SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NAM
TRƯỜNG THPT B THANH LIÊM
ĐỀ TÀI: ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BÀI KIỂU MẢNG
THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
NĂM HỌC 2018-2019
Cấp học: Trung học phổ thông
Lĩnh vực: Chuyên môn
Môn: Tin học
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Phượng
Chức vụ: Giáo viên
Có đính kèm các sản phẩm khơng thể hiện trong bản in
Mơ hình Đĩa CD (DVD)
Phim ảnh
Hiện vật khác
Thanh Liêm, tháng 04 năm 2019.
1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Chương trình đổi mới giáo dục trên phạm vi toàn quốc trong những năm vừa
qua đã và đang được cả xã hội quan tâm sâu sắc. Một trong những nhiệm vụ cơ
bản của đội ngũ nhà giáo là không ngừng cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm
giáo dục học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, sáng tạo. Đối với phương
pháp dạy học lấy người thầy làm trung tâm đã dẫn đến kiểu học thụ động thiên về
ghi nhớ, ít chịu suy nghĩ từ đó hạn chế đến chất lượng và hiệu quả dạy học không
đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Để khắc phục tình trạng đó thì cần phát huy tính
tích cực, chủ động của học sinh thơng qua q trình dạy học dưới sự chỉ đạo, tổ
chức của người giáo viên, người học phải tích cực, chủ động chính mình chứ
khơng ai có thể làm thay cho mình được. Chính vì thế, mà người giáo viên trực
tiếp giảng dạy phải biết vận dụng các phương pháp hoạt động lên lớp một cách hợp
lý, cụ thể phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm khơi dậy niềm say mê, sáng
tạo và khả năng khám phá thế giới xung quanh.
Tin học là một môn học mới nhưng đã khẳng định được vai trị và vị trí quan
trọng của mình. Cùng với tất cả các bộ môn khác, bộ môn Tin học cũng đã và đang
được quan tâm, điều chỉnh thông qua việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Thực tế
cho thấy cần phải có những cơng trình nghiên cứu về phương pháp dạy bộ môn Tin
học với từng phần kiến thức cụ thể nhằm xây dựng những giải pháp tối ưu trong
việc dạy học Tin học.
Như chúng ta biết, chương trình sách giáo khoa Tin học 11 trang bị cho học
sinh một số kiến thức cơ bản về lập trình và ngơn ngữ lập trình bậc cao. Bên cạnh
đó rèn luyện cho các em kĩ năng giải được một số bài toán đơn giản trên máy tính
bằng cách vận dụng được các kiến thức về thuật tốn, cấu trúc dữ liệu, ngơn ngữ
lập trình cụ thể. thực tế cho thấy học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong việc học
Tin học, đặc biệt là phần tin học khối lớp 11. Một trong những nội dung mà học
sinh hay gặp vướng mắc đó là sử dụng kiểu mảng trong khi xây dựng chương trình
giải một bài tốn dạng kiểu dữ liệu có cấu trúc.
Do vậy việc nghiên cứu, áp dụng phương pháp mới vào dạy - học để nâng
cao chất lượng là hết sức quan trọng và cần thiết. Với những lý do nêu trên, tôi
chọn đề tài nghiên cứu "Đổi mới phương pháp dạy học bài Kiểu mảng theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh” với mong muốn giúp học sinh chủ
động khai thác những kiến thức cơ bản một cách chắc chắn và sâu sắc. Từ đó áp
dụng được linh hoạt vào giải quyết các dạng bài tập thường gặp.
2
PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
A. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Chúng ta đều biết rằng chỉ có đổi mới căn bản phương pháp giảng dạy thì mới
có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong ngành giáo dục, mới đảm bảo được mục
tiêu chuyển từ dạy làm trung tâm sang lấy học làm trung tâm. Chức năng của quá
trình này là nhằm hình thành cho người học hệ thống tri thức khoa học, các kĩ
năng, kĩ xảo và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Kết quả của nó là nâng cao trình
độ học vấn cho người học, kể cả mặt kiến thức, phương pháp hoạt động và năng
lực tổ chức thực tiễn.
Hoạt động dạy học chỉ có hiệu quả khi nó biết tác động kích thích, khơi dậy ở
người học những nhu cầu mới. Cịn người học chỉ có hiệu quả khi nó biết phát huy
tính tự giác, độc lập, sáng tạo và tích cực để lĩnh hội kiến thức.
Vậy, để đạt được yêu cầu nêu trên thì chúng ta phải đổi mới phương pháp giảng
dạy, nhưng vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy là việc đổi mới như thế nào chứ
không phải đổi mới bằng cách nào. Để chủ thể của quá trình học được cuốn hút
vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự lực
khám phá những điều mình chưa rõ, chứ khơng phải thụ động tiếp thu những tri
thức được giáo viên sắp đặt sẵn, đặt người học vào tình huống có vấn đề, vào thực
tế cuộc sống, người học trực tiếp thảo luận, quan sát, giải quyết vấn đề theo cách
suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức mới, khơng rập khn theo khuân
mẫu có sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Để làm được điều này
giáo viên không chỉ đơn giản truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn các hoạt động.
Nội dung và phương pháp dạy học phải giúp cho đối tượng học sinh biết hoạt động
và tích cực tham gia các chương trình hoạt động.
Để đảm được đổi mới chương trình giáo dục mà ngành đang thực hiện thì việc
đổi mới phương pháp giảng dạy có vai trò hết sức quan trọng. Cho nên đổi mới
phương pháp giảng dạy môn Tin học phải phát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh, loại bỏ thói quen học tập thụ động từ đó cuốn hút học sinh
vào các hoạt động do giáo viên thiết kế, tổ chức và chỉ đạo, qua đó học sinh có thể
tự khám phá và chiếm lĩnh nội dung bài học.
Như vậy, đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phải
nhằm góp phần tích cực vào việc đào tạo nguồn nhân lực và những công dân mới
có tính năng động, sáng tạo, thích ứng với sự phát triển của xã hội, có phẩm chất
và năng lực để thực hiện sự nghiệp phát triển của đất nước ta hiện nay. Cho nên đổi
mới phương pháp giảng dạy mơn Tin học là nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
của học sinh, tức là dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Những dấu hiệu đặc trưng
của phương pháp dạy học tích cực là dạy học thơng qua tổ chức các hoạt động của
học sinh, dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, tăng cường học tập cá
thể phối hợp với học tập hợp tác, kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
3
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh khơng có nghĩa là gạt bỏ, loại trừ, thay thế hoàn toàn các phương pháp
truyền thống. Vấn đề là ở chỗ, cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của các
phương pháp dạy học hiện có như thuyết trình, nêu vấn đề, giảng giải, vấn đáp…,
đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số phương pháp dạy học mới một cách linh
động nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập,
phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy học ở địa phương và trường sở tại.
Phương pháp dạy học tích cực khơng hề hạ thấp hay giảm nhẹ vai trò chủ đạo
của người thầy. Để phương pháp dạy học tích cực đạt được hiệu quả cao, người
thầy phải thực sự trở thành người thiết kế, tổ chức hướng dẫn các hoạt động độc
lập hoặc theo nhóm để học sinh chiếm lĩnh được tri thức mới, hình thành kĩ năng,
thái độ, tình cảm và niềm tin theo yêu cầu của nội dung. Nhưng không phải mọi
loại tri thức đều có thể do học sinh tự chiếm lĩnh được và hơn thế nữa phương pháp
dạy học tích cực cần phải có sự trợ giúp của các loại thiết bị và phương tiện dạy
học tiến bộ như CNTT.
Muốn đổi mới cách học thì phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách
học, tuy nhiên, thói quen học tập thụ động của học sinh cũng ảnh hưởng đến cách
dạy của thầy. Mặt khác, cũng có trường hợp học sinh mong muốn được học theo
phương pháp dạy học tích cực nhưng do giáo viên chưa đáp ứng được. Do vậy giáo
viên cần phải được bồi dưỡng, phải kiên trì cách dạy theo phương pháp dạy học
tích cực, tổ chức các hoạt động nhận thức từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến
cao, hình thành thói quen cho học sinh. Trong đổi mới phương pháp phải có sự
hợp tác của thầy và trò, sự phối hợp hoạt động dạy với hoạt động học thì mới có
kết quả. Phương pháp dạy học tích cực hàm chứa cả phương pháp dạy và phương
pháp học.
Như vậy, thực hiện dạy và học theo phương pháp dạy học tích cực khơng có
nghĩa là gạt bỏ các phương pháp truyền thống. Trong hệ thống các phương pháp
dạy học quen thuộc được đào tạo trong các trường sư phạm cũng có nhiều phương
pháp tích cực. Các sách lý luận dạy học đã chỉ rõ, về mặt hoạt động nhận thức, thì
phương pháp thực hành là tích cực hơn phương pháp trực quan, phương pháp trực
quan thì sinh động hơn phương pháp thuyết trình...
Đổi mới phương pháp dạy học cần kế thừa và phát triển những mặt tích cực của
hệ thống phương pháp dạy học đã quen thuộc, đồng thời cần học hỏi, vận dụng
một số phương pháp mới, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học ở nước ta.
Việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh không phải là vấn đề mới, nó
đã được nghiên cứu ở nhiều bộ mơn khác nhau, tuy nhiên do mỗi mơn học đều có
những đặc thù riêng nên cũng cần những phương pháp áp dụng riêng.
B. THỰC TRẠNG
Chương trình sách giáo khoa tin học 11 bao gồm 53 tiết, trong đó phần kiểu
mảng được phân phối 3 tiết lý thuyết (đã giảm tải phần mảng hai chiều theo phân
phối của Bộ GD) và 4 tiết bài tập và thực hành. Với thời lượng dành cho bài kiểm
mảng tương đối nhiều cho thấy đây là một mảng kiến thức quan trọng mà học cần
4
phải tiếp cận và hiểu sâu sắc thì mới có thể sử dụng để lập trình các bài tốn về
mảng trên máy tính.
Trong những năm gần đây Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã, đang đẩy mạnh phong
trào đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy và học. Phong trào
này đã mang lại nhiều thành tựu đáng kể, gần như thổi một làn gió mới vào q
trình dạy - học ở nước ta. Song bên cạnh đó vẫn tồn tại nhiều vấn đề cần quan tâm.
Đó là: việc thực hiện phong trào đơi khi là hình thức; một bộ phận giáo viên lại quá
lạm dụng việc đổi mới phương pháp giảng dạy, dạy học bằng các phần mềm trình
chiếu hay nói cách khác là áp dụng phương pháp dạy học chưa phù hợp với thực tế
nên không những không nâng cao được chất lượng giảng dạy mà đơi khi cịn
khơng đạt được mục tiêu dạy học... đặc biệt, hầu hết giáo viên đều chú trọng đổi
mới phương pháp giảng dạy ở phần kiến thức trọng tâm mà quên đi những phần
kiến thức khác.
Từ thực trạng trên, để công việc hiệu quả hơn, trong chuyên đề này tôi xin
trình bày chuyên đề về Kiểu mảng (Tiết 19 đến tiết 25 – Phân phối chương trình
Tin học 11) để báo cáo trong chuyên đề này. Trong bài giảng tôi sẽ thực hiện theo
mơ hình "dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm" giúp học sinh thực sự
được đặt vào các tình huống, vấn đề và có nhu cầu giải quyết, từ đó tư duy tìm
cách giải quyết. Trong q trình thực hiện tơi cố gắng trình bày khá chi tiết với kỹ
thuật gợi động cơ hoạt động cho học sinh, kích thích hứng thú học tập và định
hướng một cách hữu hiệu hoạt động học tập của học sinh. Với cách thức như vậy,
tôi tin rằng học sinh có thể dễ dàng nắm được các kiến thức từ đó phân tích, tổng
hợp, trừu tượng hố, khái qt hố để hình thành và phát triển phương pháp cũng
như kỹ năng lập trình.
C. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở tổ chức một show game nhằm thu hút q trình tìm tịi khám
phá kiến thức của học sinh, giáo viên còn khéo léo lồng những phần kiến thức mới,
cung cấp các đơn vị kiến thức cần đạt cho học sinh giáo viên cần khéo léo đưa ra
các câu hỏi ví dụ để học sinh liên hệ với thực tế từ đó gợi động cơ để các em tư
duy bài học. Trong chun đề này, tơi khơng trình bày sâu kiến thức hay bài tập về
kiểu mảng mà xây dựng bài giảng cho tiết dạy chú trọng đến việc phát huy tính
tích cực của học sinh. Mỗi vịng chơi là một hoạt động như: ôn lại kiến thức cũ,
khám phá kiến thức mới, một hệ thống các tình huống, vấn đề bao gồm 3 nhóm:
nhóm vấn đề định hướng cho học sinh tự mình tìm ra kiến thức mới; nhóm vấn đề
có tính ứng dụng, thực hành, ơn tập, rèn luyện kỹ năng; nhóm vấn đề tương đối
phức tạp, cần vận dụng tổng hợp, linh hoạt sáng tạo nhiều kiến thức tổng hợp. Bài
dạy giúp học sinh hiểu về khái niệm kiểu mảng, cách khai báo kiểu mảng, vận
dụng kiểu mảng để giải quyết các bài toán.
Trong bài dạy, tơi sử dụng những tình huống, ví dụ, câu hỏi rèn luyện kỹ
năng. Trong q trình giảng dạy tơi cũng chú trọng đến việc ứng dụng công nghề
thông tin, tạo ra các slide sinh động như một game show trên màn hình nhằm tạo ra
5
sự hấp dẫn thu hút sự chú ý học sinh, đặt học sinh vào vai trò người tham gia trò
chơi nên học sinh ln chủ động để tìm tịi kiến thức mới, đồng thời tôi kết hợp
linh hoạt phương pháp giảng dạy để nhằm đạt được chất lượng tốt nhất có thể.
I.
MỤC TIÊU:
1. Kiến thức
- Biết được một kiểu dữ liệu mới là kiểu mảng một chiều. Biết được một loại
biến có chỉ số.
- Biết cấu trúc tạo kiểu mảng một chiều và cách khai báo biến kiểu mảng một
chiều.
2. Kĩ năng
- Tạo được kiểu mảng một chiều và sử dụng biến mảng một chiều trong ngơn
ngữ lập trình Pascal để giải quyết một số bài toán cụ thể.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
- Giáo viên chuẩn bị nội dung kiến thức liên quan đến bài học, môn học (giáo án).
- Giáo viên chuẩn bị phiếu học tập, bút ghi vào phiếu có ghi các tình huống, ví dụ
giúp học sinh phát hiện vấn đề để cung cấp đến từng học sinh; chuẩn bị máy tính
có cài sẵn các chương trình, ví dụ cần thiết cho bài học, máy chiếu đa năng.
- Chia lớp thành 4 đội chơi (Nhóm).
2. Học sinh:
- Học sinh chuẩn bị các kiến thức cũ đã học liên quan, cần sử dụng để hỗ trợ cho
việc lĩnh hội kiến thức mới
- Học sinh chuẩn bị giấy bút, sách vở...
6
III.
TỔ CHỨC DẠY HỌC:
Nội dung
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
Hoạt động 1: Khởi động: hoạt động - Chia lớp thành 4 - Học sinh rất hào
này giúp học sinh ôn lại kiến thức cũ đội chơi để tham hứng tham gia trị
đã học.
gia một “Game chơi.
show” như màn
hình, Giới thiệu
quy trình của trị
chơi.
.
Chuẩn bị một bảng
phụ để ghi điểm
cho các đội chơi.
Vòng 1: Độc
7
- Các đội chơi cử
- Công bố luật chơi một người lên bốc
thăm.
và cách tính điểm
- Cho học sinh bốc - Mối đội cử ra
thăm thứ tự tham một học sinh tham
gia trò chơi. Trả
gia trò chơi.
lời nhanh các câu
hỏi của đội mình.
- Các đội tham gia
trị chơi theo thứ
tự đã bốc thăm.
hành: nhằm ôn lại kiến thức cũ.
Đội 1
Giáo viên đóng vai
trị như một MC, - Đại diện đội 1 trả
bấm nút điều khiển lời.
màn hình, theo giỏi
câu trả lời của học
sinh, ghi điểm cho
các đội chơi.
- Đại diện đội 2 trả
lời.
Đội 2:
Đội 3
- Đại diện đội 3 trả
lời.
8
- Đại diện đội 4 trả
lời.
Đội 4:
Hoạt
2:
thành
thức
động
Hình
kiến
Vịng
2:
Hợp
sức:
Hình thành
kiến thức.
Bài 11: Kiểu Mảng
- Xét ví dụ: chương trình tính điểm
trung bình mơn tốn của tổ và đếm
xem trong tổ có bao nhiêu ban có
điểm tốn lớn hơn điểm trung bình
của cả tổ.
- Giới thiệu vòng 2.
Trước khi vào vòng
2, dẫn dắt học sinh
vào bài mới bằng
chương trình tính
điểm trung bình - Theo dõi chương
9
mơn tốn của tổ và
đếm xem trong tổ
có bao nhiêu ban có
điểm tốn lớn hơn
điểm trung bình
của cả tổ.
- Giới thiệu cho
học sinh chương
trình viết theo kiến
thức đã học.
- Đưa ra tình
huống: nếu tính
điểm và đếm điểm
của cả lớp, cả khối
thì tình sẽ như thế
nào?
- Giới thiệu cho
học sinh thấy hai
cách viết chương
trình, cách viết có
sử dụng kiểu mảng.
để cho học thấy
được sự cần thiết
phải sử dụng kiểu
mảng.
- Mô phỏng các
biến đơn và các
10
trình trên màn
hình, quan sát giáo
viên chạy chương
trình.
biến kiểu mảng.
- Theo dõi màn
- Giới thiệu một số hình.
hình ảnh thực tế
dạng kiểu mảng.
- Tiếp tục trị chơi:
Vịng 2
- Giới thiệu vịng 2,
luật và cách tính
điểm.
- Với vịng chơi
này u cầu học
sinh tự tìm tịi kiến
thức về khái niệm
kiểu mảng trong
sách giáo khoa để
trả lời câu hỏi.
- Lớp học hào
hứng, sơi động, mỗi
kiến thức tìm tịi - Quan sát hình
được là một niềm ảnh
vui, giúp học sinh
ghi nhớ kiến thức
sâu sắc hơn.
- Đọc câu hỏi, thảo
luận và trả lời
nhanh vào giấy.
- Cử đại diện mang
đáp án gắn lên
bảng để tranh điểm
theo thứ tự.
11
Vòng 3: Đồng đội:
- Trước khi vào
vòng thi thứ 3, yêu
cầu học sinh chú ý
một số kiến thức
giáo viên cung câp
sau:
- Hướng dẫn cho
học sinh cách khai
báo biến mảng cách - Quan sát, chú ý
giáo viên và ghi
khai báo trực tiếp.
chép bài
- Giới thiệu các ví
dụ:
VD1: Mảng
nguyên
số
VD2: Mảng kí tự
VD3: Mảng các giá
trị logic
- Hướng dẫn học
sinh cách khai báo
gián tiếp.
- Hướng dẫn học
sinh cách tham
chiếu đến phần tử
của mảng
12
- Vịng chơi thứ ba
là cho học sinh hoạt
động nhóm bằng
cách trả lời vào
phiếu học tập mà
giáo viên đã chuẩn
bị sẵn.
3. Hoạt động 3: Vận dụng
Vịng 4: Đối đầu
VÍ DỤ 1: Tìm Max
- Giao nhiệm vụ về nhà:
1. Xác định input và output
2. Mơ tả lại bài tốn tìm Max.
- Nhận phiếu học
tập từ giáo viên,
quan sát đề bài của
đội mình từ màn
hình, suy nghĩ,
- Kết luận và đánh thảo ln để tìm ra
giá, cho điểm
kết quả.
- Sau 3 vịng chơi, - Mang kết quả của
giáo viên tính tổng đội mình lên dán
nhưng chưa phân lên bảng và cử một
thắng bại của các đại diện lên trình
đội chơi, mà điểm bày bài làm của cả
để lưu lại sẽ được đội.
tính tiếp sau vịng 4
vào tiết học hơm
sau:
- Các đội về nhà
trao đổi thảo luận
để cùng viết bài
thu hoạch.
Tiết học hôm sau.
- Giáo viên tải
chương trình các
nhóm đã gửi, chạy
chương trình.
3. Giải thích các biến được khai báo - Chương trình
trong chương trình.
chạy đúng, khơng
4. Chỉ ra được đoạn chương trình nhập bị lỗi được cộng 50
dãy số, đoạn chương trình xử lí bài điểm.
tốn tìm kết quả, đoạn chương trình - Chương trình có
xuất kết quả.
lỗi sai, mỗi lỗi bị
- Đại diện nhóm
5. Soạn chương trình ví dụ 2 gửi vào trừ 10 điểm.
lên trình bày bài
mail cho giáo viên.
Gọi đại diện thu hoạch của
nhóm lên trình bày mình.
bài đã chuẩn bị ở
nhà.
13
- Các đội còn lại mỗi đội đặt ra câu
hỏi liên quan đến chương trình ví dụ
1, sau đó chỉ một bạn bất kì trong đội
để trả lời câu hỏi.
- Cuối cùng giáo
viên tổng hợp và
nhận xét. Giải thích
thêm về chương
- Mỗi câu trả lời đúng được cộng 20 trình.
điểm, mỗi câu trả lời sai bị trừ 20 Tiết học hơm sau.
điểm
- Giáo viên tải
chương trình các
nhóm đã gửi, chạy
chương trình.
- Chương trình
chạy đúng, khơng
bị lỗi được cộng 50
điểm.
- Các đội về nhà
trao đổi thảo luận
để cùng viết bài
thu hoạch.
- Chương trình có
VÍ DỤ 2: Sắp xếp dãy số ngun bằng lỗi sai, mỗi lỗi bị
thuật toán tráo đổi.
trừ 10 điểm.
- Giao nhiệm vụ về nhà:
1. Xác định input và output
2. Mơ tả lại bài tốn tìm Max.
3. Giải thích các biến được khai báo
trong chương trình.
4. Chỉ ra được đoạn chương trình nhập
dãy số, đoạn chương trình xử lí bài
tốn tìm kết quả, đoạn chương trình
xuất kết quả.
5. Soạn chương trình ví dụ 2 gửi vào
mail cho giáo viên.
Gọi đại diện
nhóm lên trình bày
bài đã chuẩn bị ở
nhà.
- Cuối cùng giáo
viên tổng hợp kiến
- Đại diện nhóm
thức và nhận xét.
lên trình bày bài
Giải thích thêm về
thu hoạch của
chương trình.
mình
- Tổng hợp điểm
- Các đội còn lại mỗi đội đặt ra câu cho các đội chơi,
hỏi liên quan đến chương trình ví dụ cơng bố kết quả.
1, sau đó chỉ một bạn bất kì trong đội
để trả lời câu hỏi (Câu hỏi phải được
GV chấp nhận).
- Mỗi câu trả lời đúng được cộng 20
điểm, mỗi câu trả lời sai bị trừ 20
điểm
14
4. Hoạt động 4: Luyện tập
Các tiết bài tập và thực hành 3,4, cho
học sinh thực hành trên phòng máy, - Giáo viên tổng Các đội nộp kết
các đội trao đổi để viết chương trình.
hợp điểm cho các quả cho giáo viên.
Tiết 3. Chương trình bài 1a, 1b trong đội chơi, cơng bố
bài thực hành 3
kết quả 4 vịng
Tiết 4. Chương trình bài 2a, 2b trong chơi.
bài thực hành 3
- Giải thích hàm - Quan sát lại kết
quả của các đội.
Tiết 5. Chương trình bài 1a, 1b trong random(300): cho
giá trị là một số
bài thực hành 4
ngẫu nhiên từ 0Tiết 6: Kết luận và đánh giá.
>299, để gọi hàm
này ta phải khởi
động
thủ
tục
randomize;
- Giáo viên quan
sát quá trình làm
việc của các đội để
5. Củng cố mở rộng:
đánh giá, giúp đỡ
- Viết chương trình nhập vào một
các đội khi gặp khó
số, kiểm tra xem số đó có phải là số
khăn.
nguyên tó hay khơng?
- Viết chương trình nhập vào dãy số
gồm N(N<=100) số nguyên, đếm
xem trong dãy có bao nhiêu số - Chạy các chương
nguyên tố
trình của các đội.
- Viết chương trình nhập vào dãy số - Đánh giá xếp loại
gồm N(N<=100) số nguyên, in ra kết quả thu được
màn hình dãy số nguyên tố có trong sau các tiết thực
dãy số trên.
hành để cộng điểm
cho đội trong bài
kiểm tra 15 phút ở
tiết sau.
D. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
- Tổ chức dạy học theo đúng phương án đã soạn.
- Đánh giá hiệu quả của quá trình dạy học đã soạn đối với chất lượng tiếp thu, lĩnh
hội kiến thức của học sinh.
15
- Điều chỉnh phương án dạy học cho phù hợp nếu cần thiết
- Tổng kết các mặt làm được và chưa làm được trong chuyên đề để có hướng vận
dụng chuyên đề cho các khoá học tiếp theo.
IV. CÁCH THỨC THỰC HIỆN
Với việc nghiên cứu kỹ chương trình sách giáo khoa, đọc các tài liệu tham
khảo, Bài dạy “Kiểu mảng” (7 tiết trong phân phối chương trình) đã được chuẩn bị
khá chu đáo và công phu. Tôi đã tiến hành giảng dạy ở các lớp khối 11. Đồng thời
mời các đồng nghiệp dự giờ và có tiến hành họp rút kinh nghiệm.
PHẦN 3. KẾT THÚC VẤN ĐỀ
1. Kết quả
Trong tiết học, học sinh tập trung hào hứng với phương pháp dạy học tích
cực này. Thể hiện bằng việc tích cực suy nghĩ giải quyết các tình huống giáo viên
đưa ra, hăng hái tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài. Hầu hết các câu hỏi trả lời
đúng trọng tâm. Sau tiết học này đa phần học sinh đã nắm vững được những kiến
thức cơ bản và thành thạo trong sử dụng kiểu mảng. Các em đã biết áp dụng vào
làm các bài tập đơn giản một cách nhanh chóng và thành thạo. Đa số đều chịu khó
làm bài tập mà giáo viên giao, số lượng bài giải đạt yêu cầu tăng lên đáng kể so với
trước. Kỹ năng thực hành có tiến bộ. Học sinh khơng cịn thụ động trong làm bài
và tìm thuật giải. Khơng có học sinh làm việc riêng trong giờ. Bài học đã giáo dục
cho học sinh lòng ham mê học hỏi và phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của
mình, từ đó tiếp thu bài học một cách hiệu quả hơn.
Để đánh giá kết quả của việc thực hiện chuyên đề tôi đã tiến hành điều tra
ở các đối tượng học sinh và sau đây tơi xin trình bày một số kết quả kiểm tra:
Đề bài: Viết chương trình nhập từ bàn phím số nguyên N(N<=100) và dãy
A gồm N số nguyên A1, A2,…,AN có giá trị tuyết đối khơng lớn hơn 1000. Hãy đưa
ra những thông tin sau:
a. Số lượng số chẵn và số lẻ trong dãy.
b. Số lượng số chính phương trong dãy. (Tìm hiểu hàm trunc ở phần phụ
lục cuối sách)
Từ thực tế giảng dạy ở các lớp kết quả kiểm tra cụ thể như sau:
Bảng tổng hợp điểm kiểm tra của học sinh các lớp.
Khối lớp
Lớp
đối
chứng
TS
HS
Loại Giỏi
Loại Khá
Loại T.Bình
Loại Yếu
Loại Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
11B3
46
1
2,2
15
32,6
25
54,3
5
10,9
0
0
11B8
42
0
0
9
21,4
23
54,8
10
23,8
0
0
16
Lớp
thực
nghiệm
11B1
42
28
66,7
14
33,3
0
0
0
0
0
0
11B4
44
4
9,0
26
59,1
9
20,5
5
11,4
0
0
Bảng kết quả trên cho thấy:
- Lớp đối chứng:
Tỷ lệ học sinh có điểm yếu khá cao, Học sinh lớp 11B3 có học sinh đạt điểm khá
cao nhưng khơng rất ít học sinh đạt điểm giỏi, Lớp 11B8 tỷ lệ học sinh đạt điểm
trung bình (54,8%), nhưng điểm khá thấp đặc biệt khơng có học sinh đạt điểm giỏi.
- Lớp thực nghiệm:
Tỷ lệ học sinh có điểm khá giỏi rất cao còn vài em học sinh bị điểm yếu ở lớp
11B4, đặc biệt lớp 11B1 (lớp chọn nâng cao) không có học sinh nào bị điểm yếu.
Tỷ lệ điểm giỏi là 66,7 %, điểm khá là 33,3 %, khơng có điểm trung bình và điểm
yếu.
Từ kết quả kiểm tra đánh giá cho thấy nhận thức của học sinh sau khi học
bài "Kiểu mảng" nâng lên rõ rệt. Các em vận dụng được những kiến thức đã học
vào giải các bài tốn có liên quan. Việc gây hứng thú học tập giúp các em ln suy
nghĩ tìm tịi tạo nên phong cách học tập mới sáng tạo, khoa học cho các em.
2. Kiến nghị, đề xuất
Trong quá trình vận dụng các phương pháp đổi mới vào bài giảng bộ môn
Tin học chúng ta khơng được tuyệt đối hố một phương pháp giảng dạy nào, mà
phải kết hợp cả phương pháp truyền thống với các phương pháp hiện đại gắn với
nhiều hình thức tổ chức dạy học theo lớp, theo nhóm và cá nhân, học ở trong lớp,
ngồi lớp, hợp tác tìm tòi để giải quyết các vấn đề còn vướng mắc.
Phương pháp dạy học theo hướng tích cực đã khắc phục được tình trạng học
sinh chỉ tiếp thu kiến thức một cách thụ động trước sự hướng của giáo viên, tạo
cho học sinh hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn để
giải quyết những vấn đề đặt ra dựa trên kiến thức cũ, kinh nghiệm sống, qua sự dẫn
dắt của giáo viên tạo cho học sinh “nhu cầu bức xúc” để tự giải đáp thắc mắc.
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cức đã thực sự kích
thích hoạt động tư duy của học sinh, hình thành ý thức ham muốn học tập, say mê
nghiên cứu, có sự cố gắng trong việc nắm kiến thức, từ đó khắc sâu hơn nội dung
bài học.
Tuy nhiên, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hố các hoạt
động học tập của học sinh trong mơn Tin học là một q trình khó khăn và khơng
dễ dàng. Việc phát triển các phương pháp tích cực địi hỏi giáo viên phải đổi mới
mục tiêu bài học, đổi mới cách soạn bài, đổi mới cách kiểm tra đánh giá học sinh.
Như vậy, với những suy nghĩ và cố gắng ban đầu, tôi thấy một khi giáo
viên tập trung đầu tư công sức và kiến thức vào bài dạy, học sinh sẽ tiếp thu bài
một cách tích cực khơng thụ động. Các em hứng thú trong học tập hơn. chính sự
17
đam mê, tích cực của học sinh là động lực thúc đẩy giáo viên đổi mới tư duy,
phương pháp giảng dạy phù hợp với yêu cầu mới. mỗi giờ học mà các em đạt kết
quả cao đã thể hiện được phần nào tâm huyết của người dạy.
Từ những kết quả thu được của đề tài, tôi thấy việc áp dụng phương pháp
"dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm" mang lại hiệu quả cao nhưng phải
tốn nhiều công sức. Bước đầu sẽ gặp khơng ít khó khăn và phải có đủ thời gian để
rèn luyện học sinh làm quen với phương pháp này, đòi hỏi mỗi giáo viên phải kiên
trì, tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy học, học hỏi, trao đổi kinh
nghiệm lẫn nhau, tổng kết kinh nghiệm để phương pháp dạy học đúng đắn, tiến bộ
hơn, nâng cao chất lượng dạy học.
Trên đây là một số tìm tịi và suy nghĩ của tơi về những kinh nghiệm để
xây dựng chương trình dạy bài “kiểu mảng”. Trong trình bày khơng tránh khỏi
thiếu sót, rất mong được các đồng chí đồng nghiệp góp ý!
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị
Thanh Liêm, ngày 2 tháng 4 năm 2019
...........................................................
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, khơng sao chép
nội dung của người khác.
...........................................................
...........................................................
(Ký và ghi rõ họ tên)
...........................................................
...........................................................
...........................................................
...........................................................
Nguyễn Thị Thúy Phượng
...........................................................
18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn thực hiện chương trình, SGK mơn Tin học – NXB Giáo dục
năm 2008
2. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa mơn
tin học 11 NXB Giáo dục năm 2007.
3. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy chương trình và sách giáo khoa lớp 11
thí điểm - Viện nghiên cứu sư phạm - Đại học sư phạm Hà Nội năm 2005.
4. Đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - Tài liệu dùng cho lớp
bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên trong dạy học.
19
PHỤ LỤC
Contents
PHẦN 1: MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................2
PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...................................................................................................................3
A.
CƠ SỞ LÍ LUẬN................................................................................................................................3
B.
THỰC TRẠNG...................................................................................................................................4
C.
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN......................................................................................5
I.
MỤC TIÊU:....................................................................................................................................6
II.
CHUẨN BỊ:.................................................................................................................................6
III.
TỔ CHỨC DẠY HỌC:..............................................................................................................7
IV.
CÁCH THỨC THỰC HIỆN...................................................................................................16
PHẦN 3. KẾT THÚC VẤN ĐỀ....................................................................................................................16
1. Kết quả....................................................................................................................................................16
2. Kiến nghị, đề xuất..................................................................................................................................17
20