Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Thực trạng hoạt động và Một số Giải pháp mở rộng thị trường BHNT của Prudential Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.02 KB, 63 trang )

Đề án môn học
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cuộc sống, con người dù đã có những biện pháp đề phòng và hạn
chế rủi ro xảy ra đối với mình. Nhưng rủi ro vẫn luôn luôn rình dập mọi người
và nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Rủi ro xảy ra mang lại những hậu quả khôn
lường, nó không những ảnh hưởng đến sức khoẻ, sinh mạng của con người
mà còn ảnh hưởng đến tình hình tài chính của mỗi cá nhân, gia đình và các tổ
chức làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của xã hội. Chính vì vậy, bảo
hiểm con người đã ra đời. Trong đó ta phải nói đến vai trò to lớn của BHNT,
nó không những tạo sự yên tâm ổn định về tài chính cho mỗi người, mỗi gia
đình, tổ chức khi gặp rủi ro mà còn cung cấp nguồn quỹ đầu tư dài hạn cho
nền kinh tế tạo điều kiện để phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay theo xu hướng
toàn cầu hoá và khu vực hoá Việt Nam đã mở cửa thị trường trong đó có thị
trường BHNT, đã tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam để
kinh doanh BHNT. Nếu như trong năm 1996, Bảo Việt độc quyền về BHNT
thì đến năm 1999 đã có sự tham gia của các doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài vào Việt Nam. Đặc biệt là sự có mặt của Prudential tại Việt Nam,
Prudential là tập đoàn BHNT Anh, một trong các tập đoàn BHNT lớn nhất thế
giới với trên 150 năm hoạt động và quản lý trên 250 tỷ USD.Với sự hậu
thuận về tài chính lớn mạnh cộng với kinh nghiệm hoạt động trên thị trường
BHNT thế giới. Prudential Việt Nam bước đầu đã đạt được thành công lớn
trong thị trường BHNT Việt Nam. Chỉ sau bốn năm đi vào hoạt động tổng số
khách hàng của công ty đã đạt trên 1 550 000 khách hàng chiếm 35% thị phần
thị trường BHNT (theo doanh thu phí) đứng thứ hai trên thị trường sau Bảo
Việt. Vậy tại sao Prudential lại làm được như vậy? Để tìm hiểu, đánh gia tình
hình hoạt động của Prudential em chọn đề tài mang tên: “Thực trạng hoạt
động và một số giải pháp mở rộng thị trường BHNT của Prudential Việt
Nam”. Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị để Prudential cũng như các
doanh nghiệp BHNT trong thị trường Việt Nam hoạt động ngày càng hiệu
quả hơn trong môi trường cạnh tranh hiện nay.
Nguyễn Thị Minh Thắng Bảo hiểm 42B


1
Đề án môn học
Đề tài ngoài phần mở bài và kết luận còn bao gồm ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về BHNT
Phần II: Thực trạng hoạt động của Prudential Việt Nam
Phần III: Một số kiến nghị mở rộng thị trường của Prudential Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu trong đề tài sử dụng phương pháp phân tích tổng
hợp, phân tích thống kê, phương pháp phân tổ và minh hoạ bằng đồ thị.
Mặc dù có nhiều cố gắng xong đề tài có thể còn nhiều thiếu sót, rất mong sự
đóng góp của thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong
khoa Bảo Hiểm đặc biệt là cô Nguyễn Thị Hải Đường đã tận tình hướng dẫn
em hoàn thành đề tài này.
Hà nội, ngày 25 tháng 12 năm 2003
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị MinhThắng
Nguyễn Thị Minh Thắng Bảo hiểm 42B
2
Đề án môn học
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ
I. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BHNT
Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ vấn đề bảo hiểm được ghi
nhận đã xuất hiện từ thời trung cổ. Thoạt tiên người ta chưa nghĩ đến bảo
hiểm con người, họ chỉ quan tâm đến việc bảo hiểm những tài sản, vật dụng
có giá trị. Do vậy ngành bảo hiểm phi nhân thọ đã ra đời đầu tiên tại nước
Anh và Châu Âu nhằm phục vụ cho ngành hàng hải.
Song song với ngành bảo hiểm phi nhân thọ, ở nước Anh thời ấy cũng có
những mô hình tổ chức giúp đỡ tương trợ nhau về tài chính. Nhất là trong
tầng lớp công nhân mỏ than, họ thành lập hội tương trợ mai táng để giúp đỡ
những người thợ chẳng may chết vì tai nạn. Những tai nạn này xảy ra hầu
như mỗi ngày vì kỹ thuật hầm mỏ thời đó còn rất sơ sài. Sự kiện này đã gây
biết bao đau thương cho gia đình họ. Sau khi giúp đỡ chôn cất những người

thợ xấu số xong, người ta thấy rằng vợ con họ rất cần sự giúp đỡ.
Ý tưởng này khiến các công nhân mỏ quyết định thành lập quỹ bảo trợ
những người vợ goá con côi. Họ kêu gọi những người thợ khi còn sống, có
khả năng kiếm tiền hãy ra nhập hội. Muốn vào hội, mỗi người phải đóng tiền
gia nhập hội viên, sau đó mỗi năm đóng hội phí một lần. Số tiền thu được hội
dành ra một phần cho chi phí điều hành, số còn lai được chi trả cho gia đình
của những người thợ chẳng may qua đời. Sự việc này đã cứu những người vợ
goá con côi có thể tiếp tục cuộc sống, không bị hụt hẫng khi người chồng,
người cha của họ không còn nữa để kiếm tiền bảo bọc gia đình.
Tuy nhiên, hội này chỉ tồn tại trong thời gian ngắn vì số tiền đóng góp
của mỗi hội viên đều như nhau, không phân biệt tuổi tác cũng như tình trạng
sức khoẻ. Những người thợ già không chết vì tai nạn cũng chết vì bệnh tật.
Điều này làm nản lòng những người thợ trẻ và họ tự ý rút ra khỏi hội. Tiền
quỹ của hội tiêu hao dần và hội phải đóng cửa. Tuy không thành công nhưng
đây được xem là mầm mống của ý tưởng về BHNT sau này.
Nước Anh được xem là cái nôi của ngành BHNT . Năm 1583 hợp đồng
BHNT đầu tiên trên thế giới ra đời, do công dân Luân Đôn là ông William
Nguyễn Thị Minh Thắng Bảo hiểm 42B
3
Đề án môn học
Gybbon (1 thuyền trưởng ) đã nảy ra ý kiến yêu cầu công ty bảo hiểm phi
nhân thọ đang bảo hiểm cho con tàu và hàng hoá của ông hãy bán bảo hiểm
sinh mạng cho chính mình. Công ty bảo hiểm không khỏi ngạc nhiên về lời đề
nghị này, nhưng để làm hài lòng khách họ đã đồng ý.Ông tham gia với phí
bảo hiểm lúc đó phải đóng là 32 bảng Anh, khi ông chết trong năm đó, người
thừa kế của ông được hưởng 400 bảng Anh.
Qua sự kiện trên, các công ty bảo hiểm phi nhân thọ thời ấy ngẫm ra
rằng: “ Con người cũng có thể được bảo hiểm như tàu bè và hàng hoá”. Thế là
các văn phòng bán BHNT lần lượt ra đời. Họ hoàn toàn không có bất cứ một
kinh nghiệm nào về vấn đề bảo hiểm con người. Do vậy các văn phòng này

đã làm ăn thua lỗ và phải đóng cửa.
Năm 1759, công ty BHNT đầu tiên ra đời ở Philadephia ( Mỹ). Công ty
này đến nay vẫn còn hoạt động, nhưng lúc đầu nó chỉ bán bảo hiểm cho các
con chiên ở nhà thờ của mình. Năm 1762, công ty BHNT Equitable ở nước
Anh được thành lập và bán BHNT cho mọi người dân.
Ơ Châu á, các công ty BHNT ra đời đầu tiên ở Nhật Bản. Năm 1868
công ty bảo hiểm Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889 hai công ty
khác là: Kyoei và Nippon ra đời và phát triển cho đến ngày nay.
Trên thế giới BHNT là loại hình bảo hiểm phát triển nhất, năm 1985
doanh thu phí BHNT mới chỉ đạt 630,5 tỷ đô la, năm 1989 đã lên đến 1210,2
tỷ đô la và năm 1993 con số này là 1647 tỷ đô la, chiếm gần 48% tổng phí
bảo hiểm. Hiện nay có 5 thị trường BHNT lớn nhất là: Mỹ, Nhật Bản, CHLB
Đức, Anh và Pháp. Theo số liệu thống kê năm 1993, phí BHNT của 5 thị
trường này được thể hiện ở bảng sau:
Cơ cấu phí BHNT của 5 thị trường lớn nhất thế giới năm 1993:
Nguyễn Thị Minh Thắng Bảo hiểm 42B
4
Đề án môn học
Tên nước Tổng doanh thu phí bảo
hiểm ( triệu USD)
Cơ cấu phí bảo hiểm ( %)
Nhân thọ Phi nhân thọ
1. Mỹ 522.468 41.44 58.56
2. Nhật 320.143 73.86 26.14
3. Đức 107.403 39.38 60.62
4. Anh 102.360 65.57 35.43
5. Pháp 84.303 56.55 43.65
( Nguồn: Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, tháng 8/1996)
II.TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ
1.Định nghĩa bảo hiểm nhân thọ

Bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa người bảo hiểm và người tham gia
bảo hiểm, mà trong đó người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia ( hoặc
người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm ) một số tiền nhất định khi có những sự
kiện đã định trước xảy ra ( người được bảo hiểm bị chết hoặc sống đến một
thời điểm nhất định ), còn người tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ đúng
hạn. Nói cách khác, BHNT là quá trình bảo hiểm các rủi ro có liên quan đến
sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con người.
2.Vai trò của bảo hiểm nhân thọ
BHNT có vai trò rất lớn. BHNT không chỉ thể hiện trong từng gia đình
và đối với từng cá nhân trong việc góp phần ổn định cuộc sống, giảm bớt khó
khăn về tài chính khi gặp phải rủi ro , mà còn thể hiện rõ trên phạm vi toàn xã
hội. Trên phạm vi xã hội, BHNT góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài, huy
động vốn trong nước từ những nguồn tiền mặt nhàn rỗi nằm trong dân cư.
Nguồn vốn này không chỉ có tác dụng đầu tư dài hạn, mà còn góp phần thực
hành tiết kiệm, chống lạm phát và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao
động góp phần hỗ trợ cho ngân sách nhà nước giải quyết được một số khó
khăn về kinh phí đảm bảo xã hội và đầu tư phát triển.
3. Đặc điểm cơ bản cua bảo hiểm nhân thọ
3.1. Bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro
Nguyễn Thị Minh Thắng Bảo hiểm 42B
5
Đề án môn học
Đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa BHNT với bảo
hiểm phi nhân thọ . Thật vậy, mỗi người mua BHNT sẽ định kỳ nộp một
khoản tiền nhỏ ( phi bảo hiểm ) cho người bảo hiểm, ngược lại người bảo
hiểm có trách nhiệm trả một số tiền lớn (số tiền bảo hiểm) cho người hưởng
quyền lợi bảo hiểm như đã thỏa thuận từ trước khi các sự kiện bảo hiểm xảy
ra. Số tiền bảo hiểm được trả khi người được bảo hiểm đạt đến một độ tuổi
nhất định và được ấn định trong hợp đồng, hoặc số tiền này được trả cho thân
nhân và gia đình người được bảo hiểm khi người này không may bị chết sớm

ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản tiền rất nhỏ qua việc đóng phí
bảo hiểm. Số tiền này giúp người còn sống trang trải những khoản chi phí cần
thiết như: Thuốc men, mai táng, chi phí giáo dục con cái... Chính vì vậy
BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro.
3.2 Bảo hiểm nhân thọ đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của
người tham gia bảo hiểm
Trong khi các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng được một
mục đích là góp phần khắc phục hậu qủa khi đối tượng tham gia bảo hiểm gặp
sự cố, từ đó góp phần ổn định tài chính cho người tham gia, thì BHNT đã đáp
ứng được nhiều mục đích. Mỗi mục đích được thể hiện khá rõ trong từng hợp
đồng. Chẳng hạn, hợp đồng bảo hiểm hưu trí sẽ đáp ứng yêu cầu của người
tham gia những khoản trợ cấp đều đặn hàng tháng, từ đó góp phần ổn định
cuộc sống của họ khi già yếu. Hợp đồng bảo hiểm tử vong sẽ giúp người được
bảo hiểm để lại cho gia đình một số tiền bảo hiểm khi họ bị tử vong.Số tiền
này đáp ứng được rất nhiều mục đích của người quá cố như: Trang trải nợ
nần, giáo dục con cái, phục dưỡng bố mẹ già... Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
đôi khi còn có vai trò như một vật thế chấp để vay vốn hoặc BHNT tín dụng
thường được bán cho các đối tượng đi vay để họ mua xe hơi, đồ dùng gia
đình, hoặc dùng cho các mục đích cá nhân khác...Chính vì đáp ứng được
nhiều mục đích khác nhau nên loại hình bảo hiểm này có thị trường ngày
càng rộng và được rất nhiều người quan tâm.
3.3 Các loại hợp đồng trong bảo hiểm nhân thọ rất đa dạng và phức tạp.
Nguyễn Thị Minh Thắng Bảo hiểm 42B
6
Đề án môn học
Tính đa dạng và phức tạp trong các hợp đồng BHNT thể hiện ở ngay
sản phẩm của nó. Mỗi sản phẩm BHNT cũng có nhiều loại hợp đồng bảo
hiểm khác nhau, chẳng hạn hợp đồng BHNT hàng hoá có các hợp đồng 5
năm, 10 năm. Mỗi hợp đồng với mỗi thời hạn khác nhau, lại có sự khác nhau
về STBH , phương thức đóng phí, độ tuổi của người tham gia... Ngay cả

trong một bản hợp đồng, mối quan hệ giữa các bên cũng rất phức tạp.
3.4 Phí bảo hiểm nhân thọ chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, vì
vậy quá trình định phí khá phức tạp
Phí bảo hiểm nhân thọ chịu tác động tổng hợp của các nhân tố sau:
- Chi phí khai thác
- Chi phí quản lý hợp đồng
- Độ tuổi của người được bảo hiểm
- STBH
- Thời hạn tham gia
- Phương thức thanh toán
- Lãi suất đầu tư
- Tỷ lệ lạm phát và thiểu phát của hợp đồng ...
Khi định phí BHNT ta phải giả định một số yếu tố như: tỷ lệ chết, tỷ
lệ huỷ bỏ hợp đồngs, lãi suất đầu tư, tỷ lệ lạm phát... Vì thế, quá trình định
phí ở đây rất phức tạp, đòi hỏi phải nắm vững đặc trưng của mỗi loại sản
phẩm, phân tích dòng tiền tệ, phân tích được chiều hướng phát triển của mỗi
sản phẩm trên thị trường nói chung.
3.5 Bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh
tế- xã hội nhất định
Ở các nước kinh tế phát triển, BHNT đã ra đời và phát triển hàng trăm
năm. Ngược lại có một số quốc gia trên thế giới hiện nay vẫn chưa triển khai
được BHNT, mặc dù người ta hiểu rất rõ vai trò và lợi ích của nó. Vì sự ra
đời của BHNT còn phụ thuộc vào những điều kiện kinh tế – xã hội như:
-Tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội ( GDP ).
-Tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân một đầu người
-Mức thu nhập của dân cư
Nguyễn Thị Minh Thắng Bảo hiểm 42B
7
Đề án môn học
-Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền

-Tỷ giá hối đoái...
-Điều kiện về dân số
-Tuổi thọ bình quân của người dân
-Trình độ học vấn
-Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh
Ngoài điều kiện kinh tế xã hội, thì môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến sự ra đời và phát triển của BHNT. Thông thường ở các
nước, luật kinh doanh bảo hiểm, các văn bản, quy định có tính pháp quy
phải ra đời trước khi ngành bảo hiểm phát triển. Luật bảo hiểm và các
văn bản có liên quan sẽ đề cập cụ thể đến các vấn đề như: Tài chính, đầu tư,
hợp đồng, thuế... đây là những vấn đề mang tính chất sống còn cho hoạt động
kinh doanh BHNT.
4. Các loại hình BHNT cơ bản.
Trong thực tế có 3 loại hình BHNT cơ bản sau:
-Bảo hiểm trong trường hợp tử vong
-Bảo hiểm trong trường hợp sống
-BHNT hỗn hợp.
Ngoài ra, người bảo hiểm còn áp dụng các điều khoản bổ sung cho các
loại hợp đồng BHNT cơ bản như:
-Bảo hiểm tai nạn
-Bảo hiểm sức khoẻ
-Bảo hiểm không nộp phí khi thương tật
-Bảo hiểm cho người đóng phí...
Thực chất, các khoản bổ sung không phải là BHNT, vì không phụ thuộc
vào sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con người, mà là bảo hiểm cho các
rủi ro khác có liên quan dến con người. Tuy nhiên đôi khi người tham gia bảo
hiểm vẫn thấy rất cần thiết phải tham gia bổ sung cho hợp đồng cơ bản (hợp
đồng tiêu chuẩn).
4.1 Bảo hiểm trong trường hợp tử vong (bảo hiểm tử kỳ )
Đây là loại hình phổ biến nhất trong BHNT và được chia thành 2 nhóm:

Nguyễn Thị Minh Thắng Bảo hiểm 42B
8
Đề án môn học
4.1.1 Bảo hiểm tử kỳ ( bảo hiểm tạm thời, bảo hiểm sinh mạng có thời hạn)
Được ký kết bảo hiểm cho cái chết xảy ra trong thời gian đã quy định
của hợp đồng. Nếu cái chết không xảy ra trong thời gian đó thì người được
bảo hiểm không nhận được bất kỳ một khoản hòan phí nào từ số tiền bảo
hiểm đã đóng. Điều đó cũng có nghĩa là người bảo hiểm không phải thanh
toán số tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm. Ngược lại, nếu cái chết xảy
ra trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng, thì người bảo hiểm có trách
nhiệm thanh toán STBH cho người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm được chỉ
định.
+ Đặc điểm: - Thời hạn bảo hiểm xác định
- Trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời
- Mức phí bảo hiểm thấp vì không phải lập nên quỹ tiết kiệm cho
người được bảo hiểm
+ Mục đích:
- Đảm bảo các chi phí mai táng, chôn cất
- Bảo trợ cho gia đình và người thân trong 1 thời gian ngắn
- Thanh toán các khoản nợ nần về những khoản vay hoặc thế chấp
của người được bảo hiểm
Bảo hiểm tử kỳ còn được đa dạng hoá thành các loại hình sau:
- Bảo hiểm tử kỳ cố định: có mức phí bảo hiểm và STBH cố định,
không thay đổi trong suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng.
- Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục: loại này có thể được tái tục vào ngày
kết thúc hợp đồng và không yêu cầu có thêm bằng chứng nào về sức khoẻ của
người được bảo hiểm, nhưng có sự giới hạn về độ tuổi ( thường tối đa là 65
tuổi). Tại lúc tái tục phí bảo hiểm tăng lên vì độ tuổi của người được bảo hiểm
lúc này tăng lên.
- Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi: là loại hình bảo hiểm tử kỳ cố

định nhưng cho phép người được bảo hiểm có sự lựa chọn chuyển đổi 1 phần
hay toàn bộ hợp đồng thành 1 hợp đồng BHNT trọn đơì hay 1 hợp đồng
BHNT hỗn hợp tại 1 thời điểm nào đó khi hợp đồng đang còn hiệu lực.
Nguyễn Thị Minh Thắng Bảo hiểm 42B
9
Đề án môn học
- Bảo hiểm tử kỳ giảm dần: là loại hình bảo hiểm có 1 bộ phận của
STBH giảm hàng năm theo 1 mức quy định. Bộ phận này giảm tới 0 vào cuối
kỳ hạn hợp đồng. Có đặc điểm sau:
+ Phí bảo hiểm giữ ở mức cố định
+ Phí thấp hơn bảo hiểm tử kỳ cố định
+ Giai đoạn nộp phí ngắn hơn toàn bộ thời hạn hợp đồng để tránh việc
thanh toán vào cuối thời hạn cua hợp đồng khi mà STBH còn rất nhỏ.
-Bảo hiểm tử kỳ tăng dần: giúp người tham gia bảo hiểm có thể ngăn
chặn được yếu tố lạm phát của đồng tiền. Loại hợp đồng này có đặc điểm là
phí bảo hiểm sẽ tăng dần theo STBH và phải dựa trên tuổi tác của người được
bảo hiểm khi tái tục hợp đồng.
-Bảo hiểm thu nhập gia đình: Nhằm đảm bảo cho 1 gia đình khi không
may có người trụ cột trong gia đình bị chết. Quyền lợi bảo hiểm mà gia đình
nhận được sau cái chết của người trụ cột có thể là:
+ Nhận toàn bộ (trọn gói)
+ Nhận được từng phần dần dần cho đến khi hết hạn hợp đồng.
Nếu người được bảo hiểm còn sống đến hết hạn hợp đồng, gia đình sẽ không
nhận được bất kỳ 1 khoản thanh toán nào từ công ty bảo hiểm .
- Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng lên: nhằm tránh yếu tố lạm phát của
đồng tiền. Đảm bảo các khoản thanh toán của công ty bảo hiểm cho gia đình
không may có người được bảo hiểm chết, tương ứng với STBH khi mới ký
hợp đồng.
- Bảo hiểm tử kỳ có điều kiện: Điều kiện ở đây là việc thanh toán trợ
cấp chỉ được thực hiện khi người được bảo hiểm bị chết, đồng thời người thụ

hưởng quyền lợi bảo hiểm được chỉ định trong hợp đồng phải còn sống.
4.1.2 BHNT trọn đời ( bảo hiểm trường sinh)
Loại bảo hiểm này cam kết chi trả cho người thụ hưởng bảo hiểm 1 số
tiền bảo hiểm đã được ấn định trên hợp đồng, khi người được bảo hiểm chết
vào bất cứ lúc nào kể từ ngày ký hợp đồng. Ngoài ra, có 1 số trường hợp loại
hình bảo hiểm này còn đảm bảo chi trả cho người được bảo hiểm ngay cả khi
họ sống đến 100 tuổi.
Nguyễn Thị Minh Thắng Bảo hiểm 42B
10
Đề án môn học
+Đặc điểm:
- STBH trả một lần khi người được bảo hiểm bị chết.
- Thời hạn bảo hiểm không xác định.
- Phí bảo hiểm có thể đóng 1 lần hoặc đóng định kỳ và không thay đổi
trong suốt quá trình bảo hiểm.
- Phí bảo hiểm cao hơn so với bảo hiểm sinh mạng có thời hạn, vì rủi ro
chắc chắn sẽ xảy ra, nên STBH chắc chắn phải chi trả.
- BHNT trọn đời là loại hình bảo hiểm dài hạn, phí đóng định kỳ và
không thay đổi trong suốt quá trình bảo hiểm, do đó đã tạo nên 1 khoản tiết
kiệm cho người thụ hưởng bảo hiểm vì chắc chắn người bảo hiểm sẽ chi trả
STBH .
+ Mục đích:
- Đảm bảo các chi phí mai táng, chôn cất.
- Bảo đảm thu nhập để ổn định cuộc sống gia đình
- Giữ gìn tài sản, tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau.
Hiện nay, loại hình bảo hiểm này thường có các loại hợp đồng sau:
- BHNT trọn đời phi nhân thọ: loại này có mức phí và STBH cố định
suốt đời.
- BHNT trọn đời có tham gia chia lợi nhuận: khi thanh toán STBH cho
người thụ hưởng quyền lợi, họ được chia 1 phần lợi nhuận như đã thoả thuận

trong hợp đồng.
- BHNT trọn đời đóng phí liên tục: loại này yêu cầu người được bảo
hiểm phải đóng phí liên tục cho đến khi chết.
- BHNT trọn đời đóng phí 1 lần: Đây là loại hình bảo hiểm mà người
được bảo hiểm chỉ đóng phí 1 lần khi ký hợp đồng, còn người bảo hiểm phải
đảm bảo chi trả bất cứ lúc nào khi cái chết của người được bảo hiểm xuất
hiện khoản phí đóng 1 lần là khá lớn nên người tham gia hạn chế.
- BHNT trọn đời quy định số lần đóng phí bảo hiểm : loại này không
đòi hỏi người được bảo hiểm phải đóng phí liên tục hay 1 lần, mà quy định rõ
số năm đóng phí bảo hiểm. Tổng số phí mỗi lần phụ thuộc vào số lần đóng
phí. Nếu người được bảo hiểm chết trước khi hết thời hạn đóng phí thì quyền
Nguyễn Thị Minh Thắng Bảo hiểm 42B
11
Đề án môn học
lợi bảo hiểm sẽ được thanh toán cho người thụ hưởng bảo hiểm và không
phải trả thêm các khoản phí con chưa trả hết.
4.2 Bảo hiểm trong trường hợp sống ( bảo hiểm sinh kỳ)
Thực chất của loại hình bảo hiểm này là người bảo hiểm cam kết chi trả
những khoản tiền đều đặn trong 1 khoảng thời gian xác định hoặc trong suốt
cuộc đời người tham gia bảo hiểm.Nếu người được bảo hiểm chết trước ngày
đến hạn thanh toán thì sẽ không được chi trả bất kỳ một khoản tiền nào.
+Đặc điểm:
- Trợ cấp định kỳ cho người bảo hiểm trong thời gian xác định hoặc
cho đến khi chết.
- Phí bảo hiểm đóng 1 lần
- Nếu trợ cấp định kỳ đến khi chết thì thời gian không xác định.
+ Mục đích:
- Đảm bảo thu nhập cố định sau khi về hưu hay tuổi cao sức yếu.
- Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cái khi
tuổi già.

- Bảo trợ mức sống trong những năm tháng còn lại của cuộc đời.
Như vậy,với 1 khoản phí bảo hiểm phải nộp khi ký hợp đồng mà người
tham gia lựa chọn, người bảo hiểm sẽ thanh toán một khoản trợ cấp định kỳ
hàng tháng cho người được bảo hiểm. Nếu khoản trợ cấp này thanh toán định
kỳ cho đến hết đời, người ta gọi là “bảo hiểm niên kim nhân thọ trọn đời”.
Nếu chỉ được thanh toán trong một thời kỳ nhất định người ta gọi là “ bảo
hiểm niên kim nhân thọ tạm thời”.
4.3 BHNT hỗn hợp
Thực chất của loại hình bảo hiểm này là bảo hiểm cả trong trường hợp
người được bảo hiểm bị tử vong hay còn sống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan
xen nhau vì thế nó được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới.
+ Đặc điểm:
- STBH được trả khi hết hạn hợp đồng hoặc người được bảo hiểm bị
tử vong trong thời hạn bảo hiểm.
- Thời hạn bảo hiểm xác định ( thường là 5 năm, 10 năm, 20 năm...)
Nguyễn Thị Minh Thắng Bảo hiểm 42B
12
Đề án môn học
- Phí bảo hiểm thường đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời
hạn bảo hiểm.
- Có thể được chia lãi thông qua đầu tư phí bảo hiểm và cũng có thể
được hoàn phí khi không có điều kiện tiếp tục tham gia.
+ Mục đích:
- Đảm bảo ổn định cuộc sống gia đình và người thân.
- Tạo lập quỹ giáo dục, hưu trí, trả nợ.
- Dùng làm vật thế chấp, vay vốn hoặc khởi nghiệp kinh doanh....
Khi triển khai BHNT hỗn hợp, các công ty bảo hiểm có thể đa dạng hoá
loại sản phẩm này bằng các hợp đồng có thời hạn khác nhau, hợp đồng phi lợi
nhuận, có lợi nhuận và các loại hình khác tuỳ theo tình hình thực tế.
4.4 Các điều khoản bổ sung

Khi triển khai các loại hình BHNT, nhà bảo hiểm còn nghiên cứu, đưa
ra các điều khoản bổ sung để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân. Có các
khoản bổ sung sau đây thường hay được vận dụng:
- Điều khoản bổ sung bảo hiểm nằm viện và phẫu thuật: Nhà bảo hiểm
cam kết trả các cam kết nằm viện và phẫu thuật cho người được bảo hiểm khi
họ bị ốm đau, thương tích. Tuy nhiên, nếu người được bảo hiểm tự gây
thương tích, tự tử, mang thai và sinh nở.... thì không được hưởng quyền lợi
bảo hiểm. Mục đích của điều khoản này nhằm trợ giúp người tham gia giảm
nhẹ gánh nặng chi phí trong điều trị phẫu thuật, đặc biệt trong các trường hợp
ốm đau, thương tích bất ngờ.
- Điều khoản bổ sung bảo hiểm tai nạn: Nhằm trợ giúp thanh toán chi
phí trong điều trị thương tật, từ đó bù đắp sự mất mát hoặc giảm thu nhập do
bị chết hoặc thương tích của người được bảo hiểm. Điều khoản bảo hiểm này
có đặc điểm là bảo hiểm khá toàn diện các hậu quả tai nạn như: người được
bảo hiểm bị tàn phế, thương tật toàn bộ, thương tích tạm thời và bị tai nạn sau
đó bị chết. Những trường hợp tự thương, tai nạn do nghiện rượu, ma tuý, tự
tử.... sẽ không được hưởng quyền lợi bảo hiểm.
Nguyễn Thị Minh Thắng Bảo hiểm 42B
13
Đề án môn học
- Điều khoản bổ sung bảo hiểm sức khoẻ: thực chất của điều khoản này
là nhà bảo hiểm sẽ cam kết thanh toán khi người được bảo hiểm bị các chứng
bệnh hiểm nghèo như: đau tim, ung thư, suy gan, suy thận, suy hô hấp...
Mục đích tham gia bảo hiểm ở đây nhằm có được những khoản tài
chính nhất định để trợ giúp thanh toán các khoản chi phí y tế lớn và góp phần
giải quyết, lo liệu các nhu cầu sinh hoạt ngay trong thời gian điều trị.
Ngoài ra, trong một số hợp đồng BHNT còn đưa ra những điểm bổ
sung khác như: hoàn phí bảo hiểm , miễn thanh toán phí khi bị tai nạn, thương
tật.... nhằm tăng tính hấp dẫn để thu hút người tham gia.
Mặc dù có mức phí cao hơn, nhưng các hợp đồng BHNT có các điều

khoản bổ sung đã đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tham gia bảo
hiểm
III. THỊ TRƯỜNG BHNT
Thị trường BHNT là nơi mua và bán các sản phẩm BHNT. Sản phẩm
BHNT là loại sản phẩm dịch vụ đặc biệt; là loại sản phẩm vô hình không thể
cảm nhận được hình dáng, kích thước, màu sắc.... sản phẩm BHNT không
được bảo hộ bản quyền, là sản phẩm mà người mua không mong đợi sự kiện
bảo hiểm xảy ra đối với mình để được bồi thường hay trả tiền bảo hiểm ( trừ
bảo hiểm hưu trí, BHNT )...
Tham gia vào thị trường BHNT có người mua tức là khách hàng, người bán
và các tổ chức trung gian ( đại lý và môi giới BHNT )
1. Các kênh phân phối sản phẩm BHNT
Hệ thống phân phối hay kênh phân phối bao gồm các yếu tố con người và
phương tiện vật chất nhằm cung cấp thông tin về doanh nghiệp và các sản
phẩm đồng thời thực hiện chuyển giao sản phẩm từ người bán hàng sang
người mua. Vai trò của kênh phân phối là không thể phủ nhận bởi nó là cầu
nối giữa doanh nghiệp và khách hàng, chỉ thông qua kênh phân phối doanh
nghiệp mới tiếp cận được đến những khách hàng tiềm năng của mình.Có hai
loại kênh phân phối cơ bản đó là: hệ thống bán hàng cá nhân và hệ thống
phân phôi phản hồi trực tiếp.
Nguyễn Thị Minh Thắng Bảo hiểm 42B
14
Đề án môn học
1.1 Hệ thống bán hàng cá nhân: là hệ thống có sử dụng lực lượng bán được
trả lương hoặc hoa hồng. Hệ thống này bao gồm:
 Hệ thống đại lý chuyên nghiệp: còn gọi là kênh phân phối truyền thống.
Đại lý chuyên nghiệp là các tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp BHNT uỷ
quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý để tiến hành giới thiệu chào bán sản phẩm
và được hưởng hoa hồng do doanh nghiệp bảo hiểm trả.
+Vai trò của đại lý:

- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm :
Trong các hệ thống này thì hệ thống đại lý chuyên nghiệp đang được
các doanh nghiệp áp dụng chủ yếu. Đại lý được coi là người đại diện cho
công ty bảo hiểm trong phân phối sản phẩm và phục vụ khách hàng.Đại lý là
lực lượng tiếp thị có hiệu quả nhất, giúp doanh nghiệp bán sản phẩm. Thông
qua bán hàng, đại lý giải thích cho khách hàng tiềm năng những điều họ chưa
biết hoặc chưa rõ về sản phẩm cũng như thương hiệu của doanh nghiệp bảo
hiểm. Đại lý cũng là người trực tiếp nhận các thông tin phản hồi về sản phẩm
bảo hiểm từ phía khách hàng . Vì vậy những ý kiến đóng góp với doanh
nghiệp bảo hiểm về các vấn đề chính sách sản phẩm, phát hành và quản lý
hợp đồng.... rất có giá trị thực tế giúp doanh nghiệp bảo hiểm nghiên cứu điều
chỉnh kịp thời để nâng cao tính cạnh tranh.
- Đối với khách hàng:đại lý là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Thay vì người mua phải tự tìm hiểu về bảo hiểm thì đại lý sẽ làm công việc
này và như vậy sẽ giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và tiền của.
- Đối với xã hội: đại lý là người cung cấp dịch vụ cho xã hội, mang đến
sự đảm bảo cho mỗi cá nhân, mỗi gia đình và tổ chức, mang đến sự yên tâm
cho những người có trách nhiệm trong gia đình. Do vậy xét trên một khía
cạnh nào đó đại lý bảo hiểm còn góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
 Môi giới bảo hiểm:là các tổ chức hoặc cá nhân đại diện cho phía khách
hàng tiến hành tìm kiếm các doanh nghiệp BHNT, thu xếp hợp đồng bảo
hiểm và được hưởng hoa hồng.
 Hệ thống văn phòng bán: là hệ thống phân phối sản phẩm do nhân viên
của doanh nghiệp bảo hiểm trực tiếp tiến hành.
Nguyễn Thị Minh Thắng Bảo hiểm 42B
15
Đề án môn học
 Hệ thống phân phối kết hợp: là hệ thống kết hợp giữa doanh nghiệp BHNT
và lực lượng bán sẵn có của cơ quan khác như ngân hàng, bưu điện, cơ quan
thuế, các cửa hàng bán lẻ....

1.2 Hệ thống phân phối phản hồi trực tiếp:
Đây là phương thức phân phối sản phẩm không sử dụng lực lượng bán
là các cá nhân mà thay vào đó là sử dụng các thông tin để nhận xử lý các yêu
cầu bảo hiểm. Các phương tiện thông tin có thể thường được sử dụng là: báo,
tạp chí, các phương tiện phát thanh truyền hình, thư trực tiếp, mạng
Internet,điện thoại.
2 Sản phẩm BHNT và giá cả sản phẩm BHNT
2.1Sản phẩm BHNT
2.1.1 Định nghĩa
Trên góc độ những “ thứ” mà khách hàng nhận được khi mua sản phẩm
thì sản phẩm bảo hiểm có thể được hiểu là: Sự cam kết của doanh nghiệp
BHNT đối với bên mua bảo hiểm về việc bồi thường hay trả tiền bảo hiểm
khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra.
2.1.2 Đặc điểm
Bảo hiểm là một loại hình dịch vụ, do đó sản phẩm bảo hiểm cũng có
các đặc điểm chung của các sản phẩm dịch vụ như tính vô hình, tính không
thể tách rời và tính không thể cất trữ được, tính không đồng nhất và tính
không được bảo hộ bảm quyền. Ngoài ra, sản phẩm bảo hiểm còn có những
đặc điểm riêng đó là:sản phẩm “ không mong đợi”, sản phẩm của “ chu trình
kinh doanh đảo ngược” và sản phẩm có hiệu quả “xê dịch”. Chính vì có
những đặc điểm chung và đặc điểm riêng này nên sản phẩm bảo hiểm được
xếp vào loại sản phẩm dịch vụ “ đặc biệt”.
2.1.3 Phân loại
Với chiến lược đa dạng hoá sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu phong
phú của người mua, số lượng các sản phẩm các doanh nghiệp BHNT cung
cấp sẽ ngày càng tăng. Để thuận lợi cho công tác quản lý sản phẩm doanh
nghiệp BHNT có thể tiến hành phân loại theo các tiêu thức sau:
Nguyễn Thị Minh Thắng Bảo hiểm 42B
16
Đề án môn học

+Theo thời hạn bảo hiểm và sự kiện được bảo hiểm: sản phẩm BHNT
được chia thành:
- Nhóm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ
- Nhóm sản phẩm bảo hiểm sinh kỳ
- Nhóm sản phẩm BHNT trọn đời
- Nhóm sản phẩm BHNT hỗn hợp
- Nhóm sản phẩm trả tiền định kỳ
Theo tiêu thức phân loại này giúp doanh nghiệp bảo hiểm quản lý được kết
quả triển khai các sản phẩm theo từng nhóm. Ngoài ra nó còn giúp doanh
nghiệp xác định được quỹ tiền mặt cần có để thực hiện việc chi trả kịp thời.
+ Theo đặc tính tham gia chia lãi: các sản phẩm BHNT được chia thành
2 nhóm lớn:
- Các sản phẩm bảo hiểm có tham gia chia lãi
- Các sản phẩm bảo hiểm không tham gia chia lãi
+Theo loại hình sản phẩm:
- Các sản phẩm BHNT chính: là các sản phẩm BHNT thực hiện việc chi
trả STBH trong các trường hợp sống, tử vong hoặc kết hợp cả sống và tử
vong.
- Các sản phẩm bảo hiểm riêng lẻ: theo đó khách hàng có thể chọn mua
từng sản phẩm chính mà không có sự kết hợp với các sản phẩm bổ trợ hoặc
mua sản phẩm chính kèm theo từng sản phẩm riêng biệt.
- Sản phẩm bảo hiểm trọn gói: là các sản phẩm BHNT mà có sự kết hợp
sẵn giữa sản phẩm chính và sản phẩm bổ trợ.
- Sản phẩm bổ trợ ( sản phẩm bổ sung, sản phẩm phụ ): là những sản
phẩm bảo hiểm con người phi nhân thọ được kết hợp với các sản phẩm bảo
hiểm chính nhằm tăng tính hấp dẫn cuả các sản phẩm bảo hiểm chính.
+ Theo nhóm khách hàng:
- Sản phẩm BHNT cá nhân: là các sản phẩm mà hợp đồng sẽ được cung
cấp cho từng cá nhân hay mỗi cá nhân là một người được bảo hiểm trên một
hợp đồng.

Nguyễn Thị Minh Thắng Bảo hiểm 42B
17
Đề án môn học
- Sản phẩm BHNT nhóm: là sản phẩm được cung cấp cho một nhóm các
cá nhân theo nghĩa là một nhóm các cá nhân ấy chỉ được bảo hiểm cho một
hợp đồng.
+ Theo phương thức phân phối sản phẩm
- Nhóm sản phẩm phân phối qua kênh phân phối truyền thống như qua
các đại lý và môi giới bảo hiểm ( phù hợp vơí sản phẩm phức tạp).
- Nhóm sản phẩm phân phối qua kênh “ phản hồi trực tiếp”: đây là
những sản phẩm BHNT khá đơn giản như sản phẩm bảo hiểm tử kỳ được
thiết kế để chào bán qua các kênh phân phối không sử dụng lực lượng bán là
các cá nhân, mà qua các kênh khác như qua mạng internet, qua điện thoại, bảo
trí.....
2.2 Giá cả sản phẩm BHNT
2.2.1 Vai trò và yêu cầu của việc xác định giá cả sản phẩm BHNT
Việc xác định mức giá cho sản phẩm bảo hiểm ( phí bảo hiểm ) đóng
vai trò cực kỳ quan trọng trong Marrketing hỗn hợp vì giá cả sản phẩm sẽ tác
động đến số lượng hợp đồng triển khai được, đến doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Giá cả cũng tác động đến thị phần và vị trí của doanh nghiệp
trên thị trường. Ngoài ra, giá cả sản phẩm bảo hiểm còn tác động đến các vấn
đề đầu tư, TBH, khả năng thanh toán.....
Việc xác định giá cho sản phẩm bảo hiểm thường được xem xét trên 2 khia
cạnh cơ bản:
- Thứ nhất là đưa ra “ mức giá hợp lý” ( giá kỹ thuật), nghiệp vụ giá
này được xác định dựa trên tần xuất xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất bình quân,
lãi suất kỹ thuật....
- Thứ hai là đưa ra “giá bán thực tế” ( giá thương mại) là mức giá mà
người mua sẽ phải trả, giá này được xác định dựa trên các mục tiêu của doanh
nghiệp, đặc điểm của thị trường.

Giá bán thực tế có xu hướng luôn biến động, trong khi giá kỹ thuật có
tính ổn định hơn. Giữa giá bán thực tế và giá hợp lý xó thể chênh lệch phụ
thuộc vào trạng thái của thị trường tại từng thời điểm, kỳ vọng của người
quản lý vav các cổ đông.....
Nguyễn Thị Minh Thắng Bảo hiểm 42B
18
Đề án môn học
Vai trò công tác định giá, việc xác định giá bán cho sản phẩm phải
được xác định sao cho trang trải được các khoản chi bồi thường hoặc trả tiền
bảo hiểm, trang trải được các khoản chi phí hoạt động, ngoài ra còn đem lại
lợi nhuận hợp lý cho công ty và đảm bảo yếu tố cạnh tranh.
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả sản phẩm bảo hiểm
 Mục tiêu định giá
Các mục tiêu định giá sẽ có tác động lớn đến các mức giá cả mà doanh
nghiệp đưa ra,và các mục tiêu định giá này được cụ thể hoá trên cơ sở các
mục tiêu chung của doanh nghiệp, mục tiêu định giá thường bao gồm:
- Mục tiêu lợi nhuận: trong trường hợp này doanh nghiệp sẽ đưa ra các
mức giá sao cho mang lại lợi nhuận hợp lý cho công ty.
- Mục tiêu hướng theo số lượng hợp đồng khai thác: doanh nghiệp đưa
ra các mức giá sao cho cá thể khai thác được nhiều hợp đồng.
- Mục tiêu hướng theo cạnh tranh:
+Trường hợp không khuyến khích cạnh tranh: trường hợp doanh
nghiệp độc quyền trên thi trường, doanh nghiệp có thể theo đuổi việc đưa các
mức giá rất thấp sao cho các doanh nghiệp khác không thể đưa ra mức giá
thấp hơn. Do đó không khuyến khích các doanh nghiệp khác ra nhập thị
trường.
+ Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên thi trường cạnh tranh hơn
có thể chọn mục tiêu định giá”đánh bại cạnh tranh”. Có nghĩa là doanh nghiệp
sẽ đưa ra mức giá có thể điều chỉnh và mức giá ấy luôn thấp hơn giá của đối
thủ cạnh tranh.

+ Đương đầu với cạnh tranh: trường hợp này doanh nghiệp sẽ đưa ra
các mức giá ngang bằng với giá của đối thủ cạnh tranh và phải thực hiện việc
nâng cao chất lượng phục vụ đế có thể thu hút được khách hàng.
 Nhóm nhân tố chi phí: chi phí là một nhân tố quan trọng tác động đến
việc định giá sản phẩm doanh nghiệp phải dựa vào các mức giá sao cho trang
trải được các chi phí phát sinh bao gồm việc chi cho các khoản chi bồi thường
hay trả tiền bảo hiểm hay các khoản chi khác có liên quan. Hay các khoản chi
phí tạo ra giới hạn dưới cho mức giá bán sản phẩm của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Minh Thắng Bảo hiểm 42B
19
Đề án môn học
 Nhóm yếu tố khách hàng gồm:
- Cầu của khách hàng về sản phẩm: Tuỳ theo độ co giãn của cầu theo
giá mà doanh nghiệp sẽ đưa ra các mức giá bán phù hợp.
- Sức mua của khách hàng: là thước đo về khả năng mua sản phẩm
của khách hàng được quyết định bởi: lạm phát, thất nghiệp, thuế...
- Nhận thức của khách hàng về giá cả
- Mong muốn của khách hàng về sự linh hoạt giá.
 Yếu tố cạnh tranh: giá cả sản phẩm bảo hiểm mà doanh nghiệp đưa ra
sẽ trên cơ sở tương quan với giá cả của sản phẩm của các doanh nghiệp khác.
 Sự quản lý của nhà nước: Các quy định quản lý của nhà nước sẽ có
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến mức giá của sản phẩm mà doanh nghiệp
đưa ra. Ngoài ra giá cả của sản phẩm bảo hiểm cũng bị tác động gián tiếp bởi
yêu cầu quản lý; đảm bảo các khoản chi trả, dự phòng.
 Các nhân tố khác: Chủ yếu là 3 nhân tố còn lại của hệ thống
Marrketing hỗn hợp.
3. Vai trò của nhà nước trong điều tiết thị trường.
Nhà nước là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng xã hội, là sản phẩm của
một chế độ kinh tế nhất định, nhà nước là tổ chức đặc biệt của quyền lực
chính trị, là một bộ phận chuyên chính thực hiện các chức năng quản lý nhằm

duy trì và phát triển, thực hiện các mục đích của chế độ chính trị đó đề ra.
Nhà nước có vai trò trong việc điều tiết thị trường thể hiện ở những nội dung
sau:
- Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách phát triển thị trường bảo hiểm.
- Ban hành, phê chuẩn, hướng dẫn thực hiện quy tắc điều khoản, biểu
phí, hoa hồng bảo hiểm.
- Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;giấy phép đặt văn phòng đại diện của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt
Nam; quản lý hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm,
Nguyễn Thị Minh Thắng Bảo hiểm 42B
20
Đề án môn học
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam; chấp thuận việc
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm của Việt Nam hoạt
động ở nước ngoài.
- Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm,giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
PHẦN II. THỰC TRẠNG HOẠT PRUDENTIAL VIỆT NAM
I. THỊ TRƯỜNG BHNT Ở VIỆT NAM
Tháng 8/1996, hợp đồng BHNT đầu tiên được Bảo Việt phát hành,
đánh dấu sự ra đời của thị trường BHNT Việt Nam kể từ ngày đất nước hoàn
toàn thống nhất; tháng 8/2001 vừa qua, những hợp đồng đầu tiên đã đáo hạn
ghi nhận sinh nhật lần thứ 5 của thị trường, đến nay thị trường BHNT đã trải
qua 7 năm hoạt động. Nhìn 1 cách tổng quan, thị trường BHNT Việt Nam
thời gian qua có những điểm nổi bật sau:
1. Thị trường sôi động, cạnh tranh ngày càng gay gắt và toàn diện
Nguyễn Thị Minh Thắng Bảo hiểm 42B

21
Đề án môn học
Từ năm 1996 đến giữa năm 1999 chỉ có Bảo Việt “ một mình một
chợ”, đến nay trên thị trường đã có 5 doanh nghiệp:Bảo Việt, Bảo Minh-
CMG, Manylife, Prudential và AIA. Từ khi có sự góp mặt thêm của 4 doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài- những tên tuổi lớn, đã có kinh nghiệm hoạt
động ở nước ngoài kèm theo cơ chế Tài Chính, thù lao linh hoạt, thị trường
BHNT Việt Nam đã thực sự bước vào 1 giai đoạn mới- giai đoạn sôi động,
cạnh tranh toàn diện và phát triển với tốc độ cao. Tình hình cạnh tranh càng
gay gắt có thể thấy rõ ở các thị trường lớn như Hà Nội, TP. HCM, Hải Phòng,
Đà Nẵng.... Sự cạnh tranh thể hiện trên tất cả các mặt như thu hút khách hàng,
thu hút đại lý ( qua chính sách thù lao ), sản phẩm, dịch vụ, địa bàn hoạt động,
quảng cáo khuyến mại.... Nếu như khi mới bắt đầu hoạt động, Prudential ,
AIA, Maulife chỉ tập trung ở 2 “ đại bản doanh” là Hà Nội và TP.HCM và
chủ yếu hướng vào các khách hàng có thu nhập trung bình khá trở lên, thì đến
nay các công ty đã tích cựu mở rộng phạm vi hoạt động sang các địa bàn còn
lại và hướng tới cả những khách hàng có thu nhập trung bình. Đến thời điểm
này, các doanh nghiệp đều lấy mục tiêu tăng trưởng, mở rộng thị trường là
mục tiêu hàng đầu.
Xét về mặt tích cực, cạnh tranh thực sự trở thành một nhân tố quan
trọng thúc đẩy thị trường phát triển. Chính nhờ hợp đồng mạnh mẽ của các
doanh nghiệp, đã giúp dân chúng nhận thức rõ hơn về BHNT, giúp đưa dịch
vụ BHNT đến tận nhà khách hàng. Cũng nhờ cạnh tranh, các doanh nghiệp đã
nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, chất lượng khai thác, đa dạng hoá
sản phẩm, đồng thời thúc đẩy việc hoàn thiện điều khoản, quy trình nghiệp
vụ, bổ sung các dịch vụ gia tăng giá trị, hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt
động, trong đó đáng chú ý là mô hình đại lý, chế độ thù lao cho đại lý theo
hướng hiệu quả hơn, phù hợp hơn với đặc điểm của kinh doanh BHNT. Cạnh
tranh cũng thôi thúc các doanh nghiệp tìm các biện pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh như ứng dụng tin học, đa dạng hoá các kênh phân phối. Thời gian

qua, các doanh nghiệp BHNT rất tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào
hầu hết các công việc như phát hành và quản lý hợp đồng, in hoá đơn, kế
toán, thống kê, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm .... Tuy vậy, hiện tượng cạnh
Nguyễn Thị Minh Thắng Bảo hiểm 42B
22
Đề án môn học
tranh thiếu lành mạnh ( tung tin thất thiệt), kinh doanh theo kiểu ‘ chộp giật’
đã xuất hiện, gây tác động sấu đến thị trường, làm tổn hại đến hình ảnh của
nghành mặc dù các doanh nghiệp đã đạt được thoả thuận hợp tác chung tại
Bản ghi nhớ chung ngay 10/7/2000 nhằm thiết lập một thị trường cạnh tranh
lành mạnh.
Dẫn đầu trên thị trường hiện nay vẫn là Bảo Việt-doanh nghiệp Nhà
nước và là doanh nghiệp duy nhất không có vốn đầu tư nước ngoài với thị
phần trên 54%,tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm đạt 64,8% trong
năm 2001và cũng là doanh nghiệp duy nhất có mạng lưới khai thác phủ khắp
các tỉnh thành. Các doanh nghiệp khác cũng đã được những kết quả rất tốt,
đặc biệt là Prudential đã vươn lên vị trí thứ 2 với gần 30% thị phần ( năm
2001) và đã đạt đến 35% vào năm 2002 trở thành 1 đối trọng lớn đối với Bảo
Việt trên thị trường.Mục tiêu của Prudential vào năm 2003 là có thị phần
bằng với thị phần của Bảo Việt.AIA,Manulife, Bảo Minh- CMG trong năm
2001 và 2002 cũng gia tăng thị phần, tuy nhiên tính đến thời điểm này thì các
công ty này còn chiếm thị phần khá nhỏ.Với đặc điểm khách hàng chủ yếu là
các cá nhân, số lượng các doanh nghiệp ngày càng tăng, có thể nhận định
được rằng trong thời gian tới, thị trường BHNT Việt Nam sẽ thêm sôi động,
cạnh tranh thêm gay gắt trên tất cả các mặt theo hướng có lợi cho khách hàng,
đồng thời cùng chứa đựng nhiều yếu tố bất ngờ.
Nguyễn Thị Minh Thắng Bảo hiểm 42B
23
Đề án môn học
H×nh 1:ThÞ phÇn cña c¸c c«ng ty BHNT theo doanh

thu phÝ b¶o hiÓm n¨m 2000
Prudential
19%
B¶o ViÖt
71%
Manulife
8%
AIA
1%
B¶o Minh-
CMG
1%
H×nh 2: ThÞ phÇn cña c¸c c«ng ty BHNT theo doanh
thu phÝ b¶o hiÓm n¨m 2001
Prudential
30%
B¶o ViÖt
54%
Manulife
11%
B¶o Minh-
CMG
1%
AIA
4%
Nguyễn Thị Minh Thắng Bảo hiểm 42B
24
ỏn mụn hc
Hình 3: Thị phần của các công ty BHNT theo doanh
thu phí bảo hiểm năm 2002

Bảo Việt
47%
Prudential
35%
Manulife
12%
Bảo Minh-
CMG
2%
AIA
4%
S hot ng mnh m ca th trng BHNT thi gian qua cũn to ra
s cnh tranh liờn ngnh, trong ú rừ rt nht l cnh tranh gia h thng
ngõn hng, bu in vi ngnh BHNT trong vic thu hỳt tin vn nhn ri t
cụng chỳng. Gn õy, ngnh ngõn hng ( in hỡnh l ngõn hng u t v
phỏt trin, ngõn hng Si Gũn Thng Tớn....) ó a ra nhng cụng c cnh
tranh trc tip vi ngnh BHNT nh tit kim tr gúp ( cho phộp gi tin
nh k vi nhng khon tin nh ), tit kim di hn ( thi hn ti a cú th
ti 15 nm ).
Mc dự lnh vc kinh doanh chm cú lói ( n thi im ny ch cú
duy nht Manulife cú lói sau 3 nm doanh nghip BHNT Vit Nam u cha
cú lói) nhng BHNT l mt lnh vc kinh doanh mu m v bn vng, hp
dn cỏc nh u t nht l cỏc nh u t nc ngoi. Cú th nhn nh rng,
cựng vi chớnh sỏch hi nhp ca Vit Nam, lm cho th trng thờm sụi
ng. Vic tng vn ca cỏc doanh nghip ang hot ng trờn th trng nh
Prudential cung khng nh iu ny.
2. Thnh cụng ln, trng thnh nhanh chúng
Mc dự mi cú tui i hn 7 nm nhng th trng BHNT Vit Nam
ó t c nhng kt qu rt ỏng t ho trờn nhiu mt. C th:
2.1. t tc tng trng cao v doanh thu phớ v s hp ng:

Nu nh nm 1996 Bo Vit mi ch trin khai thớ im BHNT ti mt
Nguyn Th Minh Thng Bo him 42B
25

×