Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.58 KB, 5 trang )
Bầu – lợi tiểu giải nhiệt
7)
Cây bầu còn gọi là bầu nậm, bầu
đất, bầu canh, tên khoa học
Lagenaria siceraria (Molina)
Standl, thuộc họ bầu bí
(Cururbitaceae).
Có nhiều giống bầu khác nhau bởi
hình dáng, kích thước của quả, như
quả hình bầu to hay là bầu sao quả dài tới 1m, quả hình trụ trên mặt vỏ có
nhiều đốm, hoặc giống màu trắng có tên gọi là quả ấm, quả hồ lô… vì quả
bầu có hình chuông, giữa quả thắt lại, phần dưới và phần trên quả phình to
ra, nhưng dưới to hơn trên dài khoảng 25 – 40cm. Khi còn non quả mềm,
màu xanh nhạt; nhưng khi già vỏ quả lại rất cứng và chuyển màu vàng trắng.
Quả bầu còn non được sử dụng làm thức ăn như xào, nấu canh, luộc… Khi
để quả quá già chỉ khoét bỏ ruột lấy vỏ làm gáo hoặc làm đồ chứa đựng. Bầu
làm thuốc được thu hái vào mùa thu khi quả chưa chín hẳn. Bộ phận dùng
làm thuốc chủ yếu là quả và hạt; tuy nhiên người ta còn sử dụng cả lá, tua
cuốn, hoa, rễ để trị bệnh. Những quả già vỏ cũng được sử dụng làm thuốc trị
bệnh.
Đông y cho rằng bầu vị hơi nhạt, tính mát (có tài liệu lại cho là vị ngọt, tính
lạnh), có công hiệu giải nhiệt, giải độc, lợi tiểu, nhuận phổi, trừ ngứa; chủ trị
các chứng như chướng bụng, phù thũng, tiểu tiện ít, phổi nóng, ho…
Cụ thể là thịt quả bầu vị ngọt, tính hàn, có tác dụng giải nhiệt, trừ độc được
dùng trị chứng đái rắt, phù nề, đái tháo, mụn lở… Vỏ bầu vị ngọt, tính bình,
lợi tiểu, tiêu thũng, nên cũng được dùng cho các chứng bệnh phù thũng,
bụng chướng. Hạt bầu đun lấy nước súc miệng chữa bệnh sưng mộng răng