Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

một số vấn đề chung về thị trường chứng khoán ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.54 KB, 26 trang )

Lời mở đầu
Một sự kiện kinh tế nổi bật mang nhiều ý nghĩa chính trị, xã hội diễn
ra trên đất nớc ta sau hơn 10 năm đổi mới đó là việc vào tháng 7 năm 2000
bắt đầu sự vận hành của thị trờng chứng khoán (TTCK) Việt Nam, với việc
khai trơng hoạt động của trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Thế là hơn 30 năm nỗ lực và quyết tâm chuẩn bị tạo dựng những gì
phải có để TTCK Việt Nam ra đời - một kênh huy động và dẫn vốn cho đầu
t phát triển kinh tế đất nớc, đã hiện diện. Nhng dù gì cũng mới chỉ tạo dựng
một cỗ máy còn sự vận hành công năng của nó đạt hiệu quả kinh tế xã hội ra
sao, đó còn là vấn đề của sắp tới.
Bên cạnh những dự báo đầy lạc quan, tự tin, đâu đó vẫn còn những u t,
suy đoán ngợc lại về những thành bại của TTCK non trẻ Việt Nam. Tôi nghĩ
rằng cả hai xu hớng trên đều có cơ sở. Thơng trờng mở cửa cũng đầy nghiệt
ngã cam go nh chiến trờng. Trong khuôn khổ bài viết này tôi không có nhiều
tham vọng trong công tác giáo dục, tuyên truyền, vận động để mọi tầng lớp
nhân dân yêu nớc, yêu chủ nghĩa xã hội, hởng ứng dành dụm tiền tiết kiệm
để đầu t mua chứng khoán (CK) làm chuyển động cỗ máy CK Việt Nam đi
lên, ổn định và phát triển. Song cũng chỉ muốn cho độc giả và những ngời
quan tâm đến CK Việt Nam hiểu thêm đôi nét về tổng quan thị trờng chứng
khoán cũng nh tình hình thực tế CK của Việt Nam trong 2 năm qua.
1
I.Tổng quan thị tr òng chứng khoán
1.Chứng khoán - hàng hoá của thị tr ờng
Chứng khoán là bằng chứng (dới hình thức giấy tờ hay chi trên hệ
thống điện tử) xác nhận quyền sở hữu hay quyền chủ nợ hợp pháp có thể
chuyển nhợng của ngời sở hữu chứng khoán đối với vốn tài sản và các lợi ích
khác của ngời phát hành.
Chứng khoán đợc chia làm hai loại chính: cổ phiếu và trái phiếu. Với
sự phát triển ngày càng cao của công nghệ chứng khoán và hình thức phát
hành, ngày nay khái niệm về chứng khoán đã có sự thay đổi, nó không chỉ là


một chứng từ hiện vật dới hình thức giấy tờ mà còn có thể đợc thể hiện trên
hệ thống điện tử.
a.Cổ phiếu
Là một loại chứng từ (dới hình thức giấy tờ hay ghi trên hệ thống điện
tử) do các công ty cổ phần phát hành xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của
ngời có cổ phiếu đối với tài sản của ngời phát hành.
bTrái phiếu
Là một loại chứng từ chứng nhận quyền đòi nợ (gốc và lãi) của tría
chủ đối với ngời phát hành (nó có thể dới hình thức giấy tờ hay ghi trên hệ
thống điện tử) do các công ty, tổ chức hay chính phủ trung ơng, địa phơng
phát hành.
c.So sánh cổ phiếu và trái phiếu
Một công ty có nhiều cách để huy động vốn, có thể vay vốn ngân hàng
hoặc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu. Cổ phiếu hay trái phiếu có thể bao
gồm nhiều loại khác nhau, tuy nhiên những điểm khác nhau cơ bản giữa cổ
phiếu và trái phiếu đợc phân biệt nh sau:
Xét về phía các nhà đầu t:
Cổ phiếu Trái phiếu
Vốn gốc (giá trị ban
đầu)
Không đợc đảm bảo,
giá cả biến động
Nói chung đợc đảm bảo
Thứ tự hoàn lại tiền khi Đợc hoàn trả sau cùng Đợc u tiên trong các
2
công ty phá sản trong số tài sản còn lại hình thức vay nợ thông
thờng
Thời điểm hoàn trả vốn
gốc
Chỉ khi công ty bị giải

thể hoặc phá sản
Thời điểm hoàn trả đợc
xác định vào lúc phát
hành
Quyền tham gia vào
quản lý kinh doanh
Với mỗi cổ phần là một
phiếu bầu, cổ đông có
thể tham gia vào các
quyết định của công ty
tại Hội đồng cổ đông
Trả khi công ty bị phá
sản, không đợc tham gia
vào quản lý công ty
Xét về phía các nhà kinh doanh:
Cổ phiếu Trái phiếu
Vốn gốc Sau khi phát hành
không bị yêu cầu mua
lại
Phải chuẩn bị tiền hoàn
trả khi trái phiếu đáo
hạn
Tham gia vào quản lý
kinh doanh
Cơ quan ra quyết định
có nhất CT là đại hội
đồng cổ đông. Thông
thờng có quá nửa số
phiếu đồng ý thì quyết
định đợc thông qua

Trái chủ không đợc
tham gia vào quản lý
công ty, tuy nhiên
không thể bỏ qua ý kiến
của ngời giữ trái phiếu
(trên thực tế)
Hoạt động kinh doanh
Của công ty
Tiền cổ tức do đại hội
đồng cổ đông quyết
định. Trơng hợp hoạt
động của công ty không
ổn định, không nhất
thiết công ty phải chia
tiền cổ tức
Dù việc kinh doanh của
công ty nh thế nào thì
vẫn phải trả lãi và vốn
gốc theo các điều kiện
đợc quy định khi phát
hành.
Theo mức độ giảm dần của khả năng thanh toán và mức độ tăng dần của rủi
ro, trật tự các loại chứng khoán đợc xếp nh sau:
Chứng khoán nợ ngắn hạn (tín phiếu kho bạc)
Trái phiếu Chính phủ
Trái phiếu công ty
3
Cổ phiếu u đãi
Cổ phiếu thờng
Xuất phát từ trật tự thanh toán khi doanh nghiệp bị páh sản thì trái

phiếu sẽ đợc xử lý trớc. Khi công ty trong quá trình thanh lý thf trật tự thanh
toán đợc xếp nh sau:
Phí giải quyết phá sản, lơng công nhân viên
Trả thuế
Thanh toán nợ. Trong đó có nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Cổ đông. Trong đó có cổ phiếu u đãi và cổ phiếu thông thờng
d.Phân loại cổ phiếu và trái phiếu
Cổ phiếu:
Khi một công ty đăng kí phát hành, nó sẽ đợc trao thẩm quyền phát
hành một số cổ phần nhất định. Hầu hết các công ty cổ phần ít hơn so với
con số đã đợc giao thẩm quyền nhằm duy trì một lợng chứng khoán nhất
định sử dụng trong tơng lai.
Các cổ phiếu đợc phát hành: là số lợng các chứng khoán thực sự đã đ-
ợc bán ra. Cổ phần cha đợc bán ra hoặc cha đợc lu hành gọi là các chứng
khoán cha đợc phát hành.
Cổ tức là một phần lợi nhuận của công ty chia cho cổ đông tỷ lệ với
số cổ phiếu của họ. Cổ tức thờng đợc công bố hàng năm và trả theo quí. Một
công ty có thể công bố trả cổ tức bằng tiền mặt, bằng cổ phiếu hay bằng tài
sản. Để phù hợp với tâm lý của ngời đầu t, ngời ta chia cổ phiếu ra một số
loại nh sau:
Cổ phiếu thờng:
Cổ phiếu thờng thể hiện quyền sở hữu đợc bỏ phiếu của một công ty
cổ phần. Mỗi cổ phiếu thờng thể hiền quyền lợi sở hữu của cổ đông trong
công ty. Số lợng cổ phiếu mà cổ đông nắm càng nhiều, quyền lợi sở hữu của
anh ta trong công ty càng lớn. Đôi khi, một công ty cổ phần có thể phát hành
nhiều loại cổ phiếu thờng khác nhau nh loại A và B. Hai loại này có một số
điểm khác nhau. Một loại cổ phiếu có thể nhận đợc cổ tức lớn hơn loại kia.
4
Ngoài ra, nếu công ty bị thanh lý thì một loại có thể nhận đợc phần tài sản
nhiều hơn loại kia.

Các quyền của cổ đông có cổ phiếu thờng: Ngời sở hữu cổ phiếu th-
ờng thông thờng đợc hởng một số quyền lợi nhất định nh sau:
Quyền bỏ phiếu bầu Hội đồng quản trị
Quyền chuyển nhợng sở hữu cổ phiếu
Quyền bỏ phiếu cho các bấn đề có ảnh hởng đến toàn bộ công ty
Quyền kiểm tra sổ sách của công ty
Quyền đợc chia tài sản khi công ty thanh lý hay giải thể
Mệnh giá của cổ phiếu thờng: Hầu hết các công ty cổ phần ấn định
mệnh giá cho mỗi cổ phiếu thờng và mệnh giá thờng đợc in trên ác tờ cổ
phiếu. Mệnh giá cổ phiếu không liên quan đến giá thị trờng của cổ phiếu đó.
Mệnh giá thể hiện tầm quan trọng duy nhất của nó vào thời điểm cổ phần
đầu tiên đợc phát hành
Giá thị trờng của cổ phiếu thờng: Khi cổ phiếu bán ra công chúng, giá
của nó đợc xác định bởi giá mà các nhà đầu t mua nó, giá này đợc gọi là giá
thị trờng, nó phụ thuộc vào sự tin tởng của nhà đầu t với công ty phát hành.
Trên thực tế, giá thị trờng của cổ phiếu không phải là công ty ấn định
và cũng không phải do một ngời nào đó quyết định. Giá thị trờng của cổ
phiếu đợc xác định bởi giá thấp nhất mà ngời bán sẵn sàng bán nó và giá cao
nhất mà nguơì mua sẵn sàng mua nó.
Cổ phiếu u đãi:
Cổ phiếu u đãi cũng thể hiện quyền lợi sở hữu trong một công ty. Nó
đợc gọi là cổ phiếu u đãi vì những cổ đông nắm loại cổ phiếu này đợc hởng
một số u đãi hơn so với những cổ đông thờng. Những cổ đông u đãi có thể có
quyền nhận cổ tức trớc cổ đông thờng hay có quyền u thị trờng nên đợc nhận
tài sản trớc trong trờng họp công ty bị giải thể.
Tuy nhiên, không giống với các cổ đông thờng, các cổ đông u đãi th-
ờng không đợc bỏ phiếu bầu ra HĐQT và quyền hởng lợi tức cổ phần bị giới
hạn theo một số lợng nhất định.
5
Mệnh giá của cổ phiếu u đãi: Giống nh cổ phiếu thờng, cổ phiếu u đãi

có thể có mệnh giá hoặc không giống mệnh giá ở đây mệnh giá cũng có mối
liên quan đến giá thị trờng. Nừu một cổ phiếu u đãi có mệnh giá thì cổ tức sẽ
đợc tính dựa vào mệnh giá đó. Nếu cổ phiếu u đãi không có mệnh giá thì cổ
tức sẽ đợc công bố bằng một số đô la nào đó trên mỗi cổ phiếu mà công ty
phát hành ấn định.
Các loại cổ phiếu u đãi: Nếu một công ty phát hành nhiều sêri cổ
phiếu u đãi, họ có thể chỉ định một loại là u đãi thứ nhất, loại kia là u đãi thứ
hai. Hoặc họ cũng có thể phân biệt các cổ phiếu u đãi thông qua sự u đãi của
nó đối với việc hởng lợi tức cổ phần.
Cổ phiếu u đãi tham dự và không tham dự chia phần: Cổ phiếu u đãi không
tham dự chia phần là loại chỉ đợc hởng lãi cổ phần u đãi, ngoài ra không đợc
hởng thêm bất cứ phần lợi nhuận nào. Ngợc lại, cổ phiếu u đãi tham dự chia
phần thì cổ đông đợc hởng một phần lợi tức phụ thuộc theo qui đidnhj khi
công ty làm ăn có lãi cso.
Cổ phiếu u đãi tích luỹ và không tích luỹ: Cổ tức trên cổ phiếu u đãi cũng có
thể đợc tích luỹ hoặc không tích luỹ. Một cổ phiếu u đãi đợc tích luỹ có
nghĩa là nếu cổ tức không đợc công bố trả trong một năm nào đó thì cổ tức
này sẽ đợc tích luỹ hay cộng dồn. Cổ tức gộp này phải đuợc trả trớc khi công
bố trả cổ tức cho các cổ phiếu thờng. Mặt khác, nếu cổ tức không đợc tích
luỹ và công ty đã bỏ qua cổ tức của một năm nào đó thì cổ tức đó không phải
cộng thêm trớc khi cổ tức thanh toán cho những cổ phiếu thờng.
Cổ phiếu u đãi có thể chuyển đổi: Là loại cổ phiếu u đãi có quyền chuyển
sang một loại chứng khoán khác của chính công ty đó. Công thức để thực
hiện việc chuyển đổi cổ phiếu u đãi có thể chuyển đổi sang cổ phiếu thờng
do công ty quy định tại thời điểm cổ phiếu u đãi có thể chuyển đổi đợc phát
hành.
Chứng khoán ngân quỹ: Vì nhiều lý do, công ty mua về những cổ phần mà
họ đã phát hành mà hiện tại do công ty đó sở hữu đợc gọi là các chứng
khoán ngân quỹ, nó không có quyền bỏ phiếu và không đợc nhận cổ tức.
6

Chứng khoán trôi nổi: Là tổng số các chứng khoán đã đợc phát hành trừ đi
số chứng khoán đã đợc công ty mua lại (chứng khoán ngân quỹ). Các chứng
khoán trôi nổi có quyền nhận cổ tức và có quyền bỏ phiếu.
Trái phiếu:
Đặc điểm của trái phiếu:
Mệnh giá: trên bề mặt của trái phiếu, thờng công bố số tiền mà ngời phát
hành cam kết trả cho ngời có trái phiếu. Số tiền này đợc gọi là mệnh giá của
trái phiếu.
Ngày đáo hạn: ngày đáo hạn cũng đợc ghi trên bề mặt trái phiếu. đây là ngày
ngời phát hành trái phiếu sẽ thanh toán mệnh giá cho ngời có trái phiếu. Kỳ
hạn của trái phiếu rất đa dạng, có thể lên tới 30 năm hay hơn nữa.
Lãi suất: lãi suất đợc công ty công bố theo tỷ lệ phần trăm với mệnh giá trái
phiếu. Mặc dù lãi suất đợc tính theo hàng năm nhng nó đợc thanh toán nữa
một năm một lần.
Phân biệt theo tiêu thức ngời phát hành. Có hai loại trái phiếu là trái
phiếu công ty và trái phiếu chính phủ:
Trái phiếu công ty:
Trái phiếu vô danh: Tên trái chủ của trái phiếu vô danh không đợc đăng khí
tại công ty phát hành. Trái phiếu này đợc thanh toán cho những ai mang nó,
tức là ngời chủ sở hữu trái phiếu đó. Trái phiếu vô danh có gắn các cuống
phiếu trả lãi, trái chủ xé một cuống phiếu vào ngày trả lãi và gửi cho đại lý
của công ty cổ phần để thanh toán.
Trái phiếu ghi tên: Tên của trái chủ đợc đăng kí tại công ty phát hành. Ngời
có trái phiếu này không phải gửi các cuống phiếu cho các đại lý thanh toán
để nhận phần lãi của mình. Mà thay vào đó, vào ngày đến hạn, ngời đại lý sẽ
tự động gửi cho anh trái phiếu một tờ séc trả cho khoản lãi đó.
Trái phiếu có thể thu hồi: Một số công ty có quy định trong trái phiếu một số
điều khoản cho phép họ mua lại trái phiếu trớc khi đến hạn. Thông thờng, cổ
phiếu chấp nhận trả cho ngời có trái phiếu theo giá gia tăng khi công ty
muốn mua lại trái phiếu đó.

7
Trái phiếu có thể chuyển đổi: trái phiếu chuyển đổi cho ngời sở hữu quyền
đổi trái phiếu của anh trái phiếu sang một loại chứng khoán nào đó. Chứng
khoán này có thể là cổ phiếu u đãi hay cổ phiếu thờng của công ty phát hành.
Trái phiếu bảo đảm: cũng nh những ngời đi vay khác, công ty thờng đa ra
một thứ có giá trị làm vật bảo đảm cho các khoản vay. Khi công ty thực hiện
điều này, ta nói rằng nó đã phát hành một trái phiếu có bảo đảm. có một số
loại trái phiếu bảo đảm chủ yếu là:
Trái phiếu có tài sản cầm cố: một trái phiếu có tài sản cầm cố là việc
công ty phát hành thế chấp bất động sản để đảm bảo khả năng thanh toán nợ.
Trái phiếu có tài sản thế chấp: công ty phát hành đa ra các chứng
khoán để chuyển nhợng mà công ty sở hữu của ngời khác để bảo đảm cho
việc phát hành trái phiếu. Loại trái phiếu này bao gồm: Trái phiếu không bảo
đảm nghĩa là: một công ty có khả năng nhận tín dụng cao có thể phát hành
trái phiếu chỉ trên uy tín của mình. Những trái phiếu này đợc gọi là giấy
nhận nợ và công ty không phải thế chấp tài sản làm đảm bảo cho nó. Và các
chứng khoán nhận nợ do ngân hàng phát hành nghĩa là: Các ngân hàng có
thể tham gia vào thị trờng với các công cụ ngắn hạn nh: Chứng khoán tiền
gửi (cung cấp cho ngân hàng các nguồn vốn để thực hiện cho vay ngắn hạn),
phiếu chấp nhận thanh toán của ngân hàng (đợc phát hành để tài trợ cho
buôn bán quốc tế).
Trái phiếu chính phủ:
Để tài trợ cho chi tiêu ngân sách, các chính phủ có thể phát hành trái
phiếu thông qua kho bạc nhà nớc. Trái phiếu chính phủ có thể là ngắn hạn,
trung và dài hạn.
Kì phiếu kho bạc ngắn hạn: Phổ biến nhất là các loại 3 tháng và 6 tháng, các
kỳ phiếu ngắn hạn là những công cụ chiết khấu và thờng không có mức lãi
suất cố định. Các kì phiếu ngắn hạn thờng đợc mua bằng một số tiền và ngời
mua sẽ nhận đợc một số tiền lớn hơn (bằng mệnh giá) khi đến hạn. khoản
chênh lệch giữa hai số tiền trên gọi là khoản chiết khấu, lãi suất thu đợc

chính là lãi suất chiết khấu.
8
Trái phiếu kho bạc trung và dài hạn: Các trái phiếu kho bạc trung và dài hạn
là các công cụ có kỳ hạn dài hơn kỳ phiếu kho bạc. Trái phiếu trung hạn đợc
phát hành với thời gian đáo hạn từ một năm đến 10 năm. trái phiếu dài hạn đ-
ợc phát hành từ 10 đến 30 năm. Các trái phiếu trung và dài hạn có mức lãi
suất cố định và đợc trả lãi trên cơ sở nửa năm. những công cụ này đợc tính
toán trên cơ sở 1 năm 365 ngày ( mà không phải là 360 ngày nh đối với các
kì phiếu ngắn hạn và các công cụ khác)
Trái phiếu địa phơng: Kì phiếu địa phơng ngắn hạn: các chính quyền địa ph-
ơng phát hành những công cụ ngắn hạn để ứng trớc nhu cầu về vốn. Những
công cụ này đợc gọi là kì phiếu, thờng có kì hạn 6 tháng hoặc ít hơn. các kì
phiếu đợc phát hành trên cơ sở dự tính trớc các khoản thuế gọi là kì phiếu
ứng trớc thuế. Các loại phát hành dựa trên dự tính thu nhập tơng lai gọi là kì
phiếu ứng trớc thu nhập. Các kì phiếu ứng trớc đợt phát hành trái phiếu mới
gọi là kì phiếu ứng trớc cho phát hành trái phiếu. Trái phiếu địa phơng trung
và dài hạn thờng có một số đặc điểm sau:
Trái phiếu trách nhiệm chung: đợc bảo đảm bằng năng lực thu thuế
của chính quyền địa phơng.
Trái phiếu bảo đảm bằng thuế cụ thể: đợc bảo đảm bằng một loại thuế
nhất định của địa phơng.
Trái phiếu thu nhập: đợc bảo đảm bằng thu nhập từ dự án xây dựng
bằng tiền bán trái phiếu.
2. Cấu trúc cơ bản của thị tr ờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán những
sản phẩm tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, các khoản vay ngân hàng có kì hạn
trên 1 năm). còn nói theo ngôn ngữ bình dân thì thị trờng chứng khoán là cái
chợ mua bán các phơng tiện đầu t tài chính nhằm mục đích lợi nhuận.
Thị trờng chứng khoán có hai bộ phận:
a.Thị tr ờng sơ cấp (primary market)

Các chứng khoán lần đầu tiên đợc bán ra thị trờng đợc gọi là chứng
khoán mới phát hành. Thị trờng mua bán chứng khoán mới phát hành đợc
gọi là thị trờng sơ cấp hay còn gọi là thị trờng phát hành.
b.thị tr ờng thứ cấp (secondary market)
9
Là thị trờng mà các chứng khoán đựoc mua bán lại sau khi các chứng
khoán đợc bán ở thị trờng sơ cấp. Trên thị trờng thứ cấp, lợi nhuận thu đợc từ
việc bán chứng khoán thuộc về nhà đầu t và những ngời buôn bán vhứ không
thuộc về công ty phát hành chứng khoán.
Thị trờng thứ cấp bao gồm thị trờng tập trung (sở giao dịch chứng
khoán) và thị trờng tập trung (OTC)
Sở giao dịch chứng khoán (tại sàn hoặc không có sàn)
Sở giao dịch chứng khoán đại diện cho thị trờng giao dịch theo phơng
thức đấu giá trong đó những ngời mua và những ngời bán cạnh tranh giao
dịch với nhau trên cơ sở đó hình thành giá cả cạnh tranh.
Hình thức sở hữu:
Lịch sử phát triển SDGCK các nớc đã và đang trải qua một số hình
thức sở hữu nh sau:
Trớc hết nó là một tổ chức do các thành viên (là công ty chứng khoán)
sở hữu. Thời kì đầu, SGDCK đợc tổ chức dới hình thức các câu lạc bộ mini
dần dần phát triển thành các tổ chức phi lợi nhuận do các thành viên sở hữu.
Tuy nhiên, hội đồng quản trị của SGDCK, bên cạnh những thành viên do
công ty thành viên cử ra vẫn có một số thành viên do chính phủ đề cử.
Là thành một công ty cổ phần, do các công ty thành viên, các ngân
hàng và cả các tổ chức không phải là thành viên sở hữu.
Là một tổ chức do chính phủ sở hữu: Có một vài nớc trong những giai
đoạn lịch sử nhất định, SDGCK do chính phủ sở hữu (nh trờng hợp của Hàn
Quốc). Trong các hình thức trên, hình thức sở hữu thành viên là phổ biến
nhất. Hình thức này cho phép SGDCK có quyền tự quản ở mức độ nhất định,
tính hiệu quả và sự nhanh nhạy trong vấn đề quản lý tốt hơn các hình thức

khác. Các nhà đầu t nớc ngoài cũng yên tâm hơn so với hình thức do chính
phủ sở hữu. Tuy nhiên trong những hoàn cảnh lịch sử nhất định, việc chính
phủ đứng ra sở hữu và quản lý SDG sẽ cho phép ngăn ngừa sự lộn xộn,
không công bằng khi hình thức sở hữu thành viên cha đựoc bảo vệ bằng hệ
thống pháp lý đầy đủ, rõ ràng.
Số lợng sở giao dịch chứng khoán:
10
Tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể của mỗi nớc, số lợng các thị trờng
tập trung có khác nhau:
Bảng dới đây sẽ minh hoạ số lợng thị trờng của một số nớc:
Nớc Số lợng
Sở GDCK Kì hạn OTC
Mỹ 4 1 1
Anh 1 1 AIM
Đức 8 1 0
Nhật 8 1
Hàn Quốc 1 1 (1996) 1(9187)
Hồng Kông 1 1
Thái Lan 1 1 (1995)
Philipin 1 1 1
Inđônêxia 3 1
Malay 2 1 1
Xinggapo 1 1
Ba Lan 1
Trung Quốc 2 1 (1991)
úc 1 2
Việc tồn tại nhiều SDGCK có u điểm là tạo ra sự cạnh tranh, đồng thời
cho phép các địa phơng có thể tham gia vào thị trờng chứng khoán. Tuy
nhiên với sự phát triển của hệ thống vi tính và thông tin hiện nay, việc tồn tại
nhiều SDGCK đã trở nên không cần thiết, tạo ra sự chia cắt thị trờng, chênh

lệch về giá cả và lãng phí về cơ sở vật chất và kĩ thuật.
Chính vì vậy, xu hớng chúng trái ta hiện nay là hợp nhất các SDGCK
vào một thị trờng thống nhất trong cả nớc. Với sự phát triển của hệ thống vi
tính, xu hớng chung của các nớc là hợp nhất các SDGCK vào một thị trờng
thống nhất, với một sàn giao dịch có nối mạng với nhau. Thực tế cho thấy
việc tồn tại nhiều sở giao dịch chứng khoán sẽ dẫn đén việc cạnh tranh, chia
cắt thị trờng, chênh lệch về giá cả và lãng phí về cơ sở vật chất kĩ thuật.
Thị tr ờng phi tập trung (OTC)
Tại hầu hết các nớc, bên cạnh thị trờng giao dịch tập trung dành cho
việc giao dịch chứng khoán của những công ty lớn đã qua nhiều năm thử
thách của thị trờng, còn có thị trờng phi tập trung (OTC) dành cho việc giao
dịch chứng khoán của những công ty vừa và nhỏ. Thị trờng OTC đại diện cho
một thị trờng thơng lợng, nơi mà một ngời bán thơng lợng với một ngời mua.
Các hoạt động thờng đợc diễn ra ngoài SDGCK và thờng đợc sử dụng cho
11
các chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ không đủ tiêu chuần niêm yết.
Thông thờng thị trờng giao dịch tập trung đợc thành lập trớc, sau đó rất nhiều
năm thị trờng OTC mới đợc khởi động, vì việc thành lập thị trờng OTC đòi
hỏi nhiều vấn đề kinh phí, trang thiết bị kỹ thuật và vấn đề giám sát.
Các công ty trên thị trờng OTC đợc gọi chung là các nhà môi giới -
giao dịch bởi họ có thể mua, bán chứng khoán với t cách là ngời môi giới
hoặc với t cách chính chủ. Với t cách ngời tạo thị trờng, công ty có thể bán
cho khách hàng chứng khoán dự trũ của họ hoặc mua chứng khoán từ khách
hàng cho tài khoản của riêng họ. Với t cách là ngời môi giới, công ty có thể
mua bán chứng khoán với một nhà tạo thị trờng khác. Dù hoạt động với t
cách nào đi nữa, nhà môi giới giao dịch cũng phải nói rõ cho khách hàng biết
họ đang thực hiện lệnh của khách hàng với t cách gì.
Khi hoạt động với t cách ngời môi giới hay đại diện, công ty phải công
bố mức hoa hồng mà họ đòi hỏi. Khi giao dịch cho mình, một nhà môi giới
giao dịch cố gằng thu lợi nhuận bằng thao tác nâng giá (mark up) hay

giảm giá (mark down). Mark up là khoản chênh lệch giữa mức giá mà công
ty trả để mua một chứng khoán và mức giá mà công ty đòi ở khách hangf
mua chứng khoán đó. Ngợc lại, nếu khách hàng là ngời bán của công ty và
mức giá mà nó thực tế trả cho khách hàng.
3. Những u, nh ợc điểm của thị tr ờng chứng khoán
a.Ưu điểm
Tất cả các nớc trên thế giới đều u tiên vào việc tăng cờng sức mạnh
cho nền kinh tế qua việc thúc đẩy vai trò quan trọng của thị trờng chứng
khoán trong quá trình này, và cũng không có nền kinh tế thị trờng nào phát
triển thịnh vợng mà không có vai trò của thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán cũng cho phép hoạt động đầu t trực tiếp dài
hạn qua việc thị trờng chứng khoán có thể thoả mãn các nhu cầu đối ngợc
nhau của các nhà đầu t bằng việc tạo khả năng thanh khoản coa. Hơn nữa sự
tồn tại của thị trờng chứng khoán là yếu tố quyết định thu hút vốn đầu t nớc
ngoài vì các nhà đầu t nớc ngoài thờng cân nhắc liệu thị trờng chứng khoán
nớc đó hoạt động tốt hay không nh một yếu tố quan trọng để đa ra quyết
định đầu t.
12
Thị trờng chứng khoán cũng tạo điều kiện cho việc cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nớc bằng việc tạo ra cho chính phủ và các nhà đầu t mức
giá chuẩn của các cổ phiếu đợc bán ra cho công chúng. Thị trờng chứng
khoán hỗ trợ định giá cổ phần trong chơng trình cổ phần hoá.
Thị trờng chứng khoán chính là tốc độ của dòng thông tin, là lĩnh vực
mà tất cả các loại thông tin đợc tập hợp và phân tích, đánh giá và giá cổ
phiếu phản ánh trung thực các thông tin đó.
Thị trờng chứng khoán là một phần quan trọng không thể thiếu đợc và
có phần quan trọng của thị trờng tài chính nó có thẻe làm tăng tốc độ sự phát
triển của nghành tài chính đất nớc.
Thị trờng chứng khoán là nguồn thu hút ngoại tệ qua việc bán chứng
khoán cho các nhà đầu t nớc ngoài hay đầu t gián tiếp của ngời nớc ngoài có

thể ở bất cứ số ngoại tệ nào mà họ có hay họ muốn bỏ ra để mua cổ phần
không nhất thiết phải đòi hỏi một mức vốn nhất định nh đầu t trực tiếp vào
một dự án.
Thị trờng chứng khoán điều tiết việc phát hành cổ phiếu. Vai trò điều
tiết của thị trờng chứng khoán còn có thể hớng các đơn vị đầu t vào các
nghành hay lĩnh vực khuyến khích bằng cách phát hành cổ phiếu của những
đơn vị đã đợc đánh giá tơng đối chính xác.
Thị trờng chứng khoán tạo thói quen về đầu t: sự phát triển của thị tr-
ờng chứng khoán có sức hấp dẫn và tạo thói quen cho mọi ngời tham gia vào
hoạt động của thị trờng.
b.Nh ợc điểm:
Yếu tố đầu cơ dễ gây ảnh hởng dây chuyền làm cho cổ phiếu có thể
tăng giá tạo ra sự khan hiếm hay thừa làm cho giá cổ phiếu có thể lên xuóng
đột ngột khi có sự câu kết mua bán nội gián: dùng thông rin nội bộ trong
một đơn vị để mua bán cổ phiếu của đơn vị đó nhằm thu lợi bất chính gây
ảnh hởng đến giá trị của cổ phiếu vi phạm nguyên tắc công bằng.
Mua bán cổ phiếu ngầm không qua thị trờng chứng khoán có thể gây
áp lực cho các nhà đầu t khác đa đến việc khống chế hay thay thế lãnh đạo
đơn vị.
13
Phao tin hoặc thông tin sai về một đơn vị kinh tế khác làm giá cổ
phiếu thay đổi đột ngột nhằm mua bán hởng lợi bất hợp pháp.
Một số ngời nói tằng thị trờng chứng khoán nh các sòng bạc. ý nghĩ
này đợc xuất phát có lẽ căn cứ vào mặt trái của thị trờng chứng khoán. kho
hệ thống pháp lý và hệ thống giám sát không có hiệu quảm hệ thống kinh
doanh kém và yếu sẽ là môi trờng cho việc đầu cơ, mua bán nội gián, Tuy
nhiên, có thể nói thị trờng chứng khoán mang lại nhiều u điểm hơn nhợc
điểm.
II.Một số vấn đề chung về thị tr ờng chứng khoán ở Việt Nam
1.Những thuận lợi cơ bản và thách thức trên con đ ờng xây dựng và phát

triển thị tr ờng chứng khoán ở n ớc ta
a.Những tiền đề và thuận lợi cơ bản.
Thuận lợi cơ bản đầu tiên là chúng trái phiếu có hệ thống chính trị ổn
định. Sau nhiều năm đổi mới Việt Nam đã thu đợc những thành quả hết sức
phấn khởi. Thu nhập và mức sống của mọi tầng lớp dân c đợc cải thiện rõ rệt.
Nền kinh tế nớc ta đang phát triển với tốc độ cao: bình quan hơn 8 - 9
% trong nhiều năm qua, theo dự báo mới nhất của ADB thì khả năng tăng tr-
ởng kinh tế trong 2 năm tới của nớc trái phiếu cũng sẽ cao nhất trong khối
ASEAN. Đây là tiền đề quan trọng để nảy sinh ra nhiều doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả và đủ điều kiện để phát hành chứng khoán.
Chính sách đa dạng hoá các hình thức sở hữu và nhiều thành phần
kinh tế của Đảng và nhà nớc đang giải phóng mọi năng lực sản xuất, kinh
doanh, huy động mọi nguồn vốn cho phát triển sản xuất và thị trờng vốn theo
đó mà phát triển và là tiền đề cơ bản cho thị trờng chứng khoán.
Đảng và chính phủ có quyết tâm rất cao trong việc cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nớc và thực hiện chính sách cổ phần hoá nói chung. Đây là
việc làm vừa hợp ý Đảng vừa hợp lòng dân và là điều kiện hết sức quan trọng
thúc đẩy thị trờng chứng khoán phát triển. Tuy nhiên sự phát triển của thị tr-
ờng chứng khoán cũng là yếu tố quan trọng đẩy nhanh quá trình cổ phần
hoá.
14
Hệ thống thông tin cũng đang phát triển khá tốt. Chiến lợc tăng tốc
của ngành bu điện đang thu đợc những kết quả khá lạc quan và là điều kiện
hỗ trợ rất tốt để phát triển thị trờng chứng khoán. Chế độ kế toán doanh
nghiệp mới sửa đổi, ban hành thực hiện gần gũi hơn với chuẩn mực quốc tế.
Hệ thống tin học của Việt Nam cũng phát triển rất nhanh, theo nhiều
chuyên gia thì hệ thống này đang nằm trong tầm tay có đầy đủ khả năng để
xâm nhập vào các thị trờng chứng khoán và đốt cháy giai đoạn, bỏ qua giao
dịch thủ công, tiến thẳng lên điện tử hoá.
Một thuận lợi hết sức quan trọng không thể không kể đến là nớc ta là

nớc mới phát triển sau nên có thể tận hởng các kinh nghiệm quí báu của các
nớc đi trớc. Sự giúp đỡ của quốc tế cũng rất nhiệt tình và có hiệu quả.
Nớc ta là nớc mới phát triển, tài nguyên cha đợc thăm dò và khai thác
đầy đủ. Đây là yếu tố quan trọng cuốn hút vốn đầu t nớc ngoài mà lâu nay ta
mới chú trọng khai thác theo hớng trực tiếp. Đây cũng là yếu tố thuận lợi cho
sự phát triển của thị trờng chứng khoán, nhất là việc mở rộng ra thị trờng
quốc tế.
Nhờ chính sách kinh tế mở cửa, hội nhập với bên ngoài, kinh tế đối
ngoại đang thu đợc những thành quả rất đáng phấn khởi và là yếu tố cực kỳ
quan trọng cho sự phát triển của thị trờng chứng khoán.
b.Những khó khăn và thách thức:
Đã nói đến thị trờng thì phải nói đến hàng hoá của thị trờng đó. Nh trái
phiếu đề cập ở phần trên, hàng hoá của thị trờng chứng khoán Việt Nam hiện
nay đang rất nghèo nàn về cả số lợng và chủng loại, chứng khoán thơng có
danh, tính thanh khoản kém. Việc phát triển nó gặp rất nhiều khó khăn.
Công tác cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc, tuy nhà nớc có quyết
tâm cao, nhng thực tiễn lại bị ách tắc do nhận thức cha đầy đủ về nó. Một
cản trở khác rất quan trọng nữa là: mặc dầu việc cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc vừa hợp ý Đảng, vừa hợp lòng dân song lại không vừa lòng ban lãnh
đạo hiện tại và một bộ phận ngời lao động kém hiệu quả của doanh nghiệp.
Họ sợ mất quyền, mất vị trí. Bên cạnh đó, cơ chế cổ phần hoá cha đầy đủ và
đồng bộ. Quy trình, định giá tài sản, chính sách u đãi cho xí nghiệp cổ phần
15
hoá, chế độ với ngời lao động cha thoả đáng nh vấn đề cấp không cổ phần
cho ngời lao động. Chúng ta cũng cha có danh mục cụ thể cho ngòi lao động
và các công ty cổ phần, chỉ chú trọng cổ phần hoá các doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ. Thông tin công khai của doanh nghiệp cổ phần cũng hạn chế, kém
tin cậy, cha chiếm đợc lòng tin của ngời đầu t.
Số công ty hội đủ các điều kiện để phát hành chứng khoán cha nhiều:
làm ăn hiệu quả, ổn định, chấp nhận phát hành chứng khoán rộng rãi ra công

chúng, chấp nhận công khai hoá thông tin. Gần đây có một số ngân hàng th-
ơng mại có phát hành trái phiếu nhng vẫn không chịu công khai hoá thông
tin. ít có các dự án lãi suất cao, hấp dẫn ngời đầu t. Khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp, công ty Việt Nam trên trờng quốc tế cha cao.
Thu nhập của đại bộ phận nhân dân lao động thấp nớc trái phiếu vẫn là
một trong những nớc có GDP bình quân đầu ngời thấp nhất thế giới, bởi vậy
kho cổ phần hoá doanh nghiệp ít có ngời có tiền để mua cổ phiếu.
Tập quán thanh toán bằng tiền mặt vẫn phổ biến trong dân chúng và
ngay đối với các doanh nghiệp. Hệ thống thanh toán qua các ngân hàng còn
yếu.
Đội ngũ cán bộ quản lý điều hành thị trờng chứng khoán còn non trẻ,
thiếu cả về số lợng, kinh nghiệm và kiến thức nghiệp vụ, cha đợc huấn luyện
nhiều.
Hệ thống pháp luật của trái phiếu còn thiếu, cha đồng bộ và đang
trong quá trìnhphát triển và hoàn thiện dần. Cha có khung pháp chế và biện
pháp hữu hiệu để bảo vệ ngời đầu t.
Hệ thống kiểm toán, kế toán thống kê tuy đã có những tiến bộ nhng
vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng chứng khoán cả về số lợng lẫn
chất lợng, cha xây dựng đợc thành hệ thống có chuẩn mực quốc tế. Chất lợng
thông tin cha cao, độ tin cậy thấp.
2.Một số đánh giá chung về thị tr ờng chứng khoán Việt Nam sau 1 năm
hoạt động.
a.Hàng hoá
Cổ phiếu niêm yết:
16
Trong phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/200, có 2 cổ phiếu đợc
giao dịch đó là cổ phiếu của Công ty cổ phần cơ điện lạnh (REE) và cổ
phiếu của CtyCP Cáp và Vật liệu viễn thông (SACOM). Tiếp đóm phiên giao
dịch thứ 4 đa thêm 2 cổ phiếu của CtyCP Giấy Hải Phòng (HAPACO) và
CtyCP Kho vận giao nhận ngoại thơng thành phố Hồ Chí Minh

(TRANSIMEX) vào giao dịch. Phiên giao dịch thứ 60, cổ phiếu của CtyCP
Chế biến hàng xuất khẩu LongAn (LAFFOOCO) đợc đa vào giao dịch. Ngày
16/7/2001, có thêm cổ phiếu của CtyCP Khách sạn Sài Gòn (SGH) đợc đa
vào giao dịch. Tính đến ngày 28/7/2001, trên thị trờng có 6 công ty niêm yết
với tổng số cổ phiếu đăng kí niêm yết là 33,8 tỷ đồng (tính theo giá trị sổ
sách).
Trái phiếu:
Trong 1 năm qua, TTGDCK Tp.HCM đã tổ chức 8 phiên đấu thầu trái
phiếu chính phủ qua TTGDCK, trong đó đã tổ chức thành công 3 đợt đấu
thầu, tổng giá trị trái phiếu chính phủ trúng thầu là 805 tỷ đồng, thời hạn 5
năm lãi suất từ 6,5%/năm đêa 7,3%/năm. có 5 đợt đấu thầu không thành
công vì lãi suất đặt thầu cao hơn lãi suất chỉ đạo của Bộ Tài Chính. Bên cạnh
đó, Kho bạc Nhà nớc đã phát hành 2 đợt trái phiếu chính phủ theo hình thức
bảo lãnh phát hành với tổng giá trị 700 tỷ đồng. Nh vậy, đến nay đã có trên
1.500 tỷ đồng trái phiếu chính phủ đợc niêm yết trên thị trờng chứng khoán.
UBCKNN đã phối hợp với NHTW chỉ đạo hớng dẫn việc đa trái phiếu
trung và dài hạn của các ngân hàng thơng mại lên niêm yết và giao dịch trên
TTGDCK Tp.HCM. Đến nay có 2 loại trái phiếu của Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt Nam đợc niêm yết tại TTGDCK Tp.HCM với tổng giá trị
niêm yết là 157,7 tỷ đồng, chiếm 14,75% tổng giá trị phát hành.
Hoạt động của các công ty niêm yết:
Hoạt động của các công ty kể từ khi niêm yết cổ phiếu trên TTGDCK
Tp.HCM cho thấy có những chuyển biến tốt. Do áp lực của cạnh tranh, công
khai thông tin, nên các công ty này đã có những tiến bộ trong việc điều hành
quản lý mở rộng sản xuất, kinh doanh. Các công ty niêm yết đều có tốc độ
tăng trởng cao về doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu năm 2000 tăng 25
36%, lợi nhuận tăng 16%-20%. Các công ty niêm yết bắt đàu làm quen với
TTCK và bớc đầu đã thực hiện đợc những quy định công bố công khai thông
17
tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh tế tài chính của mình ra công

chúng.
b.Giao dịch, đăng kí, thanh toán bù trừ và l u ký chứng khoán khối l ợng
giao dịch
Tính đến ngày 28/72001, TTGDCK Tp.HCM đã thực hiện đợc 151
phiên giao dịch, với 14,2 triệu cổ phiếu và trên 500 nghìn trái phiếu, đạt tổng
giá trị giao dịch 727 tỷ đồng, trong đó giao dịch cổ phiếu chiếm 90%. Thị tr-
ờng cổ phiếu hoạt động sôi động thu hút đợc đông đảo nhà đầu t quan tâm.
Nếu nh giá trị giao dịch thời kì đầu là 1 tỷ đồng/phiên, thì trong thời gian gần
đây, giá trị giao dịch dao động trong khoảng 8 đến 15 tỷ đồng/phiên.
Đến nay có 5 loại trái phiếu chính phủ và 2 loại trái phiếu công ty đợc
niêm yết và giao dịch trên thị trờng. Tổng khối lợng trái phiếu đợc giao dịch
trong 1 năm tính đến ngày 28/7/2001 là 593 nghìn trái phiếu, trong đó giao
dịch thoả thuận chiếm 87,5% tổng giao dịch, giá trị giao dịch trên thị trờng
là 68,7 tỷ đồng.
Giá cả và giá thị trờng:
Thị trờng có xu hớng tăng giá liên tục do mất cân đối lớn về cung
cầu. Giá các loại cổ phiếu tăng từ 4 đến 7 lần so với giá của phiên giao dịch
đầu tiên. Trong đó cao nhất là cổ phiếu TRANSIMEX tăng 7 lần và thấp nhất
là cổ phiếu SACOM tăng 4 lần. Chỉ số Vn-Index lên đỉnh cao 571 điểm. Giá
trị thị trờng của 6 loại cổ phiếu đạt 2.031 tỷ đồng (tính theo giá đóng cửa
ngày 27/7/2001). Giá của các trái phiếu ít có sự biến động.
Hệ thống giao dịch:
Hệ thống giao dịch đợc nớc bạn cung cấp cùng với hệ thống lu ký,
đăng kí, thanh toán bù trừ do công ty tin học trong nớc xây dựng. Đây là hệ
thống bán tự động với mạng cục bộ, có năng lực giải quyết đợc 300.000 lệnh
1 phiên. Hệ thống này đáp ứng đợc hoạt động giao dịch hiện tại, khả năng
mở rộng tính năng giao dịch và giám sát thị trờng với quy mô nhỏ.
Với hệ thống giao dịch hiện tại, khả năng mở rộng tính năng giao dịch
và giám sát thị trờng có nhiều hạn chế, cần phải đợc nâng cấp trong thời gian
tới.

18
Lu ký, thanh toán, bù trừ:
TTGDCK Tp.HCM thực hiện đăng ký, lu ký và thanh toán bù trừ cho
9 loại chứng khoán. Đến nay, số cổ phiếu đợc lu ký chiếm 43,8% cổ phiếu lu
hành của các công ty niêm yết. Còn một bộ phận chứng khoán cha lu ký tập
trung nên cha kiểm soát đợc việc mua bán, và sang tên chuyển nhợng cho
những cổ phiếu này, gây khó khăn cho việc xác định và quản lý cổ đông lớn.
Việc thanh toán bù trừ các giao dịch chứng khoán giữa TTGDCK
Tp.HCM và công ty chứng khoán qua Ngân hàng chỉ định thanh toán thực
hiện thông suốt theo chế độ quy định.
Công bố thông tin:
Việc công bố công khai thông tin của các bên tham gia thị trờng nh
công ty niêm yết, công ty chứng khoán đã bớc đầu đi vào nề nếp, song vẫn
còn có những trờng hợp cha tuân thủ đúng các quy định của quy chế công bố
thông tin. Một số công ty niêm yết còn nộp báo cáo không đúng hạn.
Trong thời gian vừa qua UBCKNN và TTGDCK Tp.HCM đã thực hiện
việc kiểm tra, chấn chỉnh và hoàn thiện quy trình và chất lợng công bố thông
tin của các bên tham gia thị trờng. Bên cạnh đó, UBCKNN và TTGDCK đã
phối hợp với các phơng tiện thông tin đại chúng tuyên truyền về TTCK cho
ngời đầu t, giúp họ nâng cao trình độ hiểu biết về lĩnh vực mới mẻ này.
c.Điều hành của TTGDCK Tp.HCM
Các hoạt động của TTGDCK Tp.HCM nhằm vào việc điều hành hoạt
động giao dịch, hoạt động lu ký, đăng ký và thanh toán bù trừ và giám sát
hoạt động công bố thông tin. Qua 151 phiên giao dịch, hệ thống giao dịch đã
hoạt động trôi chảy, không có các sự cố xảy ra. TTGDCK Tp.HCM đã đảm
bảo đăng ký, lu ký và thanh toán bù trừ cho các cổ đông, theo dõi tình hình
mua bán và tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của thành viên Hội đồng quản trị và cổ
đông lớn.
Trung tâm đã thờng xuyên nhắc nhở, đôn đốc tổ chức niêm yết nộp
đầy đủ các báo cáo định kỳ, báo cáo không định kỳ, yêu cầu tổ chức niêm

yết lập qui trình công bố thông tin nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
công bố thông tin, chấn chỉnh các thiếu sót trong hoạt động công bố thông
19
tin của các tổ chức niêm yết. Đối với các thành viên, TTGDCK Tp.HCM đã
giám sát tình hình thay đổi nhân sự, nhân viên kinh doanh thiếu giấy phép
hành nghề, tình hình mở chi nhánh, đại lý nhận lệnh. Tuy nhiên, trong công
tác điều hành của TTGDCK Tp.HCM một số mặt còn lúng túng nhất là khâu
giám sát thị trờng và hoạt động công bố thông tin.
d.Công ty chứng khoán và các định chế trung gian tài chính
Công ty chứng khoán
Cho đến nay đã có 8 công ty chứng khoán đợc UBCKNN cấp giấy
phép hoạt động đó là:CtyCP chứng khoán Bảo Việt, CtyTNHH chứng khoán
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam, CtyCP chứng khoán Sài Gòn,
CtyCP chứng khoán Đệ Nhất, CtyTNHH chứng khoán Thăng Long, Cty
TNHH chứng khoán ABC, CtyTNHH chứng khoán Ngân hàng Công thơng
và CtyTNHH chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp.
Khi mới đi vào hoạt động các công ty còn gặp nhiều bỡ ngỡ, nhng cho
đến nay các công ty này đều đã triển khai đợc cácc loại tình hình hoạt động,
nh môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, t vấn đầu t. tổng số tài khoản công
ty chứng khoán mở cho khách hàng hiện nay là 5.847, tăng 3,23 lần so với
1.813 tài khoản mở trong tháng 8/2000. Doanh thu môi giới của các công ty
chứng khoán cũng tăng lên đáng kể, doanh thu môi diới của các công ty
chứng khoán cũng tăng lên đáng kể, doanh thu môi giới trung bình khoảng
100 triệu đồng/tháng. Đến hết quý II năm 2001, hoạt động kinh doanh của
hầu hết các công ty chứng khoán có lãi, tuy mức độ của từng công ty có khác
nhau. Một số công ty chứng khoán sẽ mở thêm chi nhánh và chuẩn bị mở đại
lý nhận lệnh tại các địa phơng. Mặt hạn chế của công ty chứng khoán là vẫn
thiếu đội ngũ hành nghề về chứng khoán và TTCK, một số công ty chứng
khoán cha chấp hành các nguyên tắc và quy định đối với khách hàng nh cho
ngời đầu t mở nhiều tài khoản, u tiên các lệnh giao dịch khối lợng lớn, cha

theo dõi sát và phát hiện những vi phạm của khách hàng.
Tổ chức lu ký:
Cho tới nay, UBCKNN đã cấp phép hoạt động lu ký chứng khoán cho
10 tổ chức, bao gồm 7 công ty chứng khoán và 3 chi nhánh ngân hàng nớc
ngoài. Sau một năm hoạt động, các công ty chứng khoán và chi nhánh ngân
20
hàng nớc ngoài đã tích cực phát triển khai nghiệp vụ lu ký, tuân thủ các quy
định của UBCKNN và TTGDCK Tp.HCM. Hoạt động lu ký, thanh toán bù
trừ và đăng ký chứng khoán về cơ bản đợc thực hiện tốt.
Ngân hàng chỉ định thanh toán:
Trong quá trình chuẩn bị để đa TTGDCK Tp.HCM đi vào hoạt đông,
UBCKNN đã phối hợp với NHTW cho phép Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt Nam làm ngân hàng chỉ định thanh toán. Cho đến nay, hoạt động thanh
toán tiền cho các giao dịch chứng khoán của ngân hàng chỉ định thanh toán
đợc thực hiện tốt, cha có hiện tợng vi phạm nguyên tắc thanh toán.
Công ty kiểm toán:
UBCKNN đã lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập cho các tổ chức phát
hành và kinh doanh chứng khoán. Căn cứ vào giấy phép hoạt động kiểm toán
do Bộ Tài Chính cấp, đến nay UBCKNN đã chấp thuận cho 6 công ty kiểm
toán đợc kiểm toán cho các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán.
e.Quản lý và giám sát thị tr ờng
Xác định công tác quản lý, giám sát hoạt động thị trờng đóng vai trò
quan trọng có tính quyết định đối với sự ổn định và phát triênr của TTCK,
ngay từ khi thị trờng bắt đầu hoạt đông UBCKNN đã rất chú trọng công tác
này.
Trong quá trình điều hành thị trờng, UBCKNN đã chỉ đạo sát sao và
thực hiện một số biện pháp nhằm ổn định thị trờng nh sau:
Để đảm bảo cho thị trờng phát triển ổn đinh, trong thời gian đầu
UBCKNN qui định biên độ giao dịch cổ phiếu là 2%, đồng thời quy định giá
tham chiếu cổ phiếu trong phiên giao dịch đầu tiên. trong quá trình diễn biến

thị trờng, do giá tăng liên tục, nên ngày 13/6/2001 UBCKNN đã cho nới
rộng biên độ giao dịch cổ phiếu lên 7% và áp dụng biện pháp tình thế qui
định mỗi lệnh đặt mua tối đa 2000 cổ phiếu. Đến ngày 20/7/2001, giới hạn
đặt mua 2000 cổ phiếu này đợc điều chỉnh lên 5000 cổ phiếu. Các biện pháp
này đã có tác động đến diễn biến của thị trờng, ngời đầu t đã phải cân nhắc
hơn khi quyết định đầu t và nhận thức đợc phải tự chịu trách nhiệm về rủi ro
khi đầu t vào thị trờng.
21
Rà soát, sửa đổi và bổ sung các văn bản pháp quy cho phù hợp với tình
hình thực tế của thị trờng hoạt động công khai, minh bạch, bảo vệ lợi ích hợp
pháp của nhà đầu t, UBCKNN đã chỉ đạo, giám sát hoạt động giao dịch
chứng khoán, phát hiện các hành vi vi phạm. Đồng thời đã tổ chức một số
đoàn kiểm tra nắm tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán, công ty
niêm yết, tình hình giao dịch tại TTGDCK Tp.HCM. Nội dung kiểm tra bao
gồm hoạt động tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, cơ cấu cổ đông của
các công ty niêm yết, tình hình giao dịch chứng khoán, tình hình về lu ký và
đăng ký chứng khoán, khả năng thu nhập, tự doanh, nghiệp vụ môi giới của
các công ty chứng khoán đồng thời kiểm tra các giao dịch bất thờng có thể
tác động đến thay đổi giá cả của các nhà đầu , qua kiểm tra đã nhắc nhở,
chấn chỉnh và xử lý các trờng hợp vi phạm.
f.Đánh giá tình hình TTCK sau 1 năm hoạt động
Mặt đợc
Lần đầu tiên một TTCK đợc ra đời va đi vào hoạt động, tuy quy mô thị
trờng còn rất nhỏ bé, vai trò tác động đến nền kinh tế còn hạn chế, song hoạt
động của TTCK đã đánh dấu một bớc tiến mới trong việc phát triển thị trờng
tài chính Việt Nam, thể hiện quyết tâm xây dựng thể chế kinh tế thị trờng
định hớng XHCN ở nớc trái phiếu.
Từ khi bắt đầu hoạt động đến nay, thị trờng hoạt động suôn sẻ, công
tác quản lý, tổ chức giao dịch tại TTGDCK Tp.HCM đảm bảo an toàn. hoạt
động giao dịch phục vụ khách hàng của các CtyCP, hoạt động công bố thông

tin của các công ty niêm yết bớc đầu đã đi vào nề nếp.
TTGDCK Tp.HCM ra đời là bớc thí điểm tập dợt ban đầu rất quan
trọng, qua thực tế hoạt động của thị trờng vừa làm vừa rút kinh nghiệm nâng
cao trình độ quản lý, điều hành của UBCKNN, TTGDCK Tp.HCM và các tổ
chức tham gia thị trờng
Hoạt động của TTGDCK Tp.HCM bớc đầu đã thu hút đợc sự quan tâm
của đông đảo công chúng đầu t và sự hiểu biết, làm quen với hình thức đầu t
mới cả công chúng đợc tăng cờng.
22
Thông qua hoạt động của thị trờng mà các công ty tham gia niêm yết
tận dụng đợc lọi thế mà thị trờng đem lại, vị thế và uy tính của công ty đợc
nâng lên.
Hoạt động của TTCK cũng đã góp phần đẩy nhanh tiến trình cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Mặt còn hạn chế
Khối lợng hàng hoá niêm yết và giao dịch trên thị trờng cha nhiều,
phạm vi hoạt động của thị trờng còn hep, mới có 6 loại cổ phiếu đợc đăng ký
để niêm yết, trong khi đó nhu cầu đầu t cổ phiếu của công chúng lớn, tạo ra
sự mất cân đối cung và cầu. Mặc cù, UBCKNN đã phối hợp với các Bộ
nghành liên quan và trực tiếp làm việc với một số doanh nghiệp để hớng dẫn
việc tham gia niêm yết nhng kết quả đến nay vẫn còn rất hạn chế. Nhiều
doanh nghiệp cha muốn tham gia niêm yết vì thực tế họ cha có nhu cầu về
vốn (một số còn đợc Ngân sách cấp hoặc cho vay u đãi); tâm lý còn ngại
kiểm toán, công khai tài chính và công bố thông tin. Mặt káhc công ty cha
thấy hết lựi ích của việc tham gia niêm yết.
Trái phiếu chính phủ tuy đã đợc đa vào niêm yết nhng số lợng giao
dịch rất thấp, nguyên nhân chính là do lãi suất trái phiếu thấp hơn mặt bằng
lãi suất hiện nay. Lãi suất hiện hành của ngân hàng là 7%/năm, có ngân hàng
là 8%/năm, trong khi đó lãi suất trái phiếu chính phủ chỉ có 6,5%/năm nên
không hấp dẫn ngời đầu t. trái phiếu chính phủ phát hành qua đấu thầu và

bảo lãnh phát hành đều do các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm mua và
nắm giữ. Các tổ chức này đang trong tình trạng thừa vốn nên họ nắm giữ trái
phiếu, không có nhu cầu bán lại và nếu có bán thì phải sau một thời gian dài.
Hệ thống giao dịch còn bán tự động, cha đảm bảo việc giám sát tự
động. Hệ thống giao dịch cần đợc đầu t hoàn chỉnh, để đáp ứng với sự phát
triển của thị trờng và các yêu cầu về quản lý, giám sát.
Một số nhà đầu t cha hiểu về TTCK cha phân tích kỹ các yếu tố khi
tham gia đầu t, nên có xu hớng tìm mua và găm giữ cổ phiếu. điều này nhiều
lúc tác động làm thị trờng quá nóng.
Hoạt động công bố thông tin và công tác giám sát thị trờng tuy đã đạt
đợc một số kết quả nhng cha đáp ứng đợc yêu cầu đòi hỏi của thị trờng
23
Công tác tuyên truyền phổ cập kiến thức cho công chúng có ý nghĩa
quan trọng nhằm tạo cho ngời đầu t hiểu rõ nguyên tắc, cơ chế hoạt động của
thị trờng, hiểu đợc lợi ich cũng nh rủi ro khi đầu t vào thị trờng chứng
khoáng. Thời gian qua,UBCKNN đã kết hợp với các phơng tiện thông tin đại
chúng phộ cập kiến thức cho công chúng, mở lớp học miễn phí nhng việc
này làm cha đợc nhiều cha đáp ứng yêu cầu của đông đảo công chúng.
II. Định h ớng và các giải pháp phát triển ttck việt nam trong thời gian
tới.
Định hớng xây dựng và phát triển của TTCK Việt Nam là tiếp tục
củng cố, ổn định, phát triển thị trờng, nâng cao năng lực và chất lợng, quy
mô hoạt động của các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoáng; khuyến
khích hình thành các quỹ đầu t chứng khoáng, thu hút sự tham gia các nhà
đầu t nhỏ, đặc biệt chú trọng việc quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động trên
thị trờng, đảm bảo hoạt động của thị trờng minh bạch, bình đẳng, an toàn và
hiệu quả.
Để thực hiện định hớng trên UBCKNN cần tập chung chỉ đạo triển
khai các công việc sau:
Tăng nhanh khối lợng hàng hoá choTTGDCK, việc này cần có các

quyết định của chính phủ và sự phối hợp tích cực với các bộ, ngành liên
quan, các địa phơng và doanh nghiệp, phấn đấu từ nay đến cuối năm 2001 có
thêm khoảng 10 công ty tham gia niêm yết.
Nâng cao năng lực hoạt động nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của các
tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán; tiếp tục mở các địa điểm giao dịch
của công ty chứng khoán nhằm mở rộng phạm vi phục vụ các nhà đầu t trong
cả nớc.
Xây dựng hệ thống giao dịch mới, hiện đại, đáp ứng đợc nhu cầu giao
dịch, phù hợp tốc độ phát triển của thanh toán. Đa TTGDCK Hà Nội đi vào
hoạt động, tạo một TTCK đồng bộ, thống nhất trong cả nớc.
Trên cơ sở thực tiễn của thanh toán thờng xuyên rà soát, chỉnh sửa,
hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy cho hoạt động của TTCK, vừa tạo cho
các đối tợng tham gia thanh toán 1 hành lang pháp lý phù hợp để phù hợp để
24
hoạt động hiệu quả, vừa nâng cao năng lực quản lý Nhà nớc của cơ quan
quản lý thanh toán.
Thờng xuyên thực hiện công tác giám sát, kiểm tra hoạt động thanh
toán theo pháp luật, đảm bảo hoạt động trên thị trờng: công bằng lành mạnh
và minh bạch. Từng bớc nâng cao năng lực, việc tự chịu trách nhiệm trong
điều hành, tổ chức giao dịch chứng khoán của TTGDCK; phối hợp chặt chẽ
trong chỉ đạo, phản hồi thông tin thanh toán giữa UBCKNN và TTGDCK.
III.Một số kiến nghị
Để thúc đẩy sự phát triển và từng bớc nâng qui mô, chất lợng hoạt
động của TTCK Việt Nam, UBCKNN xin kiến nghị Chính phủ và các Bộ,
ngành một số vấn đề sau:
Việc tăng hàng hoá cho thanh toán chứng khoán vẫn là nhiệm vụ trọng
tâm và cấp bách trong thời gian tới. Ngoài các giải pháp UBCKNN kiến nghị
trớc đây đang đợc các Bộ, ngành liên quan thực hiện nh: cho phép ngân hàng
thơng maị cổ phần ra niêm yết, thực hiện thí điểm CHP và niêm yết một số
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, bán bớt cổ phần Nhà nớc nắm giữ tại

các doanh nghiêp CPH mà Nhà nớc không cần nắm giữ, UBCKNN xin kiến
nghị thêm với thủ tớng giải pháp quyết định chọn (chỉ định) một số doanh
nghiệp đã CPH đủ tiêu chuẩn đa vào niêm yết, đồng thời chọn một số doanh
nghiệp sắp CPH có đủ tiêu chuẩn, phát hành cổ phiếu ra công chúng và niêm
yết trên TTCK (UBCKNN phối hợp với Bộ Tài chính và Ban chỉ đạo đổi mới
và phát triển doanh nghiệp dự kiến danh sách trình Thủ tớng quyết định).
Thực hiện việc CPH gắn với việc phát hành ra công chúng để niêm yết sẽ
giải quyết đợc một số vấn đề cơ bản nh cổ phiếu của doanh nghiệp CPH có
thể đợc định giá cao hơn, tránh thất thoát tài sản Nhà nớc; quá trình CPH đợc
tiến hành công khai, minh bạch hơn, công chíng có nhiều cơ hội đầu t hơn;
do cổ phiếu của doanh nghiệp CPH đợc định giá giao dịch trên thị trờng sẽ đ-
ợc thu hẹp lại hạn chế những hiện tợng tiêu cực trên thị trờng.
Hiện nay, việc chuyển nhợng, mua bán cổ phiếu cha niêm yết ngoài thị
trờng tự do khá sôi động, để hạn chế rủi ro cho ngời đầu t và hiện tợng tiêu
cực, đề nghị Thủ tớng cho phép các CtyCK đợc thực hiện nghiệp vụ môi giới
các chứng khoán cha đủ tiêu chuẩn niêm yết.
25

×