Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại VCB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.09 KB, 76 trang )

Ch ơng I : Lý luận chung về thaNH TOáN QuốC Tế BằNG PHƯƠNG THứC TíN
DụNG CHứNG Từ
i- vai trò của thanh toán trong hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu
1- Hoạt động xuất nhập khẩu (XNK):
Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế, nó
không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua bán
trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục đích đẩy
mạnh sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bớc
nâng cao mức sống của nhân dân. Do đó, xuất nhập khẩu là hoạt động đối ngoại dễ
đem lại những hiệu quả đột biến về kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần định hớng theo sự phát triển của
thị trờng tự do (thị trờng mở ) hoạt động XNK là nhân tố chính, quan trọng và đem
lại hiệu quả kinh tế rõ rệt đối với sự phát triển chung của đất nớc. Cụ thể, những mặt
lợi do XNK đem lại nh :
- Phát huy đợc nội lực nền kinh tế, sự sáng tạo của các thành phần kinh tế , phát
huy và phát triển đợc các ngành nghề truyền thống
- Việc XNK dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể trong và ngoài n-
ớc làm cho chất lợng hàng hóa, dịch vụ ngày càng đợc nâng cao, từ đó có thể
nhanh chóng xoá bỏ các chủ thể kinh doanh sản xuất lạc hậu,
Nhng những đóng góp to lớn cũng nh vai trò của thơng mại quốc tế đối với nền
kinh tế quốc dân lại đợc thể hiện rõ nhất ở vai trò xuất khẩu. Xuất khẩu có ảnh h-
ởng mạnh mẽ và trực tiếp tác động đến hiệu quả kinh doanh quốc tế , mà thể hiện ở
chỗ : xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sẽ tạo ra nguồn vốn quan trọng để nhằm thoả
mãn các nhu cầu về nhập khẩu và tích luỹ sản xuất. Xuất khẩu sẽ tác động tốt đến
cán cân thanh toán quốc tế, khi thu đợc xuất khẩu ròng, luồng ngoại tệ thu đợc sẽ
đảm bảo cho sự cân bằng và thặng d của cán cân thanh toán quốc tế. Và đây chính
là một trong những công cụ đánh giá hiệu quả kinh doanh quốc tế của mỗi quốc gia.
1
Hoạt động kinh doanh XNK kích thích sự tăng trởng thể hiện ở việc đẩy mạnh sản
xuất hàng xuất khẩu, cho phép mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến nâng cao chất l-


ợng sản phẩm, từ đó nâng cao tổng sản phẩm xã hội, đồng thời nâng cao đời sống
vật chất tinh thần của nhân dân. Đặc biệt, xuất khẩu tác động mạnh tới cơ cấu
ngành nghề, xuất khẩu làm đa dạng hoá các ngành nghề theo hớng sử dụng có hiệu
quả nhất các lợi thế so sánh của đất nớc. Xuất khẩu tạo ra đợc công việc làm, thu
hút nguồn lực lao động dồi dào của đất nớc.
Có thể nói rằng, XNK là việc mua bán hàng hóa với nớc ngoài nhằm phát triển
sản xuất kinh doanh và đời sống. Song mua bán, giao dịch ở đây có những nét riêng,
phức tạp hơn nhiều so với mua bán trong nớc nh : giao dịch với những dòng văn
hoá, phong tục, tập quán khác nhau với thị trờng rộng lớn, nghiệp vụ mua bán đợc
thực hiện với nhiều khâu : nghiên cứu thị trờng, lựa chọn, đàm phán, ký kết hợp
đồng, vận chuyển hàng hóa và thanh toán ..
Trong các nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh XNK thì thanh toán là khâu
quan trọng nhất trong kinh doanh XNK hàng hóa. Hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực
kinh doanh này phần lớn nhờ vào chất lợng của việc thanh toán. Thanh toán là bớc
đảm bảo cho nhà kinh doanh XNK thu đợc tiền về và nhận đợc hàng hóa. Thanh
toán quốc tế có thể đợc hiểu là việc chi trả những khoản ngoại tệ ,tín dụng có liên
quan đến việc XNK đã đợc thoả thuận, quy định trong hợp đồng thơng mại quốc tế.
2-Vai trò của thanh toán trong thơng mại quốc tế
2.1. Thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc chi trả bằng tiền liên quan đến các hoạt động mua
bán hàng hóa-dịch vụ và thực hiện các nghĩa vụ tài chính giữa các tổ chức các đơn
vị kinh tế và các cá nhân giã nớc này với nớc khác.
Thanh toán quốc tế là khâu rất quan trọng trong quá trình thực hiện buôn bán-
trao đổi hàng hóa-dịch vụ giữa các nớc. Nó phản ánh sự vận động có tính quy luật
của giá trị trong quá trình chu chuyển hàng hóa-tiền tệ giữa các quốc gia và đợc
xem là khâu cuối cùng trong một thơng vụ giao dịch.
Thanh toán quốc tế không chỉ đơn thuần nh hoạt động thanh toán trong quan
hệ giao dịch mua bán trong nớc, mà thanh toán quốc tế rất phức tạp, thông qua các
2
phơng thức thanh toán khác nhau. Điều này là do thanh toán quốc tế có liên quan

đến nhiều quốc gia khác nhau, với nhiều đồng tiền thanh toán khác nhau. Và hơn
nữa là việc thanh toán giữa các nớc đều phải tiến hành thông qua các tổ chức tài
chính trung gian mà chủ yếu là ngân hàng. Hoạt động thanh toán thờng không dùng
tiền mặt, chủ yếu là thanh quyết toán giữa các ngân hàng. Vì vậy, thanh toán quốc
tế có những nét đặc thù riêng.
Thanh toán quốc tế là nghiệp vụ quyết định tới hiệu quả của một thơng vụ bởi
vì nó ảnh hởng trực tiếp tới quyền lợi và nghĩa vụ của đôi bên. Vì vậy trong hoạt
động thanh toán quốc tế, các điều kiện về thanh toán đợc hình thành nhằm đảm bảo
cho việc thanh toán đợc hợp lý cho cả đôi bên. Các điều kiện về thanh toán quốc tế
thờng bao gồm:
- Điều kiện về đồng tiền thanh toán (tỷ giá hối đoái)
- Điều kiện về thời hạn thanh toán
- Các phơng thức, phơng tiện và hình thức thanh toán
- Các điều kiện đảm bảo hối đoái
- Các điều kiện đảm bảo tín dụng
- Điều kiện đảm bảo giá trị thanh toán
2.2. Vai trò của thanh toán trong thơng mại quốc tế
Thanh toán hiểu một cách đơn giản chính là việc ngời mua trả tiền cho ngời bán
để nhận đợc hàng hoá- dịch vụ mà mình cần. và mọi hoạt động buôn bán, trao đổi
đều phải thông qua thanh toán mới thực hiện đợc một cách đầy đủ, trọn vẹn. Đặc
biệt trong hoạt động kinh doanh thơng mại mang tính quốc tế thì thanh toán đợc
xem là khá phức tạp, bởi nó đợc thực hiện dới nhiều phơng thức khác nhau nhằm
đảm bảo về lợi ích của các đối tác ở các nớc khác nhau, cũng nh lợi ích của các
quốc gia. Vai trò của thanh toán trong hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế
( hay hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ) đợc thể hiện ở những điểm sau:
Thanh toán quốc tế là đòi hỏi tất yếu khách quan trong sự phát triển
của thơng mại quốc tế
Trong thời đại ngày nay, trớc xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế. Các quốc gia
trên thế giới ngày càng mở rộng dần các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nhiều tổ
3

chức thơng mại đợc ra đời, phát triển và tiến tới hội nhập tạo nên một mối quan
hệ liên kết chặt chẽ, đan xen, cạnh tranh trên một thị trờng rộng lớn để phát triển.
Chính sự hội nhập , mở rộng các quan hệ kinh tế nh vậy thế giới đang tiến dần
đến sự phân công hoá lao động rõ rệt. Sự phân công hoá lao động mang tính quốc
tế là nhân tố chính cho sự dịch chuyển mạnh mẽ giữa các quốc gia về t bản (vốn),
kỹ thuật công nghệ, nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên Kéo theo sự dịch
chuyển đó là sự tất yếu về dịch chuyển hàng hoá- dịch vụ giữa các quốc gia. Sự
dịch chuyển về hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia đợc tuân theo quy luật của
nền kinh tế đó là quy luật về quan hệ Hàng-Tiền. Sự phát triển của thơng mại
quốc tế phụ thuộc rất nhiều vào sự chu chuyển và vận động của quan hệ hàng hoá
và tiền tệ. Biêủ hiện của mối quan hệ này chính là hoạt động thanh toán. Thanh
toán quốc tế ra đời nh là một tất yếu khách quan để đáp ứng cho chu chuyển hay
cho sự trao đồi và buôn bán hàng hoá giữa các quốc gia. Thanh toán quốc tế là
một mắt xích, là cầu nối để các tổ chức thơng mại, tổ chức kinh tế. . ở các quốc
gia khác nhau trên thế giới thực hiện đợc các hoạt động kinh doanh thơng mại
( hoạt động kinh doanh Xuất nhập khẩu).
Tóm lại, thanh toán quốc tế ra đời và tồn tại là yếu tố khách quan, và ngày
càng có vị trí quan trọng trong việc phát triển ngoại thơng và chúng ta cũng đều
hiểu rằng ngoại thơng là một công cụ thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế ở trong
nớc và giữa trong nớc và nớc ngoài. Nhận thức đợc vị trí to lớn của thanh toán
quốc tế đối với nền kinh tế đất nớc nói chung, hoạt động kinh tế đối ngoại và
ngoại thơng nói riêng, chính phủ ngày càng quan tâm đến vấn đề này, tạo điều
kiện cho thanh toán quốc tế ngày càng mở rộng, tiến hành thuận tiện, nhanh
chóng bằng việc cải cách hệ thống Ngân hàng, cho phép nhiều Ngân hàng tham
gia hoạt động đối ngoại, thực hiện thanh toán quốc tế cũng nh đề ra những quyết
định kịp thời tháo gỡ những vớng mắc trong nghiệp vụ để thanh toán quốc tế phát
triển cả nội dung và hình thức từ đó trở thành công cụ đắc lực thúc đẩy kinh tế
đối ngoại của đất nớc .
Thanh toán quốc tế là một khâu quan trọng trong hoạt động kinh
doanh Xuất nhập khẩu

4
Hiệu qủa kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh này phần lớn nhờ vào chất lợng
của hoạt động thanh toán.
Ngay từ khi bắt đầu đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh Xuất nhập
khẩu thanh toán đã là một điều khoản không thể thiếu trong hợp đồng mà các bên
tham gia phải thoả thuận để đảm bảo lợi ích cho mình, điều khoản về thanh toán
khi đã đợc thoả thuận một cách thống nhất và chặt chẽ (điều khoản về đồng tiền,
tỷ giá, phơng thức thanh toán , thời gian, dịa diểm thanh toán .. ) sẽ tạo điều kiện
cho các bên tham gia tiến hành tốt các điều khoản khác quy định trong hợp đồng
nh : bên xuất khẩu dựa vào đó chuẩn bị hàng, lập chứng từ về hàng hoá, tiến hành
giao hàng.. ., bên nhập khẩu tiến hành các thủ tục nhận hàng, chuẩn bị thanh toán
tiền hàng .. .Dựa vào các điều khoản về thanh toán có thể tránh cho các bên tham
gia những rủi ro có thể xảy ra.
Hoạt động thanh toán có thể đảm bảo cho nhà kinh doanh Xuất nhập khẩu
thu đợc tiền về và nhận đợc hàng hoá vì khi tham gia vào hoạt động thanh toán
quốc tế không chỉ đơn thuần là ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu mà còn có
Ngân hàng tham gia với vai trò là trung gian đảm bảo quyền lợi cho các bên. Ng-
ời xuất khẩu và ngời nhập khẩu không thể tự thanh toán với nhau mà không
thông qua Ngân hàng bởi đó là sự thanh thanh toán giữa các quốc gia có sự cách
biệt về địa lý nên khả năng đảm bảo tránh đợc những rủi ro xảy ra là rất khó,
cũng nh không có sự bảo lãnh cho các bên giao hàng và thanh toán tiền hàng.
Chính vì vậy Ngân hàng với vai trò là trung gian thanh toán, là ngời bảo lãnh
trong khâu thanh toán giữa các bên, đảm bảo chắc chắn cho các bên nhận đợc
tiền cũng nh nhận đợc hàng. Trong điều kiện hiện nay Ngân hàng đóng một vai
trò quan trọng và là một mắt xích trong hoạt động thanh toán quốc tế, cũng nh là
một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thanh toán quốc tế là thớc đo, là nhân tố ảnh hởng trực tiếp tới hiệu
quả hoạt động kinh doanh Xuất nhập khẩu
Thanh toán quốc tế là công cụ để dựa vào đó nhà nớc hoạch định các
chính sách về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

5
- Hoạt động thanh toán quốc tế nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, đúng luật
sẽ thúc đẩy nhanh tốc độ lu chuyển hàng hoá, lu chuyển vốn của các bên tham
gia, mở rộng và củng cố quan hệ hợp tác buôn bán làm ăn giữa các nớc .
- Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế , Ngân hàng với vai trò là trung gian
thanh toán, nhng đồng thời lại còn là tổ chức tài chính trung gian cung cấp và
tạo điều kiện cho các bên tham gia hoạt động Xuất nhập khẩu đợc thuận tiện
và dễ dàng thông qua các hoạt động cấp vốn, cấp tín dụng dới hình thức ứng
trớc, trả chậm ,tài trợ ngoại thơng. ..
3- Xu hớng phát triển của thơng mại và thanh toán quốc
tế :
Thơng mại quốc tế là lĩnh vực thuộc bề nổi của nền kinh tế hết sức nhạy cảm
và năng động, là một phần phản ánh những biến đổi cơ cấu dài hạn trong nền kinh
tế thế giới, xuất phát từ những biến đổi cơ cấu của sản xuất và nhu cầu, chịu tác
động mạnh của những biến đổi của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và việc
ứng dụng những thành tựu mới của cách mạng ấy, càng tăng nhanh buôn bán và đầu
t, làm càng phụ thuộc lẫn nhau trong khi vẫn tồn tại những mâu thuẫn. Do những
yếu tố trên, ngày nay thơng mại quốc tế đã có những biến đổi và thay đổi rõ rệt về
cơ cấu mặt hàng và phân vùng lãnh thổ.
Về cơ cấu mặt hàng ngày càng có những ý nghĩa quan trọng đối với các ngành
công nghiệp chế biến theo những quy trình công nghệ mới, với chất lợng cao, đặc
biệt là những sản phẩm có hàm lợng khoa học kỹ thuật cao. Những sản phẩm cơ
bản, dù giá cả có giảm do ứng dụng những tién bộ của khoa học và kỹ thuật thì vẫn
có tác động lớn tới thu nhập của các nớc sản xuát, chúng vẫn luôn luôn cần thiết
cho sự phát triển của nền kinh tế thế giới và vẫn còn là nguồn thu nhập chủ yếu của
các nớc đang phát triển.
Về cơ cấu lãnh thổ, các nớc t bản công nghiệp vẫn là thị trờng chính của thế
giới. Tại đây, thị trờng tập trung cao độ tiềm lực công nghiệp chế biến, đặc biệt về
kĩ nghệ chế tạo máy là ngành đống vai trò dẫn đầu trong sự phát triển sản xuất công
nghiệp và công nghiệp điện tính hoá là động lực của toàn bộ nền kinh tế. Các nớc

6
đang phát triển vẫn là nơi chủ yếu sản xuất và xuất khẩu sản phẩm cơ bản, dù mấy
năm gần đây, vai trò của các nớc công nghiệp mới đã tăng lên.
Trong thơng mại quốc tế, ngày càng xuất hiện các hình thức thơng mại mới,
nh dịch vụ thơng mại. Trong lĩnh vực này, ngoài những hình thức cũ nh vận tải và
du lịch, ngày nay ngày càng tăng các loại hình dịch vụ kỹ thuật, bảo hiểm, ngân
hàng, t vấn, xuất khẩu sofrware và khu vực này là chủ yếu vẫn thuộc các nớc t bản
công nghiệp phát triển.
Đặc trng của thế giới ngày nay là cuộc khủng hoảng cơ cấu, do sự phát triển
của kỹ thuật mới, cùng với nó là sự phát triển của chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n-
ớc, các công ty xuyên quốc gia và các tổ chức độc quyền quốc tế ra sức thực hiện
các chính sách và thủ đoạn thực dân mới, cạnh tranh gay gắt với nhau, nên trên thế
giới đã, đang và sẽ còn tiếp tục diễn ra các cuộc chiến tranh buôn bán có quy mô
toàn cầu, cùng một lúc xen kẽ với những biến động có khi đột biến và mạnh mẽ của
tỉ giá các đồng tiền, của lãi suất và giá cả trên thị trờng thế giới, gây nên những
xung biến đổi và cạnh tranh, trớc hết và chủ yêú giữa ba trung tâm của chủ nghĩa
t bản Mỹ Tây Âu - Nhật Bản. Vì lẽ đó, thờng thế giới luôn chứa đựng những
nhân tố không chắc chắn đối với cả hai giới kinh doanh và tiêu dùng.
Do xu hớng phát triển của thơng mại và thị trờng nh vậy, các nớc đều ráo riết
nghiên cứu và đổi mới để ngày càng hoàn thiện hơn hoạt động thanh toán quốc tế.
Việc chọn ra hình thức thanh toán quốc tế phụ thuộc nhiều vào quyết định của các
bên mua và bán, quyết định này lại phụ thuộc vào phạm vi giao dịch và mối quan hệ
giữa các đơn vị kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt luôn đợc đặt ra trong chiến lợc hoạt động kinh doanh của các ngân hàng th-
ơng mại. Cung cấp những công cụ thanh toán hữu hiệu không chỉ đẩy mạnh tính
cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này mà còn nâng cao uy tín của ngân hàng,
và trong thơng mại quốc tế, đó còn là vấn đè quốc thể. Do vậy, ngay cả các ngân
hàng thơng mại có bề dày kinh nghiệm trên thế giới trong hoạt động thanh toán
quốc tế cũng không dám chắc là có thể lờng hết đợc những phát sinh tiêu cực do
hoạt động này mang lại trong tơng lai. dù rằng những tiêu cực đó có thể ngân hàng

không phải gánh chịu một cách trực tiếp, nhng dù xét ở góc độ nào đi nữa thì ngân
hàng cũng bị ảnh hởng ít nhiều. Việt Nam mới bớc vào nền kinh tế thị trờng từ cuối
7
những năm 80 của thể kỷ này, việc hội nhập vào nền mậu dịch thế giới cũng muộn
mằn hơn so với rất nhiều quốc gia khác. Tuy nhiên, trong những năm gần đây,
thanh toán XNK với các nớc tăng lên không những vvề kim ngạch mà còn về cả quy
mô và chất lợng. Tuy nhiên, tranh chấp phát sinh ngày càng nhiều và phức tạp. Đây
cũng là điều đễ hiểu bởi các ngân hàng thơng mại của nớc ta vẫn còn non kém về
trình độ nghiệp vụ và ít kinh nghiệm.
II- Các phơng thức thanh toán quốc tế thông dụng :
Phơng thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận-trả tiền
trong giao dịch, mua bán hàng hóa dịch vụ giữa ngời nhập khẩu và ngời xuất
khẩu. Trong quan hệ XNK có rất nhiều phơng thức thanh toán khác nhau. Các ph-
ơng thức thanh toán dựa trên sự thoả thuận giữa nngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu,
mỗi phơng thức đều có những u điểm và nhợc điểm riêng thể hiện mâu thuẫn về
quyền lợi giữa các ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu. Vì vậy, việc chọn lựa phơng
thức thanh toán trong giao dịch XNK đợc các bên thoả thuận và thống nhất trong
nội dung cuả hợp đồng mua bán ngoại thơng. Hiện nay, các phơng thức thanh toán
đợc sử dụng phổ biến và chủ yếu bao gồm các phơng thức sau :
- Phơng thức ghi sổ
- Phơng thức nhờ thu
- Phơng thức chuyển tiền
- Phơng thức tín dụng chứng từ
1 Phơng thức ghi sổ ( Oppen account ) :
Phơng thức thanh toán này đợc thực hiện bằng cách, ngời xuất khẩu mở một
tài khoản trên đó ghi các khoản tiền mà ngời nhập khẩu nợ về tiền hàng hóa hay
những khoản chi phí khác có liên quan đến việc mua hàng. Ngời nhập khẩu định kỳ
( hàng tháng, quý hay năm ) thanh toán khoản nợ của mình trên tài khoản cho ngời
xuất khẩu.
Đặc điểm:

8
Đây là một phơng thức thanh toán chỉ có hai bên tham gia thanh toán là ng-
ời mua và ngời bán, ngân hàng chỉ tham gia với chức năng là ngời mở tài
khoản và thực thi thanh toán.
Khi sử dụng phơng thức này, chỉ mở tài khoản đơn biên, không sử dụng tài
khoản song biên. Nếu ngời mua mở tài khoản để ghi chếp thì tài khoản ấy
chỉ có giá trị theo dõi, knông có giá trị thanh quyết toán giữa hai bên.
Đây thực chất là một hình thức tín dụng mà ngời bán cấp cho ngời mua.
Phơng thức này chỉ áp dụng trong trờng hợp hai bên mua và bán thực sự tin
cậy lẫn nhau hay trong các trờng hợp giao dịch nhỏ, thờng xuyên. Đặc biệt, phổ
biến sử dụng trong các phơng thức mua bán hàng đổi hàng thờng xuyên trong một
thời kỳ nhất định, hoặc dùng cho thanh toán tiền hàng gửi bán ở nớc ngoài hay để
trả tiền lệ phí sân bay, cầu cảng.
2 - Phơng thức chuyển tiền ( Remittance )
L à phơng thức thanh toán, trong đó khách hàng (ngời nhập khẩu) yêu cầu
ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngời khác (ngời
xuất khẩu) ở một địa điểm nhất định bằng một phơng tiện chuyển tiền do ngời hởng
lợi (ngời xuất khẩu) yêu cầu. Khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng của mình
chuyển tiền bằng điện ( Telegraphic Tranfer T/T ) hoặc bằng th chuyển tiền
(Mail Tranfer M/T ) hoặc sử dụng qua hệ thống Mạng SWIFT liên ngân hàng.
Đây thực chất là thanh toán trực tiếp giữa ngời chuyển tiền và ngời nhận tiền,
ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian thực hiện chuyển tiền và thu lệ phí.
Phơng thức này đơn giản, dễ thực hiện và việc chuyển tiền nhanh chóng. tuy
nhiên, nó cũng mang nhiều nhợc điểm, bởi rằng không có cơ sở pháp lý nào đảm
bảo chắc chắn là ngời nhập khẩu sẽ trả sớm và trả đầy đủ cho ngơì xuất khẩu. Việc
trả tiền cho ngời xuất khẩu hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của ngời mua ( ngời
nhập khẩu ). Nh vậy, việc thanh toán bằng phơng thức này khó bảo đảm quyền lợi
cho ngời bán do dễ nảy sinh việc chiếm dụng vốn. Ngoài ra, việc chuyển tiền này
còn bị ảnh hởng nhiều bởi sự quản lý của nhà nớc về dòng lu chuyển ngoại tệ. Cũng
chính vì những nhợc điểm này, nên trong quan hệ buôn bán thơng mại quốc tế, hình

9
thức chuyển tiền này chỉ thờng đợc áp dụng trong trờng hợp hai bên là những bạn
hàng lâu năm, có sự tin cậy lẫn nhau.
3 Phơng thức nhờ thu (Collection )
Phơng thức nhờ thu là một phơng thức thanh toán trong đó ngời bán (ngời xuất
khẩu) hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng hàng hóa dịch vụ cho ngời
mua (ngời nhập khẩu) thông qua uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ ở ngời
mua (ngời nhập khẩu) trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra.
Trong thanh toán quốc tế, khi sử dụng phơng thức này thờng vận dụng theo
quy tắc ICC 022 Bản quy tắc thống nhất về nhờ thu chứng từ thơng mại . Theo
quy tắc này, nhờ thu đợc hiểu nh sau :
Nhờ thu là nghiệp vụ xử lý của ngân hàng đối với các chứng từ, theo đúng
chỉ thị nhận đợc nhằm cho các chứng từ đó đợc thanh toán hoặc chấp nhận, hoặc
chuyển giao khi chứng từ đó theo đúng điều khoản và các điều kiện khác.
Các bên tham gia bao gồm:
- Ngời xuất khẩu (ngời bán, ngời hởng lợi)
- Ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu (ngân hàng thu hộ)
- Ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu (ngân hàng trả hộ)
- Ngời nhập khẩu (ngời mua, ngời trả tiền)
Đặc điểm :
Phơng thức nhờ thu không đảm bảo quyền lợi cho bên xuất khẩu, vì việc nhận
hàng của ngời nhập khẩu hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán. Do đó, ngời
mua có thể nhận hàng mà không trả tiền ngay hoặc chậm trễ khi trả tiền. Còn
ngời bán có thể khống chế đợc ngời mua trong việc giao nhận và khống chế đợc
quyền định đoạt về hàng hóa chứ, không khống chế đợc ngời mua trong việc
thanh toán. Việc thanh toán do ngời bán (ngời xuất khẩu ) ký phát hối phiếu nh-
ng lại phải tuỳ thuộc vào việc ngơig mua ( ngời nhập khẩu ) có ký chấp nhập hối
phiếu hay không. Tuy nhiên, không vì thế mà ngời nhập khẩu ( ngời mua) chiếm
đợc u thế trong phơng thức này. Bởi việc có chấp nhận hối phiếu hay không lại
phụ thuộc vào việc giao hàng của ngời bán (ngời xuất khẩu)

Phơng thức nhờ thu đợc thực hiện dới một trong hai loại hình thức sau :
10
Phơng thức nhờ thu phiếu trơn ( Clean collection ) :
Nhờ thu phiếu trơn là phơng thức thanh toán, trong đó ngời xuất khẩu sau khi
chuyển hàng hóa sang cho nhà nhập khẩu cùng với việc chuyển giao cho nhà nhập
khẩu bộ chứng rừ hàng hóa để nhà nhập khẩu đơch nhận hàng (mà không thông qua
ngân hàng ) và ký phát hối phiếu nhờ ngân hàng thu hộ số tiền bán hàng ghi trên hối
phiếu từ ngời nhập khẩu.
Hình thức nhờ thu này rất có lợi cho nhà nhập khẩu vì việc nhận hàng hóa trên
cơ sở bộ chứng từ hàng hóa đợc nhà xuất khẩu chuyển giao cho mình, đợc lập với
việc trả tiền. Tuy nhiên, nhà nhập khẩu cũng có thể gặp bất lợi trong trờng hợp hối
phiếu đi quá nhanh, buộc họ phải trả tiền trong khi đó có thể hàng hóa đến chậm và
khi nhận hàng hóa có thể hàng hóa không đủ, không đảm bảo về chất lợng số l-
ợng.
Do vậy, để sử dụng phơng thức này, hai bên phải hoàn toàn tin cậy lẫn nhau,
hoặc có quan hệ bạn hàng lâu năm, liên doanh hoặc đ ợc sử dụng với những hợp
đồng Xuất nhập khẩu hàng hóa nhỏ. Phơng thức này ít khi đợc sử dụng trong thanh
toán quốc tế vì nó không đảm bảo đợc quyền lợi cho cả hai bên do việc thanh toán
và nhận hàng hoàn toàn tách rời nhau.
Phơng thức nhờ thu kèm chứng từ ( Document against Acceptance D/A)
Nhờ thu kèm chứng từ là một phơng thức thanh toán trong đó : Nhà xuất khẩu
sau khi chuyển hàng hóa sang nhà nhập khẩu thì không chỉ căn cứ vào hối phiếu do
mình lập ra để nhờ thu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa. Nhà xuất khẩu ký
phát hối phiếu và gửi kèm bộ chứng từ đến nhờ ngân hàng thu hộ tiền từ nhà nhập
khẩu. Nếu không thì chuyển trả bộ chứng từ hàng hóa cho nhà xuất khẩu và dĩ
nhiên hàng hóa còn thuộc quyền sở hữu của nhà xuất khẩu.
Trong phơng thức này, ngời xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng ngoài việc thu
hộ càn có nhiệm vụ khống chế chứng từ hàng hóa đối với ngơì nhập khẩu Sự khống
chế này đảm bảo đợc quyền lợi cho ngời xuất khẩu. Tuy nhiên, mặc dù đã khống
chế đợc quyền định đoạt đối với hàng hóa nhng cha khống chế đợc việc ngời nhập

khẩu có thanh toán không. Ngời nhập khẩu có thể chậm trễ, không thanh toán hoặc
bằng cách trì hoãn chấp nhận chứng từ để không nhận hàng ( phá hợp đồng ).
11
Ngân hàng tham gia với t cách là trung gian để thu hộ tiền và lâý chi phí mà không
có trách nhiệm đến việc trả tiền của ngời nhập khẩu.
Có hai loại phơng thức nhờ thu kèm chứng từ là :
+ Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Document against payment D/P ) : Sử dụng
trong trờng hợp ngời mua trả tiền ngay. Ngân hàng sẽ giao bộ chứng từ cho ngời
mua để đi nhận hàng sau khi ngời mua đã thanh toán toàn bộ tiền hàng.
+ Nhờ thu chấp nhận thanh toán đổi chứng từ ( Document against
acceptance D/A) : Sử dụng trong trờng hợp ngời mua trả tiền sau. Ngân hàng chỉ
trao bộ chứng từ nhận hàng cho ngời mua đi nhận hàng khi ngời mua ký chấp nhận
thanh toán sau hối phiếu. Và đến thời hạn thanh toán hối phiếu, ngời bán sẽ xuất
trình để thu tiền. Phơng thức này đợc hoàn tất phụ thuộc vào thiện chí của hai bên.
Mặc dù nhờ ngân hàng thu hộ nhng phụ thuộc rất lớn vào thiện chí của ngời mua,
bởi có hay không chấp nhận chứng từ (chấp nhận thanh toán ) sẽ ảnh hởng lớn đến
rủi ro về hàng hóa của ngời bán.
4 - Phơng thức tín dụng chứng từ :
Một cách đơn giản, tín dụng chứng từ là một cam kết thanh toán có điều kiện
của ngân hàng. Một cách đầy đủ hơn, tín dụng chứng từ là một văn bản cam kết của
một ngân hàng (ngân hàng mở th tín dụng ) cho ngời bán (ngời hởng lợi) theo yêu
cầu và sự chỉ thị của ngơì mua để trả ngay hoặc tới một thời điểm xác định trong t-
ơng lai một số tiền đã đợc quy định trong phạm vi thời hạn xác định và căn cứ
chứng từ đã đợc xác định.
Tín dụng chứng từ là phơng thức thanh toán phổ biến và thông dụng nhất hiện
nay, và đợc coi là phơng thức thanh toán sử dụng trong hầu hết các hợp đồng buôn
bán thơng mại quốc tế bởi các đặc tính thuận lợi và hiệu quả của nó mang lại. Ph-
ơng thức này đợc coi là phơng thức thanh toán đặc biệt và phức tạp, tuy nhiên, nó
thể hiện đợc khả năng thanh toán, khả năng đảm bảo một cách chắc chắn quyền lợi
và nghĩa vụ không chỉ của ngời bán, ngời mua mà còn của ngân hàng qua các đặc

tính u việt và tính chặt chẽ của nó. Phơng thức này, ngân hàng không chỉ tham gia
với t cách là trung gian mà còn tham gia với t cách là ngời hởng lợi hay ngời
thanh toán.
Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là một phơng thức thanh toán làm cho
việc buôn bán của các công ty ở các nớc khác nhau dễ dàng hơn, góp phần vào việc
12
mở rộng buôn bán quốc tế. Chính vì lẽ đó mà uỷ ban kỹ thuật và thực tiễn ngân
hàng phòng thơng mại quốc tế (ICC) đã ban hành và đa ra Các quy tắc và thực
hành thống nhất về tín dụng chứng từ UCP-DC500 để xác định và ràng buộc các
điều khoản đối với các bên tham gia và làm tăng khả năng thanh toán của tín dụng
chứng từ. Đây thực sự là một phơng thức phức tạp.
III - Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ:
1 Cơ sở hình thành tín dụng chứng từ :
Trên thực tế, tín dụng chứng từ ra đời từ sự lo lắng của ngời bán và cả sự lo
lắng của ngời mua. Ngời bán vừa muốn giao hàng vừa muốn biết chắc chắn đợc
thanh toán. ngợc lại, ngời mua vừa muốn thanh toán sòng phòng lại vừa muốn chắc
chắn nhận đợc hàng. Do đó, ngời mua sẽ đề nghị ngân hàng của mình mở một th tín
dụng chứng từ. Đó là cam kết của ngời thứ ba (ngân hàng ), một cam kết về khả
năng chắc chắn thanh toán của ngời mua. Ngân hàng sẽ cam kết thanh toán hàng
nhập khẩu đổi lại việc xất trình một số chứng từ đã nêu trong lúc mở th tín dụng
có tên là chứng từ tín dụng. Tín dụng chứng từ là một hình thức tín dụng buộc ngân
hàng phải can thiệp bằng cách hỗ trợ cho một giao dịch không có một chút lòng tin
cần thiết nào giữa ngời cung cấp và khách hàng. Vì lợi ích của khách hàng và nhân
danh của ngân hàng, chủ ngân hàng hứa thanh toán cho ngời bán trong trờng hợp
các chứng từ nêu trong th tín dụng sẽ đợc xuất trình để đổi lấy sự thanh toán đó.
Cũng vì do không quen biết, ngời bán đã đa cho ngời mua một bảo đảm, với
nghĩa ngời bán không chỉ có một mình mà đợc hỗ trợ bởi một ngân hàng quen biết
cam kết thanh toán trực tiếp vào tài khoản của ngời bán. Ngời mua đã thực hiện bớc
một là đã đạt đợc sự bảo đảm rằng việc thanh toán bởi ngân hàng vào tài khoản của
anh ta sẽ đợc tiến hành với điều kiện có xuất trình một số chứng từ chủ yếu khẳng

định quyền sở hữu hàng hóa của ngời mua.
Nhng do ngời bán không luôn luôn hài lòng với bảo đảm duy nhất đó,và một
bớc đi mới ra đời bởi sự can thiệp của một nhân vật mới ngân hàng ngời bán. Theo
định nghĩa cũng nh thực tiễn, ngân hàng ngời bán đợc thành lập ở nớc ngời bán cam
kết hiểu biết về khả năng thanh toán. Ngân hàng của ngời bán có thể làm ngời bán
13
thoả mãn hơn nữa bằng cách xác nhận khoản tín dụng đó có nghĩa là trong chừng
mực nhận đợc một khoản tín dụng chứng từ chi trả cho khách hàng của mình. Ngân
hàng ngời bán xác nhận nghiệp vụ đó, nghĩa là cam kết thanh toán cho ngời bán để
đổi lấy việc xuất trình chứng từ. Nh vậy, điều tiên quyết hình thành tín dụng chứng
từ là do không có sự tin tởng của ngời mua và ngời bán ( ngời nhập khẩu và ngời
xuất khẩu). Khi một ngời mua và ngời bán ở hai nớc khác nhau muốn thiết lập quan
hệ, một vấn đề cơ bản đợc đặt ra trớc tiên đó là vấn đề lòng tin, khi quan hệ cha đợc
thiện chí. Trên thị trờng quốc tế, việc tự tìm kiếm thông tin về đối tác là rất khó
khăn. Thực tế đòi hỏi một hình thức tín dụng mà trong mọi giải pháp đều làm hài
lòng các bên. Tín dụng chứng từ là hình thức tín dụng mà trong đó các ngân hàng
hỗ trợ để hình thành nên một giao dịch không có một chút lòng tin cần thiết nào
giữa ngời cung cấp và khách hàng cha quen biết hoặc quen biết quá ít ở hai nớc
khác nhau. Trong hình thức thanh toán này, thờng chỉ có bốn thành viên tham gia
giao dịch : ngời bán ngời mua ngân hàng nớc ngời bán ngân hàng nớc ng-
ời mua.
Cơ chế tín dụng chứng từ do phòng thơng mại quốc tế (ICC) ấn định trong bản
Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Unoform customs and
practic for documentary credit) thành lập năm 1919, phòng thơng mại quốc tế đã
xây dựng Các quy tắc và thông lệ về tín dụng th kèm chứng từ vào năm 1932.
Văn bản này đã đợc sữa đổi vào các năm 1951,1962,1974 và lần gần đây nhất là
năm 1994 ( UCP- DC 500) có hiệu lực từ ngày 01.01.1995, đã đợc các giới kinh
doanh thơng mại và ngân hàng ở hầu hết các nớc áp dụng phổ biến . Ngay trong
nguyên tắc của nó, tín dụng th kèm chứng từ, căn cứ trên sự độc lập của cam kết
ngân hàng với hợp đồng thơng mại, là cơ sở của tín dụng . Và ngày nay ấn pẩm số

500 (UCP-DC500) là bản điều lệ hoàn thiện và sâu sắc nhất, đáp ứng đợc yêu cầu
của các bên tham gia, là văn bản quy định nghiêm ngặt các quy tắc trong hoạt động
thanh toán quốc tế bằng phơng thức tín dụng chứng từ.
2 Khái niệm và đặc trng :
2.1- Khái niệm:
14
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đó có một
ngân hàng ( ngân hàng mở th tín dụng ) theo yêu cầu của khách hàng (ngời xin mở
th tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho ngời khác ( ngời hởng lợi số tiền của
th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền đó
khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định để ra của th tín dụng -L/C.
2.2- Đặc trng :
Tín dụng chứng từ là loại tín dụng th do ngân hàng mở cho ngời nhập khẩu, đ-
ợc đảm bảo rằng các chứng từ gửi hàng, chứng từ liên quan đến hàng hóa mà ngân
hàng ngời nhập khẩu dùng để tiến ngân hàng thanh toán tiền hàng cho ngời xuất
khẩu do ngân hàng cam kết trực tiếp trả cho ngời xuất khẩu. Và th tín dụng chính là
loại văn bản thể hiện loại tín dụng đó và là sự cam kết trực tiếp của ngân hàng đối
với ngời xuất khẩu. Nh vậy, ở đây mục đích của th tín dụng không phải là để
chuyển tiền từ nớc ngời nhập khẩu sang nớc ngời xuất khẩu mà là để tiến hành
việc trả tiền cho ngời xuất khẩu. Ngời hởng lợi th tín dụng không phải là ngời yêu
cầu mở th tín dụng.
Nét đặc trng của tín dụng chứng từ còn đợc thể hiện ở chỗ, việc chi trả có liên
quan đến việc thể hiện chứng từ. Sự tồn tại của các chứng từ này (bộ chứng từ)
cũng nh sự phù hợp của nó với các thời hạn tín dụng tạo nên cơ và sở nền tảng của
phơng thức tín dụng chứng từ.
Trong phơng thức tín dụng chứng từ, ngân hàng với t cách không chỉ là trung
gian thu hộ và chi hộ, mà còn là đại diện của các bên. Ngân hàng phục vụ ngời nhập
khẩu đại diện cho bên nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho bên xuất khẩu. Còn ngân
hàng đại diện cho bên xuất khẩu xem xét chứng từ và thu hộ tiền từ ngân hàng ng-

ời nhập khẩu cho bên xuất khẩu. Ngân hàng có chức năng đảm bảo cho ngời nhập
khẩu nhận đợc hàng hóa cũng nh đảm bảo cho bên xuất khẩu thu đợc tiền hàng.
Nói cách khác, theo phơng thức này, ngân hàng sẽ làm trung gian để can thiệp
cam kết ngời mua (ngời nhập khẩu) thông qua tài khoản của họ khi mở L/C nhằm
trả tiền cho ngời bán (ngời xuất khẩu) để đổi lại nhận đợc chứng từ thể hiện bằng
hàng hóa. Với những điều kiện đó, ngời mua sẽ tin chắc rằng ngân hàng sẽ không
15
trả tiền trớc khi hàng đợc chuyển quyền sở hữu từ phía ngời bán sang cho mình và
ngợc lại, ngời bán sẽ tin chắc nhận đợc tiền thanh toán ngay khi anh ta trao cho
ngân hàng các loại chứng từ mà ngân hàng đề nghị với các điều kiện là các chứng từ
lập ra phải đợc phù hợp với các điều khoản theo yêu cầu của th tín dụng.
Trong phơng thức này, ngân hàng sử dụng uy tín của mình để tạo nên sự tin t-
ởng giữa các bên tham gia quan hệ mua bán bằng cách phát hành th tín dụng, trong
đó quy định những điều khoản cần thiết để tiến hành thanh toán . Ngân hàng đảm
bảo việc thanh toán đối với ngời bán và đối với ngời mua bằng việc xuất trình chứng
từ đại diện hàng hóa.
Thanh toán tín dụng chứng từ là một phơng thức thanh toán dựa trên sự
thoả thuận của bên nhập khẩu và xuất khẩu thông qua hợp đồng mua bán. Nhng khi
thực hiện thì nó lại hoàn toàn độc lập đối với hợp đồng mua bán cũng nh hàng hóa
và phơng thức thanh toán này chủ yếu chỉ dựa vào các chứng từ liên quan đến việc
mua bán, giao nhận hàng hóa.
3- Th tín dụng và các loại th tín dụng chứng từ :
3.1- Khái niệm về th tín dụng ( Letter of Credit ) :
Th tín dụng là một văn bản pháp lý do ngân hàng viết ra theo yêu cầu của ngời
nhập khẩu (đợc gọi là mở L/C) đảm bảo cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu (ngời
hởng lợi L/C) một số tiền nhất định trong một thời hạn nhất định, quy định trong
bức th đó.
Hay nói một cách khác, L/C là văn bản thể hiện sự cam kết của ngân hàng
phục vụ ngời mua đối với ngời bán để thực hiện nghĩa vụ trả tiền quy định trong
điều khoản thanh toán của hợp đồng mua bán.

3.2- Tính chất:
Nh đã biết rằng L/C là văn bản thể hiện sự cam kết của ngân hàng và ngời mua
đối với ngời bán để thực hiện nghĩa vụ trả tiền quy định trong từng điều khoản
thanh toán của hợp đồng mua bán. Cụ thể là những nội dung cơ bản của hợp đồng
mua bán nh tên hàng, số lợng- giá cả, và tổng giá trị hợp đồng, quy cách phẩm
chất, chất lợng, thời hạn giao hàng, nơi hàng đi, hàng đến, ngời trả tiền, ngời hởng
lợi là căn cứ duy nhất của ng ời mua, dựa vào đó để mở L/C cam kết trả tiền cho
16
ngời bán. Nhng vì th tín dụng lại do ngân hàng mở để cam kết trả tiền theo yêu cầu
của ngờimua, cho nên khi th tín dụng đã đợc mở tại ngân hàng nhất định vào một
thời gian nhất định thì nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán.
Tính chất độc lập của th tín dụng thể hiện ở chỗ là nghĩa vụ của ngân hàng đối
với ngời hởng lợi th tín dụng ( tức là ngời bán) không phụ thuộc các quan hệ giữa
ngời mua và ngời bán. Mặt khác, mối quan hệ giữa ngân hàng với ngời mua cũng
không liên quan gì đến ngời khác. Cụ thể là ngân hàng mở L/C không cần biết đến
hợp đồng mua bán, mà chỉ căn cứ dựa vào nội dung của L/C để trả tiền cho ngời
bán, ngân hàng không cần biết đến nội dung của L/C có đúng với hợp đồng mua
bán hay không, việc giao hàng đó có đúng với nội dung các chứng từ xuất trình cho
ngân hàng hay không . Khi trả tiền ngân hàng căn cứ vào các chứng từ do ngời bán
xuất trình, nếu thấy các chứng từ đó bề ngoài phù hợp với các điều kiện của th tín
dụng thì trả tiền cho ngời bán. Sự độc lập giữa th tín dụng và hợp đồng mua bán đợc
quy định rõ trong điều 3 UCP 500 Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng
chứng từ :
Tín dụng chứng từ là những giao dịch riêng biệt với các hợp đồng mua bán
hoặc các hợp đồng khác mà các hợp đồng này có thể làm cơ sở của th tín dụng và
các ngân hàng không bị liên quan đến hoặc bị ràng buộc vào các hợp đồng nh thế,
thậm chí ngay cả trong th tín dụng có bất kỳ sự dẫn chiếu nào đến các hợp đồng đó.
Do đó, sự cam kết của một ngân hàng để trả tiền chấp nhận và trả tiền các hối phiếu
hoặc chiết khấu, hoặc thực hiện bất kỳ một nghĩa vụ nào khác của mình quy định
trong th tín dụng không bị ràng buộc bởi các khiếu nại hoặc sự bảo vệ nào khi ngời

xin mở L/C phát sinh từ quan hệ của họ với ngân hàng phát hành hoặc với ngời h-
ởng lợi.
Cũng trong UCP 500 điều 15 quy định miễn trách của ngân hàng đối với các
chứng từ: Các ngân hàng không chịu trách nhiệm về hình thức đối với hàng hóa,
giao nhận hàng hóa, thanh toán . Nói cách khác, ngân hàng là ng ời mở L/C nh-
ng việc thanh toán của ngân hàng lại không căn cứ vào các loại hình thực tế của
hàng hóa,nếu xảy ra vấn đề gì về hàng hóa thì hai bên mua bán trực tiếp giải
quyết với nhau và không liên quan gì đến phơng thức tín dụng chứng từ mà hai bên
áp dụng.
17
Hình thức thanh toán L/C là hình thức có tính an toàn cao, đảm bảo quyền lợi
và nghĩa vụ cho ngời mua bán và cả ngân hàng. Trong trờng hợp nào đó mà ngời
mua không thanh toán tiền với ngân hàng thì ngân hàng vẫn phải hoàn thành nghĩa
vụ trả tiền cho ngời bán khi họ có đầy đủ thủ tục về chứng từ trong đièu khoản tín
dụng
3.3 Nội dung của th tín dụng :
Th tín dụng là một phơng tiện rất quan trọng trong phơng thức thanh toán tín
dụng chứng từ . Không thể mở đợc th tín dụng chứng từ thì phơng thức thanh toán
này không đợc xác lập và ngời bán không thể giao hàng cho ngời mua. Ngoài ra, th
tín dụng còn là mộtvăn bản pháp lý trong đó ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho
ngời bán trong một thời hạn nhất định đợc quy định cụ thể trong th tín dụng.
Nội dung của một L/C bao gồm :
Số hiệu của th tín dụng : Tất cả các L/C đều có số hiệu riêng của nó. Tác
dụng của số hiệu là dùng để trao đổi th từ, điện tín có liên quan đến việc
thực hiện th tín dụng, đồng thời, số hiệu còn dùng để ghi vào các chứng từ
có liên quan trong bộ chứng từ thanh toán của L/C.
Địa điểm và ngày mở th tín dụng : Địa điểm mở th tín dụng đợc coi là nơi
mà ngân hàng mở th tín dụng viết cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu. Địa
điểm rất có ý nghĩa quan trọng trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra
tranh chấp nếu có xung đột pháp luật về th tín dụng đó. Ngày mở th tín

dụng là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C với ngời
nhập khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cuối cùng là
căn cứ để ngời xuất khẩu kiểm tra xem ngời nhập khẩu thực hiện việc mở
L/C có đúng hạn đã quy định trong hợp đồng .
Loại th tín dụng: Đây là nội dung quan trọng có tác dụng điều khiển tính
chất, nghiệp vụ, quyền lợi của các bên tham gia.
Tên và địa chỉ của những ngời có liên quan đến phơng thức tín dụng chứng
từ : Trong L/C tất cả các thành viên có liên quan tới giao dịch chứng từ nh :
Ngời xin mở th tín dụng : là thơng nhân nhập khẩu, ngời mua.
Ngời hởng lợi th tín dụng : là thơng nhân xuất khẩu, ngời bán.
18
Ngân hàng : Các ngân hàng tham gia cùng phơng thức tín dụng chứng từ
bao gồm ngân hàng mở th tín dụng ( ngân hàng của ngời nhập khẩu), ngân
hàng thông báo, ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác nhận . đều phải đ ợc ghi
rõ ràng, chính xác .
Số tiền của th tín dụng : Số tiền của th tín dụng vừa phải ghi bằng số, vừa
phỉa ghi bằng chữ và thống nhất với nhau. Không chấp nhận L/C có số tiền
ghi bằng số và ghi bằng chữ có mâu thuẫn với nhau, tên đơn vị tiền tệ phải
đợc ghi rõ ràng. Ngoài ra , theo điều 39 UCP- DC 500, quy định những từ
nh vào khoảng, với ớc chừng hoặc những từ tơng tự đợc dùng để nói
về L/C phải đợc hiểu và cho phép một sự xê dịch % của giá trị.
Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền của L/C và thời hạn giao hàng ghi trong
th tín dụng:
Thời hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền
cho ngời xuất khẩu, nếu ngời xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ thanh toán
trong thời hạn đó và phù hợp với những quy định trong L/C. Thời hạn hiệu
lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực của L/C .
Thời hạn trả tiền của L/C là chỉ việc trả tiền ngay hay trả tiền về sau. Điều
này hoàn toàn tuỳ thuộc vào quy định của hợp đồng. Nếu việc đòi tiền bằng
hối phiếu thì thời hạn trả tiền đợc quy định ở yêu cầu ký phát hối phiếu.

Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu nh trả tiền
ngay hoặc thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C nếu trả tiền có kỳ hạn.
Thời gian giao hàng cũng phải đợc ghi trong th tín dụng và do hợp đồng
mua bán quy định. Đó là thời hạn quy định bên bàn giao hàng phải giao
hàng cho bên mua kể từ ngày L/C có hiệu lực. Thời hạn giao hàng có quan
hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C. Nếu vì lý do gì đó mà thời hạn
giao hàng phải kéo dài thêm một số ngày thì đơng nhiên ngân hàng mở L/C
phải hiểu rằng thời hạn hiệu lực cũng đợc kéo dài thêm một số ngày.
Các nội dung về hàng hóa: Nh miêu tả về hàng hóa: tên hàng, số lợng,
trọng lợng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì
19
Các nội dung về vận tải, vận chuyển và các điều kiện về cơ sở giao hàng
( FOB, CIF, ) nơi gửi, nơi giao hàng ..
Những chứng từ mà ngời xuất khẩu phải xuất trình : Đây là nội dung then
chốt của L/C, là bằng chứng để chứng minh rằng ngời xuất khẩu hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều kiện quy định trong L/C.
Bộ chứng từ quy định trong L/C là bằng chứng của ngời xuất khẩu
chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đuúng những
điều quy định trong L/C, và ngân hàng sẽ căn cứ vào bộ chứng từ đó để tiến
hành trả tiền cho ngời xuất khẩu. Thông thờng bộ chứng từ bao gồm:
Bản gốc th tín dụng
Hoá đơn thơng mại ( Invoice commercial )
Bảo hiểm đơn
Vận đơn ( Bill of loading )
Giấy chứng nhận kiểm định, giấy chứng nhận xuất xứ
Bản kê khai hàng hóa ( Packing list )
Và một số giấy tờ khác theo yêu cầu của ngời nhập khẩu.
Các điều kiện khác
Chữ ký của ngân hàng mở L/C: Và nội dung cuối cùng của L/C là sự cam
kết trả tiền của ngân hàng mở L/C , nó ràng buộc trách nhiệm của ngân

hàng mở L/C, đó chính là chữ ký của ngân hàng mở L/C.
3.4 Các loại th tín dụng:
Th tín dụng có rất nhiều loại, đợc phân theo nhiều tiêu thức khác nhau và
trong thanh toán quốc tế bao gồm những loại L/C thông dụng sau:
3.4.1 Th tín dụng có thể huỷ bỏ ( Revocable letter of credit )
Là loại L/C mà ngân hàng mở L/c và ngời nhập khẩu có thể sửa đổi bổ sung
hoặc có thể tự ý huỷ bỏ L/C bất cứ lúc nào mà không cần báo trớc cho ngời hởng
lợi L/C. Trong trờng hợp có thêm ngân hàng đại lý tham gia vào thì việc sửa đổi hay
huỷ bỏ chỉ có hiệu lực sau khi ngân hàng đại lý này nhận đợc giấy báo về việc đó và
trớc khi ngân hàng đại lý trả tiền cho ngời bán. Loại L/C này nói chung rất ít sử
20
dụng, bởi vì không đảm bảo quyền lợi cho ngời bán, vì nó chỉ có tính chất nh một
lời hứa trả tiền, một sự thông báo mà không phải là sự cam kết trả tiền.
3.4.2 Th tín dụng không thể huỷ bỏ ( Irrevocable L/C )
Đây là loại th L/C mà ngân hàng khi đã mở L/C phải chịu trách nhiệm trả tiền
cho ngời bán ( ngời xuất khẩu ), trong thời hạn hiệu lực của L/C không đợc quyền
sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ L/C đó nếu cha đợc sự đồng ý của các bên có liên
quan. Loại L/C này vẫn có thể sửa đổi, bổ xung hoặc huỷ bỏ nhng với điều kiện
phải đợc sự đồng ý của tất cả các bên có liên quan. L/C này đảm bảo đợc quyền lợi
của ngời bán nên thanh toán quốc tế đợc sử dụng rộng rãi.
Khi sử dụng loại L/C này, phải ghi rõ irrevocable (không thể huỷ bỏ) vì nếu
không ghi trong tập quán và thực tiễn sử dụng L/C ngời ta coi nh là L/c huỷ bỏ.
Trong UCP DC500 (điều 6) quy định :
a- Một tín dụng có thể : - i. hoặc có thể huỷ ngang
- ii. hoặc không thể huỷ ngang
b- Vì vậy tín dụng phải ghi có thể huỷ ngang hay khồng thể huỷ ngang
3.4.3 Th tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C)
Là loại L/C không thể huỷ bỏ, đợc một ngân hàng khác bảo đảm trả tiền L/C
theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C. Ngân hàng xác nhận chịu trách nhiệm trả tiền
cho ngời bán nếu nh ngân hàng mở L/C không trả tiền. Loại L/C này ngời xuất khẩu

ký phát hối phiếu đòi tiền ngân hàng mở L/C nhng gửi thẳng tới ngân hàng xác
nhận để thanh toán. Sở dĩ có loại L/C này là do ngời hởng lợi không tin tởng vào
ngân hàng mở L/C cho nên họ yêu cầu ngân hàng mở L/C phải đợc một ngân hnàg
khác xác nhận L/C đó. Họ có quyền chỉ định ngân hàng xác nhận, trách nhiệm của
ngân hàng xác nhận cũng nh ngân hàng mở L/C. Do quyền lợi của ngời xuất khẩu
( ngời hởng lợi ) đợc đảm bảo hơn nên loại L/C này cũng đợc sử dụng rộng rãi trong
thanh toán quốc tế.
3.4.4 Th tín dụng không thể huỷ bỏ, miễn truy đòi ( Irrevocable without
resouce L/C) :
Là loại L/C không đợc huỷ bỏ mà sau khi ngời xuất khẩu đã đợc trả tiền thì
ngân hàng mở L/C không có quyền đòi lại tiền từ ngời xuất khẩu trong bất cứ trờng
21
hợp nào. Đối với loại L/C này, trên hối phiếu ngời xuất khẩu ghi không đợc truy
đòi ngời ký phát. Nhìn chung loại L/C này cũng đợc sử dụng rộng rãi trên thanh
toán quốc tế.
3.4.5 Th tín dụng chuyển nhợng ( Irrevocable transferable L/C):
Là loại L/C không thể huỷ bỏ, trong đó quy định quyền của ngân hàng trả tiền
đợc trả toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho vay hay nhiều ngời theo lệnh của
ngời hởng lợi đầu tiên. L/C chuyển nhợng chỉ đợc phép chuyển nhợng một lần. Chi
phí chuyển nhợng thờng là do ngời hởng lợi đầu tiên chi trả.
L/C chuyển nhợng phải có lệnh đặc biệt của ngân hàng mở L/C và trên L/C
phải ghi chữ chuyển nhợng ( transferable).
3.4.6 Th tín dụng tuần hoàn ( Irrevocable revolving L/C ) :
Là loại th tín dụng mà sau khi đã sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực
thì nó lại tự động có hiệu lực nh cũ, và tiếp tục đợc sử dụng sau một thời gian nhất
định. Và cứ nh vậy, nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp đòng đợc thực
hiện hoàn tất. Loại L/C tuần hoàn này có hai dạng:
+ Loại L/C tuần hoàn có tích luỹ
+ Loại L/C tuần hoàn không tích luỹ.
Loại L/C này thờng đợc dùng trong việc mua bán những mặt hàng có số lợng

lớn nhwng giao động thờng xuyên, nhiều kỳ, với số lợng ít thay đổi nhằm tránh
đọng vốn, đơn giản hoá thủ tục L/C.
3.4.7 Th tín dụng giáp lng ( Back to back L/C):
Là loại L/C không thể huỷ bỏ, đợc mở ra căn cứ vào L/C khác làm bảo đảm,
theo L/C này, tổ chức xuất khẩu căn cứ vào L/C của ngời nhập khẩu mở yêu cầu
ngân hàng mở một L/C cho tổ chức xuất khẩu khác hởng. L/C giáp lng phải thoả
mãn những điều kiện là hai L/C phải mở thông qua một ngân hàng trực tiếp phục vụ
tổ chức xuất khẩu và số tiền trên L/C thứ nhất phải lớn hơn hoặc bằng số tiền trên L/
C thứ hai.
3.4.8 Th tín dụng đối ứng ( Recipvocal L/C )
Là loại L/C có giá trị hiệu lực khi L/C của đối phơng đợc mở ra. Loại L/C này
có nghĩa là: ngời xuất khẩu khi nhận đợc L/C do ngời nhập khẩu mở thì phải mở lại
22
L/C tơng ứng thì mới có giá trị. Loại này thờng chỉ đợc sử dụng trong phơng thức
mua bán hàng đổi hàng hoặc gia công.
3.4.9 Th tín dụng dự phòng (Stand-by L/C )
Là loại L/C trong đó ngân hàng mở L/C cam kết với ngân hàng ngời xuất khẩu
sẽ thanh toán lại cho họ trong trờng hợp ngời xuất khẩu xuất trình chứng từ gửi
hàng không phù hợp với L/C hoặc không hoàn thành trách nhiệm của mình theo L/C
đề ra, đồng thời, sẽ bồi thờng các khoản thiệt do mình gây ra đối với ngời nhập
khẩu.
3.4.10 Th tín dụng thanh toán dần ( Defewed L/C )
3.4.11- Th tín dụng điều khoản đỏ ( Red clause L/C )
4 Các bên tham gia và quy trình thanh toán theo phơng
thức tín dụng chứng từ :
4.1 Các bên tham gia trong ph ơng thức tín dụng chứng từ :
Các bên tham gia trong phơng thức tín dụng chứng từ bao gồm :
1. Ngời yêu cầu mở th tín dụng ( Applicant): là ngời mua, ngời nhập khẩu,
hoặc ngời đợc uỷ thác nhập khẩu, là ngời có đầy đủ các điều kiện để mở
L/C.

2. Ngời hởng lợi ( Benificatian) th tín dụng: là ngời bán, ngời xuất khẩu
hay bất cứ ngời nào khác mà hởng lợi chỉ định.
3. Ngân hàng mở th tín dụng ( hay ngân hàng phát hành L/C ) (Issuing
bank): là ngân hàng đại diện cho ngời nhập khẩu.
4. Ngân hàng thông báo th tín dụng (Advising bank ): là ngân hàng phát
hành th tín dụng yêu cầu thông báo cho ngời hởng lợi các điều khoản của
th tín dụng.( Thông thờng ngân hàng này là ngân hàng của nớc ngời xuất
khẩu, ngời hởng lợi.)
Thông thờng trong quan hệ tín dụng chứng từ chỉ có bốn bên tham gia là ngời
xuất khẩu, ngời nhập khẩu, ngân hàng đại diện cho ngời xuất khẩu, ngân hàngcủa
ngời xuất khẩu .Nh ng ngoài ra có thể có các Ngân hàng khác tham gia trong ph-
ơng thức thanh toán nh :
23
- Nhà xuất khẩu muốn có một sự bảo đảm chắc chắn của L/C có thể yêu cầu
ngân hàng thông báo xác nhận các L/C đã mở và thanh toán hộ tiền hàng đối
với ngân hàng phát hành khi xuất trình bộ chứng từ.
- Ngân hàng xác nhận (The Confirming bank ) : Là Ngân hàng xác nhận trách
nhiệm của mình sẽ cùng Ngân hàng mở L/C đảm bảo việc trả tiền cho ngời
xuất khẩu trong trờng hợp Ngân hàng mở L/C không đủ khả năng thanh toán.
Ngân hàng xác nhận có thể là Ngân hàng thong báo L/C hay một Ngân hàng
khác do ngời xuất khẩu yêu cầu. Thờng là một Ngân hàng có uy tín trên thị tr-
ờng quốc tế .
- Ngân hàng thanh toán (The Paying bank ): Có thể là Ngân hàng mở L/C hoặc
có thể là một Ngân hàng khác đợc Ngân hàng mở L/C chỉ định thay mình
thanh toán tiền cho ngời xuất khẩu hay chiết khấu Hối phiếu . Ngân hàng làm
nhiệm vụ chiết khấu Hối phiếu thì gọi là Ngân hàng chiết khấu( Negotiating
bank). Nếu địa điểm trả tiền quy định tại nớc ngời xuất khẩu thì ngân hàng trả
tiền thờng là ngân hàng thông báo L/C., và trách nhiệm của ngân hàng thanh
toán cũng giống nh ngân hàng mở L/C khi nhận bộ L/C thanh toán của ngời
xuất khẩu gửi đến.

4.2 Quy trình thanh toán theo ph ơng thức tín dụng chứng từ:
Vì ngân hàng mở L/C thờng ở nớc ngời mua, nên việc trực tiếp thông báo và
trả tiền cho ngời bán gặp những khó khăn nhất định , nên Ngân hàng mở L/C uỷ
quyền cho Ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời bán để thực hiện hoặc nhờ Ngân
hàng của ngời bán thông báo và thực hiện L/C
Trình tự nghiệp vụ thanh toán đợc tiến hành theo sơ đồ sau :
(2)
(5)
(6)
(3) (5) (6) (8) (1) (7)
(4)
24
Ngân hàng
thông báo
Ngân hàng
Mở L/C
Ngời bán
(ngời XK )
Ngời mua
(ngời NK)
Bớc 1 : Căn cứ trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thơng, ngời nhập khẩu làm
đơn xin mở th tín dụng gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu mở một th tín
dụng cho ngời xuất khẩu hởng.
Khi mở L/C, nhà nhập khẩu phải ký quỹ để đảm bảo thanh toán cho nhà xuất
khẩu. Số tiền này cao thấp tuỳ thuộc vào uy tín của nhà xuất khẩu cũng nh khả năng
tín dụng mà ngân hàng cấp cho nhà xuất khẩu. Số tiền ký quỹ có thể lên tới 100%
hoặc 20% đến 30% tuỳ thuộc vào yêu cầu của giá trị lô hàng cũng nh yêu cầu của
ngân hàng. Khi làm thủ tục mở L/C, nhà nhập khẩu cần phải chú ý đến :
- Nội dung loại L/C do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của hợp đồng
- Căn cứ vào các điều kiện của hợp đồng để lập L/C sao cho có lợi nhất mà thoả

mãn đợc cả yêu cầu, thoả thuận đối với ngời xuất khẩu, tôn trọng các điều
kiện của hợp đồng.
- Trả thủ tục phí và các khoản khác.
Bớc 2 : Căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng và các chứng từ khác có liên quan,
nếu các chứng từ đó đầy đủ và hợp lệ các điều kiện yêu cầu mở L/C thì ngân hàng
mở th tín dụng sẽ lập một th tín dụng bằng cách trích tài khoản của ngời xin mở L/C
hoặc ngân hàng cho vay để ký quỹ. Sau đó ngân hàng lập một th tín dụng và gửi
cho ngời xuất khẩu thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngoài hoặc là ngânh
hàng của ngời hởng lợi ( với t cách là ngân hàng thông báo).
Bớc 3 : Tại ngân hàng thông báo ( ngân hàng của ngời hởng lợi, ngời xuất
khẩu ), khi nhận đợc th tín dụng của ngân hàng gửi đến:
Nếu gửi đến bằng Telex thì sẽ tiến hành xác báo điện mở L/C và kiểm tra
mã, rồi chuyển bản chính đến nhà xuất khẩu dới hình thức văn bản
Nguyên căn bức điện th L/C .
Nếu L/C đợc gửi đến bằng th thì ngân hàng thông báo sẽ kiểm tra chữ ký.
Ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho ngời xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo
về việc mở th tín dụng, và khi nhận đợc bản gốc của L/C sẽ chuyển ngay cho ngời
xuất khẩu. Ngân hàng thông báo sẽ thực hiện kiểm tra tính chân thực bề ngoài của
L/C, sau đó gửi đến cho ngời xuất khẩu ( ngời hởng lợi). Trờng hợp tính chân thực
25

×