Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

một số giải pháp nhằm hạn chế và khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tới việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.3 KB, 33 trang )

Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
Lời Nói Đầu

Trong vài thập kỷ qua sự tăng trởng liên tục với tốc độ cao ( >7%) của khu
vực châu á mà nòng cốt là khu vực châu á - Thái bình dơng đã thu hút đợc sự quan
tâm rất lớn của cả thế giới. Tiếp theo sự thần kỳ của Nhật bản, các nớc NICs và
ASEAN đã biến khu vực này thành khu vực có nền kinh tế năng động nhất trên thế
giới. Nhiều nhà kinh tế và học giả phơng tây đã không tiếc lời ca tụng về sự phát
triển kinh tế của khu vực này và cho rằng thế kỷ 21 là thế kỷ của những con rồng
châu á. Chính vì thế các nớc này luôn đợc coi là các mô hình kinh tế mẫu mực để
nhiều nớc đang phát triển trên thế giới học tập trong việc xây dựng chiến lợc phát
triển kinh tế của mình . Thế nhng, cơn bão tài chính - tiền tệ châu á xảy ra ở khu
vực này đã làm chấn động cả nền kinh tế khu vực và thế giới.Phạm vi và mức độ
thiệt hại của nó là rất lớn. Cuộc khủng hoảng bắt đầu từ Thái lan sau đó lan sang
các nớc khu vực Đông Nam á, sang Đông Bắc á và ảnh hởng đến hầu hết khu vực
trên thế giới. Thực chất của cuộc khủng hoảng này là một cuộc khủng hoảng mang
tính cơ cấu với sắc thái tài chính - tiền tệ rất đậm nét chứ không phải là khủng
hoảng chu kỳ hay sự đỗ vỡ của một mô hình phát triển nào.
Đối với nớc ta sau hơn mời năm đổi mới, đã đạt đợc rất nhiều thành tựu to lớn,
chúng ta đã từng bớc thực hiện thành công những mục tiêu nh : chuyển sang nền
kinh tế nhiều thành phần, thực hiện tự do kinh doanh đa dạng, đa phơng hoá quan
hệ kinh tế đối ngoại để từng bớc hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, ngày
càng khẳng định vị thế của mình trên trờng quốc tế . Là một nớc nằm trong khu
vực xảy ra khủng hoảng, chúng ta cũng gặp phải rất nhiều khó khăn và thử thách
do cuộc khủng hoảng gây ra. Chính vì lẽ đó, đề tài này với mong muốn là từ những
phân tích, đánh giá nguyên nhân, tác động của cuộc khủng hoảng đến thế giới, khu
vực và đặc biệt là Việt nam, trên cơ sở đó có thể rút ra các bài học kinh nghiệm và
đa ra các giải pháp nhằm hạn chế và khắc phục những ảnh hởng tiêu cực của nó
đến công cuộc đổi mới và đờng lối mở cửa mà Đảng và nhân dân ta đang ra sức
thực hiện .
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề án này, song sự


bó hẹp về thời gian, sự hạn chế về trình độ chuyên môn và trong khuôn khổ một đề
án này chắc chắn tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đợc sự góp ý,
phê bình của Thầy giáo GS.TS Đỗ Hoàng Toàn và khoa Khoa học quản lý .
1
Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
i. khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu á
1. lý luận chung về khủng hoảng
1.1 Thế nào là một cuộc khủng hoảng ?
Khủng hoảng tài chính - tiền tệ là một sự đổ vỡ trầm trọng các thị trờng tài
chính đợc đặc trng bởi sự sụt giảm mảnh mẽ về giá tài sản và sự vỡ nợ của nhiều
hãng tài chính và phi tài chính, kéo theo sự suy thoái nặng nề. Những cuộc khủng
hoảng tài chính là vấn đề chung trong lịch sử của hầu hết các quốc gia. Việc nghiên
cứu các cuộc khủng hoảng là cần thiết vì chúng đã dẫn đến những sa sút kinh tế
nghiêm trọng trong quá khứ và có khả năng xảy ra trong tơng lai.
1.2 Các biểu hiện của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ
Khủng hoảng tài chính - tiền tệ xảy ra thờng có các biểu hiện sau :
* Sự mất giá nhanh của đồng tiền kéo theo sự mất giá chao đảo của thị trờng chứng
khoán có liên quan. Đây là đặc trng có tính chất bắt buộc nếu nh đó là một cuộc
khủng hoảng tài chính - tiền tệ.
* Sự sụt giảm mạnh mẽ về giá tài sản và sự vỡ nợ hay mất khả năng thanh toán của
các tổ chức tài chính cũng nh phi tài chính.
* Sự rút vốn ồ ạt của các chủ đầu t khi có sự biểu hiện mất giá của đồng tiền.
* Nợ nớc ngoài tăng nhanh và suy thoái kinh tế trầm trọng.
1.3 Tại sao khủng hoảng tài chính - tiền tệ thờng lây lan từ nớc này sang nớc
khác
Tại nớc xảy ra khủng hoảng tài chính - tiền tệ, giá của đồng nội tệ bị xuống
quá nhanh và quá nhiều so với đồng USD. Nếu giữa các nớc hoàn toàn không có
quan hệ gì thì sẽ không có hiện tợng lây lan khủng hoảng từ nớc này sang nớc
khác. Tuy nhiên, ngày nay giữa các nớc luôn có những mối quan hệ, đặc biệt ngày
nay thị trờng ngoại hối không chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia mà là thị tr-

ờng chung của toàn thế giới, do đó có hiện tợng lây lan khủng hoảng từ nớc này
sang nớc khác. Những nớc mà đồng tiền của họ có khả năng chuyển đổi đợc trên
thị trờng ngoại hối thì phải chịu lây lan và ảnh hởng nặng nề nhất, còn những nớc
đồng tiền không chuyển đổi đợc nh Việt Nam sẽ phải chịu ảnh hởng ít hơn.
1.4 Đặc điểm chung của các cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ.
Khởi nguồn của các cuộc khủng hoảng kinh tế biều hiện dới hình thức khủng
hoảng tài chính - tiền tệ đều từ các quốc gia và khu vực phụ thuộc quá nhiều vào thị
2
Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
trờng quốc tế cả về mặt tiền vốn và thị trờng tiêu thụ. Những cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ này thờng mang những đặc điểm và nguyên nhân chủ yếu sau :
* Sự tách rời ngày càng xa giữa tiền vốn ký hiệu và tiền vốn thực tế
Lạm phát tiền vốn ký hiệu thực chất là sự mở rộng quá mức lợng tiền vốn này so
với lợng tiền vốn thực tế. Khi khủng hoảng xảy ra các loại tiền vốn ký hiệu đều
giảm giá nhanh, làm cho chúng trở lại với giá trị thực tế, điều này đợc biểu hiện
qua sự giảm giá, giảm giá bất động sản hoặc phá giá tiền giấy nền kinh tế rơi vào
tình trạng tiêu điều.
* Tác động của sự di chuyển tiền vốn quốc tế ngày nay
Di chuyển tiền vốn quốc tế là một trong những nội dung cơ bản của các giao
dịch quốc tế, tạo nên sự lu động của các yếu tố sản xuất và các loài tiền vốn trên thị
trờng thế giới. Từ những năm 80 đến nay, xu thế toàn cầu hoá thị trờng tiền vốn
quốc tế phát triển rất mạnh. Nó tăng cờng ảnh hởng của sự lu động tiền vốn quốc tế
đối với nền kinh tế thế giới. Một mặt nó thúc đẩy tăng trởng kinh tế của các nớc
cũng nh thơng mại quốc tế; song mặt khác cũng làm cho một số nớc đang phát
triển mắc sai lầm trong việc sử dụng tiền vốn nớc ngoài. Do lạm dụng tiền vốn nớc
ngoài, sử dụng kém hiệu quả đã làm cho một số nớc rơi vào tình trạng không trả
nỗi nợ, nền kinh tế bị phụ thuộc và trì trệ kéo dài. Tình hình Mỹ La tinh những năm
80 và Đông Nam á gần đây là những bài học kinh nghiệm.
Hơn nữa, do tiền vốn ký hiệu ngày càng phát triển, đặc biệt loại tiền vốn ngắn
hạn quá lớn trong tổng số vốn lu động trên thị trờng thế giới đã làm tăng tính biến

động của nền kinh tế thế giới.Hiện nay, có khoảng hơn 1500 tỷ USD đợc gọi là "
vốn lang thang" trên thế giới, hình thành lực lợng đầu cơ mạnh, dễ gây nên những
biến động tài chính quốc tế. Những công cụ tài chính mới ra đời nh tiền điện tử, thẻ
tín dụng lại cung cấp thêm điều kiện khách quan cho những nhà đầu cơ tiền tệ
quốc tế.
* Sản xuất thừa các mặt hàng xuất khẩu truyền thống
Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu á vừa qua nằm trong chuỗi các cuộc
khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở các nớc đang phát triển 20 năm qua. ở một khía
cạnh nào đó, có thể nói đó đều là khủng hoảng sản xuất thừa của các ngành chế
biến truyền thống. Trong hơn 20 năm qua các nớc đang phát triển, đặc biệt là các n-
ớc Đông á đã tăng vọt sản xuất của các ngành chế biến sử dụng nhiều lao động. Kết
3
Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
quả làm cho cung vợt cầu, thị trờng đã bão hoà đây cũng là một nguyên nhân quan
trọng để giải thích khủng hoảng kinh tế của các nớc đang phát triển.
2. Một số cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ đã xảy ra trên thế
giới
2.1 Các cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ đã xảy ra
Cho đến thời điểm nổ ra khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu á, đã có ba cuộc
khủng hoảng tài chính quốc tế xảy ra. Đó là phá giá đồng Bảng Anh năm 1967, sự
sụp đổ hệ thống Bretton woods năm 1971 và cuộc khủng hoảng tài chính Mêhicô
năm 1994.
2.2 Những bài học rút ra từ các cuộc khủng hoảng
Trớc hết, chúng ta hãy xem xét sự phá giá đồng Bảng Anh năm 1967. Chúng ta
đã biết nguyên nhân dẫn đến sự mất giá của đồng Bảng Anh là sự thiếu hụt dai
dẳng trong cán cân thanh toán của Anh mà thậm chí sau này Mêhicô lâm vào tình
trạng tơng tự. Nhận thấy sự nguy hiểm của thâm hụt cán cân thanh toán nên bài học
đầu tiên là hạn chế tối đa mức thâm hụt cán cân thanh toán có thể đợc.
Cũng nh cuộc khủng hoảng ở Anh, cuộc khủng hoảng Mêhicô sau này là sai
lầm trong việc tung ngoại tệ mạnh ra để kìm giữ tỷ giá, dẫn đến tỷ lệ dự trữ ngoại

tệ đã thiếu lại càng thiếu hơn. Vì vậy, cần thận trọng trong việc tung ngoại tệ để
kìm giữ tỷ giá. Cùng với nó là việc duy trì một cơ cấu hợp lý về vốn đầu t trực tiếp
và gián tiếp để tránh tác động của đầu cơ và nguy cơ rút vốn đột ngột và ồ ạt của
các nhà đầu t nớc ngoài.
Ngân hàng là nơi nhạy cảm nhất đối với cuộc khủng hoảng, hơn nữa cuộc
khủng hoảng có thể đợc hạn chế hay trầm trọng hơn cũng do hệ thống ngân hàng
quyết định. Vì vậy, cần phải tăng cờng vai trò của chính phủ trong việc tạo ra
khung pháp lý và đề ra các chủ trơng chính sách để tăng cờng hệ thống ngân hàng
tài chính.
3.Diễn biến của khủng hoảng tài chính-tiền tệ châu á

Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu á xuất phát từ Thái Lan, nó nằm
trong chuỗi các cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ liên tiếp diễn ra ở các nớc
đang phát triển trong vòng 20 năm trở lại đây. Sau những gì đã xảy ra từ những
cuộc khủng hoảng trớc với quá nhiều bài học thu đợc ngời ta nghĩ rằng khó có thể
để xảy ra một cuộc khủng hoảng tơng tự. Vậy mà nó đã xảy ra ngay tại Đông Nam
á - nằm trong khu vực Đông á vốn đợc coi là nơi có sự phát triển thần kỳ, là động
lực tăng trởng của nền kinh tế thế giới trong nhiều năm qua.
4
Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
Ngay từ năm 1996, đã xuất hiện những dấu hiệu về một khủng hoảng tiền tệ,
tài chính ở các nớc Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia, Philippin. Những dấu hiệu này
là : mức tăng trỡng xuất khẩu đã giảm mạnh trong năm 1996, ở Thái Lan chỉ còn
6% so với mức 20% mỗi năm trong thời kỳ 1985 - 1995. Nợ bằng USD của ngân
hàng nớc ngoài ở bốn nớc trên đến cuối năm 1996 đã chiếm từ 15-37% GDP, trong
đó số nợ phải đáo hạn trong mời hai tháng chiếm tỷ lệ khá cao khoảng 50-70%. D
nợ ngân hàng tăng cao 50-110% GDP do ngân hàng của bốn nớc trên vay USD với
lãi suất thấp và tái cho vay bằng nội tệ với lãi suất cao. Nhiều chuyên gia đã cảnh
báo với chiều hớng xấu đi này của nền kinh tế. Nhng vì trong năm 1996 tốc đọ tăng
trởng còn cao, dự trữ ngoại tệ cha suy giảm nên chính phủ các quốc gia này đã cha

tính tới việc áp dụng các biện pháp đủ mạnh để ngăn chặn chiều hớng xấu đi trên
đây.
Đến năm 1997 tình hình kinh tế xấu đi nhanh chóng hơn. Mức xuất khẩu giảm
mạnh hơn, thâm hụt cán cân thơng mại nghiêm trọng hơn. Nợ nớc ngoài của Thái
Lan lên đến 85 tỷ USD, gấp ba lần dự trữ ngoại tệ. Trong đó, nợ thơng mại chiếm
một tỷ trọng lớn, nợ của khu vực t nhân lên đến 66 tỷ USD, nợ nhà nớc là 21 tỷ
USD. Trong khi đó dự trữ ngoại tệ liên tục giảm, từ 31,6% so với GDP năm 1994
xuống 29,5% năm 1995 và 26,6% năm 1996. Đến cuối tháng 5/1997 ngân hàng
Trung ơng Thái Lan đã phải bỏ ra 5 tỷ USD để bảo đảm giá trị đồng Baht. Trong
tháng 6/1997 Thái Lan phải đóng cửa 40 công ty tài chính.
Dự trữ ngoại tệ giảm sút đột ngột từ 33 tỷ USD trong tháng 4/1997 xuống còn
15 tỷ USD vào cuối tháng 6/1997. Ngân hàng Thái Lan đã cảm thấy sự bất lực của
mình, việc bán USD để giữ giá đồng Baht tỏ ra không hiệu quả nữa. Vào ngày
2/7/1997 ngân hàng trung ơng Thái lan đã quyết định thả nỗi đồng Baht, chấm dứt
thời kỳ dài giữ tỷ giá Baht/USD cố định.
Ngay sau khi chính phủ Thái lan tuyên bố thả nổi, đồng Baht đã mất giá ngay
5-7%, sau đó tiếp tục mất giá và vào thời điểm tháng 1/1998 đã mất giá 110%, mức
kỷ lục trong lịch sử Thái lan.
Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở Thái lan nhanh chóng lan sang các đồng
tiền khác trong khu vực, nhất là các nớc có nền kinh tế tơng đồng nh Inđônêsia,
Malaysia, Philippin, Hàn quốc . . .
Trớc những khó khăn nội tại của nền kinh tế, nhất là sự thâm hụt cán cân vãng
lai và tác động ảnh hởng của khủng hoảng Thái lan và các nớc trong khu vực, ngân
hàng trung ơng Philippin đã bỏ ra 2 tỷ USD để trợ giá cho đồng Pêsô. Nhng biện
pháp này đã không đạt đợc kết quả mong muốn. Trớc sức ép quá lớn của thị trờng,
chỉ sau Thái lan vài ngày tức ngày 7/7/1997 ngân hàng trung ơng Philippin đả phải
5
Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
tăng lãi suất và ngày 11/7/1997 đã công bố nới rộng biên độ giao động tỷ giá đồng
Pêsô mà thực chất là phá giá đồng tiền. Ngân hàng trung ơng đã phải thừa nhận

rằng họ không thể sử dụng số dự trữ ngoại tệ ít ỏi ( tính đến tháng 4/1997 chỉ có
10.3 tỷ USD) cho việc bảo vệ đồng Pêsô. Sau khi nới rộng tỷ giá, tỷ giá Pêsô so với
USD tăng lên 28.1 Pêsô/USD và đạt đỉnh cao vào cuối tháng 9/1997 là 40
Pêsô/USD.
Đồng Ringgit của Malaysia vốn là đồng tiền tơng đối ổn định. Tuy nhiên cũng
giống đồng Baht của Thái lan, đồng Rupi của Inđônêsia, nó cũng rất nhạy cảm đối
với những biến động bất thờng bắt nguồn từ sự lo ngại về tốc độ tăng trởng quá
nóng của nền kinh tế cộng thêm thâm hụt cán cân vãng lai ở mức độ lớn và kéo dài.
Năm 1996, với sự thành công trong kinh tế của Malaysia, đồng Ringgit đã tăng
lên tới 2.53 RM/USD. Nguyên nhân của sự tăng này là do sự tăng lên của các đồng
vốn đầu t từ bên ngoài. Tuy nhiên vào giữa tháng 4/1997 ngân hàng Negra
Malaysia (BNM) đã can thiệp vào thị trờng để bảo vệ đồng Ringgit khi mà đồng
tiền này bị đầu cơ. Lãi suất cũng tăng trong thời gian này. Đống Ringgit đứng trớc
sức ép rất mạnh về tỷ giá và bắt đầu có dấu hiệu mất giá. Trớc tình hình đó, ngân
hàng Trung ơng đã bỏ ra hàng tỷ USD để bảo vệ đồng Ringgit. Đồng thời lãi suất
cũng đợc kính lên ở mức cao nhất trong vòng mời năm trở lại đây nhằm bảo vệ
đồng tiền và chống lại sự bất ổn của thị trờng ngoại hối. Ngày 15/7/1997 chính phủ
Malaysia đã tuyên bố thả nỗi đồng Ringgit. Ba ngày sau khi tuyên bố, tỷ giá đồng
Ringgit đã lên 2.633 RM/USD tức là mất giá khoảng 88% so với trớc tháng 2/1997.
Mặc dù đồng Rupi của Inđônêsia không bị sức ép căng thẳng nh đồng Pêsô của
Philippin nhng chính phủ Inđônêsia đã công bố nới rộng biên độ tỷ giá từ 8% lên
12% vào tháng 11/1997 với khả năng dự trữ ngoại tệ của Inđônêsia còn hạn chế,
Việc nới rộng biên độ tỷ giá là điều cần thiết nhằm tăng khả năng bảo vệ đồng
Rupi khỏi sự đầu cơ tiền tệ. Sau một tuần mở rộng không can thiệp, tỷ giá tăng lên
mức 2.52 RP/USD và mất giá khoảng 8,25%. Riêng ngày 13/8/1997 ngân hàng
Trung ơng Inđônêsia đã phải bỏ ra 500 triệu USD để giữ đồng Rupi biến động
trong mức 12%. Tuy nhiên biện pháp này cũng tỏ ra không hiệu quả và ngày
14/8/1997 ngân hàng trung ơng Inđônêsia phải tuyên bố thả nỗi đồng Rupi. Ngay
sau đó đồng Rupi bị mất giá liên tục, ở thời điểm thấp nhất là 19000 RP/USD so
với 2648RP/USD ngày 14/8/1997, có nghĩa là mất giá hơn 500%.

Trong các đồng tiền châu á, đồng Đôla Singapore đợc nhận định là vững chắc
hơn cả, nhng tính đến ngày 18/8/1997, đồng Đôla Singapore mất giá khoảng 7% so
với thời điểm 2/7/1997. Sỡ dĩ đồng Đôla Singapore bị ảnh hởng nhẹ bởi vì quốc gia
này đã giữ đợc trong một thời gian dài thặng d trong cán cân thanh toán và cân đối
6
Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
ngân sách, tiết kiệm nội địa cũng nh dự trữ ngoài tệ khá cao. Chính vì yếu tố đó,
cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ trong khu vực không ảnh hởng nhiều đến đồng
Đôla Singapore.
Bảng tơng quan so sánh nợ nớc ngoài và dự trữ ngoại tệ
của các nớc trong khu vực.
Tên nớc Inđônêsia Malaysia Philippin Singapo Thái lan
Dự trữ ngoại tệ
chính thức (USD)
18.16 25.3 10.3 78.3 31.8
Nợ nớc ngoài
(USD)
109.3 29.0 43.2 0 85.0
Tỷ lệ trả nợ
nớc ngoài (%)
33 6.0 15.0 0 14.0
Nguồn: Tạp chí nghiên cứu kinh tế tháng 1-1998

Trong khu vực Đông Bắc á, giá trị đồng tiền của các nớc đài loan, Hồng Kông,
Hàn Quốc và Nhật Bản đều bị ảnh hởng và giảm ở mức độ khác nhau so với đồng
USD. Thị trờng chứng khoán ở các nớc này cũng chịu ảnh hởng và sụt giá từ 10-
20%.
Trong số các nớc trên thì khủng hoảng ở Hàn Quốc là nặng nề nhất. Đồng
Won mất giá nhanh và liên tục. Ngày 25/12/1997, tỷ giá Won/USD lá 1987, nghĩa
là đồng Won đã mất giá hơn 100% so với đầu tháng 6/1997 (868 Won/USD). Trớc

cuộc khủng hoảng này, bảy tập đoàn kinh tế vào loại hàng đầu của Hàn Quốc nh :
Hanbo, Samni, Jinzo, Diamony lần lợt bị phá sản. 25 ngân hàng thơng mại có liên
quan đến tài trợ vốn cho các tập đoàn bị ảnh hởng và rơi vào tình trạng khó khăn
trong thanh toán.
Sau khi khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở Hàn Quốc nổ ra đã làm cho đồng tiền
của nhiều nớc ở châu á có xu hớng giảm giá tiếp, gây ảnh hởng trực tiếp đến Mỹ và
Nhật, bởi vì 50% kim ngạch xuất khầu của Mỹ là sang các nớc châu á - thái bình d-
ơng, và trong số nợ nớc ngoài của Hàn Quốc thì Nhật chiếm 25%.
Nh vậy, chỉ sau một thời gian ngắn, cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ xảy ra
thì đã có hàng loạt các quốc gia lâm vào khủng hoảng nhng với tính chất, quy mô,
mức độ bị ảnh hởng rất khác nhau tuỳ thuộc vào vị thế, bối cảnh riêng của từng
quốc gia trong quá trình tự do hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới hiện nay.
7
Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
ii. nguyên nhân và tác động của cuộc khủng hoảng
1. nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu á
1.1 Nguyên nhân chủ quan
Theo nhận định của nhiều chuyên gia thì nguyên nhân chủ yếu dẫn đến khủng
hoảng xuất phát từ nội tại của nền kinh tế hay nói cách khác đó là chính nhân tố
chủ quan, là ngòi nổ trực tiếp cho cuộc khủng hoảng.
Thứ nhất, thâm hụt tài khoản vãng lai, nền kinh tế phát triển mất cân đối.
Các nền kinh tế ASEAN là những nền kinh tế hớng ngoại dựa vào tăng trởng xuất
khẩu và trên thực tế các nền kinh tế này đã thực hiện đẩy mạnh tăng trởng bằng các
nỗ lực thu hút đầu t nớc ngoài, tăng vay nợ nớc ngoài chứ không phải dựa vào các
nguồn lực trong nớc, cơ cấu xuất khẩu lại đơn điệu, chủ yếu dựa vào các mặt hàng
điện tử và may mặc ( thờng chiếm 30-40% kim ngạch xuất khẩu của các nớc
ASEAN ) và khi nhu cầu của thế giới về các mặt hàng này bị giảm sút thì cán cân
thơng mại của các nớc này bị thâm hụt lớn, gánh nặng nợ nớc ngoài tăng vọt. Mặt
khác, các khoản vay bên ngoài với lại suất thấp đã đợc tập trung chủ yếu cho vay
với lãi suất cao ở hai khu vực không sinh lời và chậm thu hồi vốn là bất động sản và

chứng khoán chứ không phải tập trung cho ngành công nghiệp xuất khẩu. Kết quả
là, hầu hết nền kinh tế ASEAN rơi vào tình trạng thâm hụt lớn về tài khoản vãng
lai. ở Thái lan mức thâm hụt này bằng 8% GDP, Malaysia là 8.6% GDP. Theo tính
toán của IMF nếu mức thâm hụt tài khoản vãng lai của một nền kinh tế nào đó lớn
hơn 5% GDP thì nền kinh tế đó khó tránh khỏi nguy cơ xảy ra một cuộc khủng
hoảng tài chính - tiền tệ. Hơn nữa khi xảy ra thâm hụt cán cân thanh toán và tài
khoản vãng lai con đờng vay nóng các khoản vay ngắn hạn từ nớc ngoài để khắc
phục là cái "án tử hình" đối với nền kinh tế vốn đã bị suy yếu. Có khoảng 47% vốn
vay của ASEAN dới hình thức trung vầ ngắn hạn. Đây là khoản vốn vay mang tính
chất biến động lớn, khi có yếu tố bất lợi chúng sẽ nhanh chóng đợc rút đi và dĩ
nhiên gây sự đảo lộn cho nền kinh tế.
Thứ hai, tỷ giá hối đoái cố định đợc duy trì quá lâu. Các nền kinh tế ASEAN
trong một thời gian tơng đối dài duy trì chính sách tỷ giá hối đoái cố định (Thái lan
là 13 năm) đã khiến cho các đồng tiền ASEAN tăng giá cao một cách không thực
chất so với đồng USD. Các đồng tiền này hầu hết neo giá vào đồng USD, nên khi
đồng USD nâng giá so với đồng Yên chúng đã mất giá 20-30% so với đồng tiền
này. Chính tỷ giá cố định kéo dài tạo ra sự cờng thịnh giả tạo của nền kinh tế, khiến
cho các đồng vốn tiếp tục đỗ mạnh vào các nớc ASEAN thông qua các dòng FDI và
dòng vay ngắn hạn, khi có dấu hiệu đột biến và sự cần thiết phải điều chỉnh tỷ giá,
8
Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
các dòng vốn này đã lập tức ồ ạt rút ra khỏi ASEAN. Mặt khác sự cao giá không
thực chất của đồng tiền này đã triệt tiêu các động lực kính thích tăng trởng xuất
khẩu vốn đã không lấy gì làm mạnh mẽ của các nớc ASEAN trong thời gian này.
Hơn nữa, chính sách tỷ giá này đặc biệt mâu thuẫn với cơ chế tự do di chuyển vốn
trong các nền kinh tế ASEAN. Đây là sự dị dạng của một cơ chế tài chính - tiền tệ,
làm suy yếu năng lực kiểm soát các dòng vốn. Vì vậy, sau nữa năm với nhiều giải
pháp nh đóng cữa một số công ty tài chính, tiết kiệm chi ngân sách, nhận sự hỗ trợ
từ bên ngoài các nền kinh tế này chẳng những không khắc phục đợc sự mất giá cũ
mà các đợt mất giá mới vẫn tiếp tục diễn ra. Qua phân tích cho thấy vấn đề tỷ giá là

rất nhạy cảm nó giữ vai trò rất quan trọng đối nền kinh tế.
Thứ ba, hệ thống tài chính - ngân hàng hoạt động yếu kém, quản lý ngoại
hối lõng lẻo. Hệ thống tài chính - ngân hàng cha đáp ứng đợc đòi hỏi của nền kinh
tế đang phát triển với nhịp độ cao. Thị trờng tài chính tự do hoá mạnh mẽ nhng các
thể chế giám sát điều hành không đợc tăng cờng phù hợp. Hơn nữa, chính sách
quản lý ngoại hối của các nớc này quá tự do, việc chuyển đổi giữa ngoại tệ và nội
tệ quá dễ dàng đã tạo khả năng bán tháo đồng nội tệ lấy USD khi xuất hiện những
dấu hiệu bất ổn định trên thị trờng tiền tệ. Hiện tợng thất thoát vốn trở nên nghiêm
trọng ở các nớc này do những hoạt động đầu t sai lầm. Để duy trì tốc độ tăng trởng
kinh tế nóng và duy trì tỷ giá cố định, ngân hàng các nớc này đã vay các khoản vay
nóng từ các ngân hàng nớc ngoài ở mức độ nguy hiểm vợt xa so vơi mức dự trữ
ngoại tệ trong nớc. Nhìn chung các ngân hàng ở ASEAN đã không thực hiên đợc
vai trò điều tiết khi xuất khẩu bị giảm sút, khi các dòng vốn bị rút ra ồ ạt cũng nh
khi lạm phát ở mức cao mà tốc độ cung ứng tiền vốn vẫn tiếp tục tăng mạnh.
Thứ t, Những bất cập trong chuyển đổi của quá trình công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nớc. Một nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng tài chính - tiền tệ
châu á là những bất cập và yếu kém trong bớc ngoặt chuyển đổi của quá trình
CNH-HĐH khi chuyển thành nền công nghiệp mới nh ở Thái lan, Inđônêsia,
Malaysia. Chính bất cập về thể chế và cơ cấu, những chậm chạp trong cải cách đã
không giúp cho các nền kinh tế này chuyển kịp trong điều chỉnh cơ cấu đầu t, tái
phân bổ nguồn lực và điều chỉnh nền kinh tế ở giai đoạn cao hơn. Mất cân đối lớn
nhất và đe doạ trực tiếp đến sự ổn định của hệ thống tài chính - tiền tệ mỗi nớc là
sự thâm hụt tài khoản vãng lai và cơ cấu vốn nớc ngoài đổ vào trong nớc. Mặt khác
vốn huy động gián tiếp qua thị trờng chứng khoán cũng tăng nhanh, trong khi dự
trữ ngoại tệ quốc gia không cao và kim ngạch xuất khẩu giảm dần, có nghĩa là có
sự phụ thuộc vào nguồn ngoại tệ nớc ngoài. Hơn nữa, các khoản vốn vay nóng lại
đợc tập trung đầu t vào các lĩnh vực kinh tế nóng nh bất động sản hay một số ngành
9
Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
công nghiệp mà trớc đó có sự tăng trỡng mạnh dẫn đến cung vợt quá cầu và gây ra

sự trì trệ trên thị trờng.
Thứ năm, sai lầm của các nhà đầu t trong nớc. Là những ngời trực tiếp tiến
hành thực hiện các quá trình đầu t của mình, các nhà đầu t trong nớc của khu vực
châu á phải là ngời chịu trách nhiệm hàng đầu về số phận doanh nghiệp do họ làm
chủ từ cả ba khía cạnh : cơ cấu vốn vay, cơ cấu đầu t và khả năng thích ứng của thị
trờng.
Trớc hết có thể khẳng định một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra cơn
bùng phát khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở châu á là do sự nóng lên của thị trờng
chứng khoán và bất động sản dẫn đến khủng hoảng nợ ở khu vực kinh tế t nhân, số
nợ của doanh nghiệp đã vợt quá tổng số vốn tới 200-400%. Chính việc làm này của
họ đã đẩy nhanh sự gia tăng nợ nớc ngoài của Thái lan từ 28 tỷ USD năm 1990 lên
85 tỷ USD năm 1997 chiếm 97% GDP của Thái lan. Những doanh nghiệp với tình
trạng tài chính và năng lực kinh doanh kém tham gia thị trờng chứng khoán đã dẫn
đến những hậu quả nặng nề cho xã hội. Hạch toán, kiểm toán và sự công khai tài
chính yếu kém làm cho chính phủ và các cổ đông nhỏ không kiểm soát đợc tình
hình tài chính của doanh nghiệp, mặt khác những mối quan hệ mờ ám giữa những
quan chức chính phủ với các doanh nghiệp làm méo mó cơ chế trị trờng, nền kinh
tế kém hiệu quả. Bản thân các doanh nghiệp này lại cha bắt kịp các diễn biến thị tr-
ờng trong và ngoài nớc, cha xử lý kịp thời các tình huống cung - cầu, giá cả và chất
lợng, chiến lợc thị trờng và xuất khẩu cha đủ đa dạng, dựa quá sâu vào số ít các mặt
hàng chủ lực truyền thống, do đó lúng túng trong các quyết định đầu t mới và bỏ lỡ
các cơ hội kinh doanh cũng nh làm nặng thêm, trả giá đắt cho các đầu t cũ. Tình
trạng tài chính doanh nghiệp đã xấu lại càng xấu hơn, sự sút giảm bất thờng trong
kim ngạch xuất khẩu của nhiều nớc khu vực đã cho thấy rõ điều đó.
1.2 Các nguyên nhân khách quan
Thị trờng thơng mại toàn cầu giảm sút.
Từ năm 1995, tốc độ tăng trởng của hầu hết các nớc công nghiệp phát triển đều
giảm sút mạnh dẫn đến giảm cầu, đặc biệt các nớc này là những đối tác kích thích
quá trình tăng trởng hớng về xuất khẩu của các nớc Đông á, làm cho những sản
phẩm xuất khẩu chủ lực của các nớc này nh hàng điện tử may mặc đứng trớc

nguy cơ bão hoà trên thị trờng quốc tế. Tính đến năm 1996, thị trỡng bán dẫn suy
giảm mạnh, giá vi mạch giảm hơn 80%. Trong khi đó các sản phẩm điện tử dân
dụng của Nhật bản và các nớc NICs giảm lợng bán hơn 40% trên thị trờng quốc tế.
Mặt khác tính hấp dẫn của thị trờng Đông Nam á với các đối tác Mĩ và Tây âu đã
10
Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
giảm sút trớc những thị trờng không kém phần năng động và hấp dẫn nh Trung
quốc, SNG, Đông âu và Mỹ latinh.
Sự gia tăng tính không ổn định của các nguồn vốn ngắn hạn trên thị trờng
tài chính quốc tế.
Toàn cầu hoá cao độ về tài chính - tiền tệ và sự phát triển quá nhanh của các
loài quĩ ở các nớc phát triển đã dẫn đến sự bùng nổ các luồng vốn đầu t t nhân
ngắn hạn. Các nguồn vốn dài hạn nh ODA ngày càng có xu hớng giảm trong khi đó
các nguồn vốn đầu t gián tiếp ngày càng tăng thậm chí tăng nhanh hơn cả vốn đầu
t trực tiếp. Các nớc trong khu vực trong khi huy động và sử dụng các nguồn vốn
này đã sự dụng quá nhiều loại vốn đầu t gián tiếp (chứng khoán), điều đó dễ dẫn
đến những tổn thơng của hệ thống tài chính trong nớc.
Các hoạt động đầu cơ từ bên ngoài.
Ngoài nhà tỷ phú G.Soros còn nhiều nhà đầu cơ trong tổng số 2300 quĩ tín dụng
ở Mỹ với số tài sản khổng lồ khoảng 100 tỷ USD nh Tiger, Orbics, Pumar họ đã
mua đồng Baht, Pêsô, Ringgit, Rupi, các quĩ nói trên đã bán ra khối lợng đồng Baht
trị giá 15 tỷ USD. Với khả năng về tài chính nh vậy, các quĩ tín dụng này hoàn toàn
có khả năng tiến hành các hoạt động nhằm cải thiện tình hình hoặc làm trầm trọng
thêm cuộc khủng hoảng này.
Tình hình chính trị và môi trờng quốc tế.
Có thể nói đây không phải là nguyên nhân chủ yếu của cuộc khủng hoảng, tuy
nhiên nó cũng là nhân tố góp phần không nhỏ gây ra cuộc khủng hoảng này.
Với nhiều phe phái chính trị tranh giành quyền lực ở Thái lan đã làm ảnh hởng
tiêu cực đến quản lý và điều hành nền kinh tế vốn đã chứa đựng những mất cân đối.
Mặt khác với nhiều mối quan hệ mờ ám giữa các chính trị gia và các tập đoàn lớn

đã gây nên một sự cạnh tranh không lành mạnh trong nền kinh tế. Còn ở Inđônêsia,
gia đình Tổng thống Shuhactô đã thao túng nhiều ngành kinh tế then chốt - đây là
lối quản lý theo kiểu " gia đình trị" - đã làm suy yếu dần sức cạnh tranh của nền
kinh tế. Còn ở Philippin thì tình trạng tham nhũng của các quan chức chính phủ
cũng trở nên nghiêm trọng không kém. Chính những yếu tố bất ổn của môi trơng
pháp lý và chính trị nói trên đã làm giảm sút sức hấp dẫn của đầu t nớc ngoài vào
khu vực này.
Ngoài ra sự nỗi lên của các nền kinh tế nh Trung quốc, ấn độ, Nam Mỹ đã
làm giảm khả năng cạnh tranh của các nớc Đông Nam á. Cùng với đó là sự sáp
nhập của nhiều tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới đã bóp chết nhiều công ty nhỏ và
non yếu của các nớc đang phát triển.
11
Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
2.Tác động của cuộc khủng hoảng đối với nền kinh tế khu vực và
thế giới
2.1 Tác động tiêu cực
Hậu quả tiêu cực mà cuộc khủng hoảng gây ra là quá rõ ràng, toàn diện và hết
sức nặng nề đối với nhiều quốc gia trong khu vực cũng nh trên thế giới.
Trớc hết, hậu quả dễ nhận thấy nhất và phổ biến nhất trong toàn khu vực lá sự
mất ổn định của các thị trờng tiền tệ mỗi nớc và khu vực, lá sự sút giảm ngay cả
đầu t trong nớc do lãi suất cao và yếu tố lòng tin. Tất cả các vấn đề đó đã làm giảm
sút tốc độ tăng trởng kinh tế các nớc này và toàn khu vực toàn thế giới nói chung đi
đôi với sự gia tăng tình trạng thất nghiệp và lạm phát cao; cũng nh làm tăng nợ nớc
ngoài bằng ngoại tệ do sự mất giá của đồng bản tệ và do phải thu hút thêm các
khoản tín dụng quốc tế mới để vợt qua khủng hoảng.
Lịch sử khu vực trong vòng nửa thế kỷ nay cha bao giờ lại có đợt đại hạ giá
đồng loạt của các đồng tiền trong khu vực với số lợng lớn nh thế, ít nhất cũng có
hai mơi đồng tiền khác nhau bị giảm giá mạnh ( từ 30-70%, thậm chí có lúc đồng
Rupi Inđônêsia mất giá tới 400% so với USD).
Cuộc khủng hoảng cũng đánh dấu sự kết thúc một giai đoạn tăng trởng nhanh,

kéo dài hàng thập kỷ dựa chủ yếu vào các nguồn vốn nớc ngoài của các nớc trong
khu vực, để chuyển sang một giai đoạn mới đặc trng bởi nhịp độ tăng trỡng ôn hoà
hơn, thận trọng hơn và dựa vào sực mình nhiều hơn.Nhịp độ tăng trỡng trung bình
của khu vực đã giảm đi 2.5% năm 1998 so với năm 1997. Do khủng hoảng ở châu
á làm cho tăng trởng của Mỹ giảm đi 0.7% trong năm 1998, EU giảm 0.3%, Mỹ la
tinh giảm 1.5%, còn tốc độ thơng mại toàn cầu giảm đi 2.5% so với năm 1997.
Theo OECD, cuộc khủng hoảng châu á đã làm cho tăng trởng của các nớc công
nghiệp phát triển giảm 0.9%. Thậm chí nếu nh Trung quốc, Nhật bản, Brazin phá
giá đồng tiền của họ thì rất có thể xảy ra một cuộc khủng hoảng tài chính trên
phạm vi toàn cầu.
Cuộc khủng hoảng đã gây thiệt hại cho châu á ít nhất là 300 tỷ USD, bằng
khoảng 20% GDP của các nớc bị khủng hoảng và làm thiệt hại chung cho toàn thế
giới khoảng 500 tỷ USD. Có tới 150 tỷ USD đầu t tài chính đã rút ra khỏi Đông
Nam á, các nhà đầu t nớc ngoài giảm sút niềm tin, FDI đổ vào châu á bị sụt giảm
mạnh và tiếp tục ở mức thấp trong một số năm tới.
Sự phá giá đồng bản tệ đã làm tăng các chi phí dịch vụ nợ và chất thêm gánh
nặng nợ nần lên vai các công ty làm tăng tình trạng mất khả năng thanh toán, phá
giá nhất là các công ty phục vụ thị trờng trong nớc mà nhu cầu đang giảm sút
nhanh chóng. Sự phá giá bản tệ ở những nớc có hàng hoá xuất nhập khẩu mà
12
Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
nguyên liệu nhập khẩu chiếm tỷ lệ cao sẽ làm tăng chi phí xuất khẩu, đẩy giá thành
lên cao, giảm sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng quốc tế.
Lạm phát gia tăng sẽ làm giảm mức sống thực tế của ngời làm công ăn lơng,
những căng thẳng và bất ổn về xã hội cũng vì thế mà tăng lên.

2.2 Tác động tích cực
Cuộc khủng hoảng hiện nay không chỉ hoàn toàn gây tác hại cho các nớc trong
khu vực mà ở một chừng mực nào đó, nó là điểm dừng để mở đầu cho một giai
đoạn phát triển mới đầy triển vọng, là cơ hội để các nền kinh tế ASEAN thực hành

sự cải cách triệt để các điều kiện kinh tế vĩ mô kể cả sự cần thiết phải xác định lại
mô hình chiến lợc phát triển. Nh Tổng thống Hàn quốc cũng từng khẳng định : "
Tôi muốn biến cuộc khủng hoảng này thành một cơ hội để cải biến nền kinh tế nớc
tôi, đa nó lên trình độ của thế giới". Những tác động tích cực của cuộc khủng
hoảng hiện nay có thể quy tụ ở những khía cạnh sau :
Thứ nhất, việc chuyển sang chính sách tỷ giá linh hoạt sẽ giúp các chính phủ
giảm tối thiểu lợng ngoại tệ can thiệp để giữ giá bản tệ nh thời gian trớc đó, giúp
tăng dự trữ quốc gia về lâu dài, với đồng bản tệ rẻ sẽ kính thích khả năng cạnh
tranh xuất khẩu, từ đó cải thiện những cán cân tài chính của đất nớc.
Thứ hai, nhiều nớc nh Thái lan, Inđônêsia, Hàn quốc, Philippin sẽ nhận đợc l-
ợng tín dụng quốc tế chính thức với khối lợng lớn để phục vụ mục tiêu khắc phục
khủng hoảng cải cách và phát triển kinh tế ( mặc dù với lãi suất khá cao và các điều
kiện ngặt nghèo kèm theo). Cuộc khủng hoảng cũng giúp định hớng lại và cải thiện
cơ cấu đầu t, lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia. Các khoản chi kém hiệu quả sẽ
bị điều chỉnh, cắt giảm; các dự án t nhân sẽ đợc khuyến khích, thúc đẩy quá trình t
nhân hoá, giảm bớt sự độc quyền của khu vực nhà nớc, sự can thiệp và bao cấp của
Chính phủ trong khu vực kinh doanh sẽ đợc xúc tiến tích cực hơn, kiên quyết và
rộng rãi hơn.
Có thể nói cuộc khủng hoảng là một cú hích mạnh, để xốc lại cơ cấu kinh tế
cho cân bằng, hợp lý và hiệu quả hơn. Sau khi vợt qua giai đoạn khó khăn nhất của
khủng hoảng, các doanh nghiệp đã có định hớng thị trờng nhiều hơn, đầy đủ, sâu
sắc và hoàn thiện hơn, do đó có hiệu quả và sức cạnh tranh cao hơn.
Thứ ba, cuộc khủng hoảng ít nhiều góp phần để Chính phủ và nhân dân mỗi n-
ớc trong khu vực cũnh nh các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế xem lại mình, bổ
khuyết những chính sách cả về chính sách, thể chế lẫn những yếu tố thuộc con ng-
ời, từ đó tạo ra những xung lực tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững
ở cấp đọ quốc gia, khu vực và quốc tế với t cách là một chỉnh thể hữu cơ. Quá trình
13
Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
tự do hoá và toàn cầu hoá sẽ đợc đẩy lên một bớc mới, một phần nhờ những chơng

trình điều chỉnh kinh tế rộng rãi, một phần nhờ sự chuẩn bị chu đáo hơn, thận trọng
hơn và thích hợp hơn của mỗi nớc, phần nữa nhờ sự xuất hiện của những cơ chế
thúc đẩy và giám sát mới mang tính khu vực, nhờ sự bổ sung chức năng của IMF và
các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế và khu vực, đồng thời đó cũng là kết quả của
sự hợp tác giữa các nớc khu vực trong nỗ lực vợt qua khủng hoảng.
3. một số biện pháp hạn chế và khắc phục khủng hoảng
3.1 Những biện pháp can thiệp của Chính phủ
a) Can thiệp thị trờng
Để duy trì tỷ giá, các nớc này ở những mức độ khác nhau đã sử dụng biện pháp
truyền thống là tung dự trữ ngoại tệ ra bán và thắt chặt tiền tệ. Các nớc này đã dùng
hàng chục tỷ USD dự trữ ngoại tệ để can thiệp thị trờng hỗ trợ đồng nội tệ, tạm
đình chỉ việc mua bán ngoại tệ không vì mục đích thơng mại nhằm ngăn chận việc
bán tháo đồng nội tệ để mua ngoại tệ mạnh. Một số nớc chủ trơng tạm đình chỉ thị
trờng chứng khoán khi giá cổ phiếu tụt quá thấp, yêu cầu các nhà kinh doanh ngoại
hối phải đăng ký, Nhà nớc ban hành quy chế quản lý chặt, cấm các công ty và ngân
hàng trong nớc đầu cơ, hợp tác với các cơ quan tiền tệ trong khu vực để kiểm soát
các luồng di chuyển ngoại tệ.
b) Cải cách hệ thống tài chính - ngân hàng
Thái lan, Inđônêsia, Philippin đã lần lợt cải tổ mạnh mẽ hệ thống ngân hàng - tài
chính theo các hớng :
* Tiếp tục mở cữa và tự do hoá thị trờng tài chính để thu hút nguồn vốn trong nớc
và nớc ngoài, tăng cờng sự tham gia của khu vực t nhân.
* Chấn chỉnh lại hệ thống ngân hàng - tài chính bằng cách đóng cửa các ngân
hàng, công ty tài chính làm ăn thua lỗ. Thái lan đóng cửa 58 công ty tài chính kinh
doanh thua lỗ, tham nhũng và không đòi đợc nợ (trên tổng số 91 công ty). Trong
số đó, 18 công ty đã trình Uỷ ban kiểm tra các kế hoạch phối hợp nhằm phục hồi
hoạt động và 10 trong tổng số này đã có kế hoach hợp nhất. Inđônêsia cũng đã
đóng cửa 16 công ty tài chính, quy định các công ty tài chính phải trả nợ ngân
hàng, sáp nhập với nhau và đáp ứng mức dự trữ bắt buộc mới với 50% nguồn vốn
tối thiểu là tiền mặt. Hàn quốc cũng đang cơ cấu lại các ngân hàng thơng mại quốc

doanh.
* Tăng cờng hệ thống thông tin, chế độ kiểm tra, kiểm toán, giám sát chặt chẽ đối
với hoạt động của các ngân hàng và công ty tài chính. Đẩy mạnh quá trình công
14
Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
khai thông tin thành các quy định báo cáo cụ thể cho các ngân hàng thơng mại và
công ty tài chính, pháp chế hoá việc công khai thông tin trong lĩnh vực tài chính -
ngân hàng.
c) Cải cách chính sách ngoại hối
Hầu hết các nớc bị khủng hoảng đều tiến hành cải cách chính sách ngoại hối,
đặc biệt là chính sách tỷ giá.
Nhận thấy những hạn chế do duy trì quá lâu tỷ giá cố đinh một cách cứng nhắc
với đồng USD trong khi đồng tiền này lên giá, các nớc đã tiến hành thực hiện chính
sách tỷ giá linh hoạt dựa trên các tín hiệu của thị trờng tiền tệ và thúc đẩy xuất
khẩu. Tuy nhiên, trong trờng hợp Inđônêsia, do đồng Rupiah bị sụt giá mạnh ( lúc
thấp nhất xuống đến 19.000 RP/USD) Chính phủ đã áp dụng một chế độ tiền tệ gọi
là hệ thống định vị tiền tệ CBS ( currency board system ). Mục tiêu của biện pháp
này là khôi phục lòng tin của đồng Rupiah và hệ thống ngân hàng. CBS là chế độ
tiền tệ dựa trên sự cam kết pháp lý rõ ràng, chốt đồng tiền trong nớc với đồng USD
ở một tỷ giá cố định theo đó lợng nội tệ trong lu thông phải hoàn toàn tơng xứng
với dự trữ ngoại tệ.
d) Điều chỉnh cơ cấu và chính sách kinh tế
Các nớc này đều phải giảm bớt tốc độ tăng trỡng để nền kinh tế bớt nóng, để vay
đợc một khoản tiền lớn, Thái lan và Inđônêsia phải thực hiện cải cách cơ cấu theo
các điều kiện khắt khe của IMF, điều chỉnh một loạt các chỉ tiêu phát triển kinh tế
vĩ mô, cắt giảm chi tiêu, sửa đổi chính sách đầu t cũng nh chính sách tài chính tiền
tệ, đẩy mạnh xuất khẩu,hạn chế nhập khẩu, xoá bỏ độc quyền của nhà nớc trong
một số lĩnh vực kinh doanh, thúc đẩy t hữu hoá xí nghiệp công, giải thể và sáp nhập
công ty, tự do hoá thơng mại


15
Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
3.2 Những biện pháp từ các tổ chức quốc tế
Là những ngời ý thức rất rõ đợc mối liên kết chặt chẽ giữa thị trờng tài chính
các nớc trong khu vực trong tiến trình toàn cầu hoá, tính phụ thuộc lẫn nhau rất lớn
giữa các nền kinh tế, theo đó một sự đỗ vỡ ở bất kỳ nớc nào cũng đều mang tính
chất lan truyền, các tổ chức tài chính- tiền tệ quốc tế nh IMF, WB, ADB đã rất tích
cực trợ giúp cho những mắt xích yếu nhất trong hệ thống.
a) Phản ứng của quỹ tiền tệ quốc tế (IMF).
Sự sụp đổ của các hệ thống tài chính châu á là mắt xích cuối cùng trong loạt đỗ
vỡ tài chính nghiêm trọng. Mỗi nớc Thái lan, Inđônêsia, Malaysia, Philippin, Hàn
quốc đều có những vấn đề riêng, chúng không hề giống nhau nhng đều có điểm cốt
lõi chung : các chính sách công cộng sai lầm đã khuyến khích những khoản vay nợ
khổng lồ cả ở trong và ngoài nớc, những bảo đảm công khai hay ngầm định đã làm
cho các nớc này ngộ nhận về mức độ rũi ro thấp và đã xảy ra đổ vỡ tài chính. Quỹ
tiền tệ quốc tế đã can thiệp vào các khu vực có vấn đề của châu á bằng cách cung
cấp các khoản tín dụng khoảng 17 tỷ USD, trong đó có 4 tỷ USD của Nhật bản giúp
cho các nhà vay nợ của Thái lan, cho Hàn quốc khoảng 57 tỷ USD và một số nớc
khác. Các khoản viện trợ cả gói có sự đóng góp của WB, ADB các nớc Australia,
Trung quốc, Hồng kông, Nhật bản, Singapore là nhằm hỗ trợ cho các chơng trình
đợc hoạch định tận gốc, nhằm khắc phục những nguồn gốc cũng nh hậu quả của
mất cân đối cơ cấu và triệt tiêu những mối đe dọa tiềm tàng mà chúng gây ra cho
hệ thống tiền tệ quốc tế.
b) Giải pháp của IMF
IMF đã cam kết viện trợ cả gói cho các nớc Hàn quốc 57 tỷ USD. Thái lan
17.3 tỷ USD và Inđônêsia 43 tỷ USD, đổi lại các nớc này phải chấp nhận một số
điều khoản tơng đối chặt chẻ của IMF :
- Cải cách chính sách tài chính - tiền tệ và ngoại hối nh chính sách tỷ giá tăng c-
ờng quản lý nợ, đặc biệt là nợ nớc ngoài, cải cách chính sách thuế và ngân sách, cắt
giảm chi tiêu của chính phủ, tăng thuế để hạn chế tiêu dùng và cân bằng ngân sách.

Đồng thời ngân hàng Trung ơng của các nớc này sẽ phải thắt chặt nguồn cung cấp
tiền tệ và cho phép tỷ giá tại thị trờng tăng tạm thời để giảm thiểu tác động của lạm
phát.
- Mở cửa thị trờng tài chính rộng hơn và tự do hoá thị trờng tài chính để thu hút
nguồn vốn trong và ngoài nớc, sở hữu tối đa chứng khoán của ngời nớc ngoài có
thể lên tới 50% và sau đó tăng thêm 5% vào năm sau (Hàn quốc) thị trờng trái
phiếu ngắn hạn sẽ mở cữa cho đầu t nớc ngoài.
16
Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
- Cải tổ hệ thống tài chính - ngân hàng. Các cơ sở tài chính nớc ngoài sẽ đợc
phép thành lập liên doanh hay các công ty con ( riêng Hàn quốc sẽ bắt đầu thực
hiện vào giữa năm 1998). Cải tổ đợc các cơ sở tài chính không trả đợc nợ và thành
lập cơ chế chuyên đóng cửa hoặc sáp nhập các cơ sở này với nhau. Chính phủ sẽ
thúc đẩy việc chấm dứt các khoản cho vay không hiệu quả. Tất cả các ngân hàng
phải đề ra kế hoạch tự khôi phục để đáp ứng tiêu chuẩn đủ vốn do các ngân hàng
thanh toán quốc tế đặt ra.
- Các công ty kiểm toán đợc quốc tế công nhận sẽ kiểm toán những cơ sỡ tài
chính lớn của các quốc gia này.
- Tăng cờng hệ thống thống tin, chế độ kiểm tra kiểm toán, giám sát đối với các
hoạt động của các ngân hàng và công ty tài chính, pháp chế hoá của việc công khai
thông tin trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng.
- Điều chỉnh tốc độ tăng trởng : IMF đa ra các điều kiện để làm giảm mức độ
"nóng" của nền kinh tế của các nớc này nh giảm tốc độ tăng trởng kinh tế trong các
năm trớc mắt, điều chỉnh chính sách đầu t theo hớng tiết kiệm vốn, ngoại tệ, hoãn
các công trình cần vốn lớn.
- Cải cách chính sách công ty và chính sách lao động : Xoá bỏ độc quyền nhà nớc
trong một số lĩnh vực quan trọng, đồng thời chính phủ sẽ chấm dứt biện pháp trợ
cấp nhằm cứu các doanh nghiệp t nhân và dần cắt giảm các khoản vay theo chính
sách, giải thể và sáp nhập các công ty làm ăn thua lỗ nhằm tăng hiệu quả của nền
kinh tế : cho phép các công ty sa thải công nhân để tăng tính hiệu quả. Yêu cầu các

công ty lớn công bố tình hình tài chính và sẽ đợc kiểm soát một cách độc lập. Cơ
cấu lại hệ thống đảm bảo thanh toán chéo giữa các công ty con. Về thị trờng lao
động : Chính phủ sẽ thực hiện trợ cấp thất nghiệp và nâng cao tính năng động của
thị trờng lao động.
- Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu, đa dạnh hoá hoạt động thơng mại, tiết kiệm
ngoại hối để nhanh chóng cân bằng cán cân vãng lai.
Ngoài một số giải pháp đợc coi là hơi cứng nhắc mà IMF đa ra ở trên thì còn
rất nhiều ý tởng, đề xuất tại các hội nghị thởng đỉnh APEC, hội nghị cấp cao
ASEAN, các cuộc gặp không chính thức đa phơng và song phơng giữa các nớc
trong khu vực nhằm góp phần giải quyết khủng hoảng ở từng quốc gia khác nhau
với những nguyên nhân và tính chất khủng hoảng khác nhau.
iii. Một số giải pháp nhằm hạn chế và khắc phục ảnh hởng
tiêu cực của cuộc khủng hoảng tới việt nam
17
Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
1.Bối cảnh quốc tế và trong nớc
1.1 Bối cảnh chung
Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu á đã làm giảm tốc độ tăng trởng của
nền kinh tế thế giới trong năm 1998 là 0.8%, tức là chỉ tăng 3.5% thay vì 4.3% nh
đã dự đoán ban đầu trớc khi châu á lâm vào khủng hoảng. Theo IMF thì thiệt hại đó
to lớn nhng không đều, chịu hậu quả nặng nề nhất là những nơi đã xuất phát khủng
hoảng nh Thái lan, Inđônêsia, Malaysia, Philippin. Các nớc này chỉ tăng trởng kinh
tế trung bình là 1,5% trong năm 1998. Tiếp sau là bốn nớc NICs : Singapo, Đài
loan, Hồng kông, Hàn quốc chỉ tăng trởng kinh tế trung bình 3,6% trong năm 1998
so với 6,2% trong năm 1997. Hàn quốc lẽ ra phải tuyên bố vỡ nợ nếu nh không đợc
sự tài trợ khẩn cấp của Nhật bản và Phơng tây.
Bị vạ lây còn có hầu hết các nớc Đông âu đang trong thời kỳ chuyển tiếp và các
quốc gia đang phát triển ở Nam Mỹ cũng nh ở châu phi ( các quốc gia này vốn đã
khó khăn lại càng khó khăn thêm). Trong nhóm G7 chỉ có Nhật bản là bị tác hại
nặng vì Nhật bản đả bỏ rất nhiều vốn vào các nớc láng giềng và phải chịu cải tổ nền

tài chính trong nớc một cách toàn diện. Mức tăng trởng kinh tế của Nhật bản năm
1998 là (-)2,7% so với 2,2% năm 1997. Các quốc gia khác trong khối G7 chỉ bị ảnh
hởng nhẹ của cuộc khủng hoảng châu á làm giảm 0,4% tỷ lệ tăng trởng kinh tế.
Đối với Mỹ mức tăng trởng chậm bớt lại không phải là một tai hoạ mà còn có tác
dụng tích cực làm giảm nguy cơ lạm phát gia tăng. Đối với EU, do quan hệ thơng
mại và đầu t với khu vực châu á còn rất hạn chế, bởi vậy cuộc khủng hoảng cũng
không tác động nhiều tới tình hình kinh tế của các nớc này.
Nhìn về tổng thể thì, các nớc công nghiệp vẫn chiếm u thế hơn vì chuyên sản
xuất các mặt hàng kỷ thuật cao, trong khi châu á với công nghệ hạng hai, chỉ là
công trờng gia công mà thôi, hai bên không cạnh tranh trên cùng một địa hạt nên
tác động của cuộc khủng hoảng đối với Phơng Tây cũng có giới hạn. Sau cuộc
khủng hoảng các nớc tích cực rà soát lại nền kinh tế của mình và phần nào e dè hơn
đối với sự tự do hoá thơng mại, đầu t đặc biệt là lĩnh vực tài chính - tiền tệ, đồng
thời rút ra đợc các bài học xơng máu cho mình, cũng nh các biện pháp triệt tiêu các
nhân tố là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng.
1.2 Thực trạng nền kinh tế Việt nam trong bối cảnh khủng hoảng tài chính -
tiền tệ châu á
Từ khi thực hiện đổi mới nền kinh tế, Việt nam đã đạt đợc một số thành tựu
quan trọng. Tốc độ tăng trởng kinh tế khá cao trong khi lạm phát đợc giữ ở mức ổn
18
Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
định một hoặc hai con số trong một trong nhiều năm liền có thể nhận thấy điều đó
qua bảng sau :
Bảng cơ cấu tăng trởng GDP từ năm 1994 đến năm 1998
Chỉ tiêu(%) 1994 1995 1996 1997 1998
GDP 8.8 9.5 9.3 8.2 5.8
Nông nghiệp 3.9 4.5 4.4 4.5 3.0
Công nghiệp 14.0 13.9 14.1 13.0 12.1
Dịch vụ 10.2 10.6 10.0 9.2 6.7
Nguồn : Tạp chí Phát triển kinh tế tháng 3-1999

Mức lạm phát qua các năm thể hiện ở biểu đồ dới đây:
Biểu đồ mức lạm phát của Việt nam từ năm 1994-1998

Nguồn : Thời báo kinh tế số 18 năm 1999

Công nghiệp và dịch vụ luôn đạt đợc tốc độ tăng trởng cao ở mức hai con số trong
nhiều năm liền. Sự phát triển kinh tế đang đi đúng định hớng công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nớc theo đờng lối của đảng.
Đầu t nớc ngoài từ năm 1991 đến năm 1998 có số vốn đăng ký là 33.438 triệu
USD, vốn thực hiện là 12.204 triệu USD đạt 36,5% trên vốn đăng ký, đóng góp
19
14.4
12.7
4.5
3.5
9.2
0
5
10
15
Năm
1994
Năm
1995
Năm
1996
Năm
1997
Năm
1998

Mức lạm
phát(%)
Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
43% vào GDP. Đầu t nớc ngoài đã thực sự mang lại sự khởi sắc cho nền kinh tế
Việt nam trong những năm qua.
Tuy nhiên xét từ nhiều góc độ kinh tế khác nhau thì bản thân nội tại nền kinh tế
cũng chứa đựng những yếu tố mang tính nguyên nhân của khủng hoảng tơng tự nh
một số nớc trong khu vực, tuy mức độ và ở một số lĩnh vực có những điểm khác
nhau. Điều đó đợc rút ra từ việc phân tích, so sánh nền kinh tế của nớc ta với nền
kinh tế các nớc trong khu vực.
Những điểm giống nhau
Nền kinh tế nớc ta có tốc độ tăng trởng cao trong vòng gần mời năm qua, tuy
nhiên cha thực sự ổn định và vững chắc. Một phần quan trọng đóng góp cho tăng
trởng kinh tế là tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu cao (20-30% ) và đầu t nớc ngoài
tăng mạnh. Mức tăng trởng GDP phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn đầu t nớc ngoài (
chủ yếu là FDI và ODA ) nên khi nguồn vốn này giảm sút dễ gây những ảnh hởng
tiêu cực đến nền kinh tế. Mặt khác cán cân thanh toán vãng lai thâm hụt kéo dài
trong nhiều năm ở mức cao ( khoảng 8% so với GDP ) đã gây sức ép đến tỷ giá hối
đoái và tăng d nợ nớc ngoài của Việt nam.
Bảng thâm hụt cán cân thanh toán từ năm 1995-1998
Năm 1995 1996 1997 1998
Thâm hụt cán cân
vãng lai ( tỷ USD )
1.8 2.0 1.5 1.7
Thâm hụt cán cân th-
ơng mại (tỷ USD )
3.5 4.0 2.3 2.5
Nguồn: Tạp chí thơng mại số 4 năm 1999
Phần thâm hụt này đợc bù lại bằng FDI, ODA và vay thơng mại. Theo tính toán,
FDI bù đắp 90% cán cân vẵng lai còn lại là ODA và vay thơng mại, nhng cả hai

nguồn này đều đợc sử dụng kém hiệu quả. Ngoài ra tỷ lệ nợ nớc ngoài đã lên
khoảng 50% GDP, dự trữ ngoại tệ thấp, năm 1997 là 2.7 tỷ USD và năm 1998 là 2.8
tỷ. Tình trạng bội chi ngân sách kéo dài, công cụ thuế cha phát huy đợc hết hiệu lực
và hiệu quả đối với nền kinh tế, còn thất thu nhiều, đặc biệt là việc bao cấp cho một
số doanh nghiệp nhà nớc cha đợc giải quyết triệt để.
Chế độ tỷ giá ổn định kéo dài nhằm mục đích tạo ra môi trờng kinh tế vĩ mô ổn
định, thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Luồng vốn nớc ngoài đổ vào nhiều đã tạo nên sự
ổn định tỷ giá và tăng dự trữ ngoại tệ, tuy nhiên lại làm tăng tỷ giá thực của đồng
20
Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
Việt nam làm hạn chế xuất khẩu, kích thích nhập khẩu, ảnh hởng xấu đến cán cân
thanh toán quốc tế.
Nợ nớc ngoài tăng lên khá nhanh, nó đã đáp ứng nhu cầu vốn đầu t cho nền kinh
tế, nhng về lâu dài gánh nặng nợ nớc ngoài cũng sẽ ảnh hởng không nhỏ đến cán
cân thanh toán và nhu cầu ngoại tệ để trả nợ dài hạn, nhất là các khoản vay nớc
ngoài sử dụng không có hiệu quả, thất thoát và đó sẽ là nhấn tố trực tiếp gây ra
khủng hoảng kinh tế.
Hệ thống ngân hàng - tài chính cha phát triển phù hợp, còn non yếu trong quản
lý, đặc biệt trong lĩnh vực thanh tra kiểm soát. Các ngân hàng còn lỏng lẻo trong
quản lý vốn, chất lợng tín dụng kém, thất thoát, nợ đọng, nợ quá hạn, nợ khó đòi
lớn Nói chung còn nhiều vấn đề bất cập và yếu kém trong việc quản lý và phát
huy hết hiệu lực của hệ thống ngân hàng - tài chính ở nớc ta.
Những điểm khác nhau
Thị trờng tài chính - tiền tệ của Việt nam mới ở giai đoạn sơ khai phát triển cha
đầy đủ để có thể hoà nhập với thị trờng tài chính khu vực. Thị trờng chứng khoán
cha hình thành, đồng tiền Việt nam là một đồng tiền cha chuyển đổi, các công cụ
tài chính nh cổ phiều, trái phiếu cha phát triển nên cha có đầu t gián tiếp hay các
luồng lu chuyển vốn ngắn hạn lớn cha có điều kiện phát triển, đầu t nớc ngoài vào
các giấy tờ có giá trong nớc vẫn còn bị kiểm soát chặt chẻ nên khả năng đầu cơ gây
bất lợi cho đồng Việt nam là rất hạn chế. Vì vậy, việc chuyển vốn ngắn hạn ra khỏi

Việt nam để có thể gây ra một cú sốc đột biến là rất khó xảy ra.
Chế độ quản lý ngoại hối của Việt nam tơng đối chặt chẽ, kể cả các giao dịch
vãng lai và giao dịch vốn. Việc quản lý các nguồn ngoại tệ vào, ra của Việt Nam t-
ơng đối chặt chẽ đối với các tổ chức, cá nhân ngời nớc ngoài, góp phần tạo ra một
rào chắn trớc áp lực của luồng ngoại tệ chảy ra ngoài hoặc những hoạt động đầu cơ.
Nợ nớc ngoài về cơ bản vẩn là nguồn nợ Chính phủ từ nguồn ODA và chủ yếu là
nợ trung và dài hạn, nợ ngắn hạn không nhiều, chỉ chiếm 10% nợ nớc ngoài, nên
sức ép từ lĩnh vực này đối với cầu ngoại tệ không mạnh nh các nớc trong khu vực bị
khủng hoảng
Chính sách tỷ giá nhìn về tổng thể cũng đã đợc điều chỉnh từng bớc linh hoạt trên
cơ sở ổn định giá trị đối nội và đối ngoại, một phần tạo điều kiện cho đồng Việt
nam đợc phản ánh tơng đối sát thực với cung cầu ngoại tệ, một phần kiềm chế lạm
phát và một phần đáp ứng khả năng hỗ trợ xuất khẩu.
Chính phủ Việt nam đã sớm có những chỉ đạo kịp thời để ngăn chặn nguy cơ
khủng hoảng có thể xảy ra xuất phát từ những nguyên nhân nội sinh của nền kinh
21
Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
tế, đặc biệt là xử lý các vấn đề chính sách. Từ những phân tích điểm giống và khác
nhau giữa nền kinh tế Việt nam và nền kinh tế trong khu vực, ta có thể có những
căn cứ để đánh giá tác động của cuộc khủng hoảng đến Việt nam.
2. Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu á đến
Việt nam.
2.1 Tác động đến đồng nội tệ
Khủng hoảng tài chính - tiền tệ trong khu vực không có ảnh hởng lớn tới thị tr-
ờng tài chính, tiền tệ Việt nam. Do đồng tiền nớc ta là đồng tiền cha chuyển đổi và
chúng ta cũng cha có thị trờng chứng khoán, thị trờng tài chính Việt nam cha phát
triển đầy đủ.
Nguồn vốn nớc ngoài vào Việt nam chủ yếu là FDI và ODA. Thêm vào đó là
việc quản lý ngoại hối tơng đối chặt chẽ đối với các ngân hàng nớc ngoài trong quá
trình hoạt động và cho vay bằng đồng Việt nam, mua trái phiếu kho bạc, tự do

chuyển nhợng hay mua bán ngoại tệ với khối lợng lớn nên không thể có đầu cơ
lũng đoạn, phá giá đồng tiền nớc ta từ bên ngoài đợc.
Tuy nhiên việc các đồng tiền trong khu vực mất giá sẽ có ảnh hởng xấu đến
đồng tiền Việt nam. Đồng tiền Việt nam đã lên giá so với các đồng tiền trong khu
vực (tăng khoảng 32% so với đồng Baht, 20.1% so với đồng Ringgit ) và nh vậy
hàng hoá nớc ta sẽ đắt lên tơng đối so với hàng hoá các nớc trong khu vực, gây khó
khăn cho xuất khẩu, làm xấu thêm các cân vãng lai vốn đang thâm hụt, gây sức ép
giảm giá đồng nội tệ.
2.2 Tác động đến xuất - nhập khẩu
a) Đối với đến xuất khẩu.
Châu á là thị trờng thơng mại lớn nhất của Việt nam hiện nay, năm 1998 nó
chiếm trên 60% tổng kim ngạch xuất khẩu ( trong đó ASEAN chiếm 20% ),
Singapo là thị trờng xuất khẩu lớn nhất của Việt nam trong khu vực, chiếm 2/3 kim
ngạch xuất khẩu vào ASEAN và 3/4 kim ngạch nhập khẩu từ ASEAN. Nh vậy, ở
một chừng mực nào đó, luồng hàng xuất - nhập khẩu giữa Việt nam và ASEAN sẽ
ít ít chịu tác động của cuộc khủng hoảng do đồng Đôla Singapo ít bị mất giá so với
đồng USD, nền kinh tế Singapo đợc coi là vững vàng nhất trong khối ASEAN, Tuy
nhiên cùng với thời gian và sự lan rộng của cuộc khủng hoảng ra toàn khu vực châu
á, xuất khẩu của Việt nam sang ASEAN, châu á nói riêng và ra thị trờng thế giới
nói chung bị ảnh hởng là điều không tránh khỏi. Đó là sự thu hẹp sức mua của thị
trờng xuất khẩu do khủng hoảng tác động, do giá hàng hoá nhập khẩu vào các nớc
đó đắt lên tơng đối bởi đồng tiền của họ bị mất giá. Mặt hàng xuất khẩu của ta
phần lớn trùng với các nớc trong khu vực vì vậy cạnh tranh càng trở nên gay gắt
22
Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
hơn, nhất là sau khi khủng hoảng đã tạo cho họ những lợi thế vì phá giá đồng tiền
nên có thể bán với giá thấp hơn hàng của ta 20-30% mà vẫn có lãi. Đồng tiền của
các nớc mất giá cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu tại chổ của
họ, đặc biệt là hoạt động kinh doanh du lịch, khách sạn. Nói tóm lại với sự đồng
loạt phá giá đồng tiền của các nớc trong khu vực đã gây cho chúng ta rất nhiều khó

khăn trong hoạt động xuất khẩu.
b) Đối với nhập khẩu
Việc các nớc trong khu vực phá giá đồng tiền sẽ làm cho giá cả hàng hoá của họ
rẻ đi và kích thích nhập khẩu vào nớc ta, điều này sẽ gây khó khăn thêm cho sản
xuất trong nớc, nhất là trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng vốn đã rất khó khăn
và đang có xu hớng chững lại trong một số ngành, tính cạnh tranh thấp, tình trạng
hàng tồn kho khá phổ biến. Tuy nhiên, thực tế này cũng có tác động thuận lợi cho
ta khi nhập nguyên liệu, vật t, máy móc phục vụ sản xuất nhất là để xuất khẩu với
giá rẻ hơn từ 10-40%, giúp giảm chi phí đầu vào nâng cao sức cạnh tranh, nhng lợi
thế này sẽ bị triệt tiêu khi ta tái xuất.
2.3 Tác động đến đầu t nớc ngoài
Tính đến cuối tháng 12/1998 ta đã cấp giấy phép đầu t cho 2311 dự án với tổng
số vốn đăng ký 33.439 triêu USD đợc phân bổ theo các năm nh sau:
Bảng tình hình thu hút FDI giai đoạn 1991-1998
Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998
Số dự án 149 197 227 367 408 376 336 260
Vốn đăng ký
(triệu USD)
1294 2036 2652 4071 6616 8258 4453 4058
Vốn thực hiên
(triệu USD)
867 1014 1618 1952 2652 2371 3250 1900
Nguồn: Niên giám thống kê 1998

Do những khó khăn về tài chính xuất phát từ các nớc bị khủng hoảng nên Chính
phủ các nớc này đã có những biện pháp hạn chế nhà đầu t trong nớc đầu t ra bên
ngoài. Hơn nữa chính những nhà đầu t này cũng đang gặp khó khăn về tài chính
nên những khoản đầu t của họ cũng bị hạn chế. Do vậy trong hai năm 1997 và 1998
hàng loạt các dự án đang và sắp sữa thực thi đã bị ngừng trệ, trong số hơn 700
công ty từ 62 nớc đã ký kết đầu t vào Việt nam với 2311 dự án và tổng giá trị

23
Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
33.438 triệu USD thì Nhật bản, NICs, ASEAN là những đối tác dẫn đầu chiếm
khoảng 69,8% dự án và 67,9% tổng giá trị đầu t đã ký kết. Nhng hầu hết các quốc
gia này đang có những vấn đề căng thẳng về tài chính do ảnh hởng nặng nề của
cuộc khủng hoảng ở các nớc đó. Do đó vốn FDI vào Việt nam giảm liên tục. Năm
1997 giảm 9,2% về số dự án và giảm 46% về số vốn đăng ký, năm 1998 giảm so
với năm 1997 là 25% về số dự án và 15% về vốn đăng ký và theo dự đoán thì nó sẽ
còn giảm trong một số năm tới.
Là một nớc trong khu vực, Việt nam không tránh khỏi tâm lý lo ngại chung của
các nhà đầu t nớc ngoài và họ sẽ thận trọng và dè dặt hơn, điều đó đã đợc thể hiện
qua số liệu của bảng thống kê trên. Tuy nhiên ở một khía cạnh nào đó, cuộc khủng
hoảng tiền tệ có thể tạo ra khả năng và cơ hội cho Việt nam trong việc thu hút vốn
đầu t nớc ngoài vì các nhà đầu t nớc ngoài giảm đầu t vào các nớc đang bị khủng
hoảng tiền tệ và chuyển sang nớc ít bị ảnh hởng của khủng hoảng hơn. Do đó nếu
nớc ta quyết tâm cải thiện mạnh môi trờng đầu t để môi trờng đầu t nớc ta thông
thoáng hơn, hấp dẫn hơn, cộng với những u thế là có môi trờng chính trị ổn định,
giá nhân công rẻ, lực lợng lao động dồi dào, thị trờng rộng lớn thì rất có thể Việt
nam vẫn là sự lựa chọn hàng đầu cho các nhà đầu t nớc ngoài.
2.4 Tác động đến ngân sách và đầu t trong nớc.
Khủng hoảng sẽ gây lúng túng cho các chủ đầu t khi chọn hớng đầu t sinh lời
mới và an toàn hơn, đồng thời khủng hoảng cũng sẽ làm gia tăng tình trạng thụ
động, kém sôi động trong giới kinh doanh trong nớc. Vốn kinh doanh sẽ đợc găm
giữ nhiều hơn, chuyển hoá thành vàng ngoại tệ nhiều hơn. Tiền gửi tiết kiệm có khả
năng chuyển sang các dạng tài sản khác an toàn hơn trớc sự đe doạ phá giá VND và
lạm phát dâng lên ( một lý do làm tăng tình trạng này là sự giảm sút lòng tin của
ngời gửi tiền vào độ an toàn của các ngân hàng trong nớc). Do đó đầu t sản xuất sẽ
thu hẹp đi đôi với sự gia tăng thất nghiệp trong nớc. Gánh nặng "nợ khó đòi"có xu
hớng gia tăng phổ biến. Thu ngân sách có khả năng sẽ giảm sút do tình trạng suy
giảm giá hàng xuất khẩu, khối lợng xuất khẩu và nhập khẩu; mặc dù có thể hy

vọng về khả năng tăng nguồn thu từ thuế xuất - nhập khẩu. Trong khi đó, chi ngân
sách lại có xu hớng gia tăng do tăng chi phí dịch vụ nợ nớc ngoài, các khoản chi
đột xuất, hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nớc mất khả năng thanh toán, tăng các chi
phí nhập nguyên liệu từ bên ngoài Ngoài ra, cũng phải tính đến những chi phí để
hạn chế những hệ quả tiêu cực về mặt xã hội của khủng hoảng và cải cách doanh
nghiệp nhà nớc.
24
Đề án môn học Lê Thanh Hải QLKT 40A
Tóm lại, khủng hoảng sẽ tiếp tục tác động đến Việt nam theo tất cả các kênh.
Nguy cơ lớn nhất mà tất cả các cuộc khủng hoảng đặt ra cho chúng ta là : nếu
không nhận thức đầy đủ những thách thức trong quá trình phát triển kinh tế đất n-
ớc, hội nhập và bắt kịp khu vực thì rất có thể sau một vài năm nữa thôi, khoảng
cách chênh biệt, sự tụt hậu giữa Việt nam và các nớc trong khu vực đã thực hiện cải
cách thành công sẽ càng đậm nét hơn.
3. Những đối sách cần thiết của việt nam
Để có thể hạn chế phòng ngừa và khắc phục ảnh hởng tiêu cực từ sự kiện khủng
hoảng tài chính - tiền tệ dây chuyền trong khu vực, nhằm tránh những cú sốc,
những diễn biến bất lợi đối với nền kinh tế nớc ta, cần phải tiến hành các giải pháp
trớc mắt và lâu dài sau đây :
3.1 Giải pháp trớc mắt.
* Tăng cờng các biện pháp điều hành nhanh nhạy, linh hoạt sự vận động của tỷ
giá hối đoái theo tín hiệu của thị trờng, tỷ giá chính thức cần đợc điều chỉnh linh
hoạt theo cung cầu ngoại tệ trên thị trờng. Thực tế cho thấy là duy trì mức giá đồng
tiền thấp hơn thực tế một chút là có lợi nhất, tuy nhiên việc thực thi một chính sách
nh vậy không phải là việc dễ dàng bởi tỷ giá do các điều kiện khách quan của thị
trờng qui định. Song đôi khi thị trờng lại đẩy tỷ giá của đồng tiền lên quá cao hoặc
hạ xuống một cách thái quá, lúc ấy Chính phủ cần có các biện pháp để ngăn chặn,
hạn chế sự thái quá này.
Từ kinh nghiêm của Trung quốc và một số quốc gia khác, chúng ta có thể thực
hành một sự điều tiết tỷ giá vừa phải thờng xuyên đễ không gây ra sự xáo trộn cho

nền kinh tế mà vẫn không làm mất đi các lợi thế cạnh tranh của Việt nam trên thị
trờng khu vực và thế giới. Sự điều hành tỷ giá có thể diễn ra theo hớng sau: Khi
đồng USD giảm giá so với các ngoại tệ mạnh khác thì ta thực thi chính sách ổn
định tỷ giá hoặc giảm giá đồng Việt nam, khi đồng USD lên giá so với các ngoại tệ
mạnh khác thì ta thực thi chính sách giảm giá đồng Việt nam tơng ứng, làm nh vậy
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho đồng Việt nam xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài và
cạnh tranh đợc trên thị trờng thế giới.
* Ban hành qui chế quản lý ngoại hối mới thay cho điều lệ quản lý ngoại hối cũ
đã đợc thực hiện từ năm 1998 đến nay. Qui chế quản lý ngoại hối mới sẽ có những
thay đổi đáng kể so với qui chế cũ nhằm thực hiện hai mục tiêu của Chính phủ đề
ra là : tiến tới trên lãnh thổ Việt nam chỉ tiêu tiền Việt nam, đồng thời nới lỏng
kiểm soát đối với các giao dịch vãng lai để từng bớc biến đồng tiền Việt nam thành
đồng tiền chuyển đổi. Thực hiện qui chế quản lý ngoại hối mới sẽ góp phần chống
25

×