi hoặc khô rửa sạch, băm nhỏ, pha với 1 cốc nước
sôi uống hàng ngày sẽ mau hồi phục sức khỏe.
* Trị mụn trứng cá
Lá ngải cứu tươi giã nát,ñắp lên mặt khoảng 20 phút rồi rửa sạch.
* Trị mẩn ngứa ghẻ lở, rôm sảy ở trẻ nhỏ
Xay lá ngải cứu, lấy nước cốt rồi pha với nước tắm. [5]
* Bảo vệ gan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 13



×