Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 86 trang )

download by :


download by :


download by :


download by :


download by :


download by :


download by :


download by :


download by :


download by :


download by :




1

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA NHTM
TẠI VIỆT NAM
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM và phân loại NHTM
1.1.1.1. Khái niệm MHTM:
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trị quan trọng với nền kinh tế nói
chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Tuy nhiên một định nghĩa
đầy đủ cho khái niệm thế nào là ngân hàng cũng đã rất phức tạp và nhiều người có
thể nhầm lẫn ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng khác.
Đối với Việt Nam, ngân hàng được định nghĩa (theo luật tổ chức tín dụng số:
47/2010/QH12 ngày 01/01/2011) là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất
và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại,
ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
Theo đó, NHTM được định nghĩa là “loại hình ngân hàng được thực hiện tất
cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Qua các khái niệm trên chúng ta có thể rút ra một số nhận xét sau: NHTM là
một loại hình doanh nghiệp vì nó có cơ cấu, tổ chức bộ máy, cấu trúc tài chính
giống như một doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hoạt động của NHTM là hoạt động kinh
doanh vì mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Tuy nhiên, NHTM là một doanh nghiệp
đặc biệt bởi vì:
-

Lĩnh vực kinh doanh của NH là tiền tệ, tín dụng và dịch vụ NH. Đây là lĩnh vực

rất nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành cũng như mọi mặt của đời
sống kinh tế - xã hội.

-

Chất liệu kinh doanh của NH là tiền tệ - một công cụ được nhà nước sử dụng để
quản lý vĩ mô nền kinh tế và quyết định đến sự phát triển hay suy thoái của nền
kinh tế nên được nhà nước kiểm soát rất chặt chẽ.

download by :


2

-

Nguồn vốn chủ yếu NH sử dụng là vốn từ bên ngoài. Tỷ trọng vốn riêng trong
tổng nguồn vốn kinh doanh rất thấp.

-

Hoạt động kinh doanh của NH chịu sự chi phối rất lớn bởi chính sách tiền tệ
của NH trung ương.

-

NHTM là một một trung gian tín dụng, đóng vai trò một tổ chức trung gian huy
động các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi biến nguồn vốn đó để cấp tín
dụng đáp ứng các nhu cầu vốn cho kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng của nền
kinh tế.


1.1.1.2 Phân loại NHTM
Việc phân loại NHTM có thể dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau, trong đó có thể
dựa vào hình thức sở hữu hoặc dựa vào chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
-

Phân loại dựa vào hình thức sở hữu:


Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc: Ngân hàng thương mại nhà nước được
thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.



Ngân hàng thƣơng mại cổ phần: Ngân hàng thương mại cổ phần được
thành lập dưới hình thức cơng ty cổ phần do các doanh nghiệp nhà nước, tổ
chức tín dụng, các tổ chức khác và các cá nhân cùng góp vốn theo quy định
của Ngân hàng nhà nước.



Ngân hàng liên doanh: Ngân hàng liên doanh là Ngân hàng được thành
lập bằng vốn góp của bên Việt Nam và bên nước ngoài trên cơ sở hợp đồng
liên doanh. Ngân hàng liên doanh là một pháp nhân Việt Nam, có trụ sở
chính tại Việt Nam, hoạt động theo giấy phép thành lập và theo các quy
định liên quan của pháp luật.




Chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài: là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng
nước ngoài, khơng có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo
đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.

-

Phân loại dựa vào chiến lƣợc kinh doanh


Ngân hàng bán buôn: là ngân hàng chỉ giao dịch cung ứng dịch vụ cho đối
tương khách hàng doanh nghiệp và không giao dịch với khách hàng cá

download by :


3

nhân. Khách hàng của ngân hàng chủ yếu là các cơng ty, các tổng cơng ty,
doanh nghiệp, các tập đồn kinh tế có quy mơ lớn. Trước đây, các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động chủ yếu theo loại hình này, nhưng
hiện nay các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được phép giao dịch và
cung ứng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.


Ngân hàng bán lẻ: là loại hình ngân hàng chuyên giao dịch và cung ứng
dịch vụ cho khách hàng cá nhân, đôi khi là các doanh nghiệp có quy mơ
nhỏ và vừa. Hoạt động của Ngân hàng bán lẻ chủ yếu là cung cấp các sản
phẩm dịch vụ tới từng cá nhân riêng lẻ, có thể gồm các doanh nghiệp vừa
và nhỏ (tùy theo chiến lược của từng ngân hàng xác định loại hình doanh
nghiệp nhỏ và vừa có thuộc đối tượng khách hàng bán lẻ hay không), số

lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho đối tượng khách hàng này rất nhiều,
rất lớn nhưng giá trị của từng sản phẩm, dịch vụ không lớn, tuy nhiên lợi
ích mang lại khơng nhỏ. Hiện nay có rất nhiều khái niệm, định nghĩa
khác nhau về NHBL nhưng tựu chung có thể hiểu hoạt động NHBL là
hoạt động ngân hàng hướng tới khách hàng là cá nhân, hộ kinh doanh
nhỏ, và trong một số trường hợp thì có thể bao gồm cả các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tuỳ theo chiến lược phát triển cụ thể của mỗi ngân hàng.



Ngân hàng vừa bán bn vừa bán lẻ: là loại hình ngân hàng giao dịch và
cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân. Hiện nay,
hầu hết các ngân hàng đều thuộc loại hình ngân hàng này, nhất là các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài ngày nay phát triển rất mạnh mẽ về mảng dịch
vụ ngân hàng bán lẻ.

1.2. SẢN PHẨM DỊCH VỤ NHTM VÀ PHÂN LOẠI DỊCH VỤ NHTM
1.2.1 Sản phẩm dịch vụ NHTM
Sản phẩm dịch vụ NHTM là những sản phẩm, dịch vụ mà NHTM cung cấp cho
khách hàng là thể nhân và pháp nhân. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng phát
triển đa dạng phục vụ từ những dịch vụ truyền thống cho đến những sản phẩm sử
dụng công nghệ hiện đại, bao gồm một số dịch vụ cơ bản sau:

download by :


4

+ Dịch vụ truyền thống của ngân hàng, gồm: Dịch vụ trao đổi ngoại tệ; Dịch
vụ chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại; Dịch vụ nhận tiền gửi;

Dịch vụ bảo quản vật có giá, cho thuê két sắt; Tài trợ các hoạt động của
Chính phủ; Dịch vụ cung cấp các tài khoản giao dịch; Dịch vụ ngân quỹ;
Dịch vụ ủy thác.
+

Dịch vụ ngân hàng mới phát triển: Dịch vụ cho vay tiêu dùng (Cho vay bảo
đảm bằng lương, Cho vay hỗ trợ du học, Cho vay cầm cố chứng khoán, Cho
vay người lao động đi làm việc ở nước ngồi…); Dịch vụ thẻ (thẻ tín dụng,
thẻ thanh tốn); Dịch vụ tư vấn tài chính; Dịch vụ quản lý tiền mặt; Dịch vụ
cho thuê tài chính; Dịch vụ bảo hiểm, mơi giới đầu tư chứng khốn; Dịch
vụ bao thanh toán; Dịch vụ ngân hàng điện tử (Internet banking, SMS
banking, Mobile banking, Home banking); Dịch vụ thiết lập và thẩm định
tài trợ dự án; Dịch vụ cung cấp các kế hoạch hưu trí; Dịch vụ thanh lý tài
sản theo di chúc của khách hàng ... vv

Hiện nay danh mục dịch vụ ngân hàng tăng lên nhanh chóng. Nhiều loại hình
tín dụng và tài khoản tiền gửi mới đang được phát triển, các loại dịch vụ mới như
giao dịch qua internet, thẻ thông minh (Smart card) đang được mở rộng và các dịch
vụ mới (như bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán) được tung ra hàng năm. Nhìn
chung, danh mục các dịch vụ đầy ấn tượng do ngân hàng cung cấp tạo ra một sự
thuận lợi rất lớn hơn cho khách hàng. Khách hàng có thể hồn tồn thỏa mãn tất cả
các nhu cầu dịch vụ tài chính của mình thơng qua một ngân hàng và tại một địa
điểm.
1.2.2 Phân loại dịch vụ NHTM
Trước đây, Ngân hàng chỉ tập trung cung cấp sản phẩm dịch vụ cho những đối
tượng là khách hàng doanh nghiệp, rất hạn chế cung ứng dịch vụ cho khách hàng là
những cá nhân nhỏ lẻ. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển kinh tế hiện nay, thu nhập
cũng như nhận thức và nhu cầu của người dân đã phát triển nhanh chóng, các
NHTM đã chuyển sang cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ cho các đối tượng khách
hàng này. Đây cũng là chiến lược phát triển của ngân hàng hiện đại. Trên cơ sở


download by :


5

nhắm đến các đối tượng khách hàng phục vụ của các NHTM, có thể phân loại sản
phẩm dịch vụ ngân hàng như sau:
-

Dịch vụ ngân hàng bán buôn: Là những sản phẩm, DVNH cung cấp cho những
pháp nhân có quy mô lớn. Khách hàng của ngân hàng chủ yếu là các doanh
nghiệp lớn, các tập đồn, Tổng cơng ty trong và ngoài nước.

-

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ: là cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng cá
nhân riêng lẻ hoặc các doanh nghiệp vừa và nhỏ (tùy theo chiến lược của từng
ngân hàng có thể khơng xem đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ là khách hàng
bán lẻ).

1.3 DỊCH VỤ NHBL TẠI VIỆT NAM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ NHBL
1.3.1 Khái niệm dịch vụ NHBL
-

Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu Á – AIT : DVNH

bán lẻ là cung ứng sản phẩm, DVNH tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh, khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với

sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện điện tử viễn thông và
công nghệ thông tin.
Thị trường bán lẻ là một cách nhìn hồn tồn mới về thị trường tài chính, qua
đó, phần đơng những người lao động nhỏ lẻ sẽ được tiếp cận với các sản phẩm
DVNH, tạo ra một thị trường tiềm năng đa dạng, năng động và phong phú.
-

Theo Tổ chức thương mại Thế giới (WTO): DVNH bán lẻ là loại hình dịch vụ
điển hình của ngân hàng, khách hàng là cá nhân có thể đến giao dịch tại các
điểm giao dịch của ngân hàng để thực hiện các dịch vụ như gửi tiền, vay tiền,
thanh toán, kiểm tra tài khoản, dịch vụ thẻ. Đối với các NHTM, DVNH bán lẻ
giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị
phần, mang lại nguồn thu ổn định và chất lượng cho các ngân hàng. Bên cạnh
đó, nó mang lại cơ hội đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ phi ngân hàng, cơ
hội bán chéo với cá nhân và doanh nghiệp nhỏ.
Hoạt động ngân hàng bán lẻ thực ra là hoạt động bao trùm tất cả các mặt tác

nghiệp của NHTM như: tiền gửi, tiền vay, thanh toán và các hoạt động khác, chứ

download by :


6

khơng chỉ là đơn thuần là dịch vụ. Phải có cách nhìn nhận về bán lẻ nên thống và
đúng nghĩa của bán lẻ.
1.3.2 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
-

Dịch vụ tài khoản thanh toán

Tài khoản thanh toán hay còn gọi là tài khoản giao dịch là tài khoản chuyên sử

dụng để thực hiện dịch vụ thanh toán một trong những dịch vụ phổ biến mà tất cả
các NHTM đều cung cấp cho khách hàng.
Đây là dịch vụ đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng trong giao dịch thanh
tốn. Tiện ích của dịch vụ: là cơng cụ thanh toán và quản lý tiền tệ chuyên nghiệp
cho khách hàng, giúp khách hàng đảm bảo an toàn trong giao dịch, bảo mật thông
tin, được bảo hiểm tiền gửi của các tổ chức bảo hiểm tiền gửi có uy tín.
Với tài khoản tiền gửi thanh tốn: khách hàng có thể gửi tiền, rút tiền, chuyển
khoản, chuyển sang tài khoản tiết kiệm, nhận lương, chuyển tiền tự động, … vv.
Ngoài ra khách hàng được hưởng lãi suất không kỳ hạn và được sử dụng rất nhiều
dịch vụ gia tăng khác như: phát hành Séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ thanh
tốn, thanh tốn hàng hóa dịch vụ trong nước với tài khoản nội tệ, thanh tốn
chuyển tiền đi nước ngồi với tài khoản ngoại tệ, sử dụng dịch vụ ngân hàng điện
tử…
Phát triển dịch vụ thanh toán trên cơ sở áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại
cùng sự liên kết của cả hệ thống ngân hàng, tạo ra những tiện ích vơ cùng to lớn cho
khách hàng trong thanh toán, chi tiêu, tạo động lực thúc đẩy phát triển cơng cụ
thanh tốn khơng dùng tiền mặt, giảm lượng tiền mặt đang lưu thông trong xã hội.
Hiện nay, các ngân hàng sử dụng rất nhiều kênh thanh toán khác nhau: thanh
toán cùng hệ thống ngân hàng, thanh toán liên ngân hàng, thanh toán bù trừ qua
ngân hàng Nhà nước, thanh tốn bằng điện,…Với việc áp dụng cơng nghệ hiện đại
vào việc xây dựng một hệ thống thanh toán thống nhất, việc chuyển tiền giữa các
ngân hàng trong nước và nước ngồi được thực hiện một cách nhanh chóng, chính
xác đem lại sự thuận tiện, an toàn và an tâm cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Việc giao lưu, buôn bán giữa các cá nhân, tổ chức trở nên thuận lợi hơn rất nhiều
nhờ có sự phát triển của những cơng cụ thanh tốn này. Vì vậy, các ngân hàng hiện

download by :



7

nay không ngừng cải tiến, phát triển dịch vụ thanh tốn và gia tăng thật nhiều tiện
ích cho khách hàng để dịch vụ thanh tài khoản thanh toán của ngân hàng có thể trở
thành dịch vụ thân thuộc với mỗi người dân, và của toàn xã hội.
-

Sản phẩm huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ tài sản nợ điển hình, nguồn vốn huy động là nguồn

vốn chính để NHTM kinh doanh, góp phần hình thành nên nguồn vốn hoạt động
của các ngân hàng, kênh huy động vốn từ dân cư và xã hội đây là nguồn vốn quan
trọng trong hoạt động của ngân hàng.
+

Ngân hàng huy động vốn với các sản phẩm cơ bản truyền thống như: Tài
khoản tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm trả lãi sau, tiết kiệm trả lãi định kỳ…đến
những sản phẩm dịch vụ huy động mới ngày càng đa dạng và linh hoạt như:
tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm tặng bảo hiểm, tiết
kiệm dành cho khách hàng VIP, tiết kiệm dành cho khách hàng cao tuổi (từ
50 tuổi trở lên), …vv

+

Điều kiện tham gia đơn giản, thủ tục gọn nhẹ nhanh chóng, khách hàng
hàng có thể được rút gốc và lãi linh hoạt, đảm bảo an toàn tuyệt đối. Ngồi
ra khách hàng có thể sử dụng sản phẩm tiền gửi làm tài sản cầm cố để vay
vốn, phát hành thẻ tín dụng, sử dụng tiện ích của dịch vụ ngân hàng hiện
đại để theo dõi, cập nhật thông tin tài khoản một cách nhanh chóng và chính

xác.



Nguồn vốn huy động từ cá nhân, dân cư là nguồn vốn tương đối ổn định, do
gửi tiền ngân hàng là một kênh đầu tư chắc chắn, ít rủi ro, nên với một số
đối tượng khách hàng như: cán bộ hưu trí, cơng nhân viên chức… thì gửi
tiền ngân hàng là một kênh đầu tư an toàn nhất, vào một số thời điểm khi lãi
suất thị trường lên cao, thì gửi tiền ngân hàng là một kênh đầu tư hấp dẫn,
an toàn sẽ được nhiều người dân lựa chọn. Khả năng huy động vốn tập
trung tại một số địa bàn nơi mà mức sống của dân cư cao, tập trung chủ yếu
tại những đô thị phát triển về kinh tế xã hội, công nghiệp, dịch vụ và phát
triển công nghệ. Lãi suất huy động thường cao hơn so với các nguồn huy
động khác như từ các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, công ty.

download by :


8

-

Sản phẩm tín dụng
Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ tài sản có điển hình, là nghiệp vụ truyền

thống của NHTM. Với nhu cầu thực tế về vốn vay của các thành phần dân cư trong
xã hội cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiện nay sản phẩm tín dụng bán lẻ đã
xuất hiện nhiều sản phẩm mới với hình thức trả nợ và điều kiện vay vốn hết sức linh
hoạt đáp ứng mọi yêu cầu về vốn của người dân, các sản phẩm tiền vay từng bước
được chuẩn hố thành nhóm sản phẩm cho từng nhóm khách hàng.

-

Sản phẩm dịch vụ thẻ.
Được xác định là một trong những dịch vụ nòng cốt của hoạt động bán lẻ, thẻ là

một sản phẩm được ứng dụng công nghệ hiện đại đem lại rất nhiều tiện ích cho
khách hàng từ rút tiền mặt từ các máy ATM, chuyển khoản, thanh tốn hóa đơn
dịch vụ, thanh tốn hàng hóa tại các điểm chấp nhận thẻ, thanh toán mua hàng
online trên mạng, với các thẻ quốc tế có thể chi tiêu, thanh tốn hàng hóa dịch vụ ở
các điểm chấp nhận thẻ trên toàn thế giới mọi lúc, mọi nơi.
Việc phát triển và cung cấp sản phẩm thẻ cho khách hàng giúp cho ngân hàng
tăng được nguồn vốn huy động từ tài khoản thẻ, thực hiện nghiệp vụ cho vay thông
qua phát hành thẻ tín dụng, tăng nguồn thu phí dịch vụ từ dịch vụ thanh toán của
thẻ, và điều quan trọng nhất là gia tăng được uy tín và thương hiệu của ngân hàng
trên thị trường, tạo được sự gắn kết giữa khách hàng và ngân hàng. Vì sản phẩm thẻ
là một sản phẩm thân thuộc với khách hàng, một ví tiền lưu động của khách hàng
mà khách hàng luôn mang bên mình, nó giúp cho hình ảnh, thương hiệu của ngân
hàng có thể đi sâu vào tâm trí khách hàng, và có thể là một cách quảng bá thương
hiệu rất hiệu quả nếu sản phẩm thẻ đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng.
Dịch vụ thẻ là một nguồn thu dịch vụ của ngân hàng, bên cạnh đó thực tiễn triển
khai dịch vụ thẻ của các nước trên thế giới và khu vực đã chứng minh vai trò của
dịch vụ thẻ ngân hàng như là một mũi nhọn chiến lược trong hiện đại hố và ứng
dụng cơng nghệ của các ngân hàng, đa dạng hố các loại hình DVNH, đem lại nhiều
tiện ích cho khách hàng.
Phát triển dịch vụ thẻ cũng là một biện pháp để tăng vị thế của một ngân hàng
trên thị trường. Ngoài việc xây dựng được một hình ảnh thân thiện với từng khách

download by :



9

hàng cá nhân, việc triển khai thành công dịch vụ thẻ cũng khẳng định sự tiên tiến về
công nghệ của một ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ thẻ có tính chuẩn hố, quốc tế
hố cao là những sản phẩm dịch vụ thực sự có khả năng cạnh tranh quốc tế trong
quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực. Chính vì vậy dịch vụ thẻ đã và đang
được các ngân hàng hoạt động tại Việt Nam nhìn nhận như là một lợi thế cạnh tranh
hết sức quan trọng trong cuộc đua chiếm lĩnh thị phần bán lẻ.
-

Dịch vụ ngân hàng điện tử
Các dịch vụ ngân hàng điện tử như mobile banking, internet banking, BSMS,

Direct banking và thanh tốn hóa đơn tự động, thanh tốn lương đã và đang đem lại
cho khách hàng nhiều tiện ích.
Dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép khách hàng có tài khoản tại ngân hàng gửi
thơng tin vào máy tính của ngân hàng qua điện thoại, gọi là Home Banking, Mobile
banking hoặc qua máy tính ở nhà có kết nối Internet gọi là Internet Banking. Theo
cách này, ngân hàng có thể phục vụ khách hàng vào bất cứ thời điểm nào và ở bất
cứ đâu. Dịch vụ ngân hàng điện tử cung cấp các dịch vụ cụ thể, như: Cập nhật số
dư, phát sinh, lịch sử các giao dịch, in sao kê tài khoản; Cho phép thực hiện chuyển
tiền giữa các tài khoản khác nhau; Thanh toán các hoá đơn dịch vụ sinh hoạt hàng
ngày như: tiền điện, nước, điện thoại, bảo hiểm; … vv
Với việc áp dụng công nghệ hiện đại, các NHTM cho ra đời hàng loạt những
dịch vụ mới rất nhiều tiện ích, đã giúp cho khách hàng thuận tiện trong quản lý chi
tiêu, thanh tốn của mình một cách hiệu quả nhất, phục vụ khách hàng một cách tốt
nhất, đẩy nhanh tốc độ phát triển của xã hội, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí
cho khách hàng, giúp khách hàng nắm bắt được cơ hội trong kinh doanh buôn bán,
nắm bắt thông tin thị trường một cách kịp thời.
-


Dịch vụ chuyển tiền kiều hối
Theo Nghị định của Chính phủ về quản lý ngoại hối, thì hoạt động kiều hối là

dịch vụ của NHTM và các tổ chức được phép hoạt động kiều hối phục vụ chuyển
tiền của các cá nhân ở nước ngoài gửi tiền về cho các cá nhân trong nước, và các cá
nhân trong nước chuyển tiền ra nước ngồi với những mục đích được NHNN cho
phép như hỗ trợ thân nhân ở nước ngoài, chuyển tiền cho người đi du học, đi khám

download by :


10

chữa bệnh ở nước ngoài…; Người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam chuyển
tiền thu nhập hợp pháp ra nước ngoài.
Lượng kiều hối chuyển về nước qua các ngân hàng ngày một gia tăng qua các
năm, đây là một nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Với chính sách khuyến khích và
thu hút kiều hối của nhà nước, các ngân hàng không ngừng liên kết với các tổ chức
chuyển tiền quốc tế phát triển nhiều dịch vụ mới với chất lượng dịch vụ cao, khách
hàng có thể nhận tiền một cách nhanh chóng, mọi lúc, mọi nơi, rất thuận tiện và an
toàn. Cùng với sự phát triển của hệ thống DVNH bán lẻ, hoạt động kiều hối đã trở
thành một nguồn thu dịch vụ không thể thiếu được trong chính sách kinh doanh của
các NHTM.
Các nguồn kiều hối mà thường tập trung về NHTM, bao gồm: Kiều bào sống ở
nước ngoài gửi về cho thân nhân ở trong nước; Cán bộ và người lao động làm việc
có thời hạn ở nước ngoài chuyển thu nhập về nước; Tiền hàng xuất khẩu: một số thể
nhân hoặc hộ gia đình, tổ chức kinh tế xuất khẩu hàng hóa ra nước ngồi mở tài
khoản ở ngân hàng để nhận ngoại tệ.
1.3.3 Sự cần thiết phát triển dịch vụ NHBL

Cung cấp các dịch vụ tài chính cá nhân hay hoạt động ngân hàng bán lẻ
(NHBL) là một trong những hoạt động truyền thống hình thành nên hệ thống ngân
hàng thương mại (NHTM) thế giới. Cùng với tiến trình phát triển của nền kinh tế,
các dịch vụ tài chính ngân hàng cũng khơng ngừng được đa dạng hoá và gia tăng để
đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn của xã hội. Ngày nay, nhiều NHTM trên thế giới
coi hoạt động NHBL là hoạt động cốt lõi nhằm tạo dựng, củng cố và phát triển một
nền khách hàng vững chắc và từ đó mở rộng các hoạt động kinh doanh khác của
ngân hàng.
Đối với các NHTM, hoạt động NHBL là số lượng rất lớn khách hàng cá nhân,
hộ gia đình, đã và sẽ mang lại nguồn vốn và thu nhập ổn định, chắc chắn, phân tán
và hạn chế rủi ro, góp phần quan trọng trong việc mở rộng thị trường, nâng cao
năng lực cạnh tranh, tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động đối với các NHTM.
Hoạt động NHBL ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của các
NHTM trên thế giới, đảm bảo sự phát triển bền vững của các ngân hàng. Đặc biệt,

download by :


11

giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua đã cho thấy, trong khi hầu hết các
NHTM có chiến lược tập trung vào hoạt động bán lẻ đã trụ vững thì nhiều ngân
hàng đầu tư lớn chủ yếu phục vụ các tập đồn đã lâm vào khó khăn, thậm chí phá
sản (như Merrill Lynch, Lemon Brothers…). Vì vậy, xu hướng ngày nay là hầu hết
các NHTM trên thế giới đều phát triển hoạt động NHBL.
Với xu hướng toàn cầu hóa và quốc tế hóa các hoạt động kinh tế, để tồn tại và
phát triển một cách bền vững, các ngân hàng trên thế giới đều hướng tới việc củng
cố và phát triển một nền khách hàng vững chắc, kết hợp và sử dụng một cách hiệu
quả nhất các kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ thông qua hoạt động NHBL. Ngày
nay, phát triển hoạt động NHBL đã trở thành xu thế phát triển của các ngân hàng

trên thế giới. Điều này càng được thể hiện rõ hơn trong cuộc khủng hoảng tài chính
năm 2008 vừa qua khi hàng loạt các ngân hàng đầu tư lớn đã bị phá sản, nhiều ngân
hàng đã chuyển sang hoạt động NHTM lấy hoạt động NHBL làm cứu cánh để phát
triển.
Mơi trường chính trị và xã hội ổn định, kinh tế phát triển, dân số đông, đời sống
nhân dân ngày càng được cải, xu hướng tiêu dùng và sử dụng dịch vụ ngày càng cao
cùng với sự phát triển còn thấp các dịch vụ tài chính cá nhân đã làm cho thị trường
NHBL Việt Nam được đánh giá là có rất nhiều tiềm năng và cơ hội phát triển cho
các NHTM trong nước và ngoài nước.
Đến nay, hầu hết các NHTM hoạt động tại Việt Nam đều có định hướng tập
trung phát triển hoạt động NHBL.
Thị trường NHBL Việt Nam được đánh giá là thị trường mới và còn rất nhiều
tiềm năng. Hiện nay, hầu hết các NHTM Việt Nam đều đã nhân thức tầm quan
trọng của việc phát triển hoạt động NHTM. Cạnh tranh giữa các NHTM hoạt động
tại Việt Nam trong lĩnh vực NHBL ngày càng trở nên gay gắt với các đối thủ đáng
chú ý là các NHTMCP mạnh có chiến lược ngay từ khi thành lập, các NHTM nhà
nước với thế mạnh về quy mô, nguồn lực đã bước đầu chú trọng hoạt động NHBL
và các ngân hàng nước ngoài với bề dày kinh nghiệm và công nghệ hiện đại bắt đầu
thâm nhập ngày càng sâu rộng vào lĩnh vực NHBL.

download by :


12

-

Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước: Phát triển DVNH bán lẻ sẽ

tạo ra nhiều kênh thanh toán cho khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, số

lượng giao dịch rất lớn sẽ được thực hiện thông qua tài khoản ngân hàng một cách
nhanh chóng nhờ hệ thống chuyển tiền tập trung từ đó có tác dụng đẩy nhanh tốc độ
lưu chuyển tiền tệ, chu chuyển vốn xã hội, tận dụng tiềm năng to lớn về vốn huy
động được để đầu tư và kinh doanh phát triển kinh tế, đồng thời giúp cải thiện đời
sống dân cư, hạn chế thanh toán bằng tiền mặt, góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí
cho cả khách hàng và ngân hàng.
-

Đối với hiệu quả tài chính và quản trị ngân hàng: DVNH bán lẻ ngày một

khẳng định vai trị quan trọng của mình khơng với chỉ ngân hàng mà với cả sự phát
triển của kinh tế - xã hội của cả đất nước, đem lại nguồn thu ổn định, chắc chắn và ít
rủi ro vì nó ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế. Ngoài ra DVNH còn giữ vai trò
quan trọng trong việc mở rộng thị trường, quảng bá thương hiệu một cách hiệu quả
từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh. Nguồn vốn huy động được từ dân cư – xã hội
từ DVNH bán lẻ ngày một khẳng định vai trò quan trọng của mình khơng với chỉ
ngân hàng mà với cả sự phát triển của kinh tế - xã hội của cả đất nước, vì đã tạo
nguồn vốn trung – dài hạn chủ đạo cho ngân hàng, góp phần mở rộng và phát triển
đa dạng dịch vụ ngân hàng, các ngân hàng sẽ có thị trường lớn hơn, tiềm năng phát
triển tăng lên và có khả năng phân tán rủi ro trong kinh doanh, cung ứng sản phẩm
dịch vụ có chất lượng cao cho khách hàng, định hướng kinh doanh, sản phẩm, thị
trường giúp ngân hàng đạt kết quả tối ưu trong kinh doanh.
Phát triển và nâng cao chất lượng DVNH bán lẻ đã tạo điều kiện nâng cao uy
tín và thương hiệu của ngân hàng, giúp ngân hàng mở rộng thị phần hoạt động tín
dụng và phi tín dụng, tăng lợi nhuận, giảm bớt rủi ro cho ngân hàng và tăng khả
năng cạnh tranh cho mỗi ngân hàng.
-

Đối với khách hàng: DVNH bán lẻ đem lại sự thuận tiện, an toàn và rất nhiều


sự lựa chọn cho khách hàng trong quá trình sử dụng nguồn thu nhập của mình từ
những dịch vụ như tiết kiệm, thanh toán, thấu chi, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, vay tiêu
dùng, vay trả góp…., với các DVNH hiện đại khách hàng có thể ngồi tại nhà hoặc
văn phịng và chỉ với vài nhấp chuột có thể thực hiện mua hàng qua mạng, thanh

download by :


13

tốn hóa đơn dịch vụ, hoặc chuyển tiền cho bạn bè người thân khắp thế giới một
cách nhanh chóng và tiết kiệm được rất nhiều thời gian và công sức. Khách hàng có
thể đi khắp nơi trên thế giới mà khơng cần phải mang theo tiền mặt, khách hàng có
thể tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng một cách dễ dàng, nhanh chóng với các các
dịch vụ thấu chi, cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với việc áp dụng công nghệ hiện đại sản phẩm, DVNH
bán lẻ ngày một khẳng định vai trị quan trọng của mình khơng với chỉ ngân hàng
mà với cả sự phát triển của kinh tế - xã hội của cả đất nước. DVNH bán lẻ ngày
càng phong phú và đa dạng có thể đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, khi sử
dụng các dịch vụ ngân hàng một cách thành thạo khách hàng có thể chứng tỏ mình
là một người văn minh, hiện đại.
1.3.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển dịch vụ NHBL
-

Yếu tố khách quan:
 Yếu tố cạnh tranh: Việt Nam hiện nay là một trong những nước có dân số
đơng với trên 86 triệu người nhưng chỉ có khoảng 10% dân số mở tài khoản tại
ngân hàng, do đó tiềm năng để phát triển dịch vụ NHBL ở Việt Nam thực sự
còn rất lớn. Đặc biệt là, sau năm 2010, bán lẻ được xem là một trong số hoạt
động chủ đạo trên thị trường dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên, để khai thác thị

trường này, các ngân hàng Việt Nam sẽ không chỉ phải cạnh tranh với nhau mà
họ còn phải cạnh tranh với các định chế tài chính nước ngồi có tiềm lực tài
chính lớn và bề dày kinh nghiệm trong phát triển DVNH bán lẻ. Nét đặc thù của
dịch vụ ngân hàng bán lẻ là nhắm tới đối tượng khách hàng cá nhân, song người
dân trong nước chưa biết nhiều về dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ
NHBL nói riêng. Do mức thu nhập của phần lớn dân cư cịn thấp, thói quen sử
dụng tiền mặt còn phổ biến, nên khả năng phát triển và mở rộng dịch vụ NHBL
còn hạn chế.
 Yếu tố kinh tế, xã hội: Trình độ dân trí thấp, thích sử dụng tiền mặt phù hợp
với bn bán quy mô nhỏ. Nhu cầu tiếp cận DVNH hàng phát sinh trong một xã
hội tồn tại hệ thống thương mại dịch vụ với quy mô lớn như các siêu thị có khả
năng chấp nhận các phương tiện thanh tốn khác nhau. Thiếu hiểu biết về

download by :


14

DVNH và các lợi ích mà DVNH mang lại cho bản thân cũng như tồn xã hội
khiến người dân khơng sẵn sàng chấp nhận sử dụng dịch vụ. Thanh toán khơng
dùng tiền mặt ở Việt Nam cịn ở mức thấp, tỷ trọng sử dụng tiền mặt trong lưu
thơng ngồi hệ thống ngân hàng/tổng phương tiện thanh toán hiện đang dao
động ở mức cao so với các nước trong khu vực. Chính tâm lý dùng tiền mặt,
bao gồm cả VND và ngoại tệ mặt, và sự hiểu biết về dịch vụ ngân hàng của đa
số người dân Việt Nam thấp, cũng là một nguyên nhân để cho việc mở rộng các
dịch vụ ngân hàng mới cịn gặp nhiều khó khăn. Thực tiễn thời gian qua cũng
cho thấy, dịch vụ bán lẻ được thực hiện dưới nhiều hình thức: vay vốn để sản
xuất kinh doanh, đầu tư phát triển, vay để mua, sửa chữa nhà, mua sắm trang
thiết bị, phương tiện đi lại, vay du học, vay phát hành thẻ tín dụng… trong đó,
hoạt động thanh tốn đối với lĩnh vực cá nhân, hộ gia đình đã có nhiều khởi sắc,

số lượng tài khoản cá nhân tại các NHTM tăng nhanh.
 Yếu tố pháp lý: Môi trường pháp lý về hoạt động ngân hàng chưa thực sự
phù hợp với tình hình thực tế. Các văn bản pháp quy về hoạt động ngân hàng
chủ yếu được xây dựng trên cơ sở các giao dịch thủ cơng với nhiều loại giấy tờ
và quy trình xử lý nghiệp vụ phức tạp. Trong khi đó, phát triển dịch vụ NHBL
địi hỏi phải áp dụng cơng nghệ mới và quy trình nghiệp vụ hiện đại, nhanh
chóng. Với tốc độ phát triển dịch vụ như hiện nay, nhiều quy định pháp lý đã tỏ
ra bất cập và không bao hàm hết các mặt nghiệp vụ, gây khó khăn cho các
NHTM khi muốn triển khai dịch vụ mới. Nhìn chung mơi trường pháp lý đối
với hoạt động NHBL cịn nhiều bất cập như là: các quy định về thanh tốn
khơng dùng tiền mặt đã lỗi thời, một số văn bản của cơ quan quản lý được xây
dựng trên cơ sở giao dịch theo phương pháp thủ công không tương thích với
quy trình xử lý bằng cơng nghệ hiện đại... Thời gian gần đây, Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước đã có những bước hồn thiện dần mơi trường pháp lý, góp
phần quan trọng thúc đẩy phát triển hoạt động NHBL tại thị trường Việt Nam
như: ban hành một số chính sách thúc đẩy các hoạt động NHBL (Đề án thanh
tốn khơng dùng tiền mặt, Quy định trả lương qua tài khoản, Quyết định số 20
về việc ban hành Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ

download by :


×