Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

nhận xét, đánh giá về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần công trình giao thông thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.32 KB, 27 trang )

SV: Lê Trọng Toàn
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG THANH HÓA.
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THANH HÓA.
Tên công ty : Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa
Tên giao dịch quốc tế : The Thanh Hóa – Transport contruction joint
stock company
Địa chỉ : Núi 1 – Xã Đông Lĩnh – Huyện Đông Sơn – Tỉnh Thanh Hóa
Số điện thoại : 037.3820.125 Fax : 037.3820.236
Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa tiền thân là công ty
mặt đường, thành lập năm 1969. Đến năm 1992 được thành lập lại theo quyết
định 1349 – TC/UBTH ngày 31/12/1992 của Ủy ban nhân dân Thanh Hóa,
quá trình kinh doanh công ty đổi tên thành công ty Công trình giao thông 1
Thanh Hóa. Qua 39 năm hoạt động công ty vẫn đạt được sự phát triển bền
vững phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế đất nước và thế giới, thể
hiện qua sự mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị và
công nghệ, từng bước khắc phục khó khăn phát huy nội lực đáp ứng được yêu
cầu sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường. Nhằm phát huy tốt nguồn lực
trong và ngoài công ty, phù hợp với xu thế phát triển của thị trường, công ty
đã thay đổi phương thức hoạt động từ công ty Nhà Nước thành công ty cổ
phần vào ngày 30/06/2003 với tên gọi là : Công ty cổ phần công trình giao
thông Thanh Hóa với tổng số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng.
1
SV: Lê Trọng Toàn
2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THANH HÓA.
2.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và thị trường mua bán hàng hóa.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của công ty đó là xây dựng các
công trình giao thông, thủy lợi phục vụ cho thị trường trong nước. Đồng thời


khảo sát thiết kế và lập dự toán xây dựng các công trình giao thông trong và
ngoài tỉnh.
Ngoài ra công ty còn hoạt động trong một số ngành nghề kinh doanh
khác như kinh doanh vật liệu xây dựng, tư vấn giám sát kỹ thuật xây dựng,
giao thông thủy lợi…
2.2. Tình hình kinh tế, tài chính, lao động.
( Số liệu BCTC 2 năm liên tiếp, chưa có số liệu )
3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ CÁC CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH KINH TẾ ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG THANH HÓA.
Sơ đồ bộ máy quản lý :
2
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng kế
hoạch kỹ thuật
Phòng kế toán
Phòng tổ chức
hành chính
SV: Lê Trọng Toàn
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban :
a. Hội đồng quản trị : là cơ quan tối cao nhất quyết định mọi hoạt động
SXKD của công ty.
b. Ban gián đốc : là bộ phận đứng đầu điều hành chung toàn bộ hoạt
động của công ty về hành chính và tài chính SXKD và chịu trách nhiệm
trước cấp trên và pháp luật.
c. Phòng kế hoạch kỹ thuật : giám sát về thi công các công trình và làm
thủ tục nghiệm thu công trình, tổng hợp vật tư chỉ đạo chung tình hình
vật tư của công ty và chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo của công ty.
d. Phòng kế toán : Có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác kế toán

trong doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính
xác phục vụ quản lý nội bộ và những người quan tâm khác; theo dõi tình
hình SXKD của Công ty, hiệu quả hoạt động và tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước; kiểm tra và ngăn chặn những hành vi vi phạm
các quy định về tài chính kế toán đang có hiệu lực.
e. Phòng tổ chức hành chính : Thực hiện quản lý nhân sự, bao gồm tổ
chức tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, điều chuyển nhân sự phù hợp với tính
chất, yêu cầu công việc và khả năng của từng người; theo dõi việc nâng
bậc lương, đóng bảo hiểm cho lao động ( Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y
tế ) gián tiếp tại văn phòng Công ty. Đồng thời theo dõi, kiểm tra đơn vị
trực thuộc thực hiện hợp đồng giao khoán như kiểm tra định mức đơn
giá khoán nội bộ, tiền lương, tiền thưởng, thực hiện các chế độ đối với
người lao động theo bộ luật lao động.
3
SV: Lê Trọng Toàn
4. TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG THANH HÓA.
4.1. Sơ đồ các bộ phận sản xuất kinh doanh :
Ban giám đốc : là bộ phận điều hành mọi hoạt động của các XN, đội thi
công của công ty và có trách nhiệm với cấp trên và pháp luật.
Hiện nay, Công ty có 16 xí nghiệp và 24 đội xây dựng thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Xí nghiệp cơ giới : Quản lý các thiết bị xe máy xắp xếp các công
trình xây dựng cơ bản, giao thông thủy lợi.
+ Xí nghiệp xây lắp : Thực hiện thi công các công trình và hạng mục
công trình được khoán theo hợp đồng khoán với công ty.
4
Ban giám đốc
XN cơ giới XN 5 XN 7 XN 8XN TVGS &

TLVLXD
XN 6
SV: Lê Trọng Toàn
4.2. Sơ đồ quy trình công nghệ :
Công tác chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật :
+ Cán bộ phòng kỹ thuật và quản lý công trình sẽ xem xét thiết kế cũng
như yêu cầu kỹ thuât do bên chủ đầu tư ( bên A ) cung cấp để lập giá trị dự
toán theo từng công trình, hạng mục công trình, từ đó lập hồ sơ dự thầu :
+ Giá trị dự toán cũng chính là giá trị dự thầu
Sau khi lập dự toán thi công được bên A chấp nhận, công ty ( bên B ) sẽ
ký hợp đồng. Tiếp theo bên B tiến hành khảo sát và thiết kế mặt bằng thi
công.
5
Lập biện pháp thi công,
biện pháp an toàn lao động
Tổ chức thi công
Nghiệm thu công trình
Lập mặt bằng thi công
Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật
Giá trị dự toán
công trình, HMCT
Giá thành dự toán
công trình, HMCT
Lãi định
mức
= +
SV: Lê Trọng Toàn
Lập biên pháp thi công và biện pháp an toàn lao động là công việc tiếp
theo. Tổ chức thi công được thực hiện sau khi bên A chấp nhận hồ sơ thiết kế
mặt bằng thi công, biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động.

Sau khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành, hai bên tiến
hành nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THANH HÓA.
1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.
Bộ máy kế toán tập trung
Phòng kế toán xử lý các số liệu : Ngoài các yếu tố quản lý nguồn vốn và
tài sản thực hiện nghĩa vụ Ngân sách, tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành
sản phẩm.
Các xí nghiệp thành viên tập hợp các chứng từ phát sinh liên quan đến
chi phí sản xuất – luân chuyển về phòng kế toán, xử lý số liệu.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
6
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
vật liệu&
TSCD
Kế toán
tiền ngân
hàng, thuế
Kế toán
công nợ
Kế toán
tiêu thụ,
kết quả
Kế toán
quỹ tiền
mặt
Kế toán

tiền lương,
BHXH
SV: Lê Trọng Toàn
*Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ : phụ trách chung công tác
kế toán của toàn Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi
mặt của hoạt động tài chính. Phòng kế toán công ty và kế toán các đơn vị
được đặt dưới sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng.
*Kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ tập hợp, thu nhận và kiểm tra các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh tổng
hợp số liệu và lập báo cáo tài chính.
*Kế toán thanh toán quỹ :
Thực hiện các khoản thu chi bằng tiền mặt.
Theo dõi công nợ, viết phiếu thu, phiếu chi phục vụ cho sản xuất kinh
doanh.
Mở sổ theo dõi thanh toán các khoản phải thu ( thông qua TK 131 – chi
tiết cho từng đối tượng ), các khoản phải trả ( thông qua TK 331 – chi tiết cho
từng đối tượng là thầu phụ hay người bán ).
Đồng thời kế toán thanh toán còn có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ của
chứng từ và thanh toán các khoản chi phí phát sinh tại Công ty.
*Kế toán thuế kiêm kế toán tiền gửi
Là người tính toán và trích nộp các khoản thanh toán với Nhà nước như
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT, thuế trên vốn
Đồng thời kế toán có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ thanh toán với
ngân hàng.
Ngoài đội ngũ kế toán viên tại công ty, bộ máy kế toán còn bao gồm các
kế toán viên tại các đơn vị trực thuộc, Những nhân viên kế toán này thực hiện
thu thập và ghi chép các chứng từ ban đầu, vào sổ theo dõi chi tiết sau đó
chuyển số liệu về phòng kế toán công ty.
7
SV: Lê Trọng Toàn

2. VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THANH HÓA.
• Vận dụng chế độ tài khoản kế toán
Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa sử dụng hệ thống tài
khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141 / TC – QĐ/
CDKT ngày 01/22/1995 và quyết định số 1864 /1998/QD/BTC ngày
16/12/1998. Tuy nhiên do đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
hiện nay, Công ty không mở một số TK sau : TK 151, 155, 156, 157, 641
• Vận dụng chế độ chứng từ, sổ sách kế toán
Các chứng từ kế toán áp dụng tuân thủ theo đúng quy định của Bộ tài
chính, được lập theo đúng biểu mẫu đã in sẵn. Chẳng hạn, đối với hạch toán
lương, có các bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương và BHXH; đối với
hạch toán tiêu thụ có biên bản nghiệm thu kỹ thuật công trình, biên bản thanh
lý hợp đồng
Tại Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này,
Công ty sử dụng những sổ kế toán tổng hợp sau : Chứng từ ghi sổ, sổ cái, và
một số lượng lớn các sổ kế toán chi tiết như : sổ chi tiết TK 336, 136, 131,
331 Điều đáng chú ý là Công ty sử dụng các “BẢNG KÊ ” trong hạch toán
tổng hợp.
Trình tự ghi chép như sau :
Hàng ngày, các nghiệp vụ phát sinh tại văn phòng Công ty, kế toán vào
chứng từ ghi sổ các chứng từ gốc bằng cách nhập dữ liệu vào máy. Cuối quý
khi các chứng từ, số liệu từ các đơn vị gửi về, kế toán tổng hợp thực hiện vào
chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào bảng kê phát sinh bên Có tài
khoản. Cuối quý từ các bảng kê này kế toán vào sổ cái các tài khoản. Số liệu
trên sổ cái được dùng vào bảng cân đối số phát sinh, sau khi đối chiếu với các
sổ chi tiết.
8
SV: Lê Trọng Toàn
Cuối quý kế toán thực hiện khóa sổ kế toán và lên báo cáo tài chính

đồng thời mở sổ kê toán cho kỳ kế toán tiếp theo.
3. HẠCH TOÁN CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU.
Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa kinh doanh trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản, nghành sản xuất có chức năng tái sản xuất tài sản
cố định cho nền Kinh tế quốc dân, tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội tăng tiềm
lực kinh tế và quốc phòng cho đất nước. So với các nghành khác, XDCB co
những đặc thù riêng về kinh tế kỹ thuật. Vì những đặc trưng đó mà nó chi
phối nhiều đến công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí tính giá thành
nói riêng. Vì vậy, phần hành chi phí giá thành đóng vai trò quan trọng trong
hệ thống kế toán của công ty.
Thêm vào đó, do đặc điểm của nghành nghề địa bàn kinh doanh trải
rộng, nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tốt, phát huy nguồn lực, tính sáng
tạo trong thi công, linh hoạt trong xử lý các tình huống, Công ty đã áp dụng
mô hình khoán. Việc hạch toán được hạch toán thông qua TK 136, cuối quý,
từ tài khoản này chi phí được tập hợp và phân bổ vào TK 621, 622, 623, 627,
154 để tính giá thành. Kế toán Công ty chỉ thực hiện tổng hợp và tính giá
thành sản phẩm cuối cùng của toàn bộ công trình. Do đặc trưng như vậy nên
tại kế toán Công ty hạch toán chi phí và tính giá thành như sau :
9
SV: Lê Trọng Toàn
Sơ đồ hạch toán chi phí công trình khoán gọn tại Công ty
Công ty lập hợp đồng giao khoán nội bộ, trong đó quy định rõ giá trị
giao khoán cho các xí nghiệp, nội dung công việc, thời hàn thi công cũng như
trách nhiệm quyền lợi của mỗi bên. Hợp đồng giao khoán nội bộ là cơ sở
pháp lý để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công, đồng thời
là căn cứ để công ty cho xí nghiệp vay vốn hay quyết toán nội bộ khi hoàn
thành công trình.
Do đó việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm do kế toán đơn
vị thực hiện. Định kỳ vào cuối quý, kế toán các đơn vị chuyển báo cáo hoạt
động của đơn vị cũng như toàn bộ chứng từ gốc, sổ chi tiết chi phí sản xuất.

bảng tính giá thành và các tài liệu liên quan khác lên phòng kế toán công ty.
Dựa vào các tài liệu đó sau khi kiểm tra đối chiếu, kế toán công ty tiến hành
vào chứng từ ghi sổ, vào sổ cái. Cuối quý, cộng sổ, lên bảng cân đối số phát
sinh sau đó khóa sổ và lên báo cáo tài chính.
Khi công ty cấp vốn kinh doanh dưới dạng cho vay, kế toán ghi :
10
TK 111, 112 TK 136
TK 334
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154
Cho vay tiền
theo hợp đồng
giao khoán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được
phân bổ
Tiền lương
phải trả
Chi phí nhân công
trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Kết chuyển
Kết chuyển
Kết chuyển
Kết chuyển
SV: Lê Trọng Toàn
Nợ TK 136 :
Có TK 111, 112 :

Trong quá trình thi công, tương ứng với đối tượng tập hợp chi phí đã xác
định, kế toán đơn vị hạch toán chi phí sản xuất trên các tài khoản 621, 622,
627 chi tiết cho từng công trình. Cuối quý lập các bảng phan bổ chi phí sản
xuất cho từng công trình. Đồng thời căn cứ vào kết quả kiểm kê khối lượng
dở dang, kế toán tính và ghi nhận giá trị dở dang, kế toán tính và ghi nhận giá
trị dở dang cuối quý và chuyển dang kỳ sau theo dõi tiếp.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
11
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Bảng kê phát
sinh bên Có TK
Sổ cái TK 621,
622, 623, 627, 154
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng cân đối số dư
Bảng tổng hợp phân
bổ chi phí sản xuất
Sổ chi tiết TK 621, 622,
623, 627, 154
Bảng tổng hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành
SV: Lê Trọng Toàn
3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phi nguyên vật liệu tại công ty cổ phần công trình giao
thông vận tải Thanh Hóa chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành đơn vị sản phẩm (
chiếm khoảng 2/3 giá trị công trình ). Vì vậy, việc quản lý tốt khoản mục này
là yếu tố cơ bản làm hạ giá thành, đạt được lợi nhuận mong muốn.

Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621
– chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Do Công ty sử dụng hình thức khoán gọn công trình, hạng mục công
trình nên nguyên vật liệu được tập chung tại các XN thi công, nhằm tạo điều
kiện đáp ứng được tiến độ thi công và tiết kiệm. Khi xuất kho nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất, kế toán đơn vị lập Phiếu xuất kho lập thành 3 liên, liên 1
lưu tại cuống, liên 2 thủ kho ghi số lượng và chuyển kế toán ghi sổ, liên 3
giao khách hàng. Sau đó kế toán lập bảng tổng hợp phiếu xuất kho, vào sổ tài
khoản chi tiết TK 621 và chừng từ ghi sổ TK 621.
12
SV: Lê Trọng Toàn
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn (9% - 10% ) trong tổng
giá thành của công trình hoàn thành. Vì vậy, việc quản lý chặt chẽ chi phí tiền
lương là công việc quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí và đảm bảo lợi ích
cho người lao động.
Tại các XN, hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo
sản phẩm hoặc theo định mức. Hình thức này được thể hiện trong các hợp
đồng làm khoán, trong mỗi hợp đồng ghi rõ đơn giá khoán, khối lượng công
việc được giao và yêu cầu kỹ thuật. Theo hình thức này, bảng chấm công, các
hợp đồng làm khoán, bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành và bảng thanh
lý hợp đồng là chứng từ ban đầu để tính lương và trả lương theo sản phẩm.
13
TK 111,112,141, 331
TK 152 TK 621
Xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất
Vật liệu dùng thẳng không qua kho
Thuế
GTGT

Thuế GTGT trực tiếp
TK 133
TK 3331
Chi phí VL phân
bổ trong kỳ
VL L\ chuyển phải
phân bổ
TK 142
TK 154
Kết chuyển hoặc phân bổ
CPNVTTT để tính giá
thành
Phế liệu thu hồi, vật liệu
dùng không hết nhập kho
TK 152
SV: Lê Trọng Toàn
Kế toán sử dụng TK 622 để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, bao
gồm tiền lương và phụ cấp phải trả lao động trong danh sách và tiền lương
phải trả lao động bên ngoài.
Sơ đồ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất

3.3. Hạch toán chi phí máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí riêng có trong các doanh
nghiệp xây lắp. Hiện nay, công ty Cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa
xây lắp các công trình theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp
bằng máy. Tuy nhiên trên thực tế ở công ty số lượng máy móc thi công rất ít
và cũ với hệ số hao mòn khá cao. Máy thi công của công ty chủ yếu là những
máy có giá trị cao như máy ủi, máy xúc, máy cẩu và được giao cho ban cơ
giới thuộc phòng thị trường quản lý, sử dụng. Các xí nghiệp thuộc công ty có
nhu cầu sử dụng máy thi công phải ký hợp đồng thuê máy với ban cơ giới và

thanh toán với công ty về dịch vụ sử dụng máy mà ban cơ giới đã cung cấp.
14
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền công phải trả cho
công nhân trực tiếp
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân sản xuất
Thu tạm ứng chi phí nhân
công về giao khoán sản lượng
Kết chuyển CPNCTT để
tính giá thành
Tk 335, 338
TK 141
SV: Lê Trọng Toàn
Các khoản này sẽ thanh toán thông qua TK 336 – “ Phải trả nội bộ “ và TK
136 “ Phải thu nội bộ “ .
Trên thực tế, các đội xi nghiệp thi công chủ yếu dựa vào thủ công với sự
hỗ trợ của một số máy có giá trị nhỏ chuyên dùng như máy trộn, máy đầm,
máy đóng cọc Đối với những loại máy này các xí nghiệp tự mua để sử dụng
và coi như là công cụ dụng cụ. Vì thế hàng tháng tiến hành phân bổ vào chi
phí sản xuất. Các xí nghiệp chỉ sử dụng máy thi công trong trường hợp công
việc đòi hỏi phải có máy. Ví dụ như san mặt bằng, xúc đất, thi công.
Công ty sử dụng tài khoản 627 – “ chi phí sản xuất chung “ để hạch
toán các khoản phát sinh liên quan tới chi phí sử dụng máy thi công bao gồm :
chi phí máy thi công của công ty, chi phí thuê máy thi công bên ngoài.
Trường hợp sử dụng máy thi công của công ty, kế toán hạch toán chi phí
sử dụng máy thi công như sơ đồ sau :
15
TK 152,153, 142
TK 334

TK 336
TK 331, 111
TK 627 TK 154
Xuất kho NVL, nhiên liệu,
CCDC phục vụ máy thi công
Tiền lương phải trả công
nhân điều khiển máy
Chi phí sử dụng máy thi
công phải trả nội bộ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ máy
K\C chi phí sử dụng
máy thi công
SV: Lê Trọng Toàn
Trường hợp xí nghiệp thi công thuê máy thi công bên ngoài, cán bộ kỹ
thuật của xí nghiệp có trách nhiệm theo dõi và nghiệm thu khối lượng công
việc hoàn thành. Khi xong phải lập “biên bản thanh toán khối lượng công việc
hoàn thành “. Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành người
cho thuê lập hóa đơn GTGT cho chi phí thuê máy. Từ đó kế toán đơn vị lập “
Bảng kê chi phí thuê máy”.
3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí sản xuất giá tiếp phát sinh
trong quá trình gắn liền với hoạt động sản xuất sau khi trừ các khoản mục chi
phí trên và là một bộ phận chi phí hợp thành giá thành sản phẩm. Khoản mục
chi phí này bao gồm các yếu tố sau :
- Chi phí nhân viên quản lý : lương và các khoản trích theo lương
của nhân viên quản lý đội xí nghiệp ( gồm đội trưởng, giám đốc xí nghiệp, kế
toán, cán bộ kỹ thuật )
- Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ : phục vụ cho quản lý đội như nhiên
liệu chạy máy, giấy mực in

- Chi phí lãi vay
- Chi phí mua ngoài khác
Do chi phí sản xuất chung liên quan đến việc tổ chức và điều hành sản
xuất. Nó bao gồm nhiều yếu tố chi phí nên việc phản ánh chính xác, hợp lý và
giám sát chặt chẽ quá trình phát sinh là yếu tố cần thiết không thể thiếu trong
quản lý cũng như hạch toán.
Để hạch toán chi phí sản chung Cồn ty sử dụng TK 627 – “ Chi phí sản
xuất chung “. Tài khoản này mở cho từng khoản mục công trình.
16
SV: Lờ Trng Ton
S hch toỏn chi phớ sn xut chung
3.5. Bỏo cỏo k toỏn ti cụng ty c phn cụng trỡnh giao thụng Thanh
Húa.
III. Nhn xột, ỏnh giỏ v t chc hot ng sn xut kinh doanh v t
chc hch toỏn k toỏn ti cụng ty c phn cụng trỡnh giao thụng Thanh
Húa.
1. Nhng thnh tu ó t c trong t chc hot ng sn xut kinh
doanh v t chc hch toỏn k toỏn ti cụng ty c phn cụng trỡnh giao
thụng Thanh Húa.
Là một doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập từ năm 1961, trong quá trình
phát triển Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá đã không ngừng
mở rộng cả về quy mô và địa bàn hạt động. Trong suốt hơn 40 năm qua, mặc
dù còn nhiều khó khăn nhất là từ khi chuyển đổi cơ chế kinh tế, song Công ty
đã dần dần ổn định và duy trì đợc sản xuất, tạo đủ việc làm, đảm bảo cuộc
sống cho cán bộ công nhân viên. Đến nay đã trở thành Công ty lớn mạnh hàng
17
TK 152,153,111,334 TK 627- BD
Tp hp chi phớ SXC
bin i phỏt sinh
trong k

TK 627- CD
Tp hp chi phớ SXC c
nh phỏt sinh trong k
Kt chuyn ton b chi phớ sn xut
chung bin i ( cui k )
Kt chuyn chi phớ sn xut
chung c nh ( cui k )
xõy Phn chi phớ sn xut chung
khụng c phõn b vo giỏ thnh
trong trng hp khi lng lp thc
t thp hn mc cụng sut bỡnh quõn
TK 154
TK 632
SV: Lờ Trng Ton
đầu trong tỉnh. Có đợc thành tựu đó là do sự cố gắng nỗ lực của Công ty trên
các lĩnh vực sau:
Về tổ chức quản lý
Nhìn chung Công ty đã xây dựng đợc một bộ máy quản lý tơng đối phù
hợp với quy mô hoạt động. Các phòng ban nghiệp vụ không quá cồng kềnh
nhng vẫn đảm bảo thực hiện những chức năng, nhiệm vụ đợc giao và duy trì
thờng xuyên việc cung cấp, trao đổi thông tin đã đảm nhận khá tốt vai trò
tham mu cho lãnh đạo doanh nghiệp trong việc đa ra các quyết định kinh
doanh đúng đắn.
Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức tơng đối hoàn chỉnh, chặt chẽ,
quy trình làm việc khoa học với đội ngũ kế toán có năng lực, ý thức trách
nhiệm cao và nhiệt tình trong công việc, luôn phát huy hết khả năng của mình.
Công tác kế toán giữa đơn vị và Công ty đợc tách biệt một cách hợp lý theo
từng phần hành kế toán đã đảm bảo đợc sự không chồng chéo, thống nhất
trong quản lý kế toán tài chính. Nhờ đó đã đảm bảo đợc tính chính xác kịp

thời trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị Công ty
Về chứng từ và sổ sách áp dụng
Hệ thống chứng từ, sổ sách đợc tổ chức khá đầy đủ. Chứng từ đợc phân
loại tơng đối rõ ràng và đợc sử dụng, lu giữ một cách khoa học, tuân thủ các
quy định tài chính về sử dụng, luân chuyển và bảo quản chứng từ. Các nghiệp
vụ ghi trên sổ sách kế toán của Công ty phản ánh đúng các khoản chi phí thực
tế phát sinh tại công tròng.
Hiện nay, ở phòng kế toán công ty và ở các đơn vị trực thuộc đều áp
dụng hình thức ghi sổ thống nhất là Chứng từ ghi sổ . Đây là hình thức sổ tơng
đối đơn giản, thuận tiện và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
Công ty, thuận tiện cho việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán.
18
SV: Lờ Trng Ton
Về hạch toán chi phí và tính giá thành
Đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành, Công ty đã
cơ bản đáp ứng đợc yêu cầu của hạch toán chi phí và giá thành. Việc xác định
chính xác đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành là công trình,
hạng mục công trình cho phép cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết về chi
phí sản xuất của từng công trình trong mỗi kỳ hạch toán cũng nh cả năm tài
chính, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý. Ngoài ra công tác đánh giá kiểm kê khối
lợng sản phẩm dở dang cũng đợc tổ chức một cách khoa học, đúng theo quy
định.
2. Nhng tn ti, hn ch v bin phỏp khc phc .
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, xét trên một số khía cạnh cụ thể
trong quản lý và kế toán, vẫn còn những tồn tại cần đợc tiếp tục hoàn thiện.
Qua quá trình thực tập tại Công ty công trình giao thông Thanh Hoá, đợc sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán, em
đã đợc nghiên cứu, tìm hiểu sâu sắc và đã nắm bắt đợc những u, nhợc điểm
của công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng tại Công ty. Với trình độ lý luận và sự hiểu biết còn

hạn chế, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần
công trình giao thông Thanh Hoá
2.1. Trong công tác quản lý
Cơ chế quản lý
Khoán là mô hình quản lý mới đang đợc áp dụng phổ biến trong các
doanh nghiệp hiện nay. Mô hình này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp
xây lắp có các đơn vị thi công trực thuộc có ngời trực tiếp quản lý dới sự giám
sát của Công ty, thi công trên các địa bàn ở xa trung tâm do tính linh hoạt và
chủ động của nó. Tuy nhiên, hạn chế của mô hình khoán, đặc biệt là khoán
gọn là làm giảm vai trò của kế toán trong việc kiểm soát các chứng từ chi phí
19
SV: Lờ Trng Ton
phản ánh các nghiệp vụ phát sinh. Do đó dễ tạo ra khe hở trong quản lý tài
chính, có thể dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn.
Phân cấp quản lý
Theo mô hình phân cấp quản lý ở Công ty thì các đội và xí nghiệp đều
có chức năng và thẩm quyền ngang nhau và đều đặt dới sự quản trực tiếp của
lãnh đạo công ty. Hiện nay, Công ty có 16 xí nghiệp và 25 đội xây dựng trực
thuộc. Với việc phân quyền nh vậy sẽ tạo ra sự cồng kềnh trong việc quản lý
các đơn vị trực thuộc cũng nh tạo ra ghánh nặng khá lớn lên phòng tài vụ
trong việc tổng hợp số liệu.
2.2 Trong công tác kế toán
Về hệ thống tài khoản áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp ban hành
theo Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 16/12/1998.
Tuy nhiên, hầu hết các tài khoản công ty sử dụng đều ở dạng tài khoản tổng
hợp cấp một. Một số tài khoản đợc chi tiết thành tài khoản cấp 2 lại đợc chi
tiết theo yêu cầu quản lý của công ty, cha có tài khoản đợc mở theo quy định
của bộ Tài chính đối với ngành xây lắp ( trừ TK 642). Đặc biệt chi phí sử

dụng máy thi công là khoản mục chi phí riêng có của ngành và đợc hạch toán
trên tài khoản 623, song công ty lại sử dụng TK 627 để hạch toán. Từ đó có
thể thấy rằng: hệ thống tài khoản của Công ty cha thể hiện đợc đặc trng của
doanh nghiệp xây lắp.
Về hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán
Công ty áp dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp ban hành
theo Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 16/12/1998.
Tuy nhiên một số mẫu chứng từ của Công ty đang sử dụng lại theo chế độ kế
toán ban hành theo Quyết định số 1141/1995/QĐ-BTC ngày 1/1/1995 nh Thẻ
kho, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho Mặc dù những chứng từ này theo hai
quyết định trên không có sự khác biệt nhng Công ty nên thống nhất sử dụng
20
SV: Lờ Trng Ton
theo mẫu in ghi rõ theo quyết định nào. Bên cạnh đó, việc ghi chép sổ kế toán
cha đợc thực hiện một cách khoa học. Công ty sử dụng hình thức sổ Chứng từ
ghi sổ , các nghiệp vụ phát sinh đợc ghi sổ theo trình tự thời gian và phải có
chứng từ chứng minh sự hiện hữu của các nghiệp vụ đó. Trên thực tế, có rất
nhiều nghiệp vụ đợc ghi sổ mà không rõ dựa trên chứng từ nào. Điều này
không đúng với quy định về ghi sổ kế toán. Do đó Công ty nên có quy định
chặt chẽ hơn nữa việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh nh buộc loại bỏ ra khỏi
chi phí mà không có chứng từ hợp lệ
Trong hạch toán tổng hợp Công ty sử dụng hình thức ghi sổ là chứng từ
ghi sổ, song lại không có Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ này dùng để đăng ký
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời cũng dùng để quản lý Chứng từ ghi
sổ. Mặt khác công ty không mở sổ cái tài khoản theo đúng mẫu quy định của
Bộ Tài chính. Thay vào đó Công ty sử dụng Bảng kê phát sinh bên có TK để
tổng hợp số liệu trớc khi chuyển sang sổ cái. Việc làm này xuất phát từ thực tế
hoạt động của công ty song việc không sử dụng và ghi chép sổ cái theo quy
định đã làm cho công tác kiểm tra đối chiếu phức tạp hơn và không phù hợp
với chế độ

Vì vậy, theo em, Công ty nên mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát đồng thời để quản lý chứng từ ghi sổ. Sau khi vào
chứng từ ghi sổ, kế toán ghi sổ tiền tổng cộng trên chứng từ ghi sổ vào cột số
tiền và ghi số hiệu chứng từ ghi sổ vào cột số hiệu trên Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ.
Về thời gian ghi sổ kế toán
Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để cập nhật chứng từ
kế toán là phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Theo phơng pháp này thì
Công ty phải tiến hành cập nhật chứng từ vào sổ sách khi có nghiệp vụ phát
sinh để có thể tính đợc ngay số lợng nhập xuất tồn. Tuy nhiên công tác này ở
Công ty lại đợc cập nhật vào cuối tháng. Hơn nữa, là doanh nghiệp xây dựng
21
SV: Lờ Trng Ton
cơ bản nên tình hình nhập xuất vật t diễn ra thờng xuyên nên việc cập nhập
chứng từ thực hiện vào cuối tháng sẽ dễ làm chậm công tác lên báo cáo sổ
sách cuối quý.
Do đó, đối với chứng từ vật t Công ty nên quy định việc cập nhật đợc
thực hiện định kỳ một tuần khi kế toán nhận đợc các chứng từ gốc. Việc làm
này góp phần phản ánh đúng tình hình nhập xuất tồn vậ t và đồng thời còn làm
giảm bớt khối lợng công tác kế toán vào cuối tháng
Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi hạch toán vào khoản mục chi phí này, Công ty phản ánh một cách
cha chính xác. Ví dụ nh các loại công cụ nh giàn giáo, côp pha, ván khi
xuất ra sử dụng Công ty đã hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tất
nhiên việc làm này không làm thay đổi tổng chi phí sản xuất phát sinh song nó
không phản ánh đúng bản chất của khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp. Vì theo lý thuyết, đợc coi là nguyên vật liệu chỉ khi nó tham gia vào một
chu kỳ sản xuất và dới tác dụng của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc
một phần hình thái ban đầu để tạo thành hình thái vật chất mới. Trong khi đó
các loại công cụ thờng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và trong quá trình

sử dụng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu. Vì vậy Công ty hạch toán công cụ
dụng cụ xuất dùng vào chi phí nguyên vât liệu trực tiếp là không chính xác.
Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Cách thức tính lơng của Công ty, tiền lơng công nhân trực tiếp đợc tính
theo phơng pháp khoán gọn và đợc đa vào chi phí nhân công trực tiếp. Tuy
nhiên trong đơn giá khoán tiền lơng của công nhân đã bao gồm cả khoản trích
theo lơng. Do đó trong chi phí nhân công trực tiếp sẽ bao gồm cả khoản trích
theo lơng, mà theo cách phân loại chi phí trong ngành xây lắp thì khoản trích
này đợc hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Việc làm nh vậy đã làm tăng
một phần chi phí nhân công trực tiếp so với dự toán và tạo ra sai số trong
phân tích khoản mục chi phí này cũng nh đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
22
SV: Lờ Trng Ton
Để khoản mục chi phí nhân công trực tiếp đợc chính xác hơn , công ty
nên tách riêng các khoản trích theo lơng ra khỏi khoản mục này. Bằng cách
căn cứ vào bảng thanh toán BHXH Công ty báo xuống, kế toán lấy tổng số
tiền lơng phải trả trừ đi tổng số BHXH phải nộp của công nhân trực tiếp để
tính chi phí nhân công trực tiếp
Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Thứ nhất: Việc sử dụng máy thi công đối với Công ty là nhu cầu tất yếu
và quan trọng, tuy nhiên việc hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi
công của Công ty lại cha hợp lý. Do việc không sử dụng tài khoản 623 để hạch
toán chi phí máy thi công mà toàn bộ chi phí này đợc hạch toán vào tài khoản
627 bao gồm chi phí máy thi công thuê ngoài, của Công ty và cả chi phí nhiên
liệu chạy máy, nên đã không tách đợc chi phí sử dụng máy thi công ra khỏi
chi phí sản xuất chung.
Thứ hai: Việc quy định các đơn vị trực thuộc không đợc phép tự mua
TSCĐ đa vào sử dụng nên một số máy thi công có giá trị nhỏ Công ty cho
phép hạch toán vào chi phí công cụ dụng cụ phân bổ trong kỳ. Tuy nhiên với
tiêu thức phân bổ mà công ty đang áp dụng hiện nay là không chính xác và

phụ thuộc nhiều hơn vào chủ quan của ngời làm kế toán. Thực tế cho thấy có
rất nhiều máy thi công đã phân bổ hết nguyên giá nhng đến kỳ sau vẫn đang
sử dụng đợc. Mặt khác cũng có những trờng hợp máy thi công xuất dùng
trong kỳ nhng đén cuối kỳ cha phân bổ hết kế toán lại để số d trên TK 153
Cách thức hạch toán nh vậy là cha đúng với chế độ và đã phản ánh không
chính xác chi phí sử dụng máy thi công và giá thành công trình.
Do đó, theo em cùng với việc đa tài khoản 623 vào sử dụng Công ty
cũng nên thay đổi lại cách thức hạch toán khoản mục chi phí này nh sau
+ Đối với máy máy thi công của Công ty: Thay vì hình thức cho thuê
nh hiện nay, Công ty nên để cho các đội, xí nghiệp tự hạch toán chi phí phí
máy thi công bao gồm các khoản mục : Chi phí khấu hao máy, chi phí nhân
23
SV: Lờ Trng Ton
công điều khiển máy và chi phí nhiên liệu chạy máy, chi phí dich vụ mua
ngoài khác. Trong đó : Chi phí khấu hao, Công ty căn cứ vào tình hình sử
dụng hàng tháng sẽ báo nợ xuống cho đơn vị. Do đó để theo dõi đợc sát sao
hơn kế toán đơn vị nên chi tiết tài khoản 623 thành các tiểu khoản : 6231 chi
phí nhân công, 6232 chi phí nhiên liệu chạy máy, 6234 chi phí khấu hao máy,
6238 chi phí dịch vụ mua ngoài khác. Đồng thời kế toán nên mở sổ chi tiết TK
623 cho tất cả các công trình và theo kỳ quyết toán. Trong đó mỗi công trình
đợc ghi trên một hoặc một vài trang sổ.
Cuối kỳ, tổng hợp số liệu từ các trang sổ này để tính ra tổng chi phí phát
sinh. Việc này có thể đợc thực hiện dễ dàng với sự trợ giúp của máy tính và
nh thế khối lợng công việc tăng nhng không làm gia tăng áp lực lên kế toán
chi phí và giá thành. Nhờ đó, việc ghi chép, đối chiếu sổ trở nên đơn giản và
chính xác hơn.
+ Đối với máy thi công thuê ngoài theo chế độ thì chi phí thuê máy phải
hạch toán vào tài khoản 627 (7)- chi phí dịch vụ mua ngoài. Song theo em, để
tiện trong việc theo dõi và ghi chép, Công ty vẫn nên hạch toán trên TK
623(7)- chi tiết theo công trình sử dụng. Việc hạch toán nh thế sẽ phản ánh

chính xác hơn của các khoản mục chi phí và đảm bảo tính so sánh giữa dự
toán và thực tế
+ Đối với máy thi công có giá trị nhỏ: Theo quy định mới về tiêu chuẩn
ghi nhận tài sản cốđịnh là những tài sản có giá trên 10 triệu đồng , vì thế
những máy thi công có giá trị dới 10 triệu đồng có thể đợc coi là công cụ dụng
cụ. Và nh thế thì khi xuất dùng tiến hành phân bổ vào chi phí sản xuất. Tuy
nhiên, theo em Công ty nên phân bổ vào chi phí theo phơng pháp phân bổ
nhiều lần. Cùng với việc làm này, Công ty phải đa tài khoản 142 Chi phí trả
trớc ngắn hạn và tài khoản 242 chi phí trả trớc dài hạn vào hạch toán. Cách
thức hạch toán nh sau:
24
SV: Lờ Trng Ton
- Khi đa máy mới vào sử dụng, căn cứ vào nguyên giá và thời gian sử
dụng, kế toán định khoản
Nợ TK 142, 242 : giá trị máy xuất dùng
Có TK 153
Hàng quý, căn cứ vào số lợng công trình thi công sử dụng, kế toán phân
bổ vào chi phí máy
Nợ TK 623 (3) : giá trị phân bổ mỗi lần
Có TK 142,242
Khi báo hỏng, báo mất, hết hạn sử dụng sau khi trừ số thu hồi, bồi th-
ờng giá trị còn lại đợc phân bổ vào chi phí nh bút toán trên.
Đồng thời khi xuất nhiên liệu cho hoạt động máy, kế toán hạch toán vào
chi phí máy thi công chi tiết TK 623(2)- chi phí vật liệu và định khoản

Nợ TK 623 (2) : Giá trị nhiện liệu dùng chạy máy
Có TK 152,111
Về hạch toán chi phí sản xuất chung
Thứ nhất Công ty không hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ vào khoản
mục chi phí này. Nguyên nhân là vì theo quy định các đơn vị trực thuộc không

đợc phép tự mua sắm TSCĐ, song khi Công ty mua và giao cho các đơn cị sử
dụng thì lại dới dạng cho thuê. Thờng thì giá cho thuê bao giờ cũng lớn hơn
giá trị khấu hao TSCĐ. Nh vậy khi các đơn vị hạch toán chi phí này vào chi
phí sản xuất chung đã làm tăng chi phí sản xuất.
Thứ hai Do quy định về phân cấp quản lý cũng đã làm tăng chi phí sản
xuất chung của sản phẩm. Đó là việc Công ty tính chi phí lãi vay theo phơng
pháp lãi gộp và tính theo ngày, trong khi đó ngân hàng chỉ lãi suất 0.8%/
tháng cho khoản tiền vay. Nh vậy theo cách tính của công ty đã làm cho chi
phí sản xuất chung tăng lên một phần
25

×