Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Hoàn thiện mô hình kế toán quản trị trong Doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.8 KB, 40 trang )

Mục lục
Lời nói đầu
Trang
Chơng 1. Lý luận chung về kế toán quản trị---------------------------------------3
1.1.Khái quát chung về kế toán quản trị----------------------------------------------3
1.1.1 Khái niệm về kế toán quản trị ------------------------------------------------3
1.1.2 Vai trò, chức năng, mục đích của kế toán quản trị--------------------------4
1.2.Các quan điểm cơ bản về tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp-----5
1.2.1Yêu cầu và những nhân tố ảnh hởng đến tổ chức kế toán quản trị---------5
1.2.2Các quan điểm cơ bản về tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp--9
1.3. Nội dung tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp----------------------10
1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong doanh nghiệp----------------------10
1.3.2 Tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán quản trị-----------12
Chơng 2 Thực trạng tổ chức mô hình kế toán quản trị---------------------------18
2.1 Những biểu hiện của kế toán quản trị trong chế độ kế toán Việt Nam hiên
nay----------------------------------------------------------------------------------------18
2.2Thực trạng tổ chức mô hình kế toán quản trị trong các Doanh nghiệp-------19
2.2.1 Thực trạng tổ chức mô hình kế toán quản trị trong các Doanh nghiệp Nhà
nớc----------------------------------------------------------------------------------------19
2.2.2 Thực trạng tổ chức mô hình kế toán quản trị trong các loại hình Doanh
nghiệp khác-----------------------------------------------------------------------------22
2.3 Những nhậ xét về việc tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp hiện
nay----------------------------------------------------------------------------------------23
2.3.1 Những kết quả đã đạt đợc------------------------------------------------------23
2.3.2 Những tồn tại cần khắc phục--------------------------------------------------24
Chơng 3 Nội dung xây dựng mô hình kế toán quản trị----------------------------25
3.1 Sự cần thiết phải xây dựng mô hình kế toán quản trị-------------------------25
3.2 Những yêu cầu của việc xây dựng mô hình kế toán quản trị----------------26
3.3 Nội dung xây dựng mô hình kế toán quản trị ------------------------------- 27
3.3.1. Xây dựng mô hình kế toán quản trị nguyên vật liệu-----------------------28
3.3.2. Xây dựng mô hình kế toán quản trị nhân công-----------------------------35


3.3.3. Xây dựng mô hình kế toán quản trị doanh thu-----------------------------41
Kết luận
Tài liệu tham khảo
1
Lời nói đầu
Theo các hợp đồng kinh tế đa phơng, song phơng và theo lộ trình hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế, năm 2003 nền kinh tế Việt Nam sẽ có thêm
nhiều thời cơ và thách thức. Các nghị quyết của Đảng đều chỉ rõ nội lực là
quyết định, ngoại lực là quan trọng. Để phát huy nội lực, Đảng - Nhà nớc và
toàn dân cùng chung sức "chuyển dịch cơ cấu kinh tế" vơn tới một cơ cấu kinh
tế hoàn thiện. Trong đó việc mở cửa thị trờng tài chính nh kế toán, kiểm toán,
ngân hàng... đều còn rất mới mẻ.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra đem lại doanh thu nhng
cũng mất khá nhiều chi phí. Để có lãi các doanh nghiệp phải cân đối thu chi
phù hợp mà sự phân tích chi phí đó là nhiệm vụ của kế toán quản trị. Qua sự
phân tích của kế toán quản trị, các yếu tố chi phí đợc làm rõ hơn. Tuy nhiên
trong thực tế, việc phân tích thông tin trong kế toán quản trị còn nhiều điều
bất cập, mô hình KTQT cha đợc hoàn thiện. Với lý do đó chúng tôi chọn đề
tài "Hoàn thiện mô hình kế toán quản trị trong doanh nghiệp" làm đề tài
nghiên cứu khoa học.
Vì thời gian và năng lực chuyên môn còn hạn chế nên trong quá trình
thực hiện không tránh khỏi những sai sót - rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp
của các thầy cô và bạn đọc.
2
Chơng 1
Lý luận chung
về kế toán quản trị
1.1.Khái quát chung về kế toán quản trị.
1.1.1 Khái niệm về kế toán quản trị.
Theo định nghĩa kế toán của viện các giám định viên kế toán (American

Institute of Certified Public Accountants - AICPA) năm 1941 đã viết: Kế toán
là nghệ thuật của việc ghi chép, phân loại và tổng hợp bằng một phơng pháp
riêng và ghi bằng tiền các nghiệp vụ, sự kiện có tính chất tài chính và giải thích
kết quả của nó.
Sự phát triển không ngừng của kinh tế xã hội theo xu hớng khu vực hóa
và quốc tế hóa đã tạo ra những thời cơ và thách thức mới cho các doanh nghiệp
đòi hỏi các doanh nghiệp phải đa ra những quyết định kinh tế nhanh nhậy và
phù hợp. Doanh nghiệp thành công hay thất bại, tồn tại hay phá sản là phụ
thuộc vào chính các quyết định quản lý của chủ doanh nghiệp bởi cơ chế tự chịu
trách nhiệm và quy luật đặc thù của nền kinh tế thị trờng đã tạo ra một môi tr-
ờng kinh doanh ngày càng rộng mở với sức cạnh tranh ngày càng gay gắt và
quyết liệt. Do vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp không chỉ còn cần các số liệu
kế toán tổng hợp phản ánh những gì đã xảy ra mà còn phải đợc cung cấp đợc
những số liệu kế toán theo từng vấn đề mà mình cần sử dụng để sử dụng vào ra
các quyết định việc quản lý hàng ngày liên quan tới các hoạt động của doanh
nghiệp. Những thông tin còn đợc sử dụng để lập ra các kế hoạch sản xuất kinh
doanh hay ra các quyết định sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp nh đặt giá
bán, mở đợt khuyến mại, điều chỉnh tỷ trọng các loại hàng hoá bán ra. Chính từ
những lý do đó mà đã hình thành trong doanh nghiệp một hệ thống công việc
3
nhằm đáp ứng yêu cầu của các nhà quản trị mà kế toán quản trị đợc hình thành
nhằm đáp ứng những yêu cầu đó.
Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành nên hệ thống kế toán của
doanh nghiệp do đó kế toán quản trị cũng thu nhận, xử lý rộng rãi các số liệu
ghi chép hàng ngày của kế toán trên cơ sở đó phân tích số liệu này để dự báo về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong tơng lai của doanh nghiệp. Những
thông tin này sẽ đợc cung cấp cho nhà quản trị từ đó nhà quản trị ra những
quyết định quản lý phù hợp đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra tốt phù hợp
với mục tiêu của doanh nghiệp và luôn giữ cho doanh nghiệp ở thế chủ động
trong kinh doanh.

Nh vậy, xét một cách chung nhất thì kế toán quản trị là khoa học thu
nhận, xử lý và cung cấp thông tin một cách chi tiết, cụ thể về tình hình, kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ cho nhà quản trị doanh nghiệp lập
kế hoạch, điều chỉnh, tổ chức thực hiện và kiểm soát các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò, chức năng, mục đích của kế toán quản trị.
Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành của hệ thống kế toán trong
doanh nghiệp, là công cụ phục vụ cho nhà quản trị doanh nghiệp do vậy vai trò
của kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xuất phát từ yêu cầu quản lý của
các nhà quản trị doanh nghiệp và đợc thể hiện ở các mức độ khác nhau trong
các doanh nghiệp khác nhau. Nếu doanh nghiệp tổ chức kế toán quản trị không
hợp lý hoặc nhà quản trị yêu cầu thông tin của kế toán quản trị không rõ ràng
thì vai trò của kế toán quản trị trong doanh nghiệp đó trở nên mờ nhạt và ngợc
lại.
Chức năng của kế toán quản trị là cung cấp mọi thông tin cụ thể, chi tiết
về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho nhà quản trị đánh giá
đúng tình hình của doanh nghiệp để từ đó đa ra các quyết định kinh doanh phù
hợp. Ngoài ra kế toán quản trị còn có một chức năng quan trọng khác đó là giúp
nhà quản trị kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động của kinh tế tài chính trong
4
doanh nghiệp nh kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự toán chi phí, kế hoạch doanh
thu và kết quả Chức năng này sẽ tạo điều kiện giúp cho nhà quản trị doanh
nghiệp có thể kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp ở
cả ba giai đoạn: lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch. Đây cũng là chức năng của kế toán nói chung nhng thông
tin do kế toán tài chính và kế toán quản trị cung cấp là khác nhau. Kế toán tài
chính thu thập xử lý và cung cấp thông tin về các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh
một cách chính xác tuyệt đối cho tất cả các đối tợng quan tâm còn kế toán quản
trị cũng thu thập đã phát sinh trong quá khứ sau đó xử lý và cung cấp thông tin
cho nhà quản trị có thể nắm bắt đợc những thông tin về tình hình sản xuất kinh

doanh hiện tại và trong tơng lai của doanh nghiệp. Kế toán quản trị sẽ giúp nhà
quản trị dự đoán kết quả thực hiện kế hoạch và luôn có thể đối chiếu với tình
hình hoạt động hiện tại của doanh nghiệp từ đó có những điều chỉnh để cho hoạt
động của doanh nghiệp theo đúng định hớng mà doanh nghiệp đã đề ra.
Về mục đích, kế toán quản trị có mục đích là cung cấp thông tin về hoạt
động sản xuất kinh doanh trong phạm vi yêu cầu quản lý cụ thể của từng cấp
quản lý trong doanh nghiệp. Điều này thể hiện rõ ràng rằng thông tin do kế toán
quản trị cung cấp chỉ phục vụ cho các cấp quản lý bên trong doanh nghiệp mà
không cung cấp cho bất cứ một đối tợng nào bên ngoài doanh nghiệp. Đây cũng
là sự khác biệt lớn nhất giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Nh vậy, vai trò, chức năng và mục đích của kế toán quản trị luôn thể hiện
gắn liền với hoạt động của các cấp quản trị trong từng doanh nghiệp.
1.2 Các quan điểm cơ bản về tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
1.2.1 Yêu cầu và những nhân tố ảnh hởng đến tổ chức kế toán quản trị.
Chức năng quan trọng nhất của kế toán quản trị là cung cấp các thông tin
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho các cấp quản
trị trong doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản trị ra các quyết định quản lý do
vây việc tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp phải đảm bảo cung cấp các
thông tin có chất lợng, chính xác, kịp thời và tiết kiệm chi phí nhằm đạt hiệu
5
quả kinh tế cao nhất hay nói cách khác chính là đảm bảo cung cấp thông tin hữu
ích cho nhà quản trị trên cơ sở đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán.
Do những yêu cầu nh vậy nên việc tổ chức kế toán quản trị phải rất khoa
học và hợp lý. Ngoài ra, cần phải chú ý đến các nhân tố ảnh hởng đến việc tổ
chức kế toán quản trị để tổ chức kế toán quản trị cho phù hợp với từng điều kiện
và hoàn cảnh cụ thể của từng doanh nghiệp. Có thể kể đến bốn nhóm nhân tố cơ
bản cần xem xét khi tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Những nhân
tố đó là:
Nhóm 1: ảnh hởng bởi loại hình kế toán áp dụng.
Đây là một yếu tố quan trọng và có tính quyết định mô hình kế toán quản

trị trong doanh nghiệp. Hiện nay trên thế giới đang tồn tại sáu loại hình kế toán
cơ bản là: kế toán tĩnh, kế toán động, kế toán quỹ, kế toán phục vụ mục đích
thuế, kế toán kinh tế vĩ mô và kế toán hiện tại hóa. Trong đó việc lựa chọn loại
hình kế toán tĩnh hay kế toán động thờng đợc coi là cốt lõi trong để xây dựng
mô hình kế toán trong doanh nghiệp của từng quốc gia và điều này cũng gây
ảnh hởng đến việc xây dựng mô hình kế toán quản trị các trong doanh nghiệp.
Kế toán tĩnh hoạt động theo nguyên tắc giả định doanh nghiệp bị thanh
lý định kỳ. Theo nguyên tắc này, việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế
toán phục vụ cho việc kiểm tra xem tại một thời điểm nhất định nào đó về tình
hình tài sản của doanh nghiệp nh thế nào và điều đó sẽ đợc phản ánh trên Bảng
cân đối kế toán.
Kế toán động hoạt động theo nguyên tắc giả định doanh nghiệp đang
hoạt động liên tục. Theo mô hình này, việc thu thập, xử lý và cung cấp thông
tin kế toán phục vụ cho mục tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ trên cơ sở các tài sản đang sử dụng và các khả
năng mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
Từ sau năm 1995, kế toán doanh nghiệp nớc ta cơ bản đợc thiết kế theo
mô hình kế toán động do vậy việc tổ chức kế toán quản trị cũng bị ảnh hởng.
6
Nhóm 2: ảnh hởng bởi tính chất loại, hình kinh doanh, quy mô và
phạm vi hoạt động của từng doanh nghiệp.
Kế toán quản trị theo dõi chi tiết, cụ thể và thờng xuyên các mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên loại hình doanh nghiệp (doanh
nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thơng mại) có ảnh hởng rất lớn đến việc tổ
chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất,
trọng tâm của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cụ thể về các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn đối với
doanh nghiệp thơng mại thì trọng tâm của kế toán quản trị là cung cấp thông tin
cụ thể về quá trình mua hàng, dự trữ và bán hàng.
Doanh nghiệp có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng thì đòi hỏi việc tổ

chức kế toán quản trị phức tạp hơn, công phu hơn đảm bảo việc theo dõi chi phí,
kết quả của doanh nghiệp để cung cấp thông tin chính xác hơn, đầy đủ hơn cho
nhà quản trị và ngợc lại.
Nhóm 3: ảnh hởng bởi đặc điểm quy trình công nghệ và tính chất loại
hình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp bao gồm nhiều
quy trình công nghệ nhỏ thì đòi hỏi việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về
chi phí sản xuất sản phẩm, giá thành của bán thành phẩm, thành phẩm của từng
giai đoạn công nghệ và thành phẩm cuối cùng sẽ có sự phức tạp hơn nhiếu so
với doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản đơn, không chia nhỏ quy trình
sản xuất ra thành nhiều công đoạn.
Mặt khác, nếu doanh nghiệp sản xuất hàng đơn chiếc, sản xuất hàng loạt
nhỏ thì việc tổ chức kế toán quản trị sẽ khác so với doanh nghiệp sản xuất hàng
loạt đại trà với khối lợng lớn. Nếu doanh nghiệp sản xuất lập kế hoạch sản xuất
chủ yếu theo đơn đặt hàng thì tổ chức kế toán quản trị khác so với doanh nghiệp
sản xuất lập kế hoạch theo dự báo của doanh nghiệp mà không theo đơn đặt
hàng.
7
Nhóm 4: Phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý kinh
doanh, yêu cầu và trình độ của nhà quản lý của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất, quản lý nh thế nào thì kế toán quản
trị cũng phải đợc tổ chức tơng ứng để thuận tiện cho việc thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin cho việc lập các báo cáo bộ phận về chi phí, doanh thu, kết quả
cho phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin cần thiết cho nhà quản trị doanh
nghiệp.
Kế toán quản trị cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý của nhà quản trị
nên tùy thuộc vào yêu cầu về thông tin của nhà quản trị mà tổ chức kế toán
quản trị cho phù hợp. Khi nhà quản trị yêu cầu thông tin rõ ràng, cụ thể đến
mức độ nào thì cần phải tổ chức việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế
toán quản trị phải ở mức độ ấy. Thông thờng yêu cầu về thông tin phụ thuộc vào

việc nhận thức đợc về vai trò, chức năng của thông tin, trình độ và năng lực
quản lý của nhà quản trị. Nhà quản trị mà có trình độ nhận thức và năng lực
quản lý cao thờng dựa trên những thông tin mà họ nhận đợc để ra các quyết
định quản lý, nghĩa là họ phải coi đó là cơ sở khoa học cho việc ra quyết định
do vậy họ sẽ đòi hỏi thờng xuyên đợc cung cấp thông tin và ngợc lại.
Sự ảnh hởng của bốn nhóm nhân tố trên thờng khác nhau đối với các
doanh nghiệp khác nhau. Do vậy, cần phải xem xét, phân tích đầy đủ các nhóm
nhân tố trên để xác định cụ thể yêu cầu của thông tin cần cung cấp để từ đó tổ
chức mô hình kế toán quản trị cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin
kịp thời và tiết kiệm chi phí.
1.2.2 Các quan điểm cơ bản về tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
Do ảnh hởng của bốn nhóm nhân tố trên nên mỗi doanh nghiệp sẽ có
sự lựa chọn mô hình tổ chức kế toán quản trị cho phù hợp. Hiện nay đang có hai
quan điểm về tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Đó là:
Quan điểm thứ nhất: Tổ chức kế toán quản trị kết hợp chặt trẽ với kế
toán tài chính trong cùng một bộ máy kế toán của doanh nghiệp.
8
Theo quan điểm này, để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán
quản trị, doanh nghiệp chỉ cần tiến hành mở các tài khoản chi tiết (theo từng cấp
cần thiết mà doanh nghiệp cần) của hệ thông tài khoản đang sử dụng trong kế
toán tài chính, xác định nội dung và phơng pháp ghi chép trên các tài khoản ấy
cho phù hợp với việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin của doanh nghiệp.
Các tài khoản chi tiết của kế toán quản trị đợc ghi đơn và sử dụng hỗn hợp các
thớc đo hiện vật giá trị và thời gian lao động. Các sổ kế toán mà phục vụ cho kế
toán đợc thiết kế theo yêu cầu quản lý cuả nhà quản trị để vừa tập hợp vừa hệ
thống hóa đợc những thông tin cần thiết cho kế toán quản trị và có thể ghi chép
đợc thông tin của kế toán tài chính.
Ưu điểm: Theo quan điểm này, bộ máy kế toán của doanh nghiệp sẽ đợc
tổ chức thống nhất bao gồm các bộ phận kế toán theo các phần hành công việc
kế toán nhng mỗi phần hành kế toán sẽ thực hiện cả công việc của kế toán tài

chính và kế toán quản trị từ đó vừa có thể quản lý tổng hợp và quản lý chi tiết
đối với từng chỉ tiêu thông tin. Không những thế mà doanh nghiệp còn dễ phân
công chuyên môn hóa công việc, thuận lợi cho việc cơ giới hóa công tác kế toán
tạo điều kiện cho tiết kiệm thời gian và chi phí mà không ảnh hởng đến chất l-
ợng thông tin. Nó rất phù hợp với tình hình của các doanh nghiệp nớc ta hiện
nay.
Cách tổ chức này có u đIểm lớn nh vậy nhng nó lại đòi hỏi kế toán viên
có trình độ cao và ngời tổ chức phân công công việc phải hiểu rõ nhiệm vụ của
kế toán tài chính và kế toán quản trị trong doanh nghiệp và hiểu chính xác trình
độ và năng lực của nhân viên để phân công công việc cho phù hợp năng lực của
từng ngời. Các nhân viên cũng phải hiểu rõ phần việc kế toán tài chính và kế
toán quản trị mà mình sẽ làm.
Nhợc điểm: Không thực hiện đợc việc chuyên môn hóa giữa kế toán tài
chính và kế toán quản trị do vậy sẽ rất khó khăn cho việc lập các báo cáo nhất là
đối với báo cáo tài chính.
9
Quan điểm thứ hai: Tổ chức kế toán quản trị độc lập với kế toán tài
chính thành hai bộ máy kế toán trong doanh nghiệp.
Theo quan điểm này, kế toán quản trị sử dung một hệ thống tài khoản và
một hệ thống sổ sách riêng biệt với kế toán tài chính. Hệ thống tài khoản này sẽ
đợc thiết kế theo từng nội dung mà kế toán quản trị phản ánh và phơng pháp ghi
chép thu thập thông tin phải đảm bảo phản ánh đợc những nội dung mà kế toán
quản trị yêu cầu. Kế toán quản trị thực hiện việc lập dự toán cho từng loại công
việc, cho từng bộ phận và sau đó tập hợp các số liệu thực tế về chi phí, giá
thành, kết quả để so sánh và đánh giá và từ đó lập các báo cáo kế toán quản
trị cần thiết.
Ưu điểm: Tạo điều kiện cho việc chuyên môn hóa giữa kế toán tài chính
và kế toán quản trị nên việc lập các báo cáo kế toán sẽ rễ ràng hơn nên việc
cung cấp thông tin sẽ nhanh chóng hơn.
Nhợc điểm: Nhà quản trị sẽ không có cái nhìn tổng quát về tình hình của

doanh nghiệp nếu chỉ dựa vào những thông tin thông tin mà kế toán quản trị
cung cấp. Hơn nữa, cách tổ chức mô hình kế toán quản trị theo quan điểm này
sẽ rất tốn kém vì bộ máy kế toán sẽ rất lớn.
1.3. Nội dung tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp Việt Nam có thể áp dụng một trong hai quan điểm tổ
chức kế toán quản trị trên nhng tổ chức theo quan điểm nào là tuỷ thuộc vào
tình hình chung của doanh nghiệp để có thể phù hợp với yêu cầu của công tác
quản lý của doanh nghiệp mình. Nhng đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay nên tổ chức kế toán quản trị theo quan điểm kết hợp giữa kế toán quản trị
và kế toán tài chính trong cùng một bộ máy kế toán sẽ thuận lợi hơn bởi nhng lý
do sau đây:
Thứ nhất: Hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay đợc tổ chức theo mô
hình kế toán động nên việc tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin có tính
thờng xuyên do đó tổ chức kế toán quản trị kết hợp với kế toán tài chính sẽ
10
thuận tiện hơn cho việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin. Không những thế
nó còn tiết kiệm thời gian và chi phí cho việc tổ chức bộ máy kế toán do hệ
thống tài khoản của kế toán quản trị và kế toán tài chính đợc sử dụng chung.
Thứ hai: Trình độ của cán bộ kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay cha cao và không đợc đào tạo theo chuyên nghành kế toán quản trị
riêng nên khi họ thực hiện việc thu thập và xử lý thông tin phục vụ cho các nhà
quản trị sẽ rất khó khăn. Khi tổ chức kế toán quản trị theo hớng kết hợp thì sẽ
rất rễ ràng vì họ chỉ phải thực hiện thêm một phần công việc trớc kia và khi tổ
chức nh vậy sẽ không làm đảo lộn cấu trúc hoặc làm phức tạp thêm bộ máy kế
toán doanh nghiệp mà hiện nay đang cần đợc tinh giảm gọn nhẹ.
Thứ ba: Việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán tài chính và
kế toán quản trị từ khâu thu nhận và xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán đến việc
cung cấp số liệu đều dựa trên cùng một thông tin đầu vào do vậy sẽ thuận tiện
cho việc cơ giới hoácông tác kế toán.

Thứ t: Đối với các doanh nghiệp việc tổ chức kế toán tài chính và kế toán
quản trị cần có mối quan hệ chặt trẽ, thống nhất với nhau để tiện cho việc quản
lý, kiểm soát, đối chiếu của Nhà nớc khi cần thiết nhng sự kiểm soát và quản lý
này phải đảm bảo đợc quyền tự chủ của doanh nghiệp.
Chúng ta cũng đã biết việc tổ chức kế toán quản trị theo mô hình này sẽ
gây nên sự hạn chế trong việc chuyên môn hoátheo kế toán tài chính và kế toán
quản trị nên có thể cung cấp thông tin không kịp thồi cho nhà quản trị. Điều này
có thể khắc phục bằng cách nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán
đồng thời quy định cụ thể loại thông tin cần cung cấp, thời gian cung cấp để
đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của kế toán quản trị.
1.3.2 Tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán quản trị.
Việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin đợc chia làm hai phần. Đó
là:
Một là: Tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin quá khứ trong kế
toán quản trị.
11
Quá trình thực hiện kế toán quản trị nói chung bao gồm bốn nội dung cơ
bản sau: Tổ chức hệ thống chứng từ; Tổ chức hệ thống tài khoản; Tổ chức hệ
thống sổ; Tổ chức hệ thống báo cáo.
Tổ chức hệ thống chứng từ.
Hệ thống chứng từ mà doanh nghiệp sử dụng phải thích hợp với từng loại
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở doanh nghiệp để có thể ghi chép đợc đầy
đủ thông tin về nội dumg các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các doanh nghiệp
đều phải sử dụng hệ thống chứng từ bắt buộc để thu thập thông tin, hệ thống
hoá thông tin phục vụ cho kế toán tài chính lập Báo cáo tài chính theo đúng quy
định của Nhà nớc. Để phục vụ cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp, doanh
nghiệp cần thiết kế các chứng từ phù hợp vời đặc điểm của doanh nghiệp và
phản ánh đầy đủ các yếu tố và nội dung để phục vụ cho việc thu thập, xử lý, hệ
thống hoá thông tin và lập Báo cáo kế toán quản trị theo yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.

Việc ghi chép vào chứng từ phải đợc quy định rõ ràng sao cho hợp lý,
hợp lệ, phải ghi cho đầy đủ các yếu tố trên chứng từ nhằm đảm bảo việc kiểm
tra, kiểm soát đợc nội dung các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã đợc phản ánh trên
chứng từ vì việc ghi chép các nghiệp vụ không phải là do nhân viên kế toán thực
hiện mà chủ yếu là do nhân viên ở các bộ phận khác trong doanh nghiệp thực
hiện nên việc ghi chép có thể không theo ý muốn của kế toán. Các chứng từ sau
khi đợc ghi chép sẽ đợc luân chuyển cho các bộ phận trong doanh nghiệp có
liên quan rồi cuối cùng đợc luân chuyển đến phòng kế toán. Công việc đầu tiên
mà các nhân viên kế toán phải làm đó là kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý và hợp thức
của các chứng từ trên. Nếu những chứng từ nào không đạt yêu cầu thì nhân viên
kế toán sẽ yêu cầu bổ sung hoặc sửa chữa thông tin trên chứng từ đó cho phù
hợp. Chứng từ kế toán chính là nguyên liệu của qúa trình thu thập,xử lý và cung
cấp thông tin kế toán. Nếu các chứng từ mà kế toán đợc cung cấp hợp lệ, hợp lý
và hợp thức sẽ là yếu tố rất quan trọng cho việc các thông tin đợc cung cấp
chình xác và kịp thời của các số liệu kế toán. Ngợc lại, những chứng từ mà kế
12
toán quản trị đợc cung cấp nếu không hợp lệ, hợp lý và hợp thức thì sẽ dẫn đến
nhng thông tin mà kế toán quản trị cung cấp cho nhà quản trị không chính xác
và nó sẽ ảnh hởng đến việc ra các quyết định. Vì vậy, các nhân viên kế toán cần
phải nghiêm khắc xét duyệt các chứng từ trớc khi thu nhận nhằm đảm bảo chất
lợng của các thông tin kế toán.
Tổ chức hệ thống tài khoản.
Tài khoản kế toán đợc sử dụng để tổng hợp và cung cấp thông tin cho các
kế toán viên lập các Báo cáo kế toán. Việc xác định hệ thống tài khoản cho phù
hợp với yêu cầu của từng doanh nghiệp là điều kiện cần thiết để hệ thống hoá
thông tin theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. ở mỗi quốc gia, việc nhà nớc
quy định hệ thống tài khoản thống nhất hay không và những quy định khác về
hệ thống tài khoản áp dụng là tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của
từng quốc gia. ở nớc ta, Nhà nớc quy định hệ thống tài khoản thống nhất cho
các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho việc quản lý và kiểm tra của Nhà nớc.

Trong hệ thống tài khoản thống nhất, Nhà nớc chỉ quy định bắt buộc sử
dụng các tài khoản cấp 1 và mộâpsố tài khoản cấp 2 cần thiết để có thể thực
hiện công tác kế toán tài chính và lập các Báo cáo tài chính định kỳ của doanh
nghiệp. Để phục vụ cho kế toán quản trị, các doanh nghiệp có thể mở thêm các
tài khoản cấp 2, 3, 4 để phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý và nhu cầu về
mức độ chi tiết của thông tin. Tuy nhiên,yêu cầu về thông tin của kế toán quản
trị cung cấp cụ thể và chi tiết đến mức độ nào là do của nhà quản trị. Việc thiết
kế hệ thống tài khoản cho kế toán quản trị phải đảm bảo đúng nguyên tắc tổ
chức chức hệ thống tài khoản, đơn giản và tiện lợi cho công tác kế toán. Trong
thời đại khoa học kỹ thuật hiện đại, doanh nghiệp xử lý thông tin bằng các ph-
ơng tiện kỹ thuật do vậy cần phải tiến hành mã hoá các tài khoản kế toán tổng
hợp và chi tiết để thuận tiện cho việc hạch toán kế toán và xử lý thông tin kế
toán theo yêu cầu.
Tổ chức hệ thống sổ.
13
Hệ thống sổ kế toán đợc sử dụng để thu thập, hệ thống hoá toàn bộ thông
tin về hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp và nhằm phục vụ cho
việclập Báo cáo kế toán tài chính của doanh nghiệp. Sổ kế toán đợc thiết kế theo
các mẫu có kết cấu phù hợp để tiện lợi cho việc ghi chép, phân loại và hệ thống
hoá thông tin theo tài khoản tổng hợp và chi tiết hoặc kết hợp giữa tài khoản
tổng hợp và tài khoản chi tiết.
Sổ kế toán tổng hợp ghi chép và phản ánh các chỉ tiêu kinh tế tài chính
theo các tài khoản cấp 1. Thông tin mà sổ tổng hợp ghi chép sẽ cung cấp thông
tin một cách khái quát, tổng hợp cho những ngời quản lý chung của doanh
nghiệp.
Sổ kế toán chi tiết ghi chép tỉ mỉ, cụ thể, chi tiết những thông tin mà đã đ-
ợc ghi chép trong sổ tổng hợp nhng theo từng tài khoản cấp 2, 3, 4 riêng đáp
ứng yêu cầu thông tin chi tiết của nhà quản trị.
Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết ghi chép, phản ánh các chỉ tiêu trên tài
khoản cấp 1 và chi tiết thành các tài khoản cấp 2, 3,4 t ơng ứng trên cùng một

trang sổ nhằm làm đơn giản hoá công tác kế toán trong trờng hợp số liệu chi tiết
không nhiều.
Hệ thống sổ kế toán đợc tổ chức phải phụ thuộc vàoyc của nhà quản trị
doanh nghiệp. Nhà quản trị yêu cầu thông tin gì, chi tiết đến mức độ nào thì khi
thiết kế các mẫu sổ cũng phải thể hiện đợc yêu cầu đó để phục vụ cho việc lập
các Báo cáo kế toán quản trị cần thiết nhng nó vẫn phải đảm bảo đơn giản, dễ
ghi chép nhằm đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán, tránh nhầm lẫn, sai
sót.
Tổ chức hệ thống báo cáo.
Hệ thống báo cáo kế toán quản trị là phơng tiện để cung cấp thông tin mà
kế toán quản trị đã thu thập, xử lý và hệ thống hoá theo các chỉ tiêu nhất định
nhằm thoả mãn yêu cầu thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp. hệ thống báo
cáo này phải đợc tổ chức khoa học, hợp lý để có thể cung cấp những thông tin
14
hữu ích giúp cho nhà quản trị đa ra những quyết định kịp thời, phù hợp và cần
thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo kế toán quản trị là không giống nhau giữa các doanh
nghiệp. Nó phụ thuộc vào đặc điểm, phạm vi hoạt động, quy mô sản xuất của
doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của
nhà quản trị. Nh vậy, ở các doanh nghiệp khác nhau thì số lợng báo cáo, chất l-
ợng của báo cáo và hình thức của báo cáo là khác nhau. Giữa các kỳ báo cáo
cũng khác nhau vì nhu cầu về thông tin cần đợc cung cấp là khác nhau.
Tóm lại, báo cáo kế toán quản trị là sản phẩm cuối cùng của công tác kế
toán quản trị nên việc tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị có ý nghĩa rất
quan trọng vì nó quyết định đến chất lợng và hiệu quả cuả thông tin mà kế toán
quản trị cung cấp.
Hai là: Tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tơng lai trong kế
toán quản trị.
Để ra các quyết định quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, nhà quản trị không chỉ cần đến thông tin quá khứ mà còn phảI cần đến các

thông tin liên quan đến tơng lai của doanh nghiệp. Nó sẽ giúp cho nhà quản trị
chủ động hơn trong quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Quy trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tơng lai bao gồm các
công việc sau:
Xác định loại thông tin tơng lai cần thu thập.
Mỗi loại thông tin đều có ảnh hởng đến quá trình ra quyết định của nhà
quản trị. Nếu nhà quản trị đợc cung cấp những thông tin chính xác, kịp thời và
phù hợp thì sẽ giúp cho nhà quản trị ra đợc những quyết định quản lý đúng đắn
và kịp thời, ngợc lại nếu những thông tin đó không chính xác và kịp thời thì sẽ
vừa làm cho nhà quản trị lãng phí thời gian và có thể ra những quyết định sai
lầm làm ảnh hởng đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
15
Loại thông tin cần thu thập phụ thuộc vào yêu cầu của các nhà quản trị vì
những thông tin ấy trực tiếp phục vụ cho nhả quản trị trong quá trình ra quyết
định nhng những yêu cầu về thông tin mà nhà quản trị cần cũng phải phụ thuộc
vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Nếu những thông tin mà kế toán quản trị
thu thập không phục vụ cho nhà quản trị thì sẽ gây ra sự lãng phí về thời gian và
tiền bạc của doanh nghiệp.
Tiến hành thu thập và xử lý thông tin tơng lai.
Việc tiến hành thu thập thông tin tơng lai của kế toán quản trị là quá trình
sàng lọc những thông tin mà bộ phận kế toán đã thu thập đợc cả ở bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp vì trong những thông tin ấy có những thông tin liên
quan đến tơng lai của doanh nghiệp và cũng có những thông tin không liên quan
đến tơng lai của doanh nghiệp. Những thông tin bên trong doanh nghiệp thì có
thể thu thập một cách rễ ràng nhng nhng thông tin bên ngoài doanh nghiệp thì
phải thông qua quá trình thăm dò, khảo sát thực tế, các thông tin đại chúng và
có thể bằng nhiều cách khác nữa.
Các thông tin sau khi đã đợc thu thập sẽ đợc tập hợp lại sau đó giao cho
những nhân viên kế toán chuyên trách xử lý. Trớc tiên những nhân viên này

phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý và đúng đắn của thông tin. Sau đó những nhân
viên kế toán sẽ tính toán và tổng hợp thành những thông tin cần thiết cung cấp
cho nhà quản trị để nhà quản trị dựa và đó mà ra các quyết định quản lý doanh
nghiệp.
Lập các Báo cáo kế toán quản trị cung cấp các thông tin tơng
lai cho nhà quản trị.
Các báo cáo kế toán quản trị mà trình bày và cung cấp những thông tin t-
ơng lai là những báo cáo đợc thiết kế theo yêu cầu quản lý của các nhà quản trị.
Những chỉ tiêu trên báo cáo đợc cung cấp sẽ trực tiếp phục vụ cho quá trình ra
các quyết định quản lý của nhà quản trị. Những số liệu trên báo cáo phải đợc
16
tính toán cẩn thận để đảm bảo độ chính xác của thông tin từ đó nhà quản trị mới
có thể ra những quyết định chính xác tránh gây hậu quả xấu cho doanh nghiệp.
Chơng 2
thực trạng tổ chức
mô hình kế toán quản trị
17
2.1 Những biểu hiện của kế toán quản trị trong chế độ kế toán Việt Nam
hiên nay.
Kế toán là một công cụ quản lý kinh tế tài chính rất quan trọng của
doanh nghiệp. Kế toán thực hiện việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh
tế tài chính của doanh nghiệp trớc tiên phục vụ cho những nhà quản lý doanh
nghiệp, sau đó đến những nhà quản lý Nhà nớc về kinh tế vĩ mô và cuối cùng là
những đối tợng khác có liên quan bên ngoài doanh nghiệp.
Trong chế độ kế toán nớc ta hiện nay bao gồm rất nhiều những quy định
chi tiết về chế độ chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ và hệ thống báo cáo
nhng không mang tính bắt buộc cao mà chỉ mang tính hớng dẫn. Nhà nớc chỉ
yêu cầu bắt buộc tổ chức một số chứng từ, tài khoản, sổ và báo cáo đối với các
doanh nghiệp để tổ chức hệ thống kế toán có thể cung cấp những thông tin mà
các cơ quan Nhà nớc và các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp cần. Nhà nớc quy

định phải sử dụng một số chứng từ bắt buộc, một số tài khoản cấp 1 và cấp 2 bắt
buộc, một số mẫu sổ bắt buộc, một số báo cáo tài chính bắt buộc đối với tất cả
các doanh nghiệp nhng vẫn cho phép và khuyến khích các doanh nghiệp tự thiết
kế ra những mẫu chứng từ mới, những tài khoản cấp 3 và cấp 4, những mẫu sổ
mới và những mẫu báo cáo mới phù hợp với đặc điểm hoạt động và tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng để theo dõi chi tiết thêm theo
yêu cầu quản lý doanh nghiệp của các nhà quản trị.
Nh vậy, trong chế độ kế toán Việt Nam hiện nay vẫn thực sự cha có sự
tách biệt rõ ràng giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị, chúng vẫn tồn tại
đan xen lẫn nhau trong cùng một hệ thống kế toán. Hiện nay Nhà nớc đã có
những hớng dẫn về tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp nhng vẫn cha có
những văn bản chính thức nào quy định bắt buộc về việc tổ chức kế toán quản
trị trong doanh nghiệp nhng trong chế độ kế toán của nớc ta hiện nay cũng đã
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tổ chức kế toán quản trị giúp nhà quản trị có
đợc những thông tin cần thiết phục vụcho việc ra các quyết định quản lý.
2.2 Thực trạng tổ chức mô hình kế toán quản trị trong các Doanh nghiệp.
18

×