Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tài liệu LUẬN VĂN: Nhận xét chung và kiến nghị đối với công ty Thương Mại quận Cầu Giấy doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.55 MB, 20 trang )







LUẬN VĂN:

Nhận xét chung và kiến nghị đối với
công ty Thương Mại quận Cầu Giấy








Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển biến tích
cực từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Cũng
như các đơn vị kinh tế quốc doanh khác, công ty Thương Mại quận Cầu Giấy gặp rất
nhiều khó khăn trong giai đoạn này. Tuy vậy, đội ngũ cán bộ - công nhân viên trong công
ty đã không ngừng tìm tòi sáng tạo, áp dụng những cách thức làm ăn mới, nhờ đó công ty
đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Góp phần lớn vào những thành tựu đó là công cụ quản lý kinh tế sử dụng trong điều
hành, quản lý công ty - quá trình hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh doanh.
Quá trình thực tập tại công ty Thương Mại quận Cầu Giấy đã giúp em giải quyết
mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tế, bổ sung thêm nhiều kiến thức về quá trình hạch toán
kế toán nói riêng và về kinh tế nói chung.
Báo cáo tổng hợp của em gồm những nội dung sau:


I-/ Quá trình hình thành, phát triển của công ty.
II-/ Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty.
III-/ Nhận xét chung và kiến nghị đối với công ty.









I-/ Quá trình hình thành, phát triển công ty
1-/ Đặc điểm thành lập của công ty
Công ty Thương Mại quận Cầu Giấy là một doanh nghiệp Nhà nước có bề dày lịch
sử đã đóng góp đáng kể vào sự hoàn thiện của hệ thống Thương mại Hà Nội.
Sau khi tổng kết kinh nghiệm ở các hợp tác xã mua bán thí điểm, tháng 11-1955
Ban Bí thư TW Đảng ra Chỉ thị số 47 quyết định thành lập Hợp tác xã mua bán ở nông
thôn và Hợp tác xã tiêu thụ ở thành thị. Hợp tác xã mua bán của Quận 5 và Quận 6 được
thành lập.
Đến tháng 3-1956, tất cả 13 xã của Quận 5 và 12 xã của Quận 6 đã thành lập Hợp
tác xã mua bán với số xã viên là 7.761 và số vốn cổ phần là 23.248 (đồng). Nhiệm vụ của
hợp tác xã được giao là: Thu mua nông sản, hàng hoá cho mậu dịch quốc doanh, phân
phối tư liệu sản xuất và quản lý thị trường nông thôn.
Quyết định 78/CP của Thủ tướng Chính phủ ban hành tháng 5-1961 về việc mở
rộng thành phố Hà Nội, huyện Từ Liêm được thành lập. Vì vậy, hợp tác xã mua bán
Quận 5 và Quận 6 đã sáp nhập thành hợp tác xã mua bán huyện Từ Liêm. Từ 1-1-1980,
huyện chỉ đạo tách phòng chỉ đạo xã và thu mua hàng ngoài kế hoạch giao về ban quản lý
hợp tác xã mua bán huyện và thành lập công ty bán lẻ tổng hợp công nghệ phẩm Từ
Liêm. Tháng 3-1981, công ty nhận bàn giao hai cửa hàng chuyên doanh của công ty Vật

liệu kiến thiết Hà Nội và công ty Chất đốt Hà Nội để trực tiếp quản lý kinh doanh theo
chủ trương phân cấp quản lý của thành phố. Cuối năm 1992, công ty từ chỗ do Sở
Thương nghiệp quản lý về nghiệp vụ kinh doanh được giao về cho UBND huyện quản lý
toàn diện. Ngày 21-12-1992, công ty được cấp giấy phép thành lập công ty Thương mại
Từ Liêm thuộc UBND huyện Từ Liêm - Hà Nội. Đây là một doanh nghiệp Nhà nước với
ngành nghề kinh doanh là hàng bách hoá, điện máy, vật liệu xây dựng và thực phẩm công
nghệ. Lúc đó, vốn kinh doanh của công ty là 810.300.000đ. Trong đó, vốn cố định là
583.000.000đ, vốn lưu động là 183.000.000đ, vốn khác là 89.300.000đ. Và cơ cấu nguồn
cung cấp vốn là: Vốn ngân sách cấp là 142.400.000, vốn tự bổ sung là 667.900.000đ.
Ngày 25-5-1995, công ty được bổ sung thêm nhiệm vụ kinh doanh xăng dầu.


Đầu năm 1999, quận Cầu Giấy được thành lập. Ngày 5-2-1999, UBND quận Cầu
Giấy đã ban hành Quyết định số 705/QĐ-UB đổi tên công ty Thương mại Từ Liêm thành
công ty Thương mại thuộc UBND quận Cầu Giấy. Ngày 7-1-2000, công ty được bổ sung
thêm nhiệm vụ kinh doanh mặt hàng rượu, bia, thuốc lá theo Quyết định số 66/QĐ-UB.
Như vậy sau quá trình hơn 40 năm hình thành và phát triển, công ty Thương mại
quận Cầu Giấy đã phát triển khá rộng lớn với nhiều mặt hàng kinh doanh như bách hoá,
điện máy, thực phẩm, rượu, bia, thuốc lá, hàng công nghiệp nhẹ, hàng mỹ nghệ, Chính
vì thế, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể về nhiều mặt và là một mắt xích
quan trọng trong sự phát triển của mạng lưới Thương mại Hà Nội.



Bảng theo dõi kết quả lỗ - lãi
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 1997 1998 1999
Tổng doanh thu 16.138.580.872 17.915.734.933 29.904.085.514
Các khoản giảm trừ 228.620.700 262.756.270


Doanh thu thuần 15.909.960.172 17.652.978.663 29.904.085.514
Giá vốn hàng bán 14.391.706.610 15.805.801.801 27.927.579.268
Lãi gộp 1.518.253.562 1.847.176.862 1.976.506.246
Chi phí bán hàng 1.336.066.889 1.629.418.449 1.417.129.650
Chi phí quản lý DN 139.021.647 168.647.668 459.980.293
Lãi thuần hoạt động KD 13.165.026 49.110.745 99.396.303
Lãi hoạt động tài chính
 
(32.075.108)
Lãi hoạt động bất thường

38.119.974 5.853.116 1.717.328
Tổng lãi trước thuế 51.285.000 54.963.906 69.038.532
Thuế thu nhập DN
(thuế lợi tức)
23.078.000 24.733.755 22.092.328
Lãi sau thuế 28.207.000 30.230.151 46.946.195






Bảng theo dõi nghĩa vụ với nhà nước
Đơn vị: đồng
Loại thuế 1997 1998 1999
VAT (thuế doanh thu)

228.620.700 262.756.270 2.776.663.398
Thuế thu nhập DN 23.078.000 24.733.755 22.092.328

Thu trên vốn 16.695.000 16.695.000
Thuế nhà đất 74.703.500 85.034.700 251.937.300
Thuế khác 6.350.000 6.350.000 6.350.000
Qua bảng theo dõi kết quả lỗ - lãi ta thấy, tổng doanh thu tăng dần từ năm 1997,
1998 đến năm 1999. Hoạt động bất thường của năm 1999 và 1998 đều kém hiệu quả so
với năm 1997. Bên cạnh đó, hoạt động tài chính của năm 1999 làm thiệt hại cho công ty
hơn 32.000.000đ. Tuy nhiên, năm 1999, nhờ việc giám sát, quản lý, thanh tra thị trường
hiệu quả hơn nên công ty đã loại hẳn các khoản giảm trừ. Do vậy, lợi nhuận sau thuế năm
1999 của công ty cũng tăng vọt so với năm 1998 và năm 1997 (46.946.195đ so với
30.230.151đ và 28.207.000đ).
Là một doanh nghiệp Nhà nước, ngoài việc chịu sự quản lý trực tiếp về vốn của
Nhà nước, công ty còn chịu sự quản lý gián tiếp của Nhà nước thông qua các loại thuế
như tất cả các doanh nghiệp khác. Từ bảng theo dõi nghĩa vụ đối với Nhà nước trong 3
năm 1997, 1998 và 1999 ta thấy công ty chấp hành rất đầy đủ các khoản phải nộp cho
Nhà nước. Năm 1999, thuế VAT bắt đầu được áp dụng, công ty là đơn vị tính VAT theo
phương pháp khấu trừ nên phần thuế phải nộp trội hơn hẳn so với mức thuế doanh thu
của năm 1998 và 1997. Qua việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước cũng nói
lên rằng công ty đang ở giai đoạn làm ăn phát triển.


2-/ Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty Thương mại quận Cầu Giấy sau quá trình sáp nhập, tách rời cùng với bề
dày lịch sử tồn tại và phát triển, đến nay công ty bao gồm mạng lưới với 9 cửa hàng.












Tất cả các cửa hàng của công ty được phân bố đều trên địa bàn quận Cầu
Giấy và có cùng chức năng là kinh doanh các loại mặt hàng điện máy, thực phẩm,
rượu, bia, thuốc lá, hàng công nghiệp nhẹ, Trong 9 cửa hàng của công ty, cửa
hàng Thương mại Cầu Giấy là cửa hàng lớn nhất và là nơi Bộ máy tổ chức và
quản lý của công ty làm việc. Theo định kỳ, các cửa hàng nhập các loại mặt hàng
theo nhu cầu và theo sự quản lý, định hướng của công ty. Hàng tháng, các cửa
hàng lên bảng kê số 4 và nộp các chứng từ kế toán cũng như báo cáo tình hình
chung lên công ty. Là cửa hàng của cùng một công ty, do vậy, các cửa hàng luôn
hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong kinh doanh để cùng hoàn thành mục tiêu của công ty
đặt ra và đạt được mục đích chung là giúp công ty ngày càng phát triển.
3-/ Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
Công ty Thương
mại Cầu giấy
CHTM
Cầu giấy
CHTM
Số 1
CHTM
Số 2
CHTM
Láng
CHTM
Số 4
CHTM
Cổ Nhuế
CHTM

Mai Dịch

CHTM
Đại Mỗ
CHTM
Nhổn


Tuy có bề dày lịch sử gần 50 năm nhưng do đặc thù là kinh doanh, buôn bán nhỏ
nên Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty khá đơn giản, gọn nhẹ và vẫn đảm bảo hoàn
thành tốt công việc của công ty.





Công ty Thương Mại quận Cầu Giấy là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tổ
chức quản lý theo mô hình một cấp. Ban giám đốc công ty lãnh đạo và trực tiếp chỉ đạo
kinh doanh của từng cửa hàng. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản
lý của công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho Ban giám đốc đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh của công ty được thông suốt.
Phòng kế toán tài vụ lập kế hoạch thu - chi, quản lý quá trình kinh doanh bằng tiền, đáp
ứng kịp thời vốn cho các cửa hàng và các hoạt động khác. Đồng thời, phòng có nhiệm vụ làm
việc với ngân hàng và thanh toán với các bạn hàng.
Phòng tổ chức hành chính - bảo vệ - thanh tra có chức năng tiếp cận thị trường, chủ
động tìm kiếm mặt hàng, tổng hợp cân đối và đề xuất ý kiến về nâng bậc lương cho cán
bộ - nhân viên trong công ty hàng năm; căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, có kế hoạch đào tạo,
ký hợp đồng lao động theo thời vụ hoặc lâu dài, tiếp nhận, điều động cán bộ - công nhân
viên; theo dõi và lập kế hoạch đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tiếp nhận và chuyển
công văn chính xác, quản lý con dấu chặt chẽ, đúng nguyên tắc, quản lý sử dụng xe của

công ty; thanh tra, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho công ty. Ngoài ra, phòng còn có một
thủ quỹ với chức năng nhập - xuất tiền khi đã có đủ hoá đơn, chứng từ phòng kế toán tài
vụ chuyển sang.
Bên cạnh đó, để đảm bảo yêu cầu phát triển của công ty, công ty rất coi trọng đến
chất lượng lao động trong quá trình tổ chức quản lý. Để phục vụ mục đích lâu dài, công
Ban Giám đốc
Phòng kế toán tài vụ
Phòng tổ chức hành
chính, b
ảo vệ, thanh


ty luôn chú trọng việc đào tạo cán bộ - nhân viên, tiếp nhận những tài năng trẻ và đặc biệt
tạo điều kiện cho bộ đội phục viên, chuyển ngành và những người chưa có công ăn việc
làm.



bảng báo cáo chất lượng lao động có mặt đến 30-9-1998
Đơn vị
Công ty Thương mại Từ
Liêm: 1998 đến 9-1999
(24 năm, 115 nữ)
Công ty Thương mại Cầu
Giấy: 9-1999 đến 2000
(29 nam, 122 nữ)
Đảng viên 43 46
Bộ đội chuyển ngành 10 10
Bộ đội phục viên 10 14
Đại học 14 16

Trung cấp 47 55
Sơ cấp 59 50
Chuyên môn kế toán 7 6
Tuổi 50-60
Nam 4 4
Nữ 6 5
Tuổi 35-49
Nam 14 17
Nữ 81 80
Tuổi 25-34
Nam 6 8
Nữ 25 31


Tuổi 18-24
Nam
Nữ 3 6






Báo cáo chất lượng lao động có mặt
và nghỉ không lương đến 1-1-2000
Tên đơn vị
Tổng

số lao
động


Lao động

Nghỉ
không lương

Địa chỉ cửa hàng
Nam

Nữ

Nam

Nữ
Ban giám đốc 2 1 1
139-đường Cầu
Giấy
Phòng TCHC, b
ảo vệ, thanh
tra
13 8 5 1
139-đường Cầu
Giấy
Phòng kế toán 4 4
139-đường Cầu
Giấy
Cửa hàng TM Cầu Giấy 33 4 29
139-đường Cầu
Giấy
Cửa hàng TM số 1 7 1 6

139-đường Cầu
Giấy
Cửa hàng TM số 2 14 14 1 1
139-đường Cầu
Giấy
Cửa hàng TM Láng Thượng 15 2 13 1 1 1174-Láng Thượng

Cửa hàng TM số 4 12 3 9 1
229-Đường Cầu
Giấy
Cửa hàng TM Đại Mỗ 4 4 2
Xã Đại Mỗ - Từ
Liêm


Cửa hàng TM Cổ Nhuế 28 7 21 1
Đường 69-xã Cổ
Nhuế
Cửa hàng TM Nhổn 8 2 6 1 34 - Phố Nhổn
Cửa hàng TM Mai Dịch 11 1 10 Thị trấn Mai Dịch
Tổng 151 29 122

3 7






II-/ Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty

Giúp việc và hỗ trợ đắc lực cho ban giám đốc trong việc quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh của công ty là phòng kế toán tài vụ. Phòng có 4 nhân viên với 4 chức
năng.




Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành hoạt động của toàn bộ phòng, hàng tháng
báo cáo lên Ban giám đốc và chịu trách nhiệm chính trong công việc. Hàng ngày, kế toán
trưởng duyệt các tờ kê và đối chiếu. Sau đó, từ sổ cái và nhật ký nhận ở 3 kế toán cấp
dưới lên báo cáo.
Kế toán
trư
ởng

K
ế toán bán

K
ế toán mua

Kế toán ngân
hàng



Kế toán mua chịu trách nhiệm quản lý về khâu mua hàng. Hàng tháng, khoảng ngày
5-10 kế toán các cửa hàng lên bảng kê số 4 và nộp chứng từ cho kế toán mua. Kế toán
mua nhận tờ kê, thống kê rồi vào nhật ký số 5.
Kế toán bán có nhiệm vụ tập hợp các báo cáo bán ra và nhận bảng kê số 4. Sau đó,

vào nhật ký số 8 để cuối tháng nộp cho kế toán trưởng.
Kế toán ngân hàng có nhiệm vụ quản lý tiền vay, tiền gửi của công ty ở ngân hàng,
trực tiếp làm việc với ngân hàng. Ngoài ra, kế toán ngân hàng còn quản lý chi phí nói
chung như chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản bảo hiểm, và cả lương. Bên cạnh
đó, hàng tháng, kế toán ngân hàng theo dõi và trích khấu hao cho tài sản cố định của công
ty.
Với nhiệm vụ rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của công ty nhưng chỉ với 4
người, phòng kế toán tài vụ luôn hoàn thành tốt công việc. Đạt được điều đó là nhờ việc
phân bố, sắp xếp khoa học, nhờ tinh thần trách nhiệm và khả năng nghiệp vụ của các nhân
viên. Hơn nữa, cả 4 phần hành kế toán trong phòng luôn đoàn kết và giúp đỡ nhau để hoàn
thành tốt công việc.
Trong công tác kế toán hệ thống chứng từ mà công ty sử dụng là toàn bộ các chứng
từ về thương mại. Cụ thể:
- Các chứng từ về tiền lương: Bảng chấm công (01-LĐTL), Bảng thanh toán tiền
lương (02-LĐTL), Phiếu nghỉ hưởng BHXH (03-LĐTL), Bảng thanh toán BHXH (04-
LĐTL), Bảng thanh toán tiền thưởng (05-LĐTL), Phiếu báo làm thêm giờ (07-LĐTL),
Biên bản điều tra tai nạn lao động (09-LĐTL).
- Các chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho (01-VT), Phiếu xuất kho (02-VT),
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03-VT), Biên bản kiểm nghiệm (05-VT), Thẻ
kho (06-VT), Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (07-VT), Biên bản kiểm kê vật tư, sản
phẩm, hàng hoá (08-VT).
- Các chứng từ về bán hàng: Hoá đơn bán hàng (01a-BH), Hoá đơn bán hàng (01b-
BH), Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (02-BH), Hoá đơn cước vận chuyển (03-BH), Hoá
đơn dịch vụ (04-BH), Hoá đơn tiền điện (07-BH), Hoá đơn tiền nước (08-BH), Hoá đơn


thu phí bảo hiểm (11-BH), Hoá đơn cho thuê nhà (12-BH), Phiếu mua hàng (13-BH), Thẻ
quầy hàng (15-BH).
- Các chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu (01-TT), Phiếu chi (02-TT), Giấy đề nghị tạm
ứng (03-TT), Giấy thanh toán tiền tạm ứng (04-TT), Biên lai thu tiền (05-TT), Bảng kiểm

kê quỹ (07a-TT), Bảng kiểm kê quỹ (07b-TT).
- Các chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ (01-TSCĐ), Thẻ
TSCĐ (02-TSCĐ), Biên bản thanh lý TSCĐ (03-TSCĐ), Biên bản giao nhận TSCĐ sửa
chữa lớn hoàn thành (04-TSCĐ), Biên bản đánh giá lại TSCĐ (05-TSCĐ).
Cùng với hệ thống chứng từ thì hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng là toàn bộ
các tài khoản về Thương mại mà kế toán cho các doanh nghiệp Thương mại dùng đến.
Đặc biệt, với các loại công cụ - dụng cụ rẻ tiền như tủ hàng, thì kế toán theo dõi một
nửa giá trị ở TK 153 (khi xuất kho), nửa giá trị còn lại theo dõi ở TK 141.2 để đỡ gánh
nặng cho các cửa hàng.
Về hệ thống sổ kế toán, công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức sổ: Nhật ký chứng từ.
Công ty lựa chọn hình thức này vì nó phù hợp với đặc điểm của bộ máy kế toán và đặc
điểm của công ty - một công ty với số lượng các nghiệp vụ nhiều, lượng tài khoản sử
dụng lớn, yêu cầu quản lý cao, trình độ nhân viên cao, đồng đều và đặc biệt bộ máy kế
toán chủ yếu là ghi sổ bằng tay. Đây là hình thức có sự kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế
theo nội dung kinh tế. Đặc điểm của hình thức này có sự kết hợp rộng rãi với việc hạch
toán tổng hợp, hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán trong quá trình ghi chép. Các
loại sổ tổng hợp mà kế toán của công ty sử dụng như:
NK-CT số 1: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 111.
NK-CT số 2: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 112.
NK-CT số 3: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 113.
NK-CT số 4: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 311, 315, 341,342


NK-CT số 5: Dùng để tổng hợp tình hình thanh toán và công nợ với người cung cấp
hàng hoá cho công ty.
NK-CT số 8: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK
156,157,159,131,511,512,531,532,641,642
Các bảng kê số 1,2,3,5,10,11 được phòng kế toán sử dụng để giúp cho công
tác kế toán được tốt hơn. Còn về sổ kế toán chi tiết, công ty sử dụng như sổ kế

toán chi tiết phải trả người bán 331, sổ kế toán chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải
thu khách hàng 131, và các bảng phân bổ như bảng phân bổ tiền lương, Ngoài
ra, phòng kế toán còn sử dụng một số sổ phụ là sổ mua hàng, sổ vào séc, sổ lĩnh-
chi tiền, sổ quỹ tiền chi phí và bán hàng, danh bạ theo dõi khấu hao TSCĐ,
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NK-CT:











Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các
nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Chứng từ gốc và bảng
phân b


Nhật ký
ch
ứng từ

B
ảng kê

Sổ KT chi

ti
ết

Sổ
cái

Bảng tổng
h
ợp

Báo cáo tài
chính

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm
tra



Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng
ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu
tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ. Đối với các loại chi phí kinh
doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được
tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó kế toán lây số liệu kết quả của bảng
phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan.
Cuối tháng, kế toán trưởng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, đối
chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết
có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực

tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn
cứ vào đó lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một sổ chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê
và các bảng tổng hợp chi tiết được kế toán trưởng dùng để lập báo cáo tài chính. Hết một
quý hoặc một năm thì phòng kế toán phải lập hệ thống báo cáo tài chính gồm 4 báo cáo:
báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết
minh báo cá tài chính. Các báo cáo này được gửi đến các cơ quan chủ quản, cơ quan hữu
quan có liên quan như: Cục Tuế, chi cục Tài chính, phòng Kinh tế Thống kê Tài chính
quận, Ngân hàng, chi cục Thống kê Thành phố, Sở Thương mại Hà Nội.



III-/ Nhận xét chung và kiến nghị
Công ty Thương Mại quận Cầu Giấy đã trải qua 45 năm với bao thăng trầm, công ty
đã tạo được uy tín và niềm tin đối với khách hàng trong thành phố Hà Nội cũng như các
tỉnh ngoài.
Nắm được yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn chú trọng
đến việc công tác tổ chức và bộ máy quản lý của mình để có thể đứng vững trong nền
kinh tế thị trường với sự cạnh tranh tự do.
Một bộ máy quan trọng mà công ty luôn chú trọng - Bộ máy kế toán. Đây là bộ máy
được tinh giản, rất gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, của đặc điểm
chung nền kinh tế nước ta. Bộ máy kế toán sẽ góp phần lớn trong quá trình đưa công ty
Thương mại Cầu Giấy cũng như hệ thống Thương mại Hà Nội vững bước tiến vào thế kỷ
21.
Tuy nhiên, qua một tháng thực tập ở công ty Thương Mại quận Cầu Giấy, ngoài
những ưu điểm, điểm mạnh cần học hỏi của công ty, em có kiến nghị đề xuất sau: Hầu
hết mọi công việc ở các phòng đều làm bằng tay, kể cả việc ban hành công văn, quyết
định. Vì vậy, công ty nên bổ sung hệ thống máy vi tính để công việc được giải quyết gọn
nhẹ, khoa học hơn.




×