Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại sở giao dịch 1 eximbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.96 KB, 73 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phi Hải
GVHD: Th.S Trần Thị Trang
Lớp: 07DQN

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế
giới đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ khiến cho các quốc gia trong khu vực và trên
thế giới phải không ngừng hoạt động giao lưu với nhau. Điều này đã giúp cho các
quốc gia có điều kiện thuận lợi để phát triển và mở rộng các mối quan hệ trong hoạt
động kinh tế đối ngoại, thương mại quốc tế. Nằm trong xu thế đó, Việt Nam đã thực
hiện việc mở cửa nền kinh tế, đẩy mạnh quá trình hội nhập với các nền kinh tế trong
khu vực cũng như trên thế giới và tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế thông
qua hoạt động thương mại quốc tế nhằm phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế,
xây dựng đất nước. Việc đó thể hiện rõ qua việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương
mại thế giới (WTO) và gần đây là thành viên không thường trực của hội đồng bảo
an Liên hiệp quốc. Nhờ đó hoạt động giao thương, buôn bán giữa Việt Nam và các
quốc gia trên thế giới đang diễn ra một cách thuận lợi. Trong quá trình hội nhập
này, hoạt động XNK (ngoại thương) có vai trò đặc biệt quan trọng.
Những năm gần đây, hoạt động ngoại thương của Việt Nam đã có nhiều thay
đổi mạnh mẽ, ngày càng hoàn thiện và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác
quốc tế ngày càng tăng. Trong những yếu tố tác động đến sự phát triển của hoạt
động ngoại thương, TTQT giữ một vai trò hết sức quan trọng. Hoạt động TTQT như
một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động thương mại quốc tế, nó hỗ trợ, thúc
đẩy hoạt động kinh doanh XNK của các DN phát triển và là cầu nối trong quan hệ
kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và các nước trên thế giới. Quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế càng diễn ra nhanh chóng, mạnh mẽ thì nhu cầu TTQT của nền kinh
tế càng gia tăng. Và nhiệm vụ đặt ra đối với các NH tham gia hoạt động trên là phải
bảo đảm tính hiệu quả, an toàn cho hoạt động TTQT. Có như vậy NH mới có thể
nâng cao vị thế và uy tín của mình trong thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Có rất nhiều phương thức TTQT khác nhau, mỗi phương thức có những ưu


việt riêng của nó. Trong giai đoạn hiện nay, phương thức TDCT là phương thức
thanh toán được sử dụng phổ biến nhất do những ưu điểm vượt trội của nó so với
các phương thức thanh toán khác. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, TDCT vẫn còn tiềm
ẩn nhiều rủi ro, gây thiệt hại về tài chính và uy tín không chỉ cho các DN tham gia
XNK mà cho cả NH. Chính vì vậy, việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phương
thức thanh toán TDCT là việc làm cần thiết mà các NH thương mại nói chung và Sở
Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phi Hải
GVHD: Th.S Trần Thị Trang
Lớp: 07DQN

giao dịch 1 Eximbank nói riêng cần phải quan tâm. Xuất phát từ thực tế này, em đã
chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán hàng nhập khẩu bằng
phương thức Tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch 1 Eximbank” để nghiên cứu,
phân tích các vấn đề liên quan và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro
khi sử dụng phương thức này trong hoạt động thanh toán hàng NK tại NH.
 Mục tiêu nghiên cứu:
Khóa luận sẽ tìm hiểu về phương thức thanh toán TDCT trong hoạt động thanh
toán hàng NK tại SGD 1 EIB, đồng thời tìm hiểu thực trạng rủi ro khi thanh toán
bằng phương thức này. Từ đó đề ra những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần
hạn chế và phòng ngừa rủi ro để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động thanh
toán hàng NK bằng phương thức TDCT tại SGD 1 EIB.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Khóa luận tìm hiểu về hoạt động thanh toán TDCT đối với hàng NK tại SGD 1
EIB. Tập trung đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán
TDCT trong thanh toán hàng NK của SGD 1 EIB từ 2007-2010 qua các số liệu thu
thập được tại NH và phân tích các rủi ro phát sinh trong phương thức này. Qua đó
đề ra các giải pháp nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động thanh toán
hàng NK bằng phương thức TDCT tại SGD 1 EIB.

 Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp được sử dụng kết hợp trong đề tài: cơ sở lý thuyết, điều tra,
mô tả, phân tích thực tế, thống kê, tổng hợp, so sánh dựa trên cơ sở số liệu của SGD
1 EIB.
 Kết cấu của đề tài: Nội dung đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Thanh toán quốc tế
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức Tín
dụng chứng từ tại Sở giao dịch 1 Eximbank
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán hàng nhập
khẩu bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch 1 Eximbank
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên bài
khóa luận này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được những ý kiến đánh giá, những lời nhận xét, góp ý chân thành từ Quý
Thầy Cô và các anh chị tại SGD 1 EIB để bài viết được hoàn thiện hơn.
Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phi Hải
GVHD: Th.S Trần Thị Trang
Lớp: 07DQN

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1.1. Khái niệm Thanh toán quốc tế
“TTQT là quá trình thực hiện các khoản thu và các khoản chi đối ngoại của
một nước đối với các nước, để hoàn thành các mối quan hệ về kinh tế, thương mại,
hợp tác khoa học kỹ thuật, ngoại giao, xã hội giữa các nước” Nguồn: [1, tr. 14]
TTQT có thể được chia ra làm 2 loại:
 TTQT mậu dịch: Đây là các hoạt động TTQT dùng để phục vụ cho việc luân
chuyển sản phẩm hàng hóa, dịch vụ giữa các nước với nhau. Nó bao gồm các hoạt

động ngoại thương như thanh toán XNK hàng hóa, dịch vụ vận tải, bưu chính viễn
thông, tài chính NH…
 TTQT phi mậu dịch: Là những hoạt động TTQT không liên quan gì đến sự
vận chuyển hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các nước mà nó góp phần thực hiện
các mối quan hệ có tính chất phi mậu dịch giữa các nước với nhau, bao gồm các
quan hệ về ngoại giao, xã hội, hợp tác khoa học kỹ thuật, viện trợ
1.1.2. Vai trò của Thanh toán quốc tế
Hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia, đặc biệt trong xu hướng nền kinh tế thế giới đang ngày càng được
quốc tế hóa, các quốc gia đang không ngừng ra sức phát triển nền kinh tế thị trường,
mở cửa, hợp tác, hội nhập như hiện nay. Trong bối cảnh hiện nay, khi mỗi quốc gia
đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu thì vai trò và tầm quan trọng của
hoạt động TTQT ngày càng được khẳng định. Tầm quan trọng của hoạt động TTQT
được thể hiện chủ yếu qua các vai trò sau:
- Thúc đẩy hoạt động XNK hàng hóa, dịch vụ và thúc đẩy đầu tư nước ngoài
trực tiếp và gián tiếp.
- Tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tăng
cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính, tín dụng quốc tế khác.
- Thúc đẩy và mở rộng hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế.
- Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế, mở rộng hoạt động
sản xuất ra thị trường thế giới.
Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phi Hải
GVHD: Th.S Trần Thị Trang
Lớp: 07DQN

- Giúp các NH tăng thu nhập, phát triển các nghiệp vụ liên quan, nâng cao vị
thế và uy tín không chỉ trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.
Với vai trò như vậy, có thể nói nếu như không có hoạt động TTQT thì hoạt

động kinh tế đối ngoại khó mà tồn tại và phát triển được. Hoạt động TTQT diễn ra
càng nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ giúp cho hoạt động lưu thông hàng hóa
tiền tệ giữa các bên diễn ra một cách trôi chảy và hiệu quả hơn đồng thời thúc đẩy
hoạt động ngoại thương phát triển mạnh mẽ hơn.
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ QUAN TRỌNG
1.2.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
 Khái niệm phương thức chuyển tiền
“Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng của NH
(gọi là người chuyển tiền) yêu cầu NH chuyển một số tiền nhất định cho người thụ
hưởng ở một địa điểm nhất định” Nguồn: [2, tr. 282]
 Các hình thức chuyển tiền
 Chuyển tiền bằng thư (M/T – Mail Transfer): NH thực hiện việc chuyển
tiền bằng cách gửi thư ra lệnh cho NH đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người nhận.
Chuyển tiền theo hình thức này có tốc độ chậm, nhưng phí tổn chuyển tiền thấp.
 Chuyển tiền bằng điện (T/T – Telegraphic Transfer): NH thực hiện việc
chuyển tiền bằng cách điện ra lệnh cho NH đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người
nhận. Ngày nay, khi tham gia mạng SWIFT thì hầu hết nghiệp vụ chuyển tiền được
thực hiện trên mạng SWIFT.
 Chuyển tiền bằng điện có bồi hoàn (TTR - Telegraphic Transfer
Reimbursement): Đây cũng là một hình thức chuyển tiền bằng điện, nhưng nếu
người hưởng lợi thực hiện không đúng các điều khoản của hợp đồng, khi có sự
không phù hợp giữa chứng từ và hàng hóa, thì NH trả tiền phải hoàn lại cho NH
chuyển tiền số tiền cho người thụ hưởng khi nhận được yêu cầu của NH chuyển
tiền. Loại chuyển tiền này có lợi cho người NK và ràng buộc trách nhiệm của người
XK tương đối chặt chẽ.
Trong phương thức chuyển tiền, NH chỉ đóng vai trò trung gian và hưởng phí.
Việc chuyển tiền có được thực hiện hay không phụ thuộc rất nhiều vào thiện chí của
người NK nên phương thức này thường chỉ được áp dụng trong các trường hợp các
bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau.
Trang 4

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phi Hải
GVHD: Th.S Trần Thị Trang
Lớp: 07DQN

1.2.2. Phương thức nhờ thu (Collections)
 Khái niệm phương thức nhờ thu
“Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người XK sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho NH phục vụ mình
thu hộ tiền từ người NK dựa trên cơ sở Hối phiếu và chứng từ do người XK lập ra”
Nguồn: [2, tr. 287-288]
 Các loại nhờ thu
 Nhờ thu trơn (Clean Collection):
“Là phương thức nhờ thu trong đó người XK ủy thác cho NH thu hộ tiền ở
người NK căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ hàng hóa thì gửi thẳng
cho người NK, không gửi cho NH” Nguồn: [2, tr. 288]
Phương thức này ít được sử dụng trong TTQT vì nó không đảm bảo quyền lợi
cho người XK. Trong phương thức này, NH chỉ đóng vai trò trung gian đơn thuần,
là người cung cấp dịch vụ và không chịu trách nhiệm với việc trả tiền của người
NK. Chính vì vậy, phương thức này thường chỉ được sử dụng khi hai bên XK và
NK tin cậy lẫn nhau, dùng để thanh toán các khoản giao dịch đơn giản, số tiền
không lớn như cước phí vận tải, bảo hiểm, hoa hồng, tiền phạt, tiền bồi thường v v
 Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary – Collection):
“Là phương thức nhờ thu trong đó người XK sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng hay cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho NH phục vụ mình thu hộ tiền
ở người NK không chỉ căn cứ vào Hối phiếu mà còn căn cứ vào BCT hàng hóa gởi
kèm theo với điều kiện nếu người NK thanh toán hoặc chấp nhận trả tiền thì NH
mới trao BCT cho người NK nhận hàng hóa” Nguồn: [2, tr. 291]
Trong phương thức này, NH không chỉ đóng vai trò trung gian mà còn là người
trực tiếp nắm giữ BCT. NH chỉ giao BCT khi người NK thanh toán hoặc chấp nhận

thanh toán, nhờ đó quyền lợi của người XK được bảo đảm hơn.
Nhờ thu kèm chứng từ gồm 2 dạng:
+ Nhờ thu kèm chứng từ dạng D/P (Documents against Payment): Tổ chức
NK phải trả tiền thanh toán ngay, NH mới giao BCT gốc để Tổ chức NK nhận hàng.
+ Nhờ thu kèm chứng từ dạng D/A (Documents against Acceptance): Tổ
chức NK chỉ cần ký chấp nhận lên Hối phiếu, NH sẽ giao BCT cho Tổ chức NK
nhận hàng.
Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phi Hải
GVHD: Th.S Trần Thị Trang
Lớp: 07DQN

1.2.3. Phương thức Tín dụng chứng từ – Documentary Credit
1.2.3.1. Khái niệm phương thức Tín dụng chứng từ
“TDCT là phương thức thanh toán trong đó một NH theo yêu cầu của khách
hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận Hối
phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó nếu người này xuất trình BCT
thanh toán phù hợp với những quy định nêu ra trong L/C” Nguồn: [2, tr. 301]
1.2.3.2. Các đối tượng tham gia phương thức Tín dụng chứng từ
 Người xin mở L/C (Applicant): Là người mà L/C được phát hành theo yêu
cầu của họ. Thông thường là người mua, người NK hàng hóa.
 Người hưởng lợi (Beneficiary): Là người được hưởng số tiền thanh toán
hay sở hữu Hối phiếu được cam kết thanh toán. Thông thường là người bán, người
XK hay bất kỳ người nào khác mà người XK chỉ định.
 NH mở hay NH phát hành L/C (The Issuing Bank): Là NH đại diện cho
người NK, ở bên nước người NK và thường được quy định trong hợp đồng. Nếu
không có sự quy định trước, người NK có quyền lựa chọn. NH có trách nhiệm phát
hành L/C theo yêu cầu của người NK và thanh toán cho người XK.
 NH thông báo L/C (The Advising Bank): Là NH phục vụ cho người XK,

có trách nhiệm thông báo cho người XK biết L/C đã mở. NH này thường là chi
nhánh hay đại lý của NH phát hành L/C.
 Ngoài ra còn có thể có các NH khác tham gia trong phương thức thanh toán
này, như: NH xác nhận (The Confirming Bank), NH thanh toán (The Paying Bank),
NH thương lượng (The Negotiating Bank), NH chuyển nhượng (The Transfering
Bank), NH chỉ định (The Nominated Bank), NH hoàn trả (The Reimbursing Bank),
NH chấp nhận (The Accepting Bank), NH chuyển chứng từ (The Remitting Bank).
Tất cả được giao trách nhiệm cụ thể trong L/C.
1.2.3.3. Thư tín dụng (L/C- Letter of Credit)
 Khái niệm Thư tín dụng
“Thư tín dụng (L/C-Letter of Credit) là một văn bản cam kết trả tiền có điều
kiện, do một NH ký phát hành cho người XK (người hưởng lợi nói chung) để cam
kết trả tiền, hoặc chấp nhận trả tiền cho người XK, nếu người XK thực hiện
đúng
Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phi Hải
GVHD: Th.S Trần Thị Trang
Lớp: 07DQN

các điều kiện đã nêu trong L/C và được minh chứng bằng một BCT hợp lệ hợp pháp
và được xuất trình đúng hạn” Nguồn: [1, tr. 145-146]
 Nguyên tắc hoạt động của Thư tín dụng
 Độc lập: L/C được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại, tức là phải
căn cứ vào nội dung, yêu cầu của hợp đồng để người NK làm thủ tục yêu cầu NH
mở L/C. Nhưng sau khi đã được mở, L/C hoàn toàn độc lập với hợp đồng thương
mại đó. L/C là cơ sở pháp lý chính của việc thanh toán, nó ràng buộc trách nhiệm
các bên tham gia vào phương thức thanh toán TDCT như: người NK (người mở
L/C), người XK (người hưởng lợi L/C), NH phát hành L/C, NH thông báo L/C và
các NH khác. Còn hợp đồng thương mại chỉ có giá trị pháp lý ràng buộc về quyền

lợi và nghĩa vụ giữa hai bên ký kết hợp đồng: người NK và người XK.
 Tuân thủ nghiêm ngặt: L/C là sự bảo lãnh cho việc thanh toán cho người
XK (người thụ hưởng) của NH nếu các chứng từ giao hàng hoàn toàn phù hợp với
L/C, đúng với các chỉ dẫn của người NK. Do đó, NH phát hành phải kiểm tra kỹ
lưỡng BCT của người thụ hưởng xuất trình để quyết định thanh toán hay từ chối
thanh toán. Nếu NH thanh toán không đúng thì sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.
 Những nội dung chủ yếu của Thư tín dụng
 Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C:
- Số hiệu của L/C: Mỗi L/C đều có một số hiệu riêng biệt với tác dụng là tạo
điều kiện cho việc thực hiện L/C một cách dễ dàng nhất như trao đổi thông tin giữa
các bên liên quan, ghi vào các chứng từ có liên quan trong BCT thanh toán của L/C.
- Địa điểm mở L/C: Là nơi NH mở L/C cam kết trả tiền cho người hưởng lợi
và có liên quan tới việc lựa chọn nguồn luật để giải quyết những tranh chấp, mâu
thuẫn hay bất đồng nếu xảy ra.
- Ngày mở L/C: Là ngày NH mở L/C chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C
của người NK, là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực sự cam kết của NH mở L/C
đối với người hưởng lợi và là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C. Nó cũng
là căn cứ để người XK kiểm tra người NK có thực hiện việc mở L/C đúng thời hạn
trong hợp đồng hay không.
 Loại L/C: Cần phải xác định loại L/C vì mỗi loại L/C đều có tính chất, nội
dung, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan khác nhau.
 Tên, địa chỉ, thông tin của các bên liên quan: người yêu cầu mở L/C, người
Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phi Hải
GVHD: Th.S Trần Thị Trang
Lớp: 07DQN

hưởng lợi L/C, NH mở L/C, NH thông báo và một số NH có liên quan như NH xác
nhận, NH thanh toán, NH chuyển chứng từ…

 Số tiền của L/C: Số tiền trong L/C phải vừa ghi bằng số, vừa ghi bằng chữ và
phải thống nhất với nhau. Số tiền nên ghi dựa vào cách ghi số lượng (nếu số lượng
có thể ghi chính xác thì số tiền phải ghi chính xác, nếu không thì ghi dung sai cho
phép). Theo điều 30 của UCP600 thì các từ “vào khoảng”, “xấp xỉ”, “độ chừng”
hoặc các từ tương đương được hiểu là cho phép dung sai 10%.
 Thời hạn hiệu lực của L/C: Là thời hạn mà NH mở L/C cam kết trả tiền cho
người XK nếu người XK xuất trình BCT thanh toán trong thời hạn hiệu lực đó và
phù hợp với quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở
L/C đến ngày hết hiệu lực của L/C.
 Thời hạn trả tiền của L/C: Tùy vào điều kiện của hợp đồng mà thời hạn trả
tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C (trả tiền ngay), hoặc nằm ngoài hiệu
lực của L/C (trả tiền chậm bằng cách chấp nhận Hối phiếu). Nếu trả chậm bằng
cách chấp nhận Hối phiếu có kỳ hạn thì thời hạn trả tiền được tính kể từ ngày chấp
nhận Hối phiếu.
 Thời hạn giao hàng: Là thời hạn cuối cùng người XK phải chuyển giao hàng
hóa cho người NK, kể từ khi L/C có hiệu lực. Thời hạn này được quy định trong
hợp đồng ngoại thương và L/C.
 Điều khoản về hàng hóa: Là điều khoản chỉ ra những quy định có liên quan
đến hàng hóa như: tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất
 Những nội dung về vận chuyển giao nhận hàng hoá: Điều kiện giao hàng,
nơi gửi hàng, nơi giao hàng, cách thức vận chuyển, cách giao hàng (cho phép hay
không cho phép giao hàng từng phần, chuyển tải) được thể hiện đầy đủ và cụ thể
trong L/C.
 Các chứng từ mà người XK phải xuất trình: Cần phải được nêu rõ ràng, cụ
thể và chặt chẽ trong L/C. Các yêu cầu này xuất phát từ đặc điểm của hàng hóa, của
phương thức vận tải, của công tác thanh toán và tín dụng, của tính chất hợp đồng và
các nguồn pháp lý có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng đó.
 Ngày và địa điểm hết hiệu lực của L/C:
Ngày hết hiệu lực của L/C phải sau ngày mở L/C và sau ngày giao hàng một
khoảng thời gian hợp lý, thường được tính bằng khoảng thời gian giao hàng cộng

Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phi Hải
GVHD: Th.S Trần Thị Trang
Lớp: 07DQN

với thời gian lập và kiểm tra chứng từ cộng với thời gian lưu giữ và chuyển chứng
từ từ NH thông báo qua NH mở L/C.
 Cam kết trả tiền của NH mở L/C: Đây là nội dung ràng buộc trách nhiệm của
NH mở L/C đối với L/C này.
 Những điều kiện ràng buộc khác: phí NH do bên nào chịu, dẫn chiếu số của
UCP áp dụng…
 Chữ ký của NH mở L/C: L/C thực chất là một khế ước dân sự. Do đó người
ký L/C cũng phải là người có năng lực hành vi, năng lực pháp lý để tham gia vào
thực hiện một quan hệ dân sự. Nếu gửi bằng TELEX, SWIFT thì không có chữ ký,
khi đó căn cứ vào mã khóa (textkey).
1.2.3.4. Các loại Thư tín dụng
 Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): Là loại L/C mà người
NK có thể sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho
người XK. Loại L/C này ít được sử dụng do không đảm bảo được quyền lợi của
người XK.
 Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): Là loại L/C mà sau
khi đã được NH phát hành thì không thể sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ nếu như
không có sự đồng ý của các bên liên quan và NH mở L/C có trách nhiệm thanh toán
tiền cho người XK trong thời hạn hiệu lực của L/C khi người XK xuất trình được
BCT hợp lệ . Loại L/C này đảm bảo được quyền lợi cho người XK nên nó được sử
dụng rộng rãi trong TTQT.
 Thư tín dụng không thể hủy ngang, miễn truy đòi (Irrevocable without
recourse L/C): Là loại L/C không hủy ngang mà sau khi người XK đã được NH
thanh toán thì NH mở L/C sẽ không có quyền truy đòi lại số tiền của L/C trong bất

kỳ trường hợp nào, kể cả khi có tranh chấp về chứng từ. Khi sử dụng loại L/C này
thì người XK phải ghi rõ “miễn truy đòi người kí phát” (without recourse to drawer)
trên Hối phiếu.
 Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirm Irrevocable
L/C): Là loại L/C không hủy ngang, được một NH có uy tín đứng ra đảm bảo thanh
toán tiền cùng với NH mở L/C. NH xác nhận phải đảm bảo cho việc thanh toán số
tiền L/C và chịu trách nhiệm trả tiền cho người XK trong trường hợp NH mở L/C
không thể thanh toán do bị phá sản hoặc gặp các rủi ro khác. Thông thường, trong
Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phi Hải
GVHD: Th.S Trần Thị Trang
Lớp: 07DQN

trường hợp người XK nghi ngờ khả năng thanh toán và uy tín của NH mở L/C thì
họ sẽ chọn loại L/C này để bảo đảm quyền lợi của mình.
 Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): Là loại L/C không hủy
ngang mà người hưởng lợi đầu tiên có thể yêu cầu NH phục vụ mình chuyển
nhượng toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khác.
Thông thường, loại L/C này được sử dụng khi người hưởng lợi đầu tiên không tự
cung tự cấp hàng hóa mà chỉ là người môi giới, khi đó người này có thể chuyển
nhượng toàn bộ hay một phần quyền lợi và nghĩa vụ của mình cho người cung cấp
hàng hóa (người hưởng lợi thứ hai). L/C chỉ được phép chuyển nhượng một lần,
việc chuyển nhượng được thực hiện theo các điều khoản trong L/C gốc và chi phí
chuyển nhượng do người hưởng lợi đầu tiên chịu.
 Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là loại L/C không hủy ngang
mà sau khi sử dụng xong hoặc sau khi hết thời hạn hiệu lực thì nó sẽ tự động khôi
phục lại giá trị như cũ và cứ như vậy nó tuần hoàn đến khi nào tổng giá trị hợp đồng
được thực hiện. Thông thường loại L/C này được sử dụng khi hai bên mua bán số
lượng hàng hóa lớn, đã có mối quan hệ hợp tác thường xuyên và giao hàng với số

lượng đều đặn nhiều lần trong một thời gian dài.
 Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): Là loại L/C không hủy ngang chỉ
bắt đầu có hiệu lực khi một L/C đối ứng với nó được mở. Thông thường, L/C đối
ứng được sử dụng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng hoặc trong thương
mại gia công.
 Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): Là loại L/C không hủy ngang
do người XK mở ra cho người hưởng lợi khác, căn cứ vào L/C do người NK lập
cho mình với nội dung gần giống như L/C ban đầu. L/C sau được gọi là L/C giáp
lưng.
 Thư tín dụng dự phòng (Stand by L/C): Đây là một hình thức bảo lãnh
của
NH. Trong đó, người NK yêu cầu người XK mở L/C dự phòng nhằm bảo đảm
quyền lợi của mình trong trường hợp người XK không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng các cam kết trong L/C. Khi đó, NH mở L/C dự phòng có trách nhiệm
bồi thường những thiệt hại cho người NK.
Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phi Hải
GVHD: Th.S Trần Thị Trang
Lớp: 07DQN
Ngân hàng phát hành L/C
(Ngân hàng bên NK)
Ngân hàng thông báo L/C
(Ngân hàng bên XK)
Người XK
(Người hưởng lợi L/C)
Người NK
(Người xin mở L/C)
1
5

2 10 9 6 4
3
8
7

 Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red clause L/C): Là loại L/C có điều
khoản đặc biệt cho phép người NK ứng trước một khoản tiền nhất định theo quy
định của L/C cho người XK nhằm cung cấp vốn cho người XK sản xuất hàng hóa.
Loại L/C này thường được sử dụng kèm theo L/C dự phòng nhằm đảm bảo quyền
lợi cho người NK.
 Thư tín dụng thanh toán chậm (Deferred payment L/C): Là loại L/C
không hủy ngang mà NH mở L/C hay NH xác nhận L/C cam kết sẽ thanh toán cho
người XK toàn bộ số tiền L/C vào thời hạn cụ thể quy định trên L/C sau khi nhận
được BCT.
1.2.3.5. Quy trình thanh toán Tín dụng chứng từ
Sơ đồ 1.1 Quy trình thanh toán Tín dụng chứng từ
+ Bước 1: Hai bên ký kết hợp đồng ngoại thương.
+ Bước 2: Người NK làm đơn xin mở L/C dựa trên hợp đồng ngoại thương đã ký
kết gửi cho NH phục vụ mình, yêu cầu NH mở một L/C với một số tiền nhất định
và theo đúng những điều khoản nêu trong đơn.
+ Bước 3: Sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ xin mở L/C của người NK, NH
phục vụ người NK sẽ tiến hành mở L/C và gửi cho NH bên XK.
+ Bước 4: Sau khi nhận được L/C từ NH phát hành, NH thông báo sẽ gửi L/C kèm
theo chứng từ thông báo cho người XK.
+ Bước 5: Căn cứ vào các nội dung của L/C và những thỏa thuận đã ký trong hợp
đồng, người XK sẽ tiến hành giao hàng qua bên NK.
+ Bước 6: Sau khi đã giao hàng, người XK lập BCT thanh toán theo đúng những
chỉ thị trong L/C rồi gửi các chứng từ này cho NH thông báo để yêu cầu thanh toán.
+ Bước 7: NH thông báo sau khi kiểm tra BCT và xác nhận đúng với yêu cầu trong
L/C thì chuyển BCT qua cho NH phát hành.

Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phi Hải
GVHD: Th.S Trần Thị Trang
Lớp: 07DQN

+ Bước 8: Sau khi nhận được BCT, NH phát hành sẽ tiến hành kiểm tra thật kỹ.
Nếu BCT hoàn toàn hợp lệ thì sẽ tiến hành trả tiền hay chấp nhận Hối phiếu rồi
chuyển tiền hay Hối phiếu qua cho NH thông báo. Nếu BCT có sai sót thì từ chối
thanh toán và báo cho NH thông báo.
+ Bước 9: NH thông báo ghi Có và báo cho người XK.
+ Bước 10: Người NK tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán để nhận
BCT.
1.3. RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.3.1. Khái niệm rủi ro
Cho đến nay vẫn chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trường
phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa về rủi ro khác nhau.
Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, nhưng tập trung lại có thể chia
thành hai trường phái lớn. Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự
không may mắn, sự tổn thất mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành,
điều không tốt bất ngờ xảy đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi
nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc
ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của DN, tác động xấu đến
sự tồn tại và phát triển của một DN. Theo trường phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc
ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất. Mỗi quan điểm trên sử dụng ngôn
từ khác nhau nhưng đều có điểm chung là đề cập đến một hay một chuỗi sự kiện mà
nó xảy ra sẽ tạo nên các tổn thất. Qua các định nghĩa trên, ta có thể thấy được rủi ro
trong hoạt động thanh toán TDCT là những biến cố không mong đợi xảy ra trong
hoạt động thanh toán gây thiệt hại cho các bên có liên quan. Rủi ro trong hoạt động
này xảy ra khi quyền lợi của một hoặc các bên tham gia bị vi phạm, là vấn đề xảy ra

ngoài ý muốn trong quá trình tiến hành hoạt động thanh toán TDCT.
1.3.2. Rủi ro đối với người xuất khẩu
NH phát hành dựa vào tính hợp lệ của BCT để ra quyết định thanh toán hay
không thanh toán cho người XK. Nếu BCT người XK xuất trình có những sai sót,
bất hợp lệ không phù hợp với L/C thì đều có thể bị NH trì hoãn, từ chối thanh toán.
Khi đó người XK sẽ phải tự giải quyết bằng cách dỡ hàng, lưu kho…cho đến khi
vấn đề được giải quyết hoặc phải bán đấu giá, tìm người mua mới hay chở hàng
quay về nước. Mọi chi phí phát sinh như: lưu tàu quá hạn, phí lưu kho, mua bảo
Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phi Hải
GVHD: Th.S Trần Thị Trang
Lớp: 07DQN

hiểm hàng hoá…đều do người XK chịu. Thời gian không được thanh toán càng dài
thì người XK càng gặp nhiều khó khăn như: tốc độ xoay vòng vốn bị chậm lại, bị ứ
đọng vốn, có thể gặp phải rủi ro về tỷ giá. Ngoài ra, người XK sẽ gặp phải rủi ro nếu
như NH phát hành mất khả năng thanh toán. Lúc đó cho dù BCT có hoàn hảo cỡ
nào chăng nữa cũng vẫn sẽ không được thanh toán.
1.3.3. Rủi ro đối với người nhập khẩu
Mặc dù người NK đã mở L/C, thực hiện ký quỹ tại NH nhưng việc thanh toán
của NH phát hành cho người thụ hưởng chỉ căn cứ vào BCT xuất trình có hợp lệ
hay không mà không căn cứ vào việc kiểm tra hàng hoá. Vì thế, người NK sẽ chịu
thiệt hại nặng nề nếu người XK giao hàng không đúng về số lượng, chất lượng, bị
hư hại hay thậm chí là không giao hàng nhưng vẫn xuất trình ra một BCT được làm
giả hoàn hảo. Người NK khi đó sẽ phải tốn thêm chi phí cho việc kiện tụng, tranh
chấp. Những điều này sẽ làm người NK gặp khó khăn trong việc xoay vòng vốn,
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, người NK có thể gặp rủi ro khi hàng hóa đến nơi trước khi BCT đến.
Khi đó, nếu người NK cần gấp ngay hàng hoá thì phải thu xếp để NH phát hành một

thư bảo lãnh gửi hãng tàu hoặc ký hậu B/L trong trường hợp B/L được phát hành
theo lệnh của NH để nhận hàng. Để được NH bảo lãnh nhận hàng hay ký hậu B/L,
người NK sẽ phải trả thêm một khoản phí cho NH. Hơn nữa, nếu người NK không
nhận hàng theo qui định thì tiền bồi thường giữ tàu quá hạn sẽ phát sinh.
1.3.4. Rủi ro đối với Ngân hàng
1.3.4.1. Rủi ro đối với Ngân hàng phát hành Thư tín dụng
Rủi ro do người NK mất khả năng thanh toán hoặc phá sản: Đây là loại rủi ro
gây thiệt hại nặng nề nhất cho NH mở L/C, bởi vì NH vẫn buộc phải thanh toán cho
người XK theo quy định của L/C ngay cả trong trường hợp người NK có ý định
không hoàn trả hoặc không có khả năng hoàn trả do nhiều nguyên nhân (tỷ giá thay
đổi theo hướng bất lợi cho người NK, phá sản, thiếu tiền, thua lỗ trong sản xuất
kinh doanh…) trong khi do người NK ký quỹ không đủ 100% trị giá L/C nên số
tiền ký quỹ không đủ để bù đắp tổn thất.
Ngoài ra, NH phát hành cũng sẽ gặp rủi ro trong trường hợp người XK cố ý
lừa đảo. NH phát hành chỉ có thể kiểm tra tính phù hợp của chứng từ trên bề mặt so
với L/C chứ không thể thẩm định tính chân thật của chứng từ và tình trạng hàng
Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phi Hải
GVHD: Th.S Trần Thị Trang
Lớp: 07DQN

hóa. Vì thế, người XK có thể cố tình lừa đảo bằng cách xuất trình một BCT được
giả mạo hoàn hảo với sự tiếp tay của các cơ quan trong việc lập chứng từ gốc, phù
hợp với các quy định trong L/C cho NH trong khi lại không giao hàng hoặc cố tình
giao hàng không đúng như các điều khoản đã quy định trong L/C. Và khi NH phát
hành thanh toán cho người XK do BCT hoàn toàn hợp lệ thì sẽ là người gánh chịu
rủi ro.
NH sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu mắc phải các sai sót về tác nghiệp
như: chuyển tải không hết hoặc không đúng nội dung trên đơn đề nghị mở L/C của

nhà NK, thông báo những bất hợp lệ và từ chối chứng từ vượt quá 5 ngày làm việc
làm việc của NH, không kiểm tra kỹ lưỡng BCT để BCT có lỗi…
1.3.4.2. Rủi ro đối với Ngân hàng thông báo Thư tín dụng
NH thông báo chịu trách nhiệm đảm bảo rằng L/C là chân thật, hợp lệ bao
gồm cả việc xác thực chữ ký, khóa mã, mẫu điện trước khi gửi thông báo cho người
XK. Trong trường hợp NH thông báo không kiểm tra được tính xác thực phải gửi
thông báo ngay cho NH phát hành L/C và đến người thụ hưởng. Bất kỳ sự chậm trễ
hay thiếu chính xác của việc thông báo L/C do sai sót của NH thông báo làm
thương vụ không thành thì NH thông báo có thể bị người NK và NH phát hành kiện
và buộc phải bồi thường cho các thiệt hại. Ngoài ra, NH thông báo phải chịu trách
nhiệm khi người XK đã giao hàng nhưng không được thanh toán khi xuất trình BCT
bất hợp lệ.
1.3.4.3. Rủi ro đối với Ngân hàng xác nhận Thư tín dụng
NH xác nhận thường là NH lớn có uy tín hoặc là NH có quan hệ tiền gửi, tiền
vay với NH phát hành, được NH phát hành yêu cầu xác nhận và cam kết trả tiền cho
người XK nếu như NH phát hành không thực hiện được nghĩa vụ của mình hoặc
không được người XK tin cậy. Nếu NH xác nhận không nắm vững được năng lực
tài chính của NH phát hành mà tiến hành xác nhận thì khi có vấn đề xảy ra sẽ phải
chịu trách nhiệm thanh toán thay cho NH phát hành do NH phát hành thiếu thiện chí
hay mất khả năng thanh toán, thậm chí bị phá sản.
1.3.4.4. Rủi ro đối với Ngân hàng chiết khấu Thư tín dụng
NH chiết khấu là NH được chỉ định cụ thể hoặc bất cứ NH nào nếu L/C cho
phép chiết khấu tự do (any bank negotiation). Cũng như NH phát hành, NH chiết
khấu có thể gặp phải rủi ro nếu như không thực hiện chính xác, mắc sai sót trong
Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phi Hải
GVHD: Th.S Trần Thị Trang
Lớp: 07DQN


nghiệp vụ kiểm tra sự hợp lệ của BCT. NH chiết khấu sẽ gặp rủi ro không được
hoàn trả tiền thanh toán nếu chiết khấu BCT bất hợp lệ bị người NK từ chối thanh
toán. Ngoài ra, NH chiết khấu còn gặp phải rủi ro khi NH phát hành bị phá sản,
người NK không đủ khả năng thanh toán, trì hoãn thanh toán.
Trang 15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, khóa luận đã trình bày cơ sở lý luận về hoạt động TTQT nói
chung và phương thức TDCT nói riêng như khái niệm về TDCT, phân loại L/C, quy
trình thanh toán TDCT. Từ những cơ sở đó khóa luận đã đề cập, phân tích những
rủi ro ẩn chứa trong phương thức TDCT cho tất cả các bên có liên quan: người XK,
người NK và các NH. Sau khi đã nhận biết được các rủi ro chung có thể phát sinh
đối với các bên tham gia phương thức TDCT, khóa luận sẽ căn cứ vào những rủi ro
này để làm nền tảng phân tích những rủi ro trong thanh toán hàng NK bằng phương
thức TDCT tại SGD 1 EIB ở chương 2.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN HÀNG NHẬP KHẨU
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 EXIMBANK
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ GIAO DỊCH 1 EXIMBANK
2.1.1. Tổng quát về Sở giao dịch 1 Eximbank
Tên đầy đủ: Sở giao dịch 1 Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Export Import Commercial Joint Stock Bank-
Main Office 1
Tên gọi tắt: SGD 1 EIB
Ngày thành lập: 6/8/2007
Giám đốc: Ông Nguyễn Quốc Hương
Địa chỉ: 7 Lê Thị Hồng Gấm, P.Nguyễn Thái Bình, Q.1, TP.HCM
Điện thoại: (08) 39151515
Fax: (08) 39151861

SWIFT: EBVIVNVX1CB
Website: www.eximbank.com.vn
E-mail:
2.1.2. Các hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch 1 Eximbank
Ngay từ khi hoạt động, SGD 1 EIB đã xác định là trở thành NH tài trợ XNK,
phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ NH, mở rộng hoạt động dựa trên cơ sở ứng
dụng công nghệ khoa học hiện đại. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của SGD 1
EIB là:
 Nhận các loại tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, ký quỹ bằng VND và
ngoại tệ. Huy động tiết kiệm kỳ hạn, không kỳ hạn với các mức lãi suất linh hoạt,
hấp dẫn. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của NHNN Việt
Nam.
 Cho vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay thấu chi, cho vay sinh hoạt, tiêu
dùng, cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ và vàng đối với các thành
phần kinh tế, cá nhân với các mức lãi suất hấp dẫn.
 Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, nhận và
chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán, tài trợ XNK hàng hóa, chiết khấu chứng từ
hàng hóa, chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp lý,
an toàn. Hiện nay, Vietnam Eximbank nói chung và SGD 1 EIB nói riêng là một
trong những NH Thương mại cổ phần hoạt động trong lĩnh vực thanh toán đa dạng
nhất, đáp ứng hầu hết các yêu cầu thanh toán trong nước và quốc tế của khách hàng.
 Kinh doanh ngoại tệ: SGD 1 EIB thực hiện các hoạt động kinh doanh ngoại
tệ như mua bán, trao đổi các loại ngoại tệ cho cá nhân và DN trong nước.
 Dịch vụ trọn gói cho du học sinh: Thực hiện các dịch vụ tư vấn học sinh,
những thủ tục chứng minh tài chính cho học sinh, cho vay du học trọn gói…
 Phát hành và thanh toán các loại thẻ tín dụng nội địa và quốc tế như: thẻ
Eximbank Mastercard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Cung cấp
dịch vụ ATM.
 Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán,

bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu )
 Dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư: Tư vấn và cập nhật các thông tin có liên
quan đến hoạt động đầu tư tài chính nhằm cập nhật cho các nhà đầu tư trước khi ra
quyết định đầu tư.
Với mạng lưới quan hệ đại lý với hơn 852 NH ở hơn 80 quốc gia trên thế giới,
SGD 1 EIB đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ TTQT nhanh chóng, kịp thời, chi phí
thấp, an toàn với các hình thức thanh toán bằng TDCT, nhờ thu, chuyển tiền.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức các phòng ban Sở giao dịch 1 Eximbank
Bao gồm: Ban Giám Đốc và 9 phòng ban chức năng.
 Ban Giám Đốc:
 Giám Đốc:
- Là đại diện pháp nhân của SGD 1 EIB, có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất
SGD 1 EIB.
- Có trách nhiệm tổ chức, điều hành các hoạt động, chỉ đạo thực hiện các chính
sách, chế độ, nhiệm vụ và xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh cho SGD 1.
- Có trách nhiệm tổ chức sắp xếp và quản lý lao động làm việc tại SGD 1.
- Là người chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của SGD 1.
 Phó Giám Đốc:
- Có trách nhiệm tham gia với Giám Đốc trong việc chuẩn bị, xây dựng và
quyết định về chương trình công tác, kế hoạch kinh doanh và các phương hướng
hoạt động của SGD 1, thay mặt Giám Đốc giải quyết và ký các văn bản thuộc lĩnh
vực được phân công.
- Điều hành mọi công tác của SGD 1 lúc vắng mặt Giám Đốc và có sự ủy
nhiệm chính thức của Giám Đốc.
 Các phòng ban :
Mỗi phòng gồm có 1 Trưởng phòng và một số Phó phòng có trách nhiệm hỗ
trợ cho Trưởng phòng trong việc điều hành và quản lý hoạt động của phòng.
1) Phòng Thanh toán XK
Là phòng chuyên có chức năng thực hiện các nghiệp vụ TTQT đối với hàng
XK giữa khách hàng và các đơn vị nước ngoài theo đúng quy định, quy chế và quy

trình nghiệp vụ hiện hành của Nhà nước, đồng thời tuân thủ theo các quy ước quốc
tế về nghiệp vụ TTQT.
2) Phòng thanh toán NK
Là phòng chuyên có chức năng thực hiện các nghiệp vụ TTQT đối với hàng
NK giữa khách hàng và các đơn vị nước ngoài theo đúng quy định, quy chế và quy
trình nghiệp vụ hiện hành của Nhà nước, đồng thời tuân thủ theo các quy ước quốc
tế về nghiệp vụ TTQT.
Thanh toán tiền hàng bằng các phương thức thanh toán: TDCT, nhờ thu…
được thực hiện nhanh chóng, bảo mật và tiết kiệm được chi phí lớn nhờ vào mối
quan hệ đại lý với nhiều NH trên thế giới.
3) Phòng Tín dụng DN
Có chức năng thực hiện các khoản cho vay, thu nợ, bảo lãnh đối với khách
hàng DN. Thực hiện việc bảo lãnh cho vay tài trợ XNK, bảo lãnh thanh toán, ký
quỹ, thẩm định dự án đầu tư. Có trách nhiệm kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay
của các đơn vị có quan hệ tín dụng.
4) Phòng Tín dụng cá nhân
Có chức năng thực hiện các khoản cho vay, thu nợ, bảo lãnh đối với khách
hàng cá nhân. Có trách nhiệm kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của các cá nhân
có quan hệ tín dụng.
5) Phòng Ngân quỹ
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra nội dung chi tiết
Thanh toán viên thực hiện mở L/C
Lãnh đạo phòng ký duyệt hồ sơ
In và giao L/C gốc đã đóng dấu cho
khách hàng
Chuyển điện mở L/C qua
NH nước ngoài
Kiểm soát viên kiểm tra lại hồ sơ
Kiểm soát viên kiểm tra lại toàn bộ hồ

sơ cùng điện/giấy đề nghị mở L/C và
các phiếu hạch toán
Lãnh đạo phòng duyệt đi L/C
Lưu hồ sơ
Phòng Ngân quỹ có chức năng triển khai thực hiện công tác quản lý giấy tờ có
giá tại NH, thực hiện các nhiệm vụ thu chi đồng Việt Nam và ngoại tệ, công tác tiết
kiệm, công tác chuyển ngân và lưu kho.
6) Phòng Dịch vụ khách hàng cá nhân
Thực hiện các dịch vụ: mở tài khoản, rút gửi tiền gửi, tiền tiết kiệm, chuyển
tiền trong và ngoài nước, mua bán ngoại tệ, tư vấn hỗ trợ du học, du lịch đối với
khách hàng cá nhân.
7) Phòng Dịch vụ khách hàng DN
Thực hiện các dịch vụ: mở tài khoản, rút gửi tiền gửi, tiền tiết kiệm, chuyển
tiền trong và ngoài nước, mua bán ngoại tệ, tư vấn tài chính và đầu tư đối với khách
hàng DN.
8) Phòng Kinh doanh thẻ
Thực hiện các chức năng: Phát hành và thanh toán các loại thẻ quốc tế, thẻ nội
địa như như: thẻ Eximbank Mastercard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank.
9) Phòng Kế toán tổng hợp
Thực hiện các công tác về kế toán như kế toán giao dịch, công tác chuyển
ngân, kế toán tài vụ, kế toán tập trung, thống kê kế hoạch.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN HÀNG NHẬP KHẨU
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH 1
EXIMBANK
2.2.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức
Tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch 1 Eximbank
2.2.1.1. Quy trình mở L/C
Khi khách hàng có nhu cầu mở L/C thì có thể tham khảo trên trang web của
EIB về các thông tin như: mẫu đơn xin mở L/C, biểu phí dịch vụ. Những khách
hàng mới muốn mở L/C tại NH thì cần phải đến NH hoặc trực tiếp gọi điện thoại

đến NH để được tư vấn rõ về quy trình mở L/C và được trả lời các vấn đề, thắc mắc.
NH sẽ tiến hành mở L/C trong vòng tối đa là 1 ngày làm việc kể từ khi nhận
đơn xin mở L/C, đảm bảo cho việc kinh doanh của DN được diễn ra liền mạch
thuận lợi, không bị gián đoạn, tiết kiệm được thời gian.

Sơ đồ 2.1 Quy trình mở L/C
 Tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C:
- Hồ sơ được nhận trực tiếp từ khách hàng hoặc nhận từ phòng Tín dụng:
 Nếu ký quỹ đủ 100% trị giá L/C: Khách hàng gửi hồ sơ đề nghị mở L/C
trực tiếp tại Phòng Thanh Toán NK.
 Nếu ký quỹ nhỏ hơn 100% trị giá L/C: Khách hàng phải thực hiện các thủ
tục bảo lãnh, vay tín dụng, thế chấp cầm cố cũng như thỏa thuận mức ký quỹ và nộp
hồ sơ đề nghị mở L/C tại phòng Tín dụng DN để được xét duyệt.
- Bộ phận nhận hồ sơ và ghi rõ ngày giờ nhận vào sổ nhận hồ sơ mở L/C.
 Xử lý hồ sơ mở L/C:
 Đối với khách hàng đã có giao dịch từ trước: Thanh toán viên quản lý
công ty trực tiếp xem đơn mở L/C.
 Đối với khách hàng mới giao dịch lần đầu tiên tại phòng Thanh Toán
NK: Lãnh đạo phòng phân công cho thanh toán viên.
 Chứng từ yêu cầu xuất trình:
 Nhận hồ sơ trực tiếp từ khách hàng:
+ 1 bản chính giấy đề nghị xin mở L/C theo mẫu của EIB.
+ 1 bản sao hợp đồng ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương.
+ 1 bản sao chứng thư bảo hiểm (đối với những L/C mở có giá trị không bao
gồm bảo hiểm nhưng không ký quỹ đủ).
+ 1 bản sao giấy chứng nhận đăng ký mã số NK đối với khách hàng giao dịch
lần đầu.
+ 1 bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với khách hàng giao dịch
lần đầu.
+ Văn bản cho phép NK của Bộ công thương hoặc Bộ quản lý chuyên ngành

đối với hàng NK có điều kiện.
+ 1 giấy giới thiệu cho người đi giao dịch với SGD 1 EIB do người có thẩm
quyền đơn vị ký đối với khách hàng giao dịch lần đầu.
 Nhận hồ sơ từ bộ phận Tín dụng:
+ 1 bản chính giấy đề nghị mở L/C theo mẫu của EIB.
+ 1 bản sao hợp đồng ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương.
+ 1 giấy đề nghị mở L/C của bộ phận Tín dụng hoặc bản sao tờ trình của
phòng Tín dụng có phê duyệt của lãnh đạo cấp trên theo đúng quy định của EIB.
+ 1 giấy giới thiệu cho người đi giao dịch với SGD 1 EIB do người có thẩm
quyền đơn vị ký đối với khách hàng giao dịch lần đầu.
 Kiểm tra nội dung chi tiết trước khi phát hành:
 Thanh toán viên:
- Kiểm tra hồ sơ pháp lý của khách hàng.
- Kiểm tra chi tiết toàn bộ nội dung giấy đề nghị mở L/C so với hợp đồng:
Nếu có điểm không rõ ràng, các điều kiện, chỉ thị có mâu thuẫn hoặc khác biệt so
với hợp đồng, thanh toán viên phải thông báo và hướng dẫn khách hàng chỉnh sửa
trước khi phát hành L/C ra nước ngoài.
- Kiểm tra nguồn tiền ký quỹ của khách hàng nếu L/C có đề nghị ký quỹ: Nếu
DN có sẵn lượng ngoại tệ trong tài khoản ngoại tệ tại NH thì NH sẽ trích số dư này
vào tài khoản ký quỹ, nếu như lượng ngoại tệ không đủ hoặc DN không có tài
khoản ngoại tệ thì thanh toán viên sẽ đề nghị DN mua ngoại tệ từ bộ phận Kinh
doanh tiền tệ.
- Kiểm tra chữ ký hữu quyền trên giấy đề nghị mở L/C.
- Mọi sửa chữa trên giấy đề nghị mở L/C phải được xác nhận bằng chữ ký hữu
quyền theo mẫu đã đăng ký hoặc bằng dấu sửa của đơn vị mở L/C.
+ Trường hợp khách hàng không chỉ định NH thông báo hoặc NH thông báo
không có quan hệ đại lý với EIB:
 Trình lãnh đạo hoặc người được uỷ quyền chọn NH thông báo theo tiêu chí:
* Chọn NH đại lý có ký thoả ước chia sẻ phí hoặc cấp hạn mức xác nhận L/C
cho EIB trong nghiệp vụ.

* Có văn phòng đại diện tại Việt Nam để tiện khiếu nại khi cần thiết.
* Không truy thu phí phát sinh trong trường hợp chứng từ không được xuất
trình.
+ Trường hợp L/C ký quỹ 100% trị giá L/C thì tùy ý quy định tên người nhận
hàng (consignee) trên vận đơn (B/L).
+ Trường hợp L/C không ký quỹ đủ 100% thì phải quy định lập theo lệnh của
SGD 1 EIB trên vận đơn (B/L, AWB).
+ Nếu L/C mở giá CFR hoặc giá FOB:
 Nếu L/C ký quỹ đủ: Thanh toán viên lưu ý khách hàng mua bảo hiểm để
phòng ngừa rủi ro.
 Nếu L/C ký quỹ không đủ: Làm theo quy định tại mục chứng từ yêu cầu
xuất trình.
- Chuyển hồ sơ qua kiểm soát viên kiểm tra lại sau đó đưa qua lãnh đạo phòng
ký duyệt.
 Kiểm soát viên: Kiểm tra lại hồ sơ.
 Lãnh đạo phòng: Duyệt đi L/C.
 Mở L/C:
 Thanh toán viên:
- Nhập dữ liệu vào máy thực hiện mở L/C:
 Số tham chiếu L/C gồm 16 ký tự: XXXX CCC EIB XX XXXX
+ 4 số đầu: Mã số chi nhánh
+ CCC: Loại nghiệp vụ thực hiện (ILS: trả ngay , ILU: trả chậm)
+ EIB: Eximbank
+ 2 ký tự tiếp theo: Năm phát sinh nghiệp vụ.
+ 4 ký tự cuối: Số thứ tự của nghiệp vụ.
- Chuyển toàn bộ hồ sơ cùng điện/giấy đề nghị mở L/C và các phiếu hạch toán
trình kiểm soát viên kiểm tra lại và trình lãnh đạo duyệt hồ sơ.
 Kiểm soát viên:
- Kiểm tra lại toàn bộ nội dung giấy đề nghị mở L/C kèm các chứng từ liên
quan, tính chất pháp lý của đơn vị NK, mặt hàng NK và nguồn tiền dùng để mở

L/C.
- Kiểm tra trên máy dữ liệu thanh toán viên đã nhập và ký kiểm soát trên giấy
đề nghị mở L/C, điện mở L/C và giấy báo của đơn vị.
- Trình hồ sơ cho lãnh đạo hoặc người có trách nhiệm duyệt.
 Lãnh đạo phòng:
- Kiểm tra lại hồ sơ mở L/C và nguồn tiền để mở L/C, duyệt hồ sơ.
 Giao L/C gốc cho khách hàng mở L/C và lưu hồ sơ theo dõi:
- Sau khi kiểm tra, NH tiến hành đưa L/C gốc cho khách hàng và chuyển điện
qua NH nuớc ngoài.
- Thanh toán viên giao bản gốc L/C in trên giấy logo EIB, có chữ ký của lãnh
đạo phòng cho khách hàng có ký nhận trên bản L/C đã lưu của NH: Ghi rõ ngày
nhận và tên họ người nhận.
- Lưu toàn bộ hồ sơ gồm hồ sơ ban đầu của đơn vị + bản điện chuyển L/C +
các phiếu hạch toán vào bìa hồ sơ L/C. Ghi các chi tiết cần thiết như ngày mở L/C,
số L/C, tên khách hàng mở L/C, trị giá L/C, tên hàng… trên bìa hồ sơ để theo dõi.
 Chuyển điện mở L/C ra NH nước ngoài:
 Nếu NH thông báo có quan hệ SWIFT key với EIB: Chuyển theo hệ
thống SWIFT bằng MT700, MT701.
 Nếu NH thông báo không có quan hệ SWIFT key với EIB: Áp dụng 1
trong 2 cách sau:
+ Nhờ NH đại lý khác cùng địa điểm có quan hệ SWIFT key chuyển giúp.
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra và thực hiện tu chỉnh
Kiểm soát viên kiểm tra lại
Chuyển điện tu chỉnh L/C
qua NH nước ngoài
In và giao bản L/C gốc đã tu chỉnh cho
khách hàng
Lãnh đạo phòng ký duyệt
Lưu hồ sơ

+ Chuyển theo hệ thống TELEX/SWIFT MT999 với điều kiện được bộ phận
quan hệ quốc tế cung cấp test key nếu EIB có quan hệ test key với NH đó.
2.2.1.2. Quy trình tu chỉnh L/C
Sơ đồ 2.2 Quy trình tu chỉnh L/C
 Tiếp nhận hồ sơ :
- Hồ sơ được nhận trực tiếp từ khách hàng và khách hàng có hạn mức ưu
tiên
hoặc nhận từ phòng Tín dụng.
 Nguyên tắc tu chỉnh L/C:
+ Việc tu chỉnh phải được thực hiện trong thời gian hiệu lực của L/C.
+ Việc tu chỉnh phải được thông báo và có sự chấp thuận của cả 2 bên.
+ Sau khi nội dung tu chỉnh được thông báo với NH nước ngoài thì nội dung
tu chỉnh đó đã đầy đủ giá trị pháp lý, trở thành một bộ phận của L/C và có hiệu lực
huỷ bỏ những nội dung cũ có liên quan đến nó.
 Chứng từ yêu cầu xuất trình:

×