Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may chiếnthắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.19 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Trong quá trình viết bài luận văn này, Em đã nhận đợc rất nhiều
sự đóng góp ý kiến và sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong khoa
Kinh tế và kinh doanh quốc tế, chú Hoàng Vũ Quang Vinh và tập thể
cán bộ công nhân viên công ty may Chiến Thắng và các bạn sinh viên
lớp quản trị kinh doanh quốc tế 40 B.
Em xin đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong
khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế đã có những góp ý chỉ bảo quý báu
về mặt phơng pháp luận và cách tiếp cận vấn đề xung quanh đề tài này.
Đặc biệt Em vô cùng biết ơn thầy giáo hớng dẫn Ths. Bùi Huy Nhợng,
ngời đã theo sát từng bớc đi từ khi nhận đề tài cho đến khi hoàn thành
bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn chú Hoàng Vũ Quang Vinh và tập thể
cán bộ công nhân viên công ty may Chiến Thắng đã nhiệt tình giúp đỡ
trong việc cung cấp thông tin số liệu, và những kinh nghiệm thực tiễn để
hoàn thành đề tài này.
Xin cảm ơn các bạn sinh viên lớp quản trị kinh doanh quốc tế 40 B
đã động viên và góp ý trong suốt quá trình thực tập và làm luận văn tốt
nghiệp.
Sinh viên : Lê Văn Biền
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà n-
ớc, nền kinh tế Việt Nam đã có những phát triển đáng kinh ngạc không chỉ
đối với ngời dân Việt Nam mà còn đối với bạn bè quốc tế. Chỉ trong vòng
hơn mời năm, nền kinh tế từ chỗ trì trệ, khó khăn,lạm phát kéo dài đã
tiến tới kiểm soát và đẩy lùi đợc lạm phát, nền kinh tế luôn tục phát triển
với tốc độ cao. Sự phát triển của nền kinh tế đất nớc đã làm cho đời sống
của ngời dân đợc nâng cao một cách rõ rệt. Để có đợc điều đó có sự đóng
Lê Văn Biền - Lớp KDQT - 40B
1


Luận văn tốt nghiệp
góp không nhỏ của hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế nói chung và
hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng.
Với chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc hớng về đẩy mạnh xuất khẩu
nhằm thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, Đảng và
Nhà nớc đã coi xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm của chính sách
kinh tế đối ngoại. Nhà nớc đã tạo điều kiện mở rộng thị trờng xuất khẩu,
khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, mặt hàng Dệt May là một
trong các mặt hàng đó. Hàng Dệt may là một trong những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của nớc ta. Trong thời gian qua, ngành Dệt May đã đóng góp
một phần quan trọng trong sự phát triển chung của đất nớc. Đây là ngành có
thể khai thác tốt những lợi thế so sánh của Việt Nam trong quá trình hội
nhập vào nền kinh tế thế giới.
Một thực tế là trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt May
thì hàng gia công chiếm tới 90%. Điều đó khẳng định rằng hoạt động gia
công xuất khẩu vẫn rất cần thiết đối với ngành Dệt May Việt Nam. Phát
triển hoạt động gia công xuất khẩu là một giải pháp đối với các nớc đang
phát triển nh Việt Nam trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc khi mà khả năng về vốn và công nghệ còn hạn chế.
Hoạt động gia công xuất khẩu nói chung và gia công xuất khẩu hàng may
mặc nói riêng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động và
tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc.
Công ty may Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà nớc có bề dày
lịch sử trong sản xuất hàng Dệt May, từ khi thành lập đến nay Công ty luôn
thực hiện vợt mức kế hoạch Nhà nớc giao. Từ khi Nhà nớc có chính sách
mở cửa, Công ty đã tự khẳng định mình vợt qua khó khăn thử thách để đứng
vững. Trong những năm 90 khi mà thị trờng truyền thống bị thu hẹp Công
ty đã mạnh dạn thâm nhập vào các thị trờng mới. Từ đó đến nay thị trờng
của Công ty luôn đợc mở rộng, doanh thu từ các hoạt động xuất khẩu luôn
chiếm hầu hết trong tổng doanh thu của Công ty. Công ty đã tạo công ăn

việc làm và thu nhập ổn định cho ngời lao động, và đóng góp phần không
nhỏ cho sự phát triển của ngành Dệt May Việt Nam.
Trong tình hình thực tế của nớc ta hiện nay, các mặt hàng có uy tín
trên thị trờng quốc tế không phải là nhiều thì việc đẩy mạnh gia công xuất
khẩu để khai thác hết lợi thế so sánh của đất nớc là rất cần thiết. Nhng làm
thế nào để thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu là vấn đề đáng quan tâm
không chỉ đối với công ty may Chiến Thắng mà còn đối với cả ngành Dệt
May Việt Nam. Đây là lý do để Em chọn đề tài:
Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng
may mặc tại công ty may ChiếnThắng.
Lê Văn Biền - Lớp KDQT - 40B
2
Luận văn tốt nghiệp
Mục đích nghiên cứu chủ yếu của Em là dựa vào sự phân tích thực
trạng hoạt động gia công xuất khẩu của công ty may Chiến Thắng để đa ra
một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may
mặc của công ty. Trong đề tài này phơng pháp nghiên cứu chủ yếu là dùng
phơng pháp duy vật biện chứng dựa vào số liệu thực tế của công ty để phân
tích.Kết cấu của đề tài bao gồm 3 chơng :
Chơng I: Gia công xuất khẩu và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc
dân
Chơng II: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại
công ty may Chiến Thắng.
Chơng III: Một số giải pháp chính nhằm thúc đẩy hoạt động gia công
xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Chiến Thắng.
Vì trình độ có hạn và thời gian thực tế tại công ty không nhiều nên
những giải pháp đa ra không thể bao quát hết đợc những vấn đề đang còn
tồn tại trong hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty. Rất
mong đợc sự góp ý của các thầy, các cô và toàn thể các bạn.
Chơng I:

Một số vấn đề chung về gia công quốc tế
I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của gia công quốc tế
1.1. Khái niệm và đặc điểm.
Gia công quốc tế là một phơng thức khá phổ biến trong buôn bán
ngoại thơng của nhiều nớc trên thế giới. Gia công quốc tế có thể đợc quan
niệm theo nhiều cách khác nhau nhng theo cách hiểu chung nhất thì gia
công quốc tế là hoạt động kinh doanh thơng mại trong đó một bên(gọi là
bên nhận gia công ) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một
bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại
cho bên đặt gia công và nhận thù lao(gọi là phí gia công). Nh vậy trong
hoạt động gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt
động sản xuất.
Nh vậy, gia công quốc tế là sự cải tiến đặc biệt các thuộc tính riêng
của đối tợng lao động (nguyên liệu hoặc bán thành phẩm ) đợc tiến hành
một cách sáng tạo và có ý thức nhằm tạo cho sản phẩm một giá trị sử dụng
nào đó. Bên đặt gia công có thể giao toàn bộ nguyên vật liệu hoặc chỉ
nguyên vật liệu chính hoặc bán thành phẩm có khi gồm cả máy móc thiết
bị, chuyên gia cho bên nhận gia công. Trong trờng hợp không giao nhận
nguyên vật liệu chính thì bên đặt gia công có thể chỉ định cho bên kia mua
nguyên vật liệu ở một địa điểm nào đó với giá cả đợc ấn định từ trớc hoặc
thanh toán thực tế trên hoá đơn. Còn bên nhận gia công có nghĩa vụ tiếp
Lê Văn Biền - Lớp KDQT - 40B
3
Luận văn tốt nghiệp
nhận hoặc mua nguyên vật liệu sau đó tiến hành gia công, sản xuất theo
đúng yêu cầu của bên đặt gia công cả về số lợng chủng loại, mẫu mã, thời
gian. Sau khi hoàn thành quá trình gia công thì giao lại thành phẩm cho bên
đặt gia công và nhận một khoản phí gia công theo thoả thuận từ trớc. Khi
hoạt động gia công vợt ra khỏi biên giới quốc gia gọi là gia công quốc tế.
Các yếu tố sản xuất có thể đa vào thông qua nhập khẩu để phục vụ quá trình

gia công. Hàng hoá sản xuất ra không phải để tiêu dùng trong nớc mà để
xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch giá phụ liệu cung cấp tiền công và chi phí
khác đem lại. Thực chất gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động
nhng là lao động dới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hoá chứ không phải
xuất khẩu nhân công ra nớc ngoài.
Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt
động sản xuất.
Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công đợc xác định
trong hợp đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia
công chịu mọi chi phí và rủi ro của quá trình sản xuất gia công.
Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu đợc một khoản tiền
gọi là phí gia công còn bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm đợc
sản xuất ra trong quá trình gia công.
Trong hợp đồng gia công ngời ta qui cụ thể các điều kiện thơng mại
nh về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia công, về nghiệm thu, về
thanh toán, về việc giao hàng.
Về thực chất, gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động nhng
là lao động đợc sử dụng, đợc thể hiện trong hàng hoá chứ không phải là
xuất khẩu lao động trực tiếp.
1.2. Vai trò của gia công quốc tế
Ngày nay gia công quốc tế khá phổ biến trong buôn bán ngoại thơng
của nhiều nớc. Đối với bên đặt gia công, phơng thức này giúp họ lợi dụng
đợc giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nớc nhận gia công.Đối với
bên nhận gia công,phơng thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho
nhân dân lao động trong nớc hoặc nhận đợc thiết bị hay công nghệ mới về
cho nớc mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nớc
đang phát triển đã nhờ vận dụng phơng thức gia công quốc tế mà có đợc
một nền công nghiệp hiện đại, chẳng hạn nh Hàn Quốc,Thái Lan,
Xingapo
1.2.1. Đối với nớc đặt gia công :

- Khai thác đợc nguồn tài nguyên và lao động từ các nớc nhận gia công
.
Lê Văn Biền - Lớp KDQT - 40B
4
Luận văn tốt nghiệp
- Có cơ hội chuyển giao công nghệ để kiếm lời.
1.2.2. Đối với nớc nhận gia công :
- Góp phần từng bớc tham gia vào quá trình phân công lao động quốc
tế, khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh. Thông qua phơng thức gia
công quốc tế mà các nớc kém phát triển với khả năng sản xuất hạn
chế có cơ hội tham gia vào phân công lao động quốc tế, khai thác đợc
nguồn tài nguyên đặc biệt là giải quyết đợc vấn đề việc làm cho xã
hội. Gia công quốc tế không những cho phép chuyên môn hoá với
từng sản phẩm nhất định mà chuyên môn hoá trong từng công đoạn,
từng chi tiết sản phẩm.
- Tạo điều kiện để từng bớc thiết lập nền công nghiệp hiện đại và quốc
tế hoá:
1. Chuyển dịch cơ cấu công nghhiệp theo hớng công nghiệp hoá hiện
đại hoá.
2. Nâng cao tay nghề ngời lao động và tạo dựng đội nguz quản lý có
kiến thức và kinh nghiệm trong việc tham gia kinh doanh trên thị tr-
ờng quốc tế và quản lý nền công nghiệp hiện đại.
3. Góp phần tạo nguồn tích luỹ với khối lợng lớn.
4. Tiếp thu những công nghệ quản lý và công nghệ sản xuất hiện đại
thông qua chuyển giao công nghệ.
Đối với Việt Nam nhờ vận dụng đợc phơng thức này đã khai thác đợc
mặt lợi thế rất lớn về lao động và đã thu hút đợc thiết bị kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và
giải quyết đợc công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân. Nâng cao tay nghề
và kiến thức cho ngời lao động. Tiếp cận và học hỏi các kiểu quản lý mới,

mở rộng thị trờng tiêu thụ, tăng cờng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại với
các nớc, góp phần thúc đẩy nhanh công việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc.
1.3. Các hình thức gia công xuất khẩu.
Có nhiều tiêu thức để phân loại gia công quốc tế nh phân loại theo
quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình gia công, phân loại theo giá cả
gia công hoặc phân loại theo công đoạn sản xuất.
1. 3.1. Xét về quyền sở hữu nguyên liệu.
1. 3. 1. 1 Phơng thức nhận nguyên vật liệu, giao thành phẩm
Đây là phơng thức sơ khai của hoạt động gia công xuất khẩu. Trong
phơng thức này, bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công nguyên vật
Lê Văn Biền - Lớp KDQT - 40B
5
Luận văn tốt nghiệp
liệu, có khi cả các thiết bị máy móc kỹ thuật phục vụ cho quá trình gia
công. Bên nhận gia công tiến hành sản xuất gia công theo yêu cầu và giao
thành phẩm, nhận phí gia công. Trong quá trình sản xuất gia công, không
có sự chuyển đổi quyền sở hữu về nguyên vật liệu. Tức là bên đặt gia công
vẫn có quyền sở hữu về nguyên vật liệu của mình.
ở nớc ta, hầu hết là đang áp dụng phơng thức này. Do trình độ kỹ
thuật máy móc trang thiết bị của ta còn lạc hậu, cha đủ điều kiện để cung
cấp nguyên vật liệu, thiết kế mẫu mã nên việc phụ thuộc vào nớc ngoài là
điều không thể tránh khỏi trong những bớc đi đầu tiên của gia công xuất
khẩu. Phơng thức này có kiểu dạng một vài điểm trong thực tế. Đó là bên
đặt gia công có thể chỉ giao một phần nguyên liệu còn lại họ giao cho phía
nhận gia công tự đặt mua tại các nhà cung cấp mà họ đã chỉ định sẵn trong
hợp đồng.
1.3. 1.2 Phơng thức mua đứt, bán đoạn.
Đây là hình thức phát triển của phơng thức gia công xuất khẩu nhận
nguyên liệu và giao thành phẩm.

ở phơng thức này, bên đặt gia công dựa trên hợp đồng mua bán, bán
đứt nguyên vật liệu cho bên nhận gia công với điều kiện sau khi sản xuất
bên nhận gia công phải bán lại toàn bộ sản phẩm cho bên đặt gia công. Nh
vậy, ở phơng thức này có sự chuyển giao quyền sở hữu về nguyên vật liệu từ
phía đặt gia công sang phía nhận gia công. Sự chuyển đổi này làm tăng
quyền chủ động cho phía nhận gia công trong quá trình sản xuất và định giá
sản phẩm gia công. Ngoài ra, việc tự cung cấp một phần nguyên liệu phụ
của bên nhận gia công đã làm tăng giá trị xuất khẩu trong hàng hoá xuất
khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động gia công.
1.3. 1.3 Phơng thức kết hợp.
Đây là phơng thức phát triển cao nhất của hoạt động gia công xuất
khẩu đợc áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã của ta đã phát triển
cao. Khi đó bên đặt gia công chỉ giao mẫu mã và các thông số kỹ thuật của
sản phẩm. Còn bên nhận gia công tự lo nguyên vật liệu, tự tổ chức quá trình
sản xuất gia công theo yêu cầu của bên đặt gia công. Trong phơng thức này,
bên nhận gia công hầu nh chủ động hoàn toàn trong quá trình gia công sản
phẩm, phát huy đợc lợi thế về nhân công cũng nh công nghệ sản xuất
nguyên phụ liệu trong nớc. Phơng thức này là tiền đề cho công nghiệp sản
xuất hàng xuất khẩu phát triển.
Lê Văn Biền - Lớp KDQT - 40B
6
Luận văn tốt nghiệp
1. 3.2. Xét về mặt giá cả gia công.
1. 3.2.1 Hợp đồng thực thi thực thanh.
Trong phơng thức này ngời ta qui định bên nhận gia công thanh toán
với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền
thù lao gia công. Đây là phơng thức gia công mà ngời nhận gia công đợc
quyền chủ động trong việc tìm các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho
mình.
1.3. 2.2. Hợp đồng khoán.

Trong phơng thức này, ngời ta xác định một giá định mức cho mỗi
sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí thực
tế của bên nhận gia công là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với
nhau theo giá định mức đó. Đây là phơng thức gia công mà bên nhận phải
tính toán một cách chi tiết các chi phí sản xuất về nguyên phụ liệu nếu
không sẽ dẫn đến thua thiệt.
1. 3.3.Xét về số bên tham gia quan hệ gia công.
1. 3.3.1 Gia công hai bên .
Trong phơng thức này, hoạt động gia công chỉ bao gồm bên đạt gia
công và bên nhận gia công. Mọi công việc liên quan đến hoạt động sản xuất
đều do một nhận gia công làm còn bên đặt gia công có nghĩa vụ thanh toán
toàn bộ phí gia công cho bên nhận gia công.
1. 3.3.2 Gia công nhiều bên.
Phơng thức này còn gọi là gia công chuyển tiếp, trong đó bên nhận
gia công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trớc là
đối tợng gia công của đơn vị sau, còn bên đặt gia công vẫn chỉ là một. Ph-
ơng thức này chỉ thích hợp với trờng hợp gia công mà sản phẩm gia công
phải sản xuất qua nhiều công đoạn. Đây là phơng thức gia công tơng đối
phức tạp mà các bên nhận gia công cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với
nhau thì mới bảo đảm đợc tiến độ mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng
gia công.

II. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động gia công xuất khẩu.
2.1. Nhóm nhân tố khách quan.
2.1.1 Xu hớng toàn cầu hoá và tự do hoá thơng mại.
Hiện nay xu hớng toàn cầu hoá và tự do hoá thơng mại nhiều nhà
kinh tế trên thế giới xem là một xu hớng phát triển khách quan tất yếu của
nền kinh tế khu vực thế giới. Xu hớng này tạo ra sự thâm nhập thị trờng
Lê Văn Biền - Lớp KDQT - 40B
7

Luận văn tốt nghiệp
thuận lợi hơn cho các nớc đang phát triển. Sự nhạy bén của các chính phủ
và sức mạnh của các quy tắc song phơng có tác dụng làm đẩy nhanh quá
trình toàn cầu hoá . Hơn nữa, sự hoạt động của các tổ chức kinh tế thơng
mại khu vực,thế giới nh AFTA,WTO. . Có vai trò nh một xung lực thúc đẩy
cho hệ thống tự do hoá thơng mại trên thế giới. Xu thế tự do hoá thơng mại
đối với ngành Dệt May đang đợc thực hiện từng bớc theo lịch trình của
Hiệp định ATC (Agrement on Textile and Clothing). Theo Hiệp định này
đến năm 2005 sẽ xoá bỏ toàn bộ hàng rào hạn ngạch đối với các nớc thành
viên thuộc Tổ chức Thơng mại thế giới(WTO), đây cũng là một cơ hội nhng
đồng thời là một thách thức lớn đối với ngành Dệt May nớc ta, kể cả khi ta
đã là thành viên của tổ chức này trớc năm 2005. Cơ hội là vì thị trờng mở
rộng, không có bất cứ một cản trở nào, nhng thách thức sẽ rất gay gắt vì
những yếu kém vốn có hiện nay của ngành Dệt May nớc ta.
Mặt khác, sự tăng trởng Ngoại Thơng nhanh của các nớc đang phát
triển trong vài thập kỷ qua trong khi thị trờng đã có dấu hiệu bão hoà đang
tăng mức độ cạnh tranh giữa các nớc xuất khẩu có cơ cấu xuất khẩu giống
nhau.
Có một số nguyên nhân chính làm suy giảm xuất khẩu và cũng là yếu
tố làm sự cạnh tranh trở lên sâu sắc hơn,đó là:
Sự suy giảm tăng trởng xuất khẩu gần đây do sự hội tụ bất thờng của
những yếu tố tiêu cực có tính chu kỳ trong nền kinh tế thế giới và cả trong
nền kinh tế khu vực nh: Sự suy giảm nhu cầu nhập khẩu do sự giảm sút tăng
trởng ở Nhật,Tây âu và Mỹ. Sự lên giá của tỷ giá thực ở một số nớc Đông
á làm giảm xuất khẩu ở khu vực này .
Đối tợng cạnh tranh thay đổi do chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu:các n-
ớc Châu á có xu hớng cạnh tranh mạnh với nhau hơn là các đối thủ xuất
khẩu trên thế giới do tính tơng đồng ngày càng cao trong cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu. Các đối thủ cạnh tranh dựa vào mức chi phí thấp hơn nhờ xuất
khẩu các mặt hàng có tỷ lệ lao động cao nh gia công xuất khẩu may mặc

đang chịu sức ép lớn do sự tham gia nhanh của Trung quốc vào thị trờng thế
giới.
2.1.2. Nhân tố pháp luật.
Hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ gia công quốc tế bao gồm hệ
thống luật thơng mại quốc gia, luật quốc tế và các tập quán thơng mại quốc
tế. Hệ thống pháp luật của một quốc gia có tác dụng khuyến khích hoặc hạn
chế công tác xuất khẩu thông qua luật thuế, các mức thuế cụ thể, quy định
về phân bổ hạn ngạch, các thủ tục hải quan
Lê Văn Biền - Lớp KDQT - 40B
8
Luận văn tốt nghiệp
2.1.3. Nhân tố về công nghệ.
Hiện nay khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của ngành kinh tế
rất đợc chú trọng bởi các lợi ích mà nó mang lại. Yếu tố công nghệ có tác
động làm tăng hiệu quả của công tác xuất khẩu. Nhờ sự phát triển của hệ
thống bu chính viễn thông các doanh nghiệp ngoại thơng có thể đàm thoại
trực tiếp với khách hàng qua telex, fax, telephone, internetthu hẹp khoảng
cách về không gian và thời gian để giảm bớt chi phí. Hơn nữa các doanh
nghiệp có thể nắm vững các thông tin về thị trờng nớc ngoài bằng các ph-
ơng tiện truyền thông hiện đại. Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ còn tác động
đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, khoa học công
nghệ còn tác động đến các lĩnh vực nh vận tải, dịch vụ ngân hàng đó
cũng là yếu tố tác động đến công tác xuất khẩu.
2.1.4. Các nhân tố khác.
*Giá cả: vấn đề giá cả hàng hoá trong cơ chế thị trờng rất phức tạp vì
mỗi thị trờng có một mức giá khác nhau với cùng một loại hàng hoá. Do
vậy các doanh nghiệp cần phải phán đoán để lựa chọn các mặt hàng xuất
khẩu sao cho phù hợp với thị trờng về giá cả và sở thích.
* Dịch vụ : Dịch vụ thơng mại rất cần thiết đối với sự phát triển của sản
xuất hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú. Dịch vụ xuất hiện ở mọi

giai đoạn của hoạt động bán hàng. Nó hỗ trợ trớc, trong và sau bán hàng.
Dịch vụ trớc khi bán hàng nhằm chuẩn bị cho thị trờng tiêu thụ, khuếch tr-
ơng, thu hút sự chú ý của khách hàng. Dịch vụ trong quá trình bán hàng
nhằm tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Còn trong dịch vụ sau khi bán
hàng nhằm tái tạo lại nhu cầu của khách hàng. Ngày nay các dịch vụ thơng
mại rất quan trọng nó thúc đẩy quá trình hoạt động của công tác xuất khẩu,
các dịch vụ thơng mại quan trọng nh dịch vụ vận tải, dịch vụ bu chính
viễn thông, dịch vụ tài chính tín dụng
2.2. Những nhân tố chủ quan.
2.2.1.Chủ trơng ,chính sách của Việt Nam.
Là một nớc đi sau, chúng ta có điều kiện học hỏi và rút ra kinh
nghiệm từ một số nớc đi trớc trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nớc. Một trong những biểu hiện đó là việc thay thế chính sách thay
thế nhập khẩu bằng việc hớng vào xuất khẩu, nội dung của chính sách này
bao gồm:
Hội nhập nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu qua việc tham gia các tổ
chức kinh tế, thơng mại đa biên, mở rộng quan hệ thơng mại song biên tạo
Lê Văn Biền - Lớp KDQT - 40B
9
Luận văn tốt nghiệp
điều kiện cho mọi thành phần kinh tế trong nớc có cơ hội tham gia vào hoạt
động Ngoại Thơng .
Tăng cờng khả năng cạnh tranh hàng hoá của Việt nam tại thị trờng
nớc ngoài bằng các biện pháp nh:tăng chất lợng hàng hoá và giá trị gia tăng
trong sản phẩm, giảm chi phí giá thành nh chi phí cảng, vận tải, bốc rỡ, chi
phí hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính nhằm giảm các chi phí
hoạt động của doanh nghiệp. . .
Cải tiến các thủ tục hải quan và hiện đại hoá ngành hải quan nhằm
nâng cao trình độ của các cán bộ hải quan đồng đều tại các nơi để hiểu và
áp dụng các qui định về xuất nhập khẩu, biểu thuế thống nhất, đầu t thiết bị

hiện đại để việc làm thủ tục và kiểm hoá đợc nhanh chóng. Giảm chi phí
chờ tàu,bến bãi. .v.V.
Việc thực thi chính sách này đã và sẽ tiếp tục tạo nhiều thuận lợi cho
các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nói chung và công ty nói
riêng,đặc biệt là trong khâu giao nhận nguyên phụ liệu và thành phẩm vốn
mang tính thờng xuyên và nhỏ lẻ.Việc miễn thuế VAT cho nguyên phụ liệu
và máy móc phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu làm cho các doanh
nghiệp hạ giá thành sản phẩm,nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hoá tại thị
trờng nớc ngoài.
2.2.2. Nhân tố về con ngời.
Vấn đề về con ngời trong hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Về
phơng pháp tổ chức con ngời thì lãnh đạo quản lý cần có những biện pháp
kỷ luật khen thởng rõ ràng để giữ vững kỷ cơng, ngăn chặn kịp thời những
khuynh hớng xấu. Lãnh đạo doanh nghiệp phải luôn luôn bồi dỡng đào tạo
để nâng cao trình độ quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho từng cán bộ
công nhân viên của mình, tuyển dụng, bố trí sử dụng và đào thải ngời lao
động có hiệu quả.
Đào tạo chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề quan trọng trong
hoạt động kinh doanh. Trong công tác xuất khẩu từ khâu tìm hiểu thị trờng,
khách hàng đến ký hợp đồng xuất khẩu đòi hỏi cán bộ phải nắm vững
chuyên môn và hết sức năng động. Đây là yếu tố quan trọng nhất để đảm
bảo sự thành công của kinh doanh, để tạo ra hiệu quả cao nhất.
Mỗi phơng pháp quản lý đều có u và nhợc điểm. Để phát huy u điểm,
hạn chế nhợc điểm cần nghiên cứu vận dụng các phơng pháp và kỹ thuật
trong quản trị kinh doanh quốc tế.
Lê Văn Biền - Lớp KDQT - 40B
10
Luận văn tốt nghiệp
2.2.3. Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty.
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định quy mô

sản xuất gia công và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trờng. Năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô vốn, máy móc thiết
bị, chất lợng đội ngũ công nhân và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Ngày
nay, khi muốn thâm nhập vào các thị trờng lớn thì các doanh nghiệp phải có
khả năng đáp ứng đợc các đơn đặt hàng lớn và có thời gian giao hàng
nhanh.
2.2.4. Nhân tố marketing.
Nhân tố marketing ảnh hởng rất lớn đến triển vọng phát triển và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp làm hàng gia công. Các nhân tố marketing
bao gồm khả năng nắm bắt thông tin thị trờng, mạng lới bán hàng và các
hoạt động quảng cáo khuếch trơng của doanh nghiệp.
III. Tổ chức gia công hàng xuất khẩu.
3.1. Nghiên cứu thị trờng và tìm kiếm khách hàng.
Đối với đơn vị kinh doanh quốc tế, việc nghiên cứu thị trờng có ý nghĩa
rất quan trọng. Trong việc nghiên cứu đó, những nội dung mà công ty cần
tập trung nắm vững là: Điều kiện chính trị, thơng mại nói chung, luật pháp
và chính sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ, tín dụng, điều kiện vận tải và
giá cớc trên thị trờng đó; nhu cầu về hàng hoá bao gồm thị hiếu và khối l-
ợng cầu; tình hình cung ở thị trờng đó nh các hãng cung cấp, tình hình cạnh
tranh
Riêng đối với gia công xuất khẩu hàng may mặc thì công ty cần
nghiên cứu đó là thị trờng hạn ngạch hay phi hạn ngạch. Nếu là thị trờng
hạn ngạch phải đệ đơn lên bộ thơng mại xin hạn ngạch hay tìm đơn vị trong
nớc đợc bộ cấp hạn ngạch để tiến hành uỷ thác gia công.
Đặc thù của gia công hàng may mặc là thực hiện hợp đồng kéo dài do
vậy nghiên cứu điều kiện chính trị, thơng mại phải có dự đoán trớc dựa trên
cơ sở thực tế. Nếu điều kiện chính trị ở nớc đó không ổn định thì có thể
không thu đợc phí gia công hay hợp đồng bị huỷ bỏ bất kỳ lúc nào.
Mỗi nớc đều có chính sách thơng mại áp dụng cho từng quốc gia ví
dụ: Mỹ xây dựng nên ba loại chính sách áp dụng cho ba loại nớc khác nhau

trên quan hệ của nớc đó với nớc Mỹ. Bởi vậy, việc nghiên cứu chính sách
buôn bán cũng nh hệ thống pháp luật của mỗi thị trờng là rất quan trọng.
Nó không những quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
Lê Văn Biền - Lớp KDQT - 40B
11
Luận văn tốt nghiệp
doanh nói chung và hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng. Chẳng hạn luật
pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam nếu sản xuất bằng
nguyên liệu ngoại nhập thì phải chịu mức thế là 90%. Do nghiên cứu kỹ
chính sách này nên các doanh nghiệp xuất khẩu quyết định chiến lợc tìm
mọi cách nhập nguyên liệu từ các nớc ASEAN gia công xuất khẩu vào thị
trờng này, nguyên liệu nhập khẩu từ các nớc khác thì hạn chế xuất khẩu
sang thị trờng này bởi thuế suất là 90% sẽ giảm rất nhiều yếu tố cạnh tranh
đặc biệt là giá cả. Một vấn đề khác tác động đến gia công xuất khẩu mà
công ty cần quan tâm nghiên cứu là : các tập quán liên quan đến lĩnh vực
giao nhận, thủ tục tại mỗi cảng giao hàng và kiểm tra hàng hoá lúc nhập
hàng.
Sau khi nghiên cứu chính sách buôn bán và hệ thống pháp luật thì
công ty thờng nghiên cứu dự toán phí gia công, điều kiện tiền tệ tín dụng ở
thị trờng đó ra sao. Thờng thì các công ty thanh toán với nhau bằng một
đồng tiền mạnh có giá trị trao đổi quốc tế.
Tìm kiếm bạn hàng
Mục đích là tìm đợc bạn hàng trong nớc và nớc ngoài ổn định và
đáng tin cậy để lựa chọn đợc đối tác, công ty không những tin vào những
lời quảng cáo, giới thiệu mà còn tìm hiểu khách hàng và thái độ chính trị,
khả năng tài chính, lĩnh vực và uy tín của họ trong kinh doanh.
Khả năng của khách hàng đợc thể hiện qua hệ thống cơ sở vật chất, tài
sản cố định, tài sản lu động, trạm trại, cửa hàng. Song không phải vì vậy mà
kết luận họ có khả năng tài chính, sẵn sàng thanh toán sòng phẳng. Rất
nhiều thơng gia ngời nớc ngoài vay vốn để mua trang thiết bị, mua nguyên

phụ liệu nhờ chúng ta gia công hy vọng rằng sau khi bán hàng sẽ trả tiền
cho ta. Kết quả là hàng ra không bán đợc, ứ đọng vốn, không có tiền trả phí
gia công còn chúng ta không có tiền trả lơng công nhân. Không nên nghĩ
rằng khách hàng chuyển nguyên liệu chịu giá rất lớn và họ không còn lo
huống hồ chúng ta có chút tiền phí gia công mà chấp nhận phơng thức
thanh toán chuyển tiền. Chính vì suy nghĩ và định hớng đúng đắn mà công
ty nên chỉ áp dụng phơng thức chuyển tiền với khách hàng quen, có quan hệ
lâu dài, còn đối với khách hàng nớc ngoài mới đặt hàng công ty buộc phải
thanh toán bằng th tín dụng.
Thái độ uy tín trong kinh doanh của thơng gia cho biết mức độ sòng
phẳng của họ. Đây là thông tin mà công ty cho là rất quan trọng và đa thành
nguyên tắc với bất kỳ khách hàng nào. Thông tin này có thể thu đợc từ
khách hàng hay những tổ chức tín dụng. Nếu họ là thơng gia có uy tín thì sẽ
Lê Văn Biền - Lớp KDQT - 40B
12
Luận văn tốt nghiệp
nâng uy tín của công ty nên rất nhiều. Song ngợc lại, uy tín của công ty bị
tổn thơng và nhiều khi không đợc thanh toán.
Một nhân tố quan trọng mà công ty tập trung nghiên cứu là triển
vọng về lĩnh vực mà họ kinh doanh, phải xem xét kênh phân phối hàng hoá,
doanh số bán để xác định đúng đắn khả năng phát triển của đối tác. Điều
này quyết định mở rộng mặt hàng kinh doanh và mối quan hệ lâu dài giữa
công ty với họ.
Đối với đối tác trong nớc việc tìm hiểu có phần đơn giản hơn. Tuy
vậy công ty vẫn nắm thông tin về khả năng tài chính, thái độ và uy tín kinh
doanh của họ việc lựa chọn cuối cùng còn phụ thuộc vào mức độ hiện đại
của máy móc, thiết bị và trình độ tay nghề của cônh nhân, khả năng thực
hiện gia công có đúng chất lợng có đúng kỹ thuật và thời hạn hợp đồng hay
không.
3.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng trong gia công quốc tế

Trong giao dịch ngoại thơng các bên thờng có sự khác biệt nhau về
chính kiến, về pháp luật, về tập quán ngôn ngữ t duy truyền thống và quyền
lợi. Những sự khác biệt đó dẫn đến sự xung đột. Muốn giải quyết xung đột
đó, ngời ta phải trao đổi ý kiến với nhau. Trong hoạt động gia công quốc tế
những vấn đề thờng trở thành nội dung của các cuộc đàm phán là:
Phẩm chất
Số lợng
Bao bì đóng gói
Giao hàng
Giá cả gia công
Thanh toán
Phạt và bồi thờng thiệt hại
Ba giai đoạn của đàm phán là: Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn đàm
phán và giai đoạn sau đàm phán. Trong đó giai đoạn chuẩn bị là giai đoạn
quan trọng nhất, nó quyết định 80% kết quả của đàm phán.
3.3. Nội dung của hợp đồng gia công quốc tế.
Hợp đồng gia công quốc tế là sự thoả thuận giữa hai ( có quốc tịch
khác nhau :Bên nhận gia công và bên đặt gia công nhằm sản xuất gia công
hay chế biến sản phẩm mới hoặc bán thành phẩm mẫu mã và tiêu chuẩn kỹ
thuật do bên đặt gia công quy định trên cơ sở nguyên vật liệu do bên đặt gia
công giao trớc. Sau đó bên nhận gia công sẽ đợc trả một khoản thù lao nhất
định.
Lê Văn Biền - Lớp KDQT - 40B
13
Luận văn tốt nghiệp
Hợp đồng gia công quốc tế là một dạng của hợp đồng kinh tế nó
mang những nét đặc trng cho tính chất và loại đối tợng mà hợp đồng này
điều chỉnh. Tính chất riêng biệt này đợc thể hiện hầu hết trong các hợp
đồng gia công mà thực chất quan hệ hợp đồng này là làm thuê để nhận thù
lao.

*Chủ thể của hợp đồng.
Cá nhân, pháp nhân hay tổ chức muốn làm chủ thể trong hợp đồng
kinh doanh quốc tế, yêu cầu trớc tiên phải có năng lực pháp lý. Năng lực
này đợc xác định bằng luật quốc tịch của quốc gia mà chủ thể mang quốc
tịch. Do sự quy định của các hệ thống pháp luật là khác nhau, cho nên th-
ờng gây ra hiện tợng xung đột pháp luật.
*Khách thể của hợp đồng.
Đối tợng của hợp đồng mà chủ thể hớng tới nhằm thoả mãn quyền và
nghĩa vụ của mình. Trong hợp đồng gia công, đối tợng chính là nguyên vật
liệu và sản phẩm gia công đợc dịch chuyển qua biên giới. Đối tợng của hợp
đồng gia công phải không đợc vi phạm danh mục hàng hoá đợc phép xuất
nhập khẩu theo quy định 96/TM XNK ngày 14-2-1995.
3.3.1. Các điều khoản của hợp đồng:
Phần mở đầu : Gồm số hợp đồng, tên gọi của hợp đồng, tên và địa
chỉ giao dịch, quốc tịch, số telephone, tên tài khoản mở tại ngân hàng của
cá bên nhận gia công và bên đặt gia công.
Điều khoản tên và số lợng thành phẩm : Tên và số lợng thành phẩm
phải đợc ghi cụ thể, chính xác để tránh nhầm lẫn, đảm bảo tính chính xác
của hàng hoá. Nếu hợp đồng thuê gia công nhiều loại hàng thì phải ghi cụ
thể tên và số lợng của từng loại.
Các điều khoản về phẩm chất quy cách : Là điều khoản rất quan trọng
để xác định đối tợng của hợp đồng. Thờng thì phẩm chất quy cách đợc quy
định chi tiết tỉ mỉ trong hợp đồng gia công hoặc quy định tơng tự nh mẫu
mà hai bên đã thoả thuận có xác định bằng văn bản của cơ quan kiểm
nghiệm chất lợng sản phẩm. Hai bên thoả thuận chọn cơ quan kiểm nghiệm
của nớc đặt gia công hay nớc nhận gia công. Văn bản kiểm nghiệm phẩm
chất và quy cách thành phẩm đợc mỗi bên giữ một bản, cơ quan kiểm
nghiệm giữ một bản.
Điều khoản về nguyên vật liệu: nguyên vật liệu là đối tợng của hợp
đồng gia công thờng toàn bộ nguyên vật liệu để sản xuất , chế biến sản

phẩm gia công nhng cũng có khi chỉ nguyên vật liệu chính. Điều khoản về
Lê Văn Biền - Lớp KDQT - 40B
14
Luận văn tốt nghiệp
nguyên vật liệu phải đợc quy định cụ thể về loại nguyên vật liệu, tên
nguyên vật liệu, số lợng phẩm chất và tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu.
Điều khoản về giá cả : Đây là điều khoản cơ bản của tất cả các loại
hợp đồng. Trong hợp đồng gia công cho nớc ngoài, việc quy định giá cả hết
sức chi tiết, cụ thể đối với từng loại sản phẩm, từng công đoạn.
Điều khoản về phơng thức thanh toán : Là điều khoản quan trọng đợc
các bên quan tâm thoả thuận khi ký kết hợp đồng. Thông thờng trong hợp
đồng gia công cho nớc ngoài áp dụng phơng thức thanh toán bằng ngoại tệ
mạnh và theo thủ tục L/C hoặc thanh toán bằng phơng thức nhờ thu.
Điều khoản về thời hạn giao hàng và hình thức giao hàng : Điều
khoản này quy định chính xác thời hạn giao nguyên vật liệu chính và phụ,
thời hạn giao sản phẩm. Đây là điều khoản quan trọng đảm bảo cho hợp
đồng đợc thực hiện dúng thời hạn, không gây mất ổn định trong sản xuất
kinh doanh ảnh hởng đến quyền lợi của các bên.
Điều khoản về kiểm tra hàng hoá : Đây là điều khoản quan trọng quy
định việc kiểm tra nguyên vật liệu, thành phẩm thuộc cơ quan nào. Trong tr-
ờng hợp hai bên đã thoả thuận cơ quan kiểm tra thuộc phía Việt Nam mà
vào thời điểm kiểm tra bên đặt gia công lại cử chuyên gia sang thì quyết
định của chuyên gia đợc coi là quyết định cuối cung vơí điều kiện quyết
định đó phải đợc lập thành văn bản.Khi tiến hành kiểm tra, các chuyên gia
sẽ căn cứ vào những điều kiện về quy cách phẩm chất đã đợc quy định
trong hợp đồng.
Điều khoản về phạt hợp đồng : Đây là điều khoản mang tính chế tài
đảm bảo cho hợp đồng đợc thực hiện. Trong hợp đồng gia công cho nớc
ngoài, điều khoản về phạt hợp đồng đợc quy định với việc vi phạm thời gian
giao nhận hàng hoá. Về việc quy định mức phạt cho hai bên phải đợc ghi cụ

thể, rõ ràng trong hợp đồng làm căn cứ cho việc thực hiện trong trờng hợp
một trong hai bên bị phạt hợp đồng.
Điều khoản về trọng tài : Đây là điều khoản rất quan trọng là cơ sở
cho việc xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Trong điều
khoản này, các bên thoả thuận và quy định một cơ quan giải quyết tranh
chấp. Nếu trong điều khoản này không quy định cụ thể thì khi có tranh
chấp, vụ việc đợc đa ra trọng tài quốc tế.
Điều khoản về hiệu lực của hợp đồng: Quy định các điều kiện và thời
hạn để hợp đồng bắt đầu có hiệu lực và hết hiệu lực. Thông thờng, hợp đồng
có hiệu lực ngay kể từ khi hai bên ký kết, song đối với hợp đồng gia công
Lê Văn Biền - Lớp KDQT - 40B
15
Luận văn tốt nghiệp
xuất khẩu thì thời điểm hợp đồng có hiệu lực là thời điểm sau khi thông qua
một số thủ tục bắt buộc ( nhận đợc giấy phép nhập khẩu )
Ngoài ra, trong hợp đồng gia công cho nớc ngoài còn có những điều
khoản khác để phục vụ cho quá trình thực hiện hợp đồng ( ví dụ nh điều
khoản bảo vệ máy móc thiết bị của bên nhận gia công trong trờng hợp thuê
của bên đặt gia công theo hợp đồng leasing ). Những điều khoản này có
thể quy định hoặc không quy định tuỳ theo từng hợp đồng cụ thể và không
phải là điều khoản bắt buộc.
3. 3.2.Tổ chức gia công hàng xuất khẩu.
Các công việc cụ thể mà doanh nghiệp làm hàng gia công xuất khẩu
phải tiến hành tuỳ thuộc vào từng hợp đồng cụ thể. Thông thờng sau khi ký
kết hợp đồng doanh nghiệp làm gia công phải tiến hành các công việc sau:
-Xin giấy phép nhập khẩu
Sau khi ký hợp đồng gia công, bên đặt gia công phải tiến hành giao
nguyên phụ liệu để bên nhận gia công tiến hành gia công. Bên nhận gia
công phải tiến hành xin giấy phép của Bộ thơng mại để đa số nguyên phụ
liệu của bên đặt gia công vào trong nớc.

-Mở và kiểm tra L/C
Đối với trờng hợp thanh toán qua th tín dụng. Việc kiểm tra L\C là
phải xem xét sự phù hợp giữa L\C và các quy định trong hợp đồng, nếu L\C
không đáp ứng đợc nh trong hợp đồng, cần phải yêu cầu bên đặt gia công
sửa lại rồi mới giao hàng.
- Tổ chức gia công chuẩn bị để giao hàng
Đây là vấn đề mấu chốt trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công,
nó quyết định uy tín cũng nh đảm bảo hợp đồng. Các vấn đề chủ yếu bao
gồm: Tiến hành gia công thử, tổ chức gia công, đóng gói bao bì hàng xuất
khẩu, kẻ vẽ ký mã hiệu, kiểm tra chất lợng hàng hoá.
- Thuê tàu chở hàng (hoặc uỷ thác thuê tàu) theo các điều kiện ghi
trong hợp đồng.
- Làm thủ tục hải quan:
Bên nhận gia công phải khai báo hàng hoá lên tờ khai để cơ quan hải
quan kiểm tra. Nội dung của tờ khai bao gồm: loại hàng, tên hàng, khối l-
ợng, trị giá, tên phơng tiện vận tải Tờ khai Hải quan phải đợc xuất trình
Lê Văn Biền - Lớp KDQT - 40B
16
Luận văn tốt nghiệp
kèm theo một số chứng từ khác4 mà chủ yếu là: Giấy phép xuất khẩu, hoá
đơn, phiếu đóng gói, bản kê chi tiết hàng hoá
- Giao hàng hoá lên tàu hoặc đại lý vận tải
Trong hợp đồng ngời ta phải qui định rõ thời gian, địa điểm, phơng
thức giao hàng cho cả nguyên vật liệu và cho cả thành phẩm. Trong khá
nhiều hợo đồng gia công quốc tế, chúng ta thờng quy định: nguyên vật liệu
chính đợc giao CIF cảng Việt Nam, còn thành phẩm đợc giao FOB cảng
Việt Nam.
- Làm thủ tục thanh toán
Khi thanh toán, thủ tục thanh toán cần phải dựa vào các điều khoản đã
ghi trong hợp đồng.

- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Khi thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu, nếu bên nhận gia công
phát hiện thấy nguyên phụ liệu nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt mất
mát, không đúng chủng loại thì cần lập hồ sơ khiếu lại. Đơn khiếu nại phải
kèm theo bằng chứng về việc tổn thất, ví dụ nh biên bản giám định.
Nếu việc khiếu nại không đợc giải quyết thoả đáng, các bên có thể đ-
a đơn kiện nên trọng tài quốc tế ( nếu có thoả thuận trong hợp đồng) hoặc
tại toà án.
IV. Sự cần thiết phải thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu
hàng may mặc của Việt Nam.
4.1. Sơ lợc về thị trờng gia công xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam
hiện nay
4.1.1. Thị trờng trong nớc
Thị trờng nội địa quả là không nhỏ đối với các nhà sản xuất trong n-
ớc.Với số dân khoảng 80 triệu ngời đã tạo sức cầu rất lớn. Sẽ là rất phiến
diện nếu nh chỉ chú trọng thị trờng nớc ngoài trong khi thị trờng trong nớc
lại bỏ ngỏ cho sản phẩm nớc ngoài tràn vào.Hiện nay, hàng Trung Quốc với
mẫu mã đẹp, giá rẻ hầu nh đã háp dẫn đợc ngời tiêu dùng nớc ta. Đến năm
2010,dân số nớc ta sẽ vào khoảng 97 triệu ngời,sức mua hàng sẽ rất lớn.
Nếu chúng ta có chính sách bảo hộ sản xuất trong nớc hợp lý thì đây sẽ là
thị trờng tiềm năng rất lớn
Lê Văn Biền - Lớp KDQT - 40B
17
Luận văn tốt nghiệp
4.2.2. Thị trờng nớc ngoài
Thị trờng EU:là một trong những thị trờng lớn của Việt Nam,hàng
năm EU nhập khoảng trên 80 tỷ USD quần áo.Hiện nay hạn ngạch mà EU
cấp cho Việt Nam hàng năm khoảng 26 nghìn tấn hàng dệt may,trị giá trên
800 triệu USD. Việt nam và EU đã ký hiệp định về hàng may mặc từ tháng
12/1992, đến năm 2000 chúng ta đã đàm phán gia hạn hiệp định về Buôn

bán hàng dệt-may mặc đến năm 2002 thay vì đến năm 2000 . Trong hiệp
định qui định rõ danh mục hàng hoá và kim ngạch mà Việt Nam đợc đa vào
EU tổng cộng 151 nhóm hàng trong đó có 29 nhóm hàng quản lý theo hạn
ngạch . Đặc biệt, hiệp định còn qui định rõ Việt Nam và EU sẽ xem xét đến
khả năng tăng số lợng có tính đến nhu cầu của ngành công nghiệp dệt EU
và khả năng xuất khẩu của Việt nam . Đây là thị trờng lớn, các doanh
nghiệp Việt nam cần tuân thủ các quy định để không làm tổn hại đến quan
hệ giữa nớc ta và cộng đồng kinh tế Châu âu
Thị trờng Nhật Bản là thị trờng lớn lại không cần hạn ngạch.Năm
1997,hàng dệt may của ta xuất khẩu sang Nhật xấp xỉ đạt 200 triệu USD,
chủ yếu là áo jacket,sơ mi nam,áo kimono Đây là thị trờng khó tính nh-
ng chứa đựng rất nhiều tiềm năng.
Thị trờng CANADA là thị trờng cần có hạn ngạch, hàng dệt may của
ta vào thị trờng này chủ yếu là quần áo thể thao, áo sơ mi, áo dài phụ nữ.
Con ngời Canada hiếu khách, lịch sự vừa phóng khoáng nên sản phẩm dệt
may của chúng ta xuất sang cũng có phần dễ dàng hơn các thị trờng khác.
Tuy nhiên , ở thị trờng này thì số lợng đối thủ cạnh tranh cũng rất nhiều.
Theo số liệu thống kê thì đây là thị trờng lớn thứ ba của Việt nam
Thị trờng Hoa kỳ và Bắc Mỹ: Hàng năm Mỹ phải nhập khoảng 34 tỷ
USD quần áo. Nguồn nhập chủ yếu từ các nớc châu á nh:
Trung Quốc :8,9 tỷ
Đài Loan :4 tỷ
Hàn Quốc :3 tỷ
Các nớc ASEAN :2,5 tỷ
Năm 1998, Mỹ mới nhập của Việt nam khoảng 10 triệu USD, tuy
nhiên thị trờng này có tiềm năng rất lớn, gấp đôi thị trờng Châu Âu.
Thị trờng: SNG Kể từ khi các nớc XHCN Đông âu tan rã thì kim
ngạch xuất khẩu hàng may mặc của ta vào thị trờng này giảm hẳn . Hiện
nay , chủ yếu là do các thơng gia buôn chuyến,còn kim ngạch do các doanh
Lê Văn Biền - Lớp KDQT - 40B

18
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp thì ở mức thấp do cha tìm đợc phơng thức thanh toán thích hợp thay
thế cho phơng thức hàng đổi hàng truyền thống.
Thị trờng Châu á: Trong các nớc Châu á, Việt Nam có quan hệ làm ăn
với các đối tác ở các nớc nh: Hồng Kông, Trung Quốc, Đài Loan,Hàn
Quốc, Singapore,Irăc Các công ty ở các nớc này vừa là ngời đặt gia công
vừa là ngời môi giới trung gian giữa Việt Nam và khách hàng Châu Âu, họ
thờng mua hàng may mặc của Việt Nam để thực hiện tái xuất khẩu.
Hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam có đặc
điểm chính sau: Hầu hết các hợp đồng gia công đợc ký kết theo hình thức
đơn giản là nhận nguyên vật liệu và giao lại thành phẩm. Và phần lớn các
hợp đồng nguyên vật liệu phụ cũng do bên đặt gia công cung cấp. Chúng ta
ít có cơ hội sử dụng đợc các nguyên vật liệu của mình. Gia công xuất khẩu
là hình thức xuất khẩu gián tiếp sức lao động. Chúng ta vẫn thờng thực hiện
giao thành phẩm theo điều kiện FOB và nhận nguyên vật liệu theo điều kiện
CIF cảng Việt Nam.
Các hợp đồng gia công thờng tập trung vào một số công ty của HồngKông
Đài Loan, Hàn Quốc và một số công ty thuộc EU. Việc ký kết hợp đồng với
khách hàng EU thờng vẫn phải qua các môi giới trung gian là các công ty
của Đài Loan, Hồng Kông
4.2. Sự cần thiết phải thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may
mặc của Việt Nam
Ngày nay,để phát triển nền kinh tế đất nớc các nớc đều đề chiến lợc
phát triển kinh tế phù hợp. Đối với các nớc có nền kinh tế đang phát triển
nh Việt Nam hiện nay thì chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc dựa vào các
nguồn lực sẵn có của đất nớc là rất cần thiết.Việt Nam là một đất nớc có
dân số khoảng gần 80 triệu ngời,đây là nguồn lao động rất rồi dào cho nên
nếu đợc khai thác tốt thì đó sẽ là một nguồn lực để thục đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Với một nền công nghệ, kỹ

thuật tơng đối lạc hậu thì bên cạnh việc đầu t phát triển các ngành công
nghiệp mũi nhọn hiện đại thì việc quan tâm đúng mức đầu t phát triển các
ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động là rất cần thiết. Nó cho phép
khai thác triệt để các lợi thế so sánh của đất nớc và thu hút đợc nguồn công
nghệ kỹ thuật tiên tiến cho đất nớc. Nền công nghiệp dệt may sử số vốn
không lớn nhng lại sử dụng nhiều lao động và lực lợng lao động này lại
không cần đòi hỏi có trình độ học vấn cao đây là điều rất phù hợp với điều
kiện của Việt Nam hiện nay. Mặt khác ngành công nghiệp dệt may sử dụng
nhiều lao động sẽ giúp cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng thu ngoại tệ
Lê Văn Biền - Lớp KDQT - 40B
19
Luận văn tốt nghiệp
cho đất nớc. Trong tình hình đa số hàng hoá của Việt Nam nói chung và
mặt hàng may mặc nói riêng có các nhãn hiệu thơng mại đợc ngời dân trên
thế giới biết đến và a chuộng không phải là nhiều cho nên cùng với việc mở
rộng các quan hệ quốc tế và tạo điều kiện cho hàng hoá thâm nhập vào thị
trờng nóc ngoài thì việc gia công xuất khẩu hàng may mặc là điều cần thiết.
Gia công xuất khẩu hàng may mặc sẽ tận dụng đợc mọi lợi thế so sánh của
đất nớc, giúp cho việc nâng cao đợc trình độ quản lý và tiếp cận với các ph-
ơng thức kinh doanh hiện đại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thâm
nhập dễ hơn vào thị trờng thế giới. Vì lý do đó và với điều kiện của nền
kinh tế hiện nay với vấn đề thiếu vốn, thiếu công nghệ thì việc gia công
xuất khẩu hàng may mặc là điều cần thiết.
Mặt khác, tuy số lợng lao động cao nhng tỷ lệ lao động kỹ thuật có tay
nghề lại rất thấp, cho tới nay chỉ có khoảng 11% lực lợng lao động đợc đào
tạo chuyên môn kỹ thuật. Do đó vấn đề đặt ra là phải đầu t vào các ngành
sử dụng nhiều lao động và không đòi hỏi chất lợng lao động quá cao. Gia
công may mặc xuất khẩu có thể đáp ứng đợc yêu cầu này.
Trình độ tiếp thị và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của chúng ta còn
thấp. Phát triển gia công xuất khẩu và sử dụng các trung gian là một bớc để

các doanh nghiệp Việt Nam tích luỹ kinh nghiệm kinh doanh trên thị trờng
quốc tế.
Trên đây là lý do cơ bản cho thấy rằng việc phát triển gia công xuất
khẩu hàng may mặc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và
tất yếu.
Chơng II:
Phân tích Thực trạng hoạt động gia công xuất
khẩu hàng may mặc tại công ty may chiến thắng
I. Tổng quan về công ty may Chiến thắng.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty đợc thành lập theo quyết định của hội đồng quản trị Tổng
Công Ty dệt may việt nam phê duyệt kèm theo điều lệ tổ chức và hoạt động
của công ty.Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 4-12-1996
Loại hình doanh nghiệp:
Công ty may chiến thắng là doanh nghiệp nhà nớc, thành viên hạch
toán độc lập của tổng công ty dệt may việt nam,hoạt động theo luật doanh
nghiệp nhà nớc, các quy định pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của
tổng công ty
Tên công ty:
Lê Văn Biền - Lớp KDQT - 40B
20
Luận văn tốt nghiệp
Tên giao dịch việt nam là: công ty may chiến thắng
Tên giao dịch quốc tế là: CHIEN THANG GARMENT COMPANY
Viết tắt là: CHIGAMEX
Trụ sở chính:số 10 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội
Quá trình phát triển của công ty:
Công ty may Chiến Thắng đợc thành lập từ năm 1968, lúc đầu có tên
là xí nghiệp may Chiến Thắng
A.Giai đoạn trớc đổi mới (1968-1986)

Ngày 2-3-1968 trên cơ sở máy móc thiết bị và nhân lực của trạm
may Lê Trực (thuộc tổng công ty dệt kim vải sợi cấp I Hà Nội) và xởng
may cấp I Hà Tây, Bộ nội thơng quyết định thành lập ví nghiệp may Chiến
Thắng có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực, quận Ba Đình, Hà Nội và giao cho
cục vải sợi may mặc quản lý. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức sản xuất các
loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim, theo chỉ tiêu kế hoạch của
cục vải sợi may mặc cho các lực lợng vũ trang và trẻ em
Tổng số lao động của xí nghiệp lúc bấy giờ là 325 ngời bao gồm cả
lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Trong đó có 147 lao động nữ
Tháng 5-1971, Xí nghiệp may Chiến Thắng đợc chính thức chuyển
giao cho bộ Công Nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ là chuyên may hàng
xuất khẩu, chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động.
Giai đoạn 1976-1986: ổn định và từng bớc phát triển sản xuất.
Đây là giai đoạn ổn định và từng bớc phát triển sản xuất, trong các
năm này công ty luôn có doanh thu và lợi nhuận tăng vọt, mặc dù giai đoạn
từ năm 1980 -1986 có sự khó khăn chung của nền kinh tế nhng công ty vẫn
sản xuất vợt kế hoạch đề ra.
B. Giai đoạn sau đổi mới (từ 1986 đến nay).
Đây là giai đoạn nền kinh tế của nớc ta đang có sự chuyển đổi từ cơ
chế bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Trong thời kỳ
này công ty có sự chuyển đổi mạnh mẽ trong cơ chế sản xuất kinh doanh, từ
việc thị trờng xuất khẩu của công ty là các nớc XHCN bị thu hẹp, công ty
đã từng bớc thâm nhập vào các thị trờng mới là các nớc thuộc khu vực
Đông á và Đông Nam á và đặc biệt công ty đã thành công trong việc thâm
nhập vào thị trờng các nớc t bản phát triển mà chủ yếu là các nớc EU.
Đến năm 1997 công ty đã có ba cơ sở sản xuất bao gồm : Cơ sở 8B
Lê Trực, cơ sở chính là số 10 Thành Công, cơ sở 114 Nguyễn Lơng Bằng,
tất cả các cơ sở này đều nằm trên Hà Nội.
Lê Văn Biền - Lớp KDQT - 40B
21

Luận văn tốt nghiệp
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty may Chiến Thắng đợc thể
hiện ở trang sau.
Lê Văn Biền - Lớp KDQT - 40B
22
Luận văn tốt nghiệp
Lê Văn Biền - Lớp KDQT - 40B
Tổng giám đốc
PGĐ phụ
trách kỹ
thuật sx
PGĐ phụ
trách
kinh tế
Phòng
kỹ
thuật
công
nghệ
Phòng
bảo vệ
quân
sự
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
tổ

chức
lao
động
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Trung
tâm
may
đo
thời
trang
Phòng
kế
toán
tài vụ
Phòng
y tế
Phòng
phục vụ
sản
xuất
Phòng
kinh
doanh
tiếp thị
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty may Chiến Thắng
23

. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Cơ cấu tổ chức của công ty:
-Tổng giám đốc
-Bộ máy giúp việc
-Xí nghiệp thành viên
Bộ máy giúp việc là các phòng ban có chức năng tham mu giúp việc
cho tổng giám đốc trong quản lý và điều hành công việc phù hợp với điều lệ
tổ chức và hoạt động của công ty.
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
*Phòng hành chính tổng hợp
Tiếp nhận và quản lý công văn, thực hiện các nhiệm vụ văn th lu trữ,
tiếp đón khách
Tổ chức công tác phục vụ hành chính, các hội nghị hội thảo và công
tác vệ sinh công nghiệp
Lập kế hoạch và thực hiện nâng cấp các công trình nhà xởng, cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất
*Phòng xuất nhập khẩu
Tham mu cho tổng giám đốc ký các hợp đồng ngoại
Trực tiếp theo dõi điều tiết kế hoạch sản xuất và giao hàng
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá nh
thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, thanh toán tiền hàng, giao dịch đối ngoại,
giao dịch vận chuyển, ngân hàng, thuế
Thực hiện tổng hợp thống kê báo cáo kế hoạch,báo cáo thực hiện kế
hoạch cá mặt toàn công ty
Cân đối nguyên phụ liệu cho sản xuất, cùng phòng phục vụ sản xuất
đảm bảo cung ứng nguyên phụ liệu cho sản xuất, thực hiện quyết toán tiền
hàng vật t với các khách hàng, hải quan, cơ quan thuế và thuế xuất nhập
khẩu
*Phòng tổ chức
Tổ chức quản lý sắp xếp nhân sự phù hợp với tính chất quản lý sản

xuất kinh doanh của công ty
Lập và thực hiện kế hoạch lao động,kế hoạch tiền lơng, kế hoạch đào
tạo và tuyển dụng
Thực hiện các chế độ chính sách đối với ngời lao động, cá chế độ bảo
hiểm,y tế, công tác bảo hộ lao động
Xây dựng định mức lao động, xác định đơn giá tiền lơng sản phẩm
*Phòng tài vụ
Luận văn tốt nghiệp
Tham mu cho tổng giám đốc trong các lĩnh vực tài chính thu chi -vay,
đảm bảo các nguồn thu chi
Trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh
Theo dõi chi phí sản xuất, các hoạt động tiếp thị (hạch toán và phân
tích các hoạt động kinh tế ) hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh
*Phòng kinh doanh tiếp thị
Thực hiện các công tác tiếp thị
Giao dịch với khách hàng ngoại trong phơng thức mua nguyên liệu
bán thành phẩm
Theo dõi và quản lý các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm
Thực hiện chào hàng quảng cáo,tham gia hội chợ, triển lãm trong nớc
Quản lý các kho thành phẩm phục vụ cho công tác tiếp thị
*Phòng kỹ thuật công nghệ
Xây dựng và tổ chức các qui trình công nghệ, qui cách tiêu chuẩn kỹ
thuật của sản phẩm xác định các định mức kỹ thuật công tác chất lợng sản
phẩm
Quản lý và điều tiết máy móc thiết bị
Thiết kế và sản xuất mẫu chào hàng
*Phòng phục vụ sản xuất
Theo dõi bảo quản hàng hoá, vật t thực hiện cấp phát vật t nguyên
liệu phục vụ sản xuất theo định mức của phòng xuất nhập khẩu
Tham mu cho tổng giám đốc kinh tế về việc theo dõi và ký kết các hợp

đồng gia công, vận tải, thuê kho bãi, mua bán máy móc thiết bị phụ tùng
phục vụ cho sản xuất
Quản lý đội xe, điều tiết công tác vận chuyển, thực hiện các thủ tục
giao nhận hàng hoá vật t phục vụ sản xuất kinh doanh
1.3.Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty có nhiệm vụ kinh doanh hàng may mặc, dệt thảm len theo kế
hoạch, qui hoạch của tổng công ty và theo yêu cầu thị trờng. Từ đầu t sản
xuất đến cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu nguyên liệu phụ liệu
thiết bị phụ tùng, sản phẩm dệt, may mặc và các hàng hoá khác liên quan
đến hàng dệt và may mặc.Liên doanh, liên kết với các tổ chức trong nớc và
trên thế giới, nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, đào tạo,
bồi dỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật tiến hành hoạt động sản xuất
Lê Văn Biền - Lớp KDQT - 40B
26

×