LUẬN VĂN:
Phương hướng và biện pháp đẩy
mạnh xuất khẩu trong từng giai đoạn
cụ thể tại Công ty Giầy Thăng Long
Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay khi xu hướng tồn cầu hố và khu vực hố đang trở
nên phổ biến thì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đóng vai trị trong tiến trình
kinh tế xã hội của một quốc gia. Với Việt Nam, một quốc gia đang trong giai đoạn
đầu của một q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá "Đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất
khẩu là hướng ưu tiên, là trọng điểm kinh tế đối ngoại". Hoạt động xuất khẩu mà
các ngành kinh tế tham gia đem lại cho đất nước một lượng ngoại tệ khá lớn phục
vụ cho quá trình xây dựng và đổi mới đất nước.
Công ty Giầy Thăng Long là một trong những con chim đầu đàn của Tổng
Công ty Da - Giầy Việt Nam chuyên sản xuất giầy xuất khẩu sang nhiều nước trên
thế giới. Với chức năng sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu giầy đang phát triển đi
lên trong điều kiện khó khăn nhiều mặt, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt ở cả trong
và ngoài nước, thị trường truyền thống bị biến động.... Để đứng vững và phát triển,
Công ty cần khơng ngừng hồn thiện chiến lược phát triển lâu dài, đề ra phương
hướng và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu trong từng giai đoạn cụ thể.
I.
Khái qt tình hình tổ chức kinh doanh của Cơng ty.
1.
Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty.
Ngày 14/04/1990, Nhà máy giầy Thăng Long được thành lập theo quyết định
số 210/ CNn _ TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ, nay là Bộ Cơng nghiệp.
Sau đó, theo quyết định thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước trong nghị định
số 386/ HĐBT (nay là Thủ tướng chính phủ) và quyết định số 397/ CNn _ TCLĐ
ngày 14/04/1993 của Bộ Công nghiệp nhẹ, Nhà máy giầy Thăng Long đổi tên thành
Công ty giầy Thăng Long ngày nay.
Công ty giầy Thăng Long là đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty da
giầy Việt Nam, có tư cách pháp nhân, hạch tốn độc lập có tài khoản tại các ngân
hàng:
_ Ngân hàng Công thương khu vực II _ Hai Bà Trưng _ Hà Nội.
_ Ngân hàng cổ phần Công thương Việt Nam.
_ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Kể từ khi thành lập đến nay, Cơng ty đã gặp khơng ít khó khăn thách thức. Có
thể phân chia sự phát triển của Cơng ty thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ năm 1990- 1992
Theo luận chứng kinh tế- kỹ thuật được duyệt, Công ty giầy Thăng Long khi
bắt đầu thành lập có số vốn là : 2.420.000.000 đồng, sản phẩm chính của cơng ty là
gia công mũ giầy xuất khẩu cho Liên Xô cũ với công suất 4.000.000 đôi/năm.
Trong những năm đầu mới thành lập, công ty đã xây dựng hai xưởng sản xuất
và một số cơng trình phục vụ sản xuất kinh doanh. Nhưng đây là giai đoạn công ty
hoạt động trong q trình chuyển đơỉ từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế
thị trường, lại thêm sự tan rã của Đơng Âu và Liên Xơ- khách hàng chính và duy
nhất của cơng ty- đã đẩy cơng ty vào tình thế rất khó khăn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Cơng ty khơng cịn được đầu tư vốn, phải nghỉ chờ cấp trên giải quyết.
Song để duy trì sự tồn tại của công ty ban lãnh đạo và CBCNV trong cơng ty đã có
kế hoạch tìm kiếm thị trường mới, thay đổi sản phẩm sang sản xuất giầy vải xuất
khẩu. Với chính sách mở cửa, tranh thủ các nguồn vốn vay ngân hàng, vốn ngân
sách, công ty vừa đầu tư xây dựng, vừa đào tạo tổ chức lại đội ngũ cơng nhân từng
bước thích ứng với sự phát triển của cơ chế thị trường.
Giai đoạn 2: Từ năm 1993 đến nay
Kể từ những năm 1992_1993 khi tình hình kinh tế, chính trị ở Liên xơ và các
nước Đơng Âu có nhiều biến đổi, các đơn vị đặt hàng bị cắt đứt, hơn thế q trình
sản xuất kinh doanh của Cơng ty lại mang tính thời vụ, thời gian ngừng sản xuất
kéo dài (khoảng 3 tháng 5,6,7) đã gây ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh và
trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống tồn bộ cơng nhân viên trong Cơng ty. Trước tình
hình đó lãnh đạo nhà máy cùng tồn thể cơng nhân viên đã cùng nhau tìm hướng đi
mới cho Cơng ty: Đó là sản xuất giầy vải hồn chỉnh xuất phát từ nhu cầu to lớn của
mặt hàng này ở trong và ngồi nước. Q trình này gặp nhiều khó khăn do thời
điểm đó nước ta đang trong giai đoạn chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị
trường, các doanh nghiệp chưa có mơ hình kiểu mẫu thực tế để áp dụng,Công ty lại
không được Nhà nước tài trợ về vốn, phải đi vay ngân hàng để tự trang trải.
Từ đó đến nay, cơng ty khơng ngừng tìm tịi, nghiên cứu nhu cầu thị trường cả
trong và ngoài nước, từng bước mở rộng thị trường tăng thị phần. Nhờ đó chất
lượng và số lượng sản phẩm của cơng ty ngày một tăng và đã có vị trí trên thị
trường, chiếm được sự quan tâm của khách hàng, đặc biệt là các bạn hàng nước
ngoài như: Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản... và một số thị trường
Châu Âu, Bắc Mỹ,...
Trong quá trình hoạt động, cơng ty cịn sáp nhập hai xí nghiệp giầy địa phường
khơng cịn khả năng hoạt động làm thành viên, đó là Nhà máy giầy Chí Linh ( tỉnh Hải
Dương) và Xí nghiệp giầy Thái Bình ( tỉnh Thái Bình), vào các năm 1999 và 2000. Năm
2001 công ty đã tổ chức lại bộ phận sản xuất công ty tại Hà Nội, thành lập xí nghiệp giầy
Hà Nội trực thuộc cơng ty.
Như vậy, đến nay công ty Giầy Thăng Long gồm có 3 xí nghiệp trực thuộc.
Đó là xí nghiệp giầy Hà Nội, Xí nghiệp Giầy Thái Bình và Xí nghiệp Giầy Chí
Linh. Tất cả các xí nghiệp này thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế
hoạch của công ty. Mọi mặt hoạt động của các xí nghiệp đều được công ty cân đối
và giao cho từng đơn vị thực hiện. Công ty chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động
kinh doanh, còn các đơn vị thành viên thực chất chỉ đóng vai trị tổ chức sản xuất và
hạch toán nội bộ trên cơ sở các nguồn lực được giao để thực hiện kế hoạch về sản
phẩm.
Với sự phấn đấu khơng mệt mỏi của tồn Cơng ty, cho đến nay sau hơn 10
năm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã dần đi vào nề nếp, công tác an tồn
phục vụ sản xuất được đảm bảo, trình độ quản lý của cán bộ, trình độ tay nghề của
cơng nhân không ngừng được nâng cao. Công ty đã tạo được uy tín về mặt chất
lượng mặt hàng và khả năng đáp ứng các hợp đồng sản xuất cho khách hàng. Các
hoạt động,các giá trị tạo ra của Công ty tăng không ngừng. Kể từ năm 1996 Công ty
đã bắt đầu làm ăn có lãi, Cơng ty ln hồn thành kế hoạch, chỉ tiêu của Tổng Công
ty và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. Điều đó thể hiện qua bảng 1.
Khái quát quá trình ra đời và phát triển của công ty giầy Thăng Long cho thấy
đây là một cơng ty cịn non trẻ, ra đời và phát triển trong giai đoạn mơi trường kinh
doanh có những thay đổi rất lớn và sâu sắc, song vẫn tạo được những bước tiến nhất
định, khẳng định được vị trí của mình trên thương trường.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu cơ bản từ 2000 - 6/2003
Tốc độ phát triển
TT
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2000
2001
2002
1-
(%)
6/2003
01/00 02/01 02/00
1 Tổng sản
Đôi 3708052 4609243 4346350 2694864 124,3
94,3 117,21
phẩm sản
xuất
Trong đó:
- Giầy xuất
Đơi 1950948 1560412 1454576 1832667 79,98 93,21 74,56
khẩu
- Giầy nội địa Đôi 1757104 2748831 2891774 862197 156,4 105,2 164,6
2 Giá trị sản
Tr.đ
76550 90007,6 92751,8
63789 117,58 103,04 121,17
Tr.đ
103582 127883 107694
67057 123,46 84,21 103,96
Tr.đ
3268,5 35005,4 47123,8
5364,4 1070,9 134,6 144,7
xuất cơng
nghiệp
3 Doanh thu
Trong đó:
- Doanh thu
nội địa
- Doanh thu
Tr.đ 86731,5 85944,6 60367,2 61692,6 99,09 70,23
69,6
xuất khẩu
4 Nộp ngân
Tr.đ 2633,52
2380,2
1597
1452,7 90,38 67,095 60,64
Tr.đ
1309,6
1438 60239,9 145,18 109,8 159,12
sách
5 Lợi nhuận
902
2.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Công ty giầy Thăng Long được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đây là
một cơ cấu quản lý mà tồn bộ cơng việc quản lý được giải quyết theomotj kênh
liên hệ đường thẳng giữa cấp trên và cấp dưới trực thuộc. Chỉ có lãnh đạo quản lý ở
từng cấp mới có nhiệm vụ và quyền hạn ra mệnh lệnh chỉ thị cho cấp dưới(Tức là
mỗi phòng, ban xí nghiệp của Cơng ty chỉ nhận quyết định từ một thủ trưởng cấp
trên theo nguyên tắc trực tuyến). Giám đốc của Công ty là người ra quyết định cuối
cùng nhưng để hỗ trợ cho quá trình ra quyết định của Giám đốc thì cần phải có các
bộ phận chức năng. Các bộ phận chức năng này không ra lệnh một cách trực tiếp
cho các đơn vị cấp dưới mà chỉ nghiên cứu, chuẩn bị các quyết định cho lãnh đạo,
quản lý và thực hiện việc hường dẫn lập kế hoạch, tổ chức thực thi, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các mục tiêu trong chức năng chuyên môn của mình.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty giầy Thăng Long.
Ban giám đốc
Phịn
g
Tổ
chức
hành
chín
Xí
nghiệp
giầy
Hà Nội
Phịn
g
Kế
hoạc
h
vật
Xí
nghiệp
giầy
Chí
P.
Thị
trườ
ng
g.
dịch
Xí
nghiệp
giầy
Thái
Phịn
g
Kỹ
thuậ
t
c.ng
Xí
nghiệp
đế cao
su
Phịn
g
Tài
vụ
Phịn
g
Bảo
vệ
Phân
xưởng
cơ
điện
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
* Chức năng của các phòng ban:
- Ban giám đốc: Giám đốc là người đưng đầu Công ty, chịu trách nhiệm chung
trước Tổng công ty trong công tác điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
Một Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình nội chính
của Cơng ty.
Một Phó giám đốc chịu trách nhiêm trước Giám đốc về kỹ thuật công nghệ
KCS. Xây dựng chương trình kế hoạch với Giám đốc để chỉ đạo thực hiện, phụ
trách công tác sản xuất kế hoạch vật tư, an tồn lao động.
- Phịng tổ chức hành chính:
Thực hiện chức năng làm tốt cơng tác nhân sự, thực hiện chế độ thanh toán
tiền lương... cho cán bộ công nhân viên, làm tốt công tác hành chính phục vụ cho
khách hàng trong và ngồi Cơng ty, đồng thời làm các công tác khác như văn thư,
bảo mật, tiếp cận, y tế, vệ sinh,...
- Phòng kinh doanh: Gồm 2 phòng
+ Phòng thị trường và giao dịch nước ngồi:
Chức năng của phịng là tham mưu giúp cho Giám đốc thực hiện các hoạt
động kinh doanh xuất khẩu của Công ty theo giấy phép đăng ký kinh doanh và triển
khai thực hiện các hoạt động về thị trường, tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty.
+ Phịng kỹ thuật cơng nghệ:
Với chức năng là quản lý tồn bộ cơng tác kỹ thuật sản xuất của tồn Cơng ty
như ban hành các định mức vật tư nguyên liệu, lập các quy trình cơng nghệ trong
sản xuất thử các loại hàng mẫu chào hàng, quản lý cơng tác an tồn thiết bị kỹ thuật
trong sản xuất.
- Phịng tài vụ:
Với chức năng chính là quản lý mọi hoạt đơng tài chính của Cơng ty đồng thời
quản lý dịng tài chính ra vào nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
- Phòng bảo vệ quân sự:
Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty và làm công tác bảo vệ quân sự theo quy định.
- Phân xưởng cơ điện:
Chức năng của phân xưởng cơ điện là theo dõi sửa chữa tồn bộ hệ thống thiết
bị của Cơng ty đồng thời chế tạo một số công cụ cũng như máy móc đơn giản cho
sản xuất.
- Xí nghiệp sản xuất giầy Hà Nội: bao gồm 3 phân xưởng:
+ Phân xưởng chuẩn bị sản xuất: Thực hiện chức năng pha cắt và chuẩn bị mọi
thứ cho phân xưởng may.
+ Phân xưởng may: Với nhiệm vụ tiếp nhận toàn bộ bán sản phẩm từ phân
xưởng chuẩn bị sản xuất để may thành đơi mũ giầy.
+ Phân xưởng gị ráp: Thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận mũ giầy từ phân xưởng
may và các phụ liệu từ phân xưởng chuẩn bị cùng với đế từ phân xưởng đế cao su
gò ráp thành đơi giầy hoần chỉnh.
- Xí nghiệp sản xuất giầy Chí Linh: Chức năng và nhiệm vụ giống như của xí
nghiệp giầy vải Hà Nội.
- Xí nghiệp sản xuất giầy Thái Bình: Chức năng và nhiệm vụ giống như xí
nghiệp giầy vải Hà Nội.
- Xí nghiệp đế cao su: Bao gồm hai phân xưởng cán luyện cao su và phân
xưởng ép đế. Nhiệm vụ của xí nghiệp này là tiếp nhận cao su nguyên liệu và các
hoá chất theo kế hoạch để chế biến thành các loại đế giầy.
II-
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2000-2003.
1.
Nhận xét chung.
Thời gian gần đây Công ty thường xuyên tổ chức công tác chế thử và cải thiện
mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng, chú trọng việc nâng cao chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh. Khơng ngừng tìm tịi
nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, từng bước mở rộng thị trường, tăng thị
phần. Ln đi tìm kiếm thị trường mới,.... Nhờ đó mà Cơng ty đã đạt được những
kết quả đáng ghi nhận.
- Chất lượng và số lượng sản phẩm của Cơng ty ngày một tăng và có vị trí trên
thị trường.
- Thị trường của Cơng ty ngày càng mở rộng ra nhiều nước và nhiều khu vực
trên thế giới.
- Lợi nhuận tăng lên theo hướng ổn định.
- Số lượng lao động tăng lên qua các năm, giải quyết vấn đề việc làm cho
người lao động.
- Thu nhập của người lao động trong Công ty cũng tăng lên, đời sống được cải
thiện.
Bên cạnh đó, Cơng ty còn nhiều hạn chế:
- Thị trường xuất khẩu chủ yếu là một số nước châu á, châu Âu và Bắc Mỹ....thị
trường trong nước nhiều tiềm năng thì chưa được khai thác triệt để.
- Nguyên phụ liệu của Công ty thì hầu hết phải nhập ở nước ngồi.
- Mẫu mã sản phẩm chưa phong phú.
- Sản xuất theo mùa nên tháng 5, 6, 7 Cơng ty rất ít việc làm, một số bộ phận
sản xuất phải nghỉ việc.
- Thu nhập người lao động chưa cao....
2.
Các đánh gia cụ thể kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giầy
Thăng Long.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giầy Thăng Long thời kỳ 20006/2003 được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của Công ty Giầy Thăng Long
Thời kỳ 2000 - 6/2003
Tốc độ phát triển
TT
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2000
2001
2002
1-
(%)
6/2003
01/00 02/01 02/00
1 Tổng sản
Đôi 3708052 4609243 4346350 2694864 124,3
94,3 117,21
phẩm sản
xuất
Trong đó:
- Giầy xuất
Đơi 1950948 1560412 1454576 1832667 79,98 93,21 74,56
khẩu
- Giầy nội địa Đôi 1757104 2748831 2891774 862197 156,4 105,2 164,6
2 Giá trị sản
Tr.đ
76550 90007,6 92751,8
63789 117,58 103,04 121,17
xuất công
nghiệp
3 Doanh thu
Tr.đ
103582 127883 107694
67057 123,46 84,21 103,96
Tr.đ
3268,5 35005,4 47123,8
5364,4 1070,9 134,6 144,7
Trong đó:
- Doanh thu
nội địa
- Doanh thu
Tr.đ 86731,5 85944,6 60367,2 61692,6 99,09 70,23
69,6
xuất khẩu
4 Nộp ngân
Tr.đ 2633,52
2380,2
1597
1452,7 90,38 67,095 60,64
Tr.đ
1309,6
1438 60239,9 145,18 109,8 159,12
sách
5 Lợi nhuận
902
Qua bảng trên ta thấy được tổng sản phẩm sản xuất của Cơng ty có xu hướng
giảm. Mặc dù sản lượng sản xuất các năm 2001, 2002 đều tăng hơn nhiều so với
năm 2000, năm 2001 so với năm 2000 đạt 124,3%, năm 2002 so với năm 2001 thì
sản lượng giầy sản xuất ra năm sau đã giảm đi 202.893 đôi, chỉ đạt mức 94,3%.
Điều này được lý giải bởi việc các đơn đặt bị cắt giảm do bị ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng trong khu vực, các bạn hàng Đài Loan, Hàn Quốc lâm vào tình trạng
khó khăn. Thị trường giầy xuất khẩu có xu hướng giảm mạnh, cụ thể số lượng giầy
xuất khẩu năm 2002 chỉ đạt 1.454.576 đôi, giảm 6,79% so với năm 2001 và giảm
tới 25,44% so với năm 2000 do đó tỷ trọng doanh thu từ xuất khẩu trong tổng doanh
thu của Cơng ty cũng ít đi và ảnh hưởng đến tổng doanh thu của Công ty. Năm
2002 doanh thu của tồn Cơng ty chỉ bằng 84,21% so với năm 2001, giảm 15,79%.
Tuy nhiên Công ty đã biết khắc phục tình trạng thiếu thị trường bằng cách tung sản
phẩm ra bán tại thị trường nội địa. Sản lượng giầy tiêu thụ trong nước năm 2000 chỉ
có 1.757.104 đơi thì năm 2002 đã tiêu thụ được đến 2.891.774 đôi, tăng trên 1 triệu
đôi. Doanh thu tiêu thụ nội địa tăng mạnhqua các năm, phần nào bù đắp sự suy
giảm của doanh thu từ hoạt động xuất khẩu. Doanh thu nội địa năm 2002 đạt
47.123,8 triệu VNĐ, tăng 34% so với năm 2001 và bằng 141,7% so với nă 2000.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng nhưng không đều qua các năm. Năm 2001
tăng lên 17,58% so với năm 2000 nhưng năm 2002, giá trị sản xuất công nghiệp chỉ
tăng 3,04% so với năm 2001.
Doanh thu của Công ty cũng có sự biến động lớn. Từ năm 2000 đến năm 2001
có tăng lên với mức tăng 24,301 triệu VNĐ. Doanh thu sang đến năm 2002 có xu
hướng giảm đi, chỉ đạt 107.694 triệu VNĐ. Doanh thu giảm dẫn đến nộp ngân sách
Nhà nước cũng giảm. Cụ thể, số giao nộp ngân sách năm 2001 là 2.380,2 triệu
VNĐ, bằng 90,38% so với năm 2000 và năm 2002 còn tiếp tục giảm mạnh, nộp
ngân sách chỉ còn 1.597 triệu VNĐ, bằng 67,079% so với mức năm 1999. Tuy vậy
nhờ tiết kiệm được chi phí đầu vào, chi phí lưu thơng... nên lợi nhuận của Công ty
vẫn dảm bảo tăng đều. Năm 2001 đạt 1.309,6 triệu VNĐ, tăng 49,18% so với năm
2000, năm 2002 đạt 1.438 triệu VNĐ tăng 9,8% so với năm 2001 và tăng 59.12%
so với năm 2000.
Mặc dù giá trị sản xuất công nghiệp tăng chậm và xuất khẩu giảm đi nhưng lợi
nhuận của Công ty dần đi vào ổn định. Đây là một trong những thành công của
Công ty do đã biết kết hợp khai thác cả thị trường Thế giới và nhu cầu tiêu dùng nội
địa, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu
ngày càng tăng.
3.
Phân tích và đánh giá khả năng của Công ty giầy Thăng Long.
3.1. Những mặt mạnh của Công ty giầy Thăng Long.
+ Công ty có quy mơ sản xuất lớn, chủng loại sản phẩm đa dạng có thể đáp
ứng mọi đpn đặt hàng của khách hàng.
Mẫu mã sản phẩm do phòng kỹ thuật của Công ty thiết kế đa dạng về kiểu
dáng, chất liệu. Những mẫu do khách hàng mang đến luôn được đáp ứng theo đúng
u cầu kỹ thuật.
+ Có chi phí nhân công rẻ, sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Việt Nam là nước có nguồn lao động dồi dào, đây là mmột điều kiện quan trọng để
các công ty giản được chi phí kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
+ Có bộ máy quản lý tương đối hồn chỉnh và hoạt động hiệu quả. Các phịng
ban và xí nghiệp sản xuất phối hợp với nhau một cách tương đối nhịp nhàng.
3.2. Những mặt yếu của Công ty giầy Thăng Long.
+ Trình độ Marketing cịn yếu, cơng nghệ thiếu đồng bộ, lạc hậu so với Thế
giới.
Tuy đã có nhiều cố gắng cho lĩnh vực Marketing và đầu tư cho công nghệ
nhưng vẫn còn nhiều hạn chế làm cản trở khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị
trường quốc tế. Do thiếu vốn mà vấn đề đầu tư cho quảng cáo, giới thiệu sản phẩm
còn yếu, nghiên cứu thiết kế mẫu sơ sài, chủ yếu là do khách hàng tìm đến Công ty
và mẫu mã là do khách hàng yêu cầu. Cịn máy móc thiết bị của Cơng ty hầu hết là
lạc hậu, được nhập từ những năm 90, chủ yếu để bổ sung thay thế những máy móc
đã cũ.
+ Thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh.
+ Trình độ kinh doanh quốc tế cịn hạn chế.
Mặc dù Cơng ty đã có nhiều cố gắng trong việc tuyển chọn, đào tạo phát triển,
sa thải và các biện pháp tạo động lực, song so với các đối tác nước ngồi Cơng ty
vẫn cịn thua kém họ rất nhiều
+ Yếu về chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật, xuất sứ hàng hoá và khả
năng thay đổi mẫu mốt.
Nhìn chung, chất lượng sản phẩm của Cơng ty ở mức trung bình, các quy định
quản lý về tiêu chuẩn kỹ thuật xuất sứ hàng hoá thiếu chặt chẽ, khả năng của Công
ty trong việc nghiên cứu, thay đổi mẫu mốt còn yếu.
3.3. Những cơ hội của Công ty giầy Thăng Long.
+ Trong xu thế hội nhập của Việt Nam với các nước trong khu vực và trên Thế
giới, các cơng ty kinh doanh có nhiều cơ hội để thâm nhập và triển khai thị trường
nước ngồi. Cơng ty giầy Thăng Long có thể nắm bắt cơ hội này.
+ Công ty giầy Thăng Long được sự hỗ trợ từ phía Chính phủ và Tổng cơng ty
da giầy Việt Nam.
Công ty giầy Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nước là thành viên của
Tổng công ty da giầy Việt Nam, cho nên Công ty được sự hỗ trợ rất lớn về vốn, vay
vốn ngân hàng được thuận lợi, nhận được nhiều đơn đặt hàng, được sự hỗ trợ về
triển lãm,... Ngồi ra, Chính phủ rất chú trọng đến chính sách hỗ trợ xuất khẩu.
3.4. Những thách thức đối với Công ty giầy Thăng Long.
+ Đối thủ cạnh tranh mạnh và sự gia tăng nhanh chóng các đối thủ cạnh tranh
mới.
Cơng ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường đặc biệt trong lĩnh vực
xuất khẩu vốn là thế mạnh của Công ty như Cơng ty giầy vải Thượng Đình, Cơng ty
giầy Thuỵ Khuê,... nhưng hiện nay đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Công ty là các
sản phẩm giầy của Trung Quốc vì giá bán rất rẻ, mẫu mã phong phú đa dạng.
+ Nguyên phụ liệu của Công ty hầu hết phải nhập từ nước ngoài.
Do chất lượng và giá cả của nguyên phụ liệu trong nước chưa đáp ứng được
yêu cầu của Cơng ty, dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao làm giảm sức cạnh tranh của
sản phẩm.
+ Nhu cầu về chất lượng và mẫu mã sản phẩm của khách hàng rất cao buộc
Công ty phải lựa chọn biện pháp phù hợp.
+ Do các cuộc xung đột trên thế giới xảy ra liên tiếp đã ảnh hưởng đến thị
trường tài chính tiền tệ thế giới, điều này cũng gây khó khăn cho hoạt động xuất
khẩu của cơng ty.
III. Đánh giá hoạt động quản trị của Công ty trong giai đoạn qua.
1.
Đánh giá hoạt động định hướng chiến lược.
1.1 Định hướng chiến lược thị trường xuất khẩu
Trong định hướng phát triển, công ty đã đặt thị trường xuất khẩu lên hàng
đầu. Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thơng hàng
hố. ở đâu có sản xuất và lưu thơng hàng hố thì ở đó có thị trường.
Thị trường xuất khẩu hàng hố của công ty là một vấn đề phức tạp và quan
trọng trong q trình quyết định chiến lược của cơng ty. Việc lựa chọn thị trường là
một quá trình đánh giá các cơ hội thị trường và xác định hướng thị trường xuất
khẩu. Trên cơ sở năng lực sản xuất tiềm năng sẵn có và những thuận lợi mà cơng ty
đang có cùng cơ hội từ thị trường thế giới, cơng ty đã đưa ra định hướng lựa chọn
thị trường xuất khẩu như sau:
- Thứ nhất: Tập trung chủ yếu vào thị trường EU. Công ty dự kiến tỷ trọng
tiêu thụ giầy dép của EU so với các loại thị trường chiến lược của công ty năm
2004: 70%.
- Thứ hai: Thu hút khách hàng tiềm năng và mở rộng thị trường sang Mỹ, Bắc
Mỹ và Nhật... Công ty đã đưa ra chiến lược kinh doanh dự kiến tỷ trọng tiêu thụ
giầy dép ở thị trường Mỹ, Bắc Mỹ, thị trường Nhật năm 2004 tương ứng là 21,1%
và 10,9%.
- Thứ ba: Tìm và nối lại quan hệ với các bạn hàng truyền thống như Nga và
các nước Đông Âu. Dự kiến tỷ trọng tiêu thụ giầy dép ở thị trường Nga và Đông Âu
so với các thị trường chiến lược khác năm 2004 là 7%.
Tuy nhiên trước mắt công ty nên tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường
EU, thị trường mà nhu cầu các mặt hàng giầy dép rất lớn, hơn thế nữa lại có mối
quan hệ làm ăn trong mấy năm qua. Còn đối với thị trường Mỹ, Nhật cần phải có
thời gian khi quan hệ kinh tế, ngoại giao giữa Nhà nước ta và Nhà nước họ được mở
rộng.
Đây là định hướng có tính quyết định đến việc xây dựng thị trường tối ưu cho
Công ty.
1.2. Một số mục tiêu chiến lược cơ bản đến năm 2010 của Công ty.
Căn cứ vào mục tiêu chiến lược của toàn ngành và Tổng công ty da giầy Việt
Nam, căn cứ vào sản xuất kinh doanh(nhất là kinh doanh xuất khẩu) của Công ty
trong những năm gần đây cũng như căn cứ vào những kết quả bước đầu khi nghiên
cứu thị trường, Công ty giầy Thăng Long đã xác định các định hướng chiến lược
thông qua xây dựng một số chỉ tiêu cơ bản đến năm 2010:
Thứ nhất, Công ty chủ động phấn đấu tăng trưởng với nhịp độ nhanh và hiệu
quả, duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 150%. Dự kiến đầu năm
2004, giá trị tổng sản lượng tăng 1,73 lần so với năm 2003, sản xuất khoảng 5 triệu
đôi giầy dép, đưa giá trị xuất khẩu lên khoảng 15 triệu USD.
Bảng 3 : Một số mục tiêu cơ bản đến năm 2010 của Công ty giầy Thăng Long.
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kế hoạch
Dự kiến
Dự kiến
Dự kiến
2003
1
Tổng doanh thu
Tr.iệu
2004
2005
2010
120.700
204.800
727.000 1.140.000
97.500
190.000
700.000 1.050.000
2,3
4
15
33
672
1.300
5.600
13.000
VNĐ
2
Doanh thu từ
Triệu VNĐ
Xuất khẩu
3
Sản lượng giầy vải Triệu đơi
XK
4
Tích luỹ nộp NS
Triệu VNĐ
(Nguồn: Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh
Công ty giầy Thăng Long giai đoạn 2000-2010)
Thứ hai, các sản phẩm về giầy được sản xuất ra phải lựa chọn trên cơ sở có xu
thế phát triển mạnh trên thị trường trong và ngoài nước, có khả năng khai thác tối đa
cơng suất, tồn ít vốn và có tiềm lực nguyên liệu nội địa. Cơng nghệ ngày càng xích
lại gần với thời trang trên một cơ cấu sản xuất mềm dẻo, uyển chuyển linh hoạt,
nhạy cảm với thị trường và thị hiếu tiêu dùng.
Thứ ba, Công ty phải từng bước khắc phục những yếu kém về vốn, kỹ thuật,
thị trường, quản lý sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu, máy móc... đồng thời khai
thác tốt lợi thế nguồn lực lao động để nâng cao khả năng cạnh tranh, hợp tác quốc
tế.
Thứ tư, sông song với việc đổi mới về cơ sở vật chất, công ty giầy Thăng
Long cần quan tâm đến công tác xây dựng lực lượng sản xuất với cơ cấu sản xuất
hiện đại, thích nghi với máy móc và cơng nghệ tiên tiến, chú trọng cải thiện đời
sống vật chất tinh thần của người lao động để họ tự hào và gắn bó với doanh nghiệp
của mình.
Thứ năm, Cơng ty phải lập ra được kế hoạch chiến lược phát triển thị trường
xuất khẩu. Công ty đã chủ động đầu tư trang bị máy móc và cơng nghệ hiện đại
nhằm tăng năng xuất lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh bằng chính chất
lượng, mẫu mã sản phẩm. Công ty đã từng bước xâm nhập vào những thị trường
nhất định.
2.
Đánh giá công tác tổ chức quản trị lao động
2.1. Các hoạt động của quản trị lao động
- Kế hoạch nhân sự trong cơng ty do phó giám đốc nhân sự cùng phịng Tổ
chức hành chính chịu trách nhiệm xây dựng, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh
doanh từng thời kì. Cơng tác tham mưu cho giám đốc trong việc cơ cấu, tổ chức lại
bộ máy quản lý công ty cũng đang được tiến hành tại đây.
- Công tác tuyển dụng bố trí sử dụng, đánh giá đề bạt thăng tiến, đào tạo trong
công ty chủ yếu sử dụng nguồn nội bộ cơng ty với mục đích tạo động lực phấn đấu
cho CBCNV.
- Tiền lương thưởng và các hình thức phân phối .Hiện nay công ty đang tiến
hành chế độ lương theo sản phẩm, chế độ thưởng của công ty áp dụng thưởng theo
3 tiêu thức là chất lượng, số lượng và thời gian hồn thành cơng việc.
2.2. Tình hình sử dụng lao động của cơng ty
Bảng 4: Cơ cấu lao động theo giới của Công ty
Lao động nữ
Lao động nam
Tổng
Năm
Số LĐ
Số LĐ
(%)
(người)
(%)
(người)
(người)
1999
1.010
63,60
578
36,40
1.588
2000
1.235
65,00
665
35,00
1.900
2001
2.134
67,28
1.038
32,72
3.172
2002
2.387
68,70
1.085
31,30
3.472
2003
2.422
68,49
1.123
31,31
3.555
- Về tổng số lao động của cơng ty tính đến năm 1999 là 1588 người. Nhưng
đến năm 2000 thì tổng số đã là 1900 người tăng thêm 312 người so với cùng kì báo
cáo của năm trước và chiếm tỉ lệ tăng là 19,65%.Và đến năm 2001 thì con số này đã
là 3172 người lao động, tăng 1272 người so với năm trước, với tỷ lệ tăng 66,95%.
Năm 2002 số lao động của Công ty là 3.472 người, tăng 300 người so với năm
2001. Năm 2003 là 3.555 người tăng 83 người so với năm 2002. Như vậy nhìn vào
chỉ tiêu tổng số lao đông của công ty giầy Thăng Long chúng ta nhận thâý trong
thời gian gần đây công ty đã thực hiện được mục tiêu kinh doanh của mình mở rộng
qui mơ sản xuất kinh doanh và mục tiêu xã hội là đáp ứng, lo cho hơn 3000 lao
động có cơng ăn việc làm.
Tổng số lao động của công ty luôn tăng lên trong những năm gần đây. Trong
đó:
- Xét về hình thức tác động vào đối tượng lao động ta thấy:
+Lao động trực tiếp của công ty chiếm tỷ trọng lớn gần 90% trong tổng số lao
động và tăng dần trong 3 năm qua. Năm 1999 tổng số lao động là 1382 người, năm
2000 con số này đã là 1653 người và đến năm 2001 là 2760 người .Như vậy đến
năm 2000 số lao động trực tiếp đã tăng 217 người tương ứng với mức tăng 19,61%
so với năm 1999 .Bước sang năm 2001 có nhiều biến động đối với công ty. Số
người lao động trực tiếp đã tăng lên 1107 người tương ứng với tăng 66,97%. Đến
năm 2002 và 2003 số lao động trực tiếp của Công ty tiếp tục tăng nhưng ổn định, cụ
thể là năm 2002 tăng 276 người, năm 2003 tăng 71 người so với năm 2002. Quả là
một con số đáng nể. Nguyên nhân tăng chủ yếu do cơng ty đã phấn đấu hồn thành
nhu cầu đặt ra là mở rộng sản xuất kinh doanh, và đến năm 2001 công ty đã sáp
nhập thêm chi nhánh giầy Thái Bình.Và một điều quan trọng là do đặc điểm ngành
hàng của cơng ty u cầu địi hỏi lao động trực tiếp là chủ yếu.
+ Lao động gián tiếp của công ty chiếm tỷ trọng không nhỏ song đã tăng trong
3 năm qua. Cụ thể năm 1999 có 206 lao động gián tiếp đến năm 2000 đã có 247
người .Như vậy tăng 41 người tương ứng với tỷ lệ tăng 19,90% so với năm 1999,
đến năm 2001 thì đã tăng lên 412 người tương ứng với tăng 66,80% so với năm
2000. Năm 2002 và 2003 số lao động gián tiếp là 463 và 448 đềutăng lên và ổn
định. Sở dĩ có sự tăng đột biến năm 2001 là do trong năm đó Cơng ty đã sát nhập
thêm chi nhánh giầy Thái Bình.
Vậy theo hình thức tác động vào đối tượng lao động của cơng ty ta có nhận
xét đều tăng trong 3 năm qua .Điều này chứng tỏ 1 quy mô sản xuất kinh doanh
ngày càng được mở rộng .Hơn nữa do nhu cầu ,đặc tính của mặt hàng giầy vải và
giầy thể thao đòi hỏi một đọi ngũ lao động trực tiếp tương đối lớn. Và điều quan
trọng là cơng ty đã sắp xếp bố trí cho mấy nghìn lao động có cơng ăn việc làm.
- Xét theo giới tính ta thấy :
+ Lao động nữ: Qua bảng số liệu ta cũng thấy hợp lý tỷ trọng lao động nữ
nhiều hơn tỷ trọng lao động nam .Điều này cũng dễ hiểu bởi vì cơng việc của cơng
ty đòi hỏi sự khéo léo vá nhanh nhẹn của phụ nữ nhiều hơn: ví dụ như cơng việc
may giầy chẳng hạn đa số lao động nữ đảm nhiệm công việc này ,chỉ có 1 số cơng
việc địi hỏi lao đọng nam như phân xưởng cơ điện , đế cao su. Cụ thể lao động nữ
năm 1999 là 1010 người chiếm tỷ trọng 63,60%.Song năm 2000 số lao động nữ là
1235 người chiếm 65% .So với năm 1999 số lao động nữ đã tăng 225 người tương
ứng 22,28%.Năm 2001 thì con số này đã là 2134 người chiếm tỷ trọng 67,28% tổng
số lao động của năm 2001 và tăng 899 người tương ứng tăng 72,79%. Năm 2002 số
lao động nữ là 2.387, chiếm 68,70% tổng số lao động, năm 2003 số này là 2.442,
chiếm 68,69%. Số lao động nữ tăng đều qua các năm và với tỷ trọng cũng tăng, như
vậy, công ty rất quan tâm đến khâu tuyển dụng lao động cho phù hợp với công việc.
+ Lao động nam : Trong các năm qua, số lao động nam chiếm tỉ trọng nhỏ, chỉ
bằng một nửa số lao động nữ. Cụ thể, năm 1999 số lao động nam là 578 người,
chiếm tỉ trọng 36,4% so với tổng số lao động của năm 1999. Đến năm 2000, con số
này đã là 665 người tăng 87 người so với năm 1999 tương ứng với tỉ lệ tăng 15,05%
làm cho tỉ trọng lại giảm đi 1,4%. Nguyên nhân chủ yếu do năm 2000, mức tăng lên
của lao động nữ lớn hơn mức tăng lên của lao động nam. Sang năm 2001, tổng số
lao động nam đã tăng 373 người tương ứng với tăng 56,09% so với năm 2000. Năm
2002 số lao động nam là 1.085 người, chiếm 31,30%, năm 2003 số này là 1.113
người, chiếm 31,31%
Xét về trình độ lao động của cơng ty trong giai đoạn 1999-2002.
Nhìn chung trình độ lao động của công ty ngày càng được nâng cao điều này
phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng,nắm bắt kịp thời sự đổi mới và phát
triển của đất nước.Điều này được thể hiện rõ trong biểu sau.Qua bảng số liệu ở ta có
nhận xét như sau:
+ Số lao động có trình độ đại học và cao đẳng chiếm tỉ trọng khơng lớn lắm.
Năm 1999 có 60 người, chiếm tỉ trọng 3,7% trong tồn cơng ty, đến năm 2000 đã là
65 người, chiếm tỉ trọng 3,42% và đã tăng 5 người so với năm 1999. Sang năm
2001 thì con số này đã lên đến 78 người, chiếm tỉ trọng 2,46% tổng số lao động. Đã
tăng so với năm 2000 là 13 người, với tỉ lệ tăng 20%. Năm 2002 thì số này đã là 93
tăng 15 người, chiếm tỷ trọng 2,68%.
Như vậy, trình độ đại học và cao đẳng ngày càng được nâng cao, chiếm tỉ
trọng ngày càng lớn. Điều này chứng tỏ công ty rất chú trọng nâng cao năng lực cho
đội ngũ CBCNV, tuyển dụng thêm nhiều nhân viên mới có trình độ để hiện đại hố
lao động, tạo thêm điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh doanh của công ty.
+ Số lao động có trình độ trung học chun nghiệp: chiếm một tỉ trọng không
lớn lắm từ 1,54% đến 2% . Cụ thể năm 1999 số lao động này là 31 người chiếm tỉ
trọng 1,95%. Đến năm 2000 có 38 người, chiếm 2% tỉ trọng và như vậy đã tăng so
với năm 1999 là 7 người, tương ứng với tỉ lệ tăng 22,58% làm cho tỉ trọng lại giảm
đi. Nguyên nhân chủ yếu do năm 2001 tổng số lao động của công ty tăng 66,95% so
với năm 2000 điều này đã làm cho tỉ trọng về trình độ trung học chuyên nghiệp của
năm 2001 chỉ có 1,54% trong khi đó năm 2000 là 2%. Năm 2002 con số này là 45
người, chiếm 1,41%. Như vậy đã giảm 0,59%, đây là một dấu hiệu tốt vì trình độ
đại học, cao đẳng thì tăng lên cịn trình độ trung học giảm đi. Điều này chứng tỏ
một đội ngũ CBCNV của công ty giầy Thăng Long ngày càng được nâng cao về
trình độ chuyên môn, kĩ thuật.
+ Công nhân kĩ thuật bậc 5 năm 1999 có 53 người, chiếm tỉ trọng 3,34% và
năm 2000 có 62 người, chiếm tỉ trọng 3,26% như vậy, cơng nhân kĩ thuật có tay
nghề bậc 5 của năm 1999 đã tăng 9 người, tương ứng với tỉ lệ tăng 16,98% làm cho
tỉ trọng giảm 0.07%. Năm 2001 có 90 người, chiếm tỉ trọng 2,84% tăng 28 người so
với năm 2000 tương ứng với tỉ lệ tăng là 45,16%, năm 2002 con số này là 122
người, chiếm 3,51%. Nhìn chung, về trình độ tay nghề của cơng nhân viên trong
công ty trong thời gian gần đây đều tăng lên rõ rệt. Điều này đánh giá cao sự quản lí
và tuyển dụng cơng nhân viên của ban lãnh đạo công ty.
+ Công nhân kĩ thuật bậc 4 : Đây là lực lượng lao động chiếm tỉ trọng lớn
trong toàn công ty. Năm 1999 là 992 người, chiếm tỉ trọng là 62,47% tổng số lao
động. Năm 2000 con số này đã là 1182 người, tương ứng với tỉ trọng 62,21% tổng
số lao động của năm 2000 và so với năm 1999 thì đã tăng lên 190 người, tương ứng
với tỉ lệ tăng 19,15%. Năm 2001 con số này đã tăng một cách đáng kể.Tổng số
CNV có tay nghề bậc 4 là 2330 người, chiếm tỉ trọng 73,46%. Và đã tăng so với
năm 2000 là 1148 người, tương ứng với tỉ lệ tăng 97,12%. Năm 2002 là 2.486
người chiếm 71,60%.
+ Lao động phổ thơng: Năm 1999 có 452 người chiếm tỉ trọng 28,46% năm
2000 có 553 người, chiếm tỉ trọng 29,11% và đã tăng 101 người so với năm 1999
tương ứng với tỉ lệ tăng là 22,35%. Năm 2001 thì đã tăng 72 người so với năm 2000
tương ứng với tỉ lệ tăng là 13,72%. Năm 2002 số này là 732 người tăng lên 107
người, chiếm 21,08% tổng số lao động.
3.
Đánh giá công tác quản trị Marketing
Công tác quản trị Marketing doanh nghiệp chưa đi sâu tìm hiểu thị trường, cải
thiện mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu khách hàng. Chủ yếu là marketing hoàn
thiện sản phẩm theo đơn đặt hàng để xuất khẩu.
3.1. Quyết định về sản phẩm xuất khẩu
* Quyết định sản phẩm
- Chủng loại sản phẩm xuất khẩu: Trong những năm vừa qua Công ty đã quyết
định chủng loại sản phẩm xuất khẩu như sau:
Bảng 5: Cơ cấu mặt hàng của Công ty giầy Thăng long.
Tên hàng
1. Giầy vải
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
16.506
29.279
53.000
1.1 Giầy nam
16.506
28.983
52.492
Cỡ 22-31
249
6.653
12070
Cỡ 32-41
12.157
17.680
32.028
Cỡ 42-48
4.100
4650
8.391
0
296
508
Cỡ 22-31
0
91
157
Cỡ 32-41
0
205
351
Cỡ 42-48
0
0
0
1690
2.016
3127
Cỡ 21-31
0
0
0
Cỡ 32-41
1690
2016
3127
Cỡ 42-48
0
0
0
1.2Giầy nữ
2. Giầy thể thao
bằng da.
(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty giầy Thăng Long năm
2000_ 2002)
Qua bảng ta thấy hoạt động sản xuất và xuất khẩu của Công ty tập chung chủ
yếu vào loại sản phẩm giầy vải nam, đây cũng là một mặt hàng truyền thông mà
Công ty đã sản xuất và kinh doanh trong suốt những năm vừa qua. Còn loại giầy nữ
và giầy thể thao bằng da xuất khẩu ở dạng cầm chừng, chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng số các loại giầy.
- Quyết định về chất lượng hàng xuất khẩu:
Khi sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, Công ty thông qua các quyết định chất
lượng hàng xuất khẩu để đảm bảo giữ vững trên thị trường mục tiêu. Sử dụng các
chỉ tiêu chất lượng đặc trưng quan trọng nhất của sản phẩm cho phép Cơng ty có sự
đánh giá thật khách quan khoa học và chính xác.
+ Chỉ tiêu công dụng: Đặc trưng cho hiệu quả có ích của việc sử dụng sản
phẩm theo cơng dụng. Đây là chỉ tiêu có vai trị trọng yếu trong việc đánh giá mức
chất lượng sản phẩm.
+ Chỉ tiêu bảo quản.
+ Chỉ tiêu độ bền.
+ Chỉ tiêu công nghệ: đặc trưng chủ yếu cho nguyên liệu ban đầu.
+ Chỉ tiêu thẩm mỹ: màu sắc, kích cỡ, bố cục, bao bì,...
+ Chỉ tiêu kinh tế: đặc trưng cho chi phí chế biến, sản xuất, bán hàng, quảng
cáo.
- Quyết định về bao bì.
Bao bì của sản xuất gồm 3 lớp:
+ Lớp trong là lớp trực tiếp chứa đựng hàng hoá thường được làm bằng các
vật liệu polyeste, PVC biến tích với độ bóng và giúp làm sản phẩm nổi bật.
+ Lớp bao bì ngồi là vật liệu dùng để bảo vệ lớp bao bì trong và sẽ bỏ đi khi
chuẩn bị sử dụng hàng hố: bìa cát tơng.
+ Nhãn hiệu và thơng tin mơ tả hàng hố được đặt ngay trên bao gói hay đặt
bên trong sản phẩm.
Bao gói của Cơng ty có kiểu dáng phù hợp, thuận tiện cho việc vận chuyển và
sử dụng.
- Quyết định về nhãn mác:
Với hình thức gia công xuất khẩu, Công ty không cần sử dụng nhãn mác của
mình mà phải sử dụng nhãn mác của đối tác trên sản phẩm do mình làm ra. Đây là
điều bất lợi với Cơng ty vì nó khơng làm nổi bật nhãn hiệu và hình ảnh của Cơng ty
với khách hàng quốc tế.
- Quyết định về phát triển sản phẩm.
+ Qua kết quả nghiên cứu khách hàng, theo yêu cầu của các đơn đặt hàng,
Công ty tiến hành sản xuất, thiết kế các mẫu hàng mới hoàn toàn hoặc các sản phẩm
có cải tiến và được khách hàng đánh giá cao.
+ Đối với mặt hàng gia cơng thì ngun liệu và mẫu mã hồn tồn do phía đối
tác cung cấp do đó Cơng ty chỉ việc làm theo những u cầu đó. Đay là nguồn mẫu
mã tốt giúp Cơng ty có thể bắt chước để thiết kế các sản phẩm của mình.