Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

hoàn thiện mô hình kế toán quản trị chi phí - giá thành trong các doanh nghiệp việt nam hoạt động theo cơ chế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.89 KB, 31 trang )

Trần Ngọc Dung
Chuyên đề Kế toán trởng
Lời mở đầu
Do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, các phơng pháp sản
xuất, nên cách thức quản lý truyền thống của các nhà sản xuất đã thay đổi,
trong đó có các phơng thức thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin cho các ph-
ơng án kinh doanh. Mặt khác, xu hớng khu vực hoá và quốc tế hoá đã tạo ra
khuynh hớng vừa hợp tác vừa cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các hãng và
các tập đoàn. Điều đó làm tăng thêm nhu cầu về cung cấp, xử lý thông tin do
kế toán cung cấp. Mà một phần lớn các thông tin chi tiết cụ thể từ việc lập kế
hoạch hoạt động, kiểm soát các hoạt động và kết quả của nó, giúp cho các nhà
quản trị đa ra các quyết định phù hợp là do kế toán quản trị cung cấp.
Ngày nay kế toán quản trị (KTQT) đang thực sự trở thành một bộ phận
của hệ thống kế toán và hệ thống thông tin quản trị kinh doanh. Tại Việt Nam
KTQT đã có những điều kiện hình thành và phát triển:
- Nền kinh tế nớc ta thực chất đang ở giai đoạn đầu của nền kinh tế thị
trờng. Giai đoạn kinh tế hàng hoá là điều kiện thuận lợi cho KTQT hình thành
và phát triển.
- Nhờ sự phát triển của khoa học quản trị nói chung nên khoa học kế
toán cũng có những bớc phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia và thế giới. Do
đó việc sử dụng KTQT nh một công cụ kiểm tra, kiểm soát, thu nhận xử lý và
cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch và ra quyết định là một tất
yếu.
- Hiện nay, công cuộc cải cách và sửa đổi chế độ kế toán cùng với việc
hội nhập với kế toán các nớc có nền kinh tế phát triển trong và ngoài khu vực
đang dần đợc thực hiện. Vì vậy, việc vận dụng và thực hiện KTQT ở Việt Nam
là một tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật và xu thế thời đại.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc vận dụng KTQT vào các doanh nghiệp
cha đợc tổ chức thực hiện theo đúng với vị trí và vai trò của nó. Những nguyên
nhân có thể là:
- Trong t duy và nhận thức của các nhà quản lý, các chuyên gia kế toán


thì KTQT cha thực sự đợc coi là một môn khoa học. Mặc dù KTQT đã có đối
tợng nghiên cứu, nội dung và phơng pháp luận riêng đã đợc nhiều quốc gia
trên thế giới công nhận. Tuy nhiên phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý
và cán bộ kế toán lại đợc đào tạo trong thời kỳ bao cấp, nên cha nắm vững
kiến thức kinh tế thị trờng, các quy luật riêng có cùng những thức, cách thức,
cơ chế quản lý nền kinh tế đó.
- Hệ thống kế toán đã đợc cải cách một cách căn bản song Chính phủ
cha ban hành và tạo dựng một môi trờng pháp lý về KTQT nh ban hành các
văn bản hớng dẫn cho các doanh nghiệp, mở lớp đào tạo, phổ biến kiến thức
Lớp KT41D
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
1
Trần Ngọc Dung
Chuyên đề Kế toán trởng
về KTQT. Hơn nữa hệ thống kế toán hiện nay mang tính hỗn hợp giữa kế toán
tài chính và KTQT, cha có sự hớng dẫn vận dụng và tổ chức thực hiện KTQT ở
các doanh nghiệp.
- Hiện nay các doanh nghiệp cha nhận thức thực sự đúng đắn vị trí, vai
trò quan trọng của KTQT trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho
việc ra các quyết định kinh tế. Đối với nhiều nhà quản trị .
Khái niệm: "KTQT" thật xa lạ và hoàn toàn mới mẻ. Đây là hạn chế
chủ yếu ở tầm nhận thức và tổ chức thức hiện của các nhà quản trị doanh
nghiệp.
Từ những nhận định cơ bản trên cho thấy KTQT vẫn cha có vị thế xứng
đáng với vị trí và vai trò của nó trong quản trị doanh nghiệp. KTQT mới chỉ
tồn tại dới dạng định nghĩa, khái niệm trong lý luận chứ cha đợc vận dụng và
tổ chức thực hiện ở các doanh nghiệp với t cách là công cụ quản lý kinh tế và
cung cấp thông tin kinh tế. Vì vậy trong phạm vi đề án này em chỉ xin nghiên
cứu một phần rất nhỏ của KTQT là cách phân loại chi phí và vấn đề giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay bằng phơng pháp diễn

giải.
Bố cục đề án chia làm hai phần:
Phần I: Những lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí - giá thành tại
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Phần II: Hoàn thiện mô hình kế toán quản trị chi phí - giá thành trong
các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động theo cơ chế thị trờng.
Lớp KT41D
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
2
Trần Ngọc Dung
Chuyên đề Kế toán trởng
Phần I:
Những lý luận cơ bản về kế toán quản trị
chi phí - giá thành tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
A. Phân loại chi phí:
Trong kế toán tài chính, chi phí đợc định nghĩa nh là một khoản hao phí
bỏ ra để thu đợc một số sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Bản chất của chi phí là
phải mất đi để đổi lấy một khoản thu về. Trong KTQT, chi phí đợc sử dụng
trong nhiều trờng hợp khác nhau, do đó có rất nhiều loại chi phí và những chi
phí này đợc sắp xếp, phân loại theo nhiều tiêu thức, tuỳ theo nhu cầu thông tin
cần cho việc ra quyết định. Vì vậy trong KTQT cần nghiên cứu kỹ cách phân
loại chi phí.
1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
1.1. Mục đích của việc phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
+ Xác định rõ vai trò, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập các báo cáo tài chính.
1.2. Theo chức năng hoạt động, chi phí đợc phân thành:
+ Chi phí sản xuất.
+ Chi phí ngoài sản xuất.

a. Chi phí sản xuất:
Là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm cho một kỳ
nhất định, chi phí sản xuất gồm 3 khoản mục chi phí sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Chi phí lao động trực tiếp.
* Chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính):
Là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản
phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định đợc một cách tách biệt, rõ ràng và cụ
thể cho từng sản phẩm. Nguyên vật liệu trực tiếp dễ nhận diện trong sản phẩm
vì nó tợng trng cho đặc tính dễ thấy nhất của cái gì đã đợc sản xuất.
Ví dụ: Gỗ tấm để làm tủ.
Số mét vải để may áo
+ Chi phí lao động trực tiếp:
Là chi phí tiền lơng của những lao động trực tiếp chế tạo sản phẩm. Khả
năng và kỹ năng của lao động trực tiếp có ảnh hởng đến số lợng và chất lợng
sản phẩm tạo ra. Thông thờng những lao động này trực tiếp xử lý nguyên vật
liệu trực tiếp bằng tay hoặc thông qua việc sử dụng công cụ, dụng cụ hoặc
máy móc thiết bị.
Chi phí lao động trực tiếp giống nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là
có thể xác định rõ ràng cụ thể và tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên đợc
tính thẳng vào từng đơn vị sản phẩm.
Lớp KT41D
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
3
Trần Ngọc Dung
Chuyên đề Kế toán trởng
Ngoài ra chi phí lao động trực tiếp còn bao gồm các khoản trích BHXH,
BHYT và KPCĐ, nếu trích và chi cho lao động trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung:

Định nghĩa: Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác để
sản xuất sản phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí lao động
trực tiếp. Chi phí sản xuất chung chủ yếu bao gồm các loại chi phí nh sau:
. Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp:
Là những yếu tố vật chất không tạo nên thành phần chính của sản
phẩm, nếu có thì chúng cũng không phải là chi phí nguyên vật liệu quan trọng
nh keo dán mica của tủ mica, đinh, ốc, vít hay nhiên liệu sử dụng cho quá
trình sản xuất nh than, điện
. Chi phí lao động gián tiếp:
Là các chi phí tiền lơng của tất cả các lao động gián tiếp bao gồm: đốc
công, nhân viên kỹ thuật phân xởng; thợ sửa chữa, bảo trì máy móc dùng
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Ngoài ra còn bao gồm:
. Chi phí của thời gian ngừng sản xuất: Phản ánh chi phí thanh toán cho
lao động trực tiếp về những khoảng thời gian ngừng sản xuất vì máy hỏng,
cung cấp nguyên vật liệu không kịp thời, mất điện hay vì lý do nào khác ngoài
ý muốn chủ quan của ngời lao động.
. Chi phí phụ trội: Phản ánh chi phí thanh toán cho lao động trực tiếp về
khoảng thời gian làm thêm giờ, thêm ca trong điều kiện lao động bình thờng,
bù đắp thời gian ngừng sản xuất.
. Chi phí phúc lợi lao động: Gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
tính là chi cho lao động gián tiếp.
. Chi phí phân xởng khác: Gồm các chi phí cần thiết để vận hành phân
xởng nh chi phí thuê nhà, khấu hao máy móc, thiết bị, chi phí điện nớc, chi
phí động lực, bảo hiểm chống cháy
Đặc điểm của chi phí sản xuất chung.
1. Bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau.
2. Các khoản mục chi phí sản xuất chung đều có tính gián tiếp đối với
từng đơn vị sản phẩm nên không thể tính thẳng vào sản phẩm.
3. Cơ cấu chi phí sản xuất chung gồm cả biến phí, định phí và chi phí
hỗn hợp trong đó định phí chiếm tỷ lệ cao nhất.

4. Do gồm nhiều khoản mục chi phí nên chúng đợc nhiều bộ phận khác
nhau quản lý và rất khó kiểm soát.
Do đặc điểm không thể tính trực tiếp vào sản phẩm nên chúng sẽ đợc
tính vào sản phẩm thông qua việc phân bổ theo các tiêu thức thích hợp.
b. Chi phí ngoài sản xuất: gồm 2 loại:
Lớp KT41D
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
4
Trần Ngọc Dung
Chuyên đề Kế toán trởng
- Chi phí bán hàng và tiếp thị: Bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đẩy
mạnh quá trình lu thông hàng hoá và để đảm bảo cho việc đa hàng hoá đến tay
ngời tiêu dùng.
Chi phí bán hàng và tiếp thị gồm những khoản chi phí nh chi phí tiếp
thị, chi phí khuyến mãi, quảng cáo, đóng gói sản phẩm, vận chuyển bốc dỡ, l-
ơng nhân viên bán hàng, tiền hoa hồng bán hàng của các doanh nghiệp sản
xuất hoặc doanh nghiệp thơng mại dịch vụ.
- Chi phí quản lý bao gồm những khoản chi phí liên quan đến việc tổ
chức hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý gồm những khoản chi nh: lơng cán bộ quản lý và nhân
viên văn phòng, chi phí văn phòng phẩm
1.3. Chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm:
Ngoài việc phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất trong KTQT, chi phí còn đợc phân thành chi phí sản phẩm và chi phí thời
kỳ.
a. Chi phí thời kỳ:
Bao gồm những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán. Vì thế chi
phí thời kỳ là những chi phí trực tiếp làm giảm lợi tức trong kỳ chúng phát
sinh.
Chi phí thời kỳ không phải là những khoản chi phí tạo thành thực thế

của sản phẩm hay nằm trong các yếu tố cấu thành giá vốn hàng hoá mua vào,
mà là những khoản chi phí hoàn toàn tách biệt với quá trình sản xuất sản phẩm
hoặc mua vào hàng hoá.
Vì vậy chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
hành chính.
b. Chi phí sản phẩm:
Bao gồm các chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc
mua vào để bán lại. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm gồm
chi phí nguyên liệu trực tiếp, lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Vì
vậy chi phí sản phẩm luôn gắn liền với sản phẩm và chỉ đợc thu hồi khi sản
phẩm tiêu thụ còn khi cha đợc tiêu thụ thì chúng đợc nằm trong sản phẩm tồn
kho.
Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ khác nhau ở chỗ: chi phí thời kỳ
phát sinh ở thời kỳ nào tính ngay vào thời kỳ đó, do đó chúng ảnh hởng trực
tiếp đến lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh. Các nhà quản trị rất khó kiểm
soát chi phí thời kỳ nếu để những chi phí này phát sinh quá mức cần thiết.
Chi phí sản phẩm cũng ảnh hởng đến lợi tức của doanh nghiệp. Nếu
không tính đúng chi phí sản phẩm sẽ ảnh hởng đến nhiều kỳ vì sản phẩm có
thể đợc sản xuất ra ở kỳ này nhng lại đợc tiêu thụ ở kỳ khác.
2. Phân loại chi phí theo cách ứng xừ của chi phí.
2.1. Mục đích của cách phân loại chi phí này:
Lớp KT41D
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
5
Trần Ngọc Dung
Chuyên đề Kế toán trởng
Cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm tra và chủ động
điều tiết chi phí cho phù hợp.
2.2. Theo cách phân loại này chi phí đợc phân thành biến phí, định
phí và chi phí hỗn hợp:

a. Biến phí (chi phí biến đổi).
- Định nghĩa: Biến phí là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ
thuận với biến động về mức độ hoạt động.
- Đặc điểm:
+ Tổng các biến phí thay đổi khi sản lợng thay đổi.
+ Biến phí đơn vị giữ nguyên không đổi khi sản lợng thay đổi.
- Biến khí thờng gồm các khoản chi phí nh:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí lao động trực tiếp
+ Chi phí bao bì đóng gói.
+ Giá vốn của hàng hoá mua vào để bán.
+ Hoa hồng bán hàng.
- Biến phí chia làm 2 loại:
+ Biến phí tỷ lệ: Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp
với biến động của mức độ hoạt động, căn cứ nh chi phí lao động trực tiếp
+ Biến phí cấp bậc: Là những khoản chi phí chỉ thay đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng. Biến phí loại này không đổi khi mức độ
hoạt động, căn cứ thay đổi ít. Biến phí cấp bậc gồm những khoản chi phí nh
chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo trì.
Hoạt động căn cứ là các căn cứ mà đợc xem là nguyên nhân phát sinh
chi phí. Các hoạt động căn cứ thờng đợc dùng gồm:
+ Sản lợng sản xuất.
+ Số giờ - máy hoạt động.
+ Số giờ - lao động trực tiếp.
+ Số Km vận chuyển.
+ Mức tiêu thụ sản phẩm.
+ Số lợng giờng bệnh.
+ Số phòng phục vụ
b. Định phí (chi phí cố định):
- Định nghĩa: Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức

độ hoạt động ít. Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh
nghiệp. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối lợng sản phẩm tối thiểu và khối
lợng sản phẩm tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất.
- Đặc điểm:
+ Tổng định phí giữ nguyên khi sản lợng thay đổi trong phạm vi phù
hợp.
+ Định phí trên 1 đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lợng thay đổi.
Lớp KT41D
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
6
Trần Ngọc Dung
Chuyên đề Kế toán trởng
- Trong các yếu tố của chi phí sản xuất, chỉ có một số yếu tố của
CPSXC là đợc xếp vào loại định phí:
+ Chi phí thuê nhà xởng.
+ Chi phí khấu hao nhà xởng.
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị sử dụng trong phân xởng.
+ Lơng nhân viên phân xởng.
+ Thuế bất động sản của phân xởng.
+ Chi phí bảo hiểm chống trộm và chống cháy của phân xởng.
c. Chi phí hỗn hợp:
- Định nghĩa: Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả
các yếu tố biến phí lẫn định phí. ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp
thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của
biến phí.
Mô hình ứng xử của ba yếu tố của chi phí sản phẩm
Các khoản mục của
chi phí sản phẩm
Mô hình ứng xử
- Nguyên vật liệu

- Lao động trực tiếp
- Sản xuất chung
- Luôn luôn khả biến
- Luôn luôn khả biến
+ Khả biến
+ Cố định
+ Hỗn hợp
Để lập kế hoạch chi phí hỗn hợp cần phải tách chi phí hỗn hợp thành
hai bộ phận: Định phí và biến phí trong chi phí hỗn hợp.
- Các phơng pháp tách chi phí hỗn hợp:
+ Phơng pháp cực đại - cực tiểu:
Thực chất của phơng pháp này là quan sát mức độ hoạt động cao nhất
và thấp nhất của hoạt động trong phạm vi phù hợp. Từ đó bộ phận chi phí khả
biến đợc xác định nh sau:
Chi phí khả biến =
Biến động của chi phí
Biến động của hoạt động
Chi phí bất biến = Tổng chi phí - Chi phí khả biến.
- Ưu điểm của phơng pháp: Đơn giản.
- Nhợc điểm của phơng pháp: Chỉ sử dụng hai điểm để xác định công
thức tính chi phí nên cha đủ có những kết quả chính xác trong việc phân tích
chi phí hỗn hợp, trừ khi các điểm này xảy ra đúng vị trí để phản ánh đúng mức
trung bình của tất cả các giao điểm của chi phí và các mức độ hoạt động.
+ Phơng pháp bình phơng nhỏ nhất: Căn cứ trên sự tính toán của phơng
trình tuyến tính:
y = a + bx
Lớp KT41D
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
7
Trần Ngọc Dung

Chuyên đề Kế toán trởng
Trong đó:
y : Biến số phụ thuộc
a: Yếu tố bất biến
b: Tỷ lệ khả biến
x: Biến số độc lập
Từ phơng trình này tập hợp n phần tử quan sát ta có hệ phơng trình sau:
xy = ax + bx
2
y = na + bx
Với: x: Mức độ hoạt động
y: Chi phí hỗn hợp
a: Chi phí bất biến
b: Tỷ lệ khả biến
n: Số đơn vị quan sát
Ưu điểm của phơng pháp: Cho kết quả chính xác.
Nhợc điểm của phơng pháp: Phức tạp.
3. Phân loại chi phí trong các báo cáo tài chính:
Khi xem xét mối quan hệ của chi phí sản phẩm với các báo cáo tài
chính kế toán ta thấy không thể phân tách đợc các chức năng ứng xử của chi
phí trong từng chức năng.
Bởi vậy để phục vụ cho mục đích sử dụng nội bộ của ngời quản lý, việc
phân tích chi phí thành 2 loại.
Bất biến và khả biến là cần thiết.
Báo cáo kết quả kinh doanh lập theo cách ứng xử của chi phí phải thể
hiện đợc các chỉ tiêu chính sau:
Báo cáo kết quả kinh doanh
1. Doanh thu bán hàng:
Trừ chi phí khả biến:
- Chi phí nguyên vật liệu khả biến.

- Chi phí nhân công khả biến.
- Chi phí sản xuất chung khả biến.
- Chi phí lu thông khả biến.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp khả biến.
2. Số d đảm phí:
Trừ chi phí bất biến:
- Chi phí sản xuất chung bất biến.
- Chi phí lu thông bất biến.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bất biến.
3. Thu nhập thuần:
Lớp KT41D
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
8
Trần Ngọc Dung
Chuyên đề Kế toán trởng
(Số d đảm phí có thể định nghĩa nh là số tiền còn lại của doanh thu bán
hàng sau khi đã trừ đi phần chi phí khả biến và đợc sử dụng để trang trải cho
các chi phí bất biến và sau đó là lợi nhuận trong kỳ).
4. Các cách phân loại chi phí khác nhằm mục đích ra quyết định:
4.1. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
- Chi phí trực tiếp, là chi phí có thể tách biệt, phát sinh một cách riêng
biệt cho một hoạt động cụ thể của doanh nghiệp nh một sản phẩm, một phân
xởng sản xuất, một đại lý.
- Chi phí gián tiếp: là chi phí chung hay chi phí kết hợp, không có liên
quan tới hoạt động cụ thể nào mà liên quan cùng lúc với nhiều hoạt động. Do
vậy để xác định chi phí gián tiếp cho một hoạt động cụ thể phải áp dụng ph-
ơng pháp phân bổ.
- Trên góc độ quản trị doanh nghiệp thì chi phí trực tiếp thờng mang
tính chất có thể tránh đợc nghĩa là phát sinh và mất đi cùng với sự phát sinh và
mất đi của một hoạt động cụ thể. Còn chi phí gián tiếp mang tính không thể

tránh đợc và chúng sẽ vẫn tồn tại cho dù một hoặc vài hoạt động trong số các
hoạt động mà chúng phục vụ bị đình chỉ.
4.2. Chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc:
Là những khoản mục chi phí phản ánh phạm vi, quyền hạn của các nhà
quản trị các cấp đối với những loại chi phí đó. Các nhà quản trị cấp cao có
nhiều quyền quyết định và kiểm soát chi phí hơn.
Một loại chi phí đợc xem là chi phí kiểm soát đợc ở một cấp quản lý
nào đó nếu cấp này có thẩm quyền định ra chi phí đó.
4.3. Chi phí chênh lệch:
- Trớc khi ra quyết định, các nhà quản trị thờng phải so sánh nhiều ph-
ơng án khác nhau và mỗi phơng án lại có các loại chi phí riêng, khác nhau cả
về lợng và loại chi phí. Mỗi phơng án sẽ có một số chi phí liên quan và chúng
đợc đem so sánh với chi phí của các phơng án khác. Một số chi phí có ở ph-
ơng án này nhng chỉ có một phần hoặc không có ở các phơng án khác, các loại
chi phí này gọi là chi phí chênh lệch.
- Chi phí chênh lệch là một khái niệm rộng: bao gồm cả chi phí tăng và
chi phí giảm giữa các phơng án khác nhau.
4.4. Chi phí cơ hội:
- Chi phí cơ hội là lợi nhuận tiềm tàng bị mất đi khi chọn phơng án hoạt
động này để thay thế một phơng án hành động khác. Hành động khác ở đây là
phơng án tối u nhất có sẵn so với phản ánh đã chọn.
- Chi phí cơ hội không có trên sổ sách kế toán nhng chi phí này phải đ-
ợc xem xét một cách rõ ràng dứt khoát trong mọi quyết định của nhà quản lý.
Lớp KT41D
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
9
Trần Ngọc Dung
Chuyên đề Kế toán trởng
Khi bỏ phơng án đang theo thì những điểm tốt có thể bị mất đi cùng các điểm
xấu. Điểm tốt thực của một phơng án bị bỏ trở thành chi phí cơ hội của phơng

án đe doạ.
4.5. Chi phí thích đáng và không thích đáng.
- Chi phí thích đáng là chi phí có thể áp dụng cho 1 quyết định có mối
liên hệ với phơng án đợc chọn của nhà quản lý.
Chi phí thích đáng cho việc ra quyết định là mọi chi phí có thể tránh đ-
ợc, đó là chi phí có thể hạn chế (toàn bộ hoặc một phần) nh là kết quả của sự
lựa chọn giữa 2 phơng án. Tuy nhiên chi phí sau không thể tránh đợc:
+ Chi phí chìm: Là loại chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và vẫn sẽ
phải chịu dù doanh nghiệp chọn phơng án hoạt động nào.
+ Chi phí tơng lai không chênh lệch nhau giữa các phơng án. Do đó các
chi phí không tránh đợc là không thích đáng với quyết định của nhà quản lý.
5. Chuẩn mực kế toán mới về chi phí và KTQT chi phí trong các DNVN
hiện nay theo cơ chế thị trờng.
5.1. Chuẩn mực kế toán mới về chi phí sản xuất chung (CPSXC) và
việc xác định, phân bố CPSXC ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của
Bộ Trởng Bộ Tài chính.
- Theo chuẩn mực kế toán mới của Việt Nam.
+ Chi phí sản xuất chung bao gồm:
. CPSXC cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng không thay
đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất nh chi phí khấu hao, chi phí bảo dỡng máy
móc thiết bị, nhà xởng và chi phí quản lý hành chính ở các phân xởng sản
xuất.
. CPSXC biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp thờng thay đổi
trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất nh chi phí
nguyên liệu vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
+ Phân bổ CPSXC:
. CPSXC cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
đợc dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất. Công suất bình th-
ờng là số lợng sản phẩm đạt đợc ở mức trung bình trong các điều kiện sản

xuất bình thờng.
. Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thờng thì CPSXC cố định đợc phân bố cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh.
. Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thờng là CPSXC cố định chỉ đợc phân bố vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo công suất bình thờng. Khoản CPSXC không đợc phân bổ đợc
ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà theo Thông t số 89 hớng
dẫn kế toán thực hiện (04) chuẩn mực kế toán mới ban hành thì khoản chi phí
sản xuất chung không phân bổ đợc ghi giảm giá vốn hàng bán:
Lớp KT41D
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
10
Trần Ngọc Dung
Chuyên đề Kế toán trởng
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 627 - CPSXC
. CPSXC biến đổi đợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Quy định trên của chuẩn mực kế toán có điểm tơng đồng với phơng
pháp ớc tính CPSXC trong KTQT.
+ Trớc hết để ớc tính đợc chính xác CPSXC cần ớc tính đợc sản lợng
sản xuất thông qua 2 phơng pháp ớc tính sản lợng phổ biến sau:
. Sản lợng sản xuất trung bình.
. Sản lợng ớc tính hàng năm.
Mức phân bổ CPSXC =
Tổng CPSXC ớc tính
Tổng mức hoạt động chung ớc tính
Mức phân bổ
ớc tính cho từng =

công việc
Mức phân bổ
x
Mức hoạt động
ớc tính cho
từng công việc
CPSXC ớc tính
+ Hạch toán:
CPSXC thực tế phát sinh đợc phản ánh vào bên nợ TK "CPSXC".
Bên có tài khoản này phản ánh CPSXC đợc phân bổ đầu kỳ, đây là số
phân bổ ớc tính:
Nợ TK "CPSXKD dở dang"
Có TK "CPSXC"
Cuối kỳ so sánh phát sinh nợ và phát sinh có của tài khoản CPSXC. Số
bên nợ bằng số bên có có nghĩa là số phát sinh thực tế đã phân bổ hết.
Nếu phát sinh nợ > phát sinh có, CPSXC thực tế nhiều hơn CPSXC phân
bổ.
Nếu bên nợ < bên có, số phân bổ đã nhiều hơn số CPSXC thực tế phát
sinh.
+ Phơng pháp giải quyết số phân bổ thừa hoặc thiếu của CPSXC là:
. Nếu mức chênh lệch nhỏ, phân bổ cả mức chênh lệch đó vào TK "giá
vốn hàng bán" của kỳ đó.
. Nếu chênh lệch lớn thì phân bổ số chênh lệch vào các tài khoản:
TK "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
TK "Thành phẩm"
TK "Giá vốn hàng bán"
- Qua nghiên cứu quá trình kế toán CPSXC trong phơng pháp kế toán
chi phí thông dụng có thể thấy nhờ vào việc ớc lợng CPSXC một cách khoa
học mà doanh nghiệp có đợc những thông tin cần thiết cho dự toán ngân sách,
dự kiến giá bán của sản phẩm ngay từ đầu kỳ sản xuất, đặc biệt là những công

việc, hợp đồng mà doanh nghiệp chỉ có thể dành đợc bằng cách đấu thầu. Trên
giác độ cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý thì phơng pháp kế toán chi phí
Lớp KT41D
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
11
Trần Ngọc Dung
Chuyên đề Kế toán trởng
thông dụng tỏ ra tiên tiến hơn phơng pháp kế toán chi phí thực tế đang đợc áp
dụng phổ biến tại nớc ta.
Việc chuẩn mực kế toán mới đa ra quy định về phân bổ CPSXC có thể
tạo điều kiện cho phơng pháp ớc tính CPSXC trong KTQT phát triển tại các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
5.2. Chuẩn mực kế toán về lập các khoản dự phòng:
Theo quy định chế độ tài chính hiện tại có 4 khoản dự phòng:
. Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn.
. Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn.
. Dự phòng phải thu khó đòi.
. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Việc xác định các khoản dự phòng giống nh chuẩn mực kế toán Việt
Nam trớc đây. Tuy nhiên việc hoàn nhập các khoản dự phòng theo quy định
mới của chuẩn mực kế toán có ảnh hởng đến kế toán chi phí của doanh
nghiệp.
+ Trớc đây trong trờng hợp số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số
dự phòng đã lập ở cuối niên độ kế toán trớc thì số chênh lệch phải đợc hoàn
nhập. Số chênh lệch này đợc hạch toán ghi tăng tài khoản thu nhập hoạt động
tài chính đối với khoản dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn và giảm giá đầu t
dài hạn; tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp đối với dự phòng phải thu khó
đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi giảm các tài khoản dự phòng.
+ Theo quy định mới của chuẩn mực kế toán, khi hoàn nhập các khoản
dự phòng sẽ ghi giảm các khoản dự phòng và giảm chi phí.

Các bút toán hoàn nhập dự phòng theo:
Khoản dự phòng Chuẩn mực kế toán cũ
Chuẩn mực kế toán mới
1. Dự phòng giảm
giá đầu t ngắn
hạn
Nợ TK 129 - Dự phòng
giảm giá đầu t ngắn hạn
Có TK 711 - Thu nhập hoạt
động tài chính
Nợ TK 129
Có TK 635 - Chi phí tài
chính
2. Dự phòng giảm
giá đầu t dài hạn
Nợ TK 229 - Dự phòng
giảm giá đầu t dài hạn
Có TK 711
Nợ TK 229
Có TK 635
3. Dự phòng giảm
giá phải thu khó
đòi
Nợ TK 139 - Dự phòng
giảm giá phải thu khó đòi
Có TK 721 - Thu nhập bất
Nợ TK 139
Có TK 642 - Chi phí
quản lý doanh nghiệp
Lớp KT41D

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
12
Trần Ngọc Dung
Chuyên đề Kế toán trởng
thờng
4. Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho
Nợ TK 159 - Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
Có TK 721
Nợ TK 159
Có TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đang hạch toán các khoản dự
phòng theo chuẩn mực kế toán cũ. Việc áp dụng chuẩn mực cũ khiến doanh
nghiệp phải theo dõi khoản dự phòng trên nhiều tài khoản hơn và tăng thêm
nhiều bút toán khi xác định kết quả kinh doanh sau này.
Việc hoàn nhập các khoản dự phòng theo chuẩn mực kế toán mới làm
giảm chi phí thời kỳ của doanh nghiệp. Tuy nhiên sẽ giúp doanh nghiệp dễ
dàng theo dõi các khoản dự phòng. Với những quy định trên của chuẩn mực
kế toán mới, có thể làm cho công tác xác định chi phí của doanh nghiệp chặt
chẽ hơn.
b. Kế toán quản trị giá thành sản phẩm:
- Định nghĩa: Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể
hiện kết quả tiêu hao đến các khoản chi phí liên quan đến sản phẩm đó.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh l-
ợng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi
ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm
những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ
phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những

chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực
của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu
khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
- Phân loại giá thành:
+ Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá trị.
. Giá thành kế hoạch: Là do phòng kế hoạch của doanh nghiệp xây
dựng căn cứ vào giá thành thực tế kỳ trớc hoặc định mức tiêu hao các khoản
chi phí kế hoạch để xây dựng.
Giá thành kế hoạch có tác dụng dùng để phân tích tình hình hoàn thành
kế hoạch của doanh nghiệp, tình hình tiết kiệm chi phí:
. Giá thành định mức: thờng do phòng kỹ thuật kết hợp với phòng kế
hoạch, thông qua sản xuất thử hoặc các định mức tiêu hao về chi phí để xây
Lớp KT41D
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
13
Trần Ngọc Dung
Chuyên đề Kế toán trởng
dựng. Giá thành định mức có tác dụng để phân tích tình hình tiết kiệm chi phí
theo định mức từ đó đa ra các định mức mới và tiên tiến hơn phù hợp với
doanh nghiệp.
. Giá thành thực tế hay còn gọi là giá thành sản xuất là do các thông tin
kế toán cung cấp để xác định.
+ Căn cứ vào phạm vi phát sinh của các khoản chi phí giá thành sản
phẩm chia thành 2 loại:
. Giá thành phân xởng: Chỉ bao gồm các khoản chi phí phát sinh ở
phạm vi phân xởng.
. Giá thành toàn bộ: Bao gồm các khoản chi phí phát sinh ở phạm vi
doanh nghiệp.
Giá thành

toàn bộ của
sản phẩm
=
Giá thành
sản xuất của
sản phẩm
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
- Đối tợng tính giá thành:
Về thực chất, xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định
sản phẩm, bán thành phẩm, công việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá
thành một đơn vị. Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản
xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế
nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
- Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
+ Phơng pháp giá thành giản đơn:
. Theo phơng pháp này chi phí sản xuất đợc tập hợp theo 3 khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung.
. Cuối kỳ kế toán xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo
một trong các phơng pháp tuỳ chọn đó, để tính tổng giá thành và giá thành 01
đơn vị sản phẩm.
. Phơng pháp này áp dụng ở các doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất đơn giản, sản phẩm sản xuất thờng đơn chiếc.

+ Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Theo phơng pháp này toàn bộ chi phí sản xuất đợc hạch toán theo từng
đơn đặt hàng. Mỗi đơn đặt hàng tơng ứng là một hợp đồng kinh tế.
Cuối kỳ đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng giá thành của đơn chính là
toàn bộ các khoản chi phí sản xuất đợc hạch toán theo đơn. Trờng hợp cuối kỳ
đơn đặt hàng cha hoàn thành thì các khoản chi phí hạch toán theo đơn đợc coi
là chi phí sản xuất dở dang.
Phơng pháp này đợc áp dụng ở các doanh nghiệp làm nhiệm vụ sửa
chữa, lắp đặt, thiết kế các dịch vụ theo hợp đồng kinh tế.
Lớp KT41D
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
14
Trần Ngọc Dung
Chuyên đề Kế toán trởng
+ Phơng pháp tính gia thành theo hệ số:
. Phơng pháp này chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng nhóm sản
phẩm cuối kỳ kế toán xác định tổng giá thành của cả nhóm sản phẩm. Từ đó
kế toán tính tổng sản phẩm chuẩn của nhóm (thông thờng sản phẩm chuẩn có
hệ số = 1), từ đó tính giá thành của một sản phẩm chuẩn.
Từ giá thành của sản phẩm chuẩn xác định đợc giá trị của các sản phẩm
theo yêu cầu.
. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất ra các
sản phẩm cùng tiêu hao các khoản chi phí có cùng công dụng chỉ khác nhau
về kích cỡ, khối lợng sản phẩm.
+ Phơng pháp tính giá thành theo giá thành kế hoạch hay theo giá thành
định mức:
. Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ
đợc tạm tính theo giá thành kế hoạch, giá thành định mức đã xây dựng.
. Cuối kỳ căn cứ vào tổng giá thành thực tế, tổng giá thành thực tế, tổng
giá thành kế hoạch hay định mức kế toán xác định hệ số điều chỉnh z:

Hệ số điều chỉnh Z
Tổng giá thành thực tế
Tổng giá thành khấu hao (định mức)
Giá thành thực tế
của sản phẩm
=
Giá thành khấu
hao (định mức)
x
Hệ số điều chỉnh
Z
. Phơng pháp này thờng áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất ra
những sản phẩm hàng loạt, sản phẩm đợc xây dựng giá thành khấu hao từ trớc.
+ Phơng pháp tính giá thành phân bớc:
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp đợc chia thành nhiều bớc (mỗi bớc tơng đơng
một phân xởng). Do vậy việc hạch toán chi phí sản xuất có thể tiến hành tại
các phân xởng và việc tính giá thành của sản phẩm có thể thông qua tính giá
thành bán thành phẩm ở các phân xởng và thành phẩm ở phân xởng cuối cùng
tuỳ theo yêu cầu của doanh nghiệp.
- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Về thực chất chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản
xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm
phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát
sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí tính trớc có liên quan đến
khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoànm thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ
tiêu giá thành sản phẩm.
Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các
khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhng có liên quan đến
khối lợng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.

Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Lớp KT41D
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
15
Trần Ngọc Dung
Chuyên đề Kế toán trởng
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ B Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ D
A Tổng giá thành sản phẩm C Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
AC = AB + BD - CD
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ -
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
- Trong KTQT doanh nghiệp có thể sử dụng các phơng pháp tính giá
thành sản phẩm nh trên tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện của doanh nghiệp
mình.
Tuy nhiên việc tính giá thành sản phẩm phải tuân theo các nguyên tắc
kế toán đợc thừa nhận và những quy định chung của chế độ kế toán hiện hành.
Để đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý của số liệu trên báo cáo tài chính cần
phải lựa chọn tiêu thức phân bố chi phí gián tiếp hợp lý, nhất quán giữa các kỳ
khi sử dụng phơng pháp tính giá thành theo khoản mục.

c. Một số ví dụ cho thấy tầm quan trọng của việc
phân loại chi phí và việc phân bổ chi phí gián tiếp để
tính giá thành sản phẩm:
- KTQT phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí thành biến phí,
định phí và chi phí hỗn hợp. KTTC không phân chia chi phí theo tiêu thức này
nhng nó lại rất cần thiết cho KTQT, giúp nhà quản trị có cách nhìn nhận chi
phí, sản lợng và lợi nhuận để có quyết định quản lý phù hợp về số lợng chi phí
sản xuất và tiêu thụ, về giá bán sản phẩm trong từng giai đoạn cụ thể, về việc
nhận đơn đặt hàng
Ví dụ: Trong trờng hợp doanh nghiệp không sử dụng hết công suất máy
móc thiết bị hiện có nhng không thể tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ nếu giữ
nguyên giá bán hiện taị, nếu có đơn đặt hàng đột xuất, không ảnh hởng tới
khách hàng khác, không làm mất khách hàng tơng lai thì ta có thể nhận đơn
đặt hàng với giá thấp hơn hiện tại vì ta không thể cắt giảm đầu t trong trớc
mắt. Khi sản phẩm tiêu thụ tăng lên thì chi phí cố định bình quân một đơn vị
Lớp KT41D
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
16
Trần Ngọc Dung
Chuyên đề Kế toán trởng
sản phẩm sẽ giảm, nh vậy sẽ làm tăng lợi nhuận tiêu thụ của sản phẩm khác,
tăng trong lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm.
- Để lựa chọn phơng án phù hợp, KTQT còn xem xét đến chi phí cơ hội.
Ví dụ DN sản xuất chi tiết A với giá phí đơn vị 2000đ, có thể mua ngoài
2.200đ. Nếu Dn không sản xuất chi tiết A có thể nhận gia công chi tiết A cho
doanh nghiệp khác với số lãi 400đ/1 đơn vị. Chi phí cơ hội là 400đ cho sản
xuất 1 chi tiết A. Nh vậy nếu tính đến chi phí cơ hội thì giá phí đơn vị của chi
tiết A do DN sản xuất là 2400đ, trong khi mua ngoài là 2.200đ. Doanh nghiệp
có thể lựa chọn mua ngoài thì sẽ có lợi hơn. Khi đầu t chi phí nếu không có
phản ánh nào khác thì chi phí cơ hội sẽ là tiền lãi doanh nghiệp đợc hớng nếu

gửi khoản tiền đó vào ngân hàng.
- Ngoài ra để đa ra quy định chính xác nhà giá trị còn phải chù y các
loại chi phí nh chi phí chìm, chi phí kiểm soát đợc và không kiểm soát đ-
ợc tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mình.
Do vậy KTQT cần theo dõi chi phí theo đối tơng. Chi tiết đến mức độ
nào là tuỳ thuộ vào yêu cầu quản lý. Có thể không nhất thiết phải theo dõi mọi
sản phẩm, công việc nếu xét thấy không cần thiết hoặc không hiệu quả nhng
có loại sản phẩm, công việc chủ yếu lại phải theo dõi chi tiết đến từng loại chi
phí, từng nơi phát sinh, từng ngời chịu trách nhiệm về chi phí một cách thờng
xuyên để có cơ sở đa ra quyết định quản lý đúng đắn.
- Ví dụ về việc lựa chọn tiêu thức phân bố chi phí sản xuất chung đợc
tính giá thành sản phẩm:
Trong kỳ việc tiêu thụ sản phẩm A đang gặp nhiều khó khăn trên thị tr-
ờng (sản phẩm A có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiép cao, tỷ trọng chi
phí nhân công trực tiếp thấp) trong khi sản phẩm B tiêu thụ rất nhanh và đợc a
chuộng (sản phẩm B có tỷ trọng nguyên vật liệu thấp hơn sản phẩm A và tỷ
trọng chi phí nhân công trực tiếp cao hơn). Nếu doanh nghiệp đang áp dụng
việc phân bố chi phí gián tiếp nguyên vật liệu trực tiếp thì có thể thay đổi tiêu
thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp hay kết hợp hai tiêu thức thì giá trị
sản phẩm A giảm, giá thành sản phẩm B tăng từ đó sẽ dễ dàng định giá bán
cho sản phẩm A phù hợp để khuyến khích tiêu thụ sản phẩm A cũng nh đảm
bảo tăng cờng hạch toán kinh tế nội bộ.
Lớp KT41D
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
17
Trần Ngọc Dung
Chuyên đề Kế toán trởng
Phần II:
Hoàn thiện mô hình kế toán quản trị
chi phí - giá thành trong các doanh nghiệp Việt Nam

hoạt động theo cơ chế thị trờng.
1. Thực tế công tác KTQT chi phí giá thành tại các DNVN hiện nay:
- Về phân loại chi phí:
Nhìn chung cách phân loại chi phí theo chức năng hoạt động ở các
doanh nghiệp tơng đối tốt. Còn đối với cách phân loại chi phí theo cách ứng
xử của chi phí và các cách phân loại chi phí khác hầu hết cha đợc các doanh
nghiệp quan tâm đúng mức.
- Về phơng pháp xác định chi phí: Nhìn chung theo các phơng pháp xác
định giá thành cơ bản đợc các doanh nghiệp sử dụng thì chi phí gồm 03 yếu
tố là:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
Theo đúng nguyên tắc quy định.
Nhng đối với chi phí sản xuất chính thì phải phân bố và có nhiều doanh
nghiệp chỉ chọn một tiêu thức duy nhất để phân bổ. Việc lựa chọn một tiêu
thức để phân bố chi phí sản xuất chung nhất là ở doanh nghiệp sản xuất nhiều
loại sản phẩm khác nhau sẽ làm cho giá thành sản xuất không chính xác. Vì
chi phí sản xuất chung gồm nhiều khoản mục chi phí chịu tác động ảnh hởng
của nhiều hoạt động khác nhau và bản thân chi phí sản xuất chung lại bao
gồm cả yếu tố định phí và biến phí. Do vậy, nếu chỉ lấy một tiêu thức đại
diện để phân bổ chi phí sản xuất chung thì sẽ không phản ánh chính xác
CPSXC trong từng sản phẩm sản xuất.
Việc phân thành biến phí và định phí để xây dựng công thức dự tính chi
phí khi mức độ hoạt động thay đổi cũng không đợc các DN quan tâm. Thế nh-
ng đây lại là vấn đề ứng xử của chi phí với biến động của hoạt động SX kinh
doanh trên thị trờng, rất cần thiết cho hoạt động quản trị.
-Vì xây dựng các định mức chi phí:
Để có đựơc căn cứ làm cơ sở dự toán và tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá
kết quả kinh doanh thì việc xây dựng các định mức chi phí là rất cần thiết với

doanh nghiệp. Trên thực tế có rất ít DN có một hệ thống chi phí tiêu chuẩn
hoàn thiện, vì vậy nếu DN muốn lập dự toán để cung cấp thông tin cho việc
xây dựng kế hoạch hay kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh sẽ
không có căn cứ vững chắc.
Lớp KT41D
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
18
Trần Ngọc Dung
Chuyên đề Kế toán trởng
Các vấn đề thuộc về tổ chức theo dõi và sử lý thông tin của kế toán
theo góc độ của quản trị nh:
+ Đặt chi phí trong mối quan hệ doanh thu và lợi tức để ra các quyết
định.
+ Định hớng thông tin thích hợp và loại trừ thông tin không thích hợp
giữa các phơng án để lựa chọn ra quyết định.
+ Vốn để hạch toán chi phí trực tiếp theo từng bộ phận kinh doanh để
lập báo cáo bộ phận nhằm đánh giá trách nhiệm thực hiện của từng bộ phận
quản trị.
+ Việc phân tích điểm hoà vốn, đánh giá hoàn vốn đầu t và các quyết
định về giá bán sản phẩm
Các vấn đề trên hiện nay ở các doanh nghiệp cha đợc quan tâm một
cách đầy đủ. Nếu có quan tâm cũng chỉ dừng lại ở khái niệm chung còn về ph-
ơng pháp xử lý thông tin thì hầu nh cha nắm chắc.
- Về công tác tính giá.
Thực tế hầu hết các doanh nghiệp cha sử dụng linh hoạt các phơng pháp
tính giá phù hợp cũng nh sử dụng những chỉ tiêu giá thành sản phẩm một cách
hợp lý và linh hoạt nh các chỉ tiêu gía thành theo biến phí, giá thành theo biến
phí có phân bổ hợp lý chi phí cố định.
Một số doanh nghiệp nếu nh có đề cập khi lập phơng án cung cấp thông
tin cho lãnh đạo doanh nghiệp thì lại chỉ đợc thực hiện ở các bộ phận chức

năng khác nh bộ phận kế hoạch, bộ phận kinh doanh bộ phận đầu t phát triển
sản xuất
- Việc thiết lập hệ thống thông tin một số doanh nghiệp. Thực tế cho
thấy hệ thống thông tin nộ bộ ở các doamh mghiệp hiện nay cha đảm bảo tính
thống nhất và đồng bộ, còn nhiều chồng chéo, tốc độ sử lý, cung cấp thông tin
còn chậm, nhiều trờng hợp không đảm bảo kịp thời. Vì vậy, hệ thống thông tin
cha đáp ứng đợc yêu cầu thuộc các đối tợng sử dụng thông tin trong doanh
nghiệp, cha tạo thành một hệ thống thông tin hoàn chỉnh, phục vụ quản trị
doanh nghiệp, cha thực hiện đợc vai trò liên kết hệ thống quản trị với hệ thống
tác nghiệp, đản bảo sự vận hành của chúng làm cho doanh nghiệp đạt đợc mục
tiêu đề ra.
2. Một số kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị chi phí - giá thành của
Pháp Mỹ.
2.1 Kế toán quản trị chi phí - giá thành của cộng hoà Pháp.
- Đặc trng cơ bản của mô hình kế toán Pháp là mô hình kế toán tĩnh. Kế
toán tổng quát và kế toán phân tích đợc tổ chức tách với nhau, đối lập tơng
đối. KTQT đợc tổ chức thành bộ máy riêng ( phòng KTQT hoặc bộ phận
KTQT ), sử dụng tài khoản kế toán riêng, sổ kế toán và báo cáo kế toán nội bộ
tách với KTTC.
- Chi phí đợc phân loại theo nhiều tiêu thức để phục vụ cho yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
Lớp KT41D
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
19
Trần Ngọc Dung
Chuyên đề Kế toán trởng
+ Chi phí theo chức năng bao gồm:
. Chức năng quản lý hành chính, tài chính .
. Chức năng quản lý máy móc thiết bị, dụng cụ nhà xởng.
. Chức năng cung ứng vật t .

. Chức năng sản xuất và chức năng phân phối
+ Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
Chi phí phân bổ, chi phí không phân bổ và chi phí bổ sung.
+ Chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Các loại giá phí và giá thành .
+ Giá phí : Thông thờng trong một DNSX có 03 loại
. Giá phí tiếp liệu.
. Giá phí sản xuất.
. Giá phí phân phối .
+ Giá thành: Bao gồm giá phí SX+ giá phí phân phối.
- Tài khoản krế toán phân tích:
KTQT của Pháp sử dụng một loại tài khoản riêng để tổ chức phản ánh,
ghi chép hạch toán chi phí SX chi phí của các trung tâm phân tích tính toán
giá phí, giá thành và để thu nhập các thông tin cần thiết cho việc kiểm tra,
kiểm soát chi phí phục vụ cho việc phân tích dự đoán dự vào và ch việc ra các
quyết định kinh doanh.
- Quy trình hạch toán chi phí -giá thành: theo các trung tâm chính, phụ.
Quy trình hạch toán này nếu áp dụng ở nớc ta sẽ cho phép các DN chủ
động trong việc vận dụng lâu dài nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận
dụng mô hình ABC ( xác định giá phí trên có số hoạt động ). Vì theo mô hình
này đối tợng hạch toán và phân bố chi phí chung là các trung tâm hạch toán,
một hình thức chi tiết và cụ thể hơn so với các trung tâm chi phí của Pháp.
2.2. KTQT chi phí - giá thành tại Mỹ:
- Đặc trng cơ bản của hệ thống kế toán Mỹ đó là mô hình kết hợp giữa
KTQT và KTTC - KTQT không tổ chức thành một bộ phận riêng mà tổ chức
chung với KTTC.
KTTC sử dụng các tài khoản tổng hợp, báo cáo tài chính còn KTQT sử
dụng tài khoản chi tiết các báo cáo bộ phận và các phơng pháp khác để thu
thập và xử lý thông tin.
- Chi phí đợc phân loại theo nhiều tiêu thức để phục vụ cho việc quản lý

và kiểm soát chi phí. KTQT Mỹ đặc biệt quan tâm đến việc phân tích mối
quan hệ giữa chi phí - khối lợng - lợi nhuận phân tích bộ phận và áp dụng ph-
ơng pháp tính lãi theo biến phí trong quá trình tính toán chi phi.
- Hệ thống xác định chi phí, tính gía thành có thể vận dụng 01 trong 03
hệ thống:
+ Giá thành thực tế
+ Giá thành định mức
+ Giá thành kết hợp giữa chi phí thực tế và chi phí định mức.
Lớp KT41D
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
20
Trần Ngọc Dung
Chuyên đề Kế toán trởng
- Việc tổ chức hạch toán chi phí giá thành rất linh hoạt. Tuỳ theo từng
điều kiện cụ thể, kế toán có thể lựa chọn phơng pháp kê khai thờng xuyên hay
kiểm kê định kỳ.
Việc sử dụng số liệu vào cuối kỳ đợc thực hiện một cách đơn giản, thiết
thực trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc trọng yếu, tránh đợc các bút toán rờm rà,
không cần thiết trong trờng hợp có sử dụng chi phí định mức.
3. Phơng hớng hoàn thiện KTQT chi phí - giá thành ở các doanh nghiệp
Việt Nam (DNVN).
- Từ mô hình KTQT chi phí- giá thành tại hai nớc Pháp, Mỹ cùng với
thực trạng công tác KTQT chi phí - giá thành của các DNVN hiện nay ta thấy
rõ tầm quan trọng của việc phân loại hợp lý các loại chi phí và có phơng pháp
tính giá thành tơng xứng. Cả hai mô hình KTQT chi phí - giá thành ở Pháp,
Mỹ điều có điểm phù hợp với KTQT ở Việt Nam.
+ Mô hình KTQT chi phí - giá thành ở Pháp:
Phù hợp ở chỗ cần phải có các trung tâm chi phí nhng tài khoản hạch
toán chỉ có một loại duy nhất gây nhiều khó khăn cho việc hạch toán chi phí ở
nớc ta. Một nguyên nhân gây ra sự khác biệt giữa KTQT ở nớc ta và Pháp là ở

chỗ nớc Pháp chỉ sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ hạch toán hàng tồn
kho, còn ở Việt Nam sử dụng cả phơng pháp kiểm kê định kỳ và kê khai th-
ờng xuyên.
+ Mô hình KTQT chi phí giá thành tại Mỹ: rất linh hoạt và có sự phối
hợp giữa KTTC trong DN. Mô hình này khá phù hợp với điều kiện nớc ta cả
về phơng pháp hạch toán và tài khoản hạch toán
- Tuy nhiên để nâng cao chất lợng của hệ thống KTQT chi phí - giá
thành nói riêng và hệ thống KTQT nói chung trong một DN hoạt động theo cơ
chế thị truờng, cần phải quán triệt một số quan điểm để định hớng cho các giải
pháp đổi mới và hoàn thiện KTQT ở nớc ta hiện nay, cụ thể là:
+ Xây dựng mô hình tổ chức kế toán quản trị ở các doanh nghiệp phải
tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản sau:
Một là: Không làm xáo trộn quá nhiều về mặt tổ chức hay nói cách
khác là không nên phá vỡ hoàn toàn cơ cấu tổ chức hiện tại của doanh nghiệp.
Khi bổ sung thêm những nội dung kế toán quản trị cũng nh những yêu cầu và
nhiệm vụ mới cho bộ máy kế toán cũng nh bộ máy quản lý của doanh nghiệp,
dĩ nhiên có sự sắp xếp tổ chức bộ máy, phân công công việc bổ sung cho các
bộ phận, nhng không đợc làm xáo trộn quá nhiều cơ cấu tổ chức hay phá vỡ
cấu trúc cả về tổ chức bộ máy kinh doanh, bộ máy kế toán của doanh nghiệp.
Điều đó không có lợi về mặt tâm lý, đồng thời không dựa trên nguyên tắc kế
thừa và chọn lọc phát triển trên nền cơ cấu tổ chức cũ. Vì vậy cần phải dựa
vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán hiện tại của doanh nghiệp
Lớp KT41D
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
21
Trần Ngọc Dung
Chuyên đề Kế toán trởng
để sắp xếp, phân công bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung công việc cho hợp lý
với yêu cầu của công việc mới bổ sung.
- Hai là: Mô hình tổ chức kế toán quản trị đợc xây dựng phải đảm bảo

cho bộ máy kế toán hoạt động và vận hành bao quát đợc tất cả những nội dung
của kế toán tài chính và những nội dung của kế toán quản trị. Mỗi bộ phận kế
toán của doanh nghiệp phải đảm nhiệm đáp ứng yêu cầu quản lý của các cấp
vĩ mô ngành, cơ quan chủ quản chuyên ngành đúng nguyên tắc, chuẩn mực,
chế độ, luật pháp về kế toán tài chính và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp về
kế toán quản trị. Đồng thời cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa kế toán tài
chính và kế toán quản trị, kết hợp sử dụng thông tin của kế toán tài chính liên
quan cho kế toán quản trị.
- Ba là: Khi xây dựng mô hình tổ chức kế toán quản trị ở doanh nghiệp
Việt Nam cần phải học tập kinh nghiệm các mô hình của các nớc tiên tiến ở
khu vực và trên thế giới, đồng thời đảm bảo sự kế thừa, chọn lọc những vấn đề
phù hợp với Việt Nam.
Điều kiện Việt Nam có đặc thù riêng về tổ chức quản lý, cơ chế quản lý
và các điều kiện khác, đồng thời chúng ta vừa chuyển sang cơ chế quản lý
kinh tế thị trờng, kế toán quản trị mới đợc tiếp cận trong thực tế và vận dụng,
cha có nhiều kinh nghiệm. Vì vậy chúng ta không thể tự nghĩ ra mô hình tổ
chức kế toán quản ti], nếu không học tập kinh nghiệm của các nớc, nhng trên
cơ sở lựa chọn những vấn đề phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
- Bốn là: Xây dựng mô hình tổ chức kế toán quản trị phải dựa trên
nguyên tắc phù hợp và hài hoà giữa lợi ích của nó và chi phí để tổ chức và
hoạt động. Đó là nguyên tắc đối với bất kỳ một vấn đề tổ chức nào vì lợi ích
kinh tế. Vì mục đích của kế toán quản trị cũng chính là hiệu quả kinh tế, quản
lý kinh doanh.
- Năm là: Mô hình tổ chức kế toán quản trị phải đảm bảo tính khả thi
đối với doanh nghiệp. Nếu mô hình thiết kế và xây dựng mà không thể vận
dụng một cách dễ dàng ở doanh nghiệp thì tính khả thi không đợc đáp ứng và
không đảm bảo tính thực tiễn của mô hình.
+ Một số biện pháp hoàn thiện một bớc KTQT trong các doanh nghiệp
hiện nay:
a) Cần sáng tạo ra một môi trờng pháp lý đồng bộ cho việc tổ chức

KTQT ở các DN trong điều kiện đã đợc thực hiện hệ thống kế toán tài chính
mới:
Môi trờng pháp lý đợc đảm bảo bằng một hệ thống các văn bản pháp lý
cần thiết gồm:
Lớp KT41D
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
22
Trần Ngọc Dung
Chuyên đề Kế toán trởng
+ Các quy định về nguyên tắc và chuẩn mực kế toán cơ bản mà mọi DN
phải tuân thủ, không phụ thuộc vào hình thức sở hữu hay đặc điểm tổ chức
kinh doanh, yêu cầu quản lý của mỗi loại DN.
+ Các mô hình mẫu về KTQT đặc trng cho các loại hình DN nh công
nghiệp, nông nghiệp,xây dựng cơ bản
+ Các tài liêu huớng dẫn về quy trình, quy tắc phơng pháp nghiệp vụ
chuyên môn đối với từng phần hành phần phụ thuộc phạm vị KTQT .
b) Tiếp tục hoàn thiện các phơng pháp kế toán chủ yếu áp dụng trong
KTQT: hệ thống chứng từ kế toán hệ thống tài khoản KTQT, hệ thống sổ kế
toán và hệ thống báo cáo kế toán.
- Về hệ thống chứng từ kế toán: Ngoài các chứng từ bắt buộc, DN phải
lựa chọn, nếu cần thì bổ sung hoàn chỉnh cho phù hợp các chứng từ hớng dẫn
của nhà nớc, đồng thời phải xây dựng và đa vào áp dụng hệ thống các chừng
từ phục vụ cho việc hạch toán nôị bộ.
- Về hệ thống kế toán KTQT :
- Căn cứ vào yêu cầu thực tế và theo chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp
trên, DN quy định chi tiết các tài khoản phân tích thuộc các tài khoản tổng
hợp. Các kế toán phân tích có thể là tài khoản cấp II, III, IV tuỳ thuộc vào
mức độ theo dõi chi tiết của từng đối tợng hạch toán.
- Về hệ thống sổ kế toán DN phải căn cứ vào nội dung hạch toán, hệ
thống chỉ tiêu cần tập hợp và trình độ trang bị kỹ thuật tin học của mình để

thiết kế một hệ thống sổ kế toán phù hợp, bao gồm: sổ kế toán phản ánh các
yếu tố SXKD, sổ kế toán tập hợp chi phí SXKD, tính giá thành sản phẩm -
hàng hoá , sổ kế toán doanh thu
- Việc thiết kế sổ kế toán chi tiết chi phí đảm bảo yêu cầu:
+ Theo dõi đợc chi tiết từng khoản mục chi phí, yếu tố chi phí kết hợp
với việc nhận dạng chi phí biến đổi và chi phí cố định.
+ Phân tích chi phí theo từng đối tợng chi tiết đã xác định phù hợp với
chi tiết đã xác định phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin chi tiết về chi phí
để phục vụ yêu cầu quản lý chi phí đáp ứng yêu cầu xác định kết quả từng mặt
hàng, nhóm hàng theo yêu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp.
- Với nguyên tắc chung khi ghi sổ chi tiết chi phí là:
+ Những chi phí trực tiếp khi phát sinh sẽ đợc phản ánh trực tiếp vào sổ
kế toán chi tiết tơng ứng.
+ Đối với những chi phí chung khi phát sinh đợc tập hợp chung. Định
kỳ phân bổ chi phí này cho các đối tợng chịu chi phí liên quan.
Cụ thể:
Lớp KT41D
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
23
Trần Ngọc Dung
Chuyên đề Kế toán trởng
. Sổ chi tiết chi phí bán hàng ngoài việc theo dõi chi tiết theo từng
khoản mục chi phí, yếu tố chi phí còn đợc theo dõi chi tiết chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, theo từng mặt hàng, nhóm mặt hàng chủ đạo hoặc sổ chi tiết chi phí
bán hàng đợc mở để theo dõi chi phí phát sinh theo khoản mục phí, yếu tố chi
phí. Ngoài ra kế toán còn mở thêm sổ chi tiết chi phí theo từng mặt hàng,
nhóm hàng để phản ánh các chi phí trực tiếp liên quan đến từng mặt hàng,
nhóm hàng tiêu thụ.
Cuối kỳ, kế toán tính toán và phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ theo công thức:

. Phục vụ cho mục đích kế toán chi tiết kết quả kinh doanh cho từng
mặt hàng, nhóm mặt hàng chủ đạo.
+ Đối với các chi phí liên quan đến nhóm hàng nào thì phân bổ trực tiếp
cho nhóm hàng đó.
+ Đối với các chi phí chung, tiến hành phân bổ theo 2 bớc.
Bớc 1: Phân bổ chi phí bán hàng (hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp)
cho hàng bán ra và hàng năm còn lại cuối kỳ (trong trờng hợp doanh nghiệp
có chu kỳ kinh doanh dài).
Công thức 1:
Chi phí bán
hàng phân bổ
cho hàng còn lại
cuối kỳ
=
Chi phí bán
hàng còn đầu
kỳ
Chi phí bán hàng phát sinh
+ cần phân bổ trong kỳ
x
Trị giá
hàng tồn
cuối kỳ
Trị giá hàng
tồn đầu kỳ
+ Trị giá hàng nhập
trong kỳ
Chi phí bán
hàng phân bổ
cho hàng bán ra

=
Chi phí
bán hàng
còn đầu
kỳ
+
Chi phí bán hàng
phát sinh cần
phân bổ
-
Chi phí bán hàng
phân bổ cho
hàng còn lại cuối
kỳ
Bớc 2: Phân bổ chi phí bán hàng cho từng loại mặt hàng (xem công thức
2).
. Phục vụ cho mục đích xác định kết quả kinh doanh cho từng cửa hàng
bộ phận kinh doanh phụ thuộc.
Lớp KT41D
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
24
Trần Ngọc Dung
Chuyên đề Kế toán trởng
Bớc 1: Phân bổ chi phí bán hàng cho hàng bán ra và hàng còn lại cuối
kỳ (nh trên).
Bớc 2: Phân bổ chi phí bán hàng cho từng cửa hàng bộ phận kinh doanh
phụ thuộc, (xem công thức 3).
- Để xác định chính xác giá vốn hàng bán, sổ chi tiết hàng hoá đợc mở
thêm phần chi phí mua hàng để theo dõi chi phí mua hàng của từng mặt hàng,
nhóm hàng. Cuối kỳ căn cứ vào lợng hàng hoá tiêu thụ và lợng hàng hoá còn

lại cuối kỳ của từng loại hàng hoá kế toán xác định chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng bán ra và hàng còn lại cuối kỳ (xem công thức 4).
Tuy nhiên, trọng tâm của KTQT là phân loại chi phí theo ứng xử của chi
phí để phụcvụ cho việc ra quyết định liên quan đến chi phí, khối lợng, lợi
nhuận. Vì vậy, bên cạnh việc thiết kế các sổ chi tiết theo cách phân loại chi
phí theo chức năng hoạt động, kế toán còn phải thiết kế các sổ kế toán chi tiết
theo ứng xử của chi phí. Sổ chi tiết chi phí kinh doanh theo ứng xử của chi phí
đợc mở để theo dõi cho từng bộ phận kinh doanh phụ thuộc. Trong trờng hợp
bộ phận kinh doanh nhiều mặt hàng, nhóm hàng trong đó có những mặt hàng
giá trị lớn, mang tính chủ đạo thì biến phí đợc theo dõi riêng cho từng mặt
hàng chủ đạo đó.
Trên cơ sở các sổ chi tiết chi phí kinh doanh của từng bộ phận, kế toán
tổng hợp số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí kinh doanh theo ứng xử của chi
phí. Trong trờng hợp đơn vị kinh doanh nhiều mặt hàng, nhóm hàng thì định
phí của từng bộ phận đợc phận bổ cho mỗi nhóm hàng mang tính chủ đạo theo
tiêu thức giá mua của từng mặt hàng, nhóm hàng tiêu thụ.
(xem công thức 5).
Tuỳ thuộc vào mục đích đã xác định các sổ chi tiết doanh thu cũng đợc
thiết kế tơng ứng. Trên cơ sở các sổ chi tiết, chi phí doanh thu kế toán lập sổ
chi tiết kết quả kinh doanh bộ phận; sổ chi tiết kết quả kinh doanh theo mặt
hàng, nhóm hàng; sổ chi tiết kết quả kinh doanh theo ứng xử của chi phí.
Công thức 2:
Chi phí bán hàng phân
bổ
cho hàng A
=
Chi phí bán hàng p.bổ
cho hàng bán ra
x
Trị giá mua của hàng

A đã xác định tiêu thụ
Tổng trị giá mua của
các mặt hàng bán ra
Công thức 3:
Lớp KT41D
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
25

×