Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

ứng dụng tin học vào phân tích, thẩm định dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.87 KB, 115 trang )

Luận văn tốt nghiệp 1
Lời cảm ơn
Sau bốn năm học tập tại khoa Tin học Kinh tế trờng Đại học Kinh tế
Quốc dân nhờ sự chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo; chúng em đã lớn
lên rất nhiều trong nhận thức cũng nh chuyên môn. Đó là hành trang vững
chắc nhất để chúng em bớc vào cuộc sống. Để có đợc ngày hôm nay cho phép
em tỏ lòng biết ơn công lao của các thầy, cô giáo nhất là những thầy giáo, cô
giáo của khoa Tin học Kinh tế, những ngời dẫn dắt chỉ bảo chúng em trong
suốt quá trình học tập.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hớng dẫn kỹ s. Bùi
Thế Ngũ đã tận tình hớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá
trình làm luận văn tốt nghiệp. Chính nhờ sự giúp đỡ, động viên của thầy đã
giúp em bình tĩnh, tự tin hơn để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị trong Xí nghiệp
Phần mềm Quản lý- Công ty Tin học Xây dựng- Bộ Xây Dựng đã nhiệt tình
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em tiếp thu những kiến thức mới, bổ
xung những kiến thức còn thiếu và học tập đợc kinh nghiệm làm việc trong
suốt thời gian thực tập tại đây. Điều này sẽ có ích rất lớn cho em sau khi tốt
nghiệp ra trờng.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn, những ngời đã luôn
động viên, giúp đỡ em để có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên Phạm Thị Phơng Anh Tin học 42 A
Luận văn tốt nghiệp 2
Lời nói đầu
Ngày nay, Công nghệ thông tin đã có những bớc phát triển mạnh mẽ cả
về chiều rộng và chiều sâu. Chiếc máy tính điện tử đang ngày càng trở thành
một công cụ làm việc và giải trí thông dụng của con ngời, không chỉ ở các văn
phòng mà còn ở cả gia đình.
Nói đến Công nghệ thông tin phải nói đến những ứng dụng thực tiễn,
những tiện ích do nó mang lại cho đời sống con ngời, từ những ứng dụng hỗ


trợ khoa học đến những ứng dụng quản lý. Trong đó ứng dụng quản lý xem
nh là một tiềm năng lâu dài. Cho đến nay hầu hết các công ty trên thế giới đều
ứng dụng Công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý kinh tế và kinh doanh
bằng cách sử dụng các phần mềm quản lý.
Việt Nam đang trên đà phát triển hoạt động kinh tế diễn ra sôi động và
rất phức tạp, trong đó hoạt động đầu t đang diễn ra mạnh dới rất nhiều hình
thức và lĩnh vực. Đối với đất nớc nh Việt Nam hoạt động đầu t là hoạt động
quan trọng thúc đẩy sự phát triển cuả nền kinh tế trong điều kiện đầu t có hiệu
quả.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đòi hỏi trong quá trình đầu t và từ kiến
thức thu thập trong suốt bốn năm đợc đào tạo tại trờng Đại học Kinh tế Quốc
dân. Em nhận thấy việc thẩm định dự án đầu t là một công việc quan trọng và
rất khó khăn nếu phân tích dự án bằng thủ công. Với công việc này chơng
trình máy tính hoàn toàn có thể hỗ trợ để tăng hiệu quả xử lý công việc. Do
vậy em đã chọn và hoàn thành đề tài ứng dụng tin học vào phân tích, thẩm
định dự án đầu t
Để hoàn thành đợc đề tài này em đã đợc hớng dẫn, chỉ bảo tận tình của
thầy giáo Bùi Thế Ngũ, khoa Tin học Kinh tế và kĩ s Nguyễn Đắc Tuấn, Tr-
ởng phòng XN Phần mềm Quản lý- Công ty Tin học Xây dựng (CIC)- Bộ Xây
dựng cùng các anh chị trong XN Phần mềm Quản lý. Nhân đây cho phép em
tỏ lòng biết ơn chân thành về sự giúp đỡ quý báu này.
Sinh viên Phạm Thị Phơng Anh Ti n học 42 A
Luận văn tốt nghiệp 3
Kết cấu và nội dung chủ yếu của luận văn bao gồm:
Tên đề tài ứng dụng tin học vào phân tích, thẩm định dự án đầu t
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục luận văn còn có.
Chơng1: Sự cần thiết phải tin học hoá hệ thống đánh giá, thẩm định dự
án đầu t.
Chơng này trình bày tổng quan về cơ sở thực tập (Công ty Tin học Xây
dựng-Bộ Xây dựng), chức năng, nhiệm vụ của cơ sở thực tập, thực trạng áp

dụng tin học trong thẩm định dự án, sự cần thiết của đề tài, mục tiêu của đề
tài, các phơng pháp sử dụng để nghiên cứu đề tài.
Chơng2: Cơ sở lý luận và Phơng pháp luận cơ bản.
Chơng này trình bày chọn lọc các vấn đề cơ sở lý luận của thẩm định
dự án đầu t, tổng quan về quá trình phát triển hệ thống thông tin và công cụ
thực hiện đề tài.
Chơng 3: Phân tích, Thiết kế và xây dựng chơng trình.
Chơng này trình bày các kết quả quan trọng nhất của đề tài (chi tiết về
quá trình phân tích hệ thống, chi tiết qui trình thiết kế dữ liệu, thiết kế giải
thuật , thiết kế màn hình giao diện, kết quả thử nghiệm chơng trình, đa ra một
số giao diện của chơng trình)
Do khuôn khổ thời gian và năng lực có hạn, mặc dù đã rất cố gắng, nh-
ng các vấn đề về đánh giá dự án đầu t và ứng dụng tin học vào lĩnh vực này ở
Việt Nam còn rất phức tạp nên luận văn còn nhiều hạn chế, em hy vọng rằng
nội dung nghiên cứu đề tài sẽ đợc bổ sung và phát triển trong tơng lai khi em
đã có đủ thời gian, năng lực và đợc sự đóng góp ý kiến của những ngời quan
tâm đến vấn đề này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên Phạm Thị Phơng Anh Ti n học 42 A
Luận văn tốt nghiệp 4
chơng I
Sự cần thiết phải tin học hóa hệ thống đánh giá,
thẩm định dự án đầu t (DAĐT)
I. Tổng quan về cơ sở thực tập.
1.Giới thiệu chung.
Công ty Tin học Xây dựng (Tên giao dịch quốc tế CIC-Contruction
Informaitics Corporation) là đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng, đợc thành lập
theo quyết định số 243/QĐ-BXD ngày 16/02/2000 của Bộ trởng Bộ Xây
dựng.

Tiền thân từ phòng ứng dụng Toán và Máy tính (5/1974) phát triển
thành Trung tâm Tin học Xây dựng (16/02/2000). Với đội ngũ trên 100
cán bộ có trình độ từ đại học trở lên, Công ty đã không ngừng phát triển
trong các hoạt động nghiên cứu- sản xuất t vấn, chuyển giao công nghệ
và đợc nhà nớc chứng nhận bản quyền; phần mềm của Công ty đã đợc ứng
dụng rộng rãi trong nhiều năm qua. Đến nay, Công ty đã cung cấp, đào tạo
và chuyển giao phần mềm cho trên 1200 đơn vị trong và ngoài ngành Xây
dựng.
2. Tình hình hoạt động của Công ty.
Công ty Tin học Xây dựng là cơ quan thờng trực của Ban chỉ đạo phát
triển CNTT của Bộ Xây dựng, đơn vị tham gia chủ yếu trong Ban soạn thảo
Đề án phát triển CNTT ngành Xây dựng từ 2005

2010. Là đơn vị nghiên cứu
và sản xuất phần mềm và chuyển giao công nghệ phục vụ các cơ quan quản lý
nhà nớc, đơn vị nghiên cứu, đào tạo và doanh nghiệp trong ngành. Hoạt động
của Công ty diễn ra chủ yếu trên các lĩnh vực sau:
- Đào tạo và cấp chứng chỉ trình độ CNTT cho cán bộ chuyên viên, là
đầu mối triển khai các hoạt động về CNTT, t vấn xây dựng hệ thống thiết bị và
mạng, tham gia xây dựng một số cơ sở dữ liệu quản lý ngành.
Sinh viên Phạm Thị Phơng Anh Ti n học 42 A
Luận văn tốt nghiệp 5
- Hoạt động nghiên cứu phần mềm: đã hoàn thiện trên 30 bộ sản phẩm
phần mềm phục vụ quản lý, kinh tế, kỹ thuật của Ngành nh: bộ phần mềm
phục vụ công tác t vấn thiết kế, quản lý và thiết kế quy hoạch, quản lý cơ
quan, doanh nghiệp, đợc Nhà nớc cấp bản quyền và đã chuyển giao phần
mềm sử dụng cho hơn 3.000 khách hàng trong và ngoài ngành Xây dựng, góp
phần đẩy mạnh hiện đại hoá ngành Xây dựng (có danh mục phần mềm kèm
theo).
- Về hoạt động đào tạo, phổ biến kiến thức: Đã đào tạo ứng dụng tin

học cho hơn 5000 lợt cán bộ chuyên viên trong ngành về phổ cập tin học, sử
dụng khai thác phần mềm, internet, các chơng trình phục vụ thiết kế, dự toán,
tính toán kết cấu, kế toán, nhân sự tiền lơng, hợp đồng
- Hoạt động cung cấp trang thiết bị tin học: Trang bị hàng ngàn bộ máy
tính - mạng cho gần 800 đơn vị, trong đó có mạng XD.NET-01 của Bộ Xây
dựng, mạng của các Viện, các trờng Cao đẳng và Trung học Xây dựng, các Uỷ
ban nhân dân tỉnh - thành phố, các Tổng công ty, Công ty và đơn vị thuộc Bộ.
- Về hoạt động sản xuất kinh doanh: Trong các năm 2000 2002, tình
hình sản xuất kinh doanh của Công ty đã phát triển vững chắc, hoàn thành tốt
các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm.
- Việc đào tạo và bồi dỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ đợc
Công ty rất coi trọng, có nhiều ngời đang theo học cao học, tiến sỹ ở trong và
ngoài nớc. Tất cả lao động đều có việc làm ổn định, thu nhập bình quân toàn
Công ty đạt mức hơn 1,6 triệu đồng/ngời/tháng.
- Hoạt động đầu t công nghệ mới: Do CNTT phát triển với tốc độ cao
nên việc đầu t cho công nghệ mới đợc Công ty chú trọng. Hàng năm Công ty
tiếp tục đầu t thay thế, nâng cấp thiết bị cũ và mua sắm thiết bị hiện đại.
- Công tác hợp tác quốc tế: Công ty đã có quan hệ với 25 hãng của hơn
20 nớc trên thế giới về hợp tác phát triển phần mềm và chuyển giao công
nghệ, đào tạo, Đặc biệt, Công ty đã trở thành đối tác của các công ty nh
Nemetschek (CHLB Đức), EagePoint (Mỹ), Soft Promotion (Hàn Quốc),
Sinh viên Phạm Thị Phơng Anh Ti n học 42 A
Luận văn tốt nghiệp 6
TEKLA (Phần Lan), Viện hàn lâm Khoa học xây dựng (Trung Quốc), MVA
(Vơng quốc Anh), trong việc phát triển và ứng dụng phần mềm tại Việt
Nam theo các tiêu chuẩn trong nớc.
Đến nay Công ty vẫn không ngừng mở rộng thị trờng và tăng cờng
các hoạt động trong lĩnh vực CNTT, ngoài cơ sở chính tại 37-Lê Đại Hành
Hai Bà Trng-Hà Nội, Công ty còn mở chi nhánh tại thành phố Hồ Chí
Minh. Để mở rộng thị trờng và tăng cờng hoạt động hỗ trợ khách hàng,

vừa qua Công ty đã mở thêm một phòng giới thiệu và bán sản phẩm tại
177 Bùi Thị Xuân-Hà Nội. Tại Showroom này Công ty trng bày các công
nghệ mới nhất về máy tính, thiết bị mạng và mạng không dây Cũng tại
Showroom này khách hàng sẽ đợc t vấn, giải đáp về phần mềm, xem Demo
giới thiệu các sản phẩm của Công ty. Nếu khách hàng muốn có những
thông tin và sự t vấn có hiệu quả về lĩnh vực phần mềm trong xây dựng thì
tại Showroom này sẽ đợc đáp ứng một cách tốt nhất. Trong quí I năm 2002
công ty đã kết hợp với cục giám định chất lợng Nhà nớc, Ban chỉ đạo
CNTT ngành Xây dựng tổ chức 12 lớp tập huấn sử dụng phần mềm và tặng
phần mềm cho 53 Sở, 6 trờng đào tạo thuộc Bộ xây dựng.
Cho đến nay phần mềm của Công ty đã có mặt tại 61 tỉnh thành
trong cả nớc. Công ty Tin học Xây dựng là một trong số ít đơn vị chuyên
sâu trong lĩnh vực CNTT xây dựng. Các phần mềm thơng phẩm đóng gói
của công ty chia theo 4 nhóm sản phẩm chính: Phần mềm phục vụ quản lý
Vinacamcem, phần mềm phục vụ thiết kế Vinasas, phần mềm thiết kế qui
hoạch Vinaplan. Với tính năng tự động tính toán, vẽ thiết kế của Vinasas,
kỹ s thiết kế chỉ việc xác nhận kết quả tính toán trên cơ sở các tiêu chuẩn
cho phép. Những phần mềm này có tính tự động hoá cao, có phơng pháp
Sinh viên Phạm Thị Phơng Anh Ti n học 42 A
Luận văn tốt nghiệp 7
tính hiện đại, đủ sức thay thế các phần mềm nhập khẩu và trở thành công
cụ cho nhiều kỹ s và cán bộ nghiệp vụ.
Với những thành quả đã đạt đợc, Công ty đợc thủ tớng Chính phủ
tặng bằng khen năm 2000 và đợc Nhà nớc tặng huân chơng lao động hạng
3 năm 2002.
3. Cơ cấu cổ chức.
Tổ chức của Công ty theo kiểu cấp bậc, phân nhánh. Quản lý theo
phân quyền và theo chức năng. Cấp cao nhất là Ban giám đốc, phân theo
chức năng thì có tổ chức hành chính, ban khoa học và công nghệ, các
trung tâm trong đó.

- Tổ chức hành chính bao gồm:
+ Xí nghiệp phầm mềm quản lý.
+ Xí nghiệp phần mềm t vấn xây dựng.
- Ban khoa học và công nghệ bao gồm:
+ Xí nghiệp xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị tin học.
+ Xí nghiệp tự động hoá và t vấn xây dựng.
- Các trung tâm bao gồm:
+ Trung tâm đào tạo và chuyển giao công nghệ.
+ Trung tâm GIS.
+ Trung tâm nghiên cứu và phát triển CNTT.
Trong đó mỗi bộ phận đảm nhận một chức năng, nhiệm vụ khác
nhau. Ban giám đốc có quyền tối cao điều hành mọi công việc của Công ty
chịu trách nhiệm phân bổ quản lý các bộ phận. Các bộ phận còn lại thực
hiện công việc trong phạm vi chức năng của mình.
Sinh viên Phạm Thị Phơng Anh Ti n học 42 A
LuËn v¨n tèt nghiÖp 8
Sinh viªn Ph¹m ThÞ Ph¬ng Anh Tin häc 42 A
Luận văn tốt nghiệp 9
4. Nhiệm vụ chức năng của công ty.
4.1. Nhiệm vụ chung.
Mỗi một bộ phận trong công ty có một chức năng và nhiệm vụ cụ thể
riêng để hoàn thành mục tiêu chung của Công ty. Nhng nhìn chung Công ty
có nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, khai thác phát triển và cung cấp phần
mềm về CNTT phục vụ quản lý, kinh tế, kỹ thuật.
- T vấn các giải pháp tổng thể về hệ thống thiết bị tin học, viễn thông;
nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các giải pháp CNTT, thực hiện lắp đặt
các hệ thống thiết bị tin học viễn thông.
- Thực hiện các nội dung công tác t vấn xây dựng đối với các công
trình tin học viễn thông, các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ

thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp.
- Xuất nhập khẩu và cung cấp các thiết bị, các sản phẩm CNTT và các
ứng dụng công nghệ khác.
- Tổ chức đào tạo, bồi dỡng CNTT và các ứng dụng công nghệ khác.
- Liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nớc để phát triển và
đầu t công nghệ.
Ngoài các nhiệm vụ trên công ty còn thực hiện nhiệm vụ do Bộ Xây
dựng giao.
4.2. Nhiệm vụ cụ thể.
4.1.1. Đào tạo.
Công ty thờng xuyên tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ về tin học xây
dựng (có nhiều trình độ) cho học viên bao gồm các chơng trình sau:
Sinh viên Phạm Thị Phơng Anh Tin học 42 A
Luận văn tốt nghiệp 10
- Tin học cơ bản, tin học văn phòng.
- Tin học chuyên ngành Xây dựng (T vấn, quy hoạch, thiết kế )
- Đào tạo quản trị mạng.
- Sử dụng intranet, internet
-Sử dụng các chơng trình chuyên dụng nh Archicad, STAADIIIm
Autocad, Sap, Trips
- Biên soạn và cấp tài liệu cho học viên, thực hành trên mạng.
4 4.1.2. Chuyển giao công nghệ.
- Chuyển giao các phần mềm theo hình thức chọn gói (gồm cài đặt và
hớng dẫn sử dụng tại chỗ, bảo hành Phần mềm và trợ giúp ngời dùng).
- Nghiên cứu và phát triển các hệ thống quản lý trên mạng máy tính
phục vụ cho công tác quản lý điều hành và kết nối dữ liệu giữa các đơn vị.
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu giữa các đơn vị.
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu lớn phục vụ cho ngành xây dựng.
- Xây dựng dự án ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực quản lý và t vấn
xây dựng, phục vụ các Sở, Tổng công ty, Công ty, Viện nghiên cứu, Tr ờng

đào tạo
4.1.3. Cung cấp và bảo hành thiết bị.
- Cung cấp máy tính, máy in, các thiết bị ngoại vi khác cho nhiều dự án
CNTT của Bộ Xây dựng, các đơn vị trực thuộc.
- T vấn thiết kế và thi công xây dựng mạng cục bộ, mạng diện rộng cho
nhiều đơn vị trong và ngoài ngành xây dựng.
- Bảo hành, bảo trì thiết bị theo yêu cầu của khách hàng.
Sinh viên Phạm Thị Phơng Anh Tin học 42 A
Luận văn tốt nghiệp 11
II. Sự cần thiết của đề tài.
1. Khái quát hoạt động đầu t.
Hoạt động đầu t trong hoạt động kinh tế có thể hiểu là hoạt động bỏ vốn
(bao gồm cả tiền, nhân lực, nguyên liệu và công nghệ ) vào một lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh hay dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đây đợc xem nh bản
chất cơ bản của hoạt động đầu t. Hiểu theo nghĩa rộng việc tiến hành đầu t chính
là để đạt đợc một mục đích hay một tập các mục đích nhất định nào đó. Hoạt
động đầu t phải đợc phân tích và đánh giá đầy đủ trên nhiều khía cạnh khác nhau,
phải phân tích đầy đủ các thông tin về hoạt động kinh tế sẽ đợc tiến hành đầu t,
kể cả những thông tin quá khứ, hiện tại cũng nh dự kiến tơng lai.
Đầu t vào các hoạt động kinh tế luôn đợc biểu hiện dới những mục tiêu
kinh tế - xã hội cụ thể. Chính vì vậy, các hoạt động đầu t luôn phải vạch ra đợc
các mục tiêu cụ thể. Xác định cụ thể mục tiêu, là nhân tố đảm bảo cho hoạt động
đầu t đem lại hiệu quả cao.
Hoạt động đầu t đợc tiến hành dới hình thức là các dự án đầu t (DAĐT)
có thể hiểu nh là một kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu t nhằm đạt đ-
ợc mục tiêu đã đề ra trong một khoảng thời gian nhất định với nguồn lực nhất
định. DAĐT chính là công cụ để thực hiện các hoạt động đầu t. DAĐT đợc lập sẽ
là công cụ hoạch định việc sử dụng vốn, vật t, lao động nhằm tạo ra những sản
phẩm mới cho xã hội.
Lập DAĐT thể hiện kế hoạch chi tiết để thực hiện chơng trình đầu t xây

dựng nhằm phát triển kinh tế - xã hội, làm căn cứ cho việc ra quyết định đầu t và
sử dụng vốn đầu t. Thông qua DAĐT thấy đợc tập hợp các hoạt động cụ thể, có
mối liên hệ biện chứng, nhân quả với nhau của các vấn đề để đạt đợc mục đích
nhất định trong tơng lai. Chính vì vậy việc nâng cao chất lợng và hiệu quả của
DAĐT đòi hỏi phải có biện pháp hoàn thiện phơng pháp lập DAĐT. Các DAĐT
đợc chia thành các nhóm chịu sự điều tiết của nhà nớc theo những qui tắc, luật lệ
Sinh viên Phạm Thị Phơng Anh Tin học 42 A
Luận văn tốt nghiệp 12
khác nhau, đó là nhóm các DAĐT từ nguồn vốn ngân sách Nhà nớc và các
DAĐT từ các nguồn vốn khác. Các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách chịu sự
điều tiết không chỉ bằng các văn bản quản lý kinh tế chung cho mỗi thành phần
nhng còn chịu sự điều tiết của các văn bản pháp luật khác. Điều này đảm bảo cho
các nguồn vốn của Nhà nớc đợc sử dụng có hiệu quả và đảm bảo cho tính định h-
ớng XHCN trong hoạt động kinh tế của Nhà nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, nhiều dự án khác nhau trên các lĩnh
vực khác nhau của đời sống kinh tế xã hội đã đợc hình thành. Điều này đã tạo
điều kiện góp phần đa nền kinh tế thoát ra khỏi khủng hoảng tồn tại trong nhiều
năm.
2. Thực trạng áp dụng tin học trong đánh giá, thẩm định DADT.
Trong nớc.
Hiện nay việc phân tích, đánh giá hiệu quả dự án đầu t thuộc mọi nguồn
vốn tại Việt Nam vẫn chủ yếu sử dụng các phần mềm dạng bảng tính ( Microsoft
Excel), tại các đơn vị t vấn chuyên về lập, thẩm định dự án đầu t cũng mới chỉ
dừng ở mức độ sử dụng các hàm tài chính lập sẵn trong phần mềm bảng tính và
kết hợp với một số macro đơn giản để phục vụ công việc. Tại Việt Nam, hiện cha
có phần mềm nào đợc sử dụng rộng rãi với mục đích, đánh giá hiệu quả dự án
đầu t.
Ưu, nhợc điểm của việc sử dụng công cụ bảng tính trong phân tích, đánh
giá hiệu quả dự án đầu t.
- Ưu điểm: Có tính mở cao, có thể sử dụng với hầu hết các loại hình dự

án, dễ dàng thêm bớt các chỉ tiêu. Giao diện quen thuộc và thân thiện với ngời sử
dụng, dễ dàng trao đổi, in ấn dữ liệu, dễ dàng cập nhật.
- Nhợc điểm: Việc phân tích, tính toán và sử dụng các biểu mẫu không
thống nhất, việc tính toán và vận dụng công thức dễ gặp sai sót, giao diện thân
Sinh viên Phạm Thị Phơng Anh Tin học 42 A
Luận văn tốt nghiệp 13
thiện song vẫn chủ yếu bằng tiếng Anh nên không thuận tiện cho tất cả những
ngời dùng Việt Nam.
Ngoài nớc:
Trên thế giới, bên cạnh việc sử dụng các công cụ bảng tính trong phân tích,
đánh giá hiệu quả đầu t còn sử dụng khá phổ biến các phần mềm chuyên dụng để
phục vụ cho công việc này, một số phần mềm hay đợc dùng nh:
5 - Computer Model for Feasibility Analysis and Reporting- COMFAR
- Project Financing Analysis Software-ProPlan.
- Easy Capital Investment Analysis Software-Pro 1.0.
- Investment Analysis Software.
Trong số đó, phần mềm đợc sử dụng phổ biến nhất, đợc cập nhật thờng
xuyên và xây dựng kỹ lỡng nhất đợc các chuyên gia trong ngành đánh giá cao là
phần mềm COMFAR do Cơ quan phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc-
UNIDO phát triển từ năm 1983. Phần mềm này đợc xây dựng dựa trên các kinh
nghiệm, góp ý của hơn 2000 chuyên gia thuộc 130 quốc gia và dựa vào nội dung
cuốn sách Hớng dẫn lập nghiên cứu khả thi các dự án ngành công nghiệp của
UNIDO ( Phiên bản thứ 2, năm 1991).
Ưu, nhợc điểm của việc sử dụng phần mềm COMFAR trong phân tích,
đánh giá hiệu quả dự án đầu t tại Việt Nam:
- Ưu điểm: Việc phân tích, tính toán phù hợp các chuẩn mực và thông lệ
quốc tế, nhiều công cụ phức tạp đã đợc xây dựng sẵn thuận tiện cho việc đi sâu
phân tích ở nhiều góc độ khác nhau, có hệ chỉ tiêu phong phú. Phân chia rất hợp
lí các yếu tố nh: Loại hình dự án (Công nghiệp, Nông nghiệp, Cơ sở hạ tầng, Du
lịch, Khai thác mỏ); mức độ phân tích (nghiên cứu cơ hội đầu t, Nghiên cứu khả

thi).
- Nhợc điểm: Các kết quả và bảng biểu đều bằng tiếng Anh nên không
thích hợp cho các dự án sử dụng vốn nhà nớc. Nhiều loại chỉ tiêu và cách thể hiện
Sinh viên Phạm Thị Phơng Anh Tin học 42 A
Luận văn tốt nghiệp 14
bảng biểu không quen thuộc với cách làm thông thờng ở Việt Nam. Hơn nữa giá
cả của một bộ sản phẩm mua nh vậy là rất đắt cho các doanh nghiệp Việt Nam,
nếu mua có thể ảnh hởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
3. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Cùng với một số ngành công nghệ cao khác, CNTT đang là một trong các
động lực quan trọng làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế văn hoá, xã hội của thế
giới hiện đại.
ứng dụng và phát triển CNTT ở nớc ta nhằm góp phần giải phóng sức
mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới,
phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cờng năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp hỗ trợ có hiệu quả cho các doanh nghiệp trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lợng đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh,
quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
Cùng với đà phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, tốc độ đầu t nói chung và
tốc độ đầu t cho dự án (DA) sản xuất công nghiệp nói riêng ngày càng tăng
nhanh, các dự án đầu t (DAĐT) xuất hiện ngày càng nhiều mức đóng góp cho xã
hội cũng càng lớn.
Để đảm bảo hiệu quả đầu t của các (DAĐT) đòi hỏi phải có một loạt các
giải pháp đồng bộ và tổng hợp, trong đó biện pháp nâng cao cơ sở khoa học của
DAĐT giữ một vai trò quan trọng. Xây dựng nội dung của DAĐT có căn cứ khoa
học là một trong những nội dung cơ bản nhất của hoạt động đầu t vì nó tạo điều
kiện nâng cao chất lợng và hiệu quả của hoạt động đầu t. Những cơ sở khoa học
đó chính là căn cứ giúp cho các nhà quản lý đa ra những quyết định đầu t nhanh
chóng, đúng đắn và chính xác.

Muốn đáp ứng đợc yêu cầu trên, thì các chuyên viên lập, phân tích và đánh
giá dự án, ngoài việc nắm vững kiến thức chuyên môn, còn phải tìm những biện
Sinh viên Phạm Thị Phơng Anh Tin học 42 A
Luận văn tốt nghiệp 15
pháp cải tiến cách làm việc để nâng cao năng suất, tính hiệu quả trong công việc.
Việc nghiên cứu ứng dụng CNTT trong quá trình lập và phân tích đánh giá
DAĐT là biện pháp mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng. Đề tài này
mang tính thực tiễn cao đáp ứng nhu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay, sự
thành công của đề tài sẽ cung cấp hệ thống giúp cho công việc đánh giá và thẩm
định dự án dễ dàng, thuận tiện và chính xác hơn.
4. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Việc nghiện cứu đề tài nhằm đa ra đợc hệ thống thông tin dùng cho quá
trình đánh giá thẩm định các dự án đầu t, tin học hoá toàn bộ qui trình tính toán,
phân tích số liệu, chỉ tiêu trong đánh giá thẩm định dự án đầu t.
Một Chơng trình đánh giá thẩm định dự án đầu t phải đáp ứng cho các
chuyên viên trong quá trình đánh giá thẩm định DAĐT thực hiện công việc của
mình thuận lợi, nhanh chóng, chính xác và đạt hiệu quả cao. Trong chơng trình
sử dụng các thuật ngữ kinh tế, tài chính, xây dựng, tin học bằng tiếng Việt,
cho phép kế thừa và phát triển trong tơng lai; sử dụng chơng trình phải đơn giản
nhng lại cho kết quả theo yêu cầu và phù hợp với các tiêu chuẩn, quy định, quy
trình, quy phạm, quan niệm tính toán và điều kiện kinh tế của Việt Nam về đánh
giá, thẩm định DAĐT.
5. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp cùng với sự giới hạn về thời gian và
kiến thức ở đây chỉ chủ yếu tập trung vào đối tợng là các DAĐT sản xuất công
nghiệp nhỏ và DAĐT xây dựng công nghiệp, phạm vi tính toán những chỉ tiêu
phục vụ cho quá trình đánh giá các DAĐT về mặt tài chính, kinh tế xã hội là các
chỉ tiêu có thể lợng hoá đợc để đa chơng trình tin học vào ứng dụng.
III. Phơng pháp nghiên cứu.
Vận dụng tổng hợp các kiến thức đợc đào tạo trong nhà trờng kiến thức về

kinh tế đầu t, tin học, tiếng Anh để giải quyết mục tiêu đặt ra.
Sinh viên Phạm Thị Phơng Anh Tin học 42 A
Luận văn tốt nghiệp 16
Sử dụng phơng pháp thẩm định DAĐT, tính toán và phân tích các chỉ tiêu
kinh tế tài chính của dự án đầu t theo phơng pháp thông dụng hiện đợc sử dụng ở
Việt nam cũng nh các nớc trên thế giới. Tìm hiểu lý thuyết về hoạt động đầu t
thông qua sách báo, phỏng vấn những ngời chuyên môn, tìm hiểu về hoạt động
đầu t diễn ra trong thực tế. Từ kiến thức thu thập đợc hình thành nên khung lý
thuyết theo mô hình, mô hình hoá quá trình tính toán thành sơ đồ và thuật toán.
Bắt đầu từ việc nghiên cứu lý thuyết tổng quát của việc thẩm định dự án sau đó đi
sâu nghiên cứu lĩnh vực riêng của hoạt động đầu t nh các hoạt động đầu t công
nghiệp, đầu t xây dựng công nghiệp
Sau khi phân tích qui trình thẩm định dự án đầu t và lý thuyết liên quan
đến nó thì khi đó bắt đầu tìm hiểu những vấn đề mà tin học, công nghệ thông tin
có thể can thiệp đến quá trình này. Mục đích chính của đề tài là xây dựng một
chơng trình tin học hỗ trợ cho quá trình đánh giá thẩm định dự án, do vậy nghiên
cứu về hoạt động đầu t nhằm mục đích xây dựng, thiêt kế đợc mô hình dữ liệu
cho chơng trình. Bên cạnh đó cần phải có phơng pháp phân tích hệ thống thông
tin để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài và đa đề tài đến thành công. Phơng
pháp đợc dùng trong quá trình nghiên cứu gồm:
1. Phơng pháp phân tích hệ thống có cấu trúc
Phân tích hệ thống có cấu trúc là cách tiếp cận hiện đại tới các giai đoạn
phân tích và thiết kế của chu trình phát triển hệ thống, đợc chấp nhận để khắc
phục những điểm yếu của nhiều cách tiếp cận truyền thống.
Phơng pháp này sử dụng công cụ, mô hình để ghi nhận và phân tích hệ
thống hiện tại cũng nh những yêu cầu mới, từ đó xác định khuôn dạng hệ thống
mới theo dự kiến.
1.1. Mục đích của phơng pháp .
- Tách bạch chính thức cách nhìn logic và vật lý của hệ thống
Sinh viên Phạm Thị Phơng Anh Tin học 42 A

Luận văn tốt nghiệp 17
- Mô hình vật lý mô tả cách thức hệ thống thực hiện các nhiệm vụ, ai làm
việc gì, ở đâu, mất bao nhiêu thời gian. Nó quan tâm đến những ràng buộc vật lý
trong hệ thống do ngời chủ, ngời sử dụng và nhà thiết kế đặt ra để hệ thống hoạt
động, do vậy nó dùng trong khảo sát hệ thống hiện hữu và thiết kế hệ thống mới.
- Mô hình logic chỉ quan tâm đến chức năng nào cần cho hệ thống và
những thông tin nào cần để thực hiện các chức năng đó. Do vậy nó đợc dùng cho
việc phân tích các yêu cầu của hệ thống.
1.2. Công cụ, mô hình sử dụng của phơng phâp.
- Sơ đồ dòng dữ liệu.
- Mô hình thực thể.
- Mô hình quan hệ.
- Sơ đồ chức năng phân cấp
- Ngôn ngữ có cấu trúc.
1.3. Ưu điểm của phơng pháp
Các công cụ và mô hình hỗ trợ và kiểm chứng lẫn nhau, làm cho hệ thống
đáng tin cậy hơn. Dựa vào đó có thể dễ dàng đánh giá đợc các bớc của quá trình
phát triển thông qua sản phẩm và do đó kiểm soát đợc sự phát triển.
2. Phơng pháp làm bản mẫu.
Đây là phơng pháp tiếp cận tơng đối mới dùng để phân tích hệ thống. Xây
dựng mô hình làm việc vật lý của hệ thống dự kiến và sử dụng nó để xác định các
yếu kém của của ngời phân tích về những yêu cầu thực tế.
Phơng pháp này chỉ có hiệu quả với những hệ trực tuyến nh xử lý giao
dịch, trong đó việc sử dụng giao diện màn hình là hiển nhiên. Càng nhiều tơng
tác giữa máy tính và ngời sử dụng thì càng lợi trong việc xây dựng hệ thống. Nh-
ng lại không thích hợp với hệ xử lý theo lô, cần nhiều tính toán.
Các bớc tiến hành.
- Chỉ cần xây dựng bản mẫu cho những bộ phận quan trọng nhất.
Sinh viên Phạm Thị Phơng Anh Tin học 42 A
Luận văn tốt nghiệp 18

- Chỉ làm bản mẫu cho các giao diện trên màn hình
- Chỉ thực hiện cho một số hệ con xử lý trực tuyến.
- ứng dụng trong giai đoạn nghiên cứu khả thi để thuyết phục ngời sử dụng
về giá trị hệ thống.
Chơng II
Cơ sở lý luận và phơng pháp luận cơ bản
Nội dung thứ nhất trong phần này trình bày một số kiến thức cơ sở về phân
tích tài chính DAĐT. Với quan điểm ứng dụng nên phần này sẽ không đi sâu vào
các kiến thức mang tính kinh điển, học thuật là những kiến thức có thể dễ dàng
tìm thấy ở nhiều quyển sách về kinh tế đầu t mà chỉ trình bày một số vấn đề liên
quan trực tiếp đến phơng pháp đánh giá, thẩm định dự án đầu t.
Có thể nói Visual Basic là một trong những ngôn ngữ hỗ trợ rất mạnh cho
việc lập các chơng trình tin học nhất là việc giải quyết các bài toán trong quản lý
kinh tế. Qua rất nhiều phiên bản Visual Basic không ngừng đợc nâng cấp hoàn
thiện đáp ứng những yêu cầu phức tạp hiện nay. Dựa trên những đối tợng mà
Visual Basic cung cấp việc xây dựng một chơng trình đánh giá, thẩm định dự án
sẽ mang lại rất nhiều thuận lợi cho ngời sử dụng. Nội dung thứ hai sẽ trình bày
tổng quan về quá trình phát triển hệ thống thông tin và công cụ thực hiện đề tài.
I. Các kiến thức cơ sở về phơng pháp đánh giá, thẩm định các dự
án đầu t
1. Những vấn đề mở đầu có liên quan đến đầu t.
1.1. Khái niệm chung về đầu t.
Cách diễn đạt đợc dùng nhiều nhất: Đầu t là quá trình bỏ vốn để tạo nên
cũng nh để vận hành một loại tài sản kinh doanh nào đó nh nhà xởng, máy móc
và vật t (thờng gọi là đầu t cho các đối tợng vật chất), cũng nh mua cổ phiếu, trái
phiếu hoặc cho vay lấy lãi (thờng gọi là đầu t tài chính), mà ở đây những tài sản
Sinh viên Phạm Thị Phơng Anh Tin học 42 A
Luận văn tốt nghiệp 19
đầu t này có thể sinh lợi dần hoặc thoả mãn dần một nhu cầu nhất định trong tơng
lai (thờng gọi là vòng đời DAĐT).

Cách diễn đạt đứng trên giác độ tài chính và thờng đợc dùng trong phân
tích tài chính của DAĐT: đầu t đó là một chuỗi hành động chỉ một chủ trơng
kinh doanh nào đó và ngợc lại chủ đầu t sẽ nhận đợc một chuỗi các khoản thu để
đảm bảo hoàn vốn và có lãi một cách thoả đáng. Nh vậy, ở đây đầu t đợc quan
niệm nh một dòng nghiệp vụ thu chi tài chính sinh ra từ một chủ trơng kinh
doanh nào đó.
1.2. Khái niệm về đầu t xây dựng.
Đầu t xây dựng (ĐTXD) đợc hiểu là các DAĐT cho các đối tợng vật chất
là các công trình xây dựng. Trong thực tế phần lớn các DAĐT đều liên quan đến
xây dựng công trình.
Cần phân biệt ĐTXD của chủ đầu t theo nghĩa vừa trình bày trên với đầu t
của các doanh nghiệp xây dựng để thi công xây dựng công trình sau khi đã thắng
thầu và đợc chủ đầu t giao cho việc xây dựng công trình theo hợp đồng xây
dựng. Trong trờng hợp này quá trình đầu t bị kết thúc sau khi đã xây dựng xong
công trình.
1.3. Quá trình đầu t của một dự án đầu t.
Một DAĐT thờng kéo dài nhiều năm. Theo Quy chế quản lý đầu t và xây
dựng hiện hành quá trình đầu t cho một dự án gồm các giai đoạn sau:
1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu t.
Giai đoạn này bao gồm một loạt các bớc kể từ khâu nghiên cứu xác định sự
cần thiết phải đầu t đến các khâu thăm dò khảo sát thị trờng, lập DAĐT, thẩm
định dự án để quyết định đầu t.
1.3.2. Giai đoạn thực hiện đầu t.
Giai đoạn này bao gồm một loạt các bớc kể từ khâu xin giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đến các khâu thiết kế, thi công xây dựng công trình cho
Sinh viên Phạm Thị Phơng Anh Tin học 42 A
Luận văn tốt nghiệp 20
DAĐT. Thực chất của khâu này là phải hình thành đợc hai loại tài sản sản xuất
của dự án, đó là tài sản cố định (nhà xởng, máy móc) và tài sản lu động (dự trữ
vật t, tiền mặt ) để chuẩn bị đ a dự án vào hoạt động.

1.3.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đa dự án vào khai thác sử dụng.
Quá trình đầu t không phải chỉ đơn giản bao gồm có giai đoạn chuẩn bị
đầu t và thực hiện xây dựng xong công trình, mà còn kéo dài nhiều năm để vận
hành khai thác dự án. Nếu theo nghĩa rộng giai đoạn vận hành khai thác công
trình của dự án để hoàn thành vốn và sinh lời cũng có thể còn thuộc về giai đoạn
thực hiện đầu t. Cho nên sự phân chia giai đoạn thực hiện đầu t nh ở trên đợc hiểu
theo nghĩa hẹp và chỉ bao gồm giai đoạn xây dựng công trình của dự án.
1.4 Dự án đầu t và các giai đoạn lập dự án đầu t.
1.4.1 Khái niệm về dự án đầu t.
Theo quy chế quản lý đầu t và xây dựng. DAĐT là một tập hợp các đề xuất
có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật
chất nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số lợng hoặc duy trì, cải tiến nâng
cao chất lợng sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định (chỉ bao
gồm hoạt động đầu t trực tiếp).
DAĐT là một tập hợp các biện pháp có căn cứ khoa học và cơ sở pháp lý
đợc đề xuất về các mặt kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất, tài chính, kinh tế và
xã hội để làm cơ sở cho việc quyết định bỏ vốn đầu t với hiệu quả tài chính đem
lại cho doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế xã hội đem lại cho quốc gia và xã hội
lớn nhất có thể đợc.
1.4.2 Các giai đoạn lập dự án đầu t.
a. Các giai đoạn của quá trình chuẩn bị đầu t.
Khâu quan trọng nhất của quá trình chuẩn bị đầu t là lập DAĐT. Quá trình
này gồm các giai đoạn:
Sinh viên Phạm Thị Phơng Anh Tin học 42 A
Luận văn tốt nghiệp 21
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu t và quy mô của đầu t căn cứ vào nhu
cầu của thị trờng, vào chiến lợc phát triển chung của đất nớc và của doanh
nghiệp.
- Nghiên cứu thị trờng để tìm nguồn cung ứng đầu vào và tiêu thụ sản
phẩm của DAĐT, xem xét các khả năng cạnh tranh của sản phẩm định sản xuất,

các khả năng huy động các nguồn vốn đầu t và lựa chọn hình thức đầu t.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn điạ điểm xây dựng dựa trên quy
hoạch tổng thể sử dụng lãnh thổ có tính chất định hớng của Nhà nớc, dựa trên
yêu cầu của dự án và yêu cầu bảo vệ môi trờng.
- Lập DAĐT dựa trên các kết quả nghiên cứu của các nớc đi trớc cũng nh
dựa vào các kiến thức của khoa học lập DAĐT và các quy định chung của Nhà n-
ớc.
Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình duyệt đầu t đến ngời có thẩm quyền quyết
định đầu t, tổ chức cho vay vốn và cơ quan thẩm định DAĐT.
b. Các giai đoạn của việc lập dự án đầu t.
Vì chất lợng của DAĐT phụ thuộc vào cách chia giai đoạn lập DAĐT và
chất lợng của chúng, cho nên việc lập DAĐT phải tuân theo một trình tự nhất
định. Việc quy định các giai đoạn lập DAĐT phụ thuộc vào từng Quốc gia và
vào tính chất cũng nh quy mô của DAĐT. Theo Quy chế quản lý đầu t và xây
dựng hiện hành, trình tự lập DAĐT gồm các giai đoạn:
- Chuẩn bị lập dự án đầu t bao gồm 3 bớc đầu ở mục a.
- Tiến hành lập DAĐT thể hiện ở nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu
khả thi cho DAĐT. ở đây cần phân biệt hai khái niệm nghiên cứu khả thi và tiền
khả thi, tơng ứng là dự án khả thi và dự án tiền khả thi.
- Dự án khả thi là dự án đợc đảm bảo tính có thể thực hiện đợc và do bớc
nghiên cứu khả thi thực hiện.
Sinh viên Phạm Thị Phơng Anh Tin học 42 A
Luận văn tốt nghiệp 22
- Dự án tiền khả thi là dự án đợc nghiên cứu trớc khi đi vào nghiên cứu dự
án khả thi và do nghiên cứu tiền khả thi đảm nhiệm; đó là bớc đi tất yếu trớc khi
chuyển sang nghiên cứu khả thi, tức là chỉ khi dự án đã có những dấu hiệu cơ bản
chứng tỏ là có thể chấp nhận đợc, mới đi tiếp vào nghiên cứu khả thi, để tránh
lãng phí, nếu nh nửa chừng phát hiện ra sự bất hợp lý của dự án thì sẽ dừng việc
nghiên cứu.
Nghiên cứu tiền khả thi có một số đặc điểm khác với nghiên cứu khả thi

nh sau :
- Nghiên cứu tiền khả thi sử dụng các thông tin về thị trờng, công nghệ, giá
cả có độ chính xác không cao bằng nghiên cứu khả thi.
- Các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật, tổ chức và tài chính trong nghiên
cứu tiền khả thi cha đợc sâu bằng nghiên cứu khả thi.
- Khi phân tích hiệu quả tài chính ở bớc nghiên cứu tiền khả thi không tiến
hành cho tất cả các năm của đời dự án, mà thờng chỉ nghiên cứu cho một năm đại
diện của dự án; trong khi đó nghiên cứu khả thi phải tiến hành phân tích tính toán
cho tất cả các năm của đời dự án.
- Nghiên cứu tiền khả thi cha tính đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế
theo các năm của đời dự án (phân tích mang tính chất tĩnh), còn nghiên cứu khả
thi lại có chú ý đến sự biến động của các chỉ tiêu (phân tích mang tính chất
động).
- Nghiên cứu tiền khả thi và khả thi thờng đòi hỏi các chi phí tơng đối lớn
để đảm bảo chất lợng của DAĐT. Do đó, trong Quy chế quản lý đầu t và xây
dựng đã quy định rõ các trờng hợp phải tiến hành cả hai hoặc chỉ một loại nghiên
cứu trên.
Sinh viên Phạm Thị Phơng Anh Tin học 42 A
Phân loại hiệu quả về mặt
định tính
Theo lĩnh vực
hoạt động
Hiệu qủa kinh
tế
-Phát sinh trực
tiếp
-Phát sinh từ hiệu
quả xã hội
Hiệu quả kỹ
thuật

Hiệu quả xã hội
Hiệu quả quốc
phòng
Theo quan điểm
lợi ích
Hiệu quả cuả
quốc gia và
cộng động
(hiệu quả kinh
tế xã hội)
Hiệu quả của
doanh nghiệp
chủ đầu t
(hiệu quả tài
chính)
Theo phạm
vi tác động
Hiệu quả
toàn cục
Hiệu quả cục
bộ
Theo thời
gian
Hiệu quả
ngắn hạn tr
ớc mắt
Hiệu quả
lâu dài sau
này
Theo mức độ

trực tiếp hay
gián tiếp
Hiệu quả phát
sinh trực tiếp từ
dự án
Hiệu quả phát
sính gián tiếp
từ dự án
Luận văn tốt nghiệp 23
1.5. Khái niệm và phân loại hiệu quả của dự án đầu t.
1.5.1. Khái niệm.
Hiệu quả của DAĐT là toàn bộ mục tiêu đề ra của dự án, đợc đặc trng
bằng các chỉ tiêu định tính (thể hiện ở các loại hiệu quả đạt đợc) và bằng các chỉ
tiêu định lợng (thể hiện quan hệ giữa chi phí đã bỏ ra của dự án và các kết quả
đạt đợc theo mục tiêu của dự án).
1.5.2 Phân loại
Hiệu quả về mặt định tính chỉ rõ nó thuộc loại hiệu quả gì với những tính
chất kèm theo nhất định. Theo quan điểm này hiệu quả của dự án đợc phân loại
nh sau: Theo lĩnh vực loạt động xã hội, theo quan điểm lợi ích, theo phạm vi tác
động, theo phạm vi thời gian, theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp. Phân
loại hiệu quả về mặt định tính có thể biểu diễn nh ở sơ đồ sau:
Sinh viên Phạm Thị Phơng Anh Tin học 42 A
Luận văn tốt nghiệp 24
Hiệu quả về mặt định lợng chỉ rõ độ lớn của mỗi chỉ tiêu hiệu quả định
tính. Theo quan điểm này hiệu quả đợc phân loại nh sau: Theo cách tính toán,
theo thời gian tính toán, theo mức đạt yêu cầu của hiệu quả. Phân loại đợc biểu
diễn nh sơ đồ sau:

1.6. Quan điểm đánh giá đầu t.
Các DAĐT phải đợc đánh giá theo các giác độ lợi ích khác nhau nh lợi ích

của chủ đầu t, lợi ích của quốc gia và xã hội, lợi ích của tổ chức tài trợ cho dự án,
lợi ích của dân c địa phơng nơi đặt DAĐT.
Quan điểm đánh giá DAĐT của Nhà nớc chủ yếu là phải đảm bảo lợi ích
chung và dài hạn của nền kinh tế của toàn xã hội, bảo đảm sự phát triển kinh tế
xã hội theo đúng hớng đã định và xem xét toàn diện vấn đề.
Quan điểm đánh giá DAĐT của chủ đầu t thờng xuất phát từ lợi ích trực
tiếp của chủ đầu nhng phải phù hợp với pháp luật và đờng lối phát triển knh tế
xã hội đất nớc.
Sinh viên Phạm Thị Phơng Anh Tin học 42 A
Phân loại hiệu quả về mặt
định l[ợng
Theo ph[ơng pháp tính toán
Tính theo số tuyệt đối (lợi
nhuận, đóng góp cho ngân
sách nhà nớc)
Tính theo số tơng đối
(mức doanh lợi của đồng
vốn, suất thu lợi nội tại, tỷ
số lợi ích chi phí)
Theo thời gian tính
toán
Tính toán cho một
thời đoạn (năm)
Tính toán cho cả
đời của dự án
(nhiều năm)
Theo mức đạt yêu cầu của
hiệu quả
Hiệu quả đạt mức yêu
cầu (đáng giá)

Hiệu quả cha đạt yêu
câu (Không đáng gía)
Hiệu quả có trị số bé
nhất hoặc lớn nhất
- Đạt mức yêu câu (đáng
giá)
- Không đạt mức yêu cầu
(không đáng giá)
Luận văn tốt nghiệp 25
2. Phơng pháp phân tích đánh giá các dự án đầu t về mặt tài chính và kinh
tế-xã hội.
2.1.Các phơng pháp phân tích tài chính của dự án đầu t.
Phân tích tài chính xem xét DAĐT theo giác độ trực tiếp của chủ đầu t. Để
đánh giá DAĐT về mặt tài chính thờng dùng các phơng pháp nh trình bày ở sơ đồ
sau :
Sinh viên Phạm Thị Phơng Anh Tin học 42 A
Các Phơng pháp phân tích tài chính của dự án đầu t
Phơng pháp đánh giá các dự
án đầu t riêng lẻ với một xác
suất kết quả nhất định
Phơng pháp đánh giá các dự
án đầu t trong điều kiện bất
định
Phơng pháp đánh giá các
DAĐT gôm nhiều dự án
sản xuất riêng lẻ với một
xác suất kết quả nhất định
Phơng pháp dùng các chỉ tiêu tĩnh
So
sánh

theo
chỉ
tiêu
chi
phí
tính
cho
một
sản
phẩm
So
sánh
theo
chỉ
tiêu
lợi
nhuậ
n tính
cho
một
sản
phẩm
So
sánh
theo
chỉ
tiêu
suất
lợi
nhuận

tính
cho
một
đồng
vốn
So
sánh
theo
chỉ
tiêu
thời
hạn
hoàn
vốn
nhờ
khấu
hao và
lợi
nhuận
Thị trờng vốn hoàn hảo
So sánh
theo
các chỉ
tiêu
hiệu số
thu chi
npv,
nfv, nav
So
sánh

theo
chỉ
tiêu
suất
thu lợi
nội tại
IRR
So
sánh
theo
chỉ
tiêu tỉ
số
thu
chi
BCR
Thị trờng vốn
không hoàn hảo
So sánh
theo
các chỉ
tiêu giá
trị t
ơng lai
So
sánh
theo
chỉ tiêu
suất
thu lợi

hỗn
hợp
Phơng pháp dùng các chỉ tiêu động
Phân tích DAĐT trong
điều kiện rủi ro (cho các
dự án lớn) theo chỉ tiêu
kỳ vọng toán học hoặc lý
thuyết mô phỏng
Đánh giá các
chơng trình
đầu t gồm
một tập hợp
các dự án
riêng lẻ
Đánh giá các
chơng trình
đầu t kết hợp
vói chơng
trình cấp vốn
Đánh giá
chơng
trình đầu
t kết hợp
với chơng
trình sản
xuất tối u

×