Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

phủ định biện chứng đối với quá trình đổi mới kinh tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.08 KB, 19 trang )

I . - Đặt vấn đề

Sau chiến thắng 30-4-1975 giải phóng hoàn toàn miền nam thống nhất
đất nớc . Dới sự lãnh đạo của đảng nhân dân ta bắt tay vào công cuộc xây
dựng đất nớc nớc , tiến lên chủ nghĩa xã hội . Sau hơn 10 năm xây dựng đất
nớc tuy đạt đợc một số thành tựa đáng kể nhng nhìn chung cho đến thập kỉ
80 nớc ta vẫn làmột nớc nông nghiệp lạc hậu kinh tế ngày càng sa sút ,đời
sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn cụ thể:
Bình quân long thực theo đầu ngời giảm từ 247,7kg/ngời (1976) còn
263,3kg/ngời (1980) ,
Lạm phát năm 1986 là 774% ,
Thu nhập quốc dân giai đoạn 1976-1980 chỉ đạt 0,4% trong khi đó theo kế
hoạch là 13-14%
Trớc tình hình đó , tạị đại hội đảng lần VI đảng ta đã nhiều chính sách
biện pháp đổi mới toàn diện nền kinh tế nhằm đua nớc ta thoát khỏi khủng
hoảng trì trệ. Nội dung chính là xoá bỏ nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp , thiết lập nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN.
Việc chuyển nền kinh tế từ tập trung , quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trờng có sự quản lý của nhà nớc tiếp tục đợc khẳng định trong các đại hội
Đảng lần VII , VIII và IX . Với những u điểm của mình nền kinh tế thị trờng
đang từng bớc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nớc ta trong những năm
trở lại đây. Từ một nớc phải nhập khẩu lơng thực , nớc ta đã vơn lên trở
thành một trong ba nớc đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo , đời sống của
nhân dân đợc cải thiện rõ rệt , về căn bản nớc ta đã thoát khỏi khủng hoảng
đó là những thành quả to lớn .Thành quả đó đợc tạo ra từ quá trình đổi mới
nh vậy chủ trơng đổi mới của đảng là hoàn toàn đúng đắn . Trong đờng lối
lãnh đạo Đảng ta luôn lấy chủ nghĩa Mác Lê Nin làm nền tảng t tởng và
làm kim chỉ nam cho mọi lý luận khoa học và xã hội . Trong khi hoạch định
đờng lối đổi mới đảng ta đã áp dụng thực tiễn phép biện chứng một cách linh
hoạt , nền kinh tế thị trờng ra đời thay thế cho nền kinh tế bao cấp là một sự
1


phủ định . Sự phủ định này tạo ra nền kinh tế thị trờng u việt hơn nền kinh tế
bao cấp cũ , tạo ra động lực cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên , nền kinh tế thị
trờng ở nớc ta không loại bỏ các yếu tố tích cực của nền kinh tế bao cấp . Nó
kế thừa và củng cố các yếu tố tích cực đó định hớng XHCN cho nền kinh tế
thị trờng ở nớc ta . Vì vậy đó là sự phủ định biện chứng . Nh vậy phép biện
chứng duy vật có một ý nghĩa hết sức quan trọng , đăc biệt là phép phủ định
biện chứng . Đó cũng là kiến thức cơ bản mà mỗi sinh viên phải nắm đợc
trong năm đầu ở trờng đại học , nhất là đối với sinh viên đại học KTQD . Để
nhận thức đợc rõ hơn về tầm quan trọng của phép phủ định biện chứng em
đã chọn đề tài: Phủ định biện
chứng đối với quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam
II Giải quyết vấn đề
II . 1 Phủ định biện chứng
a, phủ định
Trong thực tế khách quan , mọi cái đều biến đổi từ một trạng thái này
sang một trạng thái khác , thay thế cái này bằng cái khác đó là sự phủ định
Có hai hình thức phủ định là:
Phủ định siêu hình.
Phủ định biện chứng
* Phủ định siêu hình là sự phủ định mà nó chấm dứt sự phát triển .
Nghiền nát một hạt giống là sự phủ định siêu hình vì nó chấm dứt sự
phát triển của một cây nào đó.
*Phủ định biên chứng là sự phủ định mà tạo ra tiền đề cho sự phát triển
quá trình chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng định
hớng XHCN ở nóc ta là sự phủ định biện chứng vì nền kinh tế thị trờng có
nhiều u điểm sẽ tạo ra động lực phát triển kinh tế ở nớc ta.
Phủ định biện chứng là nội dung chủ yếu của phép biện chứng duy vật , là
khoa hoc về sự phát triển.
b, Phủ định biện chứng có hai đặc trng là:
Tính khách quan

2
Phủ định biện chứng là sự phủ định khách quan . Nguyên nhân trực tiếp
của quá trình phủ định biện chứng nằm ngay trong bản thân sự vật , sự
phủ định xuất phát từ nhu cầu phát triển khách quan của sự vật. Sự phủ
định là kết quả hoạt động của quy luật mâu thuẫn và quy luật lợng chất
Mâu thuẫn mới phủ định mâu thuẫn cũ , chất mới thay thế chất
cũ .
ví dụ : Sự thay thế nền kinh tế bao cấp bằng nền kinh tế thị trờng ở nớc
ta là một xu thế tất yéu, không phải vì thế giói đổi,mới mà chúng ta phải
đổi mới.
Tính kế thừa
sự phủ định biện chứng có tính kế thừa các nhân tố của sự vật cũ còn cần
cho sự phát triển , những nhân tố đó có sự thay đổi tính chất trong sự vật
mới . Tính kế thừa thể hiên ở quá trình chọn lọc cải tạo mặt thích hợp ,
loại bỏ những mặt không cần thiết cản trở sự phát triển .
ví dụ : Trong nền kinh tế thị trờng không phải mọi nhân tố của nền kinh
tế bao cấp bị xoá bỏ , nhân tố cần thiết cho sự phát triển nh tính kế hoạch
hoá vẫn đợc kế thừa . Trớc đây chúng ta kế hoạch hoá toàn bộ nhng ngày
nay kế hoạch hoá chỉ mang tính định hớng . Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo
trong định hớng nền kinh tế.
c, ý nghĩa của phép phủ định biện chứng
Mác từng nói không có lĩnh vực nào lại có thể phát triển nếu nh khồn có
sự phủ định những hình thức tồn tại trớc nó
nh vậy ,sự phủ định mà cụ thể là phủ định biện chứng có mộy ý nghĩa
thực tiễn vô cùng quan trọng nó làm cho giới tự nhiên , xã hội và t duy
con ngời luôn vận động và phát triển .Trong sự phát triển của loài ngời ,
sự thay thế các kiểu nhà nớclà một minh chứng cụ thể. nhà nớc chủ nô bị
thay thế bởi nhà nớc phong kiến
nhà nớc phong kiến bị thay thế bởi nhà nớc TBCN , CNXH ra đời là sự
phát triển tất yếu của lịch sủ , với những u việt CNXH chắc chắn sẽ thay

thế CNTB trong tơng lai.
3
II . 2 Bớc chuyển nền kinh tế nớc ta từ kinh tế tập trung ,
bao cấp sang nền kinh tếthị tròng hàng hoá nhiều thành
phần là sự phủ định biện chứng
a, thực trạng nền kinh tế nớc ta thời kì 1976 1986
Năm 1975 đất nớc thống nhất , nớc ta chuyển từ nền kinh tế thời chiến
sang nền kinh tế thời bình , tiến lên xây dựng CNXH. Tại đại hội IV
(1976) Đảng đã đề ra ra đờng lối phát triển kinh tế
Đẩy mạnh công nghiệp hoá XHCN ,xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật
của CNXH
đa nền kinh tế nớc ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN , u tiên
phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ , kết hợp xây dựng công nghiệp , nông
nghiệpcả nớc thành một cơ cấu công nông nghiệp , vừa xây dựng
kinh tế trung ơng , vừa phát triển kinh tế đia phơng
trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất .
[ báo cáo chính trị của ban chấp hành Trung ơng đảng - đại hội IV]
trong quá trình xây dựng kinh tế chúng ta đã thu đợc nhiều thành tựa
đáng kể
cơ sở vật chất từng bớc đợc xây dựng để phục vụ phát triển kinh tế , hậu
quả chiến tranh bớc đầu đợc khắc phục
tổng sản phẩm xã hội năm 1980 bằng 105,8% so với năm 1976 ( tăng
1.4%/năm)
năm 1985 bằng 142.3% so với năm 1980 ( tăng 7.3%/năm)
[ Lịch sử kinh tế quốc dân]
Bên cạnh những thành tựu , nền kinh tế nớc ta còn nhiều mặt yếu kém ,
hạn chế thậm chí ngày càng đi xuống.
trình độ sản xuất lạc hậu , cơ sở vật chất kém phát triển , quan hệ sản xuất
XHCN cha thực sự đợc củng cố và phát triển , lực lợng sản xuất kém phát

triển , lu thông rối ren nền kinh tế mất cân đối nghiêm trọng , sản xuất
không đủ tiêu dùng , lạm phát tăng nhanh(777% năm 1986). Chính vì
4
vậy đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn , trong khi đó trong xã hội
nảy sinh nhiều tiêu cực . Thực trạng đó đã làm giảm niềm tin của nhân
dân vào sự lãnh đạo của đảng và nhà nớc .
Trớc tình hình đó đảng ta đã nhận ra những sai lầm thiếu sót của mình
trong xây dựng đờng lối phát triển kinh tế cha thừa nhận thực sự những
quy luật của sản xuất hàng hoá đang tồn tại khách quan cha thực sự
thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần cha nắm vững và vận dụng
đúng quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình
độ của lực lợng sản xuất .
[ văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần VI nhà xuất bản sự thật
1987]
Để khắc phục và sửa chữa những thiếu sót sai lầm đó , tại đại hội Đảng
lần thứ VI Đảng đã đề ra chủ trơng xoá bỏ tập trung quan liêu bao cấp ,
xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan và với trình độ
phát triẻn của nền kinh tế quá trình từ sản xuất nhỏ đi lên sản xuất lớn
ở nớc ta là quá trình chuyển nền kinh tế còn nhiêù tính tự túc tự cấp
thành nền kinh tế hàng hoá. [ văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần VI
nhà xuất bản sự thật 1987] Trải qua hơn 10 năm xây dựng kinh tế ,
thc tế đã cho thấy nền kinh tế tập trung bao cấp làm suy yếu nền kinh tế
xã hội chủ nghĩa ,vì vậy chủ trơng của đảng là hoàn toàn đúng đắn và
hợp lý , đó là một tất yếu khách quan và phù hợp với xu thế phát triển
của thời đại.
II.3 Nền kịnh tế thị trờng ở nớc ta
Kinh tế thị trờnglà nềnkinh tế hànghoá phát triển ở trình độ cao đợc điều
tiết bởi cơ chế thị tròng ở đó sản xuất ra cái gì sản xuất nh thế nào và sản
xuất cho ai đợc quyết định thông qua thị trờngtrên cơ sở quan hệ cung
cầu , giá cả

Hoặc:
Kinh tế thị trờng là nền kinh tế hàng hoá tuân theo cơ chế phân phối của
thị trờng . Đó chính là nền kinh tế hàng hoá gắn với thị trờng , lấy thị tr-
5
ờng làm điều kiện tồn tại và hoạt động [ Tạp chí triết học số 1 (2
1999) trang 53]
khác với nền kinh tế bao cấp nền kinh tế thị trờng mang những đặc điểm
sau:
Thứ nhất ,kinh tế thị trờng là hệ thống kinh tế mở đợc điều hành bởi hệ
thống pháp luật và tiền tệ của nhà nớc nhà nớc
Thứ hai , tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao . Nó xuất phát từ
những điều kiện khách quan của việc tồn tại nền kinh tế hàng hoá
Thứ ba , giá cả đợc hình thành ngay trên thị trờng . ở nền kinh tế bao cấp
giá cả do nhà nớc định sẵn , điều này trái với những quy luật kinh tế
khách quan nh quy luật giá cả quy luật giá trị làm rối loạn lu thông
Thứ t , cạnh tranh là một tất yếu của cơ chế thị trờng .Đó là động lực để
các đơn vị kinh tế phát triển sản xuất để nâng cao chất lợng sản phẩm.
thứ năm , hàng hoá trên thị trờng rất phong phú .Nó phản ánh trình độ
phát triển cao
của lực lợng sản suất.
II.4 Chuyển nền kinh tế nớc ta sang nền kinh tế thị trờng có sự quản
lý của nhà nớc là một tất yêú khách quan và phù hợp với xu thế của
thời đại
Đầu thập kỷ 80, trên thế giới , nhiều nớc có những bớc phát triển vợt bậc
về kinh tế, mà cụ thể là ngay những nớc ở Đông Nam á xung quanh nớc
ta cũng có nhiều bớc phát triển mới về kinh tế nhờ công cuộc đổi
mới,Vậy mà nớc ta vẫn là một nớc nghèo nàn lạc hậu . vì vậy Công cuộc
đổi mới đợc đặt ra một cách cấp thiết . Nhng không phải vì các nớc trên
thế giới đổi mới mà chúng ta phải đổi mới . Mà nó xuất phát từ nhu cầu
phát triển của tự thân một nền kinh tế với một cơ chế không còn phù hợp

để phát trển kinh tế .
Nhng trong thời kì 1950 1975 cơ chế kế hoạch hoá tập trung ,bao cấp
đã có tác dụng to lớn trong việc tập trung nguồn lực đáp ứng nhu cầu của
cuộc kháng chiến giải phóng miền nam , thống nhất đất nớc . Nhng bớc
6
sang giai đoạn lịch sử mới , cơ chế này phát sinh quan liêu bao cấp kìm
hãm , cản trở phát triển kinh tế trong thời bình . trong tự thân nền kinh tế
phát sinh mâu thuẫn , đòi hỏi sự đổi mới để phát triển
vì vậy nền kinh tế thị trờng ra đời là một tất yếu khách quan .
Trong đó sự công nhận tồn tại của các thành phần kinh tế khác : kinh tế t
bản t nhân , kinh tế t bản nhà nớc cung không nằm ngoài yếu tố khách
quan vì nó là một phần chính của công cuộc đổi mới . nếu nh không có
các thành phần kinh tế khác thì không thể có một môi trờng cạnh tranh
trong nền kinh tế . trong nền kinh tế bao cấp
hai thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể sản xuất không đạt hiệu quả
do đơc sự bảo hộ của nhà nớc lại càng trở nên trì trệ .Nhng khi các thành
phần kinh tế khác ra đời hai thành phần kinh tế này sẽ đợc đặt vào môi
môi trờng cạnh tranh bình đẳng
vì vậy sẽ kích thích sản xuất phát triển
Trong đổi mới nền kinh tế , đổi mới cơ chế quản lý là nhiệm vụ hàng
đấu. Cơ chế cũ quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh , với hệ
thống chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh chi tiết từ trên giao xuống , không phù
hợp với nguyên tắc tập trung dân chủ
Cơ chế đó cha chú ý đến quan hệ hàng tiền , hiệu quả kinh tế . cơ chế đó
đẻ ra bộ máy quản lý cồng kềnh , cán bộ quản lý kém năng động , phong
cách quản lý quan liêu cửa quyền . Với tất cả những đặc điểm trên cơ
chế cũ đã kìm hãm sản xuất , khiến kinh tế không phát triển vì vậy cơ chế
quản lý kinh tế kế hoạch hoá theo phơng thức hạch toán kinh doanh xã
hội chủ nghĩa , đúng nguyên tắc tập trung dân chủ ra đời là sự phủ định
cơ chế cũ , là yêu cầu khách quan để tạo động lực cho phát triển kinh

tế .Đổi mới cơ chế quản lý là một quá trình cải cách có ý nghĩa cách
mạng sâu sắc là cuộc đáu tranh giữa cái cũ và cái mới cái tiến bộ và cái
lạc hậu. Việc đổi mới không phụ thuộc vào bất cứ một yếu tố bên ngoài
nào mà muốn phát triển kinh tế thì bắt buộc phải đổi mới cơ chế quản lý .
7
Trong đổi mới kinh tế , mở rộng và nang cao hiệu quả kinh tế đối ngoại là
một xu thế khách quan của nền kinh tế thế giới mà nền kinh tế việt nam
muốn phát triển thì không thể tách rời khỏi nền kinh tế thế giới. Muốn
kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại , nớc ta phải
tham gia vào sự phân công lao động quốc tế
II . 5 Tính kế thừa khi chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trừơng theo định hớng XHCN
Do chủ quan nóng vội muốn xây dựng nền kinh tế XHCN bỏ qua giai
đoạn TBCN nhà nớc ta đã xây dựng một nền kinh tế hoạt động theo cơ
chế kế hoạch hoá tập trung cao độ với hai thành phần kinh tế là quốc
doanh và tập thể . Trong hoạt động kinh tế thực tế cơ chế đó đã cản trở sự
phát triển kinh tế vì vậy nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ra đời
mang tính khách quan là sự phủ định đối với nền kinh tế bao cấp .Nhng
không phải loại bỏ tất cả những yếu tố của nền kinh tế bao cấp mà đây là
một sự loại bỏ có chọn lọc .Nền kinh tế thị trờng kế thừa nền kinh tế bao
cấp trên những mặt sau .Một là trong đổi mới quan hệ sản xuất, công
nhận sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần giải pháp đó xuất phát từ
thực tế nớc ta và vận dụng quan điểm của LÊNIN coi nền kinh tế có cơ
cấu nhiều thành phần là đặc trng của thời kì quá độNh vậy trong cơ chế
thị trờng nền kinh tế nớc ta gồm các thành phần kinh tế : kinh tế quốc
doanh , kinh tế tập thể, kinh tế cá thể , kinh tế t nhân t bản chủ nghĩa ,
kinh tế t bản nhà nớc
Trớc đây trong nền kinh tế tập trung , quan liêu , bao cấp , nớc ta chỉ chú
trọng phát triển kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể . Các thành phần
kinh tế khác bị gần nh xoá bỏ. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng , tuy

xoá bỏ những mặt yếu kém của nền kinh tế cũ nhng hai thành phần kinh
tế là quốc doanh và tập thể không bị xoá bỏ mà chúng đợc củng cố cải
tạo để phù hợp trong nền kinh tế thị trờng .sự kế thừa có chọn lọc là
nguyên tắc của phủ định biện chứng chính vì vậy trong nền kịnh tế thị tr-
ờng hai thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể vẫn giữ vai trò chủ đạo .
8
Sự kế thừa đó không chỉ củng cố hai thành phần kinh tế mà ở đó còn có
sự phụ thuộc giữa hai thành phần kinh tế cũ
và các thành phần kinh tế mới ra đời. Chúng quan hệ mật thiết chặt chẽ
nhau trong quá trình phát triển. Chúng vừa hợp tác vừa cạnh tranh với
nhau , bình đẳng trớc pháp luật , đợc pháp luật bảo hộ quyền thu nhập và
quyền sở hữu hợp pháp[Ts vũ văn Phúc phát triển nền kinh tế thị tr-
ờng theo định hớng XHCN - kinh tế châu á - Thái Bình Dơng số 2trang 3]
Sự kế thừa có chọn lọc còn đợc biểu hiện là trong nền kinh tế thị trờng ,
kinh tế nhà nớccàng có vai trò lớn hơn trong nền kinh tế , trớc đây trong
nền kinh tế bao cấp kinh tế nhà nớc chỉ có vai trò
là thành phần kinh tế chủ yếu sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội nhng
trong nền kinh tế thị trờng nó còn có nhiệm vụ hớng dẫn và cùng các
thành phần kinh tế khác tham gia vào quá trình phát triển kinh tế đất nớc,
nó là nhân tố kinh tế đảm bảo cho sự định hớng XHCNcủa nền kinh tế thị
trờng ở nớc ta.Nh vậy sự kế thừa đã làm cho nền kinh tế thị trờng ở nớc
ta mang hình thức khác so với nền kinh tế thị trờng của nhiều nớc trên thế
giới. Sự kế thừa đã làm cho nền kinh tế nớc ta tuy mang các hình thức sản
xuất của TBCN nhng không làm thay đổi đờng lối phát triển tiến lên
CNXH ở nớc ta. Ngoài ra kinh tế nhà nớc tạo ra tiền đề về vật chất cần
thiết để làm đòn bẩy cho các thành phần kinh tế khác phát triển vì thế suy
đến cùng nó thúc đẩy tăng trởng nhanh và lâu dài nớc tacủa nền kinh
tế .Qua thực tế đã chứng minh , cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính năm
1997 đã gây thiệt hại nghiêm trọng đối với nền kinh tế ở nhiều nớc tại
châu á nhng ở nớc ta chỉ bị thiệt hại không đáng kể đó là nhờ kinh tế nhà

nớc đảm bảo vai trò can thiệp điều tiết vĩ mô của nhà nớc , khắc phục
những nhợc điểm của kinh tế thị trờng .
Trong nền kinh tế thị trơng kinh tế nhà nớc có vai trò đặc biệt quan trọng
vì vậy trong khi kế thừa nền kinh tế nhà nớc , phải đảm bảo cho các đơn
vị kinh tế quốc doanh có quyền tự chủ , thật sự chuyển sang hạch toán
kinh doanh xã hội chủ nghĩa , lập lại trật tự kỉ cơng trong hoạt động kinh
9
tế . Sắp xếp lại sản xuất tăng cờng cơ sở vật chất kĩ thuật và đẩy mạnh
ứng dụng tiến bộ kĩ thuật để nâng cao năng suất. Kinh tế quốc doanh chủ
động mở rộng liên kết với các thành phần kinh tế khác , hớng các thành
phần đó vào quỹ đạo của chủ nghĩa xã hội .
Kinh tế tập thể là một thành phần quan trọng của nền kinh tế , nó nảy
sinh từ nhu cầu của việc phối hợp những nỗ lực chung của ngời lao động
thông qua
con đờng liên kết tự nguyện tơng trợ nhau để giải quyết những vấn đề
chung mà từng ngời lao động không giải quyết đợc vì vậy nền kinh tế thị
trờng ra đời kế thừa các yếu tố tích cực của nền kinh tế bao cấp thì không
thể bỏ qua kinh tế tập thể .Trong kinh tế tập thể , chuyển đổi từ hợp tác xã
kiểu cũ sang hợp tác xã kiểu mới nhng không đồng nhất hợp tác hoá với
tập thể hoá t liệu sản xuất , trong nền kinh tế bao cấp , khi xây dựng hợp
tác xã đã đồng nhất với việc tập thể hoá t liệu sản xuất , điều đó đã dẫn
đến việc mọi ngời trong hợp tác xã không chịu trách nhiệm về tài sản
chung , tạo thói ỷ lại vì vậy việc sản xuất không có hiệu quả . Chính vì
vậy việc đổi mới đó là một sự kế thừa có chọn lọc , vừa kế thừa nhng đổi
mới với hình thức khoản sản phẩm đến tận tay ngời lao động vì thế làm
cho ngời lao động có trách nhiệm với tài sản của mình hơn, có trách
nhiệm với sản xuất hơn , hiệu quả kinh tế cao hơn rất nhiều.
Để đạt đợc hiệu quả sản xuất , việc phát triển kinh tế tập thể phải tuân thủ
nguyên tắc tự nguyện cùng có lợi , quản lý dân chủ .
TRong nền kinh tế thị trờng , bên cạnh việc giữ lại hai thành phần kinh tế

chủ chốt trong nền kinh tế cũ, các thành phần kinh tế mới đựơc công
nhận và khuyến khích phát triển :
một là kinh tế cá thể mà phần lớn hoạt động dới hình thức hộ gia đình tr-
ớc kia bị chèn ép nay đã đợc nhà nớc nhà nớc khuyến khích phát
triểnKinh tế gia đình có vị trí rất quan trọng và khả năng dồi dào cần đ-
ợc khuyến khích và giúp đỡ phát triển trong mối quan hệ hỗ trợ và gắn bó
với kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể
10
[Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần VI nhà xuất bản sự thật 1978]
Hai là , kinh tế t bản t nhân trớc kia bị xoá bỏ nay đựơc phát triển dới
nhiều hình thức nhng hoạt động của kinh tế t bản t nhân đợc hớng dẫn đi
vào quỹ đạo của chủ nghĩa xã hội bằng hình thức t bản nhà nớc
, thông qua sự kiểm soát của nhà nớc và sự liên kết với kinh tế quốc
doanh và kinh tế tập thể .
Nói chung những thành phần kinh tế khác ra đời tuy không có sự kế thừa
từ nền kinh tế bao cấp nhng chúng đợc kế thừa về mặt định hớng xã hội
chủ nghĩa , do đó chúng dần mất đi xu hớng tự phát t bản chủ nghĩa và
những mặt tiêu cực trong hoạt động kinh tế của chúng .Nhà nớc dùng
pháp luật và chính sách , dựa vào sức mạnh của kinh tế xã hội chủ nghĩa
để kiểm soát và chi phối các thành phần đó theo phơng châm
sử dụng để cải tạo , cải tạo để sử dụng tốt hơn
Về đổi mới cơ chế quản lý , cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc ra
đời phủ định cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp . Tính kế
hoạch hoá của nền kinh tế bao cấp đợc giữ lại làm tiền đề cho tính kế
hoạch hoá của nền kinh tế thị trờng ,
Trong nền kinh tế cũ chúng ta kế hoạch hoá chi tiết , nhng trong nền
kinh tế thị trờng kế hoạch hoá chỉ mang tính định hớng. Từ chỗ can thiệp
rất sâu vào quá trình sản xuất kinh doanh nhà nớc đã chuyển sang điều
tiết vĩ mô bằng công cụ pháp luật , kế hoạch hoá định hớng . Nhà nớc
không còn đa ra kế hoạch sản xuất cái gì sản xuất bao nhiêu vì vấn đề

này đã có sự chi phối của thị trờng.Trong cơ chế quản lý nhà nớc ta có
chính sách phân biệt rõ ràng quản lý nhà nớc với quản lý sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp .Nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế
thị trờng tôn trọng những quy luật khách quan của kinh tế thị trờng nh
quy luật cung cầu , quy luật giá trị , quy luật cạnh tranh nhng để không
cho những quy luật này tự do chi phối điều tiết thị trờng thì phải có sự
quản lý của nhà nớc .Đó cũng là một nhân tố đợc kế thừa trong cơ chế cũ.
trong nền kinh tế thị trờng của nhiều nớc trên thế giới đã để cho những
11
quy luật của thị trờng tự do chi phối điều tiết thị trờng vì vậy đã xảy ra
nhiều cuộc khủng hoảng lớn gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế.
Nhng trong nền kinh tế nớc ta , nhà nớc xuất hiện với t cách là một chủ
thể hoạt động kinh doanh trên thị trờng , vừa với t cách là một chủ thể
quản lý , bằng những chính sách linh hoạt của mình để điều tiết thị trờng.
Chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đợc thể chế hoá
trong các bộ luật :luật doanh nghiệp nhà nớc , luật thuế
Việc đổi mới cơ chế quản lýlà không thể thiếu khi chuyển từ nền kinh tế
bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, đó là một sự phủ định biện chứng vì
vậy nó không thể tách rời với đặc tính kế thừa.
Nền kinh tế thị trờng sẽ không thể phát triển nếu nếu không hội nhập
cùng nền kinh tế thế giới .Trong quá trình đổi mới Đảng ta chủ trơng xây
dựng nền kinh tế mở và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.Trớc hết tiếp
tục củng cố và mở rộng mối quan hệ với các nớc anh em nh Lào,
CamPuChia, Trung quốc , nối lại mối quan hệ với nớc Nga và các nớc
tách ra từ Liên Xô trớc đây đây là một điểm kế thừa trong nền kinh tê cũ.
Với phơng châm Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nớc trên thế giới
Việt Nam đã tham gia các tổ chức nh ASEAN ,AFTA hiện nay nớc ta
đã có quan hệ kinh tế với các nớc đế quốc lớn nh Mỹ , Anh ,Pháp với
phơng châm hai bên hợp tác bình đẳng cùng có lợi, tôn trọng độc lập chủ
quyền toàn vẹn lãnh thổ của nhau .Nh vậy chúng ta hoà nhập chứ không

hoà tan.
Nh vậy nền kinh tế thị trờng ra đời thay thế cho nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp là một sự phủ định biện chứng. Mọi chính sách đổi mới
của Đảng đều phù hợp với tính khách quan và tính kế thừa tạo hớng đi
đúng đắn cho quá trình xây dựng kinh tế xã hội ở nớc ta , đa nớc ta ra
khỏi khủng hoảng , tiến lên phát triển kinh tế theo con đờng chủ nghĩa xã
hội
II . 6 Những Thành tựu về kinh tế sau 15 năm đổi mới

12
Sau 15 năm đổi mới , nền kinh tế nớc ta có những chuyển biến nhanh
chóng , chúng ta đã giải quyết đợc các vấn đề cơ bản về kinh tế.Chúng ta
đã giải phóng các mối quan hệ kinh tế ra khỏi sự trói buộc của nền sản
xuất khép kín, thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung sản xuất , mở rộng giao
lu kinh tế tronh nớc và hoà nhập với nền kinh tế thế giới, thúc đẩy lựclợng
sản xuất gắn với thị trờng .
Trên thực tế , nớc ta đã thu đợc nhiều thành tựu to lớn trên các lĩnh vực :
Một là , nhịp độ phát triển kinh tế nhanh và ổn định .Tốc độ tăng trởng
GDP hàng năm trong thời kì 1986 1990 là 3,92% , 1991 1995 là
8,2%
.Sản lợng lơng thực quy thóc tăng từ 21,5 triệu tấn(1990) lên 27,5 triệu
tấn(1995) . Sản lợng lơng thực bình quân đầu ngời tăng từ 304 kg (1985)
lên 330 kg (1990) , 370 kg(1995) và 444kg (2000)
trong nền kinh tế bao cấp ,sản xuất không đủ tiêu dùng hàng hoá khan
hiếm ,nhng nay đã đảm bảo lơng thực thực phẩm và hàng tiêu dùng
Hàng hoá dành cho xuất khẩu ngày càng tăng về số và chất lợng:từ năm
1989 trở đi mỗi năm ta xuất khẩu đợc trên dới 2 triệu tấn gạo
[Dự thảo chiến lực phát triển kinh tế xã hội 2001 2010 và phơng h-
ớng nhiệm vụ , kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001 2005]
Tích luỹ nội bộ nền kinh tế từ mức không đáng kể đã dần đạt đợc tỉ lệ cao

1991 là 10,1% , 1992 là 13,8% , 1994 là 17% và hiện nay đã đạt 25%
Nhìn vào những con số tăng trởng đó chứng tỏ nớc ta đã thoát khỏi khủng
hoảng và nền kinh tế thị trờng thay thế chonền kinh tế bao cấp là một sự
phủ định biện chứng .
Hai là cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hớng tiến bộ ,tỷ trọng nông
nghiệp giảm từ 40,6%(1990)xuống còn 36,2%(1994), trong khi đo tỷ
trọng trong ngành dịch vụ từ 38,6 lên 42, 5%
cơ cấu các thành phần kinh tế trong GDP cũng có sự chuyển đổi từ quốc
doanh , hợp tác sang đa ththành phần nhng vai trò chủ đạo của kinh tế
quốc doanh vẫn đợc tăng cờng , tỷ trọng kinh tế quốc doanh trong GDP
13
từ 29,4%(1990) lên 40,4%(1994)
[ Giáo trình lịch sử kinh tế quốc dân]
ba là Đẩy lùi đợcnnạn siêu lạm phát . Năm 1986 lạm phát 774,7%, 1988
là 393,8% giảm xuống còn 12,7% năm 1995 . Tốc độ tăng trởng kinh tế
khá cao, tổng sản phẩm trong nớc tăng bình quân hàng năm 7,3%.Đến
nay lạm phát đợc giữ ở mức ổn định không ảnh hởng nhiêù đến nền kinh
tế.
Bốn là quan hệ kinh tế đối ngoại phát triển mạnh . Từ chỗ bị bao vây cấm
vận nớc ta đã chủ động hội nhập có hiệu quả với nền kinh tế thế giới.
Hiện nay nớc ta đã có quan hệ kinh tế với hơn 100 nớc trên thế giới ,
tham gia và ngày càng có vai trò tích cực trong nhiều tổ chức quốc tế và
khu vực.
Kim ngạch xuất khẩu sau 10 năm (1991 2000) tăng gấp 6 lần . Đầu t
trực tiếp của nớc ngoài thực hiện trong 10 nămkhoảng 15 tỷ USD, chiếm
1/4 tổng đầu t của toàn bộ xã hội ,năm 2000 tạo ra 22%kim ngạch xuất
khẩu , 10% GDP .
Năm là đới sống nhân dân đợc cai thiện rõ rệt .Năm 2000 bình quân lơng
thực theo đầu ngời la 444kg.tỷ lệ tăng dân số giảm từ 2,31% xuống còn
1,53%.

Những thành tựu kinh tế là kết quả của công cuộc đổi mới .Nh vậy đờng
lối đổi mới của đảng là hoàn toàn đúng đắn .Những thành tựu đó không
những có vai trò nâng cao nền kinh tế đất nớc mà còn nâng cao uy tín cuả
nớc ta trên trờng quốc tế.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu , trong 15 năm đổi mới ,vẫn còn
nhiều yếu kém , hạn chế . Nền kinh tế nớc ta vẫn mang tính chất nông
nghiệp lạc hậu, công nghiệp nhỏ bé , cơ sở vật chất kĩ thuật còn yếu kém
Nớc ta còn nghèo nhng cha thực hiện tốt cần kiệm trong sản xuất , tiết
kiệm trong tiêu dùng, tích luỹ nội bộ nền kinh tế và đầu t phát triển thấp
Nền kinh tế có mức tăng trởng khá nhng năng suất chất lợng hiệu quả còn
thấp
14
Vai trò quản lý của nhà nớc đối với nền kinh tế xã hội còn hạn chế ,khả
năng kiềm chế lạm phát cha vững chắc
Tình trạng bất công xã hội , tham nhũng buôn lậu còn phổ biến
TRong đại hộ Đảng lầnIX ,Đảng ta đề ra nhiều biện pháp để khắc phục
và hạn chế những yếu kém đó để cho công cuộc đổi mới ỏ nóc hoàn thiện
hơn.
II .7 Những giải pháp nhằm đă nớc ta tiếp túc phát triển và củng cố
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
Định hớng xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn về mục tiêu , con đờng tiến
lên chủ nghĩa xã hội của một quốc gia dân tộc dựa trên những điều kiện
khách quan cho phép và bao hàm một nội dung kinh tế chính trị xã hội
rộng lớn [Lê Hệ - định hớng xã hội chủ nghĩa nhìn từ góc độ triết học-
tạp chí tiết học số 4 tháng 8 2000]
nh vậy nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ ngiã ở nớc ta có đặc
điểm : mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trớc pháp luật , lấy kinh tế
nhà nớc làm chủ đạo thực hiện mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội công
bằng văn minh .Muốn vậy nền kinh tế đó phải đảm bảo :
Có tăng trởng kinh tế cao và bền vững

Giải quyết vấn đề công bằng xã hội phù hợp từng bớc với tăng trởng kinh
tế
Làm cho nền kinh tế nhà nớc phát triển để nắm vai trò chủ đạo , trong
nền kinh tế lấy kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể làm nền tảng.
Củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của ngời lao động trong nền kinh tế
thị trờng
Thực hiện nhiều hình thức phân phối
Do đó giải pháp đơc đặt ra là:
Một là thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần. Coi đây
là điều kiện cơ sở để thúc đẩy kinh tế thị trờng phát triển
Hai là mở rộng phân công lao động , phân bố lại lao động và dân c trong
phạm vi cả nớc cũng nh từng địa phơng, từng vùng theo hớng công
15
nghiệp hoá hiện đại hoá . Phân công lao động giữa các nganhf theo hớng
chuyên môn hoá , hợp tác hoá.
Ba là tạo lập và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trờng
Bốn là đẩy mạnh cách mạng khoa học công nghệ, nhằm phát triển nền
kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Đẩy mạnh công tác
nghiên cứu khoa học , tích cực ứng dụng các thành tựu khoa học mới vào
sản xuất và lu thông , đảm bảo cho hàng hoá có sức cạnh tranh trên thị tr-
ờng .
Năm là giữ vững ổn định chính trị , hoàn thiện về hệ thống pháp luật, đổi
mới các chính sách tài chính tiền tệ giá cả.Giữ vững ổn định chính trị là
giữ vững sự lãnh đạo của Đảng đối với công cuộc đổi mới , tăng cờng vai
trò quản lý của nhà nớc .
Sáu là đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi ,
phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa.
Bảy là mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại để phát triển kinh tế thị trờng .
Có chính sách u đãi để thu hút vốn các nhà đầu t nớc ngoài để tranh thủ

vốn và kĩ thuật của họ
Nh vậy để tiến lên chủ nghĩa xã hội thì không thể bỏ qua giai đoạn t bản
chủ nghĩa . Với đờng lối đổi mới của đảng tuy trong nền kinh tế nớc ta ít
nhiều mang hình thức sản xuất t bản chủ nghĩa nhng chúng đựơc dần h-
ớng vào quỹ đạo xã hội chủ nghĩa.
16
III . Kết luận
Nhìn vào quá trình phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta , chúng ta thấy việc
chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trờng
có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa là hoàn toàn
đúng đắn và sáng suốt của Đảng ta . Quá trình đổi mới phù hợp với quy
luật phát triển và là một tất yếu khách quan.Trong công cuộc đổi mới
Đảng ta đã chủ trơng xoá bỏ những mặt hạn chế của nền kinh tế bao cấp,
đồng thời kế thừa và đổi mới những mặt tích cực và phát huy chúng để
chúng phù hợp trong cơ chế mới .Tuy nhiên sự nghiệp đổi mới là một quá
trình mới mẻ , khó khăn và đầy phức tạp đòi hỏi phải có lý luận khoa học.
Mà sự thất bại trong sự nghiệp đổi mới và cải tổ ở liên xô đã cho chúng ta
một bài học thực tiễn lớn . Đảng ta đã quán triệt chủ nghĩa Mác LêNin
và t tởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng cơ sở lý luận cho quá trình
đổi mới một cách phù hợp với bối cảnh trong nớc và xu thế phát triển của
thế giới hiện nay. Nhờ đó mà 15 năm qua chúng ta đã thu đợc nhiều
thành tựu to lớn và quan trọng.
Tuy nhiên con đờng tiến lên chủ nghĩa xã hội đến nay vẫn cha đợc khẳng
định rõ về thời gian .Tuy nhiên việc đổi mới nền kinh tế của Đảng ta đã
bớc đầu tạo ra tiền đề cho con đờng lối tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
Nền kinh tế thị trờng ra đời là sự phủ định biện chứng đối với nền kinh tế
cũ , đó là một bớc phát triển cao hơn về chất, tuy nhiên mọi sự vật hiện t-
ợng đều chứa đựng trong lòng những mâu thẫn cái mới sẽ luôn thay thế
cái cũ.Chính vì vậy trên con đờng phát triển kinh tế của mình , chúng ta
phải luôn đổi mới để có những bớc phát triển cao hơn.

17
Tài liệu tham khảo
1. Văn kiện đại hội Đảng lần VI ,VII , VIII , IX
2. Giáo trình triết học Mác LêNin (tập 1 , 2) nhà xuất bản chính trị
quốc gia - 2001
3. Lịch sử kinh tế quốc dân - nhà xuất bản giáo dục (1999)
4. Tạp chí triết học số 1 - tháng 2 1999
5. Tạp chí triết học số 4 tháng 8 2000
6. Kinh tế chính trị Mác LêNin (tập 1)- nhà xuất bản giáo dục
18
Mục lục
Trang
I. Đặt vấn đề
1
II. Giải quyết vấn đề
2
1. Phủ định biện chứng 2
2. Bớc chuyển nền kinh tế nớc ta từ kinh tế tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng hàng hoá nhiều thành phần là sự phủ định biện chứng
3
3. Nền kinh tế thị trờng ở nớc ta 5
4. Chuyển nền kinh tế nớc ta sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc là một tất yếu khách quan và phù hợp với xu thế của thời
đại
6
5. Tính kế thừa khi chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN
7
6. Những thành tựu về kinh tế sau 15 năm đổi mới 11
7. Những giải pháp nhằm đa nớc ta tiếp tục phát triển và củng cố kinh

tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
13
Kết luận
15
Tài liệu tham khảo
19

×