Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

một số vấn đề về triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty bảo hiểm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.79 KB, 78 trang )

Luận văn Tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong hoạt động thơng mại quốc tế, hình thức vận tải biển luôn đợc
coi trọng và trở thành hình thức vận tải chủ yếu. Tuy nhiên, vận tải bằng
hình thức này hay gặp phải rủi ro gây tổn thất cho hàng hoá trong quá trình
vận chuyển. Để đối phó với vấn đề này bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đờng biển ra đời.
Trên thế giới, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đ-
ờng biển đã ra đời từ lâu và hiện nay đang phát triển không ngừng. ở Việt
Nam, nghiệp vụ này ra đời muộn hơn song cũng đã phần nào đáp ứng đợc
nhu cầu bảo hiểm cho các đối tợng tham gia. Trong nền kinh tế thị trờng
Việt Nam hiện nay, sự phát triển không ngừng của các Doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế và sự phát triển mạnh mẽ của ngành ngoại thơng đã
và đang tạo ra nhu cầu bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng lớn.
Đặc biệt, thời gian tới Việt Nam sẽ gia nhập vào tổ chức thơng mại thế giới
(WTO), nhu cầu bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng lớn hơn.
Chính những yêu cầu khách quan đó đòi hỏi ngành bảo hiểm Việt Nam phải
có những thay đổi kịp thời để đáp ứng nhu cầu của tình hình mới.
Đối với Công ty bảo hiểm Hà Nội, một doanh nghiệp vừa trở lại thị
trờng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, việc nghiên cứu thực trạng Công
ty và thị trờng bảo hiểm hàng hoá nhằm tìm ra những biện pháp để nâng
cao chất lợng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đáp
ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng và thích ứng trong điều kiện
mới là nhiệm vụ hàng đầu đặt ra cho các nhà quản lý.
Trong thời gian thực tập tại Công ty bảo hiểm Hà Nội, nhận thức ro
vai trò quan trọng của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển đối với hoạt động thơng mại Quốc tế cũng nh đối
với sự phát triển của Công ty bảo hiểm Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá việc
triển khai nghiệp vụ này của Công ty trong thời gian qua cũng nh phơng h-
ớng nhệm vụ kinh doanh của Công ty. Em đã lựa chọn đề tài: "Một số
vấn đề về triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập


khẩu vận chuyển bằng đờng biển tại Công ty bảo hiểm Hà
Nội" để nghiên cứu.
Chuyên đề đợc thực hiện với mục đích đánh giá tình hình triển khai,
những kết quả đạt đợc, những tồn tại cần giải quyết để từ đó đa ra những
giải pháp nhằm nâng cao chất lợng nghiệp vụ tại Công ty.
Với mục tiêu trên, chuyên đề này đợc chia làm 3 chơng nh sau:
1
Luận văn Tốt nghiệp
Chơng I: Lý luận chung về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển.
Chơng II: Thực tiễn triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển tại Công ty bảo hiểm Hà Nội.
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lợng
nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển
tại Công ty bảo hiểm Hà Nội.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do còn hạn chế về kiến thức thực
tế, khả năng chuyên môn và thời gian nên đề tài này em thực hiện không
thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận đợc sự
đóng góp ý kiến của thầy, cô hớng dẫn, các cô chú,anh chị trong công ty và
các bạn để đề tài này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Chơng I
Lý luận chung về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đờng biển
I.vài nét về vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu
bằng đờng biển
1. Vai trò của vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đờng biển.
Diện tích của mặt biển chiếm 2/3 tổng diện tích của trái đất. Trên
mặt biển, trong nớc biển và dới đáy biển chứa đựng rất nhiều nguồn tài
nguyên quý báu. Loài ngời đã và đang khai thác những tiềm năng vô tận

của biển.
Từ lâu con ngời đã biết lợi dụng các đại dơng làm các tuyến đờng
giao thông để chuyên chở hành khách và hàng hoá giữa các nớc với nhau.
Vận tải đờng biển xuất hiện rất sớm và phát triển nhanh chóng. Cho
tới nay vận tải đờng biển là một phơng thức vận tải hiện đại trong hệ thống
vận tải Quốc tế. Nó giữ vị trí số một trong việc phục vụ lu chuyển hàng hoá
thế giới, hàng năm nó bảo đảm vận chuyển khoảng 90% tổng khối lợng
hàng hoá nhập khẩu của thế giới. Vận chuyển bằng đờng biển đóng vai trò
quan trọng nh vậy là do phơng thức vận tải này có rất nhiều u điểm.
2
Luận văn Tốt nghiệp
Các tuyến đờng biển hầu hết là những đờng giao thông tự nhiên (trừ
việc xây dựng các hải cảng và các kênh đào Quốc tế ). Do đó không đòi hỏi
phải đầu t nhiều vốn, nguyên vật liệu, sức lao động để xây dựng và bảo
quản các tuyến đờng. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho giá
thành vận tải đờng biển thấp hơn so với các phơng thức vận tải khác.
Năng lực chuyên chở của vận tải đờng biển rất lớn và có thể chuyên
chở đợc nhiều chủng loại hàng hoá khác nhau. Bởi vì vận tải đờng biển
không bị hạn chế nh các phơng thức vận tải đờng bộ, đờng không. Do vậy
mà trọng tải trung bình của tàu tăng nhanh và cho tới nay vẫn đang có xu h-
ớng tăng lên đối với tất cả các nhóm tàu.
Các tuyến vận chuyển đờng biển rộng lớn nên trên một tuyến có thể
tổ chức đợc nhiều chuyến tàu trong cùng một lúc cho cả hai chiều.
Ưu điểm nổi bật của vận tải đờng biển là giá cớc vận tải rất thấp.
Trong chuyên chở hàng hoá giá thành vận tải đờng biển chỉ cao hơn giá
thành vận tải đờng ống. Còn thấp hơn nhiều so với các phơng thức vận tải
khác. Nguyên nhân chủ yếu là trọng tải tàu biển lớn, cự ly vận chuyển trung
bình dài, năng suất lao động cao. Với tiến bộ khoa học kỹ thuật và hoàn
thiện cơ chế quản lý, hiệu quả kinh tế của vận tải đờng biển ngày một tăng
lên.

Ngoài ra vận chuyển đờng biển còn góp phần phát triển tốt mối
quan hệ kinh tế với các nớc, thực hiện đờng lối kinh tế ngoại giao của nhà
nớc, góp phần tăng thu ngoại tệ.
Bên cạnh đó vận tải đờng biển có một số nhợc điểm là: vận tải phụ
thuộc vào tự nhiên, tốc độ của tàu biển cha cao, nếu xảy ra thiệt hại thì rất
lớn.
Bảng 1. Một số đặc tính của các phơng thức vận tải
Xếp
hạng
Tốc độ Tính đều
đặn
Độ tin
cậy
Năng lực
vân chuyển
Tính linh
hoạt
Giá
thành
1 Đờng
không
Đờng ôtô Đờng ôtô Đờng
thuỷ
Đờng ôtô Đờng
thuỷ
2 Đờng
ôtô
Đờng
không
Đờng sắt Đờng sắt Đờng

sắt
Đờng
sắt
3 Đơng
sắt
Đờng sắt Đờng
thuỷ
Đờng ôtô Đờng
không
Đờng
ôtô
4 Đờng
thuỷ
Đờng
thuỷ
Đờng
không
Đờng
không
Đờng
thuỷ
Đờng
không
(Nguồn: Fearnly-oslo, Review 1997)
Với những điểm nổi bật nh trên, vận tải bằng đờng biển đã trở thành
hình thức vận tải phổ biến và giữ vai trò ngày càng quan trọng trong thơng
mại Quốc tế.
3
Luận văn Tốt nghiệp
2. Đặc điểm của quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá vận chuyển

bằng đờng biển và trách nhiệm các bên có liên quan
2.1. Đặc điểm quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá vận chuyển
bằng đờng biển
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn
bán ở phạm vi quốc tế. Nó liên quan đến một hệ thống quan hệ mua bán
trong lĩnh vực thơng mại có tổ chức trong và ngoài nớc. Nhìn chung quá
trình này có một số đặc điểm cần lu ý sau:
- Việc xuất nhập khẩu hàng hoá thờng đợc thc hiện thông qua hợp
đồng giữa ngời mua và ngời bán với nội dung về số lờng, phẩm chất, kỹ mã
hiệu, quy cách đóng gói, giá cả hàng hoá, trách nhiệm thuê tàu và trả cớc
phí, phí bảo hiểm, thủ tục và đồng tiền thanh toán
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu lô hàng xuất nhập khẩu từ ngời bán
sang ngời mua.
- Hàng hoá xuất nhập khẩu thờng thờng đợc vận chuyển qua biên giới
quốc gia, phải chịu sự kiển soát của hải quan, kiểm dịch tuỳ theo quy định
của mỗi nớc. Đồng thời để đợc vận chuyển ra ( hoặc vào) biên giới quốc gia
phải mua bảo hiểm theo tập quán thơng mại quốc tế. Ngời tham gia bảo
hiểm có thể là ngời bán hàng ( ngời xuất khẩu) hoặc ngời mua hàng (ngời
nhập khẩu). Nếu ngời bán hàng mà mua bảo hiểm thì phải chuyển nhợng lại
cho ngời mua hàng để khi hàng về đến nớc nhập, nếu bị tổn thất có thể đòi
ngời bảo hiểm bồi thờng.
- Hàng hoá xuất nhập khẩu thờng đợc vận chuyển bằng các phơng
tiện khác nhau theo phơng thức vận chuyển đa phơng tiện, trong đó có tàu
biển. Ngời vận chuyển hàng đồng thời cũng là ngời giao hàng cho ngời
mua.
Từ những đắc điểm trên ta thấy, quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá
có liên quan đến nhiều bên, trong đó có bốn bên chủ yếu là: ngời bán, ngời
mua, ngời vận chuyển và ngời bảo hiểm. Vì vậy phải phân định rõ ràng
trách nhiềm các bên liên quan.
2.2. Trách nhiệm các bên có liên quan

4
Luận văn Tốt nghiệp
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá thờng đợc thực hiện thông qua
ba loại hợp đồng: Hợp đồng mua bán, Hợp đồng vận chuyển, Hợp đồng bảo
hiểm. Ba hợp đồng này là cơ sở pháp lý để phân định trách nhiệm các bên
liên quan và trách nhiệm này phụ thuộc vào điều kiện giao hàng của hợp
đồng mua bán. Theo các điều kiện thơng mại quốc tế "INCOTERMS "
(International Commercial Terms 2000) có 13 điều kiện giao hàng đợc chia
thành 4 nhóm: E,F,C,D.
Nhóm E: EXW ( Ex work) Giao hàng tại xởng (Nơi gửi hàng đi)
Nhóm F: Cớc vận chuyển chính cha trả. Gồm 3 điều kiện:
FCA Free carrier - Giao hàng cho ngời vận tải.
FAS Free Along Side Ship - Giao dọc mạn tàu.
FOB Free on Board - Giao lên tàu.
Nhóm C: Cớc vận chuyển chính đã trả. Gồm 4 điều kiện:
CFR Cost and Freight - Tiền hàng và cớc phí.
CIF Cost InSurance anh Freight - Tiền hàng, bảo hiểm, cớc phí
CPT Carriage Paid to - Cớc trả tới
CIP Carriage and InSurance Paid to - Cớc và bảo hiểm trả tới.
Nhóm D: Nơi hàng đến. Gồm năm điều kiện.
DAF Delivered at Frontier - Giao tại biên giới.
DES Delivered Ex Ship - Giao tại tàu.
DEQ Delivered Ex Quay - Giao tại cầu cảng.
DDU Delivered Duty Unpaid - Giao tại đích cha nộp thuế.
DDP Delivered Duty Paid - Giao dịch tại đích đã nộp thuế.
Với một điều kiện giao hàng thì tơng ứng sẽ có các quyền lợi và
trách nhiềm tơng ứng với mỗi bên liên quan. Điêu kiện giao hàng thông
dụng là điều kiện FOB, CFR và điều kiện CIF. Nói chung trách nhiệm các
bên liên quan đợc phân định nh sau:
- Ngời bán (ngời xuất khẩu ): chuẩn bị hàng hoá theo đúng hợp đồng

về số lợng, chất lờng, loại hàng, bao bì đóng gói, thời hạn tập kết hàng, thủ
tục hải quan, kiểm dịch Trong trờng hợp ngời bán phải mua bảo hiểm
(theo giá CIF ) thì sẽ ký hậu vào đơn bảo hiểm để chuyển nhợng quyền lợi
bảo hiểm cho ngời mua.
5
Luận văn Tốt nghiệp
- Ngời mua (ngời nhập khẩu): có trách nhiệm nhận hàng của ngời
chuyên chở theo đúng số lợng, chất lợng đã ghi trong hợp đồng vận chuyển
và hợp đồng mua bán, lấy giấy chứng nhận kiểm đếm, biên bản kế toán
giao nhận hàng với chủ tàu, biên bản hàng hoá h hỏng, đổ vỡ do tàu gây
nên (nếu có).
Trong trờng hợp có sự sai lệch về số lợng, chất lợng với hợp đồng
mua bán, nhng đúng với hợp đồng vận chuyển thì ngời mua bảo lu quyền
khiếu nại với ngời bán. Nếu phẩm chất, số lợng sai lệch so với biên bản
giao hàng thì ngời mua căn cứ vào hàng h hoảng đổ vỡ do tàu gây ra mà
khiếu nại ngời vận chuyển.
Ngoài ra, ngời mua còn có trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hoá
hoặc nhận từ ngời bán chuyển nhợng lại.
- Ngời vận chuyển: có trách nhiệm chuẩn bị phơng tiện vận tải theo
yêu cầu kỹ thuật thơng mại và kỹ thuật hàng hải, giao nhận hàng đúng quy
định theo hợp đồng vận chuyển. Theo tập quán thơng mại quốc tế tàu chở
hàng cũng phải đợc bảo hiểm.
Ngời vận chuyển còn có trách nhiệm cấp vận đơn cho ngời gửi
hàng. Vận đơn là một chứng từ vận chuyển hàng trên biển do ngời vận
chuyển cấp cho ngời gửi hàng nhằm nói lên quan hệ pháp lý giữa ngời vận
chuyển, ngời gửi hàng và ngời nhận hàng. Có nhiều loại vận đơn nhng ở
đây ta quan tâm đến vận đơn sạch hay hoàn hảo (clean B/L).
- Ngời bảo hiểm có trách nhiệm đối với hàng hoá đợc đợc bảo hiểm.
Chẳng hạn, kiểm tra chứng từ về hàng hóa, kiểm tra hành trình và bản thân
con tàu vận chuyển .

Khi xảy ra tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, Nguời bảo
hiểm có trách nhiệm giám định, bồi thờng tổn thất và truy đòi ngời thứ ba
nếu họ có gây ra tổn thất đó.
3.Rủi ro Hàng Hải và Tổn Thất
3.1. Rủi Ro Hàng Hải
Rủi ro hàng hải là những rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển
gây ra làm h hỏng hàng hoá và phơng tiện chuyên chở.
Rủi ro hàng hải có nhiều loại. Theo nguyên nhân, rủi ro hàng hải
bao gồm rủi ro thiên tai, rủi ro do tai nạn bất ngờ trên biển, rủi ro lúcc xếp
dỡ hàng, hàng bị nhiễm mùi, lây bẩn Theo nghiệp vụ bảo hiểm, có 3 loại
rủ ro là: rủi ro có thể đợc bảo hiểm, rủi ro loại trừ và rủi ro đợc bảo hiểm
trong trờng hợp đặc biệt. Và có thể phân loại rủi ro hàng hải theo nhiều tiêu
6
Luận văn Tốt nghiệp
thức khác. Tuy nhiên, trong phần này rủi ro hàng hải đợc phân loại theo
nghiệp vụ bảo hiểm.
3.1.1. Rủi ro có thể đợc bảo hiểm.
Rủi ro có thể đợc bảo hiểm có thể đợc chia ra các nhóm rủi ro sau:
Nhóm rủi ro chính.
Đây là những rủi ro đợc bảo hiểm ngay từ khi bảo hiểm hàng hải
mới ra đời. Những rủi ro này thờng gây nên những tổn thất lớn và là nguồn
đe doạ chủ yếu đối với hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Nhóm này
gồm các rủi ro:
- Mắc cạn: Mắc cạn là hiện tợng đáy tàu sát liền với đáy biển hoặc
chạm phải chớng ngại vật khác làm cho tàu không tự chạy đợc và phải nhờ
đến ngoại lực làm tàu thoát khỏi mắc cạn hoặc giúp tàu nổi lên.
Trong trờng hợp một con tàu bị vớng hay mắc cạn do đi qua kênh
đào, sông rạch hay do thuỷ chiều theo quy định của bảo hiểm là rủi ro lờng
trớc đợc thì không đợc bảo hiểm. Tàu bị mắc cạn phải thoả mãn điều kiện là
ngẫu nhiên, không lờng trớc đợc. Chẳng hạn nh để tránh bão, thuyền trởng

cho tàu vào cảng lánh nạn nhng trên đờng vào cảng bị mắc cạn
- Chìm Đắm: Chìm đắm là hiện tợng phơng tiện vận tải chìm hẳn
xuốn nớc, không thể chạy đợc nữa và hành trình coi nh bị chấm dứt. Nếu
tàu bị ngập một phần hoặc còn bập bền trên mặt nớc thì không gọi là đắm
trừ khi ngời ta chứng minh đợc rằng tàu không chìm sâu hơn là do tính chất
của hàng hoá.
- Cháy Nổ: Cháy nổ là hiện tờng ôxi hoá hàng hoá hay vật phẩm khác
trên tàu có toả nhiệt cao.
Cháy nổ có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau nh: do thiên
nhiên (sét đánh, ánh nắng ); do sơ suất của con ngời (khi hút thuốc, châm
lửa ); do chủ tâm hay cố ý, do bản thân hay nội tỳ của hàng hóa Tuy
nhiên, ngời bảo hiểm chỉ bồi thờng cho hàng hoá bị cháy do nguyên nhân
khách quan nh do thiên nhiên, do sơ suất của con ngời ( không phải là ngời
đợc bảo hiểm ) Trong trờng hợp hàng hoá bị cháy là do tự phát, do nội tỳ
của hàng hoá mà ngời bảo hiểm chứng minh đợc là do quá trình bốc xếp
hàng hoá lên tàu không thích hợp thì họ có quyền từ chối bồi thờng. Ngoài
ra, nếu hàng hoá bị lan sang mà cháy hay bị hỏng do bơm nớc chữa cháy
hoặc hy sinh làm nhiên liệu thì tổn thất này thuộc trách nhiệm của ngời
bảo hiểm.
7
Luận văn Tốt nghiệp
- Đâm va: đâm va là hiện tợng phơng tiện vận chuyển va chạm với
các vật thể cố định hay chuyển động khác trên biển. đâm va ở đây có thể là
giữa tàu với: tàu khác, thuyền, xà lan, cần cẩu nổi,tàu kéo, tàu đắm và các
vật thể nh: tảng băng trôi, đá ngầm, các công trình trên sông, biển khi xảy
ra đâm va, hàng hóa trên tàu có thể bi tổn thất, bị h hỏng, giảm giá trị thơng
mại các tổn thất này thuộc về trách nhiệm của ngời bảo hiểm.
Trên đây là nhóm rủi ro chính đợc bảo hiểm ở mọi điều kiện bảo
hiểm.
Nhóm rủi ro thông thờng đợc bảo hiểm.

Đây là nhóm rủi ro mở rộng có đặc điểm là không phải do ngẫu
nhiên hay bất ngờ nhng vẫn đợc bảo hiểm. Nhóm rủi ro này thông thờng đ-
ợc bảo hiểm là do 2 lý do chính:
Thứ nhất: mặc dù rủi ro không phải do ngẫu nhiên hay bất ngờ nhng
nó lại nằm ngoài ý muốn của ngời đợc bảo hiểm.
Thứ hai:hoạt động ngoại thơng phát triển mạnh kéo theo sự lớn mạnh
về số lợng và quy mô các đội tàu, để thu hút khách hàng ngời bảo hiểm
chấp nhận bảo hiểm cho các rủi ro này.
Nhóm rủi ro này gồm các rủi ro sau:
- Tàu mất tích: tàu mất tích là hiện tợng tàu không đến đợc cảng quy
định và sau một thời gian hợp lý không nhận đợc tin tức gì về tàu.
Thời gian hợp lý để có thể tuyên bố tàu mất tích tuỳ thuộc vào loại
tàu, loại hàng, tính chất của hành trình và luật của mỗi nuớc. Theo luật hàng
hải Việt Nam năm 1993, thời gian tuyên bố tàu mất tích là 3 lần thời gian
hành trình nhng không lớn hơn 3 tháng (nếu có ảnh hởng của chiến tranh
thì không quá 6 tháng ). Còn theo luật Anh Quốc thì thời gian này không
quá 2 lần thời gian hành trình nhng không ít hơn 2 tháng và nhiều hơn 6
tháng.
- Vứt hàng xuống biển: Vứt hàng xuống biển là hành động ném hàng
xuống biển nhằm làm nhẹ tàu hoặc cứu tàu khi gặp nạn. Đây là hành động
hy sinh mang tính tự nguyện xuất phát từ nguyên nhân có nguy cơ đe doạ
trực tiếp đến hành trình của con tàu.
8
Luận văn Tốt nghiệp
Tuy nhiên, Bảo hiểm không chịu trách nhiệm trong trờng hợp vứt
hàng xuống biển khi tàu gặp nạn, hàng hoá vứt xuống biển do hàng hoá h
hỏng bởi nội tỳ bản chất hàng hoá hay do không xếp đúng với tập quán quy
định.
Điều cần lu ý trong rủi ro này là tuần tự thực hiện "vứt hàng xuống
biển "khi tàu gặp nạn, hàng hoá vứt xuống biển trớc tiên phải là hàng hoá

xếp trên boong hoặc gần nơi bị cháy.
- Mất cắp và giao thiếu hàng:
Mất cắp chỉ sự mất cắp nguyên đai,nguyên kiện hoặc hàng bên trong
bao, kiện bị mất, hành động ăn cắp này có tính chất bí mật.
Giao thiếu hàng là hiện tợng toàn bộ lô hàng hay một số kiện hàng
không đợc giao tại cảng đến và không có dẫn chứng về nguyên nhân tổn
thất.
Trong tròng hợp này bảo hiểm sẽ bồi thờng nếu chủ hàng chứng minh
đợc hàng hoá đó đã đợc xếp lên tàu. Việc giao thiếu hàng do hao hụt tự
nhiên, bao bì rách vỡ kém phẩm chất không thuộc rủi ro này. Ngày nay rủi
ro mất cắp và giao hàng thiếu đợc mở rộng với cả cớp biển.
- Hành vi phi pháp của thuyền trởng và thuỷ thủ đoàn.
Hành vi phạm pháp này bao hàm ý đồ xảo trá hay lừa gạt hoặc cố ý
gây tổn thất với con tàu và hàng hoá chuyên chở có hại cho chủ tàu hoặc
ngời thuê tàu. Hành vi phi pháp có thể là: buôn lậu, làm đắm tàu, làm chậm
trễ hành trình, đốt cháy làm h hỏng hàng hoá, vi phạm pháp luật Tuy
nhiên những hành vi vi phạm trên của thuyền trởng, thuyền viên thực hiện
theo lệnh của chủ tàu, chủ hàng thì bảo hiểm sẽ không bồi thờng cho các
tổn thất do hành vi đó gây nên.
Nhóm rủi ro phụ.
Đây là nhóm rủi ro phát sinh chủ yếu đối với hàng hoá vận chuyển và
tuỳ thuộc vào đặc trng của từng loại hàng hoá. Những rủi ro thuộc nhóm
này sẽ đợc bảo hiểm trong điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro hoặc để tiết kiệm
và mua bảo hiểm ở điều kiện tối u nhất thì ngời bảo hiểm có thể mua với
phạm vi bảo hiểm hẹp hơn là đi kèm với các rủi ro phụ này. Nhóm rủi ro
phụ gồm có:
- Hấp hơi:là sự thoát hơi nớc từ bản thân hàng hoá, phơng tiện chuyên
chở, hàng hoá khác lây sang khi đợc xếp trong hầm tàu, container do sự
thay đổi độ ẩm, nhiệt độ từ nơi này sang nơi khác trong quá trình vận
chuyển làm cho hàng hoá ẩm mốc giảm giá trị thơng mại.

9
Luận văn Tốt nghiệp
- Nóng: là hiện tợng tăng nhiệt độ do bản thân hàng hoá hay từ hàng
hoá khác, phơng tiện lây sang. Hậu quả là làm giảm giá trị thơng mại của
hàng hoá đó.
- Lây hại: là hiện tợng hàng hoá bị h hại kém phẩm chất, mất hơng vị,
nhiễm mùi hơng vị khác, bị mối mọt, lấm mốc lay sang từ hàng hoá hay ph-
ơng tiện chuyên chở từ đó làm giảm giá trị thơng mại của hàng hoá đó.
- Lây bẩn: lây bẩn là hiện tợng hàng hoá bị lây bẩn (theo thứ tự từ
ngoài vào trong ) do hàng hoá khác hay phơng tiện chuyên chở lây sang,
làm giảm giá trị thơng mại của hàng hoá đó.
- Rò rỉ: là hàng hoá bằng kim loại bị rò rỉ do lây bẩn, nớc ma,nớc
biển đem lại làm giảm giá trị thơng mại của hàng hoá đó.
Ngoài ra, còn có các rủi ro phụ khác phù hợp với đặc điểm của từng
loại hàng hoá.
Nh vậy, những rủi ro thuộc loại rủi ro có thể đợc Bảo hiểm của một
đơn bảo hiểm cụ thể hay không là tuỳ thuộc vào điều kiện Bảo hiểm và
những thoả thuận khác giữa nguời tham gia Bảo hiểm và ngời Bảo hiểm ký
kết trên đơn bảo hiểm đó.
3.1.2. Rủi Ro loại trừ.
Trong bất kỳ trờng hợp nào ngời bảo hiểm sẽ không bảo hiểm cho:
- Mất mát, h hỏng hay chi phí đợc qui cho hành vi xấu cố ý của ngời
đợc bảo hiểm.
- Đối tợng đợc bảo hiểm bị rò chảy thông thờng, hao hụt trong lợng
hoặc giảm thể tích tự nhiên hoặc hao mòn thông thờng.
- Mất mát h hỏng hoặc chi phí gây ra do việc đóng gói hoặc chuẩn bị
cho đối tợng đợc bảo hiểm cha đầy đủ hoặc không thích hợp.
- Mất mát h hỏng hay chi phí gây ra bởi khuyết tật vốn có hoặc tính
chất riêng của đối tợng đợc bảo hiểm.
- Mất mát h hỏng hay chi phí trực tiếp gây ra bởi chậm trễ ngay cả

khi chậm trễ do một rủi ro đợc bảo hiểm gây ra.
- Mất mát h hỏng hay chi phí phát sinh từ tình trạng không trả đợc nợ
hoặc thiếu thốn về tài chính của ngời chủ tàu, ngời quản lý, ngời thuê hoặc
ngời điều hành tàu.
10
Luận văn Tốt nghiệp
- Mất mát h hỏng hay chi phí phát sinh từ việc sử dụng năng lợng
nguyên tử, hạt nhân, phản ứng hạt nhân, phóng xạ hoặc tơng tự.
- Điều khoản loại trừ tàu không đủ khả năng đi biển và không thích
hợp cho việc chuyên chở hàng hoá mà ngời đợc bảo hiểm đã biết tình trạng
đó vào lúc hàng hoá đợc xếp lên phơng tiện vận tải.
3.1.3. Rủi ro đợc bảo hiểm trong trờng hợp đặc biệt.
Những rủi ro trong trờng hợp này gồm 2 nhóm: nhóm rủi ro chiến
tranh và nhóm rủi ro đình công.
Đây là những rủi ro loại trừ trong những điều kiện bảo hiểm thông
thờng. Ngời đợc bảo hiểm muốn tham gia, trớc hết phải tham gia điều kiện
bảo hiểm thông thờng sau đó nộp phí cho những rủi ro này nếu ngời bảo
hiểm chấp nhận. Phí cho những rủi ro đặc biệt thờng rất cao.
Nhóm rủi ro chiến tranh: Nhóm rủi ro này gồm
- Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung
đột dân sự xảy ra từ những biến cố đó hoặc bất kỳ hành động thù địch nào
gây nên những mất mát h hỏng cho hàng hoá đợc bảo hiểm.
- Những mất mát, h hỏng của hàng hoá đợc bảo hiểm bị gây ra bởi
hoạt động chiếm đoạt, bắt giữ, kiềm chế hoặc cầm giữ.
- Những mất mát, h hỏng của hàng hoá đợc bảo hiểm có nguyên nhân
là mìn, thuỷ lôi, bom hoặc các vũ khí chiến tranh khác.
Nhóm rủi ro đình công: Nhóm rủi ro này gồm
- Mất mát, h hỏng của hàng hoá đợc bảo hiểm do ngời đình công,
công nhân bị cấm xởng hoặc những ngời tham gia gây rối loạn bạo động
hoặc nổi dậy.

- Mất mát, h hỏng của hàng hoá đợc bảo hiểm do hàng động khủng
bố hoặc vì mục đích chính trị.
3.2. Tổn thất hàng hoá
Trong quá trình vận chuyển, khi gặp rủi ro, hàng hoá xuất nhập
khẩu có thể bị h hỏng, thiệt hại theo các mức độ nặng nhẹ khác nhau. Việc
xác định mức độ thiệt hại theo các căn cứ khác nhau sẽ cho thấy rõ hơn
trách nhiệm của nhà bảo hiểm đối với tổn thất về hàng hoá.
Căn cứ vào quy mô và mức độ tổn thất, có hai loại là tổn thất bộ
phận và tổn thất toàn bộ.
11
Luận văn Tốt nghiệp
Tổn thất bộ phận: Tổn thất bộ phận là một phần của đối tợng bảo
hiểm theo một hợp đồng bảo hiểm bị mất mát, h hỏng thiệt hại.
Tổn thất bộ phận có thể là:
- Tổn thất toàn bộ của một phần hàng hoá.
- Giảm về trọng lợng, số lợng hàng hoá.
- Giảm về thể tích, phẩm chất hàng hoá.
- Giảm về giá trị hàng hoá.
Những tổn thất này sẽ đợc ngời bảo hiểm bồi thờng nếu nguyên
nhân của nó là rủi ro đợc bảo hiểm.
Tổn thất toàn bộ: tổn thất toàn bộ là toàn bộ đối tợng đợc bảo hiểm
theo một hợp đồng bảo hiểm bị h hỏng, thiệt hại.
Tổn thất toàn bộ có hai loại: Tổn thất toàn bộ thực tế và tổn thất
toàn bộ ớc tính.
- Tổn thất toàn bộ thực tế: là toàn bộ đối tờng đợc nh theo một hợp
đồng bảo hiểm bị h hỏng, mất mát, thiệt hại hoặc bị biến chất, biến dạng
không còn nh lúc mới đợc bảo hiểm hay bị mất đi, bị tớc đoạt không lấy lại
đợc nữa. Chỉ có tổn thất toàn bộ thực tế trong bốn trờng hợp sau:
+ Hàng hoá bị huỷ hoại hoàn toàn
+ Hàng hoá bị tớc đoạt không lấy lại đợc

+ Hàng hoá không còn là vật thể bảo hiểm
+ Hàng hoá ở trên tàu mà tàu đợc tuyên bố là mất tích.
- Tổn thất toàn bộ ớc tính: là trờng hợp đối tợng đợc bảo hiểm bị thiệt
hại, mất mát cha tới mức độ tổn thất toàn bộ thực tế, nhng không tránh khỏi
tổn thất toàn bộ thực tế, hoặc nếu bỏ thêm chi phí ra cứu chữa thì chi phí
cứu chữa có thể bằng hoặc lớn hơn giá trị bảo hiểm. Chẳng hạn: một tàu
chở cà phê xuất khẩu từ Đà Nẵng sang Nhật Bản, trên hành trình, tàu gặp
bảo lớn, cà phê bị vón cục ( bị tổn thất toàn bộ ớc tính) nếu tàu tiếp tục
hành trình đến nhật thì cà phê sẽ bị hỏng toàn bộ (do không còn giá trị tr-
ơng mại), nh vậy tổn thất toàn bộ thực tế là không tránh khỏi.
Trong trờng hợp tổn thất toàn bộ ớc tính xảy ra ngời đợc bảo hiểm
cần báo ngay cho ngời bảo hiểm và thông báo từ bỏ hàng, đồng thời áp
dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế tổn thất cho đến khi nhận đợc sự
chấp thuận của ngời bảo hiểm.
12
Luận văn Tốt nghiệp
Nếu phân loại theo quyền lợi bảo hiểm thì tổn thất bao gồn tổn thất
chung và tổn thất riêng.
Tổn thất riêng: là tổn thất chỉ gây ra thiệt hại cho một hoặc một số
quyền lợi của chủ hàng và chủ tàu trên một con tàu.
Nh vậy tổn thất riêng chỉ liên quan đến từng quyền lợi riêng biệt.
Trong tổn thất riêng, ngoài thiệt hại vật chất, còn phát sinh các chi phí liên
quan đến tổn thất riêng nhằm hạn chế những h hại khi tổn thất khi tổn thất
xảy ra, gọi là tổn thất chi phí riêng.
Tổn thất chi phí riêng là những chi phí bảo quản hàng hoá để giảm
bớt h hại hoặc để khỏi h hại thêm, bao gồm chi phí xếp dỡ, gửi hàng, đóng
gói lại, thay thế bao bị ở bến khởi hành và dọc đờng. Chi phí tổng thất
riêng làm hạn chế và giảm bớt tổn thất riêng.
Tổn thất riêng chỉ liên quan đến quyền lợi riêng biệt nên nó có thể
là tổn thất bộ phận hay tổn thất toàn bộ.

Tổn thất chung: là những hy sinh hay chi phí đặc biệt đợc tiến hành
một cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu và hàng hoá chở trên tàu
thoát khỏi mộ sự nguy hiểm chung, thực sự đối với chúng.
Muốn có tổn thất chung phải có hành động tổn thất chung. Theo
quy tắc York Antwerp 1994, có hành động tổn thất chung khi và chỉ khi có
hy sinh hoặc chi phí bất thờng đơc tiến hành một cách cố ý và hợp lý vì an
toàn chung nhằm cứu tài sản khỏi một tai hoạ trong một hành trình chung
trên biển.
Một thiệt hại, chi phí hoặc một hành động muốn đợc coi là tổn thất
chung phải có các đặc trng sau đây:
- Hành động tổn thất chung phải là hành động tự nguyện, hữu ý của
thuyền trởng và thuyền viên trên tàu.
- Hy sinh, hoặc chi phí phải là đặc biệt.
- Hy sinh, hoặc chi phí phải hợp lý và vị an toàn chung cho tất cả các
quyền lợi trong hành trình.
- Tai hoạ phải thực sự xảy ra và nghiêm trọng.
- Mất mát, thiệt hại hoặc chi phí phải là hậu quả trực tiếp của hành
động tổn thất chung.
- Tổn thất chung phải xảy ra trên biển.
13
Luận văn Tốt nghiệp
Tổn thất chung bao gồm hai mặt cơ bản là chi phí tổn thất chung và
hy sinh tổn thất chung.
+ Hy sinh tổn thất chung: là những thiệt hại hoặc chi phí do hậu quả
trực tiếp của một hành động tổn thất chung. Nh thiệt hại do vứt hàng xuống
biển vì an toàn chung, đốt vật phẩm trên tàu làm nhiên liệu, tự ý cho tàu
mắc cạn để tránh một tại nạn, thiệt hại do máy tàu làm việc quá sức để rút
tàu ra khỏi cạn
+ Chi phí tổn thất chung: là những chi phí trả cho ngời thứ ba trong
việc cứu tàu, hàng, cớc phí thoát nạn hoặc chi phí làm cho tàu tiếp tục hành

trình.
Chi phí tổn thất chung bao gồm:
- Chi phí cứu nạn (salavage remuneration)
- Chi phí làm nổi tàu khi đã mắc cạn, chi phí thuê kéo, lai dắt tàu khi
bị nạn
- Chi phí tại cảng lánh nạn (expenses at port of refuge). Nh chi pí ra
và cảng lánh nạn, chi phí dỡ hàng, nhiên liệu vì an toàn chung hoặc để sửa
chữa tạm thời, chi phí tái xếp hàng, lu kho hàng hoá, tiền lơng của thuyền
trởng và thuyền viên, lơng thực thực phẩm, nhiên liệu tiêu thụ tại cảng lánh
nạn. Nếu tàu bị từ bỏ hoặc không tiếp tục hành trình đợc nữa thì tiền lu kho
hàng hoá, tiền lơng của thuyền trởng và thuyền viên, lơng thực thực phẩm,
nhiên liệu, cảng phí chỉ đợc công nhận là tổn thất chung cho đến ngày tàu
bị từ bỏ hoặc ngày dỡ xong hàng, nếu ngày dỡ xong hàng xảy ra sau.
- Tiền lãi của số tiền đợc công nhận là tổn thất chung, với lãi suất là
7% /năm đợc tính cho hết ba tháng sau ngày phát hành bản phân bổ tổn thất
chung.
Khi xảy ra tổn thất chung, chủ ràu hoặc thuyền trởng phải tiến hành
một số công việc sau:
- Tuyên bố tổn thất chung
- Mời giám định viên để giám định tổn thất của tàu và hàng
- Gửi th cho các chủ hàng bản cam đoan đóng góp vào tổn thất chung
để chủ hàng và ngời bảo hiểm điền vào và xuất trình khi nhận hàng
- Chỉ định một chuyên viên tính toán, phân bổ tổn thất chung
- Làm kháng nghị hàng hải (nếu có liên quan đến ngời thứ ba
14
Luận văn Tốt nghiệp
Nhiệm vụ của chủ hàng khi xảy ra tổn thất chung là:
- Kê khai giá trị hàng hoá nếu chủ tàu yêu cầu.
- Nhận bản cam đoan đóng góp vào tổn thất chung, điền vào và gửi
cho ngời bảo hiểm. Ngời bảo hiểm sẽ ký vào giấy cam đoan đóng góp tổn

thất chung và trả lại cho chủ hàng để nhận hàng. Nếu hàng không đợc bảo
hiểm thì chủ hàng phải ký quỹ bằng tiền mặt hoặc xin bảo lãnh của ngân
hàng, thuyền trởng mới giao hàng. Nói chung khi có tổn thất xảy ra ngời đ-
ợc bảo hiểm phải báo các cho ngời bảo hiểm để đợc hớng dẫn làm thủ tục,
không tự ý ký vào bản cam đoan đóng góp tổn thất chung.
Tổn thất chung và tổn thất riêng có những điểm khác nhau:
Mức so sánh
Tổn thất riêng Tổn thất chung
Tính chất
Ngẫu nhiên
Cố tình, cố ý
Nguyên nhân Thiên tai, tai nạn
Cứu tàu và hàng trớc
thảm hoạ
Hậu quả
Tổn thất quyền lợi
của ai, ngời đó chịu
Có sự đóng góp vào
tổn thất của tất cả các
bên
Trách nhiệm bồi th-
ờng của bảo hiểm
Tuỳ từng điều kiện
mà đợc bảo hiểm
Với mọi điều kiện bảo
hiểm đều đợc bảo hiểm
Luật giải quyết tổn thất chung.
Khi có tổn thất chung, các quyền lợi trong hành trình có trách
nhiệm đóng góp vào tổn thất chung. Nhng phân bổ, đóng góp nh thế nào,
theo tiêu chuẩn, quy tắc nào thì các bên phải thoả thuận trong hợp đồng vận

tải. Cho đến nay hầu hết các vận đơn đờng biển và hợp đồng thuê tàu đều
quy định ( trong điều khoản tổn thất chung ) là khi có tổn thất chung xảy ra
sẽ giải quyết theô quy tắc York- Antwerp 1974 sau đó đợc sửa đổi vào các
năm 1990 và 1994.
Việc phân bổ tổn thất chung theo quy tắc York - Antwerp đợc thực
hiện theo các bớc sau:
Bớc 1: Xác định giá trị tổn thất chung (Gt)
Giá trị tổn thất chung bao gồm giá trị tài sản hy sinh tổn thất chung
và chi phí tổn thất chung.
Bớc 2: Xác định tỷ lệ phân bổ tổn thất chung (t)
Tỷ lệ phân bổ tổn thất chung là tỷ lệ (%) giữa giá trị tổn thất chung
và giá trị chịu phân bổ tổn thất chung(Gb).
Ta có: t = Gt *100 / Gb
15
Luận văn Tốt nghiệp
Trong đó giá trị chịu phân bổ tổn thất chung (Gb) là giá
trị của tất cả các quyền lợi có mặt trên tàu ngay trớc khi xảy ra hành động
tổn thất chung.
Công thức xác định Gb:
Gb =
Giá trị của tàu,hàng
-
Giá trị tổn thất riêng xảy
khi cha có tổn thất ra trớc tổn thất chung
Hoặc:
Gb =
Giá trị của tàu,
hàng
-
Giá trị

tổn
-
Giá trị tổn thất
riêng
Khi về đến
bến
Thất
chung
xảy ra sau tổn thất
chung
Bớc 3: Xác định số tiền đóng góp tổn thất chung của mỗi
bên.
Công thức:
Số tiền đóng góp tổn
=
Giá trị chịu phân bổ
*
Tỷ lệ phân bổ tổn
Thất chung mỗi bên Tổn thất chung mỗi bên Thất chung
Trong đó giá trị chịu phân bổ tổn thất chung của mỗi bên đợc xác
định tơng tự nh công thức ở bớc 2, nhng chỉ các định các giá trị này riêng
biệt cho từng quyền lợi của chủ tàu hoặc chủ hàng.
Vì giá trị tổn thất chung đợc phân bổ theo tỷ lệ quyền lợi của mỗi
bên, nên sau khi phân bổ tổn thất chung, tổng số tiền đóng góp tổn thất
chung của chủ tàu và chủ hàng bằng đúng bằng giá trị tổn thất chung.
16
Luận văn Tốt nghiệp
II. sự cần thiết, lịch sử phát triển và tác dụng
của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đờng biển.

1. Sự cần thiết của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển
Nh đã nói ở phần trên, vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đ-
ờng biển, có rất nhiều u điểm so với các phơn thức vận tải khác và giữ vai
trò hết sức quan trọng trong thơng mại quốc tế. Thật vậy, từ sau đại chiến
thế giới lần thứ hai đến nay khối lợng hàng hoá chuyên chở bằng đờng biển
quốc tế tăng với cấp số nhân, cứ sau 10 năm khối lợng hàng hoá đợc chuyên
chở lại tăng gấp đôi.
Tuy nhiên, việc chuyên chở hàng hoá bằng đờng biển có một số nh-
ợc điểm:
Vận chuyển bằng đờng biển gặp rất nhiều rủi ro. Các rủi ro này có
thể do các yếu tố tự nhiên, yếu tố kỹ thuật hoặc yếu tố xã hội, con ngời.
- Do yếu tố tự nhiên: hành trình của con tàu thờng rất dài do vậy phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Thời tiết, khí hậu trên đều ảnh hởng
trực tiếp đến quá trình vận chuyển bằng đờng biển. Những rủi ro do thiên
tai bất ngờ nh bão lốc, sóng thần có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
- Do yếu tố kỹ thuật: trong hoạt động của mình, con ngời ngày càng
sử dụng nhiều hơn các phơng tiện khoa học kỹ thuật hiện đại. Nhng dù máy
móc hiện đại, chính xác đến đâu cũng không tránh khỏi trục trặc về kỹ
thuật, đó là trục trặc của chính con tàu, kỹ thuật dự báo thời tiết, các tín
hiệu điều khiển từ đất liền từ đó gây ra đổ vỡ, mất mát hàng hoá trong quá
trình xuất nhập khẩu.
- Do yếu tố xã hội, con ngời: hàng hoá có thể bị mất trộm, mất cắp, bị
cớp, hoặc bị thiệt hại do chiến tranh
Tốc độ của tàu biển còn chậm, hành trình trên biển có thời gian dài,
nên xác suất rủi ro tai nạn trên biển càng cao nhng việc ứng cứu rủi ro, tai
nạn rất khó khăn.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hôi, mỗi chuyến tàu chuyên chở
có giá trị rất lớn bao gồm giá trị tàu, hàng hoá chở trên tàu và thuỷ thủ
đoàn. vì vậu, nếu rủi ro xảy ra sẽ gây tổn thất rất lớn về tài sản, trách nhiệm

và con ngời.
Trong quá trình vận chuyển, hàng hoá đợc ngời chuyên chở chịu
trách nhiệm chính. Nhng trách nhiệm này rất hạn chế về thời gian, phạm vi
17
Luận văn Tốt nghiệp
và mức độ tuỳ theo điều kiện giao hàng và hợp đồng vận chuyển. Theo công
ớc Brucxen 1924, ngời chuyên chở đợc hởng 17 miễn trách. Nh vậy, khi rủi
ro xẩy ra thì chủ hàng sẽ tự gánh chịu trách nhiện là chính.
Trong lịch sử loài ngời đã có nhiều biện pháp chống lại những tác
động xấu trên, nhng thực tế cho thấy biện pháp hữu hiệu nhất là bảo hiểm
cho hàng hoá xuất nhập khẩu. Ngành bảo hiểm hàng hoá đã ra đời trên cơ
sở đòi hỏi của thực tế kinh tế xã hội và đến nay việc bảo hiểm cho hàng hoá
xuất nhập khẩu đã trở thành tập quán thơng mại quốc tế. Điều này chứng tỏ
bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển là sự cần
thiết khách quan.
2. Lịch sử phát triển của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển
2.1.Trên thế giới
Bảo hiểm hàng hải có lịch sử rất lâu đời, nó ra đời và phát triển cùng
với hàng hoá và ngoại thơng.
Khoảng thế kỷ thứ 5 trớc công nguyên, vận chuyển hàng hoá đã ra
đời và phát triển. Ngời ta đã biết tránh tổn thất một lô hàng bằng cách chia
nhỏ, phân tán chuyên chở trên nhiều thuyền khác nhau, nếu một thuyền bị
đắm thì hàng hoá của nhiều chủ hàng bị thiệt hại, song mỗi ngời chỉ chịu
tổn thất một số ít. Đây là hình thức phân tán rủi ro tổn thất và có thể nói
rằng, đó là hình thức sơ khai của bảo hiểm hàng hoá.
Đến thế kỷ thứ 12, thơng mại và giao lu hàng hoá bằng đờng biển
phát triển. Nhiều vụ tổn thất lớn xảy ra trên biển do thiên tai, tai nạn, cớp
biển làm cho giới thơng mại lo lắng. Nhằm đối phó với những tổn thất
nặng nề, có khả năng đẫn đến phá sản, các thơng nhân đi vay vốn để buôn

bán. Nếu hành trình gặp rủi ro, tổn thất toàn bộ thì các thơng nhân đợc xoá
nợ, nếu hành trình may mắn, trót lọt thì các thơng nhân đó ngoài vốn, còn
phải trả cho chủ nợ một khoản lãi suất rất nặng và có thể hiểu khoản lãi
xuất cao, nặng nề này là hình thức ban đầu của phí bảo hiểm. Song số vụ
tổn thất xảy ra ngày càng nhiều làm cho ngời kinh doanh cho vay vốn lâm
vào thế mạo hiểm. Một hình thức mới ra đời đó là bảo hiểm.
Năm 1182, ở Lomborde, Bắc ý, ngời ta đã nghĩ ra biện pháp bảo
hiểm hàng hoá. Từ Police (đơn mua) chỉ hợp đồng bảo hiểm hàng hoá ra
đời. Ngời bán đơn này ký tên phía dới, cam kết với ngời mua sẽ thực hiện
những nội dung đã ghi trên đơn. Từ đó bảo hiểm hàng hoá đã ra đời với t
cách là một nghề riêng.
Năm 1468, tại Venisi nớc ý, đạo luật đầu tiên trên thế giới về bảo
hiểm hàng hoá đã ra đời.
18
Luận văn Tốt nghiệp
Sự phát triển của thơng mại, hàng hải đã dẫn đến sự ra đời và phát
triển mạnh mẽ của bảo hiểm hàng hải và hàng loạt các thể lệ, công ớc hiệp
quốc tế liên quan đến thơng mại và hàng hải nh: mẫu hợp đồng bảo hiểm
Lloyd's 1776 và luật bảo hiểm của Anh 1906 (MIA - Marrine Insuance act
1906) rồi công ớc Brucxen 1924, Hague visby 1968, Hambua 1978,
Incoterm 1953,1980,1990,2000 Các điều khoản về bảo hiểm hàng hải
cũng ra đời và ngày càng hiện thực.
2.2. ở Việt Nam
Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu nói riêng và bảo hiểm
hàng hải nói chung là nghiệp vụ bảo hiểm đợc triển khai đầu tiên ở nớc ta.
Thời kỳ từ năm 1920 đến năm 1954 các chi nhánh của Công ty bảo
hiểm của Pháp và của Nhật đã có mặt ở cả hai miền Nam, Bắc. Loại nghiệp
vụ triển khai là bảo hiểm hàng hải và bảo hiểm tai nạn con ngời.
Thời kỳ từ năm 1954 - 1975 Đất nớc ta chia làm hai miền. ở miền
Nam lúc bấy giờ có rất nhiều công ty bảo hiểm trong nớc và nớc ngoài.

Nghiệp vụ bảo hiểm triển khai chủ yếu là bảo hiểm hàng hải và bảo hiểm
tài sản. Bảo hiểm hàng hải chiếm tỷ trọng cao, chủ yếu là bảo hiểm cho
hàng của Mỹ viện trợ vào Việt Nam.
ở miền Bắc 15/01/1965 Công ty bảo hiểm Việt Nam ra đời, số vốn
ban đầu là 1.000.000 đồng, và nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải là nghiệp vụ
đầu tiên Công ty triển khai và ban hành Quy tắc chung (QTC 1965) về bảo
hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển và sau đó là QTC 1990 và QTC
1998.
Hiện nay, ở nớc ta ngoài Bảo Việt Triển khai nghiệp vụ bảo hiểm
này còn có một số công ty bảo hiểm khác nh: công ty bảo hiểm nhà nuớc
gồm Bảo Việt, Bảo minh, PVIC ;Công ty bảo hiểm cổ phần gồm PJICO,Bảo
Long, PTI; Công ty liên doanh gồm UIC, VIA,BIDV - QBE và Công ty
100% vốn nớc ngoài Alianz - AGF.
3.Tác dụng của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đờng biển.
Ra đời từ sự đòi hỏi của thực tại khách quan, bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển có tác dụng to lớn đến thơng
mại quốc tế nói riêng và đời sống kimh tế - xã hội mỗi quốc gia nói chung.
Tác dụng này thể hiện ở chỗ:
- Bù đắp một phần hay toàn bộ, những mất mát hay h hại, về hàng
hoá và các chi phí liên quan, cho chủ hàng tham gia bảo hiểm khi xảy ra rủi
19
Luận văn Tốt nghiệp
ro thuộc phạm vi bảo hiểm, từ đó giúp họ nhanh chóng ổn định hoạt động
kinh doanh.
- Thông qua hoạt động của nghiệp vụ bảo hiểm này mà hàng năm
một số vốn lớn ( đợc tập trung từ những ngời tham gia bảo hiểm ) đợc sử
dụng để đầu t phát triển kinh tế.
- Ngời kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm này hàng năm đóng góp một
phần đáng kể cho ngân sách nhà nớc thông qua thuế.

- Vì quyền lợi của mình mà ngời bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm
thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất từ đó giảm thiểu hậu
quả có thể xảy ra.
- Nghiệp vụ bảo hiểm này sẽ là chỗ dựa tinh thận giúp chủ hàng an
tâm hơn khi kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu nhờ cung cấp một cơ chế
bảo vệ hữu hiệu cho hàng hoá của họ khi có rủi ro xảy ra.
- Sự ra đời của nghiệp vụ bảo hiểm này là một nhân tố hết sức quan
trọng cho việc thúc đẩy thơng mại quốc tế phát triển bởi nó hạn chế những
nhợc điểm và phát huy những u điểm của phơng thức vận tải đờng biển.
Việt nam có điều kiện thuận lợi để phát triển vận tải biển. Nớc ta có
trên 3200 km bờ biển chạy từ Bắc xuống Nam, nằm trên đờng hàng hải
quốc tế, chạy từ ấn Độ Dơng sang Thái Bình Dơng. Mối quan hệ hợp tác
buôn bán giữa nớc ta với các nớc ngày càng mở rộng. Do vậy đây là mảnh
đất mầu mỡ cho nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đờng biển phát triển và phát huy tác dụng tiềm tàng của nó. Để có thể
phát huy tác dụng tối đa của nghiệp vụ này vấn đề đặt ra cho các công ty
bảo hiểm trong nớc là dành đợc những hợp đồng bảo hiểm cho cả hàng xuất
và nhập khẩu.
III. nội dung của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đờng biển.
1. Đối tợng bảo hiểm
Đối tợng của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đờng biển có thể là bất cứ quyền lợi vật chất nào của chủ hàng liên quan
đến hoạt động xuất nhập khẩu của chủ hàng hoá đó mà có thể quy ra tiền.
Nh vậy đối tợng bảo hiểm ở đây bao gồm: hàng hoá, tiền cớc vận chuyển,
tiền lãi ớc tính của hàng hoá, phí bảo hiểm, tổn thất chung
20
Luận văn Tốt nghiệp
2. Điều kiện bảo hiểm
Điều kiện bảo hiểm là những điều quy định phạm vi trách nhiệm

của ngời bảo hiểm đối với tổn thất của hàng hoá. Hàng đợc bảo hiểm theo
điều kiện nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong điều kiện đó mới đ-
ợc bảo hiểm bồi thờng.
Hiện nay, điều kiện bảo hiểm áp dụng trong bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển đợc sử dụng rộng rãi nhất trong hoạt
động thơng mại quốc tế là các điều kiện bảo hiểm của viện những ngời bảo
hiểm London (InStitute of London Underwriter - ILU) soạn thảo.
Ngày 1/1/1963 ILU soạn thảo và xuất bản 4 điều kiện bảo hiểm
hàng hoá (ICC-1963) là: điều kiện bảo hiểm hàng hoá Mọi rủi ro (AR);
điều kiện bảo hiểm hàng hoá Tổn thất riêng (WA); điều kiện bảo hiểm hàng
hoá Miễn tổn thất riêng (FPA); và một điều khoản bảo hiểm hàng hoá đi
kèm là điều khoản bảo hiểm đình công, náo loạn và bạo động dân sự.
Sau một thời gian áp dụng ICC -1963 nổi nên một số nhợc điểm đòi
hỏi phải có sự đổi mới. Ngày 1/1/1982, ILU xuất bản một số điều kiện bảo
hiểm mới (ICC-1982) thay thế các điều kiện bảo hiểm cũ (ICC -1963). ICC
-1982 gồm 3 điều kiện bảo hiểm chính là điều kiện bảo hiểm A (ICC-A);
điều kiện bảo hiểm B (ICC - B); điều kiện bảo hiểm C(ICC - C) và hai điều
kiện bảo hiểm đi kèm là điều kiện bảo hiểm chiến tranh IWC và điều kiện
bảo hiểm đình công ISC. So với ICC -1963, ICC -1982 trình bày một cách
rõ ràng, dễ hiểu hơn và khắc phục đợc sự mập mờ trong ngôn từ.
ở nớc ta hiện nay, hầu hết các công ty bảo hiểm phi nhân thọ sử dụng
ICC -1982 để xây dựng quy tắc chung về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đờng biển cho mình. Tổng Công ty Bảo hiểm Việt
Nam (Bảo Việt) ban hành " Quy tắc chung về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đờng biển" - (QTCB - 1998) thay thế cho QTC 1995
Tóm tắt nội dung 3 điều kiện chính của bảo hiểm hàng hoá (QTCB-
1998).
A B C
Phạm vi bảo hiểm
Bù đắp các chi phí

+ + +
Chi phí hợp lý do ngời đợc bảo hiểm, ngời làm công hay
đại lý của họ đã chi ra nhằm phòng tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất
cho hàng hoá đợc bảo hiểm.
+ + +
Chi phí hợp lý cho việc dỡ hàng lu kho ở dọc đờng và chi
phí gửi đi tiếp do hậu quả của rủi ro thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
+ + + Chi phí hợp lý cho việc giám định và xác định tổn thất
21
Luận văn Tốt nghiệp
thuộc trách nhiệm bảo hiểm
+ + + Chi phí tổn thất chung và chi phí cứu hộ.
+ + + Phần trách nhiệm thuộc điều khoản 2 tàu đâm va.
Tổn thất đợc quy hợp lý cho
+ + + Cháy nổ
+ + + Tàu thuyền mắc cạn hoặclật
+ + + Phơng tiện vận chuyển bộ bị lật hay trật bánh.
+ + + Đâm va của tàu thuyền với vật thể khác không phải là nớc
+ + + Dỡ hàng tại cảng lánh nạn
Tổn thất gây ra bởi
+ + + Hy sinh tổn thất chung
+ + + Vứt hàng xuống biển
+ + + Phơng tiện chở hàng bị mất tích
+ + + Nớc cuốn hàng khỏi tàu
+ + Động đất, núi lửa, xét đánh
+ +
Nớc biển, nớc sông hồ tràn vào tàu, thuyền, container nơi
để hàng
+ +
Tổn thất toàn bộ kiện hàng trong khi xếp dỡ hàng khỏi tàu

hoặc xà lan
+ Cớp biển
+ Các rủi ro phụ
+
H hại hay phá huỷ hàng do sai lầm của bất kỳ ngời nào
( không phải là ngời đợc bảo hiểm ).
3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.
3.1. Giá trị bảo hiểm.
Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của đối tợng bảo hiểm. Nh vậy giá
trị bảo hiểm gồm: giá trị hàng ghi trên hoá đơn ở nơi bốc hàng hoặc giá trị
thị trờng ở nơi và thời điểm bốc hàng cộng với phí bảo hiểm, cớc phí vận
chuyển, các chi phí liên quan và có thể cả lãi ớc tính.
Lãi ớc tính, tức mức chênh lệch giữa giá mua ở cảng đi và giá bán ở
cảng đến ( thực ra đây lợi nhuận thơng mại, không hoàn toàn là giá trị của
hàng đợc bảo hiểm ).
22
Luận văn Tốt nghiệp
Nếu giá trị bảo hiểm tính theo giá CIF và lãi ớc tính là 10% (thờng
là10% giá CIF theo Incoterm), nghĩa là giá trị bảo hiểm bằng giá CIF +
10%CIF ( 110% CIF).
Công thức tính giá CIF
CIF =
C+ F
1- R
Nếu bán hàng theo điều kiện CIF, giá trị bảo hiểm đợc xác định theo
công thức:
V =
C + F
Hoặc V =
(c + F)(1+a)

1 - R 1 - R
Trong đó:
- V: giá trị bảo hiểm
- C: giá FOB của hàng hoá
- F : cớc phí vận chuyển
- a : số % lãi dự tính
- R: tỷ lệ phí bảo hiểm.
3.2. Số tiền bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm là số tiền đợc đăng ký bảo hiểm, ghi trong hợp
đồng bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm đợc xác định trên cơ sở giá trị bảo hiểm. Hoá đơn
bán hàng là tài liệu chắc chắn nhất để xác định giá trị bảo hiểm.
- Nếu số tiền bảo hiểm bằng giá trị bảo hiểm gọi là bảo hiểm "ngang
giá trị" hay "bảo hiểm toàn phần".
- Nếu số tiện bảo hiểm thấp hơn giá trị bảo hiểm gọi là "bảo hiểm dới
mức" thì khi xảy ra tổn thất, ngời bảo hiểm bồi thờng theo tỷ lên giữa số
tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm, kể cả chi phí khác thuộc phạm vi bảo
hiểm.
23
Luận văn Tốt nghiệp
- Nếu số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm gọi là " bảo hiểm vợt
mức" thì phần vợt giá trị bảo hiểm không đợc bồi thờng.
- Trong trờng hợp đối tợng bảo hiểm đợc nhiều ngời bảo hiểm đối với
cùng một hiểm hoạ, cùng một thời gian và tổng số tiền bảo hiểm vợt quá
giá trị bảo hiểm thì tất cả những ngời bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi th-
ờng trong phạm vi giá trị bảo hiểm và mỗi ngời chỉ chịu trách nhiệm theo tỷ
lệ tơng ứng với số tiền mà mình đã nhận bảo hiểm. Bảo hiểm này gọi là bảo
hiểm trùng.
4. Phí bảo hiểm.
Phí bảo hiểm: là một khoản tiền nhỏ mà ngời đợc bảo hiểm phải trả

cho ngời bảo hiểm để đợc bồi thờng khi có tổn thất do các rủi ro đã thoả
thuận gây nên.
Phí bảo hiểm đợc xác định trên cơ sở giá trị bảo hiểm hoặc số tiền
bảo hiểm và tỷ lệ phí bảo hiểm.
Ta có:
Phí bảo hiểm = Số tiền bảo hiểm * tỷ lệ phí bảo hiểm.
Tỷ lệ phí bảo hiểm đợc ghi trong hợp đồng bảo hiểm theo thoả
thuận giữa ngời bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm.
Tỷ lệ phí bảo hiểm (R) gồm 2 phần: tỷ lệ phí chính (R
gốc
) và tỷ lệ
phí phụ (R
phụ
)
R = R
gốc
+ R
phụ
Tỷ lệ phí bảo hiểm phụ thuộc vào:
- Loại mặt hàng
- Phơng thức đóng gói
- Điều kiện bảo hiểm
Tỷ lệ phí phụ phụ thuộc vào:
- Luồng, tuyến vận chuyển
- Phụ phí mở rộng, phạm vi chuyển tiếp vào nội địa
- Phụ phí mua thêm rủi ro chiến tranh, đình công hay rủi ro phụ kèm
theo với các điều kiện B,C.
24
Luận văn Tốt nghiệp
- Phụ phí tàu già khi trở hàng nguyên chuyến hoặc tàu chỉ chở

nguyên một mặt hàng.
Vậy ta có:
Phí gốc = Số tiền bảo hiểm * R
gốc
Phí phụ = Số tiền bảo hiểm * R
phụ
Nh vậy: Phí bảo hiểm = Phí gốc + Phí phụ.
Để tiết kiệm phí bảo hiểm ngời tham gia bảo hiểm nên lựa chọn
điều kiện bảo hiểm cho phù hợp với:
- Tính chất của hàng hoá, giá trị của hàng hoá
- Tính chất của bao bị đóng gói và phơng thức xếp hàng
- Đặc thù của tuyến đờng vận chuyển, quãng đờng vận chuyển.
- Loại tàu chuyên chở.
Các luật và Quy tắc bảo hiểm hàng hải đều lu ý hợp đồng bảo hiểm
chỉ có hiệu lực ngay sau khi phí bảo hiểm đợc trả, ngời bảo hiểm có quyền
huỷ bỏ hợp đồng nếu ngời đợc bảo hiểm không thực hiện đúng nghĩa vụ trả
phí bảo hiểm hoặc từ chối bồi thờng khi xảy ra rủi ro trừ khi hai bên có thoả
thuận khác.
5. Giám định và bồi thờng tổn thất.
5.1. Nghĩa vụ của ngời đợc bảo hiểm khi xảy ra tổn thất.
Khi phơng tiện chở hàng bị tai nạn và đe doạ an toàn cho hàng hoá
của ngời đợc bảo hiểm thì ngời đợc bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho
các cơ quan liên nơi gần nhất nh cơ quan hàng hải, cơ quan bảo hiểm để
các cơ quan này có biện pháp theo dõi và phòng bị cho tàu.
Nếu đợc thông tị hay phát hiện thấy thực tế hàng hoá bị tổn thất thì
ngời đợc bảo hiểm cần làm ngay các việc sau:
- Thông báo ngay cho ngời bảo hiểm hay đại lý đợc họ chỉ định đến
giám định. Nếu ngời bảo hiểm không có đại lý địa phơng thì ngời bảo hiểm
có thể yêu cầu giám định viên có đăng ký ở nơi đó đến giám định. Ngời bảo
hiểm có quyền từ chối giải quyết những vụ khiếu nại không có biên bản

giám định đợc cấp bởi chính đại lý giám định đợc ngời bảo hiểm chỉ định
trên bơn bảo hiểm.
25

×