Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

đánh gia công tác lập dự án xây dựng xưởng chế biến tinh bột sắn công suất 90 tấnngày tại tỉnh sơn la của tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.78 KB, 95 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Bộ môn kinh tế đầu t
o0o
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá công tác lập dự án Xây dựng x-
ởng chế biến tinh bột sắn công suất 90 tấn/
ngày tại Tổng công ty xây dựng nông
nghiệp và phát triển nông thôn

Hà Nội, 6/2005
Sinh viên: Phan Thị Thu Trang
Lớp: Đầu t 43A
Bộ Môn: Kinh tế Đầu t
Giáo viên hớng dẫn: T.s Nguyễn Hồng Minh
Đánh giá công tác lập dự án
Phần i: Lời nói đầu
Sự phát triển của nền kinh tế thị trờng đã đa nền kinh tế nớc ta ngày càng
phát triển sôi động hơn, nền kinh tế phát triển kéo theo nhiều lĩnh vực trong
nó và nhiều ngành liên quan đến nó phát triển theo, đặc biệt là lĩnh vực hoạt
động đầu t. Và ngợc lại chính sự phát triển của hoạt động đầu t lại góp phần
không nhỏ tác động tới sự chuyển đổi trong toàn bộ nền kinh tế, góp phần
vào sự tăng trởng của ngành, địa phơng đợc đầu t và của các ngành và địa ph-
ơng có liên quan.
Đầu t trong nền kinh tế ngày càng nhiều song không phải dự án đầu t nào
cũng có hiệu quả, có tác động tích cực đến nền kinh tế đất nớc. Sở dĩ nh vậy
là do chúng ta còn bị ảnh hởng nhiều bởi t tởng trớc đây: khi xây dựng dự án
chủ đầu t có khuynh hớng nhờ chuyên viên t vấn thực hiện sao cho đúng quy
định và yêu cầu của tổ chức xét duyệt và tổ chức tín dụng để đợc chấp thuận
đầu t và cho vay, mà ít quan tâm đến tính khả thi của các tính toán, đặc biệt là
độ tin cậy của các phơng án mà dự án đa ra nh về tài chính, kỹ thuật Tất


nhiên với xu hớng kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu cho mỗi dự án để
đợc đầu t cũng cao hơn, đòi hỏi việc lập dự án phải có hiệu quả hơn. Hiện nay
trong cơ chế thị trờng, việc lập dự án có vai trò quan trọng quyết định đến
yếu tố thành bại của việc đầu t, cũng nh đó là điều kiện tiên quyết để tổ chức
tín dụng xét cho vay. Vì vậy, một dự án muốn có hiệu quả và có tính khả thi
thì cần chú trọng nhiều đến hoạt động lập dự án.
Tuy lập dự án có vai trò quan trọng nh vậy, song hoạt động lập dự án hiện
nay vẫn còn nhiều thiếu sót, bất cập cả về nội dung và phơng pháp tiến hành
lập dự án. Tình hình này không chỉ của riêng một đơn vị lập dự án nào, các
đơn vị lập dự án đều phải có một sự chuyển biến trong công tác lập dự án đầu
t để có thể đáp ứng đợc yêu cầu của lập dự án hiện nay và cạnh tranh đợc với
các đơn vị lập dự án khác. Và với Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn với t cách có thể là chủ đầu t lập dự án, hoặc là đơn vị t
vấn đợc thuê để lập dự án thì việc nâng cao, đổi mới công tác lập dự án là rất
cần thiết.
Đối với dự án Xởng chế biến tinh bột sắn công suất 90 tấn/ngày tại Tỉnh
Sơn La thì việc lập dự án là quan trọng, do dự án có vai trò quan trọng nhằm
nâng cao mức sống cho đồng bào các dân tộc ở một tỉnh còn nghèo nh Sơn
La, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong tỉnh Với ý nghĩa nhằm phát
triển nông nghiệp của địa phơng, tuy là một đơn vị đợc thuê lập dự án nhng
Tổng công ty cũng cần nâng cao hiệu quả công tác lập dự án để dự án có hiệu
quả hơn, chính xác hơn để thuận tiện cho chủ đầu t đánh giá dự án cũng nh
thuận lợi trong quá trình thực hiện dự án và huy động vốn, đồng thời cũng là
nhằm nâng cao uy tín của Tổng công ty trong công tác lập dự án. Để nâng
cao hiệu quả cho các dự án tơng tự sau thì ta có thể đánh giá dự án từ đó tìm
ra những thiếu sót trong quá trình lập dự án để có biện pháp hoàn thiện việc
lập dự án.
Phan Thị Thu Trang Kinh Tế Đầu T 43A
2
Đánh giá công tác lập dự án

Với ý nghĩa nh vậy, sau một thời gian thực tập tại Tổng công ty xây dựng
nông nghiệp và phát triển nông thôn em đã chọn đề tài: Đánh gia công tác
lập dự án Xây dựng xởng chế biến tinh bột sắn công suất 90 tấn/ngày tại
Tỉnh Sơn La của Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
Đề tài nghiên cứu của em gồm ba phần tơng ứng với ba chơng:
Ch ơng 1: Lý luận chung về lập dự án đầu t
Ch ơng 2: Thực trạng hoạt động lập dự án đầu t Xởng chế biến tinh bột sắn
công suất 90 tấn/ngày tại Tổng công ty xây dựng nông nghiệp va phát triển
nông thôn.
Ch ơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án Xởng chế biến
tinh bột sắn nói riêng và công tác lập dự án tại Tổng công ty xây dựng nông
nghiệp và phát triển nông thôn nói chung.
Do thời gian tìm hiểu có hạn và còn thiếu kinh nghiệm khi nghiên cứu nên
trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những sai sót, rất mong đợc sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có thể hoàn thiện chuyên đề của
mình.
Phần ii: nội dung
Ch ơng 1:
Lý luận chung về lập dự án đầu t
1.1. Lý luận chung về đầu t và dự án đầu t
1.1.1. Đầu t.
Đầu t là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào
đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn
các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền,
là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài
sản vật chất (nhà máy, đờng sá, các của cải vật chất khác ) và các nguồn
nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản
xuất xã hội.

1.1.2. Dự án đầu t
Phan Thị Thu Trang Kinh Tế Đầu T 43A
3
Đánh giá công tác lập dự án
1.1.2.1. Khái niệm dự án đầu t
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về dự án đầu t, những định nghĩa này
đều đứng trên những mục tiêu khác nhau để nhìn nhận dự án, có một số cách
định nghĩa dự án nh sau:
- Thông thờng dự án đầu t đợc hiểu là: một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một
nhiệm vụ cụ thể cần phải đợc thực hiện với phơng pháp riêng, nguồn lực
riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
- Cũng có định nghĩa cho rằng dự án là tập hợp các hoạt động nhằm thực
hiện một mục tiêu nhất định, trong quá trình thực hiện muc tiêu đó cần có
các nguồn lực đầu vào (inputs) và kết quả thu đợc là các đầu ra (outputs).
- Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung dự án đợc coi là những
nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhất định.
- Đối với doanh nghiệp, dự án có thể là:
o Sản xuất sản phẩm mới
o Mở rộng sản xuất
o Trang bị lại thiết bị
Thời gian hoạt động từ 3 năm trở lên.
- Theo nghị định 88/CP (ngày 01/09/1999): Dự án là tập hợp những đề
xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu
nào đó.
Tuy có nhiều cách quan niệm khác nhau về dự án nhng nội dung, đặc trng
cơ bản của dự án là thống nhất trong cách hiểu. Cụ thể nội dung của dự án là:
o Mục tiêu: Dự án ra đời sẽ phục vụ những mục tiêu nào? Có 2 mức mục
tiêu của dự án: Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do dự
án đem lại; Mục tiêu trớc mắt là mục đích cụ thể cần đạt đợc của việc
thực hiện dự án.

o Kết quả dự án đem lại: Dự án sẽ tạo ra kết quả gì? Các kết quả đó có thể
là hữu hình hay vô hình, kết quả đó đợc định lợng càng nhiều càng tốt.
o Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động để tạo ra những kết
quả mong muốn. Các nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một lịch
biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế
hoạch làm việc của dự án.
o Nguồn lực: về vật chất, tài chính và con ngời cần thiết để tiến hành các
hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là
vốn đầu t cần có cho dự án
1.1.2.2. Phân loại dự án đầu t
Phan Thị Thu Trang Kinh Tế Đầu T 43A
4
Đánh giá công tác lập dự án
Để quản lí tốt dự án và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả các dự án đầu
t, ngời ta sử dụng nhiều tiêu thức khác nhau để chia dự án thành các loại khác
nhau. Có những cách phân loại dự án nh sau:
a. Theo trình độ hiện đại của sản xuất
Dự án đầu t đợc chia thành:
o Dự án đầu t theo chiều rộng: Vốn lớn, khê đọng lâu, thời gian thực hiện
đầu t và thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn lâu, tính chất kỹ thuật
phức tạp, độ mạo hiểm cao.
o Dự án đầu t theo chiều sâu: Đòi hỏi lợng vốn ít hơn, thời gian thực hiện
đầu t không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu t theo chiều rộng.
b. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu t
Dự án đầu t đợc phân thành:
o Dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh
o Dự án đầu t phát triển khoa học kỹ thuật
o Dự án đầu t phát triển cơ sở hạ tầng
c. Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu t trong quá trình tái sản xuất
xã hội

Có thể phân loại các dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh thành:
o Dự án đầu t thơng mại là loại dự án đầu t có thời gian thực hiện đầu t và
hoạt động của các kết quả đầu t để thu hồi vốn đầu t ngắn, tính chất bất
định không cao lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt đợc độ chính xác cao.
o Dự án đầu t sản xuất là loại dự án đầu t có thời hạn hoạt động dài, vốn
đầu t lớn, thu hồi chậm, thời gain thực hiện đầu t lâu, dộ mạo hiểm cao,
tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định
trong tơng lai.
d. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn đã bỏ ra
Có thể phân chia dự án đầu t thành dự án đầu t ngắn hạn (nh dự án đầu t th-
ơng mại) và dự án đầu t dài hạn ( nh các dự án đầu t sản xuất, đầu t phát triển
khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng ).
e. Theo phân cấp quản lí
Theo cấp quản lí dự án đợc chia thành các nhóm A, B, C.
o Các dự án nhóm A thờng do Thủ tớng Chính phủ quyết định cho phép
đầu t.
o Các dự án nhóm B và C Bộ trởng có thể quyết định cho phép đầu t.
f. Theo nguồn vốn
Phan Thị Thu Trang Kinh Tế Đầu T 43A
5
Đánh giá công tác lập dự án
Dựa vào nguồn vốn dự án đầu t có thể đợc phân chia thành:
o Dự án đầu t có vốn huy động trong nớc
o Dự án đầu t có vốn huy động nớc ngoài
Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai
trò của mỗi nguồn đối với dự phát triển kinh tế xã hội của từng ngành,
từng địa phơng và toàn bộ nền kinh tế.
g. Theo vùng lãnh thổ:
Dự án đầu t đợc phân thành: Dự án địa phơng, dự án quy hoạch vùng lãnh
thổ

1.1.2.3. Chu kỳ dự án đầu t
Chu kỳ hoạt động đầu t là các giai đoạn mà một dự án phải trải qua bắt đầu
từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án hoàn thành và chấm dứt hoạt động.
Ta có thể minh họa chu kỳ dự án theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Chu kỳ dự án đầu t
Dự án đợc xây dựng và phát triển trong một quá trình gồm nhiều giai đoạn
riêng biệt song gắn bó chặt chẽ với nhau và đi theo một tiến trình logic nhất
định đợc gọi là chu kỳ dự án. Bên cạnh việc xây dựng chu kỳ dự án chung nh
trên ngời ta còn có nhiều cách khác nh: chia chu kỳ dự án thành 3 giai đoạn
hoặc 5 giai đoạn.
Cách1:
Chu kì dự án đầu t đợc thể hiện thông qua ba giai đoạn: Giai đoạn tiền đầu
t (Chuẩn bị đầu t), giai đoạn đầu t (Thực hiện đầu t), giai đoạn vận hành các
kết quả đầu t (Sản xuất kinh doanh). Mỗi giai đoạn lại đợc chia thành nhiều
bớc cụ thể là:
Tiền đầu t Đầu t Vận hành các kết
quả đầu t
Nghiên
cứu
phát
hiện cơ
hội
đầu t
Nghiên
cứu
tiền
khả thi
sơ bộ
lựa

chọn
dự án
Nghiên
cứu
khả thi
( lập
dự án
-LCKT
KT)
Đánh
giá

quyết
định
(thẩm
định
dự
án)
Đàm
phán
và ký
kết các
hợp
đồng
Thiết
kế và
lập dự
toán
thi
công

xây
lắp
Thi
công
xây
lắp
công
trình
Chạy
thử

nghiệm
thu sử
dụng
Sử
dụng
cha
hết
công
suất
Sử
dụng
công
suất

mức
cao
nhất
Công
suất

giảm
dần

thanh

Phan Thị Thu Trang Kinh Tế Đầu T 43A
ý đồ về
dự án
đầu t
Chuẩn
bị đầu t
Thực
hiện
đầu t
SX -
KD
DV
ý đồ
dự án
mới
6
Đánh giá công tác lập dự án
Sơ đồ1.2: Chu kỳ dự án đầu t phân theo ba giai đoạn
Qua sơ đồ cho thấy quá trình lập và thẩm định dự án đầu t đều nằm trong
giai đoạn tiền đầu t. Mà giai đoạn tiền đầu t tạo ra tiền đề và quyết định sự
thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, do vậy mà chúng ta có thể thấy đ-
ợc vai trò quyết định của lập và thẩm định đối với hiệu quả của dự án trong t-
ơng lai. Việc ra quyết định đầu t đúng hay sai, hiệu quả đầu t cao hay thấp
phụ thuộc vào quá trình lập và thẩm định dự án.
Cách 2: Chia chu kỳ dự án thành 5 giai đoạn: Giai đoạn xây dựng dự án, giai

đoạn phân tích lập dự án, giai đoạn phê duyệt dự án, giai đoạn triển khai dự
án, giai đoạn nghiệm thu tổng kết và giải thể.
Mỗi giai đoạn lại đợc chia thành nhiều bớc cụ thể là:
o Giai đoạn xây dựng dự án bao gồm các bớc (công việc): Xác định ý đồ
ban đầu, thu thập dữ liệu, phân tích tình hình, đề xuất phơng án.
o Giai đoạn phân tích và lập dự án gồm các bớc (công việc) chủ yếu: thiết
kế nội dung, nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi, soạn thảo chi
tiết.
o Giai đoạn phê duyệt dự án bao gồm các công việc chủ yếu sau: Duyệt lại
dự án, đánh giá khả thi dự án, thông qua dự án.
o Giai đoạn triển khai thực hiện dự án gồm các công việc: kiểm tra, giám
sát quá trình thực hiện dự án.
o Giai đoạn nghiệm thu tổng kết và giải thể gồm các công việc: Đánh giá
nghiệm thu, tổng kết rút kinh nghiệm, giải thể.
1.1.2.4. Sự cần thiết phải tiến hành đầu t theo dự án
Hoạt động đầu t là một hoạt động kinh tế nhằm tái sản xuất cho nền kinh
tế xã hội, đây là một hoạt động phức tạp và có những đặc điểm nổi bật là:
o Nguồn lực huy động cho một công cuộc đầu t là rất lớn trong một
thời gian khá dài, trong quá trình đầu t nguồn vốn nằm khê đọng và
không sinh lời. Đây là cái giá phải trả khá lớn của hoạt động đầu t.
o Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành quả
của nó phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến
động xảy ra.
o Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đã bỏ ra hay cho đến khi
thanh lí tài sản do vốn tạo ra có thể cần một thời gian dài, thờng là vài
năm có khi tới vài chục năm.
o Các thành quả của hoạt động đầu t có thể có giá trị sử dụng trong nhiều
năm đủ để các lợi ích thu hồi đợc tơng ứng và lớn hơn những chi phí đã
bỏ ra trong suốt quá trình thực hiện đầu t.
Phan Thị Thu Trang Kinh Tế Đầu T 43A

7
Đánh giá công tác lập dự án
o Các thành quả của hoạt động đầu t là các công trình xây dựng sẽ hoạt
động ở ngay nơi mà nó tạo dựng nên. Do đó, các điều kiện về địa lý, địa
hình tại đó có ảnh hởng lớn đến quá trình thực hiện đầu t cũng nh đến
kết quả và hiệu quả của công cuộc đầu t.
o Mọi hậu quả và thành quả của quá trình thực hiện đầu t chịu nhiều ảnh
hởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian, điều kiện địa lý,
không gian.
Bởi vậy mà hoạt động đầu t có độ mạo hiểm rất cao. Vì thế để đảm bảo cho
mọi công cuộc đầu t đợc tiến hành thuận lợi, đạt đợc mục tiêu mong muốn,
đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao đòi hỏi phải thực hiện tốt công tác chuẩn
bị. Sự chuẩn bị này đợc thể hiện trong việc soạn thảo các dự án đầu t (lập dự
án đầu t), có nghĩa là phải thực hiện đầu t theo dự án đợc soạn thảo với chất l-
ợng tốt.
1.2. Nội dung và phơng pháp lập dự án đầu t
1.2.1. Quan niệm về lập dự án đầu t
Có thể hiểu lập dự án đầu t là tập hợp các hoạt động xem xét, chuẩn bị,
tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên, môi
trờng pháp lý Trên cơ sở đó xây dựng một kế hoạch hoạt động phù hợp
nhằm thực hiện một dự án đầu t.
Quá trình lập một dự án đầu t đợc coi là một quá trình phát triển từ việc
hình thành các ý tởng đầu t, cho đến việc xây dựng một kế hoạch chi tiết
nhằm biến ý tởng đó thành hiện thực. Có thể thấy đợc điều này thông qua
việc nghiên cứu khái quát khái niệm lập một dự án đầu t sản xuất kinh doanh:
là một quá trình tạo ra một bức tranh hay một mô hình về cái mà một đơn vị
sản xuất kinh doanh sẽ trở thành. Mô hình này là một tài liệu đợc làm bởi các
câu chữ và các con số, đợc thiết kế để đa cho ngời đọc một hình ảnh ấn tợng
(image) của các doanh nghiệp sẽ đạt đến
Hình ảnh mà các dự án đầu t mô tả bao gồm: Ai? Cái gì? Khi nào? ở đâu?

Tại sao? Nh thế nào? Bao nhiêu?
Những mô tả này sẽ là cơ sở cho các nhà đầu t đa ra các quyết định đầu t
(có đầu t hay không và đầu t theo phơng án nào), là cơ sở cho các nhà quản lý
dự án trong tơng lai lập các kế hoạch quản lý, điều hành dự án
Việc lập dự án đầu t thờng đợc thực hiện bởi hai nguyên tắc:
o Coi dự án đầu t là một công cụ và là một sản phẩm có thể bán đợc (sản
phẩm hàng hoá).
o Dự án đầu t đợc lập trên cơ sở độc giả mục tiêu.
Nguyên tắc coi dự án là một công cụ, một sản phẩm có thể bán đợc cho
rằng dự án sẽ cung cấp những thông tin, những ý tởng có giá trị nhất định đối
với các nhà đầu t, nhờ có các ý tởng đó mà các nhà đầu t có thể sử dụng có
Phan Thị Thu Trang Kinh Tế Đầu T 43A
8
Đánh giá công tác lập dự án
hiệu quả hơn đồng vốn đầu t của mình. Đồng thời nguyên tắc này cũng coi
lập dự án là một ngành nghề, những ngời lập dự án có thể sẽ có thu nhập từ
việc bán các dự án của mình. Thực chất nguyên tắc này đã coi dự án là một
hàng hoá. Sở dĩ dự án đợc coi là một hàng hoá bởi nó cũng có các thuộc tính
cơ bản của hàng hoá đó là giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của dự án đợc biểu
hiện ở sự kết tinh của giá trị lao động quá khứ và lao động sống. Còn giá trị
sử dụng chính là những giá trị lợi ích mà dự án đem lại cho ngời sử dụng nó.
Do đó, dự án phải đợc xây dựng trên cơ sở chất lợng và chi phí, những kết
quả mà dự án đem lại cho ngời mua dự án phải lớn hơn chi phí mà ngời
mua bỏ ra để trả cho ngời bán.
Tuy là hàng hoá song dự án là một loại hàng hoá đặc biệt nên nó cũng có
những đặc trng riêng của một sản phẩm dịch vụ t vấn, đó là:
o Sản phẩm dự án là một sản phẩm đơn chiếc: mỗi dự án đợc lập chỉ
phù hợp với một đối tợng cụ thể.
o Chi phí lập dự án là một chi phí chìm tức là nếu nh dự án không đợc
chập nhận thì toàn bộ chi phí đó sẽ bị mất đi. Nh vậy, việc lập dự án là

một công việc mạo hiểm. Chi phí lập dự án có thể lớn nhng kết quả thu
đợc lại không cao, vì vậy trớc khi lập dự án cần phải tính toán rất kỹ trớc
khi đa ra quyết định có làm hay không?
Nếu coi dự án là một sản phẩm hàng hoá thì quá trình lập dự án là một quá
trình sản xuất hàng hoá. Nguyên tắc coi dự án là một sản phẩm hàng hoá
khắc phục đợc những cách nhìn nhận không đầy đủ, trong đó coi việc lập dự
án chỉ là một khâu mang tính thủ tục. Cách nhìn nhận này sẽ dẫn đến việc lập
các dự án không đảm bảo chất lợng, không có sự đồng bộ giữa việc lập dự án
hôm nay và thực tế dự án diễn ra trong tơng lai. Nguyên tắc này cũng đợc coi
là một cơ sở quan trọng cho việc xây dựng nội dung quy trình và phơng pháp
lập dự án đầu t.
Nguyên tắc độc giả mục tiêu xác định các đối tợng Khách hàng Ngời
đọc của dự án. Mỗi đối tợng khác nhau lại tìm kiếm ở dự án những khía
cạnh thông tin khác nhau, những vấn đề, những góc độ khác nhau của dự án.
Do vậy, việc lập dự án cần quan tâm để đáp ứng đợc những nhu cầu thông tin
khác nhau của độc giả. Đồng thời các đối tợng độc giả của dự án cũng có
những trình độ khác nhau, do vậy mà việc cung cấp thông tin cũng phải đảm
bảo thông tin dễ tiếp cận với mọi đối tợng độc giả. Thông thờng các độc giả
mục tiêu của dự án là:
o Chủ đầu t (nhà đầu t)
o Các cơ quan Nhà nớc thực hiện chức năng thẩm định dự án
o Các đơn vị cho dự án vay vốn (ngân hàng, các tổ chức tín dụng )
o Các nhà quản lý dự án
Phan Thị Thu Trang Kinh Tế Đầu T 43A
9
Đánh giá công tác lập dự án
o Đối tác tham gia dự án (đơn vị đấu thầu thực hiện dự án, các đơn vị
cung ứng cho dự án )
o
Vai trò của dự án đợc lập với các độc giả mục tiêu:

Với nhà đầu t: dự án đợc lập là căn cứ chủ yếu để những ngời đầu t (chủ
vốn) hoặc đại diện của họ xem xét và quyết định về việc đầu t hay không đầu
t, đầu t theo phơng án nào. Dự án đầu t đợc thành lập là cơ sở cho nhà đầu t
xin giấy phép đầu t kinh doanh từ cơ quan có thẩm quyền thông qua việc
xem xét lợi ích của việc thực hiện dự án đối với nền kinh tế. Dự án đợc lập
cũng đồng thời là cơ sở cho nhà đầu t vay vốn và gọi vốn từ bên ngoài để tiến
hành thực hiện dự án. Dự án cũng là cơ sở để nhà đầu t xây dựng kế hoạch
thực hiện đầu t, theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện và kiểm tra kết quả thực
hiện và có những hiệu chỉnh cần thiết trong quá trình vận hành và khai thác
công trình
Đối với nhà nớc: Dự án là cơ sở thẩm định, ra quyết định đầu t, tài trợ cho
dự án, cấp hoặc cho vay vốn, quản lý vốn, sản phẩm để có kế hoạch điều tiết
và cân đối quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân. Nhà nớc đứng trên lợi
ích của toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xem xét dự án, đánh giá những hiệu
quả kinh tế xã hội mà dự án đem lại. Trờng hợp Nhà nớc là chủ đầu t thì
phải xem xét cả hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Dự án là căn cứ để ngân hàng
và các tổ chức tín dụng thẩm định, xem xét hiệu quả tài chính của dự án, khả
năng trả nợ của dự án
Nh vậy, mỗi độc giả mục tiêu đều đứng trên quan điểm lợi ích của mình để
đánh giá dự án, xem xét dự án, vì thế dự án phải thoả mãn đợc những yêu cầu
của độc giả mục tiêu.
Để thoả mãn những yêu cầu đặt ra đối với dự án, công tác lập dự án cần
phải đảm bảo:
o Chất lợng lập dự án phải cao.
o Việc lập dự án phải đảm bảo tính kinh tế và hiệu quả. Tức là dự án lập ra
phải đảm bảo chất lợng và có chi phí cho việc lập là thấp.
o Tạo cơ hội để các chuyên gia có năng lực đợc cạnh tranh để tham gia lập
các dự án. Có nh vậy thì mới có nhiều cơ hội để có một dự án tốt.
o Không ngừng phát triển đội ngũ chuyên gia lập các dự án đầu t.

Một dự án có chất lợng cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thẩm định
và quản lí dự án, triển khai dự án sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu
quả dự án. Do vậy việc lập dự án là rất quan trọng đối với mỗi dự án, cần chú
trọng để nâng cao chất lợng công tác lập dự án để có những dự án tối u nhất
(đảm bảo chất lợng với chi phí hợp lí).
Phan Thị Thu Trang Kinh Tế Đầu T 43A
10
Đánh giá công tác lập dự án
1.2.2. Nội dung lập dự án đầu t.
Vì một dự án cũng là một sản phẩm nên quy trình lập dự án cũng đợc coi
là quy trình sản xuất sản phẩm. Mỗi sản phẩm đợc sản xuất theo một quy
trình khác nhau, có những đòi hỏi khác nhau và mỗi dự án thì cũng có những
yêu cầu khác nhau về nội dung, quy trình và phơng pháp.
Tùy theo quy mô vốn đầu t, tính chất phức tạp và yêu cầu của từng dự án
mà một dự án có thể tiến hành lập ở những cấp độ khác nhau: là báo cáo đầu
t đối với dự án nhóm C có vốn đầu t nhỏ hơn một tỷ, là báo cáo khả thi đối
với dự án nhóm B và C, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên
cứu khả thi đối với dự án nhóm A.
Nhng nếu coi quá trình lập dự án là một quá trình từ khi hình thành ý t-
ởng đầu t đến việc xây dựng một kế hoạch chi tiết nhằm biến ý tởng đó thành
hiện thực thì việc lập dự án đầu t sẽ đợc tiến hành theo các cấp độ:
o Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu t.
o Nghiên cứu tiền khả thi.
o Nghiên cứu khả thi.
Mỗi dự án đợc lập ra phải đảm bảo đợc những yêu cầu nhất định về nội
dung cung cấp cho các độc giả mục tiêu và đảm bảo tăng hiệu quả của dự án
đợc lập. Mỗi cấp độ lập dự án sẽ thể hiện cho nội dung của dự án có phù hợp
không. Tuỳ thuộc vào mục tiêu của dự án, và thực trạng nguồn lực mà dự án
huy động đợc mà mỗi dự án lại có những nội dung khác nhau. Song về mặt
logic nội dung của dự án có những điểm cơ bản nh nhau:

1.2.2.1. Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu t.
Nghiên cứu cơ hội đầu t là việc nghiên cứu các khả năng và điều kiện để
chủ đầu t có thể đa ra một quyết định sơ bộ về đầu t. Mục đích của việc
nghiên cứu cơ hội đầu t là việc xác định một cách nhanh chóng và ít tốn kém
nhng lại dễ thấy về các khả năng đầu t trên cơ sở các thông tin cơ bản đa ra
đủ để làm cho ngời có khả năng đầu t phải cân nhắc, xem xét và đi đến quyết
định có triển khai tiếp sang giai đoạn tiếp sau hay không. Một phơng án đầu
t đợc coi là thuận lợi hay không thờng đợc xem xét trên 3 yếu tố cơ bản:
o Đầu vào cho phơng án đó thuận lợi (nguyên vật liệu, máy móc thiết
bị, lao động, công nghệ ).
o Đầu ra của phơng án đó có thuận lợi (sản phẩm, dịch vụ).
o Phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của đơn vị thực hiện đầu t
Nội dung của việc nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu t là việc xem xét các
nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành các hoạt động đầu t, các kết quả và
hiệu quả sẽ đạt đợc nếu thực hiện đầu t. Để phát hiện các cơ hội đầu t cần
xuất phát từ những căn cứ sau:
Phan Thị Thu Trang Kinh Tế Đầu T 43A
11
Đánh giá công tác lập dự án
o Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của vùng, của đất nớc, hoặc
chiến lợc phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở.
Đây là định hớng lâu dài cho sự phát triển.
o Nhu cầu của thị trờng trong nớc và trên thế giới về các mặt hàng hoặc
hoạt động dịch vụ cụ thể nào đó.
o Hiện trạng của sản xuất và cung cấp các mặt hàng và hoạt động dịch
vụ đó trong nớc và trên thế giới còn chỗ trống trong một thời gian t-
ơng đối dài, ít nhất cũng vợt thời gian thu hồi vốn đầu t.
o Tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, lao động, tài chính, quan
hệ quốc tế có khả năng khai thác để có thể chiếm lĩnh đợc chỗ trống
trong sản xuất và tiến hành các hoạt động dịch vụ trong nớc và thế

giới. Những lợi thế so sánh so với thị trờng thế giới, so với các địa ph-
ơng, các đơn vị khác trong nớc.
o Những kết quả về tài chính, kinh tế xã hội sẽ đạt đợc nếu thực hiện
đầu t.
Việc nghiên cứu cơ hội đầu t có hai cấp độ: nghiên cứu cơ hội đầu t
chung và nghiên cứu cơ hội đầu t cụ thể. Cơ hội đầu t chung là cơ hội đầu t
đợc xem xét ở cấp độ ngành, vùgn hoặc cả nớc. Nghiên cứu cơ hội đầu t
chung nhằm phát hiện những lĩnh vực, những bộ phận hoạt động kinh tế
xã hội cần và có thể đợc đầu t trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội
của ngành, vùng, đất nớc hoặc của từng loại tài nguyên của đất nớc, từ đó
hình thành các dự án sơ bộ. Những phát hiện này sẽ là cơ sở cho các nhà đầu
t xây dựng chiến lợc đầu t nhằm thực hiện những mục tiêu đề ra.
Sau khi có những nghiên cứu cơ hội đầu t chung sẽ tiến hành nghiên cứu
cơ hội đầu t cụ thể cho từng dự án, xem xét ở cấp độ từng đơn vị sản xuất
kinh doanh dịch vụ nhằm phát hiện ra những khâu, những giải pháp kinh tế
kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của đơn vị cần và có
thể đầu t trong từng kỳ kế hoạch, để phục vụ cho mục tiêu phát triển sản xuất
kinh doanh của đơn vị đồng thời đáp ứng mcụ tiêu phát triển của ngành, cùng
và cả nớc.
Về bản chất, việc nghiên cứu cơ hội đầu t khá sơ sài. Ngời ta thờng chỉ
dựa vào các ớc tính tổng hợp hơn là phân tích chi tiết. Song việc nghiên cứu
cơ hội đầu t cũng cần làm rõ những vấn đề liên quan đến dự án nh: Sản phẩm
nào? Số lợng, chất lợng sản phẩm? Giá bán sản phẩm? Tổng lãi ớc tính? Tổng
vốn đầu t ớc tính? Vấn đề xử lý môi trờng của dự án.
Sau khi lựa chọn đợc cơ hội đầu t phù hợp và nhà đầu t đa ra quyết định
sơ bộ đối với cơ hội đầu t đó, chúng ta cần nghiên cứ tiếp tục để có đợc quyết
định cuối cùng: Có nên đầu t vào phơng án đầu t này hay không?. Để trả
lời câu hỏi đó cần đi vào nghiên cứu bớc tiếp theo:
1.2.2.2. . Nghiên cứu tiền khả thi
Phan Thị Thu Trang Kinh Tế Đầu T 43A

12
Đánh giá công tác lập dự án
Đây là bớc tiếp theo của bớc nghiên cứu các cơ hội đầu t có nhiều triển
vọng đã đợc lựa chọn có quy mô đầu t lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian
thu hồi vốn lâu, chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố bất định. Bớc này sẽ nghiên
cứu sâu hơn các khía cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu t còn thấy phân vân,
cha chắc chắn nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu t hoặc để
khẳng định lại cơ hội đầu t đã đợc lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay
không. Sở dĩ phải tiến hành nghiên cứu tiền khả thi trớc khi tiến hành nghiên
cứu khả thi vì nghiên cứu khả thi là một công việc khá tốn kém về thời gian,
công sức, trí tuệ, tiền bạc. Mặt khác, nghiên cứu khả thi mang tính rủi ro cao.
Để tránh những thiệt hại, rủi ro cho nghiên cứu khả thi chúng ta nên tiến
hành một bớc đệm, đó là nghiên cứu tiền khả thi trớc khi nghiên cứu khả thi.
Chỉ khi nghiên cứu tiền khả thi đạt đợc những kết quả tích cực thì mới tiến
hành nghiên cứu khả thi.
Đối với các cơ hội đầu t quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và
triển vọng đem lại hiệu quả là rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu
tiền khả thi.
Nội dung của bớc nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau:
o Các bối cảnh chung về kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hởng đến dự
án;
o Nghiên cứu thị trờng: về sản phẩm, dịch vụ liên quan đến dự án;
o Nghiên cứu về tổ chức quản lý và nhân sự: bộ máy quản lý, số lao
động cần cho dự án ;
o Nghiên cứu về tài chính: dự tính nguồn vốn cho dự án, nguồn để huy
động vốn, một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án: thời gian thu hồi
vốn của dự án, tỷ lệ hoàn vốn nội tại ;
o Nghiên cứu các lợi ích kinh tế xã hội: dự kiến nộp ngân sách của
dự án, giải quyết việc làm ;
Những nội dung này cũng đợc xem xét ở giai đoạn nghiên cứu khả thi sau

này.
Đặc điểm của nghiên cứu các vấn đề ở giai đoạn này là cha chi tiết, xem
xét ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ
thuật, tài chính, kinh tế của cơ hội đầu t của toàn bộ quá trình thực hiện đầu t
và vận hành kết quả đầu t. Do đó, độ chính xác của các kết quả nghiên cứu
tiền khả thi này cha cao.
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là luận chứng tiền khả
thi. Nội dung của luận chứng tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây:
o Giới thiệu chung về cơ hội đầu t theo các nội dung nghiên cứu
tiền khả thi ở trên.
Phan Thị Thu Trang Kinh Tế Đầu T 43A
13
Đánh giá công tác lập dự án
o Chứng minh cơ hội đầu t có nhiều triển vọng đến mức có thể
quyết định cho đầu t. Các thông tin đa ra để chứng minh phải đủ sức
thuyết phục các nhà đầu t.
o Những khía cạnh gây khó khăn cho thực hiện đầu t và vận hành
các kết quả đầu t sau này đòi hỏi phải tổ chức các nghiên cứu chức
năng hoặc nghiên cứu hỗ trợ.
Nội dung của nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác nhau thờng khác
nhau tuỳ thuộc vào những đặc điểm về mặt kỹ thuật của dự án, về nhu cầu thị
trờng đối với sản phẩm do dự án cung cấp, về tình hình phát triển kinh tế và
khoa học kỹ thuật trong nớc và trên thế giới.
Các nghiên cứu hỗ trợ có thể tiến hành song song với nghiên cứu khả thi,
và cũng có thể tiến hành sau nghiên cứu khả thi tuỳ thuộc vào thời điểm phát
hiện các khía cạnh cần phải tổ chức nghiên cứu sâu hơn. Chi phí cho nghiên
cứu hỗ trợ đợc tính vào trong chi phí nghiên cứu khả thi.
Sau bớc nghiên cứu tiền khả thi nếu thấy dự án có hiệu quả và có khả
năng thực hiện thì tiếp tục tiến hành nghiên cứu khả thi.
1.2.2.3. Nghiên cứu khả thi.

Đây là bớc sàng lọc cuối cùng để lựa chọn đợc dự án tối u. ở giai đoạn
này phải khẳng định cơ hội đầu t có khả thi hay không? Có vững chắc, có
hiệu quả hay không?
ở bớc nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tơng tự nh giai đoạn
nghiên cứu tiền khả thi, nhng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác
hơn. Mọi khía cạnh nghiên cứu đều đợc xem xét ở trạng thái động, tức là có
tính đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu,
xem xét sự vững chắc hay không của dự án trong điều kiện có sự tác động
của các yếu tố bất định, hoặc cần có các biện pháp tác động gì để đảm bảo
cho dự án đạt hiệu quả. Đối với các dự án đầu t nhỏ, quá trình nghiên cứu có
thể gom lại làm một bớc.
Nội dung của nghiên cứu khả thi là:
- Xem xét tình hình kinh tế tổng quát có liên quan đến dự án đầu t. Tình
hình kinh tế tổng quát đợc đề cập trong dự án bao gồm các vấn đề sau:
o Điều kiện về địa lí tự nhiên
o Điều kiện về dân số và lao động.
o Tình hình chính trị các chính sách và luật lệ có ảnh hởng đến sự án
tâm của nhà đầu t.
o Tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, của địa phơng, tình
hình phát triển sản xuất kinh doanh của ngành, cơ sở.
o Tình hình ngoại hối (cán cân thành toán ngoại hối dự trữ ngoại tệ )
đặc biệt đối với các dự án phải nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết bị.
Phan Thị Thu Trang Kinh Tế Đầu T 43A
14
Đánh giá công tác lập dự án
o Tình hình ngoại thơng.
- Đánh giá thị trờng của dự án. Thị trờng của dự án là đầu ra của dự án.
Thông thờng nó đợc xác định trên cơ sở xác định thị trờng mục tiêu của dự
án. Thị trờng mục tiêu của dự án đợc xác định bằng 3 bớc:
o Phân đoạn thị trờng

o Xác định thị trờng mục tiêu của dự án
o Định vị sản phẩm cho dự án
- Xem xét tính khả thi về mặt kỹ thuật của dự án, gồm:
o Dự án có huy động đủ các nguồn lực kỹ thuật hay không.
o Các nguồn lực đó có đảm bảo tối u hay không.
Thông thờng việc lựa chọn kỹ thuật cho dự án gồm: Xác định sản phẩm
của dự án, xác định công suất sản xuất để thoả mãn nhu cầu, xác định thời
gian biểu cho dự án, xác định địa điểm của dự án, xác định các đầu vào
nguyên nhiên vật liệu, lao động cho dự án và xác định máy móc thiết bị cần
thiết cho dự án.
- Xem xét mặt tài chính của dự án nh xem xét nguồn vốn cho dự án,
hiệu quả của dự án Một dự án đầu t đợc coi là khả thi về mặt tài chính khi
đảm bảo các điều kiện sau:
o Số tài liệu về mặt tài chính phải đảm bảo đầy đủ và chính xác
o Huy động đầy đủ các nguồn lực tài chính cho dự án hoạt động
o Đảm bảo các chỉ tiêu hiệu quả về mặt tài chính
o Mức độ rủi ro về mặt tài chính có thể chấp nhận đợc
- Nghiên cứu lợi ích kinh tế xã hội của dự án
- Quản lý, bố trí lao động cho dự án.
Bằng các số liệu đã đợc tính toán cẩn thận, chi tiết, các đề án kinh tế kỹ
thuật, các lịch biểu và tiến độ thực hiện dự án trong dự án để có đợc những
kết luận xác đáng về mọi vấn đề cơ bản của dự án trớc khi quyết định đầu t.
Việc nghiên cứu khả thi đã tạo ra một bức tranh tổng thể về mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của một dự án trong tơng lai. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể mà
mỗi dự án sẽ có các nội dung lập phù hợp.Thông thờng ở Việt Nam các dự án
đợc lập trên cơ sở các nội dung sau:
o Căn cứ lập báo cáo khả thi (Luận chứng kinh tế kỹ thuật).
o Sản phẩm.
o Thị trờng.
o Khả năng đảm bảo và phơng thức cung cấp các yếu tố đầu vào cho

sản xuất.
Phan Thị Thu Trang Kinh Tế Đầu T 43A
15
Đánh giá công tác lập dự án
o Quy mô và chơng trình sản xuất.
o Công nghệ và trang thiết bị.
o Tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, năng lợng và các yếu tố đầu vào
khác.
o Địa điểm và đất đai.
o Quy mô xây dựng và các hạng mục công trình.
o Tổ chức sản xuất kinh doanh.
o Nhân lực.
o Phơng án tổ chức và tiến độ thực hiện đầu t, tiến độ sử dụng vốn.
o Tổng kết nhu cầu về vốn đầu t và các nguồn vốn.
o Phân tích tài chính.
o Phân tích kinh tế.
o Phân tích các ảnh hởng xã hội.
o Kết luận và kiến nghị.
1.2.3. Quy trình lập dự án.
Quy trình lập dự án là xác định các bớc, các công việc cần tiến hành để
lập một dự án đầu t. Quy trình lập dự án phải đợc xác định trên cơ sở bản chất
của quá trình lập dự án, các hoạt động cơ bản cần thiết cho quá trình lập dự
án và các bớc chuẩn bị cho công tác lập dự án.
Mỗi dự án đầu t đợc lập phải tuân thủ theo một quy trình nhất định để
đảm bảo chất lợng (tính chính xác, độ tin cậy, yêu cầu tối u ) cũng nh hiệu
quả của quá trình lập dự án. Xây dựng một quy trình lập dự án sẽ góp phần
chuyên môn hoá, hiệp tác hoá trong quá trình lập dự án, từ đó nâng cao chất
lợng lập dự án cũng nh giảm chi phí lập dự án và nâng cao hiệu quả lập dự
án. Để xây dựng đợc một quy trình lập dự án ngời ta cần xây dựng logic của
quá trình lập dự án, xây dựng các bớc chuẩn bị cho quá trình lập dự án và

cuối cùng là xây dựng một quy trình lập dự án hoàn chỉnh.
1.2.3.1. Logic của quá trình lập dự án.
Lập dự án là một quá trình. Trình tự logic của quá trình lập dự án:
o Một dự án đợc bắt đầu bởi việc vận dụng hoặc làm rõ một vấn đề phát
triển đợc định hớng cho dự án.
o Phân tích và trả lời câu hỏi: Cần giải quyết vấn đề trên làm sao cho có
hiệu quả (luận chứng).
o Mô tả các yêu cầu, các kết quả mà dự án cần đạt đợc, xác định các
mục tiêu của dự án.
o Có thể đi vào chi tiết hơn: là xác định các đặc điểm chi tiết của đầu ra
của dự án, nên lựa chọn cách tiếp cận hiệu quả để giải quyết vấn đề.
o Xác định các hoạt động cần thực hiện để tạo ra đầu ra.
Phan Thị Thu Trang Kinh Tế Đầu T 43A
16
Đánh giá công tác lập dự án
o Xác định các đầu vào và trình tự thực hiện dự án ở đây cần trả lời câu
hỏi: công việc của dự án cần đợc thực hiện nh thế nào? Thực hiện theo
nguồn lực nào? Trên cơ sở trình tự đó sẽ xác định các đầu vào cần huy
động theo số lợng và theo thời gian nhằm tạo ra các đầu ra. Từ đó
thực hiện đợc các mục tiêu và giải quyết đợc các vấn đề ban đầu đã
đặt ra trong dự án.
o Xác định phạm vi mà các mục tiêu cần đạt đợc trên cơ sở đánh giá
dự án. Việc đánh giá dự án có thể tìm đợc các vấn đề khác và từ đó
hình thành nên một dự án mới.
Nh vậy có thể thấy về mặt logic quá trình lập dự án và quá trình thực hiện
dự án là hai quá trình ngợc nhau. Lập dự án phải đi từ xác định mục tiêu đến
xác định các hoạt động và nguồn lực để thực hiện mục tiêu. Còn thực hiện dự
án lại đi từ xác định các nguồn lực và hoạt động để thực hiện mục tiêu. Có
thể mô hình hoá quá trình lập dự án và đánh giá dự án theo sơ đồ logic sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ logic quá trình lập dự án

Lập dự án
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ logic quá trình thực hiện dự án
Thực hiện dự án
1.2.3.2. Các hoạt động trong lập dự án.
Quá trình lập dự án gồm ba hoạt động cơ bản:
o Hoạt động kế hoạch hoá.
o Hoạt động thu thập và xử lý thông tin.
o Hoạt động phát triển nguồn lực.
Phan Thị Thu Trang Kinh Tế Đầu T 43A
Vấn đề
Luận chứng
Các mục tiêu
Các đầu ra
Các hoạt động
Các đầu vào
Các đầu vào
Các hoạt động
Các đầu ra
Các mục tiêu
Đánh giá DA
17
Đánh giá công tác lập dự án
Các hoạt động kế hoạch hoá: bao gồm nghiên cứu đánh giá tình hình
kinh tế xã hội ảnh hởng đến dự án, nghiên cứu đánh giá các tác động môi
trờng đến các kế hoạch phát triển Các dự án cần đợc xây dựng trên cơ sở
nội dung cốt lõi của hoạch định phát triển ngành, vùng hoặc doanh nghiệp.
Có thể mô hình hoá việc lập kế hoạch lập dự án trong doanh nghiệp nh sau:
Hoạt động thu thập dữ liệu và xử lí thông tin: Các dự án cần có các thông
tin chung và thông tin đặc thù, để lập đợc dự án thông tin cần đầy đủ và chính
xác, các hoạt động trong thu thập dữ liệu và xử lí thông tin bao gồm: Thu

thập thông tin và xử lí dữ liệu, lập bản đồ, biểu đồ, sơ đồ , phát triển hệ
thống thông tin, hình thành các phần mềm trợ giúp và quản trị cơ sở dữ liệu
của dự án. Mcụ đích của việc thu thập và xử lí thông tin là nhằm giúp cho
việc hoạch định và lập các dự án.
Phát triển các nguồn lực: Vấn đề tiếp theo là trên cơ sở các số liệu đầu
vào đã đợc xử lí phù hợp với yêu cầu thực tiễn của dự án, cần phát triển các
nguồn lực để thực hiện mục tiêu cuối cùng của dự án. Các nguồn lực này cần
đợc cụ thể hoá theo lịch trình thời gian cũng nh số liệu kèm theo.
1.2.3.3. Quy trình lập dự án (Các bớc chuẩn bị để lập dự án)
Để lập dự án công tác chuẩn bị chiếm một vị trí rất quan trọng. Các bớc
để chuẩn bị lập dự án là khác nhau tuỳ theo yêu cầu từng dự án cụ thể cũng
nh khả năng huy động vốn. Thông thờng việc lập dự án cần có các bớc chuẩn
bị sau:
Bớc 1: Sắp xếp dữ liệu và thông tin sẵn có.
Bớc 2 : Xác định các thông tin cần bổ xung (Cho việc luận chứng).
Bớc 3: Xây dựng chơng trình hành động để lập dự án đầu t.
Nội dung tiến hành của các bớc trên cụ thể là:
Bớc 1: bớc này bao gồm việc nâng cấp và xử lý những dữ liệu và thông tin
đợc thu thập ở bản luận chứng nghiên cứu cơ hội đầu t. Những t liệu này cần
thiết cho: phần điều chỉnh của bản nghiên cứu khả thi, trong việc xác định
tính kỹ thuật của dự án trong quá khứ, hiện tại và tơng lai ở vùng lãnh thổ
liên quan, liệu dự án có đợc các nhà đầu t, các chính phủ hay các tổ chức bên
ngoài có liên quan (các đối tác) quan tâm hay không và những t liệu này cần
cho việc xây dựng kế hoạch dự án.
Bớc 2: Trong bớc này cần xác định: Những dữ liệu nào không có trong
bản luận chứng nghiên cứu cơ hội đầu t nhng cần thiết cho bản luận chứng
khả thi; Những thông tin bổ xung cần lấy từ nguồn nào? ở đâu? bằng cách
nào? bằng nguồn nào?; Việc thu thập dữ liệu lập dự án có cần thiết hay
không? có cần đến sự t vấn của các nhà chuyên môn hay không?; Các quan
chức Chính phủ hoặc khách hàng hoặc t vấn từ bên ngoài để lập một dự án

đặc thù hay không?
Phan Thị Thu Trang Kinh Tế Đầu T 43A
18
Đánh giá công tác lập dự án
Bớc 3: Trong khuôn khổ thời gian lập dự án kể từ khi bắt tay vào công
việc chuyên viên lập dự án cần quyết định:
o Các dữ liệu bổ xung cần thu thập ở đâu và bằng nguồn nào?
o Chuẩn bị các buổi thảo luận với các chuyên gia thích hợp
o Chuẩn bị kế hoạch TOR (terms of reference - Điều khoản tham chiếu)
cho quá trình lập dự án nếu cần thiết.
o Xác định những chi phí nảy sinh sẽ đợc trang trải nh thế nào?
o Đa ra kế hoạch và tiến hành công việc đúng tiến độ.
1.2.3.4. Xây dựng quy trình lập dự án.
Mỗi đơn vị lập dự án cần căn cứ vào năng lực của mình cũng nh yêu cầu
của các dự án để xây dựng một quy trình lập dự án phù hợp. Sản phẩm cuối
cùng là dự án đã đợc lập, nó có thể là bản luận chứng nghiên cứu cơ hội đầu
t, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi. Việc xây dựng một quy trình sẽ
là cơ sở cho việc điều phối quá trình lập dự án. Quy trình sẽ xác định toàn bộ
các nội dung công việc cơ bản cần phải tiến hành thực hiện tốt quy trình có
nghĩa là sẽ góp phần nâng cao chất lợng dự án đợc lập, giảm đợc chi phí cũng
nh thời gian lập dự án.
Sơ đồ 1.5: Quy trình lập dự án tại các công ty t vấn Việt Nam
Phan Thị Thu Trang Kinh Tế Đầu T 43A
Nhận nhiệm vụ dự án, kế hoạch dự án
Nghiên cứu kế hoạch và các tài liệu
có liên quan, thu thập tài liệu cần
thiết.
Lập đề c ơng
Phê duyệt đề c ơng
Thực hiện lập dự án

Kiểm tra việc lập dự án
In, đóng quyển, ký, đóng dấu
Thẩm định dự án (thẩm định nội bộ)
Bàn giao tài liệu
L u hồ sơ
19
Đánh giá công tác lập dự án
Đây là một quy trình lập dự án đầu t thờng đợc sử dụng ở các công ty t
vấn ở Việt Nam. Quy trình này đợc xây dựng trên cơ sở xác định các nội
dung cần phải lập dự án, chia nhỏ các bớc công việc để giao cho các bộ phận
có liên quan thực hiện, nó sẽ là cơ sở để nâng cao chất lợng, hiệu quả dự án
đầu t bằng việc chuyên môn hoá, tiêu chuẩn hoá, công nghiệp hoá. Quy trình
này đã xác định toàn bộ các nội dung công việc cơ bản cần phải tiến hành.
Khâu đầu tiên là nhận nhiệm vụ dự án, nhiệm vụ này đợc xác định trên cơ sở
hợp đồng t vấn (đối với các công ty t vấn) hoặc nhiệm vụ phát triển doanh
nghiệp. Nhiệm vụ này thờng đợc giám đốc công ty t vấn hoặc giám đốc
doanh nghiệp giao cho các bộ phận chức năng chịu trách nhiệm thực hiện.
Khi đã nhận nhiệm vụ các bộ phận này sẽ thu thập, nghiên cứu tài liệu liên
quan đến dự án. Việc nghiên cứu tài liệu này giúp cho việc xây dựng đề cơng
(sơ bộ và chi tiết) cho việc lập dự án. Đề cơng này sẽ đợc trởng các bộ phận
và giám đốc thông qua, nó là cơ sở cho việc chuẩn bị các nguồn lực cho lập
dự án. Việc lập dự án sẽ đợc tiến hành sau khi đề cơng đợc thông qua và kinh
phí cho lập dự án đợc phân bổ. Sau khi dự án đợc lập có bớc kiểm tra và thẩm
định dự án đợc lập. Đây thực chất là quá trình thẩm định nội bộ, một khâu
của lập dự án. Thực hiện tốt quy trình có nghĩa là sẽ góp phần nâng cao chất
lợng dự án đợc lập, giảm đợc chi phí cũng nh thời gian lập dự án. Đối với
những công ty t vấn đầu t lớn, quy trình sẽ là cơ sở cho việc thực hiện chuyên
môn hóa các bộ phận trong "dây chuyền" lập dự án và từ đó càng có cơ hội
nâng cao chất lợng dự án đợc lập và giảm chi phí cũng nh thời gian lập dự án.
1.2.4. Các phơng pháp lập dự án.

Các phơng pháp đợc sử dụng trong quá trình lập dự án nhằm thực hiện
các công việc (trong quy trình) hoặc các nội dung đề ra trong dự án. Mỗi dự
án đều có đặc thù riêng, có yêu cầu khác nhau vì vậy việc lập một dự án sẽ sử
dụng một hệ thống những phơng pháp khác nhau từ các khâu thu thập dữ
liệu, xử lý dữ liệu, ra quyết định đầu t. Những phơng pháp cơ bản để lập dự
án đầu t bao gồm các phơng pháp: thu thập xử lý thông tin, dự báo dự đoán,
đánh giá nguồn lực, phân tích các dữ liệu và ra các quyết định đầu t.
Các phơng pháp đều nhằm mục đích tạo ra mức độ chính xác đối với
nguồn thông tin cho dự án, nâng cao đợc chất lợng của phân tích và ra quyết
định từ đó sẽ tăng hiệu quả của việc lập dự án.
Các phơng pháp đợc lựa chọn để lập dự án sẽ phụ thuộc vào yêu cầu của
công tác nghiên cứu, phân tích và đánh giá. Lựa chọn đúng phơng pháp cho
việc lập dự án cũng đợc coi là đã làm tăng tính hiệu quả của dự án đợc lập.
Hệ thống các phơng pháp cho lập dự án có thể là:
1.2.4.1. Các phơng pháp dự báo, dự đoán.
Một dự án đầu t cần dự đoán đợc các yếu tố nguồn lực đầu vào và kết quả
đầu ra cần đạt tới trong tơng lai. Dự báo, dự đoán chính xác sẽ giúp cho việc
huy động các nguồn lực một cách hợp lý, đa ra đợc các quyết định đầu t hữu
hiệu. Các phơng pháp dự báo, dự đoán sử dụng trong lập dự án thông thờng
Phan Thị Thu Trang Kinh Tế Đầu T 43A
20
Đánh giá công tác lập dự án
để xác định giá cả, số lợng (cung, cầu) của dự án hoặc liên quan đến dự án
trong tơng lai. Một số phơng pháp sau đây thờng đợc sử dụng:
a. Phơng pháp dự báo bình quân di động: Theo phơng pháp này, giá trị
dự báo kỳ t (tức là
t
y

) đợc xác định theo công thức:

n
1
y

t
=
(y
t-1
+ y
t-2
++ y
t-n+1
) (1.1)
Trong đó:
y
t
- giá trị kỳ t
n - số điểm dữ liệu quá khứ
b. Phơng pháp dự báo san bằng số mũ giản đơn: Theo phơng pháp này,
giá trị dự báo kỳ t (tức là
t
y

) đợc xác định theo công thức:
t
y

= y
t-1
+ (1-)y

t-2
+ (1-)
2
y
t-3
+
(1.2)
Trong đó: giá trị trọng số đợc gọi là tham số điều chỉnh, nó thờng đợc
chọn trong khoảng 0,1 0,3
c. Phơng pháp Brown: Theo phơng pháp này, giá trị dự báo kỳ t + m (tức

mt
y

+
) đợc xác định theo công thức:
mt
y

+
= a
t
+ mb
t
(1.3)
Trong đó:
a
t
- mẫu dự báo
b

t
- độ dốc của đờng giá trị dự báo
m - thời điểm tính từ thời điểm t
d. Phơng pháp Holt: Theo phơng pháp này, giá trị dự báo kỳ t + m -
mt
y

+
đợc xác định theo công thức:
mt
y

+
= S
t
+ mb
t
(1.4)
Trong đó:
S
t
= y
t
+ (1- )(S
t-1
+ b
t-1
); với 0 1
b
t

= (S
t
- S
t-1
) + (1 - )b
t-1
; với 0 1
m - thời điểm tính từ thời điểm t
e. Phơng pháp hệ số co giãn:
Phan Thị Thu Trang Kinh Tế Đầu T 43A
21
Đánh giá công tác lập dự án
Hệ số co giãn của cầu sản phẩm X khi nhận nhân tố Z nào đó thay đổi đ-
ợc xác định theo công thức:
e
z
= (% thay đổi của Qx)/(% thay đổi của Z)
e
z
=
2
ZZ
Z
:
2
QQ
Q
12X1X 2
X
+


+

(1.5)
hay:
e
z
=
X1X 2
12X
QQ
ZZ
.
Z
Q
+
+


(1.6)
Q
x
- Cầu sản phẩm X
Q
xi
- Cầu sản phẩm X tại thời điểm i
Q
x
= Q
x2

- Q
x1
là sự thay đổi của Q
x
Z - nhân tố ảnh hởng Z
f. Phơng pháp hàm hồi quy:
Phơng pháp này nhằm xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với các
biến độc lập, ví dụ nhu cầu một hàng hóa (biến phụ thuộc) sẽ phụ thuộc vào
giá cả, thu nhập, quảng cáo,(các biến độc lập) bằng một phơng trình nào
đó:
t
y

= f(P
t
, I
t
, A
t
,)
Trong đó:
- P
t
là giá cả tại thời điểm t
- I
t
là thu nhập tại thời điểm t
- A
t
là quảng cáo tại thời điểm t

Đây có thể là mô hình hồi quy phi tuyến tính hoặc hồi quy tuyến tính, hồi
quy đơn hoặc hồi quy bội.
Những phơng pháp trên thông thờng đợc đồng thời sử dụng cho công tác
dự báo, sau đó phơng pháp nào có kết quả chính xác nhất sẽ đợc lựa chọn.
Phơng pháp có giá trị sai số nhỏ nhất sẽ đợc coi là phơng pháp chính xác
nhất. Các giá trị sai số là cơ sở cho việc lựa chọn có thể là:
- Độ lệch tuyệt đối bình quân - MAD =
n-t
E
t

(1.7)
Phan Thị Thu Trang Kinh Tế Đầu T 43A
22
Đánh giá công tác lập dự án
- Độ lệch bình phơng bình quân - MSE =
( )
n-t
E
2
t

(1.8)
- Tỷ lệ phần trăm sai số tuyệt đối bình quân
MAPE =
n-t
y
E
t
t


(1.9)
Trong đó E
t
= y
t
-
t
y

Phơng pháp nào có giá trị MAD, MSE hoặc MAPE nhỏ nhất sẽ đợc coi là
đáng tin cậy nhất và số liệu phân tích từ phơng pháp này sẽ đợc sử dụng cho
công tác lập dự án đầu t.
g. Phơng pháp chuyên gia:
Dùng để dự báo những dữ kiện đầu vào của dự án trên cơ sở sử dụng các
kiến thức của chuyên gia. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong điều kiện
nguồn thông tin thiếu về số lợng và không đảm bảo về chất lợng, việc thu
thập thông tin gặp nhiều khó khăn do không có điều kiện, không đủ thời gian
hoặc kinh phí điều tra. Phơng pháp này còn đặc biệt quan trọng đối với các
dự án sản xuất sản phẩm mới mà các số liệu quá khứ hầu nh không có hoặc
có rất ít.
1.2.4.2. Các phơng pháp thu thập dữ liệu.
Có hai phơng pháp cơ bản để nghiên cứu thị trờng là nghiên cứu hiện tr-
ờng và nghiên cứu sau. Nghiên cứu hiện trờng là tiến hành phỏng vấn ngời
tiêu dùng trên thị trờng tiềm năng để biết đợc loại hàng hóa, dịch vụ nào đợc
khách hàng a chuộng, khi ngời hỏi có tính đại diện cao thì tỷ lệ phần trăm số
ngời đợc hỏi a thích sản phẩm sẽ là cơ sở để xác định tỷ lệ phần trăm khách
hàng trên thị trờng a thích sản phẩm. Phơng pháp nghiên cứu sau là việc
nghiên cứu, phân tích những thông tin đã thu thập từ trớc (báo chí, tài liệu
của các viện nghiên cứu, của doanh nghiệp khác). Phơng pháp thứ nhất có u

điểm là có đợc thông tin trung thực, không ai có. Nhng hạn chế của nó là chỉ
có thể phỏng vấn đợc một số nhất định ngời mua vì hỏi nhiều sẽ rất tốn kém;
phơng pháp thứ hai có u điểm là rẻ, tơng đối thuận tiện nhng nhợc điểm của
nó là mức độ chính xác và mức độ phù hợp không cao.
Việc lựa chọn phơng pháp nào thờng tùy thuộc vào quy mô và yêu cầu
của dự án. Nếu dự án có quy mô đầu t lớn, có ảnh hởng mạnh đến tơng lai
của doanh nghiệp cũng nh ngành thì việc nghiên cứu hiện trờng là rất cần
thiết. Những dự án quy mô nhỏ, mức độ phức tạp không lớn có thể sử dụng
phơng pháp nghiên cứu sau.
1.2.4.3.Các phơng pháp phân tích, đánh giá.
Phan Thị Thu Trang Kinh Tế Đầu T 43A
23
Đánh giá công tác lập dự án
Đối với từng tình huống có thể sử dụng các phơng pháp khác nhau, ví dụ
có thể sử dụng phơng pháp phân tích theo chỉ số, phơng pháp phân tích lợi
ích - chi phí, phơng pháp giá trị hiện tại, phơng pháp giá trị tơng lai, phơng
pháp phân tích theo độ nhạy cảm, phơng pháp phân tích theo kịch bản và ph-
ơng pháp phân tích rủi ro, phơng pháp mang tính chất tĩnh, phơng pháp phân
tích mang tính chất động.
a. Phơng pháp phân tích theo chỉ tiêu:
Theo phơng pháp này chúng ta sử dụng các chỉ tiêu để phân tích, đánh giá
dự án. Các chỉ tiêu đợc sử dụng sẽ tùy theo mục đích phân tích. Nếu đứng
trên quan điểm lợi ích của nhà đầu t (hiệu quả tài chính) thì chúng ta có thể
sử dụng hệ thống các chỉ tiêu liên quan.
b. Lập dự án đầu t trên cơ sở phân tích độ nhạy cảm, phân tích theo tình
huống và phân tích rủi ro của dự án:
Mô hình chung để lập các dự án đầu t trên cơ sở phân tích độ nhạy cảm đ-
ợc tiến hành nh sau:
- Trớc hết chúng ta cần xác định các nhân tố ảnh hởng đến tính khả
thi của dự án.

- Xây dựng bài toán trong đó xác định mối quan hệ giữa các nhân tố
trên đến tính khả thi của dự án (phơng án cơ sở)
- Tiến hành việc đa ra các giả định khác nhau bằng cách cho mỗi
nhân tố đợc xác định ở trên đợc thay đổi ở mức từ 5 - 10%, từ đó xác định đ-
ợc mức độ ảnh hởng của từng nhân tố này đến phơng án cơ sở.
Mục đích của phân tích độ nhạy là xác định mức độ ảnh hởng của các
nhân tố đến tính khả thi của dự án, từ đó xác định đợc những nhân tố nào là
quan trọng nhất và tập trung phân tích những nhân tố đó.
Việc phân tích theo tình huống sẽ đợc tiến hành theo các bớc nh phân tích
độ nhạy, tuy nhiên, do các nhân tố lại có ảnh hởng đến nhau (ví dụ sản lợng
và giá cả) nên cần xây dựng mối quan hệ giữa các nhân tố (bằng các phơng
trình cụ thể).
Sau đó xác định tính khả thi của dự án theo từng kịch bản có thể xảy ra.
Phan Thị Thu Trang Kinh Tế Đầu T 43A
24
Đánh giá công tác lập dự án
Việc phân tích rủi ro đợc tiến hành tơng tự nh phân tích độ nhạy và phân
tích theo kịch bản, tuy nhiên, tính ngẫu nhiên đợc đề cập nhiều hơn để nâng
cao sự khách quan của dự án đợc lập. Có thể thấy đợc một số bớc cơ bản sau:
- Xác định các nhân tố có tác động mạnh nhất đến tính khả thi của dự án và
tiến hành nghiên cứu các nhân tố này về hai tiêu thức chính: phân bố và
giá trị tơng ứng với phân bố. Đối với các nhân tố liên quan đến dự án
thông thờng ngời ta xác định bốn dạng phân bố cơ bản: rời rạc, đều, tam
giác và phân bố chuẩn, trong đó phân bố rời rạc và phân bố chuẩn đợc coi
là phổ biến hơn cả.
- Tiến hành việc chọn ngẫu nhiên cho từng nhân tố, mỗi nhân tố chọn theo
hai tiêu thức: xác suất và giá trị kèm theo. Sau đó xác định tính khả thi
của dự án theo bài toán đợc lập theo các dữ liệu đã chọn. Số lần lựa chọn
tùy thuộc vào mong muốn của ngời lập dự án. Lợng lựa chọn càng nhiều
thì độ tin cậy của các kết quả phân tích sẽ càng cao.

Phan Thị Thu Trang Kinh Tế Đầu T 43A
Phân tích
hiệu quả
tài chính
Phân tích
hiệu quả
kinh tế
vốn đầu t
Phân
tích
tài
chính
Ph ơng
pháp giản
đơn
Ph ơng
pháp chiết
khấu
dòng tiền
Phân tích
khả năng
thanh
toán
Phân tích
cơ cấu
vốn
(ROI,
Thời hạn
thu hồi
vốn )

(NPV,
IRR )
Sơ đồ 1.6 Ph ơng pháp xác định hiệu quả tài chính của dự án
25

×